Tải bản đầy đủ (.pdf) (63 trang)

Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập của nông hộ tại huyện quỳnh lưu, tỉnh nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (846.29 KB, 63 trang )

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG

BÙI VĂN HÀO

PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN THU NHẬP
CỦA NÔNG HỘ TẠI HUYỆN QUỲNH LƯU, TỈNH NGHỆ AN

LUẬN VĂN THẠC SĨ

KHÁNH HÒA - 2017


BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG

BÙI VĂN HÀO

PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN THU NHẬP
CỦA NÔNG HỘ TẠI HUYỆN QUỲNH LƯU, TỈNH NGHỆ AN

LUẬN VĂN THẠC SĨ
Ngành:

Kinh tế phát triển

Mã số:

60 31 01 05

Quyết định giao đề tài:



/QĐ-ĐHNT ngày

Quyết định thành lập hội đồng:
Ngày bảo vệ:
Người hướng dẫn khoa học:
TS. PHẠM THÀNH THÁI
Chủ tịch Hội Đồng:
TS. LÊ KIM LONG
Khoa sau đại học:

KHÁNH HÒA - 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu do chính tôi thực hiện. Các số liệu
thu thập và kết quả phân tích trong luận án là trung thực, và chưa từng được ai công bố
trong bất kỳ công trình nào khác.
Khánh Hòa, ngày 10 tháng 12 năm 2016
Tác giả

Bùi Văn Hào

iii


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và viết luận văn này, tôi luôn nhận
được sự hướng dẫn tận tình, những lời động viên, khích lệ, sự thấu hiểu và sự giúp đỡ
to lớn từ quý Thầy Cô giáo, Gia đình và Bạn bè của tôi. Nhân đây, tôi xin bày tỏ lòng

biết ơn sâu sắc đến những người đã giúp đỡ tôi rất nhiều trong quá trình học tập,
nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Trước tiên, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Thầy Phạm Thành Thái, người
hướng dẫn tôi nghiên cứu. Nếu không có những lời nhận xét, góp ý quý giá để xây
dựng đề cương luận văn và sự hướng dẫn nhiệt tình, tận tâm của Thầy trong suốt quá
trình nghiên cứu thì luận văn này đã không hoàn thành. Tôi cũng học được rất nhiều từ
Thầy về kiến thức chuyên môn, tác phong làm việc và những điều bổ ích khác.
Tôi cũng xin gởi lời cảm ơn chân thành đến quý Thầy, Cô giáo ở Khoa Kinh tế
nói riêng và quý Thầy, Cô ở trường Đại học Nha Trang nói chung nơi tôi học tập và
nghiên cứu đã giảng dạy, giúp đỡ tôi trong suốt khóa học này.
Sau cùng, lời cảm ơn đặc biệt nhất dành cho bố mẹ, anh chị em, vợ và các con
tôi, cũng như những bạn bè, đồng nghiệp của tôi. Những cố gắng của tôi để hoàn thành
luận văn này là dành cho họ.
Khánh Hòa, ngày 10 tháng 12 năm 2016
Tác giả

Bùi Văn Hào

iv


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.......................................................................................................... iii
LỜI CẢM ƠN.................................................................................................................iv
MỤC LỤC .......................................................................................................................v
DANH MỤC BẢNG ................................................................................................... viii
DANH MỤC HÌNH .......................................................................................................ix
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN ..............................................................................................x
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ..........................................................................................1
1.1. Đặt vấn đề.................................................................................................................1

1.2. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................................2
1.2.1 Mục tiêu chung .......................................................................................................2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể .......................................................................................................2
1.3. Câu hỏi nghiên cứu...................................................................................................3
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................................3
1.5. Ý nghĩa của nghiên cứu ............................................................................................3
1.6. Kết cấu của luận văn.................................................................................................3
CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU .......................5
2.1. Cơ sở lý thuyết..........................................................................................................5
2.1.1. Khái niệm nông hộ ................................................................................................5
2.1.2. Phân loại nông hộ ..................................................................................................6
2.1.3. Kinh tế nông hộ và đặc điểm của kinh tế nông hộ. ...............................................6
2.2. Cơ sở lý thuyết về thu nhập của nông hộ .................................................................8
2.2.1 Khái niệm thu nhập nông hộ ..................................................................................8
2.2.2 Phân loại thu nhập nông hộ ..................................................................................10
2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập nông hộ .......................................................10
2.3.1 Nguồn nhân lực ....................................................................................................10
v


2.3.2. Nguồn lực tài chính .............................................................................................11
2.3.3. Nguồn lực vật chất...............................................................................................11
2.3.4. Nguồn lực xã hội và nguồn lực tự nhiên .............................................................12
2.4. Tóm lược các nghiên cứu trước..............................................................................12
2.5. Khung phân tích và giả thuyết nghiên cứu.............................................................16
2.5.1. Trình độ học vấn của chủ hộ ...............................................................................16
2.5.2. Quy mô hộ gia đình và số người sống phụ thuộc................................................16
2.5.3. Diện tích đất sản xuất ..........................................................................................17
2.5.4. Tiếp cận vốn tín dụng ..........................................................................................18
2.5.5. Số hoạt động tạo thu nhập ...................................................................................18

2.5.6. Kinh nghiệm làm việc của chủ hộ .......................................................................19
2.5.7. Giới tính của chủ hộ ............................................................................................19
2.5.8. Kiến thức nông nghiệp ........................................................................................20
TÓM TẮT CHƯƠNG 2 ................................................................................................22
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................................23
3.1. Quy trình nghiên cứu..............................................................................................23
3.2. Cách tiếp cận nghiên cứu........................................................................................23
3.3. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu ........................................................................24
3.3.1. Xác định cỡ mẫu..................................................................................................24
3.3.2. Phương pháp chọn mẫu nghiên cứu ....................................................................24
3.4. Loại dữ liệu và thu thập dữ liệu..............................................................................25
3.4.1. Loại dữ liệu được sử dụng trong nghiên cứu ......................................................25
3.4.2. Thu thập dữ liệu...................................................................................................25
3.5. Các phương pháp phân tích dữ liệu........................................................................26
TÓM TẮT CHƯƠNG 3 ................................................................................................26
vi


CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH VÀ THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..........27
4.1. Mô tả mẫu nghiên cứu ............................................................................................27
4.1.1 Thống kê mô tả cho các biến độc lập định tính....................................................27
4.1.2 Thống kê mô tả các biến độc lập định lượng .......................................................28
4.2. Kết quả phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập của nông hộ ....................29
4.2.1. Kết quả phân tích hồi quy....................................................................................29
4.2.2. Kiểm định các giả thuyết nghiên cứu và thảo luận kết quả.................................32
TÓM TẮT CHƯƠNG 4 ................................................................................................38
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ CÁC HÀM Ý CHÍNH SÁCH................................39
5.1. Kết luận...................................................................................................................39
5.2. Một số hàm ý chính sách chủ yếu cần tập trung ....................................................40
5.2.1. Da dạng các hoạt động tạo thu nhập....................................................................40

