Tải bản đầy đủ (.pdf) (85 trang)

Những nhân tố tác động đến cấu trúc vốn của các ngân hàng thương mại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (895.04 KB, 85 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan nội dung của luận văn “Những nhân tố tác động đến cấu trúc vốn
của các Ngân hàng Thương mại Việt Nam” là công trình nghiên cứu của tôi và được sự
hướng dẫn khoa học của PGS TS. Hồ Viết Tiến. Các số liệu trong bài được thu thập từ các
nguồn thực tế, hợp pháp. Các báo cáo được đăng trên các tạp chí, báo chí và các trang web
hợp pháp, đáng tin cậy.
Tác giả

Đinh Thị Hồng Thanh


LỜI CẢM ƠN
Sau quá trình học tập và nghiên cứu, tôi đã hoàn thành luận văn tốt nghiệp của mình.
Kết quả hôm nay không chỉ do quá trình nỗ lực của bản thân, mà còn nhờ rất nhiều sự hỗ trợ
và động viên của nhiều người. Tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn đến:
Quý Thầy, Cô trường Đại học Kinh tế TP.HỒ Chí Minh đã truyền đạt những kiến
thức trong suốt thời gian mà tôi được học tại trường, đặc biệt là sự hướng dẫn tận tình của
PGS.TS Hồ Viết Tiến.
Gia đình, bạn bè và những người đã luôn động viên, hỗ trợ, là chỗ dựa tinh thần, chia
sẻ những khó khăn trong quá trình tôi thực hiện luận văn này.
Trong quá trình hoàn thiện đề tài, mặc dù tôi đã cố gắng tham khảo nhiều tài liệu,
tranh thủ nhiều ý kiến góp ý, tuy nhiên thiếu sót là điều không thể tránh khỏi. Rất mong nhận
được sự đóng góp quý báu từ quý Thầy Cô, đồng nghiệp và các bạn.
Tôi xin chân thành cảm ơn.

Tác giả: Đinh Thị Hồng Thanh


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN MỤC LỤC


DANH MỤC CÁC CHỦ VIÉT TẤT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐÒ THỊ
MỤC LỤC ...............................................................................................................................1
LỜI MỞ ĐÀU..........................................................................................................................1
1.

Đặt vấn đề:.................................................................................................................1

2.

Mục tiêu nghiên cứu:.................................................................................................2

3.

Câu hỏi nghiên cứu....................................................................................................2

4.

Đối tuợng và phạm vi nghiên cứu..............................................................................2

5.

Phuơng pháp nghiên cứu ...........................................................................................2

6.

Ý nghĩa thực tiễn của đề tài nghiên cứu ..................................................................3

7.


Ket cấu của luận văn..................................................................................................3

CHƯƠNG 1: TỎNG QUAN VÈ ĐÈ TÀI..............................................................................1
1.1

Các lý thuyết về cấu trúc vốn trongdoanh nghiệp......................................................1
1.1.1

Lý thuyết về cấu trúc vốn cùa Modiligani và Miller (1958) .................................1

1.1.2......................................................................................................................
Lý thuyết đánh đôi cấu trúc von (The trade-off theory) ....................................................1
1.1.3......................................................................................................................
Lý thuyết trật tự phân hạng (The pecking- order theory)..................................................2
1.1.4
1.2

Lý thuyết về chi phí đại diện (The agency Theory)...............................................3

Các nghiên cứu về cấu trúc vốn ngân hàng................................................................3
1.2.1 Nghiên cứu của Mohammed Amidu (2007): “Những nhân tổ tác động đèn cấu
trúc vốn tại các Ngăn hàng ở Ghana- Bang chứng thực nghiệm ” ...................................3
1.2.2 Nghiên cứu của Monica Octavia và Ravna Brown (2008) “Các nhản to tác
động đến cấu trúc vốn ở các quốc gia đang phát triển " ..................................................5
1.2.3 Nghiên cứu của Thian Cheng Lim (2013) “Các nhân tố tác động đến cấu trúc
vốn- bang chứng thực nghiệm từ các Công ty tài chính niêm yết ở Trung Quốc ”........... 7
1.2.4 Nghiên cứu của Hoa Nguyen và Zainab Kavani (2013) “Các nhân tố tác động
đến cấu trúc vốn của các Ngân hàng ở Châu Á- so sánh giữa các quốc gia phát triên và
quác gia đang phát triên ”........................................................................................ 8

1.2.5 Nghiên cứu của Vũ Thị Minh Trịnh (2012) “Kiêm định các nhân tô ảnh hướng
đến cấu trúc vốn của các NHTM cô phân tại Việt Nam”................................................10


1.2.6 Nghiên cứu của Võ Lê Hoài Giang (2013) “Các nhân tố ảnh hưởng đến cầu
trúc vốn tại của hệ thống NHTM tại Việt Nam” .............................................................11
1.2.7 Một số nghiên cứu thực nghiệm về tác động của cấu trúc vốn đến hiệu quả kinh
doanh của NHTM ........................................................................................................... 12
1.3

