Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

Một số phương pháp dạy toán lớp 4 theo hướng ‘ tích cực hóa hoạt động học tập của học sinh’’

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (134.37 KB, 20 trang )

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hồng Thái Tây, ngày 20 tháng 03 năm 2013
PHIẾU DỰ THI
Cuộc thi giải pháp sáng tạo
Kính gửi: Ban Tổ chức cuộc thi giải pháp sáng tạo giáo dục Đông Triều
1. Tôi là: Cao Hồng Quý
Ngày tháng năm sinh: 26/01/1989. Dân tộc: Kinh
Quốc tịch: Việt Nam. Giới tính: Nam/Nữ : Nữ
Trình độ văn hoá: 12/12. Trình độ chuyên môn: Cao đẳng
Học hàm: ……………………….… Học vị: ..............……………..
Nơi làm việc: Trường Tiểu học Hồng Thái Tây - Đông Triều - Quảng Ninh
Địa chỉ liên hệ: Nam Sơn - Nam Khê - Uông Bí - Quảng Ninh
Điện thoại:………………… Fax: ...........................................
2. Tên giải pháp sáng tạo dự thi:
Một số phương pháp dạy Toán lớp 4 theo hướng : ‘ Tích cực hóa hoạt động học
tập của học sinh’’
3. Ngày tạo ra giải pháp: Ngày 01 tháng 3 năm 2013
Hồng Thái Tây, Ngày 20 tháng 3 năm 2013
Người dự thi

Cao Hồng Quý


PHẦN I. MỞ ĐẦU
1.Tên giải pháp:
“ Một số phương pháp dạy Toán lớp 4 theo hướng tích cực hóa hoạt động
học tập của học sinh”
2. Giải pháp kĩ thuật đã biết:
Trong chương trình môn học ở bậc Tiểu học, môn Toán chiếm số giờ rất
lớn. Việc sử dụng phương pháp dạy học ( PPDH ) giống như đồ nghề của người


thợ mộc, chúng đều bình đẳng với nhau. Việc sử dụng chúng tùy thuộc vào mục
đích và khả năng sử dụng của người dạy và học, tùy thuộc vào hoàn cảnh dạy
học cụ thể: Đối tượng học sinh, thiết bị dạy học và không khí học tập. Trong
thực tiễn không một giáo viên có kinh nghiệm nào lại sử dụng đơn điệu một
phương pháp trong hoạt động dạy học của mình. Dạy học cũng như người thợ
mộc, để thực hiện một thao tác nhằm tạo ra một chi tiết thì chỉ cần một công cụ,
nhưng muốn có một sản phẩm trọn vẹn ( bàn, ghế, tủ,…) thì phải phối hợp nhiều
thao tác, sử dụng nhiều công cụ khác nhau. Nghệ thuật dạy học là nghệ thuật
phối hợp linh hoạt các PPDH, đồ dùng dạy học trong một bài dạy của một người
giáo viên.
Như vậy, trong dạy học nói chung và dạy học Toán ở tiểu học nói riêng
người giáo viên phải biết kết hợp nhiều PPDH vào trong một tiết dạy. Không
được xem nhẹ một phương pháp nào, mỗi PPDH có những mặt tích cức và hạn
chế riêng, không nên tuyệt đối hóa một PPDH nào. Để tổ chức hoạt động dạy
học hiệu quả, giáo viên cần biết cách lựa chọn, sử dụng ưu thế của từng PPDH
phù hợp với mục tiêu, nội dung ở từng loại bài học, ở từng lớp học, ở từng giai
đoạn dạy học nhằm phát huy tối đa tính tích cực, chủ động sáng tạo của học
sinh.
Chủ trương của Đảng và Nhà nước ta đặt ra cho ngành Giáo dục là phải
đổi mới, nâng cao chất lượng dạy và học để sao cho nền giáo dục nước nhà đem
lại kết quả ngang tầm với các nước trong khu vực cũng như các nước tiên tiến
trên thế giới.
Trong đó môn Toán nói chung, môn Toán lớp 4 nói riêng là nền tảng cho


nền kiến thức sau này. Các em mà hổng kiến thức ở bậc Tiểu học thì sau này các
em khó có thể giải các bài toán ở bậc cao hơn. Mà bất cứ một ngành nào hay
một lĩnh vực nào thì Toán học cũng giúp chúng ta thành đạt, giúp mọi nhà doanh
nghiệp hay các nhà khoa học thành công trong việc nghiên cứu. Vậy muốn có
được kết quả như mong muốn chúng ta phải gây dựng, kèm cặp ngay từ bậc

