Tải bản đầy đủ (.doc) (28 trang)

skkn HÌNH THÀNH ở TRẺ một số HÀNH VI TRONG lễ GIÁO CHO TRẺ mẫu GIÁO 4 – 5 TUỔI” ở TRƯỜNG mầm NON

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.85 MB, 28 trang )

UBND HUYỆN KRÔNG NÔ
TRƯỜNG MẦM NON HỌA MI
*******    *******

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
ĐỀ TÀI:

HÌNH THÀNH Ở TRẺ MỘT SỐ HÀNH VI
TRONG LỄ GIÁO CHO TRẺ MẪU GIÁO 4 – 5 TUỔI

GIÁO VIÊN : TRẦN THỊ TIỄN
ĐƠN VỊ

: TRƯỜNG MN HỌA MI

NĂM HỌC : 2016 – 2017

Krông Nô, ngày 20 tháng 12 năm 2016
1


MỤC LỤC
Nội dung
1. MỞ ĐẦU
1.1 Lý do chọn đề tài
1.2 Mục đích nghiên cứu
1.3 Đối tượng nghiên cứu
1.4 Phương pháp nghiên cứu
1.5 Giới hạn phạm vi nghiên cứu
2. NỘI DUNG
2.1 Cơ sở lý luận của vấn đề


2.2 Thực trạng của vấn đề
2.3 Một số biện pháp hình thành một số hành vi trong lễ giáo

Trang
3
3
4
5
5
5
6
6
7

cho trẻ mẫu giáo 4 – 5 tuổi.

10

a. Biện pháp 1: Xây dựng kế hoạch

10

b. Biện pháp 2: Xây dựng nề nếp lớp

12

c. Biện pháp 3: Cô giáo phải là tấm gương tốt

15


d. Biện pháp 4: Xây dựng góc tuyên truyền ở lớp

17

e. Biện pháp 5: Giáo dục lễ giáo thông qua các hoạt động

18

f. Biện pháp 6: Phối hợp với các bậc phụ huynh
2.4 Kết quả đạt được
3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
3.1 Kết luận
3.2 Kiến nghị
4. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

22
23
26
26
26
27

1. MỞ ĐẦU:
1.1. Lý do chọn đề tài:
Bác Hồ dạy:
“Vì lợi ích mười năm trồng cây
2


Vì lợi ích trăm năm trồng người”

- Đúng vậy có thể nói việc chăm sóc giáo dục trẻ trong những năm đầu
đời là giai đoạn đặt nền móng đầu tiên rất quan trọng cho việc hình thành nên
nhân cách con người, mà đặc biệt là đối với lứa tuổi mầm non. Nếu khơng
làm tốt việc chăm sóc giáo dục trẻ trong những năm này thì việc giáo dục trẻ
những năm kế tiếp theo lại càng hết sức khó khăn, phức tạp. Trong hàng trăm
vấn đề cần phải giáo dục cho trẻ biết thì điều quan trọng trước nhất giáo dục
lễ giáo cho trẻ.
- Đối với mỗi con người chúng ta cũng như đối với trẻ không chỉ học để
tiếp thu nhiều kiến thức hay mà điều quan trọng đầu tiên giúp con người có
nhân cách tốt là phải biết học lễ giáo. Lễ giáo là nét đẹp văn hóa và đặt lên
hàng đầu khi nhìn nhận và đánh giá về một ai đó mà chúng ta thường bàn
luận, nó cịn là một trong năm mục tiêu của ngành giáo dục nước ta đề ra
nhằm phát triển toàn diện nhân cách cho trẻ, giúp trẻ hiểu biết có những hành
vi ứng xử có văn hố phù hợp với những người xung quanh và thể hiện tình
cảm đúng với các sự vật hiện tượng xung quanh. Đối với lứa tuổi mầm non
giáo dục lễ giáo cần được coi là một nhiệm vụ khá quan trọng trong việc thực
hiện chủ trương giải pháp của nền giáo dục hiện nay, để gìn giữ và phát huy
giáo dục đạo đức truyền thống của dân tộc và đồng thời giúp trẻ làm quen với
một số chuẩn mực và mẫu hành vi đạo đức đơn giản, phổ biến cần thiết phù
hợp với lứa tuổi mầm non trong quan hệ của trẻ với bản thân, những người
xung quanh, gia đình, nhà trường, mơi trường thiên nhiên, vật ni, cây trồng,
và tồn xã hội.
- Trong q trình thực hiện nhiệm vụ lớn lao này đội ngũ giáo viên là
người cầm lái quyết định cho sự thành công hay thất bại của việc hình thành
nhân cách cho trẻ. Do vậy muốn hình thành lễ giáo ở lứa tuổi mầm non đạt
thắng lợi, các cơ giáo phải là người tồn diện, “là cô giáo giỏi, là người mẹ
hiền – là thầy thuốc tốt” Trách nhiệm của người giáo viên trong giai đoạn mới
hết sức nặng nề thì nhiệm vụ của cơ giáo mần non lại càng thiêng liêng và

