Tải bản đầy đủ (.doc) (107 trang)

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẠI THÁI BÌNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (471.58 KB, 107 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
-------------------------

NGUYỄN THỊ THỦY

CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ
PHỤC VỤ MỤC TIÊU QUỐC GIA XÂY DỰNG
NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN THÁI BÌNH
GIAI ĐOẠN HIỆN NAY

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Hà Nội, Năm 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
-------------------------

NGUYỄN THỊ THỦY

CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ
PHỤC VỤ MỤC TIÊU QUỐC GIA XÂY DỰNG
NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN THÁI BÌNH
GIAI ĐOẠN HIỆN NAY

Chuyên ngành: Quản lý kinh tê
Mã số: 60340410

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ



Người hướng dẫn khoa học
TS. Võ Tá Tri

Hà Nội, Năm 2015


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung
thực và chưa sử dụng để bảo vệ công trình nghiên cứu của một học vị nào.
Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm
ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.

Hà Nội, ngày 20 tháng 3 năm 2015
Tác giả
Nguyễn Thị Thủy


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi đã nhận được sự quan tâm giúp đỡ rất
nhiệt tình của Khoa sau đại học – Trường đại học Thương Mại Hà Nội và Tỉnh ủy,
Ủy ban nhân dân tỉnh, Đảng ủy và Ủy ban nhân dân các huyện, các xã và đông đảo
bà con nhân dân của tỉnh Thái Bình.
Tôi xin chân thành cảm ơn toàn thể các thầy cô giáo trong khoa sau đại học,
Trường Đại học Thương mại Hà Nội, đặc biệt tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới TS.
Võ Tá Tri, người đã nhiệt tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong việc hoàn thành luận

văn này.
Xin chân thành cảm ơn Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân Tỉnh, các ban ngành của
Tỉnh ủy như: Sở NN&PTNT, Sở Kế hoạch và đầu tư, Sở Công thương, Sở GTVT,
Sở Tài chính kế toán, Sở Tư Pháp và các phòng chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
tỉnh Thái Bình; xin cản ơn các Đảng ủy, Ủy ban nhân dân các huyện, các xã và bà
con nhân dân Thái Bình đã giúp đỡ, cộng tác cùng tôi để đề tài được thực hiện kịp
tiến độ theo kế hoạch.
Hà Nội, ngày 20 tháng 3 năm 2015
Tác giả
Nguyễn Thị Thủy


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.....................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN..........................................................................................................ii
MỤC LỤC............................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT.....................................................................vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ.....................................................................vii
PHẦN MỞ ĐẦU......................................................................................................1
1. Tính cấp thiêt của đề tài...................................................................................1
2. Tổng quan nghiên cứu liên quan đên đề tài....................................................2
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn................................................................5
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài...................................................6
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài............................................................8
7. Kêt cấu của luận văn.........................................................................................8
CHƯƠNG 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CHÍNH SÁCH PHÁT
TRIỂN KINH TẾ PHỤC VỤ MỤC TIÊU QUỐC GIA XÂY DỰNG NÔNG
THÔN MỚI..............................................................................................................9

1.1. Nhận thức về nông thôn và NTM ở Việt Nam..............................................9
1.1.1. Nông thôn, đặc điểm và vai trò nông thôn Việt Nam...................................9
1.1.2 Nhận thức về NTM Việt Nam.....................................................................11
1.2 Chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước để xây dựng NTM..........12
1.2.1 Quan điểm của Đảng về phát triển kinh tế xây dựng NTM........................12
1.2.2 Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng NTM........................................15
1.3 Nội dung chính sách phát triển kinh tê trong Chương trình mục tiêu quốc
gia xây dựng NTM..............................................................................................21
1.3.1 Quá trình xây dựng và tổ chức thực hiên chính sách phát triển kinh tế NTM
............................................................................................................................21
1.3.2 Nội dung và việc thực hiện mục tiêu chương trình.....................................25
1.4 Bài học kinh nghiệm phát triển kinh tê trong xây dựng NTM của một số
địa phương và các nước trên thê giới................................................................30
1.4.3. Một số kinh nghiệm đối với tỉnh Thái Bình...............................................34
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ PHỤC
VỤ MỤC TIÊU QUỐC GIA XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA
BÀN THÁI BÌNH GIAI ĐOẠN HIỆN NAY........................................................36


iv

2.1. Điều kiện tự nhiên và tình hình kinh tê - xã hội Thái Bình trước khi có
Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng NTM.............................................37
2.1.1 Điều kiện tự nhiên và xã hội của tỉnh Thái Bình........................................37
2.2 Chính sách phát triển kinh tê xây dựng NTM trên địa bàn Thái Bình.....46
2.2.1 Quá trình xây dựng chính sách...................................................................46
2.2.2 Nội dung chính sách phát triển kinh tế nhằm thực hiện mục tiêu quốc gia
xây dựng NTM của tỉnh Thái Bình......................................................................47
2.2.3 Thực trạng việc thực hiện chính sách phát triển kinh tế trong mục tiêu xây
dựng NTM của Thái Bình thời gian qua..............................................................50

2.3 Nhận xét đánh giá.........................................................................................64
2.3.1 Kết quả đạt được và nguyên nhân...............................................................64
2.3.2 Những vấn đề còn tồn tại, nguyên nhân.....................................................69
CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH
PHÁT TRIỂN KINH TẾ PHỤC VỤ MỤC TIÊU QUỐC GIA XÂY DỰNG
NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN THÁI BÌNH............................................71
3.1. Phương hướng, mục tiêu phát triển kinh tê trong việc xây dựng NTM của
tỉnh Thái Bình.....................................................................................................71
3.1.1 Phương hướng phát triển kinh tế phục vụ mục tiêu Quốc gia xây dựng
NTM của tỉnh Thái Bình.....................................................................................72
3.1.2 Mục tiêu phát triển kinh tế trong việc xây dựng NTM của tỉnh Thái Bình. 73
3.1.3 Các lĩnh vực trọng tâm...............................................................................75
3.2 Các giải pháp chủ yêu để hoàn thiện chính sách phát triển kinh tê xây
dựng nông thôn mới............................................................................................76
3.2.1 Hoàn thiện chính sách hướng dẫn xây dựng quy hoạch..............................76
3.2.2 Hoàn thiện chính sách, cơ chế hỗ trợ của tỉnh Thái Bình...........................77
3.2.3 Hoàn thiện chính sách về đất đai trên địa bàn Thái Bình............................78
3.2.4 Hoàn thiện chính sách chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn....................80
3.2.5 Hoàn thiện chính sách chuyển giao tiến bộ khoa học công nghệ trong sản
xuất nông nghiệp và chế biến nông sản trên địa bàn tỉnh....................................86
3.2.6 Hoàn thiện chính sách đầu tư vốn và tín dụng cho phát triển kinh tế nông
thôn tỉnh Thái Bình.............................................................................................88
3.2.7 Hoàn thiện chính sách xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội thực hiện
chương trình xây dựng NTM...............................................................................91
3.2.8 Hoàn thiện chính sách giảm nghèo, an sinh xã hội trên địa bàn tỉnh..........91