5.2.2. Chính sách đất đai cho sản xuất ..........................................................................40
5.2.3. Vốn cho hoạt động sản xuất ................................................................................41
5.2.4. Chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình .......................................................41
5.2.5. Nâng cao kiến thức nông nghiệp .........................................................................41
5.3. Hạn chế của nghiên cứu và hướng nghiên cứu tiếp theo........................................42
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................43
PHỤ LỤC

vii


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Các yếu tố tác động đến thu 0.1nhập qua các kết quả nghiên cứu ...............15
Bảng 3.1. Phân bổ mẫu nghiên cứu ...............................................................................25
Bảng 4.1. Phân phối tần suất của biến giới tính và vay vốn..........................................27
Bảng 4.2. Một số đại lượng thống kê mô tả chủ yếu cho các biến................................28
Bảng 4.3. Kết quả phân tích hồi quy .............................................................................29
Bảng 4.4. Kết quả kiểm định đa cộng tuyến bằng mô hình hồi quy phụ ......................30
Bảng 4.5. Kết quả kiểm định phương sai thay đổi bằng kiểm định White ...................31
Bảng 4.6. Kết quả kiểm định dạng hàm của mô hình hồi quy ......................................31
Bảng 4.7. Vị trí quan trọng của các nhân tố ..................................................................37
Bảng 5.1. Tổng hợp kết quả kiểm định các giả thuyết của nghiên cứu.........................39

viii


DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1. Khung phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập nông hộ. ....................20
Hình 3.1. Quy trình nghiên cứu.....................................................................................23
Hình 4.1. Đồ thị phân phối của sai số ngẫu nhiên.........................................................32


ix


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Luận văn này tiến hành một phân tích về các nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập
của nông hộ tại huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An. Mục đích chính của nghiên cứu này
là nhằm xác định xác định các nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập của nông hộ tại huyện
Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An, trên cơ sở đó đề xuất các hàm ý chính sách để nâng cao thu
nhập cho nông hộ. Nghiên cứu sử dụng dữ liệu sơ cấp và thứ câp. Dữ liệu sơ cấp dựa
trên việc khảo sát số liệu từ 200 nông hộ tại 14 xã thuộc vùng trồng lúa Nông Giang
của huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An. Số liệu thứ cấp được thu thập chủ yếu từ Phòng
thống kê huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An. Nghiên cứu sử dụng phương pháp phân
tích thống kê mô tả và phân tích hồi quy tuyến tính bội để xác định các nhân tố ảnh
hưởng đến thu nhập của nông hộ tại đây. Kết quả phân tích cho thấy có 8 nhân tố chủ
yếu ảnh hưởng có ý nghĩa thống kê đến thu nhập của nông hộ và mức đóng góp của
từng nhân tố theo thứ tự tầm quan trọng giảm dần là: đa dạng các hoạt động tạo thu
nhập (34,477%); diện tích đất sản xuất (25,281%); tỷ lệ số người phụ thuộc (9,72%);
kinh nghiệm làm việc (9,467%); kiến thức nông nghiệp (5,754%); giới tính của chủ hộ
(5,579%); quy mô hộ gia đình (4,918%); và cuối cùng là vay vốn (4,803%).
Dựa trên những kết quả nghiên cứu đó, đề tài đã đề xuất được một số hàm ý
chính sách chủ yếu để nâng cao thu nhập cho các nông hộ tại huyện Quỳnh Lưu, tỉnh
Nghệ An, bao gồm: (1) Chính sách về đa dạng các hoạt động tạo thu nhập; (2) Chính sách
đất đai cho sản xuất; (3) Vốn cho hoạt động sản xuất; (4) Chính sách dân số và kế hoạch
hóa gia đình; và (5) chính sách về nâng cao kiến thức nông nghiệp cho nông dân.
Từ khóa: Nhân tố ảnh hưởng, thu nhập của nông hộ, Quỳnh Lưu, Nghệ An.

x



CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU
1.1. Đặt vấn đề
Phát triển kinh tế theo một nghĩa rộng nhất chính là phát triển con người. Một
trong những mục tiêu quan trọng trong phát triển kinh tế là nâng cao đời sống vật chất
và tinh thần cho người dân. Trong đó, thu nhập của người dân luôn là vấn đề được
quan tâm hàng đầu của Đảng và Nhà nước trong nhiều năm qua. Bởi vì nó là chỉ tiêu
kinh tế - xã hội quan trọng, dùng để đánh giá mức sống của dân cư, sự phân hóa giàu nghèo,
sự phát triển của mỗi khu vực, làm cơ sở cho việc hoạch định chính sách nhằm nâng
cao mức sống của người dân và xóa đói, giảm nghèo (Vũ Thanh Liêm và Dương Mạnh
Hùng, 2014, trích trong Nguyễn Phan Hồng Hạnh, 2015).
Đã có nhiều nghiên cứu liên quan đến vấn đề thu nhập nói chung và thu nhập
của nông dân nói riêng được thực hiện trong thời gian qua, chẳng hạn như: Nghiên cứu
về các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập của nông hộ ở An Giang (Nguyễn Lan Duyên,
2014), Võ Thành Nhân (2014) với nghiên cứu “phân tích thu nhập của hộ gia đình ở
tỉnh Quảng Ngãi”, Trần Thị Lệ Mỹ và cộng sự (2012) đã tiến hành nghiên cứu về
“Thu nhập và cơ cấu thu nhập của hộ gia đình ở vùng duyên hải Nam Trung Bộ trong
giai đoạn 2000 – 2010”,...Tuy nhiên, hiện chưa có nghiên cứu nào liên quan đến vấn
đề về thu nhập của nông hộ trên địa bàn huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An để làm cơ sở
cho việc đề ra những chính sách nhằm tăng thu nhập cho người nông dân tại đây.
Quỳnh Lưu là huyện có địa hình đa dạng: là huyện đồng bằng ven biển, bán sơn
địa. Địa hình có hướng nghiêng dần từ Tây sang Đông. Trên cơ sở những đặc điểm về
sinh thái, địa hình, tiềm năng đất đai, tập quán sản xuất, huyện Quỳnh Lưu được chia
làm ba vùng: (1) Vùng miền núi bán sơn địa. Đặc điểm của vùng này là xen kẽ các
dạng địa hình đồi núi, thung lũng; Đất sản xuất nông nghiệp chủ yếu thuận lợi cho sản
xuất rau màu, cây công nghiệp hàng năm, cây lâu năm, cây ăn quả, cây dược liệu, chăn
nuôi đại gia súc, một số nơi có nước chủ động tưới tiêu sản xuất lúa nước cho năng
suất khá. (2) Vùng ven biển, là vùng phát triển nghề biển, làm muối và sản xuất rau
màu, cây công nghiệp hàng năm, giao lưu kinh tế - xã hội quan trọng với các tỉnh dọc
theo biển Đông và các nước theo đường thủy. Và (3) Vùng Nông giang: Chủ yếu địa
hình tương đối bằng phẳng, là địa bàn quan trọng trong phát triển nông nghiệp, có hệ

thống thủy lợi tưới tiêu khá chủ động, là vùng sản xuất lúa và cây lương thực chủ yếu
của huyện, thuận lợi cho phát triển tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ.
1


