Tải bản đầy đủ (.pdf) (19 trang)

DSpace at VNU: Thi hành các hình phạt không tước tự do (Trên cơ sở thực tiễn địa bàn tỉnh Hà Giang).

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (361.42 KB, 19 trang )

I HC QUC GIA H NI
KHOA LUT

HONG VIT TRUNG

THI HàNH CáC HìNH PHạT KHÔNG TƯớC Tự DO
(Trên cơ sở thực tiễn địa bàn tỉnh Hà Giang)

LUN VN THC S LUT HC

H NI - 2016


I HC QUC GIA H NI
KHOA LUT

HONG VIT TRUNG

THI HàNH CáC HìNH PHạT KHÔNG TƯớC Tự DO
(Trên cơ sở thực tiễn địa bàn tỉnh Hà Giang)
Chuyờn ngnh: Lut hỡnh s v t tng hỡnh s
Mó s: 60 38 01 04

LUN VN THC S LUT HC

Ngi hng dn khoa hc: TS. NGUYN KHC HI

H NI - 2016


MỤC LỤC


Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các từ viết tắt
Danh mục các bảng
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ THI HÀNH CÁC HÌNH
PHẠT KHÔNG TƯỚC TỰ DO ............... Error! Bookmark not defined.
1.1.

Khái niệm và các đặc điểm của thi hành các hình phạt không tước
tự do ............................................................ Error! Bookmark not defined.

1.1.1.

Khái niệm thi hành các hình phạt không tƣớc tự doError! Bookmark not defined.

1.1.2.

Đặc điểm của thi hành các hình phạt không tƣớc tự doError! Bookmark not defined.

1.2.

Nội dung thi hành các hình phạt không tước tự doError! Bookmark not defined.

1.2.1.

Thi hành hình phạt cải tạo không giam giữ . Error! Bookmark not defined.


1.2.2.

Thi hành hình phạt tiền................................ Error! Bookmark not defined.

1.2.3.

Thi hành hình phạt cảnh cáo ....................... Error! Bookmark not defined.

1.3.

Các nguyên tắc thi hành các hình phạt không tước tự doError! Bookmark not def

1.3.1.

Nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa ........ Error! Bookmark not defined.

1.3.2.

Nguyên tắc dân chủ ..................................... Error! Bookmark not defined.

1.3.3.

Nguyên tắc nhân đạo ................................... Error! Bookmark not defined.

1.3.4.

Nguyên tắc bình đẳng trƣớc pháp luật ........ Error! Bookmark not defined.

1.3.5.


Nguyên tắc kết hợp giáo dục, cải tạo với cƣỡng chếError! Bookmark not defined.

1.3.6.

Nguyên tắc phân hóa và cá thể hóa nghĩa vụ chấp hành bản án, quyết
định của tòa án ............................................. Error! Bookmark not defined.

1.3.7.

Nguyên tắc tôn trọng, bảo đảm các quyền và tự do cơ bản của con
ngƣời và của công dân ................................. Error! Bookmark not defined.

1.3.8.

Nguyên tắc bảo đảm sự phối hợp giữa các cơ quan thi hành án với các
cấp chính quyền địa phƣơng, cơ quan nhà nƣớc khác, các tổ chức xã
hội và mọi công dân trong hoạt động thi hành ánError! Bookmark not defined.

KẾT LUẬN CHƢƠNG 1.......................................... Error! Bookmark not defined.


Chương 2: THỰC TRẠNG THI HÀNH ÁN PHẠT KHÔNG TƯỚC TỰ DO
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ GIANG VÀ MỘT SỐ TỒN TẠI,
VƯỚNG MẮC ............................................ Error! Bookmark not defined.
2.1.

Khái quát công tác thi hành các hình phạt không tước tự do trên
địa bàn tỉnh Hà Giang ............................... Error! Bookmark not defined.

2.1.1.


Đặc điểm về địa lý, dân cƣ, kinh tế, xã hội và hoạt động của các loại

tội phạm, vi phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Hà GiangError! Bookmark not defined
2.1.2.

Thực tiễn thi hành hình phạt không tƣớc tự do trên địa bàn tỉnh Hà
Giang giai đoạn từ năm 2010 - 2015 ........... Error! Bookmark not defined.

2.2.

Một số tồn tại, hạn chế trong thực tiễn áp dụng các hình phạt

chính không tước tự do từ góc độ lập pháp và các chủ thể thực thiError! Bookmar
2.2.1.

Một số tồn tại, hạn chế từ góc độ lập pháp đối với các hình phạt
không tƣớc tự do ......................................... Error! Bookmark not defined.

2.2.2.

Một số tồn tại, hạn chế, khó khăn từ các chủ thể thực thi trên địa bàn
tỉnh Hà Giang .............................................. Error! Bookmark not defined.

2.3.

Nguyên nhân của những tồn tại ............... Error! Bookmark not defined.

2.3.1.


Một số quy định pháp luật về thi hành hình phạt không tƣớc tự do còn
bất cấp, chƣa hoàn thiện .............................. Error! Bookmark not defined.

2.3.2.

Công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về thi hành hình
phạt không tƣớc tự do.................................. Error! Bookmark not defined.

2.3.3.

Công tác cán bộ, cơ sở vật chất, điều kiện tổ chức thi hành hình phạt

không tƣớc tự do còn hạn chế, chƣa đáp ứng yêu cầu tình hìnhError! Bookmark not d
2.3.4.

Công tác phối hợp và tổ chức thi hành án của một số cấp ủy, chính
quyền, cơ quan chức năng chƣa đồng bộ, chặt chẽError! Bookmark not defined.

KẾT LUẬN CHƢƠNG 2.......................................... Error! Bookmark not defined.
Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VÀ BẢO
ĐẢM THI HÀNH CÁC HÌNH PHẠT KHÔNG TƯỚC TỰ DOError! Bookmark
3.1.