Các nhân tố ảnh hưởng đến CTV của NHTM Việt Nam......................................... 13
1.3.1

Nhãn

tố lợi nhuận........................................................................................... 13

1.3.2

Nhãn

tố tốc độ tăng trưởng ............................................................................ 14

1.3.3

Nhân tố thuế thu nhập doanh nghiệp .................................................................75

1.3.4

Nhân


tố tài sản cố định hữu hình ................................................................... 15

1.3.5

Nhân

tố rủi ro kinh doanh .............................................................................. 16

1.3.6

Nhân tố quy mô.................................................................................................. 16

KÉT LUẶN CHƯƠNG 1...................................................................................................... 17
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP, DỮ LIỆU VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN cứu.......................18
2.1

Quy trình nghiên cứu............................................................................................... 18

2.2

Cơ sở lựa chọn mô hình .......................................................................................... 18

2.3

2.4

Mô hình nghiên cứu ................................................................................................ 19
2.3.1


Các biến trong mô hình hồi quy.........................................................................19

2.3.2

Giả thuyết nghiên cứu........................................................................................22

2.3.3

Mô hình hoi quy ................................................................................................. 24

Thu thập và xứ lý dữ liệu ........................................................................................ 25
2.4.1

Chọn mẫu quan sát ............................................................................................ 25

2.4.2

Xử lý dữ liệu....................................................................................................... 26

2.4.3

Phương pháp hồi quy......................................................................................... 26

KÉT LUẶN CHƯƠNG 2...................................................................................................... 27
CHƯƠNG 3: KÉT QUẢ NGHIÊN cứu ..............................................................................28
3.1

Phân tích thực trạng chung CTV của các NHTM Việt Nam giai đoạn 2010-2015

28


3.1.1

Các NHTM Việt Nam duy trì một CTV thâm dụng nợ vay .................................... 28

3.1.2

Nợ ngắn hạn chiếm tỷ trọng cao.............................................................................. 30

3.2

Kiếm định lựa chọn mô hình................................................................................... 31

3.2.1

Kiểm định Wald test................................................................................................ 31

3.2.2

Kiêm định Breusch-Pagan Lagrange multiplier test................................................ 31

3.2.3

Kiểm định Hausman................................................................................................ 32

3.3

Kết quả nghiên cứu.................................................................................................. 33



3.4

Kiểm định đa cộng tuyến......................................................................................... 38

3.4.1

Ma trận hệ số tương quan giữa các biến .................................................................. 38

3.4.2

Nhân tử phóng đại phương sai................................................................................. 38

3.5

Kiếm định và khắc phục phương sai thay đối trongmô hình REM........................ 39

KÉT LUẬN CHƯƠNG 3..................................................................................................... 42
CHƯƠNG 4: KÉT LUẶN VÀ KIẾN NGHỊ GIẢI PHÁP ................................................ 43
4.1

Kết luận ................................................................................................................... 43

4.1.1

Kết luận thứ nhất ..................................................................................................... 43

4.1.2

Kết luận thứ hai ....................................................................................................... 43


4.1.3

Kết luận thứ ba ........................................................................................................ 43

4.2

Gợi ý giải pháp cho CTV của các NHTM Việt Nam.............................................. 44

4.2.1
Căn cứ gợi ý ............................................................................................................ 44
4.2.2
Gợi ý các giải pháp về CTV cho các NHTM ViệtNam từ kết quả phân tích thực
trạng và phân tích nhân tố ...................................................................................................... 45
4.2.2.1

Nhân tố Lợi nhuận (PRE)........................................................................................ 45

4.2.2.2

Nhân tố Tốc độ tăng trưởng (GROW)..................................................................... 45

4.2.2.3

Nhân tố Tài sản cố định hữu hình (TAN)................................................................ 45

4.2.2.4

Nhân tố Rủi ro kinh doanh (RSK)........................................................................... 46

4.2.2.5


Nhân tố Quy mô (SZE) ........................................................................................... 46

4.3

Hạn chế của đề tài và kiến nghị hướng nghiên cứutiếp theo ................................... 48

4.3.1

Hạn chế của luận văn .............................................................................................. 48

4.3.2

Hướng nghiên cứu tiếp theo .................................................................................... 48

TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................................... 1
PHỤ LỤC 1.............................................................................................................................. 6
PHỤ LỤC 2.............................................................................................................................. 7
PHỤ LỤC 3.............................................................................................................................. 9
PHỤ LỤC 4............................................................................................................................ 13


DANH MỤC CÁC CHỮ VIÉT TẮT
CTV

Cấu trúc vốn

ĐBTC
GRW
LEV


Đòn bây tài chính
Biến tốc độ tăng trưởng
Biến Đòn bẩy tài chính

LONG
NHTM
PRE
RSK
SHORT
SZE
TAN
TAX

Biên Đòn bây tài chính dài hạn
Ngân hàng Thương mại
Biến lợi nhuận
Biến rủi ro kinh doanh
Đòn bấy tài chính ngắn hạn
Biến quy mô
Biến Tài sản cố định hữu hình
Biến thuế thu nhập doanh nghiệp

