BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
LÊ THỊ THẢO QUYÊN
NGHIÊN CỨU TÁC ĐỘNG CỦA BẢO HIỂM TIỀN GỬI
ĐẾN QUẢN TRỊ THANH KHOẢN HỆ THỐNG NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI TẠI VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP. Hồ Chí Minh – Năm 2016
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
LÊ THỊ THẢO QUYÊN
NGHIÊN CỨU TÁC ĐỘNG CỦA BẢO HIỂM TIỀN GỬI
ĐẾN QUẢN TRỊ THANH KHOẢN HỆ THỐNG NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI TẠI VIỆT NAM
Chuyên ngành: Tài Chính - Ngân Hàng
Mã số: 60340201
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. LẠI TIẾN DĨNH
TP. Hồ Chí Minh – Năm 2016
LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của tác giả với sự cố
vấn của người hướng dẫn khoa học. Những nội dung trình bày trong đề tài là hoàn
toàn trung thực và nếu như có sai trái gì tác giả xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Tác giả luận văn
Lê Thị Thảo Quyên
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU .................................... 1
1.1.
Lý do chọn đề tài ........................................................................................ 1
1.2.
Mục tiêu nghiên cứu................................................................................... 2
1.3.
Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................... 2
1.4.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................. 2
1.5.
Phương pháp nghiên cứu........................................................................... 3
1.6.
Ý nghĩa thực tiễn ........................................................................................ 3
1.7.
Kết cấu luận văn ......................................................................................... 4
CHƯƠNG 2. LÝ THUYẾT VỀ BẢO HIỂM TIỀN GỬI VÀ QUẢN TRỊ
THANH KHOẢN CỦA NHTM ............................................................................. 6
2.1.
Cơ sở lý thuyết về quản trị thanh khoản của NHTM ............................. 6
2.1.1. Tính thanh khoản.................................................................................... 6
2.1.2. Rủi ro thanh khoản ................................................................................. 7
2.1.3. Quản trị thanh khoản ............................................................................. 7
2.2.
Cơ sở lý thuyết về bảo hiểm tiền gửi ........................................................ 8
2.2.1. Khái niệm về Bảo hiểm tiền gửi: ........................................................... 8
2.2.2. Bản chất của Bảo hiểm tiền gửi ............................................................. 9
2.2.3. Mục đích, vai trò của hoạt động bảo hiểm tiền gửi ............................. 9
2.3. Vai trò của bảo hiểm tiền gửi đối với quản trị thanh khoản ................... 12
2.3. Tổng quan các nghiên cứu trước ............................................................... 14
2.3.1. Các nghiên cứu nước ngoài .................................................................. 14
2.3.2. Các nghiên cứu trong nước .................................................................. 16
CHƯƠNG 3. THỰC TRẠNG BẢO HIỂM TIỀN GỬI VÀ QUẢN TRỊ
THANH KHOẢN CỦA HỆ THỐNG NHTM VIỆT NAM ............................... 18
3.1. Quá trình hình thành và phát triển của Bảo hiểm tiền gửi ..................... 18
3.1.1. Khái quát quá trình hình thành, phát triển bảo hiểm tiền gửi trên
thế giới .............................................................................................................. 18
3.1.2. Sự ra đời và phát triển của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam .................. 20
3.2. Tình hình quản trị thanh khoản tại Việt Nam ......................................... 24
3.3. Thực trạng hoạt động kinh doanh của các ngân hàng Việt Nam ........... 26
3.3.1. Tổng tài sản và vốn chủ sở hữu ........................................................... 26
3.3.2. Huy động của ngân hàng ...................................................................... 28
3.3.3. Vấn đề thanh khoản .............................................................................. 31
CHƯƠNG 4. MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................................................... 34
4.1. Dữ liệu nghiên cứu ...................................................................................... 34
4.2. Mô hình nghiên cứu – Phương pháp ước lượng ....................................... 35
4.3. Kết quả nghiên cứu ..................................................................................... 41
4.3.1. Thống kê mô tả và Kết luận tương quan ............................................ 41
4.3.2. Kết quả ước lượng thực nghiệm .......................................................... 44
CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................................................ 52
5.1. KẾT LUẬN kết quả nghiên cứu ................................................................ 52
5.2. Các giải pháp vận dụng từ kết quả nghiên cứu ........................................ 52
5.3. Hạn chế đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo ......................................... 54
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BHTG
Bảo hiểm tiền gửi
COST
Hiệu quả chi phí
DEPGR
Tốc độ tăng trưởng tiền gửi
DEPINST
Bảo hiểm tiền gửi
EQUITY
Vốn chủ sở hữu/Tổng tài sản
FDIC
Bảo hiểm tiền gửi liên bang
GDPGR
Tốc độ tăng trưởng kinh tế
KLTT
Kỷ luật thị trường
INTDEPO
Chi phí tiền gửi
INF
Lạm phát
LIQUID
Tính thanh khoản
NHNN
Ngân hàng Nhà Nước
NHTM
Ngân hàng thương mại
PROFIT
Lợi nhuận
STDEBT
Nợ ngắn hạn
SIZE
Quy mô
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1. Danh sách các ngân hàng có trong mẫu nghiên cứu ......................... 34
Bảng 4.2. Mô tả và kỳ vọng về dấu các biến trong bài nghiên cứu ................... 39
Bảng 4.3. Thống kê mô tả các biến trong bài nghiên cứu .................................. 41
Bảng 4.4. Ma trận tương quan các biến trong bài nghiên cứu .......................... 43
Bảng 4.5. Kết quả ước lượng ảnh hưởng của rủi ro đến chi phí tiền gửi của
ngân hàng ............................................................................................................... 44
Bảng 4.6. Kết quả ước lượng ảnh hưởng của rủi ro đến tốc độ tăng trưởng tiền
gửi của ngân hàng .................................................................................................. 48
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Hình 3.1. Tình hình tổng tài sản của các Ngân hàng Việt Nam trong giai đoạn
1996 - 2015 .............................................................................................................. 27
Hình 3.2. Tình hình vốn chủ sở hữu của các Ngân hàng Việt Nam trong giai
đoạn 1996 – 2015 .................................................................................................... 28
Hình 3.3. Tình hình tiền gửi từ khách hàng của các Ngân hàng Việt Nam trong
giai đoạn 1996 – 2015 ............................................................................................. 29
Hình 3.4. Tình hình chi phí trả lãi tiền gửi của các Ngân hàng Việt Nam trong
giai đoạn 1996 – 2015 ............................................................................................. 30
Hình 3.5. Diễn biến lãi suất tiền gửi của Việt Nam trong giai đoạn 1997 – 2015
................................................................................................................................. 31
Hình 3.6. Tình hình tài sản thanh khoản của các Ngân hàng Việt Nam trong
giai đoạn 1996 – 2015 ............................................................................................. 32
Hình 3.7. Tình hình tỷ lệ tài sản thanh khoản trên tổng tài sản của các Ngân
hàng Việt Nam trong giai đoạn 1996 – 2015 ....................................................... 33
1
CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1. Lý do chọn đề tài
Nền kinh tế Việt Nam nói chung và lĩnh vực tài chính, ngân hàng nói riêng
đang hội nhập ngày càng mạnh với thế giới đặc biệt là khi nước ta gia nhập Tổ
chức thương mại thế giới (WTO). Điều đó đặt ra nhiều cơ hội cũng như thách thức
đối với hệ thống tài chính - ngân hàng: cơ hội được phát triển nhờ tiếp thu được
công nghệ, kỹ năng quản lý của nước ngoài; thách thức của sự cạnh tranh và phát
triển với nhiều tổ chức tài chính nước ngoài có tiềm lực vốn và công nghệ tốt.