Sự cần thiết phải bảo đảm công tác thi hành các hình phạt không
tước tự do ................................................... Error! Bookmark not defined.

3.1.1.

Bảo đảm hiệu quả thi hành hình phạt không tƣớc tự do bắt nguồn từ
những đòi hỏi của thực tiễn phải khắc phục những tồn tại trong quá

trình thi hành hình phạt không tƣớc tự do ... Error! Bookmark not defined.


3.1.2.

Bảo đảm công tác thi hành hình phạt không tƣớc tự do bắt nguồn từ
sự đòi hỏi của sự nghiệp đổi mới, xây dựng Nhà nƣớc pháp quyền
Việt Nam xã hội chủ nghĩa .......................... Error! Bookmark not defined.

3.2.

Giải pháp hoàn thiện các quy định của pháp luật về thi hành hình

3.2.1.

phạt không tước tự do ............................... Error! Bookmark not defined.
Sửa đổi, bổ sung một số quy định của BLHS liên quan đến công tác

3.2.2.

thi hành các hình phạt không tƣớc tự do ..... Error! Bookmark not defined.
Sửa đổi, bổ sung một số nội dung quy định của Luật Thi hành án hình
sự năm 2010 ................................................ Error! Bookmark not defined.

3.2.3.

3.2.4.

3.3.
3.3.1.

3.3.2.
3.3.3.
3.3.4.

Phát huy vai trò của các cơ quan chức năng trong việc ban hành các
văn bản hƣớng dẫn chi tiết thi hành Luật thi hành án hình sự có nội

dung liên quan đến thi hành hình phạt không tƣớc tự doError! Bookmark not defined
Phát huy vai trò, tính chủ động của các nhà nghiên cứu khoa học,
hoạch định chính sách quốc gia và các tổ chức, đoàn thể, xã hội trong
việc tiếp tục nghiên cứu hoàn thiện thể chế pháp luậtError! Bookmark not defined.
Giải pháp bảo đảm áp dụng đúng các quy định pháp luật về thi
hành hình phạt không tước tự do ............ Error! Bookmark not defined.
Phát huy năng lực, trách nhiệm của các chủ thể thi hành hình phạt
không tƣớc tự do ......................................... Error! Bookmark not defined.
Tiếp tục đổi mới về nhận thức và tăng cƣờng sự lãnh đạo của Đảng
đối với công tác thi hành hình phạt không tƣớc tự doError! Bookmark not defined.
Nâng cao hiệu quả phối hợp giữa các chủ thể thi hành hình phạt
không tƣớc tự do ......................................... Error! Bookmark not defined.
Tăng cƣờng công tác kiểm tra, giám sát, xử lý nghiêm hành vi vi
phạm pháp luật thi hành hình phạt không tƣớc tự doError! Bookmark not defined.

Các giải pháp khác .................................... Error! Bookmark not defined.
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về thi
hành hình phạt không tƣớc tự do ................. Error! Bookmark not defined.
3.4.2. Đảm bảo các điều kiện cần thiết và có chế độ chính sách cho cán bộ
làm công tác thi hành hình phạt không tƣớc tự doError! Bookmark not defined.
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3.......................................... Error! Bookmark not defined.
3.4.
3.4.1.


KẾT LUẬN .............................................................. Error! Bookmark not defined.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................. 9


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Pháp luật hình sự là một trong những công cụ sắc bén và hữu hiệu của Đảng
và Nhà nƣớc ta trong công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm nhằm bảo vệ chế độ
xã hội chủ nghĩa, bảo vệ độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ, quyền
làm chủ của nhân dân, quyền bình đẳng giữa các dân tộc, bảo vệ quyền và lợi ích
hợp pháp của công dân, duy trì trật tự, an toàn xã hội, đồng thời, pháp luật hình sự
còn góp phần chống lại mọi hành vi phạm tội, giáo dục mọi ngƣời ý thức chấp hành
và tuân theo pháp luật.
Đối với Thi hành án hình sự (THAHS) là một trong những hoạt động quan
trọng của Nhà nƣớc nhằm đƣa các bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực
pháp luật ra thi hành trong thực tế; liên quan trực tiếp đến bảo vệ an ninh quốc gia,
giữ gìn trật tự an toàn xã hội, góp phần bảo vệ lợi ích của Nhà nƣớc, quyền, lợi ích
hợp pháp của tổ chức, cá nhân, bảo vệ pháp chế xã hội chủ nghĩa, phục vụ yêu cầu
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Hoạt động THAHS là khâu cuối cùng và có ý nghĩa quan trọng trong bảo
đảm hiệu quả thực hiện quyền tƣ pháp, hiện thực hóa công lý mà Tòa án đã nhân
danh Nhà nƣớc ra bản án, quyết định; mặt khác, thi hành án kịp thời, nghiêm chỉnh
các phán quyết của Tòa án đối với các hành vi phạm tội chính là biện pháp khôi
phục lại các quyền, lợi ích hợp pháp của Nhà nƣớc, của tổ chức và cá nhân bị xâm
hại, bảo vệ các quyền, lợi ích hợp pháp của công dân.
Việt Nam đang thực hiện công cuộc cải cách tƣ pháp theo tinh thần Nghị
quyết số 08-NQ/TW ngày 02/01/2002 của Bộ Chính trị về "Một số nhiệm vụ
trọng tâm công tác tƣ pháp trong thời gian tới"; Nghị quyết số 48-NQ/TW ngày
25/4/2005 của Bộ Chính trị về "Chiến lƣợc xây dựng và hoàn thiện hệ thống

pháp luật Việt Nam đến năm 2010, định hƣớng đến năm 2020"; và Nghị quyết số
49-NQ/TW ngày 02/06/2005 của Bộ Chính trị về "Chiến lƣợc cải cách tƣ pháp
đến năm 2020" với nội dung:

1


Coi trọng việc hoàn thiện chính sách hình sự và thủ tục tố tụng tƣ
pháp, đề cao hiệu quả phòng ngừa và tính hƣớng thiện trong việc xử lý
ngƣời phạm tội. Giảm hình phạt tù, mở rộng áp dụng hình phạt tiền, hình
phạt cải tạo không giam giữ đối với một số loại tội phạm… Xác định rõ
trách nhiệm của UBND xã, phƣờng, thị trấn và của cơ quan chuyên môn
của UBND tỉnh, thành phố trong việc thi hành các hình phạt không phải
là hình phạt tù để thực hiện nghiêm túc các bản án của Tòa án. Từng
bƣớc thực hiện việc xã hội hóa và quy định những hình thức, thủ tục để
giao tổ chức không phải là cơ quan nhà nƣớc thực hiện một số công việc
thi hành án [27, tr. 17]....
Việc tăng cƣờng áp dụng các hình phạt không tƣớc tự do thể hiện rõ nét nhất
chính sách phân hóa trách nhiệm hình sự và nguyên tắc nhân đạo của luật hình sự,
tạo điều kiện cho ngƣời phạm tội có cơ hội hoàn lƣơng mà không phải cách ly khỏi
xã hội; đồng thời còn giúp giảm bớt chi phí của Nhà nƣớc trong việc giam giữ
ngƣời phạm tội, tăng cƣờng tính răn đe, giáo dục trong cộng đồng, góp phần hiệu
quả vào công cuộc phòng, chống tội phạm và các vi phạm pháp luật khác....
Từ trƣớc đến nay, Nhà nƣớc ta đã ban hành nhiều văn bản quy phạm pháp
luật làm cơ sở cho tổ chức và hoạt động THAHS, đƣợc quy định phong phú, đa
dạng, có sự kế thừa, bổ sung ngày càng hoàn thiện, phù hợp với xu thế phát triển
của đất nƣớc và đáp ứng yêu cầu ở từng thời điểm lịch sử khác nhau. Tuy nhiên,
hầu hết mới chỉ chủ yếu tập trung vào công tác thi hành hình phạt tù, tử hình mà
chƣa quan tâm đúng mức đến việc tổ chức thi hành các hình phạt không tƣớc tự do.
Hệ thống các văn bản quy pháp pháp luật về thi hành hình phạt không tƣớc tự do đã

đƣợc ban hành ở những thời điểm khác nhau nên còn bất cập, chƣa đồng bộ, nhiều
nội dung chƣa đƣợc quy định cụ thể, gặp nhiều khó khăn, vƣớng mắc trong thực
tiễn thi hành. Bên cạnh đó, qua thực tiễn thi hành cho thấy, hệ thống các cơ quan có
thẩm quyền trong thi hành án chƣa đƣợc phân công, phối hợp chặt chẽ, hiệu quả,
phát huy đầy đủ vai trò, trách nhiệm trong quản lý, chỉ đạo, tổ chức thực hiện, kiểm
tra, giám sát, nhất là vai trò, trách nhiệm của Tòa án, UBND các cấp, MTTQ và các

2


đoàn thể; Cơ chế giám sát, chế tài cƣỡng chế khi ngƣời bị kết án không chấp hành
hoặc chấp hành không nghiêm, có vi phạm chƣa đƣợc quy định đầy đủ, kịp thời,
bảo đảm tính răn đe, giáo dục, phòng ngừa tái phạm; Công tác đào tạo, bồi dƣỡng,
chế độ chính sách, nâng cao trình độ cho cán bộ thực thi và cơ sở vật chất cho công
tác thi hành án chƣa đáp ứng yêu cầu thực tiễn đặt ra... Tất cả những tồn tại và hạn
chế nêu trên đã làm giảm hiệu quả thi hành hình phạt không tƣớc tự do trên địa bàn
tỉnh Hà Giang nói riêng và ở Việt Nam nói chung.
Thực tế qua nghiên cứu trên địa bàn tỉnh Hà Giang đối với ngƣời chấp hành án
không bị tƣớc tự do có thể thấy những ngƣời chấp hành án không bị tƣớc tự do trên
địa bàn luôn tăng lên theo từng năm, việc quản lý giáo dục những cá nhân trên tƣơng
đối khó khăn, phần lớn nguyên nhân đến từ sự yếu kém trong công tác quản lý, cụ thể
UBND và các cơ quan chuyên môn ở cấp huyện chƣa thực sự quan tâm, chỉ đạo,
kiểm tra đối với UBND và Công an cấp xã trong việc thực hiện nhiệm vụ của mình
đƣợc quy định trong Luật thi hành án hình sự, chƣa tạo đƣợc sự phối hợp chặt chẽ, sự
gắn kết giữa lực lƣợng Công an cấp xã với các tổ chức chính trị - xã hội ở địa phƣơng
trong công tác thi hành án hình sự nhất là trong việc giám sát, cảm hóa, giáo dục giúp
đỡ những ngƣời chấp hành án hình sự tại cộng đồng dân cƣ, UBND các xã, phƣờng,
thị trấn chƣa thực sự quan tâm, chỉ đạo thực hiện công tác thi hành án hình sự, chỉ
đạo và giao nhiệm vụ cho các ngành có liên quan phối hợp với lực lƣợng Công an để
làm tốt công tác giám sát, giáo dục, động viên giúp đỡ ngƣời chấp hành án hình sự tại

xã, phƣờng, thị trấn. Ngoài ra nguyên nhân khác cũng đến từ nhận thức của ngƣời
chấp hành án khi đa phần những ngƣời chấp hành án là những ngƣời dân tộc thiểu số
có dân trí thấp, nhiều trƣờng hợp sau khi tuyên án và do không bị tƣớc đoạt tự do đã
tiếp tục có những hành vi nguy hiểm cho xã hội.
Do đó, việc tiếp tục nghiên cứu các quy định của pháp luật và thực tiễn để
làm sáng tỏ về mặt khoa học, đƣa ra phƣơng hƣớng, giải pháp nâng cao hiệu quả thi
hành hình phạt không tƣớc tự do. Điều đó không chỉ có ý nghĩa lý luận, thực tiễn và
pháp lý quan trọng mà còn là lý do luận chứng cho sự cần thiết để tôi lựa chọn đề
tài “Thi hành các hình phạt không tước tự do (trên cơ sở thực tiễn địa bàn tỉnh
Hà Giang)” trong đề tài tôi lựa chọn chủ yếu nghiên cứu về thi hành các hình phạt:

3


Cảnh cáo; phạt tiền và cải tạo không giam giữ trong các hình phạt chính đƣợc quy
định tại điểm a, điểm b, điểm c, Khoản 1 Điều 28 Bộ Luật Hình sự sửa đổi, bổ sung
năm 2009 làm luận văn thạc sĩ luật học.
2. Tình hình nghiên cứu của đề tài
Do thi hành hình phạt có vị trí, vai trò quan trọng trong chính sách hình sự
của mỗi quốc gia, thể hiện đƣợc hiệu quả đạt đƣợc của cả hệ thống tƣ pháp, nên
trong những năm qua đã có khá nhiều công trình nghiên cứu khoa học ở những
mức độ khác nhau, những khía cạnh, phƣơng diện khác nhau về THAHS và hệ
thống các hình phạt.
Trƣớc hết, hoạt động THAHS đƣợc phân tích trong một số giáo trình và sách
tham khảo nhƣ: Luật Thi hành án hình sự năm 2010; Tài liệu tập huấn chuyên sâu
Luật Thi hành án hình sự, Nxb Lao Động, năm 2011, của GS.TS. Nguyễn Ngọc
Anh chủ biên; Giáo trình Luật tố tụng hình sự Việt Nam, Nxb Công an nhân dân, tái
bản lần thứ 5, năm 2009, của tập thể tác giả do TS. Hoàng Thị Minh Sơn chủ biên;
Sách chuyên khảo: Pháp luật thi hành án hình sự Việt Nam - Những vấn đề lý luận
và thực tiễn, Nxb Tƣ pháp, năm 2006, của tập thể tác giả do PGS.TS Võ Khánh

Vinh - PGS.TS Nguyễn Mạnh Kháng chủ biên; Sách chuyên khảo Một số vấn đề về
thi hành án hình sự, Nxb Công an nhân dân, năm 2002, của TS. Trần Quang Tiệp...
Hoặc đƣợc đề cập trong một số báo cáo, đề tài, công trình nghiên cứu khoa
học độc lập nhƣ: Một số vấn đề về hình phạt cải tạo không giam giữ, của Trần Văn
Độ, Tạp chí Tòa án nhân dân, số 5/1995; Đề tài khoa học Cơ sở lý luận và thực tiễn
nâng cao hiệu quả của các biện pháp tư pháp và các hình phạt không phải là tù và
tử hình, của Đặng Quang Phƣơng, Hà Nội, 1996; Các căn cứ thi hành án, của Trần
Văn Độ, Tạp chí Tòa án nhân dân số 6/1998; Nhu cầu hoàn thiện pháp luật về thi
hành án hình sự ở nước ta hiện nay, của Nguyễn Trọng Hách, Tạp chí Nhà nƣớc và
pháp luật, số 5/2002; Thi hành án: Bất cập từ cơ quan pháp luật, của Nguyễn Khắc
Bộ, Tạp chí Nghiên cứu lập pháp, số 7/2003; Quan niệm quyền lực nhà nước là
thống nhất, có sự phân công phối hợp giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực
hiện quyền lực nhà nước từ góc nhìn của hoạt động thi hành án hình sự, của Phạm

4


Văn Tỉnh, Tạp chí Nhà nƣớc và pháp luật, số 1/2003; Đề tài khoa học Luận cứ khoa
học và thực tiễn của việc đổi mới tổ chức và hoạt động thi hành án ở Việt Nam
trong giai đoạn mới, của Bộ Tƣ pháp, Hà Nội, 2003; Thực trạng công tác thi hành
án hình sự và những kiến nghị, của Nguyễn Phong Hòa, Tạp chí Tòa án nhân dân,
số 21/2006; Kỷ yếu Hội thảo khoa học Về tổ chức, quản lý công tác thi hành án,
của Ban chỉ đạo Cải cách tƣ pháp Trung ƣơng, Hà Nội, 2013; Báo cáo về kết quả
tọa đàm về Mô hình quản lý công tác thi hành án một số nước trên thế giới, của
Ban chỉ đạo Cải cách tƣ pháp Trung ƣơng, Hà Nội, 2013; Chuyên đề khoa học
Công tác thi hành án hình sự và việc tổ chức, quản lý công tác thi hành án hình sự
- thực trạng và phương hướng hoàn thiện mô hình quản lý, của Nguyễn Ngọc
Anh, Hà Nội, 2013;.. v.v...
Vấn đề thi hành hình phạt không cách ly ngƣời bị kết án ra khỏi xã hội còn
đƣợc nhiều văn bản pháp lý quốc tế quan trọng đề cập đến nhƣ: Công ước chống