3



nặng nề hơn, làm sao để cô giáo thực sự là người mẹ thứ hai của trẻ, người
dìu dắt trẻ đi những bước chập chững đầu tiên đến thế giới mới .
- Qua thực tế tôi thấy giáo dục lễ giáo của lớp tôi chưa đạt nhất là vào
đầu năm học mới, bởi các cháu còn nhút nhát khi vào lớp, có cháu lần đầu
tiên đến trường cịn sợ hãi, chưa dám giao tiếp với bạn bè, nhiều cháu đi học
thiếu sự quan tâm chăm sóc của gia đình, đi học trễ....Đây cũng là một phần
do điều kiện gia đình bố mẹ làm nông, do buôn bán....nên trẻ thiếu đi sự quan
tâm chăm sóc giáo dục của người thân trong gia đình. Bên cạnh đó sự tác
động của mơi trường xã hội cũng ảnh hưởng đến đạo đức của trẻ.
Chính vì lẽ đó, nên tơi chọn và nghiên cứu đề tài: "Hình thành ở trẻ
một số hành vi trong lễ giáo cho trẻ mẫu giáo 4 - 5 tuổi" ở trường mầm non.
1.2. Mục đích nghiên cứu:
- Mục đích:
+ Tìm hiểu và phân tích thực trạng chăm sóc giáo dục lễ giáo cho trẻ .
+ Đề xuất một số giải pháp nhằm hình thành ở trẻ một số hành vi trong
lễ giáo cho trẻ mầm non tại cơ sở.
- Nhiệm vụ của đề tài:
+ Tìm hiểu một số vấn đề có liên quan đến việc hình thành một số hành vi
lễ giáo cho trẻ mầm non làm cơ sở lý luận cho việc phân tích đánh giá thực
trạng.
+ Quan sát ghi chép một số buổi tổ chức các hoạt động cho trẻ tại
trường làm cơ sở thực tiễn để đánh giá thực trạng hành vi trong lễ giáo cho trẻ
mầm non.
+ Tìm hiểu nguyên nhân dẫn tới những hạn chế cho trẻ mầm non ở
trường.
+ Đưa ra kết luận và đề xuất một số giải pháp nhằm phát huy tính tối đa
kết quả giáo dục trẻ mầm non trong trường.
1.3 Đối tượng nghiên cứu:

Tôi tiến hành nghiên cứu đề tài tại lớp Chồi 5 (Trẻ 4 - 5 tuổi) Trường
Mầm Non Họa Mi. Lớp tôi chủ nhiệm năm học: 2015 – 2016.
4


1.4 Phương pháp nghiên cứu:
Suốt q trình nghiên cứu, tơi đã đưa ra một số phương pháp sau:
- Phương pháp quan sát, theo dõi
- Phương pháp thực nghiệm trong sư phạm
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm giáo dục
- Phương pháp thống kê
1.5 Giới hạn phạm vi nghiên cứu:
Hình thành một số thói quen hành vi trong lễ giáo để giúp trẻ hiểu biết ,
có hành vi ứng xử và thái độ đúng, đối với cuộc sống hàng ngày của trẻ, có
mối liên quan trực tiếp đến lứa tuổi mẫu giáo .

2. NỘI DUNG:
2.1 Cơ sở lý luận của vấn đề:
5


- Giáo dục lễ giáo cho con em mình là một vấn đề được quan tâm và
xem trọng hàng đầu của các bậc phụ huynh và của toàn xã hội, nó cịn là một
trong năm mục tiêu của nghành giáo dục nước ta đề ra nhằm phát triển toàn
diện nhân cách cho trẻ. Ngành giáo dục mầm non là nơi đặt viên gạch đầu tiên
cho các quá trình giáo dục trong đó có cả giáo dục lễ giáo để làm nền tảng cho
các bậc học tiếp theo. Đối với lứa tuổi mầm non, giáo dục lễ giáo cần được
coi là một nhiệm vụ hết sức quan trọng trong việc giáo dục hiện nay.
- Như chúng ta đã biết mầm non là lứa tuổi dễ nhớ, mau qn và có tính
hay bắt chước người lớn, bởi thế người lớn phải có những hành vi đúng, lời

nói hay để làm gương cho các cháu noi theo, là giáo viên mầm non thì cần
phải có những cử chỉ, lời nói, hành động đúng, trên cơ sở đó cũng tùy vào
tính cách của từng trẻ và từng độ tuổi mà dạy trẻ những hành vi lễ giáo bằng
hành động của người lớn, mỗi lần gặp tình huống cần phải thực hiện những
hành vi lễ giáo, người lớn cần làm trước, dạy trẻ làm theo. Điều cơ bản ở đây,
cơ giáo phải phân tích hành vi thành những thao tác cụ thể và làm rõ trình tự
thực hiện các thao tác và cơ giáo phải rèn luyện cho trẻ thường xuyên, mọi lúc
mọi nơi. Có thể giáo dục lễ giáo trong các trò chơi, câu chuyện, bài thơ, bài
hát....để giáo dục lễ giáo cho trẻ phù hợp với tình hình thực tế, ngồi ra việc
giáo dục lễ giáo cịn có thể tiến hành bằng cách cho trẻ xem tranh ảnh....Tuy
nhiên do tác động ngoại cảnh nên đạo đức của một số học sinh cũng bị sa sút
và hiện nay do trẻ được nuông chiều và được đáp ứng mọi thứ theo yêu cầu,
nên trẻ có những hành vi không đúng trong lễ giáo với mọi người trong gia
đình, bạn bè và trong mơi trường xã hội. Thiết nghĩ đã đến lúc chúng ta cần
nghiêm túc nhìn nhận, đánh giá và đưa ra một số biện pháp nhằm giáo dục lễ
giáo cho trẻ làm quen với lễ giáo và hình thành nên thói quen lễ giáo trong
cuộc sống hàng ngày.

2.2 Thực trạng của vấn đề:
* Đặc điểm chung của trường:
6


- Trường Mầm non Họa Mi nằm trên địa bàn xã Đăk Drô của huyện
Krông Nô, trường thuộc xã vùng 2, có khoảng 65% dân tộc kinh sinh sống.
Trường được thành lập năm 2005, có 21 lớp mẫu giáo trong đó có 5 lớp chồi
trung tâm. Trường tổ chức lễ đón bằng cơng nhận trường mầm non đạt chuẩn
quốc gia mức độ 2 vào ngày 17/11/2014 và liên tục đạt được những thành tích
đáng kể trong các năm học qua.
- Đa số giáo viên trong trường đạt trình độ chuẩn và trên chuẩn. Đội ngũ

giáo viên đã nắm vững được mục đích yêu cầu và phương pháp chung khi tổ
chức các hoạt động giáo dục.
- Về cơ sở vật chất và trang thiết bị phục vụ cho việc dạy và học đầy đủ,
có các phịng đa chức năng như: Phịng múa, phòng đàn, phòng hội nghị,…
Đặc biệt khu vực vệ sinh cá nhân của trẻ rộng rãi, sạch sẽ, có máng nước rửa
tay đầy đủ,…
- Năm học 2015-2016, tôi được phân công đứng lớp Chồi 5 trung tâm
với sĩ số học sinh là 35 cháu, trong đó có 1 cháu dân tộc tại chỗ. Qua q trình
đứng lớp, tơi gặp phải những thuận lợi và khó khăn như sau:
* Thuận lợi:
- Về giáo viên:
+ Được sự quan tâm, giúp đỡ của các cấp lãnh đạo, tinh thần động viên
cổ vũ của các chị em đồng nghiệp.
+ Lớp học rộng rãi, thoáng mát, đủ ánh sáng, được trang bị đồ dùng, đồ
chơi tương đối đầy đủ .
+ Dưới sự phân công của nhà trường hai cô phụ trách trên một lớp nên
cũng có nhiều thời gian quan tâm đến cháu nhiều hơn và có thời gian trao đổi
với phụ huynh về việc chăm sóc giáo dục trẻ cũng như giáo dục lễ giáo cho
trẻ và được phụ huynh nhiệt tình ủng hộ rất nhiều.