Có thể thấy huyện có nhiều tiềm năng và điều kiện thuận lợi để phát triển nông
nghiệp tập trung ở vùng Nông giang. Và nông nghiệp có lợi thế so sánh hơn các huyện
khác: có đồng bằng sản xuất 2 vụ lúa nước và 1 vụ màu, có đất đồi núi sản xuất cây
công nghiệp và cây ăn quả, chăn nuôi đại gia súc, nhất là hươu sao, có vùng ven biển
nuôi trồng, khai thác thủy hải sản và sản xuất rau màu cao cấp, làm muối. Người dân
Quỳnh lưu có tính sáng tạo, nhanh nhạy trong ứng dụng kỹ thuật khoa học vào sản
xuất. Có hệ thống thủy lợi tưới chủ động cho toàn bộ diện tích đất sản xuất 2 lúa, thực
hiện xong chuyển đổi ruộng đất, xây dựng cánh đồng mẫu lớn. Sản xuất nông nghiệp
trong những năm qua được sự tập trung chỉ đạo của huyện và tỉnh, khu vực này đã áp
dụng công nghệ cao như giống mới, kỹ thuật canh tác, cơ giới hóa, nên năng suất cây
trồng, vật nuôi và năng suất lao động ngày một tăng. Tuy nhiện, giá cả thị trường
không ổn định đã ảnh hưởng không nhỏ đến thu nhập và đời sống người dân nơi đây.
Thu nhập bình quân/người/năm của người dân vùng trồng lúa vẫn còn thấp, chỉ đạt
21trđ/người/năm (Chi cục thống kê Huyện Quỳnh Lưu, 2015). Vì vậy, nghiên cứu về
thu nhập của nông hộ, tìm ra các nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập của nông hộ và làm
cách nào để nâng cao thu nhập nông hộ là hết sức cần thiết. Xuất phát từ các vấn đề
nêu trên, việc chọn đề tài “ Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập của nông
hộ tại huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An” là cần thiết và hữu ích nhằm xác định các
nhân tố chính ảnh hưởng đến thu nhập của nông hộ, từ đó đề xuất các hàm ý chính
sách nhằm nâng cao thu nhập cho nông dân huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Mục tiêu tổng quát của nghiên cứu này là xác định các nhân tố chính ảnh hưởng
đến thu nhập của nông hộ tại huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An, trên cơ sở đó đề xuất
các hàm ý chính sách để nâng cao thu nhập cho nông hộ.

1.2.2 Mục tiêu cụ thể
(1) Xác định các nhân tố chính ảnh hưởng đến thu nhập của nông hộ tại huyện
Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An.
(2) Xem xét tác động của các nhân tố đó đến thu nhập của nông hộ tại huyện
Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An.
(3) Đề xuất các hàm ý chính sách liên quan đến nâng cao thu nhập cho nông hộ
tại huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An.
2


1.3. Câu hỏi nghiên cứu
(1) Có những nhân tố nào ảnh hưởng đến thu nhập của nông hộ tại huyện
Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An?
(2) Các nhân tố đó tác động như thế nào đến thu nhập của nông hộ tại huyện
Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An?
(3) Những hàm ý chính sách nào có thể giúp nông hộ tại huyện Quỳnh Lưu,
tỉnh Nghệ An nâng cao thu nhập, cải thiện mức sống của mình trong thời gian tới?
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Các vấn đề liên quan đến thu nhập của nông hộ tại
huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An.
- Phạm vi nghiên cứu: nghiên cứu được thực hiện tại huyện Quỳnh Lưu, tỉnh
Nghệ An. Đề tài tập trung phân tích cho các hộ nông dân tại vùng Nông giang (vùng
trồng lúa chính của Huyện).
- Thời gian khảo sát: từ tháng 08 năm 2016 đến tháng 10 năm 2016.
1.5. Ý nghĩa của nghiên cứu
Về khoa học: Đóng góp thêm về kiến thức trong lĩnh vực nghiên cứu về thu
nhập của nông hộ tại Việt Nam.
Về thực tiễn: Kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở khoa học quan trọng cho
UBND huyện Quỳnh Lưu trong việc thiết kế các giải pháp nâng cao thu nhập cho
nông hộ, hướng tới xóa đói giảm nghèo bền vững nhằm thực hiện mục tiêu tăng trưởng

kinh tế của địa phương.
1.6. Kết cấu của luận văn
Kết cấu của đề tài gồm năm chương như sau:
Chương 1: Giới thiệu. Chương này trình bày tính cấp thiết của đề tài, mục tiêu
nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu, cũng như ý nghĩa của nghiên cứu.
Chương 2: Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cưu. Chương này trình bày cơ sở
lý thuyết về nông hộ, thu nhập, các nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập nông hộ; cũng
như tổng quan các công trình nghiên cứu trước liên quan nhằm đúc kết thành khung
phân tích phù hợp cho nghiên cứu của luận văn và đưa ra các giả thuyết nghiên cứu
nhằm trả lời các câu hỏi nghiên cứu.
3


Chương 3: Phương pháp nghiên cứu. Chương này giới thiệu các phương pháp
nghiên cứu được sử dụng chủ yếu trong luận văn như quy mô mẫu nghiên cứu, phương
pháp chọn mẫu, các công cụ dùng để phân tích số liệu,...
Chương 4: Phân tích và thảo luận kết quả nghiên cứu. Nội dung chương này tập
trung phân tích và thảo luận các kết quả nghiên cứu.
Chương 5: Kết luận và các hàm ý chính sách. Chương này trình bày các kết
luận rút ra từ nghiên cứu, cũng như đề xuất các hàm ý chính sách nhằm nâng cao thu
nhập cho nông hộ tại huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An

