Tải bản đầy đủ (.doc) (30 trang)

G AN NGU VAN 8 TUAN 28,29 2013 2014

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (155.25 KB, 30 trang )

Ngày soạn:
Tiết 105:
Tập làm văn:
LUYỆN TẬP
XÂY DỰNG VÀ TRÌNH BÀY LUẬN ĐIỂM
I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:
1.Kiến
thức:

- Giúp học sinh củng cố chắc chắn hơn những hiểu biết về cách
thức xây dựng và trình bày luận điểm theo pp diễn dịch, qui nạp.
Vận dụng những trình bày luận điểm trong 1 bài văn NL.
2.Kỹ năng : - Nhận biết sâu hơn về luận điểm. Tìm các luận cứ trình bày luận
điểm.Vận dụng vào việc tìm, sắp xếp và trình bày luận điểm
trong một bài văn nghị luận có đề tài gần gũi, quen thuộc.
- Rèn KNS : nhận thức, tư duy sáng tạo, giải quyết vấn đề.
3.Thái độ:
- Giáo dục thái độ nghiêm túc, linh hoạt khi viết đoạn văn nghị
luận.
II. CHUẨN BỊ:
- GV : Giáo án, TLTK, bảng phụ.
- HS : Tìm hiểu bài, trả lời câu hỏi sgk.
III. PHƯƠNG PHÁP- KỸ THUẬT:
- Phương pháp vấn đáp, thuyết trình, thảo luận, động não.
IV. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP:
1. Ôn định tổ chức ( 1’)
Lớp
8A
8B
8C


Ngaỳ giảng

Sĩ số
39
38
35

Vắng

2. Kiểm tra bài cũ : (5’).
CÂU HỎI:
? Cho biết những yêu cầu khi trình bày luận điểm thành một đoạn văn nghị
luận?
ĐÁP ÁN: * Khi trình bày LĐ trong 1 đoạn văn NL, cần chú ý:
- Thể hiện rõ ràng chính xác ND của LĐ trong câu chủ đề. Trong đoạn văn trình
bày LĐ, câu chủ đề thường được đặt ở vị trí đầu tiên (đối với đoạn văn diễn
dịch) hoặc cuối cùng (đối với đoạn văn QN).


- Tìm đủ các luận cứ cần thiết, tổ chức lập luận theo 1 trình tự hợp lí để làm nổi
bật LĐ.
- Diễn đạt trong sáng, hấp dẫn để sự trình bày LĐ có sức thuyết phục.
3. Bài mới:
* HĐ1 : Khởi động(pp nêu vấn đề) (1’)
HOẠT ĐỘNG CỦA GV- HS
HĐ2:
GV kiểm tra khâu chuẩn bị bài
của HS (10’)
HĐ3 : Luyện tập(25’)
Pp vấn đáp, thực hành, thảo

luận
HS thảo luận
-> trình bày

NỘI DUNG CẦN ĐẠT
I. Chuẩn bị :
Lập dàn ý cho đề ‘‘ Hãy viết một bài báo
tường để khuyên các bạn trong lớp cần học
tập chăm chỉ hơn’’
II. Luyện tập trên lớp :

1. BT 1 :
* Xây dựng hệ thống luận điểm :
- Luận điểm (a) thừa cụm từ ‘‘ lao động
tốt’’ ; không phù hợp với vấn đề trong bài.
- Thiếu những luận điểm cần thiết, vấn dề
không sáng tỏ.
* Sắp xếp lại :
a) Đất nước đang rất cần những người tài
giỏi để đưa Tổ quốc tiến lên đài vinh quang,
sánh với bè bạn 5 châu.
b) Quanh ta đang có nhiều tấm gương của
các bạn học sinh phấn đấu học giỏi để đáp
ứng được yêu cầu của đất nước.
c) Muốn học giỏi, muốn thành tài thì trước
hết phải học chăm.
d) Một số bạn ở lớp ta còn ham chơi, chưa
chăm học làm cho thầy cô giáo và các bậc
cha mẹ rất lo buồn.
e) Nếu bây giờ ham vui chơi thì sau này

càng khó gặp niềm vui trong cuộc sống
g) Vậy các bạn nên bớt vui chơi, chịu khó
học hành chăm chỉ thành người có ích cho
đời và sẽ tìm được niềm vui chân chính lâu
bền.
2. BT 2 : Trình bày luận điểm :
?) Khi trình bày luận điểm cần a) – Có thể chọn cách 1 và 3.
chú ý gì?
- Cách 2 : Luận điểm (2) : không được, vì
- 2 HS nêu
xác định sai mối quan hệ giữa luận điểm cần
-> HS thảo luận -> trình bày
trình bày với luận điểm trước -> không thể
?) Ta nên chuyển đoạn và giải dùng từ ‘‘ do đó’’ (vì 2 luận điểm d, e không
thích luận điểm như thế nào cho có quan hệ nhân quả)


chính xác, hấp dẫn? Các câu
chuyển đoạn trên có chính xác
hết không? Vì sao?
- HS làm việc cá nhân -> trình
bày

- Cách khác : Nhưng rất tiếc, đáng buồn là, 1
số bạn trong lớp ta chưa thấy rằng : nếu bây
giờ ham vui chơi thì sau này càng khó gặp
niềm vui trong cuộc sống.
b) Trình tự 1 -> 2 -> 3 -> 4 là hợp lí, làm rõ
dần luận điểm vì :
Luận cứ (1) dẫn tới luận cứ (2), luận cứ (2)

kế tiếp luận cứ (1) để tới luận cứ (3) và LC 4
(kết luận)
c)- Lúc bấy giờ, các bạn muốn vui chơi
phỏng có được không ? -> Giống cánh kết
của TQTuan.
- Câu kết khác : Lúc đó các bạn sẽ tràn đầy
niềm vui trong cuộc sống.
d) Đoạn văn trên là đoạn quy nạp vì câu chủ
đề ở cuối đoạn -> có thể chuyển sang đoạn
diễn dịch bằng cách chuyển câu chủ đề lên
đầu đoạn (có thể sửa các câu văn cho liên kết
hơn).
- BT 4: Làm ra phiếu học tập -> 3. BT 3 , 4 (84)
GV thu kiểm tra
- HS trình bày BT 3 đã chuẩn bị
Gợi ý : ? Hiểu biết những mặt - Tập viết đoạn văn trình bày luận điểm
nào của đời sống ? Vì sao vô ‘‘Đọc sách là công việc vô cùng bổ ích, vì nó
cùng bổ ích ?
giúp ta hiểu biết về đời sống’’.
4. Củng cố (3’): Gv hệ thống toàn bài. Hs đọc thêm/ T84,85
5. Hướng dẫn về nhà (2’):
- Ôn tập văn nghị luận.
- Chuẩn bị: Viết bài số 6 ( T85)

V- RÚT KINH NGHIỆM :
Thời gian giảng toàn bài......................................................................................................
Thời gian giảng từng phần..................................................................................................
Phương pháp........................................................................................................................
Nội dung..............................................................................................................................
.............................................................................................................................................