7


Hình 01: Hình ảnh cơ và trị lớp chồi 5
- Về phía trẻ:
+ Đa số trẻ chăm chú lắng nghe cô giáo dục lễ giáo.
+ Một số cháu rất ngoan ngỗn và lễ phép, có tinh thần tự giác, biết phối
hợp cùng bạn, nhường nhịn giúp đỡ bạn.
+ Biết giữ gìn bảo quản đồ dùng đồ chơi, biết lấy và cất đúng nơi quy
định.

* Khó khăn:
- Lớp đa số là học sinh ở khác thôn, phần lớn phụ huynh làm nghề nông,
một số phụ huynh làm nghề buôn bán, cho nên họ khơng có thời gian quan
tâm đến con, cũng có nhiều phụ huynh nhiều lúc ở nhà nói năng, xưng hơ, cãi
cọ nhau....vơ tình đã làm ảnh hưởng rất lớn đến tâm hồn trẻ thơ.
- Một số cháu chưa có thói quen nề nếp gì cả, có cháu lần đầu tiên được
bố mẹ đưa đến lớp học, chưa qua mẫu giáo bé nên đến lớp cịn khóc nhè
khơng chịu vào lớp, cô phải chạy theo dỗ dành cháu mới chịu ở lại.
- Nhiều cháu hay nói tục, xưng hơ không đúng với bạn bè với cô giáo,
hay đánh lộn, không biết lấy đồ chơi và cất đúng nơi quy định, trong giờ học
cháu tự do đi lại, muốn ra ngồi tự nhiên đứng dậy đi khơng xin phép cơ giáo,
khi cô gọi cháu chỉ lắc đầu hoặc gật đầu, có cháu khơng biết cơ gọi đến tên
mình, chưa biết vâng dạ....
8


- Trẻ suốt ngày tiếp xúc với môi trường bên ngoài cuộc sống khá phức
tạp, nhiều trẻ chơi tự do lêu lỗng bên ngồi, trẻ khơng biết phân biệt điều xấu
điều tốt.
* Kết quả khảo sát đầu năm học:
Khảo sát và đánh giá những biểu hiện lễ giáo của trẻ ở lớp đầu năm như
sau:
T
T
1
2
3
4
5
6

7
8

NỘI DUNG GIÁO DỤC
- Trẻ biết xưng hô, chào hỏi.
- Mạnh dạn, tự tin giao tiếp với mọi
người.
- Chủ động tham gia vào các hoạt động
trong lớp.
- Tự giác giúp đỡ người lớp những
cơng việc có thể làm được.
- Biết nhường nhịn, vui chơi hòa thuận
và biết giúp đỡ bạn.
- Biết nhận lỗi khi làm sai và sửa sai.
- Có thói quen nề nếp ăn uống văn
minh lịch sự.
- Biết giữ gìn bảo quản đồ dùng đồ

chơi, biết lấy và cất đúng nơi quy định.
9 - Biết tự phục vụ vệ sinh cá nhân.
10 - Biết nhận quà bằng 2 tay và cảm ơn.

TỔNG

SỐ TRẺ

TỈ LỆ

SỐ TRẺ
35


ĐẠT
18

%
51,4%

35

18

51,4%

35

18

51,4%

35

16

46%

35

19

54,2%


35

16

46%

35

16

46%

35

18

51,4%

35
35

19
19

54,2%
54,2%

* Nguyên nhân của thực trạng:
Qua khảo sát ban đầu như trên, tôi thấy kết quả trẻ chưa cao là điều tôi

cần phải suy nghĩ làm như thế nào để có cách dạy trẻ đạt được hiệu quả cao
và tạo cho trẻ một cách thoải mái, tự tin, khơng gị bó, khi tiếp xúc với bạn bè,
gia đình và những người xung quanh…
Từ kết quả đó tơi tìm ra một số nguyên nhân dẫn tới tỷ lệ đạt được của
trẻ trong lớp cịn thấp đó là:

9


- Ba mẹ bận rộn với công việc ruộng đồng, suốt ngày lam lũ với tay cày,
tay cấy khơng có thời gian chăm sóc con cái.
- Do trẻ suốt ngày tiếp xúc với mơi trường bên ngồi cuộc sống khá phức
tạp, nhiều trẻ con chơi tự do lêu lỗng bên ngồi, trẻ khơng biết phân biệt điều
xấu điều tốt.
- Có một số cháu lần đầu tiên đến trường, nên trẻ chưa quen với tập thể
bạn bè
Chính vì đó mà tơi đã suy nghĩ, tìm ra một số biện pháp để giáo dục lễ
giáo cho trẻ đạt hiệu quả cao hơn.
Trước những thực trạng của lớp, bản thân tôi nhận thấy cần phải làm gì
để tìm ra hướng khắc phục dần dần rèn luyện cho trẻ có được nề nếp thói
quen trong lễ giáo như các lớp trong trường.
Qua thời gian suy nghĩ tơi đã tìm ra một số biện pháp để giáo dục lễ giáo
cho trẻ đạt hiệu quả cao hơn.
2.3 Một số biện pháp hình thành một số hành vi trong lễ giáo cho trẻ
mẫu giáo 4 - 5 tuổi:
a. Biện pháp 1: Xây dựng kế hoạch
Để việc giáo dục lễ giáo cho trẻ ở lớp tôi đạt được kết quả tốt và có
những hành vi đúng trong giao tiếp với bạn bè, cơ giáo, người thân trong gia
đình. Đầu năm học tôi đề ra mục tiêu và lên kế hoạch giáo dục lễ giáo cho trẻ
theo từng tháng, nội dung giáo dục và dự kiến tỉ lệ phần trăm trẻ sẽ đạt, dựa

vào đó mà tơi có thể đánh giá được sự phát triển nhân cách của trẻ.
THỜI

NỘI DUNG GIÁO DỤC

GIAN

YÊU CẦU
ĐẠT ĐƯỢC

- Trẻ biết chào người lớn tuổi: cô, ba mẹ, khách.
- Trẻ biết đi vệ sinh đúng nơi qui định.
Tháng
9