4


CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở lý thuyết
2.1.1. Khái niệm nông hộ
Hộ nông dân là đối tượng nghiên cứu chủ yếu của khoa học nông nghiệp và
phát triển nông thôn, vì tất cả các hoạt động nông nghiệp và phi nông nghiệp ở nông

thôn chủ yếu được thực hiện qua sự hoạt động của hộ nông dân. (Đào Thế Tuấn và
cộng sự, 1995). Nông dân là những người lao động cư trú ở nông thôn, tham gia sản
xuất nông nghiệp. Nông dân sống chủ yếu bằng ruộng vườn, sau đó đến các ngành
nghề mà tư liệu sản xuất chính là đất đai. Tùy từng quốc gia, từng thời kỳ lịch sử,
người nông dân có quyền sở hữu khác nhau về ruộng đất. Họ hình thành nên giai cấp
nông dân, có vị trí, vai trò nhất định trong xã hội. Nông hộ là hộ gia đình mà hoạt động
sản xuất chủ yếu của họ là nông nghiệp. Ngoài ra họ còn thực hiện một số hoạt động
khác để tăng thu nhập tuy nhiên đó chỉ là hoạt động phụ. Có nhiều định nghĩa khác
nhau về nông hộ:
Hộ nông dân còn được định nghĩa là nông dân là các nông hộ thu hoạch các
phương tiện sống từ ruộng đất, sử dụng chủ yếu lao động gia đình trong sản xuất nông
trại, nằm trong một hệ thống kinh tế rộng lớn hơn, nhưng về cơ bản được đặc trưng
bằng việc tham gia một phần trong thị trường hoạt động với một trình độ hoàn chỉnh
không cao. (Ellis, 1993)
Theo Lê Đình Thắng (1993) cho rằng: Nông hộ là tế bào kinh tế xã hội, là hình
thức kinh tế cơ sở trong nông nghiệp và nông thôn. Còn theo Đào Thế Tuấn (1997)
cho rằng: Hộ nông dân là những hộ chủ yếu hoạt động nông nghiệp theo nghĩa rộng,
bao gồm cả nghề rừng, nghề cá và hoạt động phi nông nghiệp ở nông thôn. FAO
(2007) định nghĩa nông hộ là những hộ có các hoạt động trong nghề trồng trọt, nghề
rừng, nghề cá, nghề chăn nuôi và nghề nuôi trồng thủy sản. Các sản phẩm nông nghiệp
được hình thành thông qua quá trình quản lý và tổ chức sản xuất bởi các thành viên
trong gia đình và phần lớn chủ yếu dựa vào lao động nhà, bao gồm cả nam lẫn nữ.
Mặc dù có nhiều định nghĩa khác nhau về nông hộ nhưng khái niệm nông hộ có
những điểm sau đây: Là những hộ gia đình sống ở nông thôn, có ngành nghề sản xuất
chính là nông nghiệp; nguồn thu nhập và sinh sống chủ yếu bằng nghề nông; là đơn vị
kinh tế cơ sở, vừa là một đơn vị sản xuất, vừa là một đơn vị tiêu dùng.
5


2.1.2. Phân loại nông hộ

 Căn cứ vào mục tiêu và cơ chế hoạt động gồm có:
- Hộ nông dân hoàn toàn tự cấp không có phản ứng với thị trường: Loại hộ
này có mục tiêu là tối đa hóa lợi ích, đó là việc sản xuất các sản phẩm cần thiết để tiêu
dùng trong gia đình. Để có đủ sản phẩm, lao động trong nông hộ phải hoạt động cật
lực và đó cũng được coi như một lợi ích, để có thể tự cấp tự túc cho sinh hoạt, sự hoạt
động của họ phụ thuộc vào:
+ Khả năng mở rộng diện tích đất đai
+ Có thị trường vật tư họ mua nhằm lấy lãi
+ Có thị trường lao động để họ bán sức lao động để có thu nhập
+ Có thị trường sản phẩm để trao đổi nhằm đáp ứng nhu cầu của mình.
- Hộ nông dân sản xuất hàng hóa chủ yếu: Loại hộ này có mục tiêu tối đa hóa
lợi nhuận được biểu hiện rõ rệt và họ có phản ứng gay gắt với thị trường vốn, ruộng
đất, lao động.
 Theo tính chất lao động của ngành sản xuất hộ gồm có:
- Hộ thuần nông: Là loại hộ chỉ thuần túy sản xuất nông nghiệp.
- Hộ chuyên nông: Là hộ chuyên làm các ngành nghề như cơ khí, mộc nề,
rèn, sản xuất nguyên vật liệu xây dựng, vận tải, thủ công mỹ nghệ, dệt may, dịch vụ
kỹ thuật cho nông nghiệp.
- Hộ kiêm nông: Là loại hộ vừa làm nông nghiệp vừa làm nghề tiểu thủ công
nghiệp, nhưng thu từ nông nghiệp là chính.
- Hộ buôn bán: Ở nơi đông dân cư, có quầy hàng và buôn bán ở chợ.
Các loại hộ trên không ổn định mà có thể thay đổi khi điều kiện cho phép, vì
vậy sản xuất công nghiệp nông thôn, phát triển cơ cấu hạ tầng sản xuất và xã hội ở
nông thôn, mở rộng mạng lưới thương mại và dịch vụ, chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nông nghiệp nông thôn để chuyển hộ độc canh thuần nông sang đa ngành hoặc chuyên
môn hóa. Từ đó, làm cho lao động nông nghiệp giảm, thu hút lao động dư thừa ở nông
thôn hoặc làm cho đối tượng phi nông nghiệp tăng lên. (Phạm Anh Ngọc, 2008)
2.1.3. Kinh tế nông hộ và đặc điểm của kinh tế nông hộ.
Kinh tế nông hộ là một hình thức kinh tế cơ bản có hiệu quả và tự chủ trong
nông nghiệp. Nó được hình thành và phát triển một cách khách quan, lâu dài, dựa trên

sự tư hữu các yếu tố sản xuất, là loại hình kinh tế có hiệu quả, phù hợp với sản xuất
6