.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
hhhhhhhhh


Ngày soạn:
Tiết 106+ 107:

Tập làm văn :
VIẾT BÀI TẬP LÀM VĂN SỐ 6 – VĂN NGHỊ LUẬN
I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT :
1. Kiến thức : Giúp học sinh vận dụng kiến thức, kĩ năng trình bày luận điểm
vào việc viết bài văn chứng minh một vấn đề văn học gần gũi với các em.
2. Kỹ năng : Rèn kỹ năng khái quát, kỹ năng viết bài văn nghị luận .
3. Thái độ : ý thức tự giác học tập bộ môn
II. CHUẨN BỊ :
-GV: Chuẩn bị đề bài, đáp án, biểu điểm.
- HS: Ôn tập về văn thuyết minh, chuẩn bị bài ở nhà, vở viết văn.
III. PHƯƠNG PHÁP- KỸ THUẬT :
- Hình thức : tự luận, động não, viết sáng tạo.
- Thời gian : 90’
IV- TIẾN TRÌNH LÊN LỚP:
1. Ôn định tổ chức ( 1’)
Lớp
8A
8B
8C

Ngaỳ giảng


Sĩ số
39
38
35

Vắng

2. Kiểm tra bài cũ : (2’).Sự chuẩn bị của HS, vở viết văn.
3. Bài mới.


Đề bài:

Đề bài: Từ bài : "Bàn luận về phép học" của La Sơn Phu Tử Nguyễn Thiếp, em
hãy nêu suy nghĩ về mối quan hệ giữa học và hành.

Hướng dẫn chấm và biểu điểm:
* Yêu cầu :
1. Nội dung kiến thức :
a.Mở bài: - Giới thiệu vấn đề cần bàn luận và câu tục ngữ "Học đi đôi với hành"
- Suy nghĩ về mối quan hệ giữa học và hành (chặt chẽ, mật thiết).
b.Thân bài: Giải thích ý nghĩa của "Học và hành".
- Học là gì? Học là lĩnh hội, tiếp thu kiến thức, lý thuyết từ thầy cô, trường lớp,
tiếp thu những điều hay, có ích trong cuộc sống và xã hội. Học còn là nền tảng
cho việc áp dụng vào thực tế đạt hiệu quả .
- Nhân bất học bất tri lí: người không học là người không có kiến thức, con
người đó sẽ không tồn tại được trong xã hội và sẽ bị đắm chìm trong sự ngu dốt.
- Hành là gì? Hành là vận dụng những điều học được vào thực tế , hành còn là
mục đích của việc học.

- Việc thực hành giúp ta nắm chắc kiến thức hơn, nhớ lâu hơn và hiểu sâu hơn
những điều được học.
- Vì sao cần phải học đi đôi với hành? Vì có học lí thuyết mà không thực hành
thì sẽ không hiểu được vấn đề, gây hậu quả lãng phí. Còn hành mà không học lí
thuyết thì sẽ không đạt được kết quả cao. Vô tình trở thành kẻ phá hoại.
- Từ đó nêu ra phương pháp học đúng đắn: kết hợp giữa học và hành.
- Khẳng định được trong xã hội hiện đại ngày nay, việc học luôn phải đi đôi với
hành vì nếu chúng không đi đôi với nhau thì công việc của chúng ta sẽ không
đạt kết quả tốt.
c.Kết bài: Khẳng định phương pháp học đi đôi với hành luôn đúng ở mọi thời
đại. -Thực hiện việc học và hành sao cho hiệu quả.
2. Kỹ năng :
- Bố cục: Theo mô hình chung nhưng cần linh hoạt, sáng tạo.


- Lập luận chặt chẽ, có dẫn chứng ,lý lẽ phân tích rõ ràng,
- Trình bày: sạch đẹp.
3. Biểu điểm:
1) Điểm 9, 10: Làm đúng kiểu bài chứng minh, giải thích; nội dung đầy
đủ, sâu sắc, diễn đạt dễ hiểu, lập luận chặt chẽ.
2) Điểm 7, 8: Đảm bảo nội dung, các đoạn văn trình bày rõ ràng luận
điểm, liên kết chặt chẽ nhưng còn một số lỗi về từ, câu.
3) Điểm 5, 6: Nội dung sơ sài, phân tích dẫn chứng hời hợt, diễn đạt thiếu
logic.
4) Điểm 3, 4: Bài viết quá hời hợt, chiếu lệ, diễn đạt yếu.
5) Điểm 1, 2: Sai thể loại, ý thức viết bài kém.
4. Củng cố ( 3’) : GV nhắc lại nội dung đề bài, thu bài.
5. Hướng dẫn về nhà : ( 2’)
- Ôn lại văn nghị luận.
- Chuẩn bị: Tìm hiểu yếu tố biểu cảm trong văn nghị luận.

Bài : Thuế máu.

V- RÚT KINH NGHIỆM :

Thời gian giảng toàn bài......................................................................................................
Thời gian giảng từng phần..................................................................................................
Phương pháp........................................................................................................................
Nội dung..............................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................

hhhhhhhhh


Ngày soạn:
Tiết 108:
Văn bản:
THUẾ MÁU
(Trích: Bản án chế độ thực dân Pháp)
<Nguyễn Ái Quốc>
I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:
1.Kiến
thức:

- Giúp học sinh hiểu được bản chất độc ác, bộ mặt giả nhân giả
nghĩa của thực dân Pháp qua việc dùng người dân các nước xứ
thuộc địa làm bia đỡ đạn trong các cuộc chiến tranh phi nghia .
Hình dung ra số phận bi thảm của những người bị bóc lột “Thuế

máu” theo trình tự miêu tả của tác giả.
- Thấy rõ ngòi bút lập luận sắc bén, nghệ thuật trào phúng sâu
cay trong văn chính luận của Nguyễn Ái Quốc .