- Trẻ biết cách sử dụng đồ dùng, đồ chơi đúng ký
hiệu cô đã làm và cất đúng nơi qui định.
- Trẻ biết giữ vệ sinh, không xả rác, biết nhặt rác bỏ
vào thùng.
10

90%


- Biết chào người lớn tuổi hơn mình một cách tự
giác.
Tháng
10

- Trẻ ăn uống gọn gàng, khơng đổ ra ngồi, khơng

nói chuyện cười đùa trong khi ăn.

85%

- Trẻ biết cách chơi cùng bạn, không tranh giành đồ
chơi của bạn.
- Trẻ biết cách chuẩn bị cho giờ ăn trưa, ăn chiều
Tháng
11

(Kê bàn ghế, chia thìa cho bạn..)
- Trẻ biết cách giữ gìn vệ sinh cá nhân

90%

- Trẻ biết xin lỗi, cảm ơn, trao và nhận quà bằng hai
tay.
- Trẻ biết phát biểu, trả lời trọn câu.

Tháng
12

Tháng
01
Tháng
02

Tháng
03


- Dọn dẹp đồ chơi, đồ dùng, bán ghế nhẹ nhàng.
- Trẻ biết cách giữ vệ sinh trong và ngồi lớp học,

90%

vệ sinh mơi trường, giữ nguồn nước sạch.
- Trẻ biết tự giác thực hiện giờ nào việc ấy.
- Giáo dục trẻ thích tham gia vào các hoạt động.
- Trẻ có nề nếp ăn uống sạch sẻ, hợp vệ sinh.
- Trẻ mạnh dạn phát biểu ý tưởng của mình.
- Tham gia tích cực, sáng tạo trong các hoạt động.

87%

90%

- Giữ gìn, bảo vệ mơi trường, có ý thức tiết kiệm.
- Trẻ có hành vi văn minh, lịch sự qua ứng xử lễ
phép, chào hỏi người lớn tuổi .
- Mạnh dạn, ý thức, tự tin trong giao tiếp.

90%

- Có hành vi ứng xử đúng với bản thân và những
người xung quanh.
- Trẻ có hành vi, thái độ biểu hiện tốt đối với bạn bè
và người lớn.

Tháng
04


- Biết hợp tác, chia sẻ cùng bạn bè trong các hoạt
động.
- Có thói quen giữ gìn và bảo vệ sức khỏe, vệ sinh
cá nhận.
11

90%


Tháng
05

- Thực hiện thời gian biểu của lớp một cách tự giác.
- Biết tránh xa những nơi nguy hiểm.

95%

b. Biện pháp 2: Xây dựng nề nếp lớp
- Sau khi lên kế hoạch giáo dục lễ giáo, điều đầu tiên để giáo dục lễ giáo
cho trẻ đó là nề nếp lớp, nề nếp lớp tốt thì mọi hoạt động giáo dục sẽ đạt hiệu
quả và trẻ có nhiều hành vi tốt hơn.
- Ngay từ đầu năm học, khi nhận lớp tôi đã tiến hành xây dựng nề nếp
lớp: Tôi chia lớp thành 3 tổ, mỗi tổ bầu ra tổ trưởng và tổ phó để giúp cơ qn
xuyến lớp, nhắc nhở các bạn trong tổ của mình. Tơi xếp xen kẽ các cháu
mạnh dạn với cháu nhút nhát, cháu nam xen với cháu nữ. Tôi luôn động viên,
uốn nắn tư thế tác phong ngồi học, tư thế đi, đứng của trẻ. Cô nhắc trẻ khơng
được nói chuyện, khơng nói leo trong giờ hoạt động, nói phải xin phép cơ, có
cơ đến thăm lớp và dự giờ phải biết chào cơ, nói rõ ràng, mạch lạc, đủ câu ...


Hình 02: Trẻ trong giờ học chính khóa xen kẽ nam, nữ
- Trong các giờ chơi, giờ học tôi thường xuyên theo dõi và sửa sai kịp
thời cho trẻ để giúp cho nề nếp lớp ngày càng tốt hơn.
- Đối với một số trẻ thường xuyên đi học chưa đúng thời gian của nhà
trường qui định, tôi luôn nhắc nhở cháu cố gắng dậy sớm đi học đúng giờ để
được cô khen và nhận nhiều phiếu bé ngoan, đồng thời cũng trao đổi với phụ
12