Tiểu học là quan trọng nhất. Như chúng ta đã biết: Toán là “ sai một li đi một
dặm ”, có nghĩa là Toán rất cần sự tuyệt đối chính xác.
Quan điểm chương trình mới cần thực hành, vận dụng, nên nói chung nội
dung chương trình thường tinh giảm, tập chung vào các kiến thức kỹ năng cơ
bản bám sát thực tế, tích hợp được nhiều mặt giáo dục.
Chương trình toán mới đã có những đổi mới để tăng cường thực hành và
ứng dụng kiến thức mới nhằm giúp học sinh học tập tích cực, linh hoạt, sáng tạo
theo năng lực của học sinh. Để đạt được mục tiêu chương trình đề ra, trước hết
giáo viên phải nắm vững mục tiêu, nội dung, khả năng có thể khai thác trong
từng bài. Điều quan trọng là giáo viên phải xây dựng những phương pháp huy
động tính tích cực của học sinh trong hoạt động học để các em nắm chắc và vận
dụng thành thạo các nội dung trong từng bài, góp phần phát triển năng lực tư
duy và năng lực thực hành của học sinh.
Nhằm phát huy những ưu điểm, kịp thời khắc phục những hạn chế, để
giúp học sinh lĩnh hội được đầy đủ các kiến thức từ những phương pháp dạy
học. Qua thực tế giảng dạy, bản thân tôi luôn trăn trở phải làm gì, làm như thế
nào để các em có hứng thú trong học tập, nhất là đối với môn Toán. Chính vì
vậy tôi đã đi sâu vào tìm hiểu “ Một số phương pháp dạy Toán lớp 4 theo
hướng “ Tích cực hóa hoạt động học tập của học sinh ”, để giúp các em nắm
vững các kiến thức trong môn học này.
3. Mục đích của giải pháp dự thi
Ở các lớp 1,2,3 học sinh chủ yếu nhận biết các khái niệm ban đầu, đơn
giản qua các ví dụ cụ thể với sự hỗ trợ của các vật thực hoặc mô hình, tranh ảnh,
…do đó chỉ nhận biết cái toàn thể, cái riêng lẻ, chưa làm rõ các mối quan hệ,
tính chất của sự vật, hiện tượng. Lên lớp 4 các em được học các kiến thức trừu


tượng, khái quát, vận dụng một số tính chất của số, phép tính, hình học dạng
khái quát hơn. Các em thực hành, vận dụng nhiều: Dạy học dựa vào hoạt động
học của học sinh.

Trong các môn học ở Tiểu học, cùng với môn học khác, môn Toán có vị trí vô cùng quan
trọng.. Học Toán giúp cho học sinh rèn luyện óc sáng tạo, sự khéo léo, tính kiên
nhẫn, cẩn thận, nó là công cụ để học các môn học khác trong toàn bộ hệ thống
chương trình tiểu học. Với chương trình giảng dạy hiện nay, môn Toán đã đổi
mới rất nhiều về phương pháp. Điều này giúp học sinh tiến bộ về nhiều mặt, về
khả năng vận dụng, sử dụng từ lý thuyết vào thực tiễn,có tác dụng phát triển trí
thông minh, tư duy độc lập, linh hoạt, sáng tạo trong việc hình thành và rèn
luyện, trong mọi lĩnh vực của cuộc sống con người. Góp phần giáo dục ý chí,
những đức tính cần cù, nhẫn nại, ý thức vượt khó trong học tập cũng như trong
lĩnh vực của cuộc sống.
Trang bị cho học sinh một hệ thống kiến thức, kỹ năng cơ bản và bước đầu phát
triển các năng lực trí tuệ, biết vận dụng kiến thức vào giải các bài tập trong
chương trình và vận dụng vào đời sống hàng ngày. Hình thành, rèn luyện các
phương pháp và tác phong làm việc có khoa học.
4. Giới thiệu giải pháp dự thi
a. Nguyên lí của giải pháp
Trong quá trình dạy học có thể nói người giáo viên còn chưa có sự chú ý đúng
mức tới việc làm thế nào để đối tượng học sinh nắm vững được lượng kiến thức.
Nguyên nhân là do giáo viên chưa nhiệt tình trong công tác giảng dạy cũng như
chưa đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực hóa hoạt động học tập
của học sinh. Tổ chức các hình thức dạy và học chưa phong phú và phù hợp với
từng đối tượng học sinh. Do vậy, chưa lôi cuốn được sự tập trung chú ý nghe
giảng của học sinh. Từ đó dẫn đến tình trạng dạy học chưa trọng tâm, kiến thức
còn dàn trải.
Nội dung mỗi bài học trước thường là cơ sở của bài học sau, việc giới
thiệu bài cũng hết sức quan trọng vì nó là một sự chuyển tiếp giữa mảng kiến


thức cũ và mảng kiến thức mới. Tuy nhiên vẫn còn một số giáo viên chưa đầu
tư, các kiến thức liên quan đến bài giảng chưa biết sử dụng bài trước để giới