2.Kỹ năng : - Đọc, hiểu văn chính luận hiện đại, nhận ra và phân tích NT trào
phúng sắc bén trong văn chính luận.Cách đưa yếu tố biểu cảm
vào bài chính luận.
- Rèn KNS ; giao tiếp, trình bày, xác định giá trị bản thân.
3.Thái độ : - Giáo dục lòng căm thù bản chất tàn bạo của chế độ thực dân và
luôn tưởng nhớ Bác.
II. CHUẨN BỊ:
- GV : SGK, SGV, giáo án, tài liệu tham khảo, tranh ảnh liên quan,máy chiếu
- HS : đọc kỹ bài, tìm hiểu câu hỏi SGK.
III. PHƯƠNG PHÁP- KỸ THUẬT:
- Phương pháp vấn đáp, thuyết trình, nêu vấn đề, thảo luận, động não.
IV. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP:


1. Ôn định tổ chức ( 1’)
Lớp
8A
8B
8C

Ngaỳ giảng

Sĩ số
39
38
35


Vắng

2. Kiểm tra bài cũ : (15’).
CÂU HỎI:
? Trình bày những hiểu biết của em về văn bản “ Bàn luận về phép học”? So
sánh thể loại Chiếu, Hịch, Tấu?
ĐÁP ÁN:
a.M.đích chân chính của việc học”- Học để làm người, mở mang trí tuệ và bồi
bổ đạo đức.
b. Phê phán những lệch lạc sai trái trong việc học:- Lối học hình thức mà cầu
danh lợi dẫn đến thảm họa nước mất nhà tan.
c. Quan điểm, phương pháp học tập đúng đắn và tác dụng của việc học chân
chính:
- Phải mở rộng tầng lớp, đối tượng và phương pháp học thì đất nước có nhiều
nhân tài, quốc gia hưng thịnh.
* NT: - Cách lập luận chặt chẽ - Có sức thuyết phục - Lời văn ngắn gọn, dễ hiểu.
3. Bài mới:
* HĐ 1 : Khởi động ( pp thuyết trình) – ( 1’)
Giới thiệu bài: Đầu TK XX, các nước đế quốc tranh giành vơ vét của cải ở các
nước thuộc địa dẫn tới cuộc chiến tranh thế giới thứ nhất đẫm máu. Nhân dân
thuộc địa đấu tranh chống đế quốc bằng nhiều cách. Trong thời gian này, tại
Pháp, một cây bút tài hoa, 1 chiến sĩ cách mạng đã viết một thiên phóng sự điều
tra “Bản án chế độ thực dân Pháp” bằng tiếng Pháp...


HOẠT ĐỘNG CỦA GV- HS
HĐ2 Giới thiệu chung (5’)
Pp vấn đáp tái hiện, thuyết trình
?) Nêu những hiểu biết của em về tác giả, văn

bản?
- 2 HS trình bày -> GV chốt
?. Xuất xứ và mục đích của Vb ?
?) Văn bản ‘‘Thuế máu’’ thuộc thể loại gì ? Vì
sao ?

NỘI DUNG CẦN ĐẠT
I. Giới thiệu chung :
1. Tác giả : SGK

2. Tác phẩm :
- Trích “Bản án..thực dân
Pháp” Viết bằng tiếng Pháp,
xuất bản tại Pa- ri, năm 1925,
- Văn bản nghị luận vì chủ yếu dùng lí lẽ và
tại Hà Nội năm 1946,gồm 12
dẫn chứng để làm sáng tỏ vấn đề.
chương
- Mục đích: Tố cáo và kết án chủ nghĩa thực
+Thuế máu: là chương I
dân Pháp đối với các dân tộc thuộc địa Á- Phi, - Thể loại: nghị luận
bước đầu vạch ra con đường đấu tranh giải
phóng, giành độc lập dân tộc cho các nước
thuộc địa.
II . Đọc, hiểu văn bản :
*HĐ3 : Đọc, hiểu văn bản (18’)
1. Đọc, chú thích : SGK
Ppvấn đáp, thuyết trình, thảo luận
* GV hướng dẫn đọc: chú ý lột tả giọng điệu
vừa mỉa mai, cay đắng, xót xa

- 3 HS đọc 3 đoạn -> HS giải thích một số từ
khó
2.Bố cục: 3 phần
?) Hãy thử chỉ ra các luận điểm của văn
bản ? Cho biết bố cục của VB ?
- 3 luận điểm
+ chiến tranh và người bản xứ
+ chiến đấu lính tình nguyện
+ kết quả của sự hi sinh
*GV : 3 luận điểm tương ứng với bố cục 3
phần của văn bản. Trình tự và cách đặt tên các
phần nói trên quá trình lừa bịp, bóc lột đến
cùng kiệt thuế máu của thực dân Pháp ->
chứng tỏ tinh thần chiến đấu mạnh mẽ...
? Giải thích ý nghĩa nhan đề “Thuế máu”.
- Thuế đóng (nộp thu) bằng xương máu tính
mạng con người.
?) Suy nghĩ của em về tên văn bản ?
- Cách đặt tên đầy ấn tượng, có sức biểu cảm
cao
- Gợi lên số phận thảm thương của người


thuộc địa
- Thể hiện lòng căm phẫn, thái độ mỉa mai đối
với tội ác của thực dân.
* GV :Thuế máu là thuế tàn nhẫn, dã man
nhất vì bóc lột xương máu, mạng sống của
con người. Gợi số phận thảm thương của
người dân thuộc địa. Bao hàm cả lòng căm

phẫn, thái độ mỉa mai. Nhan đề bằng hình ảnh
gợi đau thương căm thù tố cáo tính vô nhân
đạo của chủ nghĩa thực dân Pháp. Chúng đã
lợi dụng xương máu tính mạng của hàng chục
triệu nhân dân lao động nghèo khổ ở các nước
thuộc địa trong cuộc chiến tranh thế giới lần
thứ nhất.
* HS chú ý phần I
?) Tác giả đã dùng những luận cứ nào để
trình bày luận điểm 1 ?
- Người bản xứ đi phơi thây trên các bãi chiến
trường.
- Người bản xứ bị đầu độc trong các xưởng
thuốc súng ở hậu phương.
- Số lượng người bản xứ không còn được trở
về.
?) Hãy so sánh thái độ của các quan cai trị
thực dân dối với người dân thuộc địa trước và
trong khi chiến tranh xảy ra ? Mục đích ?
- Trước chiến tranh : họ bị khinh bỉ, miệt thị,
coi họ là giống người hạ đẳng, bị đánh đập
như súc vật: da den,...tên An nam mít....
- Khi chiến tranh bùng nổ : được quan cai trị
tâng bốc, vỗ về, phong danh hiệu cao quý :
con yêu, bạn hiền, chiến sĩ...
=> Là thủ đoạn lừa bịp, bỉ ổi của cường quyền
thực dân biến họ thành vật hi sinh

3. Phân tích :
a. Chiến tranh và người bản

xứ :

*. Thái độ của các quan cai
trị :

-Lừa bịp giả dối biến họ
thành vật hi sinh. Tác giả
phơi bày bộ mặt giả nhân, giả
nghĩa thủ đoạn tàn bạo của
chính quyền thực dân.