v

3.3 Các kiên nghị về chính sách phát triển kinh tê trong việc xây dựng NTM

tại Thái Bình........................................................................................................92
KẾT LUẬN............................................................................................................95
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................1


vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BCH

Ban chấp hành

CNH, HĐH

CNH, HĐH

GRDP

Tổng sản phẩm địa phương

HĐND

Hội đồng nhân dân

MTTQ

Mặt trận Tổ quốc

MT


Môi trường

NLTS

Nông lâm thủy sản

NN

Nhà nước

NTM

Nông thôn mới

QCVN

Quy chuẩn Việt Nam

QH

Quy hoạch

UBND

Ủy ban nhân dân

SXKD

Sản xuất kinh doanh


THCS

Trung học cơ sở

XHCN

Xã hội chủ nghĩa


vii

DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Bảng biểu:
Bảng 2.1: Cơ cấu kinh tế theo nhóm ngành qua các năm........................................41
Bảng 2.2: Danh mục công trình có ngân sách cấp tỉnh hỗ trợ 100%........................48
Bảng 2.3: Danh mục công trình có ngân sách cấp tỉnh hỗ trợ 1 phần......................48
Bảng 2.4: Tổng giá trị sản xuất từ năm 2010 – 2014...............................................52
Bảng 2.5: Cơ cấu kinh tế theo giá trị sản xuất từ năm 2010 – 2014.........................52
Bảng 2.6: Cơ cấu GRDP các ngành tỉnh Thái Bình qua các năm............................52
Bảng 2.7: Số lượng và tỷ trọng lao động làm việc trong các ngành kinh tế tỉnh Thái
Bình giai đoạn 2010 – 2014..................................................................54
Bảng 2.8: Kinh phí phục vụ xây dựng cơ sở hạ tầng thực hiện xây dựng NTM giai
đoạn 2010 -2014...................................................................................62
Bảng 2.9: Thu nhập và chi tiêu bình quân tại Thái Bình giai đoạn 2010 – 2014 (tính
bình quân 1 người trong 1 năm)............................................................63
Sơ đồ:
Sơ đồ 1: Quá trình hoạch định và điều chỉnh chính sách phát triển kinh tế nông thôn
.............................................................................................................. 23



1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiêt của đề tài
Việt Nam đang đạt được sự phát triển với mức tăng trưởng kinh tế nhanh và
mạnh mẽ, đi cùng với đó là tốc độ đô thị hoá nhanh và sự bất bình đẳng giữa khu
vực nông thôn và thành thị. Tuy nhiên, đa số dân số sống ở vùng nông thôn, sự phát
triển ở mức độ nào đó đã mang lại lợi ích cho những người dân nông thôn bởi vì tỉ
lệ nghèo đói đã giảm xuống. Thậm chí mức độ phát triển cũng diễn ra không đồng
đều ngay trong chính khu vực nông thôn, đặc biệt là khu vực miền núi. Sản xuất
nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản ở khu vực nông thôn Việt Nam tuy đã đạt
được một số thành tựu đáng kể nhưng vẫn còn nhiều khó khăn. Những khó khăn
đang cản trở sự phát triển khu vực nông thôn nơi mà tỷ lệ nghèo đói và tỷ lệ thất
nghiệp nông thôn cao, ô nhiễm môi trường nghiêm trọng, diện tích đất nông nghiệp
giảm do quá trình công nghiệp hoá và hiện đại hoá, dịch vụ nông thôn không phát
triển kể cả giáo dục, y tế. Sự hạn chế trong việc huy động các nguồn lực tài chính
địa phương và hệ thống quản lý tài chính và chính sách tài chính cho phát triển kinh
tế nông thôn. Để phát triển kinh tế NTM theo mục tiêu quốc gia xây dựng NTM của
Chính phủ cần có những chính sách phát triển kinh tế hợp lí và có hiệu quả, có cơ
sở khoa học, hợp logic và đảm bảo phát triển bền vững. Ngày 04/6/2010 Thủ tướng
Chính phủ đã ban hành Quyết định 800-QĐ/TTg phê duyệt Chương trình mục tiêu
quốc gia về xây dựng nông thôn mới với mục tiêu “Xây dựng nông thôn mới có kết
cấu hạ tầng kinh tế - xã hội từng bước hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ
chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ;
gắn phát triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn dân chủ, ổn
định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; môi trường sinh thái được bảo vệ; an ninh trật tự
được giữ vững; đời sống vật chất và tinh thần của người dân ngày càng được nâng
cao; theo định hướng xã hội chủ nghĩa”.
Chính sách phát triển kinh tế nông thôn là một lĩnh vực quan trọng và cấp thiết
trong chiến lược phát triển kinh tế và HĐH đất nước. Trong những năm gần đây,

cùng với sự phát triển chung của cả nước, kinh tế nông thôn nước ta đã có sự đổi
mới và phát triển khá toàn diện. Vấn đề NTM và chính sách phát triển kinh tế NTM


2

đang được Đảng và Nhà nước rất quan tâm, cả về tổng kết lý luận, thực tiễn và đầu
tư cho phát triển.
Thái Bình là một tỉnh đồng bằng ven biển, nằm ở phía Nam đồng bằng sông
Hồng, có nhiều thuận lợi và tiềm năng cho phát triển kinh tế xã hội, có tiềm năng về
tài nguyên thiên nhiên phong phú, có bờ biển dài khoảng 56 km với nhiều tiềm
năng về nuôi trồng và khai thác thuỷ sản, phát triển du lịch, hệ thống giao thông
đường bộ và đường thuỷ khá thuận lợi, lực lượng lao động dồi dào và có trình độ.
Ngoài ra, Thái Bình là tỉnh dẫn đầu cả nước về sản xuất nông nghiệp. Với những
điều kiện thuận lợi như vậy thì cần có định hướng và giải pháp cụ thể để Thái Bình
tiếp tục phát triển hơn nữa, đóng góp vào công cuộc xây dựng, đổi mới đất nước.
Đặc biệt trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay và mục tiêu của đất nước
đến năm 2020 về cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại, việc
thực hiện chính sách phát triển kinh tế để xây dựng NTM của tỉnh Thái Bình đang
có nhiều cơ hội và không ít thách thức. Câu hỏi được đặt ra là: dựa trên những điều
kiện hiện có của tỉnh, chúng ta phải có định hướng và giải pháp như thế nào để
chính sách phát triển kinh tế phục vụ mục tiêu quốc gia xây dựng NTM phát triển
đúng hướng, mang lại nhiều lợi ích cho người dân nông thôn Thái Bình.
Xuất phát từ lý do trên, tôi đã chọn đề tài “Chính sách phát triển kinh tế
phục vụ mục tiêu quốc gia xây dựng NTM trên địa bàn Thái Bình giai đoạn hiện
nay” làm đề tài luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quản lý Kinh tế để giải quyết vấn đề
đang đặt ra.
2. Tổng quan nghiên cứu liên quan đên đề tài
- Bài viết "Chương trình NTM: Nhìn lại kết quả 3 năm thực hiện" của tác giả
Nguyễn Thanh Dương, tạp chí Kinh tế và Dự báo, số 3, năm 2014. Tác giả đã phân