VCSH

Vốn chủ sở hữu

Băng 2.1: Tóm tắt các giã thiết về mối tương quan giữa đòn bẩy tài chính và các
nhân tố ....................................................................................................................... 27
Bảng 3.1: Tỷ số tài chính các công ty niêm yết trên sàn HOSE và sàn HNX năm

2015........................................................................................................................... 32
Bảng 3.2:

Kết quả kiểm định Wald test.................................................................. 34

Bảng 3.3:

Ket quả kiếm định Breusch-Pagan Lagrange multiplier test.................. 35

Bảng 3.4:

Kết quả kiểm định Hausman.................................................................. 35

Bảng 3.5:

Tóm tắt thống kê mô tả các biến ............................................................ 36

Bảng 3.6:

Kết quả hồi quy biến phụ thuộc SHORT, LONG,LEV.......................... 37

Bảng 3.7:

Ma trận hệ số tương quan giữa các biến độc lập.................................... 41

Báng 3.8: Hệ số VIF ................................................................................................. 42
Bảng 3.9: So sánh Ket quả hồi quy trước khi khắc phục phương sai thay đối
(REM) và sau khi sử dụng phương pháp khắc phục phương sai thay đổi (GLS).......44
Bảng 3.10:Tóm tắt kết quả nghiên cứu...................................................................... 44



1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề:
Quyết định cấu trúc vốn hiện nay là một vấn đề quan trọng không chỉ trong doanh
nghiệp mà còn trong lĩnh vực Ngân hàng nói riêng. Thực trạng hệ thống Ngân hàng cho
thấy các ngân hàng đang đối diện với tình trạng mất cân đối trong cơ cấu nguồn vốn và
tài sản khi sử dụng nguồn vốn ngắn hạn cho vay dài hạn làm gia tăng rủi ro thanh khoản,
kéo theo tỷ lệ nợ xấu tăng cao gây ảnh hưởng đến hệ thống ngân hàng nói riêng và nền
kinh tế Việt Nam nói chung. Cuộc khủng hoảng tài chính năm 2008 đã cho thấy vai trò
quan trọng của cấu trúc vốn của các doanh nghiệp tài chính nói chung, và của các ngân
hàng thương mại nói riêng, cấu trúc vốn tối ưu không chỉ giúp các Ngân hàng thương
mại tối đa hoá lợi nhuận, tiết kiệm chi phí mà còn là tấm đệm trước rủi ro phá sản khi
nền kinh tế có những biến động mạnh.
Trước những khó khăn, thử thách của nền kinh tế trong giai đoạn 2010-2015,
những yêu cầu trong việc tái cơ cấu lại hệ thống các ngân hàng thương mại và tổ chức tín
dụng theo Quyết định 254/QĐ-T-Tg ngày 01/3/2012 của Thủ tướng Chính phủ, các
Ngân hàng thương cần phải có sự đánh giá, nhìn nhận một cách toàn diện về bản thân
Ngân hàng nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh trong thời kỳ mới. Việc
nghiên cứu các nhân tố tác động đến cấu trúc vốn của các ngân hàng sẽ giúp các nhà
quản trị tài chính xây dựng được cấu trúc vốn phù họp với tình hình của Ngân hàng, qua
đó tối đa hoá lợi nhuận ngân hàng, cố đông, giảm chi phí và tăng năng lực tài chính,
năng lực cạnh tranh của ngân hàng.
Mặc dù đề tài cấu trúc vốn của Ngân hàng không phải là lĩnh vực nghiên cứu mới
nhưng đây vẫn là một trong những chủ đề nghiên cứu mang nhiều thú vị mà các học viên
luôn muốn tìm hiểu. Các nghiên cứu thực hiện tại Việt Nam trước đây chỉ xem xét riêng
tác động của nhóm nhân tố đến nợ của Ngân hàng nhưng chưa xem xét tác động của các
nhân tố đến nợ ngắn hạn và nợ dài hạn.
Xuất phát từ thực tế này, học viên đã tiến hành nghiên cứu đề tài “Các nhân tố tác

động đến cấu trúc vốn của các Ngân hàng thương mại Việt Nam”. Đe tài này xem xét
tống thế có chọn lọc các nhân tố tác động đến sự lựa chọn nợ, nợ ngắn hạn, nợ dài
hạn trong cấu trúc vốn của các NHTM Việt Nam, từ đó đề xuất các giải pháp giúp nhà quản


2
trị tài chính Ngân hàng hoạch định được CTV phù họp.
2. Mục tiêu nghiên cứu:
Mục tiêu nghiên cứu nhằm khảo sát các nhân tố tác động đến cấu trúc vốn, từ đó đo
lường mức độ tác động cụ thể của các nhân tố này lên sự lựa chọn cấu trúc vốn và tác động
của các nhân tố này đến sự lựa chọn nợ ngắn hạn và nợ dài hạn của các NHTM Việt Nam.
3. Câu hỏi nghiên cứu
Dựa trên mục tiêu nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu được đặt ra như sau: Các nhân tố
nào tác động đến cấu trúc vốn của các NHTM Việt Nam? Mức độ tác động của các nhân
tố?.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Dựa trên mục tiêu nghiên cứu, học viên đã giới hạn phạm vi cũng như đối tượng
nghiên cứu như sau:
-

Đối tượng nghiên cứu: cấu trúc vốn và các nhân tố tác động đến cấu trúc vốn của
các NHTM Việt Nam.