?) Số phận thảm thương của người dân thuộc
địa trong các cuộc chiến tranh phi nghĩa được *. Số phận thảm thương của
miêu tả như thế nào ?
người dân thuộc địa :
- Phải đột ngột xa lìa gia đình, quê hương vì
mục đích nhân nghĩa, đem thân đổi lấy những
vinh dự hão huyền


+ phơi thây trên chiến trường xa lạ
+ thành mồi ngon cho thuỷ quái
+ Bị thảm sát khắp các chiến trường
+ Bị vắt kiệt sức, bệnh tật
=> 8 vạn người bỏ mạng, biến thành vật hi
sinh cho lợi ích, danh dự của những kẻ cầm
quyền
? Theo em vấn đề nêu ra có sức thuyết phục
không? Nhận xét nghệ thuật lập luận của tác
giả ?


- Xa gia đình, quê hương,
đem mạng sống đổi lấy vinh
dự hão huyền. Là vật hi sinh
cho kẻ cầm quyền.

- Liệt kê chứng cứ cụ thể xác thực hình ảnh
sinh động biểu cảm. “Nhiều người bản xứ sau
khi được mời chứng kiến trò biểu diễn khoa
học về phóng ngư lôi”- thực chất đây là cuộc
thử nghiệm thứ vũ khí giết người , họ đã được
“ xuống tận đáy bể để bảo vệ tổ quốc của các
loài thuỷ quái”- thực chất đây là nộp mình cho
thần chết
- Nghệ thuật trào phúng đặc sắc
-Giọng văn mỉa mai châm biếm.
-Hình ảnh biểu tượng.
-Con số cụ thể,chính xác
*GV : Đây là tác phẩm đầu tiên tạo nên sự
hoà nhập giữa VHVN và văn chương thế giới
bởi văn phong theo kiểu thời lượng châu Âu.
?) Qua phân tích, hãy chỉ ra điều mà tác giả
muốn gửi gắm ở dây ?
- Lột trần bộ mặt tàn ác, quỷ quyệt của chủ
nghĩa thực dân và bộc lộ số phận thê thảm của
người dân bản xứ bị đẩy vào chiến tranh phi
nghĩa ?
? Qua phần phân tích em cảm nhận được gì về
số phận người dân thuộc địa ?
GV chôt và ghi bảng.


- Người dân thuộc địa có số
phận đau thương thê thảm, bị
lợi dụng và bóc lột xương
máu.

4. GV củng cố bài (3’) : HS đọc lại phần 1
5. HDVN ( 2’): - Xem và học nội dung tiết 1.
- Đọc kĩ tìm hiểu 2 phần tiếp ,soạn bài tiết 2.


V- RÚT KINH NGHIỆM :
Thời gian giảng toàn bài......................................................................................................
Thời gian giảng từng phần..................................................................................................
Phương pháp........................................................................................................................
Nội dung..............................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
hhhhhhhhh

Ngày soạn:
Tiết 109:
Văn bản:
THUẾ MÁU
(Trích: Bản án chế độ thực dân Pháp)
<Nguyễn Ái Quốc>
I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: ( Như tiết 1 )
1. Kiến thức:

2. Kỹ năng:
3. Thái độ:
II. CHUẨN BỊ:
III. PHƯƠNG PHÁP- KỸ THUẬT:
IV. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP:
1. Ôn định tổ chức ( 1’)
Lớp
8A
8B
8C

Ngaỳ giảng

Sĩ số
39
38
35

Vắng

2. Kiểm tra bài cũ : (5’).
CÂU HỎI:
?Cảm nhận của em về phần I của Văn bản : Thuế máu ?


ĐÁP ÁN : *. Thái độ của các quan cai trị :
-> Lừa bịp giả dối biến họ thành vật hi sinh. Tác giả phơi bày bộ mặt giả nhân,
giả nghĩa thủ đoạn tàn bạo của chính quyền thực dân.
*. Số phận thảm thương của người dân thuộc địa :
- Xa gia đình, quê hương.

- Đem mạng sống đổi lấy vinh dự hão huyền.
- Là vật hi sinh cho kẻ cầm quyền.
=> Người dân thuộc địa có số phận đau thương thê thảm, bị lợi dụng và bóc lột
xương máu.
3. Bài mới: ( 34 ’)
* HĐ1 : Khởi động (1’)
HOẠT ĐỘNG CỦA GV- HS

NỘI DUNG CẦN ĐẠT

HĐ2 : Hd phân tích (20’)
Pp vấn đáp, thuyết trình, thảo luận
- HS đọc phần 2
?) Tại sao tác giả lại gọi chế độ bắt lính của
chế độ thực dân là chế độ lính tình nguyện ?
- Đây là cách nói mỉa mai vì chẳng có ai tình
nguyện mà là cường quyền thực dân đã dùng
những thủ đoạn, mánh khoé và cả cưỡng chế để
bắt lính.
?) Chế độ lính tình nguyện được bọn thực dân
thực hiện như thế nào?
- Lùng sục, vây bắt, cưỡng bức
- Lợi dụng chuyện bắt lính để doạ nạt, xoay xở
kiếm tiền đối với con nhà giàu
- Sẵn sàng trói, xích, nhốt như súc vật đàn áp dã
man vớí những người chống đối => đối xử tàn
bạo.
? Qua đó em nhận xét gì về bọn thực dân PK ?
-> Bọn thực dân đã dùng đủ các thủ đoạn,
mánh khoé để bắt bắt lình nguyện, thật dã man,

tàn bạo không còn công bằng.
- GV: Ta thấy: Cụm từ vật liệu biết nói thể hiện
ý nghĩa mỉa mai, trào phúng sâu sắc. Bọn thực
dân coi người dân bản xứ như thứ vật liệu biết
nói, như thứ hàng hóa đặc biệt để sinh lợi mà
thôi.
?) Cùng với hành động trên, bọn thực dân có
lời lẽ như thế nào?
- Rêu rao về lòng tự nguyện đầu quân của dân
thuộc địa (lời tuyên bố của toàn quyền Đông
Dương) -> dùng các mĩ từ để lừa bịp : Các bạn