Bên cạnh đó hệ thống tài chính – ngân hàng Việt Nam cũng sẽ bị tác động
bởi những động thái của thị trường tài chính thế giới. Có thể thấy, bên cạnh những
rủi ro truyền thống, hệ thống tài chính ngân hàng còn phải đối mặt với nhiều rủi ro
tiềm ẩn khác, rủi ro vợ nợ ngân hàng.
Vấn đề phá sản của ngân hàng sẽ gây ra một khoản chi phí tương đối cao
cho bản thân của ngân hàng phá sản, khách hàng của họ và cho cả chính phủ. Một
sự gián đoạn cho vay của ngân hàng và hệ thống thanh toán sẽ gây ra một sự sụt
giảm trong đầu tư và các hoạt động kinh tế khác. Hơn nữa, người gửi tiền có khả
năng bị mất rất nhiều vì những thất bại của ngân hàng. Cuối cùng nhưng không
kém, chính phủ có xu hướng phải chịu chi phí lớn trong việc khắc phục khủng
hoảng ngân hàng. Để làm cho hệ thống tài chính hạn chế tổn thất chi phí nếu xảy ra
khủng khoảng, tất cả các nước trên thế giới đã trang bị mạng lưới an toàn tài chính.
Trong mạng lưới này cũng bao gồm cả bảo hiểm tiền gửi rõ ràng hoặc ngầm, cho
vay các ngân hàng trung ương, thủ tục giải quyết phá sản ngân hàng, và các quy
định của ngân hàng giám sát.
Để đạt được mục tiêu cân bằng giữa sự phát triển mạnh mẽ của hệ thống tài
chính – ngân hàng với sự phát triển ổn định, Chính phủ đã sử dụng công cụ tài
chính là Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam để bảo vệ người gửi tiền và Hiệp ước Basel II
2
góp phần đảm bảo an toàn hệ thống ngân hàng thông qua các công cụ kiểm soát rủi
ro thanh khoản.
Vì vậy, với mục đích nghiên cứu sự tác động đến tính thanh khoản thông
qua chi phí lãi tiền gửi và tốc độ tăng trưởng tiền gửi khi chưa có bảo hiểm tiền gửi
và khi có bảo hiểm tiền gửi, bằng phương pháp định lượng theo phương pháp ước
lượng GMM, thực hiện đề tài “Nghiên cứu tác động của bảo hiểm tiền gửi đến
quản trị thanh khoản hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam” là rất cần
thiết.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát: Nghiên cứu tác động của bảo hiểm tiền gửi đến quản
trị thanh khoản của hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam
Mục tiêu cụ thể:
-
Nghiên cứu sự tác động đến quản trị thanh khoản qua 2 biến chi phí lãi tiền
gửi và tốc độ tăng trưởng tiền gửi khi có sự hiện diện của bảo hiểm tiền
gửi.
-
Từ kết quả nghiên cứu, đưa ra một số Kết luận và kiến nghị để bảo hiểm
tiền gửi và quản trị thanh khoản phát huy đầy đủ tác dụng của mình trong
thời gian sắp tới.
1.3. Câu hỏi nghiên cứu
-
Có sự tác động của bảo hiểm tiền gửi đến quản trị thanh khoản của hệ
thống NHTM Việt Nam hay không? Mức độ tác động là tiêu cực hay tích
cực?
-
Các yếu tố đặc điểm của ngân hàng và đặc điểm của vĩ mô có thể hiện mối
quan hệ với việc quản trị thanh khoản của hệ thống NHTM Việt Nam hay
không? Nếu có, mối quan hệ đó là cùng chiều hay ngược chiều?
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3
Đối tượng nghiên cứu: là tác động của bảo hiểm tiền gửi đến tính thanh
khoản qua 2 biến chi phí lãi tiền gửi và tốc độ tăng trưởng tiền gửi.
Phạm vi nghiên cứu: Bài nghiên cứu sử dụng dữ liệu báo cáo tài chính của
các ngân hàng đang hoạt động tại Việt Nam trong giai đoạn 1996 – 2015 dựa vào
cơ sở dữ liệu BankScope và Vietstock. Trong đó, bài nghiên cứu loại trừ các ngân
hàng không có sẵn dữ liệu trong 5 năm liên tiếp và các ngân hàng bị sáp nhập trong
giai đoạn vừa qua. Do đó mẫu nghiên cứu cuối cùng trong bài nghiên cứu bao gồm
29 ngân hàng trong giai đoạn 1996 – 2015.