tích sau 3 năm triển khai Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng NTM, diện mạo
nông thôn đã có nhiều khởi sắc, đời sống người dân khu vực nông thôn không
ngừng cải thiện. Tuy nhiên, để hoàn thành mục tiêu này, vẫn còn nhiều khó khăn,
tồn tại cần tháo gỡ; đánh giá thực trạng và tiếp tục tìm ra giải pháp hữu hiệu.
- Tác giả Nguyễn Sinh Cúc, Nguyễn Đình Long có bài viết “Một số vấn đề
nông nghiệp, nông dân, nông thôn Việt Nam trong quá trình đổi mới” Tạp chí Kinh
tế và Dự báo, số 5 năm 2014 cho thấy Việt Nam có lợi thế cạnh tranh về xuất khẩu
nông sản do điều kiện tự nhiên thuận lợi và chi phí lao động thấp. Tuy nhiên, Việt
Nam mới chỉ dừng lại ở việc cung cấp đầu vào là nông sản thô, trong khi giá trị gia


3

tăng đối với hàng nông sản lại chủ yếu do khâu chế biến, bao gói và hoạt động
thương mại.
- Bài viết của tác giả Bùi Thị Thanh Huyền “Giải pháp chuyển dịch cơ cấu
nông nghiệp tỉnh Thái Bình theo hướng bền vững” tạp chí Kinh tế và Dự báo, số 6
năm 2014. Tác giả đã đề cập đến vấn đề nóng hiện nay là phát triển bền vững nông
nghiệp ở một địa phương cụ thể là Thái Bình. Qua việc phân tích thực trạng chuyển
dịch cơ cấu, đưa ra những đánh giá về thành tựu và hạn chế, nguyên nhân của hạn
chế từ đó đưa ra những giải pháp cơ bản nhằm đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Thái Bình chuyển dịch theo hướng bền vững.
- Bài viết của tác giả Nguyễn Trần Trọng (2011), “Phát triển nông nghiệp Việt
Nam trong nền kinh tế thị trường hội nhập giai đoạn 2011 – 2020”, Tạp chí Nghiên
cứu kinh tế số 395 và bài viết của tác giả Chu Tiến Quang (2011), “Nông nghiệp
Việt Nam sau 4 năm gia nhập WTO – Những thay đổi về chính sách”, Tạp chí
Thông tin và dự báo kinh tế - xã hội, số 61+62, đã làm rõ những thành tựu của nông
nghiệp Việt Nam sau gia nhập WTO. Trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế, khu
vực nông nghiệp đã phát huy được những lợi thế có sẵn của mình đóng góp vào
tăng trưởng kinh tế nhưng đồng thời với nó là những thách thức cũng không nhỏ

như: kết cấu hạ tầng, trình độ công nghệ và tính chuyên nghiệp của nguồn nhân lực
nông nghiệp còn yếu; khủng hoảng tài chính toàn cầu đã làm giá các loại đầu vào
của sản xuất tăng mạnh trong khi giá nông sản tăng không tương xứng, theo đó đã
tác động tiêu cực đến người sản xuất.
- Tác giả Hoàng Văn Hoan (2011), “Những vấn đề đặt ra đối với nông dân Việt
Nam và khuyến nghị chính sách”, Tạp chí Nghiên cứu kinh tế, số 392. Vấn đề giá
nông sản, sản lượng nông sản ở thị trường trong nước và thị trường nước ngoài có sự
biến động phức tạp do nhiều yếu tố ảnh hưởng đã khiến cho chính sách của Nhà nước
và phản ứng của các chủ thể (sản xuất, tiêu thụ, chế biến,..) dễ rơi vào tình trạng bị
động đã và đang diễn ra nhiều hơn.
- Bài viết của tác giả Đinh Phi Hổ “Mô hình định lượng các yếu tố ảnh hưởng
đến thu nhập của nông dân”, Tạp chí Phát triển kinh tế số 234, năm 2010 có đề cập
đến các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập của nông dân. Trong đó yếu tố sản lượng là
rất quan trọng, bởi người nông dân vẫn luôn đối mặt với tình trạng mất mùa lo đói,
được mùa lo rớt giá. Thu nhập của người nông dân gắn chặt với bài toán mất mùa,
được mùa. Vấn đề đặt ra cần được tiếp tục nghiên cứu là chính sách của nhà nước


4

phải được triển khai thực hiện như thế nào để đảm bảo nông dân không thiệt thòi
khi được mùa, giá giảm.
Cuốn sách “Nông nghiệp, nông thôn, nông dân Việt Nam trong quá trình phát
triển đất nước theo hướng hiện đại”, NXB Khoa học xã hội (2010), do Nguyễn
Danh Sơn chủ biên đã đề cập đến động lực để phát triển nông nghiệp, nông thôn là
lợi ích của các chủ thể kinh tế. Trong cuốn sách, các tác giả cho rằng, trong chính
sách nông nghiệp, nông thôn, lợi ích của nông dân phải là trung tâm. Tuy nhiên, do
phạm vi và đối tượng nghiên cứu, cuốn sách không có điều kiện để bàn kỹ chính
sách tiêu thụ nông sản cần phải như thế nào để đảm bảo lợi ích của chủ thể quan
trọng là nông dân.