3. Phân tích :
a. Chiến tranh và người bản
xứ :
b. Chế độ lính tình nguyện :


đã tấp nập đầu quân, các bạn đã không ngần
ngại rời bỏ quê hương...
?) Tác giả đã vạch trần thói giả dối của bọn
thực dân như thế nào? Bằng cách nào?
- Đưa ra sự thật: một loạt các câu nghi vấn cuối
đoạn 2 nhưng có ý nghĩa phủ định nhẹ nhàng
mà sâu cay.
? Đọc đoạn cuối phần 2 để CM cho việc tác gỉa
vạch trần thói giả dối của bọn thực dân ?
+ tại sao lại có cảnh có cảnh, tốp thì bị xích tay
điệu về tỉnh lị... tốp thì bị nhốt trong trường TH
ở Sài Gòn...đạn lên nòng sẵn.

* GV: Lời lẽ tuy nhẹ nhàng nhưng sự thật được
đưa ra như một cái tát vả vào miệng kẻ ăn
không, nói có không biết ngượng mồm.
?) Nhận xét về giọng điệu của đoạn văn?
- Giễu cợt lời tuyên bố trịnh trọng của thực dân
cầm quyền rồi phản bác lại bằng những thực tế
hùng hồn
?) Qua phân tích, em hiểu như thế nào về “Chế
độ lính tình nguyện”?
- Thực ra nó là chế độ cưỡng bách, bắt lính 1
cách tàn bạo dã man, được thể hiện bằng những
dẫn chứng, luận chứng rất cụ thể, tg lên án mà
vẫn trào phúng.
- 3 HS nêu -> GV chốt
?) Dấu hiệu của kết thúc chiến tranh ở đây là
gì?
+ Sự im lặng của tiếng súng đại bác : Khi đại
bác đã ngấy thịt đen, thịt vàng rồi...
+ Sự im lặng của các quan cai trị nhà ta :
Những lời tuyên bố của nhà cầm quyền bỗng
dưng im bặt.
?) Khi chiến tranh kết thúc, người dân thuộc
địa được gì? mất gì?
- Không được gì?
- Chịu nhiều mất mát, thương đau
+ Họ trở lại vị trí “giống người hèn hạ” bẩn
thỉu ban đầu.
+ bị lột tất cả của cải và bị đối xử như súc vật Bị đối xử tàn nhẫn
? Điều này có ý nghĩa gì và cách nói của t/g
đã mang lại hiệu quả nghệ thuật ra sao ?


- Bọn thực dân dùng nhiều
thủ đoạn, mánh khoé và lời lẽ
bịp bợm, để lừa gạt, cưỡng
bức, tàn nhẫn người dân bản
xứ đi lính cho mình.

c. Kết quả của sự hi sinh :


- Tố cáo bộ mặt vô ơn, vô nhân của TDPhap.->
Sự hi sinh của người dân thuộc địa là vô ích.
- (Cách nói mỉa mai, sâu cay → thấm thía, khắc
sâu có sức tố cáo và lay động lòng người).
?) Đối với người lính Pháp thì sao?
- Đền bù thiệt hại chiến tranh bằng “cấp môn
bài bán lẻ thuốc phiện” -> cường quyền thực
dân phạm tội đầu độc con người ; chúng phạm
cả tội ác với người thuộc địa và người dân nước
Pháp.
*GV: Chỉ cần 1 việc nhưng chủ nghĩa thực dân
đã phạm tới 2 tội ác đối với nhân loại.
?) Qua đây, em nhận xét gì về bản chất của chủ
nghĩa thực dân?
- Không hề thay đổi: tàn ác, giả dối, coi thường
tính mạng của nhân dân, tìm mọi cách để củng
cố quyền lợi ích kỉ của chúng.
? Theo em người dân thuộc địa hi sinh cho ai ?
- Họ không muốn hi sinh nhưng đã phải hi sinh
cho TD Pháp để bọn chúng giành lấy thắng lợi - Người dân bản xứ chịu

ở chiến trường.
nhiều mất mát, thương đau,
? Nói tóm lại kết quả của sự hi sinh là ntn ?
trở lại vị trí hèn hạ ban đầu,
sự hi sinh của họ là vô ích.
HĐ3 : Tổng kết ( 7’)
Pp vấn đáp, thuyết trình, thảo luận
?) Hãy đánh giá thành công về nội dung và
nghệ thuật của văn bản?
- 3 HS -> GV chốt
* Nội dung: Tố cáo, vụt trần bản chất xấu xa, bỉ
ổi, tàn nhẫn của cường quyền thực dân đối với
nhân dân thuộc địa
* Nghệ thuật:
- Hình ảnh sinh động, xác thực, khách quan,
biểu cảm
- ngôn từ châm biếm, mỉa mai
- Giọng điệu trào phúng đặc sắc
- Yếu tố tự sự và yếu tố biểu cảm két hợp chặt
chẽ, hài hoà, bao hàm lẫn nhau
GV cho HS đọc ghi nhớ : SGK
HĐ4 Luyện tập (8’)
HS thảo luận nhóm

4. Tổng kết :
a. Nội dung: Văn bản vạch
trần bộ mặt trơ trẽn, giả nhân
giả nghĩa, bản chất tàn nhẫn,
xấu xa của chủ nghĩa thực
dân và số phận thảm thương

của nhân dân thuộc địa trong
những cuộc chiến tranh.
b. Nghệ thuật: Sử dụng hình
ảnh sinh động, biểu cảm,
ngôn từ châm biếm, mỉa mai,
giọng điệu trào phúng, kết
hợp hài hoà yếu tố tự sự và
biểu cảm
trong diễn đạt.
c. Ghi nhớ: Sgk (92)
III. Luyện tập:
1. BT 1: Hãy chỉ ra cách lập
luận so sánh tương phản trong


văn bản và tác dụng của cách
lập luận đó?
- Thái độ của cường quyền
thực dân đối với người dân
bản xứ trước, trong và sau
chiến tranh.
- Lời nói và việc làm của
cường quyền thực dân đối với
người dân bản xứ bị bắt đi
lính.
-> Tác dụng:
+ vạch trần bộ mặt giả nhân
giả nghĩa, thủ đoạn đê hèn,
tàn bạo của cường quyền thực
dân.