1.5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp định tính và định lượng nhằm làm rõ những
vấn đề cần nghiên cứu, cụ thể:
-
Phương pháp định tính: luận văn tập trung vào nghiên cứu các lý thuyết về
bảo hiểm tiền gửi, quản trị thanh khoản của các NHTM. Đồng thời nêu lên
thực trạng của những yếu tố tác động đến quản trị thanh khoản, thông qua
kênh thống kê, thu thập, tổng hợp, phân tích đánh giá trên cơ sở các dữ
liệu về tính thanh khoản của các NHTM Việt Nam.
-
Phương pháp định lượng: luận văn nghiên cứu ảnh hưởng của bảo hiểm
tiền gửi đến chi phí lãi tiền gửi và tốc độ tăng trưởng tiền gửi của các
NHTM Việt Nam bằng việc sử dụng phương pháp ước lượng GMM để hồi
quy mô hình nghiên cứu tác động của bảo hiểm tiền gửi đến quản trị thanh
khoản của hệ thống NHTM Việt Nam.
1.6. Ý nghĩa thực tiễn
Được thành lập và đi vào hoạt động năm 2000, BHTG VN (DIV) đã chứng
minh được vai trò của mình trong việc bảo vệ người gửi tiền và đảm bảo an sinh xã
hội. Tuy nhiên, do thời gian hoạt động chưa nhiều và công tác thông tin tuyên
truyền còn có những hạn chế nên công chúng chưa biết nhiều về lĩnh vực BHTG.
Tương tự, từ khi Hiệp định Basel II ra đời cùng với hàng loạt các cam kết thực hiện
4
giám sát ngân hàng theo hiệp ước Basel II năm 2004 thì chúng ta mới biết đến vấn
đề quản trị thanh khoản. Trên thế giới đã có nhiều bài nghiên cứu cho thấy rằng
giữa BHTG và quản trị thanh khoản có mối quan hệ với nhau. Tuy nhiên, tại VN
thì giữa chúng liệu có tồn tại mối quan hệ nào hay không? Đây là đề tài còn rất ít
nghiên cứu tại VN cả về mặt định tính cũng như định lượng và rất phù hợp với tình
hình hiện nay. Từ kết quả nghiên cứu, tác giả đưa ra một số Kết luận và kiến nghị
để BHTG cũng như quản trị thanh khoản phát huy đầy đủ tác dụng của mình trong
thời gian sắp tới.
1.7. Kết cấu luận văn
Chương 1: Giới thiệu về đề tài nghiên cứu
Trong chương này, tác giả sẽ giới thiệu về tổng quan về đề tài, lý do chọn đề tài,
mục tiêu nghiên cứu tác giả hướng đến, xác định đối tượng, phạm vi nghiên cứu,
phương pháp nghiên cứu và nêu ra ý nghĩa thực tiễn của việc nghiên cứu đề tài.
Chương 2: Lý thuyết về bảo hiểm tiền gửi và quản trị thanh khoản của NHTM
Việt Nam
Trong chương này, tác giả sẽ giới thiệu sơ bộ cơ sở lý thuyết về bảo hiểm tiền gửi
và quản trị thanh khoản của NHTM Việt Nam, vai trò của BHTG đối với quản trị
thanh khoản, và tóm tắt một số đề tài nghiên cứu liên quan.
Chương 3: Thực trạng bảo hiểm tiền gửi và quản trị thanh khoản của NHTM
Việt Nam
Trong chương này, tác giả sẽ tổng quan lại về quá trình hình thành, phát triển của
bảo hiểm tiền gửi và tình hình thanh khoản của hệ thống NHTM Việt Nam; cũng
như thực trạng hoạt động kinh doanh của các NH tại Việt Nam
Chương 4: Mô hình nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu và kết quả nghiên
cứu
Trong chương này, tác giả sẽ trình bày phương pháp nghiên cứu, thu thập dữ liệu
định lượng. Sau đó trình bày, đánh giá và bàn luận các kết quả thu được: mô tả dữ
5
liệu thu được, tiến hành đánh giá kiểm định sự phù hợp của mô hình, kiểm định giả
thuyết của mô hình nghiên cứu.
Chương 5: Kết luận và kiến nghị
Trong chương này, tác giả sẽ đưa ra một số Kết luận, hàm ý về giải pháp, đồng thời
nêu lên những hạn chế của nghiên cứu và hướng nghiên cứu tiếp theo.
Kết luận Chương 1
Trong chương này, tác giả đã giới thiệu tổng quan về đề tài, lý do chọn đề tài, mục
tiêu nghiên cứu tác giả hướng đến, xác định đối tượng, phạm vi nghiên cứu,
phương pháp nghiên cứu và nêu ra ý nghĩa thực tiễn của việc nghiên cứu đề tài.
6
CHƯƠNG 2. LÝ THUYẾT VỀ BẢO HIỂM TIỀN GỬI VÀ
QUẢN TRỊ THANH KHOẢN CỦA NHTM
Cơ sở lý thuyết về quản trị thanh khoản của NHTM
2.1.
2.1.1. Tính thanh khoản
Có nhiều cách tiếp cận và cách hiểu khác nhau liên quan đến tính thanh
khoản. Tuy nhiên có thể hiểu rằng tính thanh khoản của ngân hàng là trạng thái
luôn có trong tay một lượng vốn khả dụng với chi phí thấp đúng tại thời điểm ngân
hàng có nhu cầu hoặc khả năng nhanh chóng huy động được vốn thông qua con
đường vay nợ hay bán tài sản.
Tính thanh khoản của NHTM luôn phải được nhìn ở trạng thái động, tức là
xem xét trong tương quan cung - cầu thanh khoản của ngân hàng trong giai đoạn
nhất định. Những nhân tố tác động đến cung và cầu thanh khoản sẽ tác động đến
trạng thái thanh khoản của NHTM. Theo Nguyễn Văn Tiến (2010), “Quản trị rủi
ro trong thanh khoản ngân hàng”, thì:
-
Nhân tố tác động đến cầu thanh khoản:
Các điều kiện kinh tế vĩ mô như tăng trưởng kinh tế, lạm phát.
Lãi suất huy động và lãi suất cho vay.