thiệu dẫn dắt lôi cuốn học sinh một cách hấp dẫn vào bài mới. Ví dụ: Bài nào
giáo viên cũng chỉ giới thiệu một cách khô khan ( Hôm nay chúng ta học bài:
Phép cộng phân số ( tiếp theo ) ). Khai thác nội dung kiến thức giáo viên cũng
chưa làm nổi bật được khi nào bắt đầu, khi nào cao trào đỉnh điểm, khi nào kết
thúc,…Cách đặt ra tình huống có vấn đề, tự nhớ lại kiến thức cũ và vận dụng
làm bài, chủ động, sáng tạo trong giờ học.
Ví dụ: Bài: “ So sánh hai phân số khác mẫu số ”. Giáo viên không cho học sinh
tự tìm cách làm để cho hai phân số có mẫu số bằng nhau mà yêu cầu luôn học
sinh quy đồng rồi so sánh tử số của 2 phân số mới. Hoặc bài: “ Diện tích hình
thoi ”, giáo viên chỉ yêu cầu tính diện tích dựa vào hình chữ nhật, chứ không
yêu cầu các em ghép hình rồi tự tìm cách tính dựa vào cách tính diện tích hình
chữ nhật.
Trước tình hình đó tôi rất băn khoăn, trăn trở và tự đặt cho mình các câu
hỏi: Làm thế nào để HS tích cực chủ động, sáng tạo trong giờ học? Để các em
yêu thích môn học hơn? Làm thế nào để tất cả học sinh hiểu và hoàn thành bài
tập ngay tại lớp, nắm chắc các bước của bài toán?...Từ những suy nghĩ trên tôi
đặt ra cho mình một chương trình hành động và đã tìm ra giải pháp nâng cao
chất lượng môn học thủ công ở lớp mình.
b. Các nội dung công nghệ chủ yếu
Việc sử dụng đồ dùng dạy học không kém phần quan trọng . Đồ dùng dạy
học phong phú, lạ lẫm cũng thu hút học sinh chú ý vào bài giảng rất là nhiều,
đặc biệt những đồ dùng dạy học càng thu hút và huy động được nhiều các giác
quan của học sinh thì càng có hiệu quả. Ví dụ bài: “ So sánh hai phân số khác
mẫu số ”. Học sinh so sánh trên hai băng giấy sẽ dễ tiếp thu kiến thức hơn vì
trực quan tác động được nhiều đến các giác quan của các em ( có thêm xúc giác
– tiếp xúc với băng giấy ), chuẩn bị đồ dùng dạy học phục vụ cho tiết dạy thêm
phong phú dẫn tới việc tiếp thu bài môn Toán cao hơn.


PHẦN II: NỘI DUNG

1. Các nội dung chủ yếu
Trong chương trình môn Toán lớp 4, ở học kỳ I chủ yếu tập trung vào bổ sung,
hoàn thiện, tổng kết, hệ thống hóa, khái quát hóa về số tự nhiên và dãy số tự
nhiên, các phép tính và một số tính chất. Ở học kỳ II tập trung vào dạy phân
số, dấu hiệu chia hết cho 2,3,5,9 và phần hình học
Nội dung chương trình toán lớp 4 gồm 6 chương:
 Chương I: Số tự nhiên, bảng đơn vị đo khối lượng.
 Chương II: Bốn phép tích với các số tự nhiên. Hình học
 Chương III: Dấu hiệu chia hết cho 2,5,3,9. Giới thiệu hình bình hành
 Chương IV: Phân số- các phép tính với phân số. Giới thiệu hình thoi.
 ChươngV: Tỉ số- Một số bài toán liên quan đế tỉ số. Tỉ lệ bản đồ.
 Chương VI: Ôn tập.
Về nội dung chương trình toán lớp 4: Mỗi chương là một mảng kiến thức
Bên cạnh việc tìm tòi và sáng tạo phần giảng dạy phù hợp với yêu cầu bài
học và đối tượng học sinh. Mỗi giáo viên phải giúp các em có phương pháp lĩnh
hội tri thức Toán học. Học sinh có phương pháp học phù hợp với từng dạng bài
toán thì việc học mới đạt kết quả cao.
2. Kết quả khảo sát đầu năm
Kết quả khảo sát chất lượng môn Toán đầu năm học 2012 - 2013 như sau:
Tổng số
học sinh
27

Điểm giỏi
( 9 - 10 )
TS
%
9

33,3


Điểm khá
(7-8)
TS
%
10

37

Điểm Trung
bình ( 5 - 6 )
TS
%
1

3,7

Điểm yếu
( Dưới 5 )
TS
%
3

26

Qua kết quả tôi nhận thấy rằng phần ưu điểm và nhược điểm của các em như
sau:
2.1:Ưu điểm:
Một số em có ý thức nghiêm túc học tập, đã mạnh dạn và chịu khó phát biểu