+ vạch trần tội ác lợi dụng
xương máu người dân bản xứ
phục vụ chiến tranh phi
nghĩa.
2. BT 2: Đọc diễn cảm văn
bản
Lược đồ kết cấu bài hịch
4. Củng cố: (3’): GV nhắc lại toàn bộ nội dung bài học.
5. Hướng dẫn về nhà(2’):
- Học bài, phân tích nội dung - nghệ thuật
- Chuẩn bị: Hội thoại (Theo câu hỏi SGK)
V- RÚT KINH NGHIỆM :
Thời gian giảng toàn bài......................................................................................................
Thời gian giảng từng phần..................................................................................................
Phương pháp........................................................................................................................
Nội dung..............................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
hhhhhhhhh


Ngày soạn:
Tiết 110:
Tiếng Việt:
HỘI THOẠI
I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:
1.Kiến thức:


+ Giúp học sinh nắm được khái niệm vai xã hội thoại và mối
quan hệ giữa các vai xã hội trong hội thoại.
2. Kỹ năng : + Rèn kĩ năng xác định và phân tích các vai trong hội thoại.
+ Rèn KNS : ra quyết định ( lựa chọn cách sử dụng hđ nói, vai
XH và sự luân phiên trong giao tiếp); giao tiếp ( trình bày suy
3. Thái độ :
nghĩ, ý tưởng..)
+ Giáo dục ý thức trong giao tiếp
II. CHUẨN BỊ :
- GV:Giáo án, TLTK, bảng phụ
- HS Học bài cũ và chuẩn bị bài mới.
III. PHƯƠNG PHÁP- KỸ THUẬT:
- Phương pháp vấn đáp, pt các tình huống mẫu, động não,thực hành.
IV. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP:
1. Ôn định tổ chức ( 1’)
Lớp
8A
8B
8C

Ngaỳ giảng

Sĩ số
39
38
35

Vắng

2. Kiểm tra bài cũ : (5’).

CÂU HỎI:
? Hđộng nói được thực hiện bằng cách nào? Hãy đặt câu thực hiện động nói
theo các cách đó?
ĐÁP ÁN:- Mỗi hành động nói có thể được thực hiện bằng kiểu câu có chức
năng chính phù hợp với hành động đó (cách nói trực tiếp) hoặc bằng kiểu câu
khác (cách nói gián tiếp).


- Chị có thể giúp em giải bài toán này đc ko ạ ? -> Câu hỏi nhưng mục đích là
cầu khiến.
3- Bài mới : ( 34’ )
* HĐ1 : Khởi động(1'):
Giới thiệu bài: Chúng ta biết rằng, trong cuộc sống hàng ngày, mọi người giao
tiếp với nhau bằng lời nói với nhiều cách nói khác nhau như độc thoại, hội thoại.
Hội thoại là hình thức giao tiếp rất phổ biến. Nếu không nắm được các đặc điểm
về vai trong xã hội, người tham gia hội thoại có thể không thành công. Vậy thế
nào là vai xã hội? Nó được xác định bằng cách nào? chúng ta sẽ tìm hiểu trong
tiết học hôm nay.
HOẠT ĐỘNG CỦA GV-HS

NỘI DUNG CẦN ĐẠT

HĐ2: HD tìm hiểu Vai xã hội trong hội
thoại(18’)
PP vấn đáp, pt các tình huống mẫu, động não
GV : Hội thoại bao giờ cũng gồm những người
tham gia đối thoại trực tiếp -> mỗi cuộc hội
thoại gồm từ 2 người trở lên. Chúng ta thường
bắt gặp trong cuộc sống hàng ngày và trong
các tác phẩm văn chương.

- 1 hs đọc ví dụ.
? Nội dung của đoạn trích?
- Đoạn trích thuộc văn bản " Trong lòng mẹ "
của Nguyên Hồng.
- Nội dung: kể về cuộc nói chuyện giữa bà cô
và chú bé Hồng về người mẹ của chú bé Hồng.
?Quan hệ giữa các nhân vật tham gia hội
thoại ở đây là quan hệ gì? Ai ở vai trên, ai là
vai dưới? Dựa vào đâu em biết được vai xh
ấy?
- Quan hệ gia tộc ( họ hàng ).
- Người cô vai trên, chú bé Hồng là vai dưới.
- Dựa vào lời xưng hô của các nhân vật.

I. Vai xã hội trong hội thoại:
1. Khảo sát, phân tích ngữ
liệu:
*Ví dụ: SGK(92)
* Nhận xét:

- Vai XH( vị trí người tham gia
? Cách xử sự của người cô có gì đáng chê hội thoại)
trách?
- Bé Hồng - bà cô
- đối xử thiếu thiện chí, không phù hợp với
- Vai dưới - vai trên
quan hệ ruột thịt, không thể hiện thái độ đúng
- Thân tộc ( họ hàng )
mực của người trên đối với người dưới.
? Thái độ của bé Hồng như thế nào?

- Bất bình nhưng lễ phép.
? Tìm những chi tiết cho thấy bé Hồng đã cố


gắng kìm nén sự bất bình của mình để giữ
được thái độ lễ phép với cô? Tại sao bé
Hồng phải làm như vậy?
- Tôi cười đáp lại cô.
- Tôi lại im lặng cúi đầu xuống đất.
- Tôi cười dài trong tiếng khóc.
- Cổ họng tôi đã nghẹn ứ, khóc không ra tiếng.
-> Vì Hồng là người thuộc vai dưới-> phải tôn
trọng người trên.
? Qua phân tích ví dụ, em hiểu như thế nào
là vai XH?
- Là vị trí của người tham gia hội thoại đối với -> là vị trí người tham gia hội
người khác trong cuộc thoại.
thoại.
? Vai XH được xác định bằng cách nào?
- Bằng các quan hệ XH
trên - dưới - ngang hàng
thân - sơ

- Quan hệ XH:
+ Trên - dưới - ngang hàng.
+ Thân - sơ.