Sự khác biệt đáng kể về lợi tức giữa các khoản tiền gửi và các cơ hội
đầu tư khác.
-
Nhân tố tác động đến nguồn cung thanh khoản:
Quy định và chính sách tiền tệ của NHNN.
Các điều kiện kinh tế vĩ mô.
Sự phát triển và tính dễ dàng tiếp cận của thị trường tiền tệ.
Hoạt động của các thị trường khác như thị trường chứng khoán phái
sinh.
7
2.1.2. Rủi ro thanh khoản
Rủi ro thanh khoản là loại rủi ro phát sinh khi ngân hàng không đủ khả năng
đáp ứng dòng tiền rút ra khỏi ngân hàng tại một thời điểm nào đó, hoặc phải huy
động vốn với chi phí cao để đáp ứng các nhu cầu về vốn khả dụng.
Tác động của rủi ro thanh khoản đến hoạt động của NHTM
Tác động của rủi ro thanh khoản đến mỗi NHTM riêng lẻ:
-
Làm sụt giảm lợi nhuận và uy tín của ngân hàng.
-
Trong một số trường hợp có thể dẫn đến sự phá sản và sụp đổ của ngân
hàng.
Tác động của rủi ro thanh khoản đến hệ thống ngân hàng và nền kinh tế:
-
Việc phá sản của một ngân hàng sẽ dẫn đến sự hoảng loạn của người gửi
tiền, kéo theo sự rút tiền hàng loạt ở các ngân hàng khác và lúc này kéo
theo sự sụp đổ của toàn hệ thống.
-
Tăng trưởng của nền kinh tế bị giảm sút.
2.1.3. Quản trị thanh khoản
Quản trị thanh khoản là một lĩnh vực quản lý nhằm đáp ứng mục tiêu thanh
khoản của ngân hàng tránh rủi ro thanh khoản cao. Như đề cập ở trên, có thể thấy
rủi ro thanh khoản phát sinh khi ngân hàng không đủ khả năng đáp ứng dòng tiền
rút ra khỏi ngân hàng tại một thời điểm nào đó, hoặc phải huy động vốn với chi phí
cao để đáp ứng các nhu cầu về vốn khả dụng. Như vậy, quản trị thanh khoản trong
đó quan trọng hơn hết là các NHTM cần quan tâm đến tốc độ tăng trưởng tiền gửi
và chi phí lãi tiền gửi. Bởi nếu có một sự sụt giảm bất thưởng ở tốc độ tăng trưởng
tiền gửi hay tăng bất thường ở chi phí lãi tiền gửi đều là nguy cơ dẫn đến rủi ro
thanh khoản ở ngân hàng.
8
2.2.
Cơ sở lý thuyết về bảo hiểm tiền gửi
2.2.1. Khái niệm về Bảo hiểm tiền gửi:
Theo Luật Bảo hiểm tiền gửi thì:
Bảo hiểm tiền gửi: Là cam kết công khai của tổ chức BHTG đối với tổ chức
tham gia BHTG về việc tổ chức BHTG sẽ trả tiền gửi cho người gửi tiền khi tổ
chức tham gia BHTG bị chấm dứt hoạt động và không có khả năng thanh toán cho
người gửi tiền.
Tổ chức Bảo hiểm tiền gửi: Tổ chức BHTG là đối tác nhận đóng góp tài
chính từ tổ chức tham gia BHTG và có trách nhiệm thực hiện chi trả tiền gửi được
bảo hiểm đến người gửi tiền thuộc đối tượng được bảo hiểm tại tổ chức tham gia
BHTG khi tổ chức đó chấm dứt hoạt động và mất khả năng thanh toán.
Tổ chức tham gia BHTG: Là các ngân hàng và các tổ chức tài chính phi
ngân hàng có hoạt động huy động tiền gửi. Theo thông lệ quốc tế, hiện nay trên thế
giới có hai xu hướng tham gia BHTG, đó là các tổ chức tham gia BHTG có thể
tham gia BHTG một cách bắt buộc hoặc tham gia tự nguyện. Điều này tùy thuộc
vào chính sách tài chính – ngân hàng của mỗi quốc gia. Tuy nhiên, qua nghiên cứu
ở các nước, cho thấy xu hướng phổ biến hiện nay là tham gia BHTG bắt buộc. Khi
tham gia BHTG các tổ chức này có trách nhiệm đóng góp tài chính cho tổ chức
BHTG và được quyền yêu cầu tổ chức BHTG chi trả tiền bảo hiểm cho người gửi
tiền tại tổ chức đó trong trường hợp tổ chức này bị mất khả năng thanh toán và bị
cơ quan có thẩm quyền chấm dứt hoạt động.
Người gửi tiền thuộc đối tượng được bảo hiểm: Là khách hàng có tiền gửi
thuộc đối tượng được bảo hiểm tại tổ chức tham gia BHTG. Người gửi tiền không
phải đóng góp tài chính cho tổ chức BHTG nhưng có quyền yêu cầu tổ chức BHTG
thanh toán tiền gửi kể cả tiền lãi tích lũy trên tiền gửi đó trong hạn mức chi trả tiền
gửi được bảo hiểm của tổ chức BHTG có thể là toàn bộ hoặc một phần tiền gửi do
chính sách của mỗi quốc gia.
9
2.2.2. Bản chất của Bảo hiểm tiền gửi
Bảo hiểm tiền gửi cũng mang bản chất của các loại hình bảo hiểm nói
chung, đó là:
-
Hoạt động BHTG là hoạt động cung cấp dịch vụ công, có nghĩa là BHTG
là công cụ được sử dụng để thực hiện chính sách công của từng quốc gia.
-
Hoạt động của tổ chức BHTG thông thường không vì mục tiêu lợi nhuận.
Chính phủ các quốc gia thành lập tổ chức BHTG nhằm mục đích để thực
hiện chính sách công.