nông nghiệp, thích ứng và tồn tại phát triển trong mọi chế độ kinh tế xã hội. (Phạm
Anh Ngọc, 2008)
Theo Tchayanov (1924), kinh tế hộ nông dân là một phương thức sản xuất tồn
tại trong mọi chế độ xã hội. Mỗi phương thức sản xuất có quy luật phát triển riêng của
nó, và trong mỗi chế độ, nó tìm cách thích ứng với cơ chế kinh tế hiện hành. Mục tiêu
của hộ nông dân là có thu nhập cao không kể thu nhập ấy có nguồn gốc nào, trồng trọt,
chăn nuôi hay ngành nghề đó là kết quả chung của lao động gia đình.(trích trong Đào
Thế Tuấn, 1995)
Ellis (1988) cho rằng: Kinh tế nông hộ khác với những người làm kinh tế khác
trong nền kinh tế thị trường ở bốn yếu tố: đất đai, lao động, vốn và sự tiêu dùng. Hộ là
cơ sở hoạt động của xã hội, giúp cho các tổ chức xác định, đánh giá kinh tế, cùng
chung một nguồn vốn, các thành viên cùng sống dưới một mái nhà, ăn chung, mọi
người đều hưởng phần thu nhập, mọi quyết định đều dựa trên những thành viên, kinh
tế nông hộ là một tổ chức kinh tế của nền kinh tế xã hội. Các nguồn lực như đất đai, tư
liệu sản xuất, lao động, vốn được đóng chung, chung một ngân sách, ngủ chung một
mái nhà, ăn chung; mọi quyết định trong sản xuất kinh doanh và đời sống đều do chủ
hộ phát ra.
Ở Việt Nam, từ khi thực hiện Nghị quyết 10 của Bộ Chính trị khóa VI (1988) về
”Đổi mới quản lý kinh tế nông nghiệp”, hộ nông dân đã thực sự trở thành những đơn vị
tự chủ trong sản xuất nông nghiệp. Hộ được tự chủ trong sản xuất kinh doanh, được
toàn quyền trong điều hành sản xuất, sử dụng lao động, mua sắm vật tư kỹ thuật, hợp
tác sả xuát và tiêu thụ sản phẩm do họ làm ra. Như vậy, có thể hiểu kinh tế hộ gia đình
là một tổ chức kinh doanh thuộc sở hữu của hộ gia đình, trong đó các thành viên có tài
sản chung, cùng đóng góp công sức để hoạt động kinh tế chung trong sản xuất nông,
lâm, ngư nghiệp hoặc một số lĩnh vực sản xuất, kinh doanh khác do pháp luật quy định
(Mai Thị Thanh Xuân, Đặng Thị Thu Hiền, 2013).

Tóm lại, kinh tế nông hộ là một loại hình tổ chức sản xuất kinh doanh của hộ
gia đình, trong đó các hoạt động chủ yếu là dựa vào lao động gia đình. Quá trình phát
triển của kinh tế hộ gắn liền với quá trình phát triển của hộ đang hoạt động.
 Đặc điểm của kinh tế nông hộ
Kinh tế nông hộ có các đặc điểm cơ bản sau:
- Hoạt động của kinh tế nông hộ chủ yếu là dựa vào lao động gia đình hay là lao
động có sẵn mà không cần phải thuê ngoài. Các thành viên tham gia hoạt động kinh tế
hộ có quan hệ gắn bó với nhau về kinh tế và huyết thống.
7


- Đất đai là tư liệu sản xuất quan trọng nhất không thể thiếu của sản xuất kinh tế
hộ nông dân.
- Người nông dân là người chủ thật sự của quá trình sản xuất trực tiếp tác động
vào sinh trưởng, phát triển của cây trồng vật nuôi, không qua khâu trung gian, họ làm
việc không kể giờ giấc và bám sát vào tư liệu sản xuất của họ.
- Kinh tế nông hộ có cấu trúc lao động đa dạng, phức tạp, trong một hộ có nhiều
loại lao động, vì vậy chủ hộ vừa có khả năng trực tiếp điều hành, quản lý tất cả các
khâu trong sản xuất, vừa có khả năng tham gia trực tiếp quá trình đó.
- Do có tính thống nhất giữa lao động quản lý và lao động sản xuất nên kinh tế
hộ nông dân giảm tối đa chi phí sản xuất, và nó tác động trực tiếp lên lao động trong
hộ nên có tính tự giác để nâng cao hiệu quả và năng suất lao động. (Nguyễn Phạm
Hùng, 2014)
2.2. Cơ sở lý thuyết về thu nhập của nông hộ
2.2.1 Khái niệm thu nhập nông hộ
Thu nhập là chỉ báo quan trọng để đánh giá mức sống của một khu vực địa lý,
mức độ phát triển của một quốc gia; là phương tiện giúp con người định hướng giải
quyết nhiều vấn đề trong tiêu dùng của hộ và trong cuộc sống. Chính vì vậy, khi
nghiên cứu về nông hộ nhiều nhà khoa học, nhà nghiên cứu đều quan tâm đến thu
nhập của nông hộ với các cách tiếp cận từ nhiều góc độ khác nhau.

Theo Tchayanov (1925): Thu nhập hộ nông dân không giống thu nhập của các
xí nghiệp tư bản. Hộ nông dân là một doanh nghiệp không dùng lao động làm thuê, chỉ
sử dụng lao động gia đình. Do không thuê lao động nên hộ nông dân không có khái
niệm tiền lương và không thể tính lợi nhuận, địa tô, lợi tức. Vì vậy, thu nhập hộ nông
dân là phần còn lại sau khi lấy tổng giá trị sản xuất trừ đi tổng chi phí vật chất.
Trần Xuân Long (2009) cho rằng thu nhập của một nông hộ là phần giá trị sản
xuất tăng thêm mà hộ được hưởng để bù đắp cho thù lao lao động gia đình, cho tích
lũy và tái sản xuất mở rộng nếu có.
Định nghĩa của FAO (2007) về thu nhập của nông hộ như sau: Thu nhập được
xem là một phần tiền thưởng cho người chủ sở hữu các yếu tố sản xuất cố định như đất đai,
vốn, lao động khi đưa các yếu tố này tham gia vào quá trình sản xuất để tạo ra sản phẩm.
Thu nhập của hộ = Tổng giá trị nông sản thu về - tổng chi phí cho các yếu
tố đầu vào – chi phí thuê lao động – chi phí lãi vay – chi phí thuê đất.
8


(Các khoản chi phí này không bao gồm chi phí lao động gia đình tham gia vào
quá trình sản xuất)
Phương pháp tự xác định thu nhập trong năm của hộ gia đình (Cục thống kê
tỉnh Phú Thọ, 2011): Thu nhập của hộ = Tổng thu – Tổng chi
Trong đó:
+ Tổng thu: Bao gồm các khoản thu hợp pháp trong năm của tất cả các thành
viên trong hộ gia đình, như: thu từ các hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ nông,
lâm nghiệp, thuỷ sản; từ các hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ phi nông, lâm
nghiệp, thuỷ sản; thu từ tiền công, tiền lương và các khoản thu nhập khác như: quà
tặng, biếu, cho bằng tiền mặt hay hiện vật; các khoản lương hưu, trợ cấp các loại, thu
từ cho thuê nhà, cho thuê máy móc thiết bị, đất đai, tài sản khác, thu từ lãi tiền gửi
ngân hàng, trúng xổ số,... Không tính các khoản thu trợ cấp xã hội một lần, như: tiền
mai táng phí, hỗ trợ thiếu đói,…
+ Tổng chi: Bao gồm các khoản chi phí hợp lý liên quan, tương ứng với phạm

vi nguồn thu trong năm của hộ. Không tính các chi phí mà chưa cho thu.
+ Trường hợp do thiên tai, bão, lũ, lụt,... làm mất mùa và gây thiệt hại nặng nề
đối với sản xuất, hộ phải đầu tư lại, cách tính để ghi vào chi phí sản xuất trong 12
tháng qua như sau:


Thiệt hại về những khoản chi phí thường xuyên (giống, phân bón, thuốc

trừ sâu, thuốc diệt cỏ, trả công lao động thuê ngoài...) được tính toàn bộ vào chi phí
sản xuất trong năm.