nhằm tìm ra những chỗ còn vướng mắc để khắc phục và rèn luyện.
2.2 Nhược điểm.
Nhìn chung hầu hết các em các em chưa hiểu rõ mục đích và tầm quan
trọng của việc học Toán, các em không có ý thức học nghiêm túc, không say mê.
Các em luôn có tâm lí sợ sai, sợ bị các bạn chê cười.
3. Nguyên nhân của việc học sinh còn học kém môn Toán
Qua giảng dạy tôi thấy, rất nhiều em do điều kiện kinh tế gia đình còn khó
khăn, nên chủ yếu các em học ở trên lớp là chính. Vì thế việc học của các em
gặp rất nhiều trở ngại. Đặc biệt các em chưa nhận thức đúng vai trò của môn
Toán. Học sinh chưa ý thức được nhiệm vụ của mình, chưa chịu khó, tích cực tư
duy suy nghĩ tìm tòi cho mình những phương pháp học đúng để biến tri thức của
thầy thành của mình. Cho nên sau khi học xong bài, các em chưa nắm được
lượng kiến thức thầy giảng, rất nhanh quên và kỹ năng tính toán chưa nhanh. Ví
dụ: Khi học xong các cách giải toán về phân số các em làm rất lộn xộn: cộng hai
phân số cùng mẫu số cũng quy đồng rồi cộng tử số, có khi nhân phân số các em
cũng quy đồng…mặc dù khi học xong bài mới, ở lớp các em vân dụng làm bài
rất tốt, nhưng khi làm luyện tập chung lại lộn xộn. tinh thần hợp tác học tập
chưa cao nhiều em còn chưa tự tin, học thụ động.
4. Kết quả của giải pháp
a. Các phương pháp dạy học theo hướng tích cực:
* Phát huy tính tích cực hóa của học sinh trong PPDH vấn đáp kết hợp với một
số PPDH khác trong hình thành tri thức mới.
Học sinh muốn tiếp thu tri thức mới cần có sự hướng dẫn của giáo viên
bắng một hệ thống câu hỏi phù hợp. Giáo viên tổ chức các hoạt động dạy học
nhằm chuyển giao ý đồ sư phạm của thầy thành nhiệm vụ học tập của trò.
Ví dụ trong bài: “Phép nhân phân số”. Hình thành phép tính nhân của 2
phân số

3

2
3
2
và . Hình thành phép tính nhân của 2 phân số và cho học sinh
4
5
4
5

là một vấn đề mới. nếu giáo viên chỉ giới thiệu quy tắc tính sau đó áp dụng vào


luyên tập thì không phát huy được tính tích cực, tư duy, sáng tạo của học sinh.
Do đó, giáo viên cần suy nghĩ, chuẩn bị hệ thống câu hỏi phù hợp để hướng dẫn
học sinh tiếp thu tri thức mới một cách tích cực, sáng tạo.
Với bài học này, giáo viên có thể tổ chức hoạt động dạy học bằng hệ
thống câu hỏi sau:
- Hãy tính

3
2
của .
4
5

Đây là một tình huống mà học sinh chưa thể thực hiện được ngay. Nhưng
nếu học sinh chịu khó suy nghĩ, vận dụng kiến thức đã học ( Cách cấu tạo phân
số ) hoặc giáo viên hướng dẫn thì học sinh có thể thực hiện được. Ở đây, giáo
viên muốn học sinh thực hiện câu hỏi trên để dẫn đến cách tính
- Hãy phân tích

Ta có:

2
thành tổng của 4 phân số bằng nhau?
5

2
8
2
2
2
2
2× 4
=
=
=
+ + + .
5× 4
5
20 20 20 20 20

- Từ kết quả trên, hãy cho biết,
Ta có:

3
2
của là bao nhiêu?
4
5


3
2
2
2
2
6
của là
+ +
=
.
4
5
20 20 20
20

- Hãy so sánh

3
2
6
2×3
2×3
với kết quả của ? (
=
).
4×5
4×5
4
5
20


Kết luận: Ta nói tích của
Viết

3
2
x .
4
5

3
2
6
với
=
.
4
5
20

3
2
6
3× 2
×
=
=
.
4×5
4

5
20

Giáo viên nêu công thức tổng quát:

a
c
a×c
×
=
và yêu cầu học sinh nêu quy
b×d
b
d

tắc nhân hai phân số, sau đó tổ chức: luyện tập, củng cố.
* Phát huy tính tích cực hóa của học sinh trong phương pháp phát hiện và giải
quyết vấn đề, kết hợp với PPDH khác để tổ chức hoạt động dạy học.
Ví dụ trong bài: “ Phép cộng phân số ” ( tiếp theo ).
Bài toán: “ Có một băng giấy màu, bạn Hà lấy

1
1
băng giấy, Bạn An lấy băng
2
3


giấy. Hỏi cả 2 bạn lấy bao nhiêu phấn băng giấy màu? ” ( Toán 4 trang 127 ).
Sau khi học xong học sinh biết cách cộng hai phân số khác mẫu số và rèn

luyện kỹ năng tính toán cho học sinh.
Hướng dẫn giải như sau:
+ Muốn tìm số phần băng giấy của 2 bạn Hà và An đã lấy, cần thực hiện phép
tính gì? ( phép cộng:

1
1
+ ).
2
3

Như vậy, việc yêu cầu học sinh tính tổng hai phân số khác mẫu số là một
tình huống gợi vấn đề, là một yêu cầu nhận thức mà học sinh chưa thể giải quyết
được bằng vốn kiến thức và kinh nghiệm sẵn có của mình (học sinh chỉ mới biết
tính tổng hai phân số có cùng mẫu số).
Tuy nhiên nếu học sinh chịu khó suy nghĩ hoặc được giáo viên hướng dẫn
tìm cách biến đổi để đưa hai phân số đã cho thành hai phân số có cùng mẫu số
(Quy đồng mẫu số) thì học sinh có thể giải quyết vấn đề kết hợp với PPDH vấn
đáp để tổ chức hoạt động dạy học hình thành phép cộng 2 phân số khác mẫu số.
* Phát huy tính tích cực hóa của học sinh trong PPDH hợp tác theo nhóm nhỏ
và kết hợp với PPDH khác để tổ chức hoạt động dạy học nhằm phát huy tính
chủ động sáng tạo, hợp tác của học sinh.
Mục tiêu, nội dung bài học yêu cầu hình thành tri thức mới cho học sinh.
Tri thức mới đó cần có sự kiểm nghiệm kết quả qua nhiều học sinh khác nhau,
cần có sự phát hiện, đóng góp trí tuệ. Tập thể học sinh cần phải đo đạc, thu thập
các số liệu điều tra thống kê.
Ví dụ bài: Diện tích hình thoi.
Yêu cầu tính diện tích hình thoi ABCD, khi biết 2 đường chéo AC = m,
BD = n (hình a)
- Để tìm công thức tính diện tích hình thoi theo độ dài 2 đường chéo, học sinh có