? Vai XH của mỗi người khi tham gia giao
tiếp có hoàn toàn cố định không?
- Không -> Vì con người có nhiều mối quan hệ

giao tiếp, trong nhiều hoàn cảnh khác nhau.
H: Lấy ví dụ bản thân mình trong một vài
tình huống giao tiếp khác nhau
* GV: Đây là nội dung ghi nhớ1 (94) -> 1 học
sinh đọc ghi nhớ .
? Qua cách cư xử của bé Hồng với bà cô,
theo em người tham gia hội thoại phải đảm
bảo yêu cầu gì?
- Phải chọn đúng vai của mình và phải tôn
trọng người hội thoại với mình.
2. Ghi nhớ: SGK( T94 )
? Khi tham gia hội thoại để đảm bảo tính * Lưu ý:
chuẩn mực chúng ta cần chú ý điều gì về vai - Vai XH có thể thay đổi trong
XH ?
quá trình hội thoại.
- Phải hiểu biết về người cần giao tiếp và vai - Vai XH thể hiện rõ qua cách
Xh của mình...
xưng hô.
*GV: Đây là ghi nhớ 2-> 1 học sinh đọc ghi
nhớ 2.
* Lưu ý: vai XH thể hiện rất rõ qua cách xưng
hô của người tham gia hội thoại và có thể thay
đổi trong quá trình hội thoại.


* Hs làm bài tập nhanh: xác định vai Xh trong
các câu sau:
1, Bác có thể mở giúp cháu cái cửa được
không ạ?
2, Bạn có thể mở giúp tớ cái cửa được không?

3, Em có thể mở giúp chị cái cửa được không?
- Đáp án: 1, trên - dưới.
2, ngang hàng.
3, dưới - trên.
HĐ3 : Luyện tập (15’)
II. Luyện tập:
- Hs đọc yêu cầu, phát biểu

1. BT2 (T 94):
- Trần Quốc Tuấn : + Nghiêm
khắc: Nay các ngươi nhìn chủ
nhục mà không biết lo, thấy
nước nhục mà không biết
thẹn…
+ Khoan dung: Nếu các ngươi
biết chuyên tập sách này, nghe
theo lời dạy bảo của ta thì mới
là đạo thần chủ…Ta viết bài
Hịch này để các ngươi…

- HS đọc phân vai
-> 3 nhóm thảo luận 3 câu hỏi.
-> đại diện trình bày.

2. BT2 (T 94):
a) - Xét về địa vị XH: ông
giáo có địa vị cao hơn lão Hạc
( 1 người dân ).
- Xét về tuổi tác: lão Hạc có vị
trí cao hơn ông giáo.

b) Thái độ kính trọng, thân
tình của ông giáo bằng biểu
hiện qua hành động, lời nói:
- Ông giáo thưa gửi với LH
bằng những lời lẽ ôn tồn nhã
nhặn; thân mật nắm lấy vai
lão, mời lão uống nước, ăn
khoai…
- Gọi là "cụ", xưng "tôi" ->
quan hệ bình đẳng.
c) Thái độ vừa quý trọng vừa
thân tình của lão Hạc:
- Gọi " ông giáo", dùng từ


"dạy" thay "nói" -> tôn trọng.
- Xưng hô " chúng mình" ->
thân tình.
- Tâm trạng không vui và giữ ý
của lão Hạc biểu hiện:
+ Cười đưa đà
+ Cười gượng.
+ Khước từ ăn khoai.
+ Uống nước.
? Bài tập nhắc nhở điều gì?
- Lựa chọn cách xưng hô đúng vai XH và phù
hợp với hoàn cảnh giao tiếp.
HS viết vào phiếu học tập ->GV thu, kiểm tra
- >nhận xét.
GV phát phiếu trắc nghiệm -> HS làm -> GV

thu hoặc HS chấm chéo.
* GV củng cố bài

3. BT3 (T 94):
4. BT trắc nghiệm:
Đánh dấu vào lời xưng hô
đúng:
2 bạn nói với nhau về một
người bạn cùng lớp như sau:
a) Nó làm như thế là sai, cho
chết !
b) Bạn ấy làm như thế là sai
mất rồi !
c) Con bé ấy làm như thế là sai
rồi nhỉ?

4. Củng cố (3’): GV hệ thống toàn bài.
5. Hướng dẫn về nhà (2’): - Học bài, hoàn thành bài tập.
- Chuẩn bị bài: Tìm hiểu yếu tố biểu cảm trong vb nghị luận; Hội thoại ( tiếp )
V- RÚT KINH NGHIỆM :

Thời gian giảng toàn bài......................................................................................................
Thời gian giảng từng phần..................................................................................................
Phương pháp........................................................................................................................
Nội dung..............................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
hhhhhhhhh



Ngày soạn:
Tiết 111:
Tập làm văn:
TÌM HIỂU YẾU TỐ BIỂU CẢM
TRONG VĂN NGHỊ LUẬN
I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:
1.Kiến thức:

Giúp hs nâng cao hiểu biết về văn NL. Năm được vai trò của
yếu tố biểu cảm trong văn NL.Thấy được biểu cảm là một yếu
tố không thể thiếu trong những bài văn nghị luận hay, có sức
lay động người đọc, người nghe.
+ Nắm được những yêu cầu cần thiết của việc đưa yếu tố biểu
cảm vào bài nghị luận để sự nghị luận có thể đạt được hiệu quả thuyết
phục cao hơn..

2.Kỹ năng :

+ Nhận biết yếu tố bcảm và t/dụng của nó trong bài Nghị luận.
đưa yếu tố b.cảm vào bài văn Nghị luận hợp lí, có hiệu quả phù
hợp lô gíc lập luận của bài văn Nghị luận.Tập viết đoạn văn
nghị luận có yếu tố biểu cảm.
+ rèn KNS : Giao tiếp ( Trình bày ý tưởng , lắng nghe,phản hồi
tích cực...); ra quyết định ( lựa chọn yếu tố b.cảm để tạo lập bài
văn Nghị luận).

3.Thái độ:


Giáo dục ý thức, vận dụng trong tập làm văn.