-

Phạm vi nghiên cứu: Học viên nghiên cứu số liệu của các Ngân hàng thưong mại
Nhà nước, Ngân hàng thưong mại cổ phần đang hoạt động tại Việt Nam, không
nghiên cứu đến các Ngân hàng nước ngoài và Ngân hàng liên doanh do hạn chế về
số liệu, số lượng nghiên cứu bao gồm 20 Ngân hàng thưong mại tại Việt Nam được
khảo sát trong vòng 6 năm, từ năm 2010 đến năm 2015.


5. Phương pháp nghiên cứu
Dựa vào nền tảng lý thuyết về cấu trúc vốn: Lý thuyết của Modiligani và Miller
(1958), Lý thuyết đánh đổi cấu tiúc vốn, Lý thuyết trật tự phân hạng, lý thuyết chi phí đại
diện, luận văn sử dụng kết họp phân tích định tính và định lượng để phân tích và đo lường
các nhân tố tác động đến cấu trúc vốn của các NHTM.
Nghiên cứu định tính được thực hiện cụ thế như sau:
-

Phưong pháp nghiên cứu tổng họp để phân tích các số liệu đã được học viên thu thập
từ báo cáo tài chính đã được kiêm toán của các NHTM Việt Nam.

- Phương pháp phân tích, so sánh: Từ số liệu đã tổng họp được, học viên tiến
hành phân tích để đánh giá thực trạng cấu trúc vốn của các NHTM Việt Nam.
Nghiên cứu định lượng được thực hiện cụ thế như sau:


3
Học viên sử dụng nghiên cứu định lượng gồm thu nhập và lọc số liệu bằng phần mềm
Excel và sau đó phân tích hồi quy bằng STATA 12.
Dữ liệu được hồi quy là dữ liệu bảng (panel data) theo mô hình hồi quy theo phương
pháp bình phương nhỏ nhất (OLS), mô hình ảnh hưởng cố định (FEM) và mô hình ảnh hưởng
ngẫu nhiên, sau đó kiểm định để lựa chọn mô hình ước lượng phù họp nhất.
Dựa trên kết quả mô hình được lựa chọn, học viên phân tích và đánh giá mức độ tác
động của các nhân tố, cuối cùng so sánh kết quả với lý thuyết và các nghiên cứu thực nghiệm
trước đó.
6.

Ý nghĩa thực tiễn của đề tài nghiên cứu
Những kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần bổ sung và hệ thống hoá các nhân tố


tác động đến cấu trúc vốn của các NHTM tại Việt Nam, qua đó làm tài liệu tham khảo cho các
đề tài nghiên cứu tương tự. Đồng thời đề tài cũng nêu lên được những giải pháp và kiến nghị
phù họp với thực trạng cấu trúc vốn của các NHTM tại Việt Nam dựa trên kết quả nghiên cứu.
7.

Kết cấu của luận văn

LỜI GIỚI THIỆU
CHƯƠNG 1. TỎNG QUAN VÈ ĐÈ TÀI
CHƯƠNG 2. PHƯƠNG PHÁP, DỮ LIỆU VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN cứu

CHƯƠNG 3. KÉT QUẢ NGHIÊN cứu
CHƯƠNG 4. KÉT LUẶN VÀ KIÉN NGHỊ GIẢI PHÁP



1

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VÈ ĐÈ TÀI
1.1

Các lý thuyết về cấu trúc vốn trong doanh nghiệp

1.1.1 Lý thuyết về cấu trúc vốn của Modiligani và Miller (1958)
Lý thuyết cấu trúc vốn hiện đại bắt nguồn từ bài nghiên cứu của Modigliani và
Miller (1958) hay còn gọi là học thuyết MM. Với hai trường họp được nghiên cứu là
doanh nghiệp hoạt động trong môi trường không thuế và môi trường có thuế. Theo học
thuyết MM, trong trường họp không có thuế, sự lựa chọn giữa VCSH và nợ không liên
quan đến giá trị doanh nghiệp, hay nói cách khác là giá trị của một doanh nghiệp độc lập

với CTV trong điều kiện thị trường vốn hoàn hảo và không có CTV nào là tối ưu. Trong
trường hợp không có thuế thì giá trị doanh nghiệp có vay nợ cao hem giá trị doanh nghiệp
không vay nợ do hường được lợi ích từ tấm chắn thuế.
Tuy nhiên, các giả định thị trường hoàn hảo của học thuyết MM như: không có chi
phí giao dịch, không có thông tin đối xứng, lãi suất vay và cho vay như nhau là rất khó
xảy ra nên đã hạn chế khả năng ứng dụng của lý thuyết MM trong thực tế. Do đó dựa trên
lý thuyết MM, các lý thuyết về CTV sau này đã được mở rộng trong thị trường vốn không
hoàn hảo. Với các yếu tố như thông tin bất cân xứng, chi phí phá sản, chi phí đại diện...thì
việc lựa chọn một CTV phù họp sẽ được giải thích rõ hon trong lý thuyết đánh đổi CTV
và lý thuyết trật tự phân hạng được trình bày tiếp theo.