2.2.3. Vai trò của hoạt động bảo hiểm tiền gửi
Vì BHTG là sản phẩm của nền kinh tế thị trường và chỉ xuất hiện trong nền
kinh tế thị trường nên vai trò của BHTG xuất phát từ bản chất của hoạt động tài
chính luôn gắn liền với yếu tố niềm tin, mang tính nhạy cảm, và có tính lan truyền
cao. Trong hoạt động ngân hàng, nếu niềm tin của người gửi tiền vào hệ thống tài
chính - ngân hàng bị khủng hoảng, điều đó không chỉ ảnh hưởng đến hoạt động của
một tổ chức tín dụng đơn lẻ mà còn tác động đến toàn bộ nền kinh tế. Niềm tin của
người gửi tiền đối với hệ thống tài chính - ngân hàng là rất quan trọng vì niềm tin
đó thường dựa vào các yếu tố tâm lý và khi họ gửi tiền vào ngân hàng họ thường
đặt ra câu hỏi liệu tiền gửi của mình vào ngân hàng có an toàn không? Và hoạt
động của ngân hàng nhận tiền gửi có ổn định không? hoặc nếu trường hợp xấu nhất
xảy ra thì liệu họ có bị mất số tiền đã gửi hay không?
Vai trò của BHTG được thể hiện rõ nét qua các khía cạnh sau đây:
Một là, BHTG có vai trò quan trọng trong việc bảo vệ người gửi tiền, nâng
cao niềm tin của công chúng đối với hệ thống tài chính, ngân hàng. Bởi lẽ, trong
nền kinh tế thị trường, bảo vệ người tiêu dùng nói chung và người gửi tiền nói riêng
là yêu cầu đặt ra đối với mỗi Chính phủ. Bảo vệ người tiêu dùng là để đảm bảo cân
bằng giữa sự phát triển và đảm bảo quyền lợi của người dân trong xã hội dân sự.
10
Do đó, BHTG là một công cụ tài chính hữu hiệu được hầu hết các Chính phủ sử
dụng để bảo vệ người
gửi tiền.
Hai là, BHTG giúp xây dựng và củng cố niềm tin của công chúng đối với
hệ thống tài chính - ngân hàng và đó là yêu cầu đặt ra đối với bất kỳ Chính phủ nào
trên thế giới. Tổ chức BHTG có nhiệm vụ thay mặt Chính phủ bảo vệ tiền gửi của
người dân, và trong trường hợp tổ chức tín dụng bị đổ vỡ thì tổ chức BHTG này
phải có trách nhiệm chi trả toàn bộ hoặc một phần tiền gửi cho người gửi tiền.
Thực tiễn cho thấy, khi mà người dân không tin tưởng vào hệ thống tài
chính - ngân hàng thì trước hết hệ thống ngân hàng sẽ bị ảnh hưởng và sau đó là
toàn bộ nền kinh tế của quốc gia cũng bị ảnh hưởng nghiêm trọng theo. Một minh
chứng cho thấy cuộc khủng hoảng tài chính tại Mỹ từ năm 2007 đến nay chính là
cuộc khủng hoảng niềm tin của người dân vào khả năng thanh khoản của các ngân
hàng, họ đã rút tiền ồ ạt, không gửi tiền cho các ngân hàng nữa và điều này đã
chứng minh rõ nét vai trò của người gửi tiền đối với sự tồn tại, sự phát triển của hệ
thống ngân hàng quốc gia. Khi công chúng thiếu tin tưởng vào hệ thống ngân hàng
- tài chính, họ thường lựa chọn mua vàng hay bất động sản để tích lũy tài sản mà
không gửi tiền vào ngân hàng nữa. Điều này ảnh hưởng không tốt đến toàn bộ nền
kinh tế, do vậy sẽ cản trở sự phát triển, đặc biệt ở những quốc gia đang phát triển
như Việt Nam. Cụ thể, sự kiện xảy ra vào khoảng cuối những năm 2000 khi hàng
loạt quỹ tín dụng nhân dân bị sụp đổ, gây tổn thất rất lớn cho nền kinh tế của Việt
Nam.
Hơn nữa, nếu người dân không tin tưởng vào hệ thống ngân hàng nói chung
và tổ chức tín dụng nói riêng, lập tức người dân sẽ có hành động rút tiền ra khỏi hệ
thống ngân hàng. Trường hợp này vô cùng nguy hiểm nếu hiện tượng này xảy ra
hàng loạt và điều đó có thể dẫn đến đổ vỡ ngân hàng gây nguy hại đến toàn bộ nền
kinh tế. Lịch sử hoạt động tài chính - ngân hàng đã xảy ra khá nhiều vụ rút tiền ồ ạt,
gây ra sự tê liệt và đổ vỡ của các ngân hàng, như ở Mỹ vào những năm 1920, 1930
hay ở châu Á năm 1997 và gần đây nhất là ở Anh, Mỹ (Ngân hàng Northern
11
Rock của Anh, và ngân hàng Contrywide của Mỹ). Do đó, nền kinh tế của các quốc
gia này đã bị chao đảo bởi hệ quả của khủng hoảng tài chính - ngân hàng. Ở Mỹ, từ
năm 1929 đến 1933 khi chưa có cơ quan bảo hiểm tiền gửi liên bang (FDIC) đã có
khoảng 4000 ngân hàng bị đổ vỡ, nhưng nhờ có FDIC năm 1934 chỉ có 9 ngân
hàng bị đổ bể.
Qua đó cho thấy BHTG có vai trò quan trọng trong việc xây dựng và củng
cố niềm tin của công chúng đối với hệ thống tài chính - ngân hàng. Tổ chức BHTG
đã thay mặt Chính phủ bảo vệ tiền gửi của dân, và trong trường hợp tổ chức tín
dụng bị đổ vỡ, BHTG sẽ chi trả toàn bộ hoặc một phần tiền gửi cho người gửi tiền.
Ngân hàng là trung gian tín dụng, là cầu nối giữa người có vốn và người cần vốn.
Trong quá trình chu chuyển của nguồn vốn nếu không có yếu tố niềm tin thì chu
trình đó sẽ bị “tắc nghẽn” và ảnh hưởng không nhỏ đến sự phát triển kinh tế.
Bảo hiểm tiền gửi xây dựng và củng cố niềm tin của công chúng đối với hệ
thống ngân hàng thông qua một số hoạt động như:
-
Cung cấp đầy đủ hơn cho công chúng thông tin về các ngân hàng.