thể thực hiện theo nhiều cách khác nhau:
* Cách 1: Cắt hình tam giác AOD và hình tam giác COD rồi ghép với
hình tam giác ABC để được hình chữ nhật AMNC (hình b).


Ta có: Diện tích( hình thoi ABCD) = diện tích ( hình chữ nhật AMNC ) = m ×
=

n
2

m×n
.
2

* Cách 2: Cắt hình tam giác COB và hình tam giác COD rồi ghép với
hình tam giác ABC để được hình chữ nhật MNBD (hình c).
Ta có: Diện tích ( hình thoi ABCD ) = diện tích (hình chữ nhật MNBD) =

A

M

m
m × nB
× n=
.
2
2
O


B

N

N

B

A
C
D

A

C

O
M

D

( Hình a )
( Hình b )
( Hình c )
Do đó để kiểm nghiệm kết quả, phát huy tính chủ động sáng tạo và tinh
thần hợp tác của học sinh. Giáo viên yêu cầu học sinh hợp tác theo nhóm nhỏ để
tổ chức hoạt động dạy học.
* Phát huy tính tích cực hóa của học sinh trong việc giải các bài toán là cơ sở
giải loại toán sắp học.

Giải các bài toán có tính chất chuẩn bị này, học sinh có thể tính ra được
kết quả dễ dàng nhằm tạo điều kiện cho các em tập trung suy nghĩ váo các mối
quan hệ toán học và các từ mới chứa trong đầu bài toán:
Ví dụ 1: Để chuẩn bị cho việc học loại toán: “Tìm 2 số biết tổng và tỉ số
của 2 số đó”. Có thể cho học sinh giải bài toán sau: “ Cô có 30 bút chì, chia
thành 3 phần bắng nhau. Bạn nam được 1 phần, bạn nữ được 2 phần. Hỏi bạn
nam được mấy bút chì?”.
Ví dụ 2: Để chuẩn bị cho việc học loại toán: “Tìm 2 số biết tổng và hiệu
của 2 số đó”. Có thể cho học sinh giải bài toán sau: “Hai bạn Nam và Hùng có
tất cà 15.000 đồng, Nam có nhiều hơn Hùng 5.000 đồng. Hỏi mỗi bạn có bao
nhiêu tiền?”.
- Tổ chức cho học sinh làm việc trên đồ dùng học tập:


+ Mỗi học sinh lấy 15 que tính (tượng trưng cho 15.000 đồng ). Chia bảng con
làm 2 phần, phần lớn là số tiền của Nam, phần nhỏ là số tiền của Hùng.
+ Nam nhiều hơn Hùng 5.000 đồng. Vậy ta lấy 5 que tính cho Nam trước rồi
chia đôi phần còn lại.
Học sinh lấy 5.000 đồng cho Nam trước (đặt 5 que tính vào phần lớn).
- Còn mấy nghìn đồng ? (15.000 – 5.000 = 10.000 đồng ).
- Vậy chia đều cho 2 bạn, mỗi bạn được mấy nghìn ? (10.000 : 2 = 5.000 đồng ).
- Bỏ vào hai phần mỗi phần 5.000 đồng ( 5 que tính )
- Vậy Hùng được mấy nghìn ? ( 5.000 đồng ).
- Còn Nam được mấy nghìn ? ( 5.000 +5.000 = 10.000 đồng ).
- Tương tự hướng dẫn bài toán trên sơ đồ và giải.
* Phát huy tính tích cực hóa của học sinh trong việc giải các bài toán phát huy
tính trực quan cụ thể trong tư duy của học sinh.
Để giải được các bài toán này giáo viên cần triển khai các hoạt động mang
tính chất thực tiễn, học sinh phải được thao tác trên đồ dùng trực quan. Từ đó
các em sẽ tự phát hiện và tự giải quyết nhiệm vụ bài học.

Ví dụ: Trong bài “Phép cộng phân số”.
Để hình thành phép cộng hai phân số có mẫu số bằng nhau, giáo viên và
học sinh cùng thực hành trên băng giấy
- Chia băng giấy thành 8 phần bằng nhau, bằng cách gấp đôi ba lần theo chiều
ngang:
+ Tô màu vào

3
băng giấy
8

+ Tô màu vào

2
băng giấy
8

Nhìn vào băng giấy học sinh dễ nêu được hai lần đã tô màu được
Học sinh nêu:

5
băng giấy.
8

3
2
3+ 2
5
+ =
= .