huynh để phụ huynh dành nhiều thời gian quan tâm tới con và đưa trẻ đi học
đúng giờ giúp nề nếp lớp ngày càng tốt. Chính vì những lý do trên tôi đã suy
nghĩ đưa ra nhiều chuẩn bé ngoan trong tháng, tuần, ngày. Tùy theo tình hình
lớp mà tơi đưa ra tiêu chuẩn để cho trẻ phấn đấu.
Ví dụ 1: Tháng 9 tuần thứ nhất: Tôi đưa ra yêu cầu trẻ biết chào cô, chào
ba mẹ trước khi đến lớp và sau khi ra về ,… Vào mỗi ngày cuối buổi chiều
khoảng 3h45 phút, tôi thường tổ chức cho trẻ “Nêu gương” theo các tiêu
chuẩn cô đã đề ra, để trẻ có thể tự nhận xét bản thân mình và nhận xét bạn,
sau đó cơ nhận xét lại, chú ý khi nhận xét không nên một cách chung chung,
đại khái, qua loa mà đi vào tiêu chuẩn cô đã đưa ra đầu buổi bạn nào làm tốt
thì khen và cho nhận phiếu bé ngoan, bạn nào chưa ngoan nên động viên nhắc
nhở hôm sau sẽ ngoan hơn cô sẽ tặng cờ bé ngoan chứ khơng được chê trẻ, vì
lứa tuổi trẻ là lứa tuổi thích khen hơn chê. Tiếp tục ngày hôm sau cũng như
vậy cho hết một tuần tơi thấy các cháu có nhiều tiến bộ là các cháu đi học
đều, đúng giờ, khơng bạn nào khóc nhè khi đến lớp, trong giờ học nghiêm
túc, giơ tay phát biểu bài, khơng nói leo. Trong một tuần bạn nào đạt từ ba
đến năm cờ bé ngoan sẽ được cô tặng một phiếu bé ngoan. Với việc làm đơn
giản này tơi thấy trẻ có nhiều cố gắng để được cơ tặng cờ và phiếu bé ngoan.
Tôi tiếp tục đưa ra tiêu chuẩn khác và cách khen thưởng khác nhau.

13



Hình 03: Trong giờ nêu gương của trẻ
Ví dụ 2: Tháng 12 tôi đưa tiêu chuẩn cao hơn là giáo dục trẻ tính thật thà,
trong lớp khơng được đánh bạn, biết lấy và cất đồ chơi đúng nơi qui định, biết
giúp đỡ bạn… khi cơ nhận xét nên nói cụ thể công việc làm được của trẻ: như
hôm nay cô khen bạn Lan Anh vì bạn Lan Anh thấy bạn Thảo ngã, đã đỡ bạn
hoặc hôm nay bạn Linh nhặt được cục tẩy của bạn Quân đã mang trả lại cho
bạn. Qua sự việc đó cơ giáo dục trẻ “Nếu nhặt được của rơi mang trả lại cho
người đánh mất”, nếu trẻ nào làm được điều này tôi sẽ khen ngợi những trẻ
làm việc tốt vì trẻ rất thích được động viên khuyến khích bởi vì trẻ thích khen
hơn là chê. Tuy nhiên, nếu trẻ làm chưa đúng tôi thường đến gần khuyên răn,
nhắc nhở trẻ phải sửa chữa và xin lỗi bạn. Ngồi việc nêu gương, trong giờ
đón, trả trẻ tôi tranh thủ mở ti vi cho trẻ xem những hình ảnh của những
người làm việc tốt, để trẻ xem và bắt chước theo.

14


Hình 04: Nêu gương người làm việc tốt
- Đối với những trẻ như đi học khóc nhè, khơng chịu vào lớp mà chạy về
theo bố mẹ, thì tơi tự tìm những nguyên vật liệu phế thải: vỏ chai, nắp chai, lá
dừa, lá mít, vải vụn… để làm những đồ dùng tự tạo như: con chim, con trâu,
bông hoa, chiếc mũ… tặng cho cháu và cho cháu mang sản phẩm đó về nhà
khoe với bố mẹ. Qua những món quà đơn sơ cơ tặng tơi thấy trẻ có sự tiến bộ
rõ rệt, trẻ ham thích đi học và phụ huynh cũng rất phấn khởi.
c. Biện pháp 3: Cô giáo phải là tấm gương tốt
- Bao giờ cũng vậy, là giáo viên mầm non cô giáo phải gương mẫu trong
mọi hoạt động. Chính vì đó mà tơi thường đến lớp sớm để vệ sinh lớp sạch sẽ,
thơng thống phịng học, sắp xếp bàn ghế, đồ dùng đồ chơi cho gọn gàng,

ngăn nắp, sạch sẽ. Vì vậy tơi có thời gian để đón trẻ chu đáo và có thời gian
trị chuyện với trẻ cũng như với phụ huynh .
Ví dụ: Giờ đón trẻ cô gần gũi và hỏi trẻ: Hôm nay con đi học con có thưa
bố mẹ đi học khơng? Trẻ phải trả lời “Dạ! Thưa cơ có ạ”.

15


Hình 05: Giờ đón trả trẻ, trẻ chào mẹ, chào cô
- Tổ chức cho trẻ sinh hoạt đúng theo kế hoạch hoạt động trong ngày,
thực hiện giờ nào việc ấy, tôi luôn giám sát trẻ (kể cả trong lúc trẻ chơi) để kịp
thời uốn nắn hành vi giao tiếp, nói năng,… khơng để trẻ chơi tự do mà khơng
có sự giám sát của cô sẽ làm mất đi nề nếp thói quen tốt của trẻ. Một việc hết
sức quan trọng của cô giáo trong việc giáo dục lễ giáo cho trẻ, là giáo viên
phải thật sự yêu thương, quan tâm chăm sóc, dạy dỗ trẻ, tơi khơng đánh mắng,
dọa nạt trẻ mà thường xuyên tạo cho trẻ cảm giác an tồn, tin tưởng và tạo
được bầu khơng khí thân mật giữa cô và trẻ. Tôi luôn đối xử công bằng vô tư
với các cháu, xem các cháu như con của mình… Đặt biệt là tơi rất tơn trọng
trẻ, lắng nghe ý kiến của trẻ, không lấn át, hoặc cắt ngang lời của trẻ. Khi hỏi
trẻ, tập trẻ trả lời trọn câu trong giao tiếp: với cô, bạn bè, người thân và xã
hội.
- Đối với các bậc phụ huynh và đồng nghiệp, tơi thường nói năng niềm
nở, hịa nhã, thân mật, không xưng hô với bạn bè bằng mày, tao trước mặt trẻ.
Tác phong lên lớp gọn gàng, sạch sẽ. Bởi vì, muốn trẻ có được những hành vi
tốt thì trước hết cô giáo phải là tấm gương sáng, mẫu mực cho trẻ noi theo.
16


d. Biện pháp 4: Xây dựng góc tuyên truyền ở lớp
- Góc lễ giáo của lớp là một phần khơng thể thiếu, đây là biện pháp rất

hữu ích đối với chun đề lễ giáo, bởi vì trẻ có đặc điểm dễ nhớ nhưng lại cực
kỳ mau quên, có khi nói lúc sáng đến chiều sẽ quên mất. Tuy không giáo dục
bằng lời nói, nhưng nhìn qua tranh ảnh, hình vẽ cũng gây cho trẻ sự chú ý và
học tập.