-
Thực hiện các nghiệp vụ kiểm tra, giám sát rủi ro đối với tổ chức tham gia
BHTG;
-
Hỗ trợ các tổ chức tham gia BHTG khi gặp khó khăn về tài chính nhằm
phục hồi hoạt động của tổ chức đó;
-
Xử lý tổ chức tín dụng bị đổ vỡ;
-
Góp phần thúc đẩy và đảm bảo hoạt động tài chính, ngân hàng phát triển
an toàn, lành mạnh và nâng cao kỷ cương thị trường;
-
Bảo hiểm tiền gửi tạo sự cạnh tranh bình đẳng giữa các tổ chức tín dụng;
-
Đảm bảo sự phát triển an toàn, lành mạnh của các tổ chức tín dụng;
-
Bảo hiểm tiền gửi góp phần đảm bảo sự phát triển an toàn, lành mạnh của
hoạt động ngân hàng từ khi cấp phép cho đến khi chấm dứt hoạt động.
12
Với vai trò chủ đạo là bảo vệ người gửi tiền, BHTG còn có vai trò quan
trọng trong việc tạo sự phát triển lành mạnh hoạt động ngân hàng. Bởi vì BHTG đã
tạo ra sự công bằng, tạo ra “sân chơi bình đẳng” cho tất cả các tổ chức tín dụng, đặc
biệt là các tổ chức tín dụng có quy mô hoạt động nhỏ. Bên cạnh đó, yếu tố tâm lý
cũng ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động ngân hàng. Nếu không có BHTG thì thông
thường người gửi tiền sẽ có cảm giác yên tâm hơn khi gửi tiền vào các ngân hàng
lớn. Tuy nhiên, nếu có hoạt động của hệ thống BHTG thì họ cũng có thể lựa chọn
những tổ chức tín dụng có quy mô nhỏ vì gửi tiền ở đâu thì tiền gửi của họ cũng
vẫn được an toàn. Điều đó thúc đẩy hoạt động tín dụng phát triển bình đẳng, tránh
được tình trạng thu hẹp cơ hội khách hàng đến với tổ chức tín dụng quy mô nhỏ
hoặc loại hình khác nhau.
2.3. Vai trò của bảo hiểm tiền gửi đối với quản trị thanh khoản
Thông qua các nghiệp vụ kiểm tra, giám sát rủi ro các tổ chức tín dụng,
BHTG đã góp phần đảm bảo sự phát triển an toàn, lành mạnh hoạt động ngân hàng.
Bởi vì, bằng các nghiệp vụ đó, BHTG có thể cảnh báo đến cơ quan chức năng hoặc
tổ chức tín dụng về tình hình hoạt động của tổ chức tín dụng có vấn đề để từ đó
giúp các cơ quan chức năng hoặc tổ chức tín dụng có vấn đề có những hành động
điều chỉnh kịp thời nhằm đảm bảo an toàn trong hoạt động. Như vậy, BHTG không
chỉ có vai trò trong việc bảo vệ tiền gửi mà còn có vai trò quan trọng trong việc
quản lý rủi ro.
Ngoài ra, BHTG còn góp phần đảm bảo an toàn lành mạnh hoạt động ngân
hàng trong trường hợp tổ chức tín dụng gặp khó khăn thì BHTG sẽ dùng biện pháp
hỗ trợ tài chính, và trong tình thế không thể cứu vãn được nữa thì BHTG sẽ đứng
ra chi trả tiền gửi cho người gửi tiền.
Bảo hiểm tiền gửi góp phần thúc đẩy quá trình huy động vốn phục vụ phát
triển kinh tế và ổn định xã hội. Thông qua vai trò bảo vệ người gửi tiền, xây dựng
và củng cố niềm tin của công chúng đối với hệ thống ngân hàng, BHTG có vai trò
quan trọng thúc đẩy quá trình huy động vốn phục vụ phát triển.
13
Huy động vốn trong dân để phục vụ phát triển là yêu cầu quan trọng đặt ra
đối với mỗi nền kinh tế đặc biệt ở những nước đang phát triển thì nhu cầu này càng
tăng. Nhà nước sử dụng nhiều kênh để thu hút nguồn vốn nhưng có một kênh rất
quan trọng là thu hút nguồn vốn qua các ngân hàng. Để thu hút được vốn trong dân
tức là người dân cần có hành động gửi tiền vào các ngân hàng thay vì cất giữ dưới
dạng vàng, bất động sản hoặc cất giữ ở nhà. Do đó, người dân cần phải có niềm
tin đối với hệ thống tài chính ngân hàng. Người dân biết được có tổ chức BHTG
thay mặt Chính phủ để bảo vệ tiền gửi của họ thì họ sẽ yên tâm hơn khi gửi tiền vào
ngân hàng. Ở nước ta, vào khoảng những năm 90, hàng loạt Quỹ tín dụng nhân dân
bị sụp đổ và người dân mất tin tưởng vào hệ thống tài chính ngân hàng, việc huy
động vốn của các ngân hàng thời kỳ đó gặp rất nhiều khó khăn.
Vai trò trong xử lý khủng hoảng tài chính, ngân hàng: Bảo hiểm tiền gửi
không chỉ có vai trò quan trọng trong thời kỳ hoạt động ổn định mà còn có vai trò
quan trong trong trường hợp xảy ra khủng hoảng tài chính - ngân hàng. Điều đó lý
giải tại sao hệ thống BHTG đầu tiên trên thế giới hình thành sau khi xảy ra khủng
hoảng tài chính, ở Mỹ và hàng loạt các quốc gia ở khu vực Châu Á thành lập hệ
thống BHTG sau khi xảy ra khủng hoảng tài chính, kinh tế trong khu vực.
Một trong những nguyên nhân gây ra khủng hoảng tài chính - ngân hàng là
để xảy ra hiện tuợng rút tiền hàng loạt. Trong khi đó hoạt động tài chính - ngân
hàng là hoạt động mang tính nhạy cảm và lan truyền cao do vậy hiện tượng đó có
thể xảy ra bất cứ lúc nào, đôi khi chỉ vì những tin đồn thất thiệt mà không phải xuất
phát từ nguyên nhân sâu xa do hoạt động của một tổ chức tín dụng yếu kém nào đó.