8
8
8
8

Kết luận: Nêu được cách cộng hai phân số bằng cách lấy tử số cộng với nhau và
giữ nguyên mẫu số.


* Khi dạy thực hành luyện tập Giáo viên cần lưu ý giúp mọi học sinh đều tham
gia vào hoạt động thực hành, luyện tập theo khả năng của mình, bằng cách:
- Cho các em làm các bài theo thứ tự trong sách giáo khoa, không bỏ bài nào, kể
cả bài dễ, bài khó.
- Không bắt học sinh chờ đợi nhau trong khi làm bài. Làm xong chuyển sang bài
tiếp theo.
- Học sinh này có thể làm nhiều bài hơn học sinh khác:
- Ví dụ: Khi dạy bài : “ Tính bằng cách thuận tiện nhất ”
-

3
6
8
3
6
8
3
14
20
+
+

= +(
+
)= +
=
5
10
10
5
10
10
5
10
10

Có thể một số em vẫn thực hiện theo thứ tự của các phép tính trong biểu
thức, ra kết quả đúng nhưng chưa nhanh và chưa hợp lí. Giáo viên nên hướng
dẫn học sinh các tính chất đã học của phép cộng để tìm ra cách giải thuận tiện.
Hoặc trong bài luyện tập của phép nhân thì giáo viên phải dẫn dắt học sinh
nhớ lại kiến thức đã học đó là:
 Tính chất giao hoán của phép nhân.
 Tính chất kết hợp của phép nhân.
 Tính chất nhân một số với một tổng ( Hoặc một tổng nhân với một số ).
 Tính chất nhân một hiệu với một số ( Hoặc một số nhân với một hiệu ).
Học sinh phải vận dụng nhanh các tính chất này vào giải toán: Khi nào vận
dụng tính chất này, khi nào vận dụng tính chất kia:
Ví dụ: 2 × 10 + 10 × 5 = 10 × ( 2 + 5 ) = 10 × 10 = 20 ( Áp dụng tính chất
nhân một số với một tổng )
b. Kết quả
Qua quá trình giảng dạy, tôi đã áp dụng các phương pháp trên, tôi nhận
thấy học sinh lớp tôi hứng thú học tập. Các em mạnh dạn phát biểu ý kiến xây

dựng bài, tính toán nhanh, chính xác. Học sinh ham học, tự tin, chất lượng học
tập được nâng lên một cách rõ rệt. Trong quá trình học Toán, học sinh dần dần
chiếm lĩnh kiến thức mới và giải quyết các vấn đề gần gũi với đời sống. Sự tiến
bộ của các em biểu hiện cụ thể qua kết quả như sau:


Kết quả kiểm tra giữa HKI năm học 2012 - 2013:
Tổng số
học sinh
27

Điểm giỏi
( 9 - 10 )
TS
%

Điểm khá
(7-8)
TS
%

Điểm Trung
bình ( 5 - 6 )
TS
%

4
14,8
7
25,9

16
Kết quả kiểm tra cuối HKI năm học 2012 - 2013:

Tổng số
học sinh
27

Điểm giỏi
( 9 - 10 )
TS
%

Điểm khá
(7-8)
TS
%

11

13

40,7

48,1

59,3

Điểm Trung
bình ( 5 - 6 )
TS

%
3

11,2

Điểm yếu
( Dưới 5 )
TS
%
0

0

Điểm yếu
( Dưới 5 )
TS
%
0

0

5. Đánh giá giải pháp
Trong công tác giảng dạy, vai trò của người thầy rất quan trọng, đặc biệt là
môn Toán. Người giáo viên chủ yếu cung cấp cho học sinh một cách đầy đủ,
chính xác, có hệ thống kiến thức. ngoài ra, còn thường xuyên rèn luyện cho các
em những kĩ năng cần thiết giúp các em có phương pháp, vận dụng kiến thức đã
học vào việc làm các bài tập liên hệ với thực tiễn. Vì vậy, môn học này có vai trò
vô cùng quan trọng trong hệ thống giáo dục phổ thông. Cho nên tôi đã vận dụng
những phương pháp này nhằm phát huy tính tích cực trong học tập của học sinh
như sau:

- Phát huy tính tích cực hóa của học sinh trong PPDH vấn đáp kết hợp với một
số PPDH khác trong hình thành tri thức mới.
- Phát huy tính tích cực hóa của học sinh trong phương pháp phát hiện và giải
quyết vấn đề, kết hợp với PPDH khác để tổ chức hoạt động dạy học.
- Phát huy tính tích cực hóa của học sinh trong PPDH hợp tác theo nhóm nhỏ và
kết hợp với PPDH khác để tổ chức hoạt động dạy học nhẳm phát huy tính chủ
động sáng tạo, hợp tác của học sinh.
- Phát huy tính tích cực hóa của học sinh trong việc giải các bài toán có tính chất
chuẩn bị cơ sở việc giải loại toán sắp học.
- Phát huy tính tích cực hóa của học sinh trong việc giải các bài toán phát huy
tính trực quan cụ thể trong tư duy của học sinh.