đối xử hoặc hình phạt tàn bạo, đƣợc thông qua bằng Nghị quyết số 39/46 ngày
10/2/1984 của Đại hội đồng Liên hợp quốc, Nxb Công an nhân dân, năm 1999; Các
quy tắc chuẩn, tối thiểu của Liên hợp quốc về các biện pháp không giam giữ (các
quy tắc Tôkyô, 1990), đƣợc thông qua bằng Nghị quyết số 45/110 ngày 14/12/1990
của Đại hội đồng Liên hợp quốc;...v.v...
Trên cơ sở kết quả nghiên cứu, khảo sát trên đây cho thấy, ở nƣớc ta đã có
một số công trình nghiên cứu cơ bản về hệ thống hình phạt và THAHS nói chung,
hoặc các khía cạnh chuyên sâu về thi hành hình phạt tù, tử hình, trục xuất, còn
riêng đối với thi hành hình phạt không tƣớc tự do chƣa đƣợc quan tâm nghiên cứu
đúng mức hoặc chỉ mới đƣợc thể hiện một phần trong kết quả của các công trình
nghiên cứu khác về hình phạt, THAHS, các quy định của pháp luật có liên quan
chứ chƣa đƣợc triển khai nghiên cứu độc lập, chuyên sâu, đánh giá lý luận và tổng
kết thực tiễn. Mặt khác, từ trƣớc đến nay chƣa có một đề tài nghiên cứu nào đề
cập đến tình hình thi hành hình phạt không tƣớc tự do trên địa bàn tỉnh Hà Giang.
Do vậy, việc nghiên cứu đề tài này không trùng với bất kì công trình nào đã đƣợc
nghiên cứu trƣớc đây.

5


Nhƣ vậy, tình hình nghiên cứu trên đây lại một lần nữa cho phép khẳng định
việc nghiên cứu đề tài Thi hành các hình phạt không tước tự do (trên cơ sở thực
tiễn địa bàn tỉnh Hà Giang) là đòi hỏi khách quan, cấp thiết, vừa có tính lý luận,
vừa có tính thực tiễn.
3. Mục đích, nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu của luận văn
3.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích của luận văn là nghiên cứu các quy định của pháp luật và thực tiễn
thi hành hình phạt chính không tƣớc tự do là cải tạo không giam giữ, phạt tiền, cảnh
cáo, từ đó luận văn đƣa ra những giải pháp nhằm hoàn thiện các quy định của pháp
luật, cũng nhƣ đề xuất những giải pháp nâng cao hiệu quả của công tác thi hành các

hình phạt không tƣớc tự do trong thực tiễn.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Với phạm vi nghiên cứu nêu trên, luận văn tập trung giải quyết những nhiệm
vụ chính nhƣ sau:
- Làm rõ một số nội dung về lý luận khoa học và quy định của pháp luật về
thi hành án hình sự, các hình phạt chính không tƣớc tự do là cải tạo không giam giữ,
phạt tiền, cảnh cáo: khái niệm, đặc điểm, chủ thể, nội dung, nguyên tắc, phƣơng
pháp, hình thức thi hành.
- Nghiên cứu, đánh giá thực tiễn thi hành các hình phạt chính không tƣớc tự
do là cải tạo không giam giữ, phạt tiền, cảnh cáo, trên cơ sở có so sánh, đối chiếu
với tình hình thực tiễn thi hành án trên địa bàn tỉnh Hà Giang.
- Phân tích, làm rõ những kết quả đạt đƣợc cũng nhƣ những tồn tại, khó khăn
trong các hình phạt chính không tƣớc tự do là cải tạo không giam giữ, phạt tiền,
cảnh cáo trên địa bàn tỉnh Hà Giang từ năm 2010 đến cuối năm 2015.
- Trên cơ sở nghiên cứu để đề xuất phƣơng hƣớng và giải pháp nâng cao hiệu
quả thi hành các hình phạt không tƣớc tự do.
3.3. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu, giải quyết một số vấn đề xung quanh lý luận và thực
tiễn thi hành các hình phạt chính không tƣớc tự do (cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo

6


không giam giữ) trên địa bàn tỉnh Hà Giang, nguyên nhân của những tồn tại, hạn
chế để kiến nghị những giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thi
hành trong thực tiễn.
Về thời gian: Luận văn nghiên cứu thực tiễn thi hành các hình phạt chính
không tƣớc tự do là cải tạo không giam giữ, phạt tiền, cảnh cáo không tƣớc tự do
trong thời gian 06 năm (từ năm 2010 đến cuối năm 2015).
4. Phương pháp luận và các phương pháp nghiên cứu

Đề tài đƣợc thực hiện trên cơ sở phƣơng pháp luận chủ nghĩa duy vật lịch sử
và chủ nghĩa duy vật biện chứng Mác-xít, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về Nhà nƣớc và
pháp luật, quan điểm của Đảng và Nhà nƣớc ta về xây dựng Nhà nƣớc pháp quyền,
về chính sách hình sự, về vấn đề cải cách tƣ pháp đƣợc thể hiện trong các Nghị
quyết Đại hội Đảng khóa VII, VIII, IX, X, XI và các Nghị quyết số 08-NQ/TW
ngày 02/01/2002, Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 26/5/2005 về Chiến lƣợc cải cách
tƣ pháp đến năm 2020 của Bộ Chính trị.
Trong quá trình nghiên cứu đề tài, tác giả luận văn đã sử dụng các phƣơng
pháp cụ thể và đặc thù của khoa học Luật hình sự nhƣ: phƣơng pháp phân tích và
tổng hợp; phƣơng pháp so sánh, đối chiếu; phƣơng pháp diễn dịch; phƣơng pháp
quy nạp; phƣơng pháp thống kê, điều tra xã hội học để tổng hợp các tri thức khoa
học và luận chứng các vấn đề tƣơng ứng đƣợc nghiên cứu trong luận văn.
Ngoài ra, việc nghiên cứu đề tài còn dựa vào số liệu trong các báo cáo của
các ngành Công an, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, Thi hành án dân sự
các cấp trong những năm 2010 đến cuối năm 2015 và thông tin, tài liệu từ các
nguồn đáng tin cậy để phân tích, đánh giá, tổng hợp các vấn đề lý luận và thực tiễn
xung quanh hoạt động thi hành các hình phạt chính không tƣớc tự do là cải tạo
không giam giữ, phạt tiền, cảnh cáo trên địa bàn tỉnh Hà Giang nói riêng và trên địa
bàn cả nƣớc nói chung.
5. Những điểm mới và đóng góp của luận văn
Đây là công trình nghiên cứu đầu tiên và có hệ thống ở cấp độ một luận văn
thạc sĩ luật học về thi hành các hình phạt không tƣớc tự do. Kết quả nghiên cứu của