Thiệt hại về những khoản chi phí đầu tư xây dựng cơ bản (chi phí một

lần phân bổ cho nhiều năm), ví dụ như chi phí trồng vườn chè, xây ao cá, … được tính
vào chi phí sản xuất trong năm bằng cách lấy toàn bộ chi phí thiệt hại về đầu tư xây
dựng kiến thiết cơ bản vườn chè, ao cá, … chia cho số năm sử dụng vườn chè, ao cá,
… đó, số tiền thiệt hại tính bình quân cho 1 năm được ghi vào phần chi phí sản xuất
trong năm.
Tóm lại: Trong nghiên cứu, tác giả sử dụng định nghĩa theo cục thống kê tỉnh
Phú Thọ: Thu nhập của nông hộ là toàn bộ thu nhập bằng tiền và giá trị hiện vật sau
khi trừ chi phí sản xuất mà hộ và thành viên của hộ nhận được trong một thời kỳ nhất
định, thường là một năm.
Thu nhập bình quân đầu người/hộ =

(1)
9


2.2.2 Phân loại thu nhập nông hộ

Thu nhập nông hộ được chia thành 3 loại như sau:
 Thu nhập nông nghiệp: Bao gồm thu nhập từ các hoạt động sản xuất trong nông
nghiệp như: trồng trọt (lúa, màu, rau, quả,....); từ chăn nuôi (gia súc, gia cầm,....) và
nuôi trồng thuỷ hải sản (tôm, cua, cá,...).
 Thu nhập phi nông nghiệp: Là thu nhập được tạo ra từ các hoạt động ngành
nghề công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp, bao gồm các ngành nghề chế biến, sản xuất
vật liệu xây dựng, gia công cơ khí,.... Ngoài ra thu nhập phi nông nghiệp còn được tạo
ra từ các hoạt động thương mại dịch vụ như buôn bán, thu gom,....
 Thu nhập khác: Đó là các nguồn thu từ các hoạt động làm thêm, làm thuê; làm
công ăn lương; từ các nguồn trợ cấp xã hội và sản xuất hoặc các nguồn thu nhập bất
thường khác.
2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập nông hộ
2.3.1 Nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực là một yếu tố quan trọng trong việc tạo ra thu nhập cho hộ gia
đình bởi vì con người là trung tâm, là nguồn tài nguyên vô tận để tạo ra của cải vật
chất. Trong đó, trình độ học vấn là một khía cạnh rất quan trọng để đánh giá chất
lượng của nguồn nhân lực. Một nguồn nhân lực được xem là có chất lượng cao khi
trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao, kỹ năng lao động thành thạo. Trình độ học vấn
cao sẽ giúp họ dễ dàng tiếp thu, áp dụng kỹ thuật tiên tiến vào sản xuất và sử dụng
hiệu quả các nguồn lực khác để tăng thu nhập.
Độ tuổi của người lao động cũng ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng lao động
cũng như hình thức lao động. Đặc biệt lao động ở nông thôn thì cần nguồn lao động
trẻ,có sức khỏe tốt bởi vì hầu hết những công việc ở nông thôn thường là những việc
làm nặng nhọc.
Một số yếu tố khác cũng có ảnh hưởng đến thu nhập của nông hộ như số nhân
khẩu, tỷ lệ phụ thuộc, giới tính của chủ hộ, đặc điểm dân tộc...Tỷ lệ phụ thuộc là số
người ăn theo trên một lao động trong hộ. Tỷ lệ phụ thuộc càng cao thì phúc lợi mà
mỗi người trong hộ nhận được càng thấp, do một người lao động phải nuôi sống nhiều
người hơn. Đặc biệt là những hộ có nhiều trẻ em sẽ có mức thu nhập bình quân đầu
người thấp hơn những hộ có ít trẻ em. Những hộ dân tộc thiểu số sống ở các vùng núi,

vùng sâu, vùng xa, có cơ sở hạ tầng kém phát triển, ít có điều kiện học hành vì thế kỹ
10


năng ứng dụng kỹ thuật vào sản xuất kinh doanh cũng rất kém. Hơn nữa, các hộ dân
tộc thiểu số thường có đông con đất đai ít và không màu mỡ,...nên có thu nhập thấp
hơn hộ người Kinh.
2.3.2. Nguồn lực tài chính
Nguồn lực tài chính như một đòn bẩy góp phần phát huy các nguồn lực khác.
Nguồn lực tài chính của hộ bao gồm tiền tiết kiệm, tiền vay từ bà con, bạn bè, các tổ
chức tín dụng,…
Việc thiếu vốn để sản xuất kinh doanh dẫn đến kinh tế hộ chậm cải thiện vì khó
có khả năng tiếp cận và áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất. Chưa
kể những hộ không có vốn để sản xuất, không được vay ngân hàng vì không có tài sản
thế chấp, làm không đủ ăn, thường xuyên phải đi làm thuê hoặc đi vay tư nhân để đảm
bảo cuộc sống tối thiểu hàng ngày.
Nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng tiếp cận tín dụng là điều kiện quan trọng để người
nghèo tăng cường đầu tư cho sản xuất, trang trải chi phí học hành cho con cái...Nhờ
đó, nâng cao thu nhập và có cơ hội thoát nghèo.
2.3.3. Nguồn lực vật chất
Nguồn lực vật chất bao gồm đất đai, máy móc thiết bị phục vụ cho việc sản xuất.
Nguồn lực về tài chính có thể hình thành nên nguồn lực vật chất. Tuy nhiên nếu nguồn lực
vật chất sẵn có sẽ góp phần khuếch đại những nguồn lực khác. Đất sản xuất là một trong
những nguồn lực vật chất quý giá giúp cho người dân phát triển kinh tế, bởi vì nông
nghiệp là một ngành sản xuất đặc thù, nơi đất đai là tư liệu sản xuất chủ yếu, là môi
trường cho cây trồng sinh sinh trưởng và phát triển. Đất sản xuất bao gồm đất trồng lúa,
đất chuyên màu, đất trồng cây ăn trái, đất nuôi trồng thủy sản… Khi người nông dân
canh tác trên một mảnh đất màu mỡ, phì nhiêu thì suất đầu tư sẽ thấp hơn nhưng lại
thu về được sản lượng cao hơn so với canh tác trên mảnh đất cằn cỗi, bạc màu, nhiễm
mặn. Những hộ sở hữu nhiều đất đai có thể đa dạng hóa cây trồng, nhờ đó cải thiện