- Khi dạy thực hành luyện tập Giáo viên cần lưu ý giúp mọi học sinh đều tham
gia vào hoạt động thực hành, luyện tập theo khả năng của mình.
Qua những phương pháp trên, tôi thấy các em đã có hứng thú học tập và vận
dụng vào làm bài tập tương đối tốt. Mặc dù chưa được hoàn thiện, nhưng cũng
chứng tỏ trong các môn học, môn Toán cần có sự đổi mới về phương pháp dạy
học, giúp học sinh phát huy cao tính tích cực trong học tập.
a. Phạm vi áp dụng của đề tài:
Trong dạy học, người giáo viên không những nắm vững khả năng nhận
thức của trẻ mà còn phải nắm được đặc điểm phát hiện tâm sinh lí của trẻ.
Thực nghiệm sư phạm để kiểm nghiệm xem Một số phương pháp dạy
Toán lớp 4 theo hướng tích cực hóa hoạt động học tập của học sinh lớp 4A
Trường Tiểu học Hồng Thái Tây có thực sự đem lại hiệu quả. Từ đó rút ra những
điều cần thiết, điều kiện điều chỉnh và hoàn thiện để giúp học sinh chủ động,
sáng tạo, chính xác hơn, tạo cho các em có tâm lí tốt, mạnh dạn thể hiện khả
năng học và làm Toán của mình.
b. Hiệu quả:
Qua thực tế giảng dạy tôi thấy học sinh trong lớp đã nắm bắt kiến thức nhanh

và vận dụng vào làm bài một cách vững vàng. Vì vậy tôi đã cùng với giáo viên
trong tổ khối 4,5 trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm, đồng thời xây dựng chuyên đề về
môn học này để cùng nhau nâng cao chất lượng môn Toán trong chương trình
học tập ở Tiểu học. Từ đó giúp các em có tri thức trong học tập, để các em tiến
tới các bậc học cao hơn.
Trên đây là một số PPDH giúp học sinh học tốt môn Toán trong chương trình
Tiểu học nói chung và chương trình Toán lớp 4 nói riêng. Trong suốt thời gian
qua bản thân tôi đã nghiên cứu, vận dụng vào thực tế giảng dạy và chất lượng
học tập của học sinh đã nâng lên rõ rệt. Các em đã thực sự phấn khởi, tự tin khi
học Toán. Đối với tôi, cách dạy trên đã góp phần không nhỏ vào việc dạy học
và giáo dục các em - những mầm non tương lai của đất nước. Thiết nghĩ, đây
cũng là một vấn đề rất được quan tâm trong môn Toán phổ thông. Rất mong


được sự đón nhận những ý kiến đóng góp của các thầy, cô để trau dồi chuyên
môn hơn trong quá trình giảng dạy.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
PHẦN III: TÀI LIỆU THAM KHẢO
TÀI LIỆU

STT

10 chuyên đề bồi dưỡng học
1

Tiểu học
Các phương pháp giải Toán ở

3
4

5

NHÀ XUẤT
BẢN

Trần Diên Hiển

Nxb Giáo
dục Việt
Nam
Nxb Giáo
dục Việt
Nam

sinh giỏi Toán 4- 5
Ôn luyện kiến thức môn Toán

2

TÊN TÁC GIẢ

Tiểu học

Trần Diên Hiển
Trần Kim Cương
Vũ Dương Thụy
Đỗ Trung Hiệu

Giáo trình phương pháp dạy Vũ Quốc Chung
Đào Thái Lai

học Toán ở Tiểu học
Đỗ Tiến Đạt
Bài tập phát triển Toán 4
Nguyễn Áng
Đỗ Trung Hiệu

Nxb Đại
học quốc
gia Hà Nội
Nxb Giáo
dục Việt
Nam
Nxb Đại
học quốc
gia Hà Nội

NĂM
X.BẢN

2010
2011

2008
2006
2008

Hồng Thái Tây, ngày 20 tháng 03 năm 2013
Người viết

Cao Hồng Quý



PHỤ LỤC
PHẦN I: MỞ ĐẦU
Trang
1. Tên giải pháp

2

2. Giải pháp kỹ thuật đã biết.

2

3. Mục đích của giải pháp dự thi.

3

4. Giới thiệu giải pháp dự thi.

3

a. Nguyên lý của giải pháp.

3

b. Các nội dung công nghệ chủ yếu

4

PHẦN II: NỘI DUNG

1. Các nội dung chủ yếu

4

2. Kết quả khảo sát giữa HKI

6

3. Nguyên nhân của việc học sinh còn học kém môn Toán

6

4. Kết quả của giải pháp

7

5. Đánh giá giải pháp

13

a. Phạm vi áp dụng của giải pháp

14

b. Hiệu quả

14
PHẦN III. TÀI LIỆU THAM KHẢO

1.10 chuyên đề bồi dưỡng học sinh giỏi Toán 4- 5


15

2. Ôn luyện kiến thức môn Toán Tiểu học

15

3. Các phương pháp giải Toán ở Tiểu học

15


4. Giáo trình phương pháp dạy học Toán ở Tiểu học

15

5. Bài tập phát triển Toán 4

15

Tên đơn vị:
Trường TH Hồng Thái Tây

Phiếu chấm
Giải pháp sáng tạo
Cấp...........................
Năm học : 2012 - 2013