Trong cuốn sách “Nông nghiệp, nông thôn, nông dân Việt Nam hôm nay và
mai sau”, NXB Chính trị quốc gia (2008) của tác giả Đặng Kim Sơn, những khó
khăn của nông dân trong việc tiêu thụ nông sản đã được điều tra nghiên cứu rất
công phu. Điều đó cho thấy, chính sách tiêu thụ nông sản của nhà nước nhằm hỗ trợ
nông dân là rất cần thiết. Do phạm vi nghiên cứu của cuốn sách rất rộng nên tác giả
chưa có điều kiện nghiên cứu sâu về chính sách này.
- Bài viết của tác giả Seray Mardy: “Huy động vốn cho phát triển nông nghiệp
ở tỉnh Svay Rieng, Campuchia”, tạp chí Kinh tế và dự báo số 1, năm 2014. Tác giả
đã phân tích vai trò của việc huy động và sử dụng vốn cho phát triển nông nghiệp ở
tỉnh Svay Riêng của Campuchia với điều kiện kinh tế khá giống với các tỉnh đồng
bằng bắc bộ ở Việt Nam. Để phát triển nông thôn, một trong những nguồn lực quan
trọng là vốn, nguồn vốn huy động phải kèm theo việc sử dụng có hiệu quả. Muốn sử
dụng có hiệu quả nguồn với cần xuất phát từ mục tiêu và điều kiện kinh tế xã hội
của từng vùng cụ thể.
Những vấn đề cần tiêp tục nghiên cứu
Các công trình nghiên cứu khoa học trên đã trực tiếp hoặc gián tiếp đề cập đến
vấn đề phát triển nông thôn nói chung, ở nông thôn Việt Nam hoặc ở một địa
phương, một ngành nói riêng, cùng với đó là các tác giả đã phân tích thực trạng và
làm rõ nhưng nguyên nhân tồn tại trong việc phát triển nông thôn và đưa ra giải
pháp cho từng vấn đề. Tuy nhiên, việc nghiên cứu chính sách phát triển kinh tế
hướng đến mục tiêu xây dựng NTM trên địa bàn tỉnh Thái Bình thì chưa có đề tài,
công trình nghiên cứu nào đền cập tới. Đề tài sẽ kế thừa các thành quả đạt được của
các công trình trên đồng thời tiếp tục nghiên cứu vấn đề phát triển kinh tế nông thôn


5

của tỉnh Thái Bình nhằm phát triển NTM của địa phương một cách hiệu quả và bền
vững. Để đạt được mục tiêu trên, đề tài cần làm rõ các vấn đề mà các đề tài, công
trình trên chưa đề cập hoặc đề cập dưới các góc độ khác nhau và thời gian, không

gian khác nhau:
- Cần làm rõ khái niệm xây dựng NTM, chính sách phát triển kinh tế bao hàm
những nội dung gì? Cần có một khung khổ lý thuyết về phát triển NTM trong
chương trình mục tiêu của quốc gia giai đoạn hiện nay.
- Làm rõ thực trạng chính sách phát triển kinh tế mục tiêu quốc gia xây
dựng NTM của tỉnh Thái Bình. Tuy đã được những thành tựu nhất định, song
nông thôn của tỉnh vẫn còn nhiều hạn chế, tồn tại như: Việc chuyển dịch cơ cấu
kinh tế trên địa bàn tỉnh còn chậm, quy mô sản xuất các sản phẩm nông sản hàng
hóa còn nhỏ lẻ, phân tán, chất lượng sản phẩm chưa đồng đều, sức cạnh tranh
trên thị trường còn thấp, chưa tạo được các vùng sản xuất hàng hóa lớn, tập
trung; nhiều vùng chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi tự phát không theo qui
hoạch; việc ứng dụng các tiến bộ khoa học – công nghệ mới vào sản xuất còn
chậm. Giá cả thị trường tiêu thụ sản phẩm nông sản hàng hóa không ổn định, tiêu
thụ sản phẩm hàng hóa của nông dân còn gặp nhiều khó khăn; công nghiệp chế
biến các sản phẩm nông sản chậm phát triển; các nghề và làng nghề nông thôn
phát triển chậm và thiếu ổn định; các lĩnh vực dịch vụ nông thôn chưa phát triển;
lao động trong nông thôn còn chiếm tỷ trọng lớn và thiếu việc làm, năng suất lao
động trong nông nghiệp đạt thấp, thu nhập của nông dân còn thấp, đời sống còn
gặp nhiều khó khăn; kết cấu hạ tầng nông thôn chưa đáp ứng được yêu cầu phát
triển; ô nhiễm môi trường nông thôn còn tồn tại…
Để nông thôn của tỉnh Thái Bình trong thời gian tới phát triển theo hướng
CNH, HĐH, phát triển sản xuất hàng hóa quy mô lớn, tập trung, hiệu quả và phát
triển bền vững, xây dựng NTM theo hướng văn minh, hiện đại thì chính sách phát
triển kinh tế xây dựng nông thôn Thái Bình giai đoạn đến năm 2020 hết sức quan
trọng và cần thiết.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
3.1. Mục đích
Mục tiêu tổng quát của đề tài là phân tích thực trạng chính sách phát triển kinh
tế phục vụ mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới trên địa bàn Thái bình giai
đoạn hiện nay. Trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện



6

chính sách phát triển kinh tế để góp phần phát triển NTM trên địa bàn tỉnh Thái
Bình giai đoạn từ nay đến năm 2020.
3.2. Nhiệm vụ
Hệ thống hoá những vấn đề lý luận về chính sách phát triển kinh tế phục vụ
mục tiêu quốc gia xây dựng NTM.
Đánh giá thực trạng chính sách phát triển kinh tế phục vụ mục tiêu quốc gia
xây dựng NTM tại tỉnh Thái Bình giai đoạn hiện nay.
Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện chính sách phát triển kinh tế phục vụ mục
tiêu quốc gia xây dựng NTM tại Thái Bình.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu chính sách phát triển kinh tế phục vụ mục tiêu
quốc gia xây dựng NTM trên địa bàn tỉnh Thái Bình, thể hiện chủ yếu ở các nhóm
chính sách: Chính sách về chuyển dịch cơ cấu kinh tế, chính sách xây dựng cơ sở hạ
tầng kinh tế xã hội, chính sách giảm nghèo và an sinh xã hội
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung:
Đề tài tập trung đánh giá thực trạng chính sách phát triển kinh tế phục vụ mục
tiêu quốc gia xây dựng NTM ở tỉnh Thái Bình. Trong đó, chủ thể ban hành chính sách
là UBND tỉnh Thái Bình, Chương trình xây dựng nông thôn mới được đề cập thông
qua bộ tiêu chí (Đề cập đến các tiêu chí về kinh tế là chủ yếu, các tiêu chí văn hóa, xã
hội, giáo dục, y tế chỉ đề cập nhằm làm rõ hơn các vấn đề về kinh tế) của Chính phủ khi
triển khai thực hiện trên địa bàn tỉnh Thái Bình.
- Phạm vi về không gian:
Nghiên cứu đánh giá quá trình thực hiện các chính sách phát triển kinh tế theo
Chương trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn Thái Bình.