1.1.2 Lý thuyết đánh đổi cấu trúc vốn (The trade-off theory)
Lý thuyết đánh đối cấu trúc vốn được phát triển bởi Kraus và Litzenberger (1973)
cho rằng tồn tại cấu trúc vốn tối ưu để tối đa hóa giá trị doanh nghiệp dựa trên sự đánh đổi
giữa lợi ích và chi phí của việc sử dụng nợ. Tỷ lệ đòn bẩy tối ưu là sự cân bằng giữa lợi
ích và chi phí của nợ. Lợi ích của nợ là lợi ích từ tấm chắn thuế nhờ lãi vay, chi phí tiềm
tàng của nợ gồm chi phí kiệt quệ tài chính (financial distress cost) và chi phí đại diện giữa
chủ nợ và chủ sở hữu.
Lý thuyết đánh đối đã giải thích được hạn chế của lý thuyết MM về chi phí kiệt
quệ tài chính của doanh nghiệp vay nợ. Bên cạnh đó, lý thuyết cũng dự đoán sự khác nhau
trong CTV giữa các ngành có tài sản cố định khác nhau. Những công ty an toàn với nhiều
tài sản cố định hom và thu nhập chịu thuế cao hơn hoặc những công ty có quy


2

mô lớn và tính thanh klioàn cao hơn thì nên có tỷ lệ nợ cao. Trong khi những công ty nhiều
rủi ro, những công ty với tài sản vô hình nhiều mà giá trị sẽ không còn khi thanh lý thì nên
có tỷ lệ nợ thấp. Lý thuyết cũng dự đoán rằng các công ty có lợi nhuận nhiều hơn nên gia
tăng tài trợ bằng nợ để tận dụng tấm chắn thuế trong khi các công ty có tăng trưởng cao nên

vay ít hơn vì giá trị dễ mất đi trong khủng hoàng tài chính.
Tuy nhiên lý thuyết này cũng có hạn chế là đã không giải thích được tại sao một số
doanh nghiệp rất thành công trong ngành với thu nhập hoạt động rất cao lại có rất ít nợ và
không dùng tấm chắn thuế.
1.1.3 Lý thuyết trật tự phân hạng (The pecking- order theory)
Lý thuyết trật tự phân hạng được phát trien bởi Stewart Myers và Nocolas Majluf
(1984) lý giải các quyết định đầu tư và tài trợ của doanh nghiệp dựa trên cơ sở bất cân xứng
thông tin giữa nhà quản trị và nhà đầu tư bên ngoài về giá trị thực của Công ty, về tình hình
kinh doanh cũng như khả năng sinh lợi các dự án trong tương lai. Bất cân xứng thông tin là
lý do khiến nguồn vốn bên ngoài có chi phí sử dụng vốn cao hơn so với nguồn vốn nội bộ
(lợi nhuận giữ lại). Khi công ty tài trợ cho dự án bằng việc phát hành cố phần mới thì các cố
phần này sẽ bị định giá thấp do các nhà đầu tư sẽ không đánh giá được giá trị thực sự của các
cơ hội đầu tư do nhà quản lý truyền đạt. Lựa chọn đối nghịch khiến chi phí huy động vốn cổ
phần tăng cao.
Do đó, nếu các dự án có triển vọng đem lại lợi nhuận cao thì cách tài trợ tốt nhất là
theo một trật tự đã được phân hạng:
-

Sử dụng lợi nhuận giữ lại do các doanh nghiệp thích tài trợ nội bộ

-

Sử dụng nguồn vốn vay với lãi suất cố định thấp hơn tỷ suất sinh lời của dự án để
không phải chia sẻ lợi nhuận với các cố đông mới.

-

Phát hành cổ phần được xem là nguồn tài trợ cuối cùng khi cổ phần của công ty
đang được định giá cao hơn giá trị thực trên thị trường.


Theo lý thuyết trật tự phân hạng rất khó xác định được cấu trúc vốn tối ưu trong trật
tự phân hạng. Các quan sát tỷ lệ nợ của một doanh nghiệp phản ánh các nhu cầu tích lũy của
doanh nghiệp đối với tài trợ từ bên ngoài.