7


luận văn có ý nghĩa quan trọng, góp phần giải quyết nhiều vấn đề về phƣơng diện lý
luận và thực tiễn thi hành các hình phạt không tƣớc tự do. Những điểm mới cơ bản
của luận văn là:
- Tổng hợp các quan điểm khoa học trong và ngoài nƣớc để xây dựng khái

niệm các hình phạt không tƣớc tự do, bảo đảm tính chính xác, khoa học, đồng thời
làm rõ quá trình hình thành, phát triển và các đặc điểm, nội dung cơ bản của các
hình phạt không tƣớc tự do trong mối tƣơng quan so sánh với một số chế định khác;
- Nghiên cứu, đánh giá làm sáng tỏ bức tranh về thực tiễn thi hành các hình
phạt không tƣớc tự do trên địa bàn cả nƣớc nói chung và tỉnh Hà Giang nói riêng;
chỉ ra những tồn tại, hạn chế trong thi hành các hình phạt không tƣớc tự do cũng
nhƣ những nguyên nhân cơ bản của các tồn tại, hạn chế đó;
- Trên cơ sở kết quả nghiên cứu lý luận và thực tiễn, luận văn đã đề xuất
phƣơng hƣớng và giải pháp nâng cao hiệu quả thi hành các hình phạt không tƣớc tự
do trong giai đoạn xây dựng Nhà nƣớc pháp quyền và cải cách tƣ pháp hiện nay.
Bên cạnh đó, luận văn sẽ là một tài liệu tham khảo cần thiết và bổ ích dành
cho không chỉ các nhà lập pháp, mà còn cho các nhà nghiên cứu, các cán bộ giảng
dạy pháp luật, các nghiên cứu sinh, học viên cao học và sinh viên thuộc chuyên
ngành Tƣ pháp hình sự tại các cơ sở đào tạo, nghiên cứu pháp luật. Kết quả nghiên
cứu của luận văn còn phục vụ cho việc trang bị những kiến thức chuyên sâu cho các
cán bộ thực tiễn đang công tác tại các Cơ quan THAHS, Viện kiểm sát, Tòa án và
các cơ quan Nhà nƣớc trong quá trình quản lý, tổ chức THAHS đảm bảo khách
quan, đúng pháp luật.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của
luận văn gồm 3 chƣơng:
Chương 1: Một số vấn đề chung về thi hành các hình phạt không tƣớc tự do.
Chương 2: Thực trạng thi hành các hình phạt không tƣớc tự do trên địa bàn
tỉnh Hà Giang và một số tồn tại, vƣớng mắc.
Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện pháp luật và bảo đảm thi hành các
hình phạt không tƣớc tự do.

8



DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1.

Nguyễn Ngọc Anh (2013), Chuyên đề khoa học Công tác thi hành án hình
sự và việc tổ chức, quản lý công tác thi hành án hình sự - thực trạng và
phương hướng hoàn thiện mô hình quản lý, Hà Nội.

2.

Ban chỉ đạo Cải cách tƣ pháp Trung ƣơng (2013), “Mô hình quản lý công tác
thi hành án một số nƣớc trên thế giới”, Báo cáo về kết quả tọa đàm, Hà Nội.

3.

Ban chỉ đạo Cải cách tƣ pháp Trung ƣơng (2013), “Về tổ chức, quản lý công
tác thi hành án”, Kỷ yếu Hội thảo khoa học, Hà Nội.

4.

Ban Chỉ đạo thi hành Bộ luật hình sự (2000), Tài liệu Tập huấn chuyên sâu
về Bộ luật hình sự năm 1999, Nhà in Bộ Công an, Hà Nội.

5.

Phạm Văn Beo (2005), “Một số vấn đề về khái niệm hình phạt”, Nhà nước
và pháp luật, (11).

6.


Bộ Công an (2011), Tài liệu tập huấn chuyên sâu Luật Thi hành án hình sự,
Nxb Lao Động, Hà Nội.

7.

Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân
dân tối cao (2012), Thông tư liên tịch số 09/2012/TTLT-BCA-BQPTANDTC-VKSNDTC ngày 16/8/2012 của hướng dẫn việc giảm, miễn thời
hạn chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ và miễn chấp hành thời hạn
cấm cư trú, quản chế còn lại, Hà Nội.

8.

Bộ Tƣ pháp – Viện nghiên cứu khoa học pháp lý (2002), “Một số vấn đề về
tổ chức và hoạt động thi hành án hiện nay”, Thông tin khoa học pháp lý, (6).

9.

Bộ Tƣ pháp - Viện Khoa học pháp lý (2006), Từ điển Luật học, Nxb Tƣ
pháp, Hà Nội.

10.

Bộ Tƣ pháp (2003), Luận cứ khoa học và thực tiễn của việc đổi mới tổ chức
và hoạt động thi hành án ở Việt Nam trong giai đoạn mới, Đề tài khoa học,
Hà Nội.

11.

Nguyễn Khắc Bộ (2003), “Thi hành án: Bất cập từ cơ quan pháp luật”,
Nghiên cứu lập pháp, (7).


9


12.

Các văn kiện quốc tế về quyền con ngƣời (1998), Nxb Chính trị Quốc gia,
Hà Nội.

13.

Lê Cảm (2000), “Hình phạt và biện pháp tƣ pháp trong luật hình sự Việt
Nam”, Dân chủ và pháp luật, (8).

14.