- Phạm vi về thời gian:
Nghiên cứu, đánh giá thực trạng giai đoạn 2010 – 2014; mục tiêu, phương
hướng và đề xuất giải pháp giai đoạn từ nay đến 2020.
5. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng phối hợp nhiều phương pháp nghiên cứu khác nhau để có được
những dữ liệu phản ánh một cách tổng hợp, khách quan về việc áp dụng các chính


7

sách phát triển kinh tế phục vụ mục tiêu quốc gia xây dựng NTM trên địa bàn Thái
Bình giai đoạn hiện nay.
- Phương pháp thu thập số liệu, nghiên cứu tài liệu
Kế thừa các số liệu và kết quả nghiên cứu đã có, được sử dụng để giải quyết
các vấn đề liên quan của đề tài.
Tham khảo các kết quả nghiên cứu về mô hình phát triển kinh tế nông thôn ở
một số địa phương.
Tham khảo báo cáo phát triển nông thôn ở tỉnh Thái Bình.
Tham khảo số liệu về tình hình kinh tế, văn hóa, xã hội, đất đai …. Trên địa
bàn tỉnh Thái Bình.
Nguồn dữ liệu thứ cấp được thu thập tại UBND tỉnh Thái Bình và các xã,
huyện trong tỉnh.
- Phương pháp phân tích tư liệu:
Nghiên cứu được thực hiện thông qua tài liệu thứ cấp trong khoảng thời gian
từ khi Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ về
việc ban hành Bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới; Quyết định số 800/QĐ-TTg
ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc
gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020, Chương trình mục tiêu Quốc
gia xây dựng nông thôn mới được triển khai trên địa bàn các xã trong phạm vi cả
nước, nhằm phát triển nông thôn toàn diện, với nhiều nội dung liên quan đến hầu

hết các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội, môi trường, hệ thống chính trị cơ sở; Nghị
quyết số 02- BCH/TU ngày 29/8/2011 của Ban Chấp Hành Đảng bộ tỉnh Thái Bình
về phát triển nông nghiệp, xây dựng NTM, từng bước nâng cao đời sống nông dân
giai đoạn 2011 – 2015. Việc thực hiện nghiên cứu thực tiễn và thu thập số liệu minh
chứng cho quá trình phát triển kinh tế ở tỉnh Thái Bình được tác giả thực hiện vào
năm 2010 - 2014. Những đề xuất kiến nghị của đề tài định hướng từ 2015 – 2020.
- Địa điểm thực hiện nghiên cứu: Việc thực hiện nghiên cứu được tiến hành
chủ yếu trên địa bàn các xã, huyện trên địa bàn tỉnh Thái Bình; Đồng thời để có cơ
sở thực tiễn nhằm đạt được các mục tiêu nghiên cứu.
- Phương pháp thống kê mô tả: Thu thập, hệ thống hóa, xử lý số liệu thông
qua các số bình quân, số tuyệt đối, số tương đối để đánh giá các chỉ tiêu nghiên cứu.
- Phương pháp so sánh: Để đánh giá các động thái chính sách phát triển của
hiện tượng, bản chất kinh tế, xã hội theo thời gian, không gian.
- Phương pháp phỏng vấn


8

Tham khảo, trao đổi ý kiến với Ban Chỉ đạo phát triển NTM của tỉnh, lãnh đạo
Phòng Nông nghiệp, Sở Nông nghiệp, cán bộ phụ trách chương trình xây dựng
NTM ở các xã, các Ban Quản lý xây dựng NTM các xã, các Ban Phát triển thôn,
các tổ hợp sản xuất, các chủ trang trại...
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
Đề tài là công trình khoa học nghiên cứu có ý nghĩa lí luận và thực tiễn, là tài
liệu giúp tỉnh Thái Bình xây dựng chính sách phát triển kinh tế để thực hiện chương
trình mục tiêu quốc gia về xây dựng NTM giúp kinh tế nông thôn ngày càng phát
triển trong thời kì hội nhập kinh tế quốc tế.
7. Kêt cấu của luận văn
Ngoài Lời cảm ơn, Lời cam đoan, Mục lục, Danh mục bảng biểu, hình vẽ,
Danh mục các từ viết tắt, Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo và Phục lục, luận

văn được kết cấu làm 3 chương:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận cơ bản về chính sách phát triển kinh tế phục
vụ mục tiêu quốc gia xây dựng NTM.
Chương 2: Thực trạng chính sách phát triển kinh tế phục vụ mục tiêu quốc gia
xây dựng NTM trên địa bàn Thái Bình giai đoạn hiện nay.
Chương 3: Các giải pháp chủ yếu hoàn thiện chính sách phát triển kinh tế phục
vụ mục tiêu quốc gia xây dựng NTM trên địa bàn Thái Bình.


9

CHƯƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN
VỀ CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ PHỤC VỤ
MỤC TIÊU QUỐC GIA XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
1.1. Nhận thức về nông thôn và NTM ở Việt Nam
1.1.1. Nông thôn, đặc điểm và vai trò nông thôn Việt Nam
1.1.1.1 Khái niệm nông thôn Việt Nam
Mỗi một quốc gia, thậm chí trong cùng một quốc gia nhưng ở những giai đoạn
lịch sử khác nhau nông thôn được quan niệm khác nhau. Cho đến nay ở Việt Nam
vẫn có nhiều cách hiểu hay nhận thức khác nhau về khái niệm nông thôn. Theo
quan điểm của các nhà kinh tế học, nông thôn được hiểu “... là cộng đồng chủ yếu là
nông dân sống và làm việc, mật độ dân cư thấp, kết cấu hạ tầng kém phát triển hơn,
trình độ dân trí, trình độ tiếp cận thị trường và sản xuất hàng hóa kém hơn” (Nông
nghiệp, nông thôn Thái Bình – Bùi Sỹ Trùy, Nhà xuất bản thống kê Hà Nội 2003).
Tuy nhiên khái niệm trên được đặt ở điều kiện thời gian và không gian nhất định
của nông thôn mỗi nước, mỗi vùng và cần phải tiếp tục nghiên cứu để có khái niệm
chính xác hơn.
Nói đến nông thôn, chúng ta không chỉ nói đến sản xuất nông nghiệp với
những điều kiện tự nhiên của nó mà còn nói đến dân cư, đến các quan hệ xã hội, các

thiết chế xã hội hợp thành bộ mặt xã hội của nó, khiến cho nó khác với những điểm
cư dân không phải nông thôn. Nói đến nông thôn, còn nói đến điều kiện sinh hoạt
riêng biệt của nó, những phong tục tập quán của nó và nói rộng ra cả tâm lý xã hội
nông thôn nữa. Như vậy, nông thôn có đầy đủ đặc trưng của một khái niệm xã hội
học, dùng để chỉ một nội dung xã hội học nhất định đó là đời sống xã hội của một
tập đoàn cư dân nhất định với những cơ sở sinh thái tự nhiên, kinh tế và văn hóa
riêng. Xét theo cơ cấu xã hội - lãnh thổ, cộng đồng xã hội về cơ bản được chia
thành cộng đồng xã hội đô thị và cộng đồng xã hội nông thôn. Giữa hai cộng đồng
xã hội này có sự khác biệt về điều kiện sống, trình độ sản xuất, mật độ dân cư, các
đặc trưng văn hóa và lối sống, thói quen sinh hoạt và giao tiếp,..
Nông thôn là một hình thức cư trú mang tính không gian - lãnh thổ - xã hội
của con người, nơi sinh sống của những người chủ yếu làm nghề nông và những