II. CHUẨN BỊ:
- GV: Giáo án, TLTK, bảng phụ
- HS: học bài cũ và chuẩn bị bài mới.
III. PHƯƠNG PHÁP- KỸ THUẬT:
- Phương pháp đàm thoại, thảo luận, thực hành.
IV. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP:
1. Ôn định tổ chức ( 1’)
Lớp
8A
8B
8C

Ngaỳ giảng

Sĩ số
39
38
35

Vắng


2. Kiểm tra bài cũ : (5’).
- Chữa bài tập.
3- Bài mới : (34’ )
* HĐ1 : Khởi động (1’)
HOẠT ĐỘNG CỦA GV- HS


NỘI DUNG CẦN ĐẠT

Hoạt động 2 : Yếu tố biểu cảm I. Yếu tố biểu cảm trong văn nghị luận:
trong văn nghị luận(18')
1.Khảo sát, pt ngữ liệu/ T95,96:
Pp vấn đáp, pt tình huống mẫu, *Ví dụ: SGK
động não.
*. Nhận xét:
- 1 HS đọc văn bản "Lời kêu gọi..."
? Tìm những từ ngữ biểu lộ t/c
mãnh liệt của t/g và những câu
cảm thán trong văn bản ?
- HS thảo luận -> trình bày
* Từ ngữ biểu cảm và câu cảm
thán:
- Hỡi đồng bào toàn quốc.
- Không ! Chúng ta thà....nô lệ
- Hễ là người Việt Nam...tổ quốc.
- Việt Nam độc lập....muôn năm!
- Hỡi đồng bào.
- Hỡi anh em....dân quân.
- Dù phải gian lao kháng
chiến....dân tộc ta!
- Kháng chiến thắng lợi muôn năm!
? Cách dùng từ ngữ và câu có tính
chất biểu cảm ở văn bản này với
"Hịch tứơng sĩ" có giống nhau
không?
- Giống: có nhiều từ ngữ và câu
văn có giá trị biểu cảm.

? Tuy nhiên,Lời kêu gọi... và
Hịch... được coi là những vb nghị
luận chứ không phải là ăn bản biểu
cảm. vì sao ?
- Hịch... Lời kêu gọi... viết ra
không nhằm m.đích biểu cảm mà
nhằm m.đích N.luận->là Vb nghị
luận vì mục đích để kêu gọi tướng


sĩ/ đồng bào giết giặc cứu nước
(nêu qđiểm, ý kiến để bàn luận phải
trái... nên suy nghĩ nên sống thế
nào...)
- còn yếu tố biểu cảm không đóng
vai trò chủ đạo mà chỉ có t/dụng hỗ
trợ cho lập luận, dễ đi vào lòng
người.
*H/s quan sát bảng đối chiếu
(SGK/ T96).
-Các yếu tố biểu cảm giúp cho văn nghị
luận có hiệu quả thuyết phục lớn hơn, vì
? Hãy so sánh các câu văn trong nó tác động mạnh mẽ tới tình cảm của mọi
bảng và cho biết vì sao các câu ở người.
cột 2 hay hơn những câu ở cột 1 ?
- Cột 2: hay hơn vì có yếu tố biểu
cảm -> gây hứng thú cho người
đọc, người nghe -> tác dụng của
yếu tố biểu cảm trong văn nghị
lụân.

? Qua phân tích ví dụ theo em văn
nghị luận có cần yếu tố biểu cảm
không? Vì sao?
- Nó giúp cho văn nghị luận có hiệu
quả thuyết phục lớn hơn, vì nó tác
động mạnh mẽ tới tình cảm của
mọi người
- 2 HS nêu -> GV chốt -> 1 HS đọc
ghi nhớ 1
* GV treo bảng phụ, Hs đọc bài tập
2 (96) ?
* Thảo luận nhóm : Từ việc tìm
hiểu hai vb trên, hãy cho biết :
Làm thế nào để phát huy hết t/d
của yếu tố biểu cảm trong văn nghị
luận ?
- HS thảo luận nhóm ->GV chốt ý
a. Người viết thực sự phải có cảm
xúc trước điều mình viết
b. Biết diễn tả cảm xúc đó bằng từ
ngữ, câu văn có sức truyền cảm
c. Cảm xúc phải chân thực, không
được phá vỡ mạch nghị luận của


bài văn
-> HS đọc ghi nhớ 2
Hoạt động 3 (15’)
- HS lên bảng làm


- Thảo luận nhóm ( 5’)
-> Trình bày miệng

-HS làm vào phiếu học tập
- HS làm vào phiếu học tập, gv đọc
nhận xét.

2. Ghi nhớ: SGK ( T 97)
II. Luyện tập :
1. BT 1 ( T97) :
* Dùng các từ ngữ giễu nhại, đối lập :
"Tên da đen bẩn thỉu",con yêu, bạn hiền...
- Tác dụng : Phơi bày bản chất dối trá, lừa
bịp của TD Pháp tạo tíêng cười châm
biếm sâu cay.
* Dùng hình ảnh mỉa mai:
+ Chứng kiến cảnh kì diệu của trò biểu
diễn phóng ngư lôi.
+ Xuống tận đáy biển để bảo vệ tổ quốc
của những loài thuỷ quái.
+ Bỏ xác tại những miền hoang vu, thơ
mộng....
- Tác dụng : Lời mỉa mai thể hiện thái độ
khinh bỉ sâu sắc với giọng điệu tuyên
truyền của bọn thực dân -> tạo tíêng cười
châm biếm sâu cay.
2. BT 2 ( T 97,98 ) :
- Tình cảm, cảm xúc của tg: nỗi buồn và
sự khổ tâm của một nhà giáo chân chính
trước sự xuống cấp trong lối học văn và

làm văn của học sinh : học vẹt và học tủ.
- Các đoạn văn trên vừa có sức thuyết
phục lí trí vừa gợi cảm :
+ Cách biểu hiện cảm xúc của người viết
rất tự nhiên, chân thật, viết văn nghị luận
mà như câu chuyện tâm tình.
+ Trong khi đó tg vẫn phân tích tốt và chỉ
ra tác hại của cách học tủ, học vẹt.
+ Có nhiều từ ngữ biểu cảm, câu cảm và
giọng điệu tâm tình thân mật...
3. BT 3 : ( T 98) :
Viết đoạn văn ngắn trình bày luận điểm
"Chúng ta không nên học vẹt, học tủ".

4. Củng cố (3’) : Gv hệ thống toàn bài.
5. Hướng dẫn về nhà (2’) : - Học bài, hoàn thành bài tập
- Chuẩn bị: Luyện tập đưa yếu tố biểu cảm....


×