Hình 06: Giáo dục trẻ thơng qua hình ảnh ở góc tun truyền
- Tơi tìm tịi và sưu tầm tranh ảnh có nội dung giáo dục lễ giáo cho trẻ
xem, kèm theo bài thơ có nội dung giáo dục lễ giáo và sau những chủ điểm là
tơi thay đổi nội dung.
+ Ví dụ: Tơi sưu tầm bài thơ "Giữa vịng gió thơm" có hình ảnh minh
họa hoặc câu chuyện "Cơ giáo Họa Mi". Qua bài thơ, câu chuyện này có thể
cho trẻ xem từ đó giáo dục trẻ biết u q ơng và biết vâng lời cô giáo. Đây
cũng là một cách để giáo dục lễ giáo cho trẻ.

17


- Ngồi ra, tơi cịn sưu tầm tranh truyện, sách báo nhi đồng có hình ảnh
và nội dung về lễ giáo làm một album để ở góc học tập. Đến giờ hoạt động
góc trẻ có thể mở ra xem.
- Việc áp dụng biện pháp trên trẻ ở lớp tôi trở nên ngoan ngoãn hơn và
thực hiện một cách tự nhiên. Muốn có được góc tun truyền phong phú, sinh
động cơ giáo phải tìm tịi tư liệu, truy cập hình ảnh trên mạng. Để có nội dung
về chủ đề giáo dục lễ giáo cho trẻ thiết thực, cụ thể hơn.
e. Biện pháp 5: Giáo dục lễ giáo thông qua các hoạt động
- Giáo dục lễ giáo thông qua hoạt động học:
+ Trong xã hội hóa giáo dục ngày nay địi hỏi người giáo viên phải biết
và sử dụng thành thạo công nghệ thơng tin trong việc giảng dạy. Lồng ghép
tích hợp các chuyên đề: Lễ giáo, vệ sinh môi trường, an tồn giao thơng, đưa
các phương pháp giảng dạy phù hợp, đồng thời sử dụng những đồ dùng trực

quan sinh động để tạo một môi trường lớp học mới lạ, phong phú, nhằm thu
hút trẻ, kích thích trẻ tìm tịi và khám phá.
+ Tâm lý trẻ vốn hiếu động, thích tị mị, ham hiểu biết và nhạy cảm
nên tiếp thu cơng nghệ thông tin rất nhanh. Thấy được tầm quan trọng của
việc ứng dụng thông tin vào việc giảng dạy như vậy nên bản thân tôi đã học
hỏi thiết kế một số giáo án điện tử và tiến hành giảng dạy, qua đó tơi lồng một
số giáo dục lễ giáo vào bài dạy và trẻ tiếp thu một cách hứng thú và có nhiều
tiến bộ hơn trong lễ giáo, trẻ có nhiều thói quen, hành vi ứng xử, giao tiếp tốt
hơn với cơ và bạn bè.....
Ví dụ 1: Qua giờ phát triển ngôn ngữ: Cô kể câu chuyện "Nhổ củ cải" cô
cần giáo dục cho trẻ biết giúp đỡ nhau lúc khó khăn, u thương, đồn kết
trong gia đình.
Ví dụ 2: Qua giờ khám phá khoa học: “Quả ngon bé thích”. Tôi cho trẻ
quan sát các loại quả thật vào bài giảng tạo sự hứng thú cho trẻ trong giờ học
từ đó tơi lồng thêm vào nội dung giáo dục lễ giáo.
18


Hình 07: Giờ học khám phá khoa học
Cơ giáo có thể đàm thoại: Quả dùng để làm gì? Quả có ích lợi như thế
nào?
Ai là người làm ra hoa quả? Muốn có nhiều hoa quả chúng ta phải làm
gì?...
Qua lợi ích của quả, cô giáo dục cháu yêu người làm ra hoa quả cho
chúng ta, để có nhiều quả thì trẻ biết chăm sóc cây xanh, khơng ngắt ngọn bẻ
cành vì cây xanh tốt thì cho ta nhiều hoa quả.
+ Qua giờ học tạo hình: “Vẽ những người thân trong gia đình bé”
Cơ đàm thoại và hỏi trẻ:
+ Gia đình cháu có những ai? Những người sống trong gia đình phải
như thế nào?

+ Cháu đối với người thân trong gia đình như thế nào?
+ Giáo dục cháu biết yêu thương, vâng lời người lớn, biết nhận lỗi khi
có lỗi, khi nhận quà hoặc trao quà cho bạn hoặc người lớn nên trao nhận phải
bằng hai tay, khi nhận các con nói lời cảm ơn.
+ Thơng qua mọi hoạt động học tơi cịn lồng giáo dục an tồn giao
thơng để giáo dục cho trẻ biết một số hành vi văn minh khi tham gia giao
thông.
19