10

nghề khác có liên quan trực tiếp hay gián tiếp đến hoạt động sản xuất nông nghiệp.
Mật độ dân cư ở nông thôn thường thấp và kết cấu cơ sở hạ tầng kém phát triển. Tất
nhiên, những đặc điểm trên còn chịu sự chi phối bởi các điều kiện lịch sử, kinh tế,
chính trị, xã hội của mỗi khu vực và mỗi quốc gia.
Xã hội nông thôn là một cộng đồng xã hội có tổ chức gồm những người cùng
sống với nhau ở nông thôn, hợp tác với nhau thành những đơn vị xã hội (gia đình,
dòng họ, làng xóm…) để thỏa mãn các nhu cầu xã hội cơ bản, cùng chia sẻ một nền
văn hóa chung và hoạt động như một đơn vị xã hội có tính độc lập tương đối.
Nông thôn Việt Nam là danh từ để chỉ những vùng đất trên lãnh thổ Việt Nam,
ở đó, người dân sinh sống chủ yếu bằng nông nghiệp.
1.1.1.2 Đặc điểm Nông thôn Việt Nam
Nông thôn Việt Nam có lịch sử phát triển lâu dài và nhiều biến đổi. Đến nay có
một số đặc điểm cơ bản:
- Nông thôn phải gắn chặt với một nghề lao động xã hội truyền thống, đặc

trưng và nổi bật là hoạt động sản xuất nông nghiệp. Điều này thể hiện ở chỗ tư liệu
sản xuất cơ bản và chủ yếu của nông thôn là đất đai. Chính vì vậy nó tạo sự gắn kết
nghề nghiệp của người dân nông thôn với nơi mình sinh ra.
- Nông thôn bao gồm những tụ điểm quần cư (làng, bản, buôn, ấp) thường có
quy mô nhỏ về mặt số lượng.
- So với đô thị thì nông thôn là vùng có kết cấu hạ tầng chậm phát triển hơn,
mức độ phúc lợi xã hội thua kém hơn; trình độ sản xuất hàng hoá và tiếp cận thị
trường thấp hơn. Vì vậy nông thôn chịu sức hút của đô thị về nhiều mặt, dân cư
nông thôn thường hay di chuyển tự do ra các đô thị để kiếm việc làm và tìm cơ hội
sống tốt hơn.
- Nông thôn có thu nhập và đời sống thấp hơn, trình độ văn hóa, khoa học
công nghệ thấp hơn đô thị. Nông thôn có một lối sống đặc thù của vùng nông thôn,
lối sống của các cộng đồng xã hội được hình thành chủ yếu trên cơ sở của một hoạt
động lao động nông nghiệp.
- Nông thôn có mật độ dân cư thấp nhưng giàu tiềm năng về tài nguyên thiên
nhiên như đất đai, nguồn nước, khí hậu, rừng, biển, ở nông thôn có một môi trường
tự nhiên ưu trội, con người gần gũi với thiên nhiên hơn. Chính điều này đã hình
thành một đặc trưng nổi trội của nông thôn - tính cố kết cộng đồng, đó là văn hoá
nông thôn, một loại hình văn hoá đặc thù mang đậm nét dân gian, nét truyền thống


11

dân tộc luôn gắn kết với thiên nhiên: cây đa, bến nước, con đò, dòng sông .
- Xã hội nông thôn cũng rất đa dạng về điều kiện kinh tế xã hội, đa dạng về
trình độ tổ chức quản lý, đa dạng về quy mô và mức độ phát triển. Tính đa dạng đó
không chỉ khác biệt với đô thị mà ngay cả giữa các vùng nông thôn cũng có sự khác
nhau. Cung cách ứng xử xã hội nặng về tục lệ nhiều hơn là pháp lý, điều đó có ảnh
hưởng không nhỏ đến khả năng khai thác tài nguyên và các nguồn lực để đáp ứng
yêu cầu phát triển bền vững.

1.1.2 Nhận thức về NTM Việt Nam
Cho đến thời điểm này, chưa có một văn bản chính thức nào đưa ra một khái
niệm về NTM, mà chỉ có 19 tiêu chí của NTM cho các vùng trong cả nước được
ban hành kèm theo Quyết định 491/2009/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng
Chính phủ.
Ngày 04 tháng 6 năm 2010 Thủ Tướng Chính phủ ban hành Quyết định số
800/QĐ -TTg về phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng NTM
giai đoạn 2010 – 2020. Tại quyết định này, mục tiêu chung của Chương trình
được xác định là: “Xây dựng NTM có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội từng bước
hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông
nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển nông thôn với
đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa
dân tộc; môi trường sinh thái được bảo vệ; an ninh trật tự được giữ vững; đời
sống vật chất và tinh thần của người dân ngày càng được nâng cao; theo định
hướng xã hội chủ nghĩa”.
Như vậy, NTM là nông thôn có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại, cơ cấu
kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, xã hội dân chủ, ổn định, giàu bản
sắc văn hóa dân tộc, đời sống vật chất, tinh thần được nâng cao, môi trường sinh
thái được bảo vệ, an ninh trật tự được giữ vững.
Khái niệm về NTM có thể hiểu rằng:
NTM mà nước ta hướng tới xây dựng là nông thôn có nền kinh tế phát triển
với cơ cấu tiến bộ dựa trên nền nông nghiệp sản xuất hàng hoá hiện đại; có cơ sở
hạ tầng phát triển đồng bộ; có hệ thống chính trị vững mạnh; nhân dân có đời sống
vật chất sung túc và đời sống văn hoá tinh thần phong phú, lành mạnh; có môi
trường xanh, sạch, đẹp; bản sắc truyền thống tốt đẹp của nông thôn Việt Nam được