Tên đề tài: “ Một số phương pháp dạy Toán lớp 4 theo hướng “ Tích
cực hóa hoạt động học tập của học sinh ”

Tác giả nghiên cứu: Cao Hồng Quý
Đơn vị công tác: Trường Tiểu học Hồng Thái Tây
Ý kiến nhận xét:
I.Tính chất của đề tài nghiên cứu: Là vấn đề được nghiên cứu nhiều hay ít,
mới, khó hay cần:………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………………………
II. Nội dung: Giải quyết vấn đề gì? Có nằm trong trọng tâm chỉ đạo của ngành
không? Mức độ, tính chính xác, tính sáng tạo:
- Ưu, nhược điểm chủ yếu của vấn đề đã được giải quyết:
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
III. Phương pháp:
- Nêu được vấn đề và tìm ra được cách thức, con đường giải quyết (mức độ
hay,độc đáo): ……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………….
- Đã sử dụng được các phương pháp nghiên cứu khoa học để giải quyết vấn đề
đặt ra:
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
IV. Hiệu quả: Vấn đề đã giải quyết đạt hiệu quả, tác dụng gì ? Mức độ, phạm vi
áp dụng trong ngành:
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
V. Hình thức: Bố cục bài viết, trình bày
……………………………...………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
VI. Điểm chấm đề tài: (Bằng số)..........................



(Bằng chữ ……………………………...………………………………………………)
VII. Đề nghị của cặp chấm (chuyển lên thành đề tài NCKH hoặc cho phổ
biến ở đối tượng, phạm vi nào ……………………………...……………………
Ngày … tháng … năm .................
Người chấm vòng (1)
Người chấm vòng (2)
Phiếu chấm
Giải pháp sáng tạo
Cấp...........................
Năm học : 2012 - 2013
Tên đề tài: “ Một số phương pháp dạy Toán lớp 4 theo hướng “ Tích
cực hóa hoạt động học tập của học sinh ”
Tác giả nghiên cứu: Cao Hồng Quý
Đơn vị công tác: Trường Tiểu học Hồng Thái Tây
Ý kiến nhận xét:
I.Tính chất của đề tài nghiên cứu: Là vấn đề được nghiên cứu nhiều hay ít,
mới, khó hay cần:………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………………………
II. Nội dung: Giải quyết vấn đề gì? Có nằm trong trọng tâm chỉ đạo của ngành
không? Mức độ, tính chính xác, tính sáng tạo:
- Ưu, nhược điểm chủ yếu của vấn đề đã được giải quyết:
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
III. Phương pháp:
- Nêu được vấn đề và tìm ra được cách thức, con đường giải quyết (mức độ
hay,độc đáo): ……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………….
- Đã sử dụng được các phương pháp nghiên cứu khoa học để giải quyết vấn đề
đặt ra:

………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
IV. Hiệu quả: Vấn đề đã giải quyết đạt hiệu quả, tác dụng gì ? Mức độ, phạm vi
áp dụng trong ngành:
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
V. Hình thức: Bố cục bài viết, trình bày
……………………………...………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
VI. Điểm chấm đề tài: (Bằng số)..........................


(Bằng chữ ……………………………...………………………………………………)
VII. Đề nghị của cặp chấm (chuyển lên thành đề tài NCKH hoặc cho phổ
biến ở đối tượng, phạm vi nào ……………………………...……………………
Ngày … tháng … năm .................
Người chấm vòng (1)
Người chấm vòng (2)
Phiếu chấm
Giải pháp sáng tạo
Cấp...........................
Năm học : 2012 - 2013
Tên đề tài: “ Một số biện pháp luyện đọc đúng cho học sinh lớp 1 trong
các tiết Tập đọc”
Tác giả nghiên cứu: Nguyễn Thị Thoa
Đơn vị công tác: Trường Tiểu học Hồng Thái Tây
Ý kiến nhận xét:
I.Tính chất của đề tài nghiên cứu: Là vấn đề được nghiên cứu nhiều hay ít,
mới, khó hay cần:………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………………………

II. Nội dung: Giải quyết vấn đề gì? Có nằm trong trọng tâm chỉ đạo của ngành
không? Mức độ, tính chính xác, tính sáng tạo:
- Ưu, nhược điểm chủ yếu của vấn đề đã được giải quyết:
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
III. Phương pháp:
- Nêu được vấn đề và tìm ra được cách thức, con đường giải quyết (mức độ
hay,độc đáo): ……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………….
- Đã sử dụng được các phương pháp nghiên cứu khoa học để giải quyết vấn đề
đặt ra:
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
IV. Hiệu quả: Vấn đề đã giải quyết đạt hiệu quả, tác dụng gì ? Mức độ, phạm vi
áp dụng trong ngành:
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
V. Hình thức: Bố cục bài viết, trình bày
……………………………...………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
VI. Điểm chấm đề tài: (Bằng số)..........................


(Bằng chữ ……………………………...………………………………………………)
VII. Đề nghị của cặp chấm (chuyển lên thành đề tài NCKH hoặc cho phổ
biến ở đối tượng, phạm vi nào ……………………………...……………………
Ngày … tháng … năm .................
Người chấm vòng (1)
Người chấm vòng (2)




×