3
1.1.4 Lý thuyết về chi phí đại diện (The agency Theory)
Lý thuyết chi phí đại diện được nghiên cứu bởi Jensen và Meckling (1976) nêu lên
chi phí gây ra do mâu thuẫn lợi ích giữa chủ nợ, cố đông và nhà quản lý.
Chi phí đại diện của vốn chủ sở hữu là do mâu thuẫn giữa nhà quản lý và cổ đông.
Nhà quản lý có khuynh hướng đưa ra quyết định đầu tư nhằm làm tăng quy mô của doanh
nghiệp thay vì chú ý đến chính sách cổ tức dành cho cố đông.
Chi phí đại diện của nợ phát sinh còn phát sinh do mâu thuẫn lợi ích giữa chủ nợ và
cổ đông. Các chủ nợ luôn muốn được trả nợ gốc và lãi đúng hạn còn các cổ đông bằng cách
lựa chọn các quyết định đầu tư rủi ro hon, từ đó có thế chiếm dụng tài sản của các chủ nợ.
1.2 Các nghiên cứu về cấu trúc vốn ngân hàng
Đe nghiên cứu các yếu tố tác động đến CTV của các NHTM tại Việt Nam, học viên
đã tống họp và tìm hiếu một số công trình nghiên cứu thực nghiệm ở các nước đang phát
triển trên thế giới khá tưoug đồng với Việt Nam. Học viên đã tìm được bốn công trình nghiên
cứu tại nước ngoài và hai công trình nghiên cứu ở Việt Nam về các nhân tố tác động đến
CTV của ngân hàng. Các bài nghiên cứu được học viên tóm tắt như sau:
1.2.1 Nghiên cứu của Mohammed Amidu (2007): “Những nhân tố tác động đến
cấu trúc vốn tại các Ngân hàng ở Ghana- Bằng chứng thực nghiệm”.
Bài nghiên cứu xác định yếu tố đến việc xác định CTV của các Ngân hàng ở Ghana.
Mầu nghiên cứu gồm tất cả các Ngân hàng dưới sự giám sát của Ngân hàng trung ương quốc
gia, nhưng chỉ 19 ngân hàng đáp ứng các điều kiện cho bài nghiên cứu vớithời gian nghiên
cứu từ năm 1998 đến năm 2003. Đe đánh giá ảnh hưởng của các nhân tố lên CTV ngân hàng,
bài nghiên cứu đã sử dụng ba mò hình hồi quy như sau:
Trong đó, 03 Biến phụ thuộc gồm:
LEVU = Po + Pi-PREi,, + p2.GRWu.+ p3. TAXU+ p4.ASTu + p5.RSKu + p6.SZEu + £ LONGu

= P o + Pi.PREị, + p:.GRWu_+ p3. TAXU+ p4.ASTu + ps.RSKu + p6.SZEu + £
S H O R T = P o + P/.PREị, + p2.GRWu.+ p3. TAXU+ p4.ASTu + ps.RSKu + p6.SZEu+ £


4

+ LEVj, là biến đòn bẩy tài chính, được đo lường bằng tổng nợ/tổng nguồn vốn của
Ngân hàng i trong thời gian t.
+ LONGit là biến đòn bẩy tài chính dài hạn, được đo lường bằng tổng nợ dài
hạn/tổng nguồn vốn cho Ngân hàng i trong thời gian t.
+ SHORTit là biến đòn bẩy tài chính ngắn hạn, được đo lường bằng tổng nợ ngắn
hạn/tống nguồn vốn cho Ngân hàng i trong thời gian t.
Bài nghiên cứu sử dụng biến đòn bấy tài chính bằng tống nợ/tống nguồn vốn vì để
đánh giá và quản lý rủi ro, ngân hàng cần phải xác định nguồn vốn phù họp để phòng ngừa
các trường họp bất ngờ phát sinh từ rủi ro thị trường, rủi ro tín dụng ảnh hưởng đến hoạt
động kinh doanh. Ngoài ra lợi nhuận đến từ các lĩnh vực kinh doanh của các ngân hàng cần
được đánh giá dựa trên lượng vốn cần thiết để phòng tránh các rủi ro trong kinh doanh.
06 nhân tố tác động đến CTV ngân hàng (Biến độc lập) gồm:
+ PRE: là biến lợi nhuận, được đo lường bằng lợi nhuận trước thuế/tổng tài sản.
+ GRW: là biến tốc độ tăng trưởng, được đo lường bằng tỷ lệ phần trăm thay đổi
trong Doanh thu.
+ TAX: là biến về thuế thu nhập doanh nghiệp, đo lường bằng Thuế thu nhập doanh
nghiệp/Lợi nhuận trước thuế.
+ AST: là biến cấu trúc tài sản, được đo lường bằng Tài sản cố định/Tổng tài
sản.
+ RSK: là biến rủi ro, đo lường bằng biến động của Lợi nhuận.
+ SZE: là biến quy 111Ô Ngân hàng, đo lường bằng logarit của Tống tài sản
Đe đánh giá ảnh hưởng của các biến độc lập lên biến phụ thuộc, bài nghiên cứu đã sử
dụng mô hình hồi quy bình phương bé nhất (OLS).
Kết quà bài nghiên cứu (Phụ lục 3) cho thấy các biến độc lập có tác động lên biến

phụ thuộc đại diện cho CTV của ngân hàng. Ánh hưởng cụ thế như sau: Trường họp CTV
được đo lường băng tông nợ/tông nguôn vôn thì các nhân tô: thuê thu nhập doanh nghiệp,
quy mô ngân hàng có tác động đồng biến, còn các nhân tố: lợi nhuận, cấu trúc tài sản có tác
động tác động nghịch biến đến CTV ngân hàng, trong khi đó nhân tố rủi ro và tốc độ tăng
trưởng không có ý nghĩa thống kê. Trường họp CTV được đo lường bằng tống nợ ngan