12

bảo tồn, phát triển hài hoà cùng với những nét hiện đại, văn minh trong một quy

hoạch tổng thể phù hợp.
1.2 Chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước để xây dựng NTM
NTM có nội dung rộng, được thể hiện trên rất nhiều tiêu chí: kinh tế, chính trị,
văn hóa - xã hội, an ninh quốc phòng; vừa có tính truyền thống vừa mang tính hiện
đại...Tuy vậy dưới góc độ kinh tế và gắn với chủ trương chính sách của Đảng và
Nhà nước có một số nội dung chính sau:
1.2.1 Quan điểm của Đảng về phát triển kinh tế xây dựng NTM
Nhận thức được vai trò to lớn của nông nghiệp, nông dân, nông thôn nên từ
khi ra đời, Đảng đã có nhiều chủ trương, chính sách đẩy mạnh phát triển nông
nghiệp nông thôn. Nhờ đó nông thôn Việt Nam đã có bước phát triển vượt bậc, đời
sống nông dân nâng cao, nông nghiệp, nông thôn từng bước được HĐH...
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI: Đại hội VI đã đề ra những quan điểm và
chính sách đổi mới, trước hết là đổi mới kinh tế; phấn đấu đưa nông nghiệp nông
thôn trở thành nền nông nghiệp sản xuất hàng hóa xã hội chủ nghĩa; thừa nhận cơ
cấu kinh tế nhiều thành phần; xóa bỏ cơ chế kinh tế tập trung quan liêu, bao cấp,
xây dựng cơ chế mới phù hợp với quy luật khách quan và trình độ phát triển của
nền kinh tế. Đại hội chỉ rõ: “...Nhiệm vụ bao trùm, mục tiêu tổng quát của những
năm còn lại của chặng đường đầu tiên là ổn định mọi mặt tình hình kinh tế - xã hội,
tiếp tục xây dựng những tiền đề cần thiết cho việc đẩy mạnh CNH xã hội chủ nghĩa
trong chặng đường tiếp theo” (Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI,
Nxb.Sự thật, Hà Nội, 1987, tr 20).
Đại hội VI của Đảng đã đưa ra chương trình 3 mục tiêu“lương thực - thực
phẩm, hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu trong những năm còn lại của chặng đường
đầu tiên của thời kỳ quá độ” đồng thời “bảo đảm cho nông nghiệp, kể cả lâm
nghiệp, ngư nghiệp thật sự là mặt trận hàng đầu”. Chính sách này nhằm khắc phục
sai lầm của quá trình CNH đất nước thời kì trước đó, phù hợp với hoàn cảnh thực
tiễn của đất nước, kỳ vọng sớm đưa nước ta thoát khỏi khủng hoảng.
Chủ trương lớn trên của Đảng được cụ thể hóa bằng Nghị quyết 10 của Bộ
Chính trị (khóa VI) với tinh thần cốt lõi là khoán ruộng đất cho nông dân. Nghị
quyết 10 đã thổi vào nông nghiệp, nông thôn nước ta một luồng gió mới, đưa nước

ta từ một nước thường xuyên nhập khẩu lương thực, thực phẩm (nhu cầu thiết yếu
nhất của nhân dân) trở thành một nước xuất khẩu ngày càng lớn trên thế giới, cuộc


13

sống của người dân đã được cải thiện nhanh chóng, bộ mặt nông thôn đổi mới, góp
phần to lớn đưa nước ta thoát khỏi khủng hoảng và trì trệ.
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VII:
Đại hội VII đã chỉ rõ: “Phát triển nông, lâm, ngư nghiệp gắn với công nghiệp
chế biến, phát triển toàn diện kinh tế nông thôn là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu để
ổn định tình hình kinh tế - xã hội” (Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII,
Nxb. Sự thật, Hà Nội, 1991, tr 67). Hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng lần
thứ 5 (khóa VII) đã xác định một hệ thống quan điểm nhằm tiếp tục đổi mới và phát
triển nông nghiệp, nông thôn nước ta trong đó lần đầu tiên nhấn mạnh vấn đề “xây
dựng NTM”.
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII:
Nghị quyết Đại hội VIII cũng chỉ rõ phải đặc biệt coi trọng CNH HĐH nông
nghiệp, nông thôn, đồng thời đã chỉ rõ nội dung CNH, HĐH nông nghiệp nông thôn là:
- Phát triển toàn diện nông, lâm, ngư nghiệp, hình thành các vùng tập trung
chuyên canh, có cơ cấu hợp lý về cây trồng, vật nuôi, có sản phẩm hàng hóa nhiều
về số lượng, tốt về chất lượng, bảo đảm an toàn về lương thực trong xã hội, đáp ứng
được yêu cầu của công nghiệp chế biến và của thị trường trong, ngoài nước.
- Thưc hiện thủy lợi hóa, điện khí hóa, cơ giới hóa, sinh học hóa...
- Phát triển công nghiệp chế biến nông, lâm, thủy sản với công nghệ ngày càng
cao, gắn với nguồn nguyên liệu và liên kết với công nghiệp ở đô thị.
- Phát triển các ngành nghề, làng nghề truyền thống và các ngành nghề mới
bao gồm tiểu, thủ công nghiệp, công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng, hàng xuất
khẩu, công nghiệp khai thác và chế biến các nguồn nguyên liệu phi nông nghiệp,
các loại hình dịch vụ phục vụ sản xuất và đời sống nhân dân.

- Xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế và xã hội, từng bước hình thành NTM văn
minh, hiện đại” (Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII, Nxb. Chính trị
quốc gia, Hà Nội, 1996, tr. 87).
Đại hội IX của Đảng: Đại hội IX đã chủ trương phải rút ngắn thời gian CNH,
HĐH đất nước, phấn đấu đến năm 2020, nước ta trở thành một nước công nghiệp,
đồng thời chỉ rõ phải ưu tiên phát triển lực lượng sản xuất, đồng thời xây dựng quan
hệ sản xuất phù hợp theo định hướng xã hội chủ nghĩa, phát triển kinh tế đi đôi với
phát triển văn hóa – xã hội, tăng cường các nguồn lực cần thiết để đẩy nhanh CNH
nông nghiệp, nông thôn.


14

Hội nghị lần thứ 5 Ban chấp hành Trung ương khóa IX đã ra Nghị quyết về
“Đẩy nhanh CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn thời kỳ 2001 – 2010”. Nghị quyết
đã chỉ rõ nội dung tổng quát CNH, HĐH nông nghiệp nông thôn là: “...là quá trình
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa lớn, gắn với
công nghiệp chế biến và thị trường; thực hiện cơ khí hóa, điện khí hóa, thủy lợi hóa,
ứng dụng các thành tựu khoa học, công nghệ, trước hết là công nghệ sinh học, đưa
thiết bị, kỹ thuật và công nghệ hiện đại vào các khâu sản xuất nông nghiệp nhằm
nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh của nông sản hàng hóa
trên thị trường”.
Đại hội X của Đảng:
Nghị quyết Đại hội X đã xác định: “Phải luôn luôn coi trọng đẩy mạnh CNH,
HĐH nông nghiệp nông thôn...Gắn phát triển kinh tế với xây dựng NTM, giải quyết
tốt hơn mối quan hệ giữa nông thôn với thành thị, giữa các vùng miền, góp phần giữ
vững ổn định chính trị xã hội”. Ngày 5 tháng 8 năm 2008, Hội nghị Ban Chấp hành
Trung ương khóa X đã ban hành Nghị quyết số 26 – NQ/TW về Nông nghiệp, nông
dân, nông thôn. Nghị quyết Trung ương 7 khóa X đã nêu 4 quan điểm về các vấn đề
về nông thôn, đó là:

+ Nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp CNH, HĐH, xây dựng và bảo
vệ Tổ quốc, là lực lượng quan trọng để phát triển kinh tế - xã hội bền vững.
+ Các vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn phải được giải quyết đồng bộ,
gắn với quá trình đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước...Trong mối quan hệ mật thiết này
thì nông dân là chủ thể của quá trình phát triển, xây dựng NTM gắn với xây dựng
các cơ sở công nghiệp, dịch vụ và phát triển đô thị theo quy hoạch là căn bản; phát
triển toàn diện, HĐH nông nghiệp là then chốt.
Đặc biệt, Nghị quyết Trung ương 7 khóa X đề ra các giải pháp đẩy mạnh xây
dựng NTM:
+ Xây dựng nền nông nghiệp toàn diện theo hướng hiện đại, đồng thời phát
triển mạnh công nghiệp và dịch vụ ở nông thôn.
+ Xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn gắn với phát triển các đô
thị. Nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của dân cư nông thôn.
+ Đổi mới và xây dựng các hình thức sản xuất, dịch vụ có hiệu quả ở nông thôn.
+ Phát triển nhanh nghiên cứu, chuyển giao và ứng dụng khoa học, công nghệ,
đào tạo nguồn nhân lực, tạo đột phá để HĐH nông nghiệp, CNH nông thôn.


15

+ Đổi mới mạnh mẽ cơ chế, chính sách để huy động cao các nguồn lực, phát
triển nhanh kinh tế nông thôn, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nông dân.
Nghị quyết trên đã nêu một cách tổng quát về mục tiêu, nhiệm vụ cũng như
phương thức tiến hành quá trình xây dựng NTM trong giai đoạn hiện nay, phù hợp
với điều kiện thực tiễn phát triển của đất nước. Quan điểm đó của Đảng là sự kế
thừa và phát huy những bài học kinh nghiệm lịch sử về phát huy sức mạnh toàn dân,
huy động mọi nguồn lực để tạo ra sức mạnh tổng hợp xây dựng NTM.
Đại Hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng: Đại hội XI đã thông qua
Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên CNXH (Bổ sung, phát triển
năm 2011), xác định rõ định hướng trong xây dựng NTM: Quy hoạch phát triển nông

thôn gắn với phát triển đô thị và bố trí các điểm dân cư. Phát triển mạnh công nghiệp,
dịch vụ và làng nghề gắn với bảo vệ môi trường. Triển khai chương trình NTM phù
hợp với đặc điểm từng vùng theo các bước đi cụ thể, vững chắc trong từng giai đoạn.
Đẩy mạnh xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn. Tạo môi trường thuận lợi để khai thác
mọi khả năng đầu tư vào nông nghiệp và nông thôn, nhất là đầu tư của các doanh
nghiệp nhỏ và vừa, thu hút nhiều lao động. Triển khai có hiệu quả Chương trình đào
tạo nghề cho 1 triệu lao động nông thôn mỗi năm. Thực hiện tốt các chương trình hỗ
trợ nhà ở cho người nghèo và các đối tượng chính sách, chương trình nhà ở cho đồng
bào vùng bão, lũ; bố trí hợp lý dân cư, bảo đảm an toàn ở những vùng ngập lũ, sạt lở
núi, ven sông, ven biển (Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI, Nxb. Chính
trị quốc gia – Sự thật, Hà Nội, 2011, tr. 123).
Như vậy, kể từ sau Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI đến nay, quan điểm, chủ
trương về xây dựng NTM của Đảng ta ngày càng rõ và đến Đại hội X thì hoàn
chỉnh và thống nhất chỉ đạo trên phạm vi toàn quốc.
1.2.2 Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng NTM
1.2.2.1 Cơ sở hình thành Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng NTM
* Cơ sở lí luận
Nông thôn Việt Nam có vai trò to lớn, có vị trí quan trọng trong sự nghiệp CNH,
HĐH đất nước. Nông thôn vừa là nơi cung cấp lương thực thực phẩm cho tiêu dùng
xã hội, nguyên liệu cho công nghiệp chế biến, nông sản hàng hóa cho xuất khẩu, nhân
lực cho các hoạt động kinh tế và đời sống của đô thị, vừa là nơi tiêu thụ hàng hóa do
các nhà máy ở thành phố sản xuất ra. Nông thôn nước ta còn là khu vực giàu tiềm
năng cần khai thác một cách có hiệu quả. Chính vì vậy các vấn đề nông thôn phải


16

được giải quyết đồng bộ, gắn với quá trình đẩy mạnh CNH, HĐH. Phát triển nông
thôn và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nông dân phải dựa trên cơ chế kinh
tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, phù hợp với điều kiện của từng vùng, từng

lĩnh vực, để giải phóng và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực. Giải quyết vấn đề nông
thôn không phải chỉ là nhiệm vụ của nông dân ở khu vực nông thôn mà là nhiệm vụ
của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội. Chương trình xây dựng NTM là quá trình
xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại ở nông thôn; xây dựng cơ cấu kinh
tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ, đô
thị theo quy hoạch.
Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng NTM là chương trình mang tính
tổng hợp, sâu, rộng, có nội dung toàn diện; bao gồm tất cả các lĩnh vực kinh tế, văn
hóa, xã hội, chính trị, an ninh - quốc phòng. Mục tiêu chung của chương trình được
Đảng ta xác định là: xây dựng NTM có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội từng bước
hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp
với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển nông thôn với đô thị theo
quy hoạch; xã hội nông thôn dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; môi
trường sinh thái được bảo vệ; an ninh trật tự được giữ vững; đời sống vật chất và
tinh thần của người dân ngày càng được nâng cao.
Trong Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kì quá độ lên CNXH (bổ sung,
phát triển năm 2011) Đảng ta khẳng định xây dựng NTM là một nhiệm vụ quan
trọng trong định hướng phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Nghị quyết Đại hội
lần thứ XI của Đảng đã nêu rõ phương hướng, nhiệm vụ của xây dựng NTM đến
năm 2020 là: Tiếp tục triển khai chương trình xây dựng NTM phù hợp với đặc điểm
từng vùng theo các bước đi cụ thể, vững chắc trong từng giai đoạn, giữ gìn và phát
huy nét văn hóa bản sắc của nông thôn Việt Nam.
Thực hiện đường lối của Đảng, trong thời gian qua, phong trào xây dựng NTM
đã diễn ra sôi nổi ở khắp các địa phương trên cả nước, thu hút sự tham gia của cả
cộng đồng, phát huy được sức mạnh của cả xã hội. Quá trình xây dựng NTM đã đạt
được thành tựu khá toàn diện. Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội cơ bản đảm bảo, tạo
sự thuận lợi trong giao lưu buôn bán và phát triển sản xuất; Kinh tế nông thôn
chuyển dịch theo hướng tăng công nghiệp, dịch vụ, ngành nghề, đã xuất hiện
nhiều mô hình kinh tế có hiệu quả gắn với xây dựng NTM, nâng cao thu nhập và
đời sống vật chất tinh thần cho người dân; Hệ thống chính trị ở nông thôn được



×