mức sống tốt hơn những hộ khác.
Đối với các hộ sống ở nông thôn, gia súc (trâu, bò, lợn,...) là một phần quan
trọng của tư liệu sản xuất vì nó cung cấp sức cày bừa, kéo và phân bón phục vụ sản
xuất. Ngoài ra, lợn nái, bò nái...cung cấp con giống cho chăn nuôi của hộ gia đình.
Cơ sở hạ tầng, đường sá giao thông, khoảng cách đến khu vực trung tâm là yếu
tố có ảnh hưởng quan trọng tới năng suất nông nghiệp, gắn liền với sự phát triển việc
11


làm phi nông nghiệp và thúc đẩy sự tham gia của người nghèo vào nền kinh tế thị
trường. Những người dân sống gần cơ sở hạ tầng có mức sống cao hơn và có khả năng
tận dụng những ưu thế của thị trường hơn những hộ ở xa.
2.3.4. Nguồn lực xã hội và nguồn lực tự nhiên
Nguồn lực xã hội được thể hiện ở khả năng hỗ trợ của các tổ chức xã hội như
hội phụ nữ, hội nông dân, Đoàn thanh niên,...trong việc phát triển kinh tế hộ gia đình,
tạo công ăn việc làm, góp phần tạo thêm nguồn thu nhập cho hộ gia đình. Các tổ chức
này có thể tự giám sát, kiểm tra, động viên lẫn nhau cùng làm kinh tế gia đình. Và
chính quyền địa phương có thể tuyên truyền các kế hoạch phát triển kinh tế hộ thông
qua các hội đoàn thể này.
Nguồn lực tự nhiên như nước, thời tiết, khí hậu, tài nguyên thiên nhiên...là yếu
tố ảnh hưởng đến sự phát triển của con người, cây trồng, vật nuôi. Nước giúp cho cây
trồng sinh trưởng và phát triển, ngoài ra, còn có thời tiết, khí hậu, nhiệt độ và số giờ có
ánh sáng mặt trời trong ngày cũng là yếu tố quyết định đến sự sinh trưởng và phát triển
của các loại cây trồng, vật nuôi.
2.4. Tóm lược các nghiên cứu trước
Theo Park (1992), năng suất lao động là điều kiện để thay đổi thu nhập. Như
vậy các nhân tố tác động đến năng suất lao động cũng chính là tác động đến thu nhập.
Mankiw (2003) cho rằng sự khác biệt trong thu nhập giữa các nước chính là do khác
biệt về năng suất lao động. Barker (2002) cho rằng năng suất lao động nông nghiệp
phụ thuộc vào năng suất đất đai và quy mô đất. Theo Mincer(1974) thu nhập của hộ

gia đình chịu ảnh hưởng của các yếu tố: trình độ học vấn, kinh nghiệm, nghề nghiệp và
giới tính của chủ hộ.
Theo Scooners (1998), những yếu tố tác động đến thu nhập của hộ gia đình bao
gồm: vốn tự nhiên (đất đai, nước, không khí,...), vốn tài chính (các khoản tiết kiệm và
tín dụng), vốn con người (giáo dục, lực lượng lao động và giới tính), và vốn xã hội (sự
hợp tác xây dựng giữa những con người với nhau như: sự tin tưởng, sự hiểu biết lẫn
nhau và sự chia sẻ những giá trị đạo đức, phong cách nối kết thành viên trong cộng
đồng lại với nhau).
Theo Reardon và cộng sự (1992), đa dạng hóa sản xuất kinh doanh ở vùng nông
thôn có tác động tăng thu nhập cho nông hộ. Bên cạnh đó, Karttunen (2009) cho rằng
nguồn lực vốn con người của hộ gia đình và các yếu tố nhân khẩu xã hội như giới tính,
12


trình độ học vấn của chủ hộ cùng với số người phụ thuộc đều có ảnh hưởng đến thu
nhập của hộ. Còn theo Marshall (1890), Hsieh (1963), Wharton (1963), và Đinh Phi
Hổ (2006) thì kiến thức nông nghiệp cũng có ảnh hưởng đến thu nhập của hộ nông dân
sản xuất nông nghiệp.
Trần Xuân Long (2009) đã tiến hành nghiên cứu về một số nhân tố chính ảnh
hưởng đến thu nhập của nông hộ ở đồng bằng và miền núi tại huyện Tri Tôn, tỉnh An
Giang. Kết quả cho thấy, các nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập nông hộ ở khu vực đồng
bằng là trình độ học vấn của chủ hộ, diện tích đất ruộng của hộ, giá lúa, số nguồn thu
nhập từ nông nghiệp. Đối với khu vực đồi núi các nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập nông
hộ là số lao động hộ, diện tích đất ruộng của hộ, số nguồn thu nhập từ nông nghiệp.
Nguyễn Quốc Nghi và cộng sự. (2011) đã tiến hành một phân tích để xác định
các nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập của hộ gia đình ở khu vực nông thôn huyện Trà
Ôn, tỉnh Vĩnh Long. Tác giả sử dụng mô hình hồi quy tuyến tính với biến phụ thuộc là
thu nhập bình quân/người/tháng và 5 biến độc lập là số nhân khẩu trong hộ, kinh
nghiệm làm việc của chủ hộ, trình độ học vấn của chủ hộ, số hoạt động tạo thu nhập và
độ tuổi của lao động. Kết quả nghiên cứu cho thấy, thu nhập của nông hộ chịu sự tác

động của những yếu tố là số nhân khẩu trong hộ, kinh nghiệm làm việc của chủ hộ,
trình độ học vấn của chủ hộ, số hoạt động tạo thu nhập và độ tuổi của lao động.
Nguyễn Quốc Nghi và Bùi Văn Trịnh (2011) đã thực hiện nghiên cứu về các
nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập của nông hộ. Kết quả nghiên cứu cho thấy có 5 nhân
tố ảnh hưởng đến thu nhập người dân tộc thiểu số là trình độ học vấn của chủ hộ, trình
độ học vấn của lao động trong hộ, số hoạt động tạo thu nhập, tiếp cận chính sách hỗ
trợ, số nhân khẩu của hộ và độ tuổi của lao động trong hộ.
Nguyễn Lan Duyên (2014) đã sử dụng bộ dữ liệu được thu thập theo phương
pháp ngẫu nhiên phân tầng tại 598 hộ ở An Giang để ước lượng các yếu tố ảnh hưởng
đến thu nhập của nông hộ ở An Giang. Các biến độc lập tác giả đưa vào nghiên cứu
gồm: trình độ học vấn của chủ hộ, diện tích đất nông nghiệp, thời gian cư trú ở địa
phương, số lao động của hộ, vị trí xã hội của hộ, khả năng vay, khoảng cách từ nơi ở
của hộ đến đô thị, số tiền vay tín dụng chính thức và lãi suất vay. Kết quả nghiên cứu
cho thấy, các yếu tố như trình độ học vấn, diện tích đất, thời gian sống tại địa phương,
khoảng cách từ nơi ở đến đô thị, lượng vốn vay, lãi suất và số lao động có ảnh hưởng đến
thu nhập của nông hộ ở An Giang.
13