Lê Cảm (2001), “Khái niệm, các đặc điểm (dấu hiệu), phân loại và bản chất
pháp lý của các biện pháp tha miễn trong luật hình sự Việt Nam”, Khoa học
pháp lý, (3).

15.

Lê Cảm (2002), "Chế định miễn hình phạt và các chế định về chấp hành hình
phạt trong luật hình sự Việt Nam", Nhà nước và pháp luật, (4).

16.

Lê Cảm (Chủ biên) (2001), Giáo trình Luật hình sự Việt Nam (Phần chung),
Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội. (Tái bản lần thứ nhất - 2003).


17.

Lê Cảm (Chủ biên) (2003), Giáo trình Luật hình sự Việt Nam (Phần các tội
phạm), Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội.

18.

Lê Cảm (Chủ biên) (2005), Sách chuyên khảo Sau đại học: Những vấn đề cơ
bản trong khoa học luật hình sự (Phần chung), Nxb Đại học Quốc gia Hà
Nội, Hà Nội.

19.

Nguyễn Ngọc Chí (Chủ biên) (2001), Giáo trình Luật tố tụng hình sự Việt
Nam, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.

20.

Chính phủ (2000), Nghị định số 60/2000/NĐ-CP ngày 30/10/2000 quy định
về việc thi hành hình phạt cải tạo không giam giữ, Hà Nội.

21.

Chính phủ (2013), Nghị định số 167/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 quy định
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy và chữa cháy; phòng, chống bạo lực
gia đình, Hà Nội.

22.


Công an tỉnh Hà Giang (2015), Báo cáo số liệu thống kê của Cơ quan thi
hành án Hình sự giai đoạn từ năm 2010 đến năm 2015, Hà Giang.

23.

Cục thi hành án dân sự tỉnh Hà Giang (2015), Báo cáo số liệu thống kê của Cơ
quan thi hành án dân sự giai đoạn từ năm 2010 đến năm 2015, Hà Giang.

24.

Diệp Thế Dinh (2010), “Về thời điểm bắt đầu tính thời gian cải tạo không
giam giữ, những vƣớng mắc và đề xuất”, Tạp chí Tòa án nhân dân, (23).

10


25.

Đảng Cộng sản Việt Nam (2002), Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 02/01/2002
của Bộ Chính trị về một số nhiệm vụ trọng tâm công tác tư pháp trong thời
gian tới, Hà Nội.

26.

Đảng Cộng sản Việt Nam (2005), Nghị quyết số 48-NQ/TW ngày 24/5/2005
của Bộ Chính trị về Chiến lược xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật
Việt Nam đến năm 2010, định hướng đến năm 2020, Hà Nội.

27.


Đảng Cộng sản Việt Nam (2005), Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02/6/2005
của Bộ Chính trị về Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020, Hà Nội.

28.

Đảng Cộng sản Việt Nam (2006), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ X, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.

29.

Đảng Cộng sản Việt Nam (2014), Kết luận số 92-KL/TW ngày 12/3/2014 của
Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02/6/2005 của
Bộ Chính trị khóa IX về chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020, Hà Nội.

30.

Lƣơng Đệ (2011), “Cần nghiên cứu sửa đổi, bổ sung Nghị định 60, 61 và
khắc phục bất cấp trong công tác quản lý và giáo dục án treo, cải tạo không
giam giữ”, Tạp chí Kiểm sát nhân dân, (02).

31.

Trần Văn Độ (1994), Quan niệm mới về hình phạt, Viện Nghiên cứu Khoa
học pháp lý, Hà Nội.

32.

Trần Văn Độ (1995), “Một số vấn đề về hình phạt cải tạo không giam giữ”,
Tòa án nhân dân, (5).


33.

Trần Văn Độ (1998), “Các căn cứ thi hành án”, Tòa án nhân dân, (6).

34.

Nguyễn Trọng Hách (2002), “Nhu cầu hoàn thiện pháp luật về thi hành án
hình sự ở nƣớc ta hiện nay”, Nhà nước và pháp luật, (5).

35.

Nguyễn Ngọc Hòa (Chủ biên) (2001), Trách nhiệm hình sự và hình phạt,
Nxb Công an nhân dân, Hà Nội.

36.

Nguyễn Phong Hòa (2006), “Thực trạng công tác thi hành án hình sự và
những kiến nghị”, Tòa án nhân dân, 21(11).

37.

Hội đồng trung ƣơng chỉ đạo biên soạn (1999), Giáo trình Triết học Mác Lênin, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.

38.

Trần Minh Hƣởng (2007), Tìm hiểu hình phạt và các biện pháp tư pháp
trong luật hình sự Việt Nam, Nxb Lao động, Hà Nội.

11



39.

Liên hợp quốc (1990), Các quy tắc chuẩn, tối thiểu của Liên hợp quốc về các
biện pháp không giam giữ (các quy tắc Tôkyô, 1990), đƣợc thông qua bằng
Nghị quyết số 45/110 ngày 14/12/1990 của Đại hội đồng Liên hợp quốc, Nxb
Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.

40.

Liên hợp quốc (1999), Công ước chống đối xử hoặc hình phạt tàn bạo, đƣợc
thông qua và tự do ký kết do Nghị quyết số 39/46 ngày 10/2/1984 của đại hội
đồng, phê duyệt tán thành và có hiệu lực từ 26/6/1987, Nxb Công an nhân
dân, Hà Nội.

41.

Uông Chu Lƣu (Chủ biên) (2001), Bình luận khoa học Bộ luật hình sự năm
1999 (Phần chung), tập I, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.

42.

Nguyễn Đức Mai, Đỗ Thị Ngọc Tuyết (2012), Bình luận khoa học Bộ luật hình
sự năm 1999 sửa đổi bổ sung năm 2009, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.

43.

Dƣơng Tuyết Miên (2000), "Bàn về mục đích của hình phạt", Luật học, (3).

44.


Hồ Chí Minh (1996), Toàn tập, tập 12, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.