+ Ngồi các tiết dạy tơi cũng có thể mở truyện trên máy tính có nội
dung giáo dục lễ giáo cho trẻ xem. Từ đó cũng góp phần giáo dục trẻ biết
hành động nào đúng, hành động nào sai mà trẻ có thể học tập và noi theo.
- Giáo dục lễ giáo qua các hoạt động vui chơi:
+ Với trẻ mẫu giáo “Học mà chơi, chơi mà học”. Nên cần phải lồng
ghép lễ giáo vào trong hoạt động vui chơi. Tơi ln chú ý tạo cảnh quan sư
phạm trong phịng học, tìm tịi một số ngun vật liệu phế thải để làm thêm
đồ dùng dạy học, đồ chơi cho trẻ, trang trí lớp theo từng chủ đề, phù hợp với
tâm sinh lý của trẻ, để thực hiện được tôi động viên trẻ cùng sắp xếp đồ dùng
đồ chơi gọn gàng, ngăn nắp, hàng tuần lau chùi đồ dùng - đồ chơi sạch sẽ.
Phân từng góc chơi riêng biệt, mỗi kệ góc đều được làm mới, để hấp dẫn trẻ,
tạo cảm giác ln thích thú ln mong muốn được sắp xếp ngăn nắp. Ở góc
thiên nhiên được trang trí và trồng nhiều cây cảnh để trẻ có thể tự chăm sóc,
giáo dục trẻ biết yêu thiên nhiên, yêu cái đẹp và biết bảo vệ cái đẹp. Qua hoạt
động vui chơi này giúp trẻ thích lao động, gần gũi với thiên nhiên hơn.
+ Để tạo cảnh quan sân trường luôn xanh - sạch - đẹp, thường trước giờ
học tôi cho trẻ nhặt rác, lá cây bỏ vào thùng rác, để giáo dục trẻ biết giữ vệ
sinh môi trường, không bẻ cành hái hoa, vẽ bậy lên tường, biết giữ trường lớp
mình ln sạch, đẹp. Nhờ vậy qua mỗi lần tổ chức hoạt động vui chơi trẻ chơi
xong đã biết thu dọn đồ chơi và sắp xếp gọn gàng, ngăn nắp theo qui định,

khơng vứt rác bừa bãi trên sân trường.

Hình 08: Trẻ dọn vệ sinh môi trường
20


+ Qua đó trẻ được đối thoại những câu như: cháu cảm ơn, xin lỗi, trao
nhận bằng hai tay khi người khác cho hoặc đưa cái gì, biết nhìn đối diện
người khác khi người khác trị chuyện với mình. Tơi luôn theo dõi trẻ để kịp
thời uốn nắn khi trẻ có hành vi chưa đúng. Qua đó giúp trẻ hình thành thói
quen hành vi văn minh trong giao tiếp, biết chia sẻ nhường nhịn, giúp đỡ bạn
trong khi chơi.....
* Ví dụ: Qua trò chơi phân vai: Y tá - Bác sĩ.
Cô giáo dục cho trẻ: Bác sĩ là khám bệnh cho bệnh nhân, biết thăm hỏi
bệnh nhân, nói chuyện với bệnh nhân nhẹ nhàng, ân cần. Xưng hô với bệnh
nhân: Cô, chú, bác, cháu đau chỗ nào? Đau ra sao?
Y tá phát thuốc theo toa của Bác sĩ, dặn bệnh nhân uống thuốc ngày mấy
lần.
Bệnh nhân phải nghe lời dặn của Bác sĩ, nhận thuốc, uống thuốc đúng
theo toa thuốc, khi nhận thuốc, khám bệnh phải biết cảm ơn....

Hình 09: Trẻ chơi trò chơi bác sỹ
+ Trẻ chơi bán hàng:
Trẻ đóng vai người bán hàng: Mời cơ, chú vào mua hàng? Cơ, chú mua
gì ạ? Cảm ơn cơ, chú. Mời cô, chú lần sau ghé mua hàng cháu nhé!
21


Trẻ đóng vai người mua hàng: Bao nhiêu một cân cam vậy chị? Bán cho
em cân cam. Tập cho trẻ tính thật thà khi đi mua hàng phải có tiền, khơng

gian lận, khơng xơ lấn....

Hình 10: Trẻ chơi trị chơi bán hàng
+ Qua hoạt động vui chơi giúp trẻ mạnh dạn dần, biết được việc làm của
từng người trong gia đình, biết cơng việc của từng ngành, nghề khác nhau, trẻ
chơi ngày càng thành thạo trong giao tiếp và ứng xử đối với mọi người xung
quanh mình.
+ Trong giờ chơi tự do, giờ lao động, hay giờ hoạt động ngoài trời. Cô
giáo dục cho trẻ không chen lấn, xô đẩy bạn, nếu cháu làm việc gì sai đối với
bạn, cháu phải biết nói xin lỗi qua đó hình thành kỹ năng giao tiếp với bạn,
các xưng hô với bạn, đồng thời qua các buổi tham quan giáo dục cháu yêu
thiên nhiên, yêu thành quả của người lao động, ai cho gì thì nhận bằng hai tay
và nói lời cảm ơn. Khi có khách đến nhà trẻ biết chào hỏi, nói lễ phép, biết
mời nước bằng hai tay.....
f. Biện pháp 6: Phối hợp với các bậc phụ huynh
- Để làm tốt cơng việc này thì sự cộng tác của phụ huynh là việc rất cần
thiết trong việc giáo dục trẻ. Trong buổi họp phụ huynh đầu năm tôi mạnh dạn
trao đổi với phụ huynh về tầm quan trọng của giáo dục lễ giáo đối với trẻ lớp
22


tơi, cùng nhau tìm ra biện pháp giáo dục cháu tốt hơn để trẻ phát triển toàn
diện. Trong thời kỳ hội nhập của nước ta tiếp nhận nhiều nền văn hóa và trị
chơi giải trí đã ảnh hưởng đến hành vi văn minh của trẻ. Sau khi xem một
đoạn phim hành động trẻ có thể đối xử thơ bạo với bạn, hay trẻ có những lời
khơng nên, khơng phải đối với bố mẹ, khi không đồng ý cho trẻ chơi điện tử.
Để phu huynh nhận thức ý nghĩa của vấn đề để cùng nhà trường giáo dục trẻ.
- Qua những giờ đón trả trẻ tơi ln trao đổi và tun truyền cách chăm
sóc và ni dạy con một cách khoa học, đặc biệt cách giáo dục lễ giáo với trẻ
lúc ở nhà. Phụ huynh dành thời gian chăm sóc, dạy bảo con cái như vệ sinh