Nguyễn Văn Phúc và Huỳnh Thanh Phương (2011) đã sử dụng dữ liệu từ 250
hộ gia đình tại 2 xã thuộc huyện Đức Hòa, Long An để ước lượng các nhân tố ảnh
hưởng đến thu nhập phi nông nghiệp của hộ gia đình ở huyện Đức Hòa, tỉnh Long An.
Nghiên cứu sử dụng mô hình hồi quy tuyến tính với 13 biến phụ thuộc là thu nhập phi
nông nghiệp của hộ gia đình và các biến độc lập là tuổi chủ hộ, giới tính chủ hộ, trình
độ học vấn của chủ hộ, kinh nghiệm nghề nghiệp, số năm học nghề, quy mô hộ, tuổi
trung bình, số năm đi học, số người làm việc, tài sản của hộ, thông tin việc làm, tình
trạng giao thông, tín dụng. Kết quả nghiên cứu cho thấy các yếu tố ảnh hưởng đến thu
nhập phi nông nghiệp của hộ gia đình là số người làm việc trong hộ, số năm đi học của
chủ hộ, số năm học nghề của chủ hộ, học vấn trung bình của hộ, tín dụng, quy mô hộ
gia đình, khoảng cách từ nhà đến đường giao thông chính.

Nguyễn Tiến Dũng và Phan Thuận (2014) đã sử dụng dữ liệu từ 307 hộ nông
dân tại 3 huyện của thành phố Cần Thơ theo phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên theo
cụm để ước lượng mô hình hồi quy đa biến với biến phụ thuộc là thu nhập bình quân
và 5 biến phụ thuộc là giới tính, chỉ tiêu sản xuất, giá lúa, diện tích đất canh tác và sản
lượng lúa nhằm tìm ra các nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập của nông dân trồng lúa ở
Cần Thơ. Nghiên cứu đã sử dụng phương pháp thống kê mô tả để mô tả thực trạng thu
nhập của người trồng lúa ở Cần Thơ và phương pháp phân tích hồi quy để tìm ra các
yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập của người trồng lúa. Kết quả cho thấy, các yếu tố ảnh
hưởng đến thu nhập của người trồng lúa là giới tính, chỉ tiêu sản xuất, giá lúa, diện tích
đất canh tác và sản lượng lúa.
Nguyễn Khánh Doanh và cộng sự (2014) đã sử dụng dữ liệu từ 200 hộ tại 5 xã
trong huyện Phú Lương theo phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên, dữ liệu được điều tra
lặp lại 2 lần vào hai năm 2007 và 2011 để ước lượng mô hình Cobb Douglas phi tuyến
tính với biến phụ thuộc là thu nhập bình quân của hộ và 6 biến độc lập là trình độ học
vấn của chủ hộ, chi phí trồng trọt, chi phí chăn nuôi, diện tích đất sản xuất của hộ, lao
động của hộ và biến giả về dân tộc nhằm đánh giá các nhân tố ảnh hưởng tới thu nhập
của hộ nông dân tại huyện Phú Lương. Kết quả phân tích cho thấy, thu nhập của hộ
nông dân đều phụ thuộc vào các nhân tố như trình độ học vấn của chủ hộ, hoạt động
chăn nuôi, trồng trọt, diện tích canh tác và lao động. Tuy nhiên, mức độ tác động của
các nhân tố độc lập vào thu nhập hộ nông dân có sự thay đổi qua 2 năm 2007 và 2011
theo chiều hướng giảm; nhân tố trình độ học vấn ảnh hưởng mạnh tới thu nhập của hộ.
14


Tóm lại: Qua việc tổng quan một số nghiên cứu trước có liên quan, tác giả
nhận thấy rằng phần lớn các nghiên cứu trước đều sử dụng mô hình hồi quy đa biến để
ước lượng. Các yếu tố tác động đến thu nhập của nông hộ có thể được tóm tắt trong
bẳng sau:
Bảng 2.1. Các yếu tố tác động đến thu 0.1nhập qua các kết quả nghiên cứu
STT Tên nhân tố


1

Trình độ học vấn

Tác giả đã nghiên cứu trước đây
Trần Xuân Long (2009); Nguyễn Quốc Nghi, Trần Quế Anh và
Bùi Văn Trịnh (2011); Nguyễn Lan Duyên (2014); Nguyễn Văn
Phúc và Huỳnh Thanh Phương (2011); Nguyễn Khánh Doanh và
cộng sự (2014)

2

Giới tính chủ hộ

Nguyễn Tiến Dũng, Phan Thuận (2014)

3

Dân tộc

Nguyễn Khánh Doanh và cộng sự (2014)

4

Số nhân khẩu trong hộ Nguyễn Quốc Nghi, Trần Quế Anh và Bùi Văn Trịnh (2011)
Trần Xuân Long (2009); Nguyễn Lan Duyên (2014); Nguyễn Văn

5


Số lao động hộ

Phúc, Huỳnh Thanh Phương (2011); Nguyễn Khánh Doanh và
cộng sự (2014)

6

Quy mô hộ gia đình Nguyễn Văn Phúc, Huỳnh Thanh Phương (2011)

7

Độ tuổi của lao động

8

Kinh nghiệm làm việc Nguyễn Quốc Nghi, Trần Quế Anh và Bùi Văn Trịnh (2011)

9
10
11

Nguyễn Quốc Nghi, Trần Quế Anh và Bùi Văn Trịnh (2011)

Số hoạt động tạo

Trần Xuân Long (2009); Nguyễn Quốc Nghi, Trần Quế Anh và

thu nhập

Bùi Văn Trịnh (2011)


Diện tích đất

Trần Xuân Long (2009); Nguyễn Lan Duyên (2014); Nguyễn Tiến
Dũng, Phan Thuận (2014); Nguyễn Khánh Doanh và cộng sự (2014)

Tiếp cận chính sách Nguyễn Quốc Nghi, Bùi Văn Trịnh (2011)
hỗ trợ

12

Tín dụng

Nguyễn Văn Phúc, Huỳnh Thanh Phương (2011)

13

Lượng vốn vay

Nguyễn Lan Duyên (2014)

14

Lãi suất

Nguyễn Lan Duyên (2014)

Thời gian sống ở

Nguyễn Lan Duyên (2014)


15
16
17
18

địa phương
Khoảng cách từ nơi

Nguyễn Lan Duyên (2014); Nguyễn Văn Phúc, Huỳnh Thanh

ở đến đô thị

Phương (2011)

Số lần tham dự

Trần Xuân Long (2009)

khuyến nông
Kiến thức nông nghiệp

Đinh Phi Hổ (2003); Marshall (1980); Wharton (1963); Hsieh
(1963)

15


×