5

hạn/tống nguồn vốn thì các nhân tố: thuế thu nhập doanh nghiệp, tốc độ tăng trưởng, quy mô
ngân hàng có tác động tỷ lệ thuận, còn các nhân tố: lợi nhuận, cấu trúc tài sản có tác động tỷ
lệ nghịch đến CTV ngân hàng, trong khi đó nhân tố rủi ro không có ý nghĩa thống kê. Trong
khi đó CTV được đo lường bằng tổng nợ dài hạn/tống nguồn vốn thì các nhân tố: lợi nhuận,
cấu trúc tài sản có tác động tỷ lệ thuận, còn các nhân tố: thuế thu nhập doanh nghiệp, tốc độ
tăng trưởng, quy mô ngân hàng có tác động tỷ lệ nghịch đến CTV ngân hàng, và nhân tố rủi
ro không có ý nghĩa thống kê.
Bài nghiên cứu cũng chỉ ra rằng hon 87% tài sản của ngân hàng được tài trợ bởi Nợ,
trong đó Nợ ngắn hạn chiếm hon 75% trong CTV ngân hàng.
1.2.2 Nghiên cứu của Monica Octavia và Rayna Brown (2008) “Các nhân tố tác động
đến cấu trúc vốn ở các quốc gia đang phát triển”.
Bài nghiên cứu với mẫu gồm 56 Ngân hàng đến từ 10 quốc gia đang phát triển với
thời gian nghiên cứu trong vòng 10 năm, từ năm 1996 đến năm 2005. Đe đánh giá tác động
của các biến độc lập lên các biến phụ thuộc, bài nghiên cứu đã sử dụng các biến độc lập, biến
phụ thuộc và mô hình hồi quy tuyến tính tương tự như ữong nghiên cứu của Rient Gropp và
Florian Fielder (2009) (nghiên cứu của Rient Gropp và Florian Heider dựa trên quy mô mẫu
của các ngân hàng thuộc các quốc gia phát triển tại Liên Minh Châu Âu và Mỹ).
L,',= a, +a, + ßo. Ln(Sừe)ij_i + ßa. Profi' 1-1+ ßi- MTBi',_!+ ß3. Collự.Ị + ßi- Div,j+ Ei', Lu= a,
+a, + ß„. Ln(Size)i,_i + ßa. Prof ,.,+ /% MTB,,./+ ß}. Colli',., + ß4. DivL,+ ßi. Ln (Risk) ¡',-1+
£U


Trong đó: 01 biến phụ thuộc:
Lj, là biến đòn bẩy tài chính, được đo lường bằng 1 - VCSH /tổng tài sản của Ngân
hàng i trong thời gian t. Biến đòn bấy tài chính được tính theo giá trị sổ sách và giá trị thị
trường.
06 biến độc lập:
I MTB, |_I: Biến tỷ số giá thị trường so với giá trị sổ sách, được đo lường bằng Tông
tài sản theo giá trị thị trường/ Tông tài sản theo giá trị sô sách.
+Profitit_i là biến lợi nhuận của Ngân hàng, được đo lường bằng Lợi nhuận
thuần/Tổng tài sản.


6

+Sizei t.i là biến quy mô Ngân hàng, được đo lường bằng Logarith của Tổng tài
sản.
+Coll It_i là biến tài sản thế chấp, được đo lường theo Công thức: (Tiền mặt, vàng
bạc, đá quý + Tiền gửi tại NH Nhà nước + Chứng khoán kinh doanh + Các công cụ tài chính
phái sinh và các tài sản tài chính khác + Chứng khoán đầu tư + Góp vốn, đầu tư dài hạn +
Tài sản cố định hữu hình)/ Tống tài sản.
+ DIV i+1 là biến giả = 1, nếu trong năm, Ngân hàng thực hiện chi trả cổ tức
+ Risk

if

là biến rủi ro, đo lường bằng độ lệch chuẩn hàng năm của lợi nhuận giá

chứng khoán hàng ngày * (giá trị thị trường của VCSH/giá trị thị trường của Ngân hàng).
Bài nghiên cứu sử dụng phương pháp phân tích mô hình tuyến tính bình phương nhỏ
nhất có kết họp đánh giá tác động của ảnh hưởng cố định các nhân tố lên các biến của mô
hình là biến thời gian và biến quốc gia.