Trong trường hợp này, BHTG là một “lá chắn” quan trọng để ngăn chặn hiện tượng
đó.
Trong thời kỳ khủng hoảng tài chính năm 2008 vừa qua, BHTG đã là công
cụ đắc lực góp phần giúp các Chính phủ tạo lập lòng tin của dân chúng đối với hệ
thống tài chính ngân hàng.
14
Ở quốc gia mà hoạt động của hệ thống BHTG hoạt động hiệu quả thì việc xử
lý khủng hoảng tài chính ở quốc gia đó sẽ tốt hơn và ngược lại. Chúng ta có thể
xem xét hiện tượng xảy ra gần đây tại ngân hàng Northern Rock của Anh và Ngân
hàng Countrywide của Mỹ. Đây là hai ngân hàng cho vay thế chấp bất động sản
lớn nhất ở Anh và Mỹ. Chỉ vì có thông tin cho rằng Ngân hàng Northern Rock cho
vay thế chấp tràn lan và không có khả năng thanh toán nên người gửi tiền đua nhau
đến rút tiền tại ngân hàng này. Mặc dù Ngân hàng Trung ương Anh đã “bơm” rất
nhiều tiền để “cứu” Northern Rock nhưng không ngăn được dòng người đến rút
tiền hàng loạt.
2.3. Tổng quan các nghiên cứu trước
2.3.1. Các nghiên cứu nước ngoài
Masami Imai (2001) với nghiên cứu “Market Discipline and Deposit
Insurance Reform in Japan”: Bài viết này xem xét mối quan hệ giữa các nguyên tắc
thị trường và bảo hiểm tiền gửi hệ thống ở Nhật Bản sử dụng dữ liệu đặt trên lãi
suất tiền gửi ngân hàng hàng tuần cấp tại Nhật Bản. Tác giả tìm thấy rằng khi chính
phủ cung cấp một phạm vi không giới hạn cho tất cả các khoản tiền gửi ngân hàng,
rủi ro thanh khoản của các ngân hàng không có tác dụng ở hai mức lãi suất tiền gửi
hoặc số lượng tiền gửi. Đó là, người gửi tiền không giám sát và trừng phạt các ngân
hàng rủi ro. Mặt khác, khi chính phủ áp đặt một giới hạn bảo hiểm tiền gửi,
10.000.000 ¥ (Khoảng $ 100,000) cho mỗi người gửi tiền mỗi ngân hàng, các ngân
hàng bắt đầu cung cấp cao hơn lãi suất tiền gửi kỳ hạn và thu hút tiền gửi có kỳ hạn
ít hơn tài chính ngân hàng. Ngoài ra, như mong đợi, sự khác biệt giữa lãi suất được
bảo hiểm một phần tiền gửi tiết kiệm và tiền gửi thông thường được bảo hiểm đầy
đủ tăng cho ngân hàng yếu kém về tài chính. Hai mẩu bằng chứng cho thấy sự xuất
hiện của kỷ luật thị trường. Tuy nhiên, sau khi cải cách, bảo hiểm tiền gửi trở nên
quan trọng hơn yếu tố quyết định của lãi suất và tăng trưởng huy động, qua đó phần
nào bù đắp sự tích cực tác động của cải cách bảo hiểm tiền gửi trên nguyên tắc thị
trường
15
Demirguc-Kunt và Huizinga (2004) nghiên cứu về “Market Discipline and
Deposit Insurance”: bằng chứng xuyên quốc gia trình bày trong nghiên cứu này cho
thấy rõ ràng bảo hiểm tiền gửi giảm lãi suất huy động cần thiết, trong khi đồng thời
nó làm giảm kỷ luật thị trường chấp nhận rủi ro của ngân hàng. Trên thế giới, các
chương trình bảo hiểm tiền gửi khác nhau trong phạm vi hoạt động, kinh phí, và
quản lý. Tác giả cho rằng có được rất khác nhau quan điểm về bảo hiểm tiền gửi
như thế nào tối ưu cần được cấu trúc. Để thông báo cho cuộc tranh luận này, tác giả
sử dụng một tập dữ liệu mới được xây dựng trong các tính năng thiết kế bảo hiểm
tiền gửi để kiểm tra như thế nào đặc điểm thiết kế khác nhau ảnh hưởng đến lãi suất
huy động và kỷ luật thị trường.
Vasso Ioannidou and Jan de Dreu (2006) nghiên cứu về “The Impact of
Explicit Deposit Insurance on Market Discipline”: Bài viết này nghiên cứu các tác
động của bảo hiểm tiền gửi rõ ràng về kỷ luật thị trường trong một khung tương tự
như một thử nghiệm tự nhiên. Tác giả mở rộng trên các nghiên cứu trước đây bằng
cách khai thác một sự kết hợp độc đáo của hoàn cảnh đất nước cụ thể, tính năng
thiết kế, và dữ liệu sẵn có cho phép tác giả phân biệt giữa cung và cầu tác động.
Tác giả thấy rằng bảo hiểm tiền gửi sẽ làm giảm đáng kể trong kỷ luật thị trường.
Tác giả cũng cho rằng hiệu lực của bảo hiểm tiền gửi phụ thuộc vào tỷ lệ che phủ.
Khi tỷ lệ che phủ là hơn hơn 60 phần trăm, kỷ luật thị trường giảm đáng kể và nó
được loại bỏ hoàn toàn khi tỷ lệ che phủ đạt 100 phần trăm. kết quả của tác giả
cũng cho thấy thị trường nhất kỷ luật xuất phát từ người gửi tiền lớn và sự ra đời
của bảo hiểm tiền gửi bị ảnh hưởng chủ yếu là những người đã tích cực trong việc
áp đặt kỷ luật. những phát hiện của tác giả nhấn mạnh sự cần giới hạn bảo hiểm cho
mỗi người gửi tiền, độ cao của bảo hiểm đồng, và "cân đo" hệ thống bảo hiểm tiền
gửi là bảo tồn những ưu đãi của một số lượng lớn các người gửi tiền mà sẵn sàng
và có khả năng thực hiện chức năng này.