45.

Mai Văn Minh (2011), “Về điều kiện áp dụng hình phạt cảnh cáo quy định
tại Điều 29 Bộ luật hình sự”, Tạp chí Kiểm sát nhân dân, (06).

46.

Nguyễn Văn Nghĩa (2006), “Thi hành hình phạt tù cho hƣởng án treo và cải tạo
không giam giữ trƣớc yêu cầu cải cách tƣ pháp”, Dân chủ và pháp luật, (12).

47.

Nguyễn Quốc Nhật, Phạm Trung Hòa... (2001), Giáo dục, giúp đỡ người tù
tha tái hòa nhập cộng đồng ở Việt Nam, Nxb Công an nhân dân, Hà Nội.

48.

Đặng Quang Phƣơng (1996), Cơ sở lý luận và thực tiễn nâng cao hiệu quả
của các biện pháp tư pháp và các hình phạt không phải là tù và tử hình, Đề
tài khoa học, Hà Nội;

49.

Đỗ Ngọc Quang, Trịnh Quốc Toản, Nguyễn Ngọc Hòa (1997), Giáo trình
Luật hình sự Việt Nam (Phần chung), Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.

50.


Đinh Văn Quế (2000), Tìm hiểu về hình phạt và quyết định hình phạt trong
luật hình sự Việt Nam, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.

51.

Đinh Văn Quế (2000), Bình luận khoa học Bộ luật hình sự 1999 (Phần
chung), Nxb Thành phố Hồ Chí Minh.

52.

Quốc hội (1985), Bộ luật hình sự, Hà Nội.

12


53.

Quốc hội (1988), Bộ luật tố tụng hình sự, Hà Nội.

54.

Quốc hội (1992), Hiến pháp, Hà Nội.

55.

Quốc hội (1999), Bộ luật hình sự, Hà Nội.

56.


Quốc hội (2003), Bộ luật tố tụng hình sự, Hà Nội.

57.

Quốc hội (2006), Luật Cư trú, Hà Nội.

58.

Quốc hội (2009), Bộ luật hình sự (sửa đổi, bổ sung), Hà Nội.

59.

Quốc hội (2010), Luật Thi hành án hình sự, Hà Nội.

60.

Quốc hội (2013), Hiến pháp (sửa đổi, bổ sung), Hà Nội.

61.

Nguyễn Sơn (2002), Các hình phạt chính trong Luật hình sự Việt Nam –
Luật án Tiến sĩ luật học, Viện nghiên cứu Nhà nƣớc và pháp luật, Hà Nội.

62.

Lý Văn Tầm (2013), “Hoàn thiện các quy định của Bộ luật hình sự về hình
phạt cải tạo không giam giữ”, Tạp chí Kiểm sát nhân dân, (13).

63.


Lý Văn Tầm (2013), “Một số ý kiến về hình phạt tiền theo quy định của Bộ
luật hình sự năm 1999”, Tạp chí Kiểm sát nhân dân, (04).

64.

Thủ tƣớng Chính phủ (2011), Quyết định số 15/QĐ-TTg ngày 05/01/2011 về
phê duyệt Kế hoạch triển khai thi hành Luật Thi hành án hình sự, Hà Nội.

65.

Nguyễn Mạnh Tiến (2010), “Bàn về quyết định hình phạt cải tạo không giam
giữ đối với ngƣời thành niên phạm tội”, Tạp chí Tòa án nhân dân, (21).

66.

Trần Quang Tiệp (2002), Một số vấn đề về thi hành án hình sự, Nxb Công an
nhân dân, Hà Nội.

67.

Phạm Văn Tỉnh (2003), “Quan niệm quyền lực nhà nƣớc là thống nhất, có sự
phân công phối hợp giữa các cơ quan nhà nƣớc trong việc thực hiện quyền
lực nhà nƣớc từ góc nhìn của hoạt động thi hành án hình sự”, Nhà nước và
pháp luật, (1).

68.

Tòa án nhân dân tỉnh Hà Giang (2015), Báo cáo số liệu thống kê xét xử giai
đoạn 2010 đến năm 2015, Hà Giang.


69.

Tòa án nhân dân tối cao (2001), Nghị quyết số 01/2001/NQ-HĐTP ngày
04/8/2001 của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn áp
dụng một số quy định trong Phần chung Bộ luật hình sự 1999, Hà Nội.

13


70.

Tòa án nhân dân tối cao (2007), Nghị quyết số 01/2007/NQ-HĐTP ngày
02/10/2007 của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn áp
dụng một số quy định của Bộ luật hình sự 1999 về thời hiện thi hành bản án,
miễn chấp hành hình phạt, giảm thời hạn chấp hành hình phạt, Hà Nội.

71.

Trƣờng Đại học luật Hà Nội (2015), Tạp chí Luật học, (3).

72.

Đào Trí Úc (2000), Luật hình sự Việt Nam, quyển 1, Những vấn đề chung.
Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội.

73.

Viện Khoa học pháp lý, Bộ Tƣ pháp (1995), Hình phạt trong luật hình sự
Việt Nam, Nxb Chính trị quốc gia. Hà Nội.


74.

Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Hà Giang (2015), Báo cáo công tác kiểm sát
việc chấp hành pháp luật giai đoạn 2010 đến năm 2015, Hà Giang.

75.

Viện Nôn ngữ học (2002), Từ điển Tiếng Việt, Nxb Từ điển Bách Khoa, Hà Nội.

76.

Võ Khánh Vinh, Nguyễn Mạnh Kháng (2006), Pháp luật thi hành án hình sự
Việt Nam – Những vấn đề lý luận và thực tiễn, Nxb Tƣ pháp, Hà Nội.

77.

Nguyễn Nhƣ Ý (1998), Đại từ điển tiếng Việt, Nxb Văn hóa Thông tin, Hà Nội.

14



×