thân thể, trò chuyện cùng con, đưa con đi thăm ơng bà… Để có được hành vi
này phụ huynh phải thật sự mẫu mực trong giao tiếp để trẻ noi theo, luôn theo
dõi chú ý sửa sai những thiếu sót kịp thời của trẻ như trong giao tiếp.
- Trao đổi thông tin hai chiều với phụ huynh hằng ngày, nhất là hàng tháng
thông qua sổ liên lạc để biết được sự tiến bộ của trẻ ở lớp, đồng thời qua phụ
huynh tôi cũng nắm bắt được những chuyển biến của trẻ ở nhà để có những
biện pháp giáo dục phù hợp và kịp thời .
2.4 Kết quả đạt được:
Với những biện pháp nêu trên tuy đơn giản và khơng có gì mới nhưng
đây cũng là bước đầu thực hiện tôi thấy lớp đã đạt được một số kết quả sau:
Lớp có nề nếp học tập, ăn ngủ tốt, trẻ ngoan ngoãn hơn, lễ phép hơn, trẻ
được hình thành những thói quen hành vi văn minh, biết chào hỏi khi có
khách đến, biết trao hoặc nhận bằng hai tay, biết quan tâm đến cô giáo, người
thân, bạn bè, giúp đỡ chia sẻ, nhường nhịn em nhỏ, biết sai xin lỗi, biết giữ
gìn vệ sinh sạch sẽ, biết lấy và cất đồ chơi đúng nơi qui định, nói năng mạch
lạc, tự tin, biết nói và trả lời đầy đủ câu, biết xưng hô chuẩn mực… thể hiện
như sau:
TT

Hành vi của trẻ

1

- Trẻ biết xưng hô, chào hỏi
- Mạnh dạn, tự tin giao tiếp với mọi

2
3

người

- Chủ động tham gia vào các hoạt
23

Tổng

Số trẻ

Tỉ lệ

số trẻ
35

đạt
35/35

% đạt
100%

35

30/35

85,7%

35

30/35

85,7%



4
5
6
7

động trong lớp
- Tự giác giúp đỡ người lớn những
công việc có thể làm được
- Biết nhường nhịn, vui chơi hòa
thuận và biết giúp đỡ bạn
- Trẻ biết nhận lỗi khi làm sai và sửa
sai
- Có thói quen nề nếp ăn uống văn
minh lịch sự
- Biết giữ gìn bảo quản đồ dùng đồ

35

31/35

88,5%

35

32/35

91,4%

35


34/35

97%

35

32/35

91,4%

8

chơi, biết lấy và cất đúng nơi quy

35

33/35

94,2%

9

định
- Biết tự phục vụ vệ sinh cá nhân
- Biết nhận quà bằng hai tay và cảm

35

35/35


100%

35

35/35

100%

10

ơn

Qua kết quả kiểm tra chất lượng cuối năm của nhà trường, trẻ đạt ở các
lĩnh vực từ 85% trở lên, xếp loại tốt. Bản thân tôi là giáo viên, với những kết
quả trên tôi rất phấn khởi mình đã thành cơng trong việc giáo dục lễ giáo cho
trẻ.
* Bài học kinh nghiệm:
Qua các biện pháp thực hiện và kết quả đạt ở lớp, tôi đã rút ra cho mình
những bài học bổ ích giúp tơi có nhiều kinh nghiệm lên lớp.
- Cơ giáo phải yêu thương trẻ, xem trẻ như con của mình, phải thực sự
gương mẫu trong ăn nói, cư xử và việc làm hàng ngày để trẻ noi theo, luôn
luôn gần gũi trẻ, để trò chuyện, khen ngợi trẻ kịp thời khi trẻ làm việc tốt.
- Tận dụng mọi nơi, mọi lúc, lồng ghép vào các hoạt động hàng ngày của
trẻ học tập. Luôn phối hợp với phụ huynh bằng nhiều cách để cùng nhau giáo
dục lễ giáo cho trẻ.
- Phải có tinh kiên trì, bền bỉ trong việc giáo dục lễ giáo cho trẻ và đồng
thời tiếp tục học hỏi kinh nghiệm của bạn bè đồng nghiệp.

24



- Xây dựng môi trường sư phạm văn minh, sạch đẹp, ngăn nắp, trật tự để
giáo dục lễ giáo cho trẻ. Thường xuyên nêu gương, nhắc nhở, quan sát có chủ
định.
- Phải biết kết hợp các phương pháp khác nhau, đồng thời phải chú ý đặc
điểm lứa tuổi, các biểu hiện cá nhân và trình độ được giáo dục của mỗi trẻ.
- Phải được bồi dưỡng về nội dung, phương pháp, hình thức và biết sử
dụng các phương pháp mới, sáng tạo để giáo dục lễ giáo cho trẻ mầm non.
- Tự học tập và tự rèn luyện để nâng cao trình độ chun mơn, ln tìm
tịi sáng tạo, có thể vẽ hoặc sưu tầm tranh ảnh, thơ, truyện, đồng dao, ca dao,
hị vè để góc lễ giáo của bé ngày càng sinh động, phong phú hơn, thường
xuyên thay đổi theo từng chủ đề để tạo sự mới lạ hấp dẫn với trẻ.
- Biết ứng dụng công nghệ thông tin, nắm vững phương pháp chăm sóc giáo dục trẻ, biết lồng ghép phù hợp nội dung giáo dục lễ giáo thơng qua câu
chuyện, bài hát, hị vè, ca dao, câu đố vào bài học để giáo dục trẻ.
- Phải thực hiện giờ nêu gương thường xuyên hàng ngày và kể chuyện
cho trẻ nghe lúc rảnh hoặc có thể tổ chức văn nghệ hàng tuần để động viên
tinh thần trẻ.
- Bản thân tôi không ngừng nổ lực, luôn đúc kết cho mình một số kinh
nghiệm trong giảng dạy, để trẻ ở trong độ tuổi mẫu giáo mà tôi đã và đang áp
dụng trong quá trình giảng dạy ở trường và từng bước đạt kết quả. Tơi khơng
dừng lại ở đó mà ln tìm tịi những biện pháp mới, sáng tạo, để có thể áp
dụng vào chăm sóc giáo dục trẻ tốt hơn. Cơ phải chú ý nhiều đến trẻ có hồn
cảnh đặc biệt để có hình thức giáo dục phù hợp. Cần phải động viên khen
thưởng kịp thời và kích thích những cơng việc làm tốt cho trẻ. Có thế trẻ mới
tiếp thu bài tốt hơn, chất lượng hơn và rất ham thích đến trường.

3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ:
3.1 Kết luận:
25



×