Alexei Karas và các cộng sự (2009) với nghiên cứu “The effect of Deposit
Insurance on Market Discipline: Evidence from a Natural Experiment on Deposit
16
Flows”: Tác giả đã nghiên cứu ra rằng bảo hiểm tiền gửi rõ ràng ảnh hưởng đến
tiền gửi chảy vào và ra của các ngân hàng của các mức độ rủi ro khác nhau. Sử
dụng bằng chứng từ một cách tự nhiên thí nghiệm ở Nga, tác giả sử dụng một ước
lượng sự khác biệt-trong-khác biệt để cô lập các thay đổi trong các dòng tiền gửi
của nhóm mới được bảo hiểm (tức là, các hộ gia đình) so với không có bảo hiểm
"Kiểm soát" nhóm (ví dụ, các công ty), do đó cải thiện trên các nghiên cứu trước đó
đã tìm cách xác định tác dụng của bảo hiểm tiền gửi trên nguyên tắc thị trường. Tác
giả thấy rằng độ nhạy tương đối của tiền gửi hộ gia đình vốn ngân hàng giảm đi rõ
rệt sau khi giới thiệu của một chương trình bảo hiểm bao gồm các khoản tiền gửi
của họ, nhưng không phải là những doanh nghiệp này. Phát hiện này, chúng tác giả
chứng minh, không phải là một tạo tác của hai nhóm đáp ứng khác nhau với một
cuộc khủng hoảng ngân hàng xảy ra ở Nga vào cùng một thời điểm.
2.3.2. Các nghiên cứu trong nước
Chuyên đề nghiên cứu chuyên sâu của Trung tâm Thông tin, Thư viện
và Nghiên cứu khoa học và Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam (2008) về “Vai trò của
Tổ chức Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam trong việc bảo về người gửi tiền và đảm bảo
an sinh xã hội”: Trên cơ sở đánh giá thực trạng chính sách bảo hiểm tiền gửi tại
Việt Nam thông qua nghiên cứu pháp luật về BHTG tại Việt Nam thông qua hai
tiêu chí cơ bản là quy chế pháp lý hiện hành điều chỉnh hoạt động BHTG tại Việt
Nam và hiệu quả của quy chế pháp lý hiện hành. Đánh giá về hiệu quả của quy chế
pháp lý hiện hành được thể hiện dưới 4 góc độ đó là: những quy định chung về
BHTG, hoạt động BHTG, mô hình tổ chức BHTG và sự phối hợp của các cơ quan
liên quan trong việc giám sát thị trường tài chính và xử lý đổ vỡ tại Việt Nam. Với
sự đánh giá khách quan về hiệu quả pháp luật hiện hành và kinh nghiệm quốc tế,
chuyên đề nghiên cứu cũng tập trung đưa ra phương hướng và các giải pháp hoàn
thiện pháp luật về BHTG tại Việt Nam trên cơ sở giải quyết 4 vấn đề là: những quy
định chung về BHTG, hoạt động BHTG, mô hình tổ chức BHTG và sự phối hợp
của các cơ quan liên quan trong quá trình thực hiện chính sách BHTG tại Việt Nam
để hướng tới mục tiêu là bảo vệ tốt hơn người gửi tiền và đảm bảo an sinh xã hội.
17
Bài viết nghiên cứu của TS.Nguyễn Chí Đức và Nguyễn Tuấn Vũ (2014)
về “Mối quan hệ giữa bảo hiểm tiền gửi và kỷ luật thị trường ngành ngân hàng Việt
Nam”: Bài viết phân tích mối quan hệ giữa bảo hiểm tiền gửi (BHTG) và kỷ luật thị
trường (KLTT) ngành ngân hàng VN nói chung và 20 ngân hàng thương mại
(NHTM) nói riêng trong giai đoạn 2003-2013. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng giữa
BHTG và KLTT thực sự có mối quan hệ với nhau khi nghiên cứu thông qua khía
cạnh lãi suất huy động. Tuy nhiên, khi nghiên cứu thông qua nhân tố tỷ lệ tăng
trưởng tiền gửi thì chưa tìm thấy bằng chứng phù hợp. Ngoài ta tác giả cũng tiến
hành phân tích đối với từng loại hình NHTM - NHTM nhà nước (NHTMNN) và
NHTM cổ phần (NHTMCP), để làm sáng tỏ nguyên nhân gây ra hiện tượng trên.
Từ đó, tác giả gợi ý một số kiến nghị nhằm hoàn thiện chế độ BHTG góp phần
nâng cao KLTT ngành ngân hàng VN hiện nay.
Kết luận Chương 2
Trong chương này, tác giả đã trình bày lý luận tổng quan, nền tảng lý thuyết về
quản trị thanh khoản tại các NHTM và bảo hiểm tiền gửi, đây là cơ sở để xây dựng
mô hình và các giả thuyết nghiên cứu.
Hầu hết các nghiên cứu thực nghiệm được thực hiện đối với các ngân hàng tại các
quốc gia. Trong những năm gần đây, một số tác giả đã thực hiện các nghiên cứu tại
các quốc gia Châu Á cho thấy rằng, bảo hiểm tiền gửi trở nên quan trọng hơn yếu
tố quyết định của lãi suất và tăng trưởng huy động, qua đó phần nào bù đắp sự tích
cực tác động của cải cách bảo hiểm tiền gửi trên nguyên tắc thị trường. Tại Việt
Nam, đã có một số những nghiên cứu liên quan, tuy nhiên vẫn còn rất ít về mặt
định tính cũng như định lượng, tính phù hợp với tình hình hiện nay. Việc xem xét
tác động của bảo hiểm tiền gửi đối với cả 2 phương diện: chi phí lãi tiền gửi và tốc
độ tăng trưởng tiền gửi sẽ giúp các Ngân hàng TMCP có góc nhìn toàn diện hơn để
quản trị thanh khoản phát huy đầy đủ tác dụng của mình trong thời gian sắp tới.