Ket quả nghiên cứu (Phụ lục 3) cho thấy nhân tố quy mô ngân hàng tác động đồng
biến lên đòn bẩy tài chính, các nhân tố lợi nhuận, cổ tức, rủi ro tác động nghịch biến lên đòn
bấy tài chính tương tự như kết quả nghiên cứucủa Rient Gropp và Florian Heider (2009). Kết
quả nghiên cứu trái ngược với nghiên cứu của Rient Gropp và Florian Fleider (2009), nhân
tố tỷ số giá thị trường/giá trị sổ sách tác động đồng biến và nhân tố tài sản thế chấp tác động
nghịch biến lên đòn bấy tài chính. Qua đó cho thấy cùng biến lựa chọn nhung ở các quốc gia
đang phát triển và các quốc gia phát triển, các biến có tác động khác nhau lên đòn bẩy tài
chính theo mức độ và chiều hướng khác
nhau.
1.2.3 Nghiên cứu của Thian Cheng Lim (2013) “Các nhân tố tác động đến cấu trúc
vốn- bằng chúng thực nghiệm từ các Công ty tài chính niêm yết ở Trung Quốc”
Bài nghiên cứu phân tích mẫu gồm 36 công ty niêm yết cổ phiếu A trong lĩnh vực tài
chính (bào hiểm, ngân hàng và các công ty đầu tư) giao dịch trên thị trường chứng khoán
Thượng Hải và Thâm Quyến trong giai đoạn 2005-2009 nhằm xác định các nhân tố quyết
định cấu trúc vốn của các công ty dịch vụ tài chính được niêm yết tại Trung Quốc. Mô hình
hồi quy được xây dựng cơ bản như sau:
Yjj — a + xitp + 0.1+ £¡1,1=1,2...,36; t=l, ...,5 xu =


7

(PROFị,,TANGụ ,SIZEU ,NDTSu,GROWTHu,EVOLu ,NCSU Trong đó: Y;.t
là 02 biến phụ thuộc gồm LEV và LLEV:
LEV là biến tỷ số vốn vay, được đo lường bằng = Tổng nợ /tổng tài sản của Ngân
hàng i trong thời gian t.
LLEV là biến tỷ số vốn vay dài hạn, được đo lường bằng = Tổng nợ dài hạn/tổng tài
sản của Ngân hàng i trong thời gian t.
Xj t là một vectơ 1x7 quan sát trên 7 chi số giải thích là 07 biến độc lập:
+PROF: Biến lợi nhuận, được đo lường = Lợi nhuận trước thuế/ Tổng tài sản
+TANG: Biến tài sàn cố định, được đo lường bằng Tài sàn cố định/Tổng tài sản +SIZE: Biến

quy mô Ngân hàng , được đo lường bằng Logarith của Tổng tài sản +NDTS: Biến tấm chắn
thuế phi nợ, được đo lường bằng khấu hao/Tống tài sản +GROWTH: Biến cơ hội tăng
trưởng, được đo lường bằng thay đổi tổng tài sản +EVOL: Biến biến động lợi nhuận, được
đo lường bằng độ lệch chuẩn của lợi nhuận/tài sản
+NCS: Biến cấu trúc sở hữu, được đo lường bằng số cổ phiếu không lưu hành/Tổng
số cổ phần đang lưu hành +£: sai số không quan sát được.
Bài nghiên cứu sử dụng phương pháp hồi quy đa tuyến tính. Ket quả hồi quy được
viết lại như phương trinh sau:
LEV =-0.060 -0.349 PROF +0.084 SIZE -3.945 NDTS -0.493 EVOL -0.076 NCS + £


LLEV = 0.187- 0.013SIZE - 1.642 NDTS + E
Ket quả nghiên cứu (Phụ lục 3) cho thấy nhân tố lợi nhuận có mối quan hệ ngược
chiều với nợ nhưng đối với nợ dài hạn không có ý nghĩa thống kê. Điều này ngụ ý rằng khi
lợi nhuận các công ty niêm yết tài chính tăng thì tỷ lệ nợ phải trả sẽ giảm, các công ty niêm
yết tài chính ít có khả năng tài chính với nợ.
Quy mô có mối quan hệ cùng chiều với nợ nhưng ngược chiều với nợ dài hạn. Mối
quan hệ cùng chiều với nợ phù họp với lý thuyết đánh đối và cho thấy các công ty lởn hơn sử
dụng tỷ lệ nợ nhiều hơn. Tuy nhiên quy mô lại có tương quan nghịch biến với nợ dài hạn do
hầu hết các công ty tài chính niêm yết tại Trung Quốc là thuộc sở hữu của nhà nước nên
được bảo hộ và không thế phá sản. Do đó mối quan hệ này có thể do chi phí phá sản thấp và
do nhà nước sở hữu.
Bài nghiên cứu cũng cho thấy tấm chắn thuế có quan hệ ngược chiều đồng thời với
nợ và nợ dài hạn. Biến động lợi nhuận và cố phiếu không lưu hành có mối quan hệ ngược
chiều với nợ.
1.2.4 Nghiên cứu của Hoa Nguyen và Zainab Kayani (2013) “Các nhân tố tác động
đến cấu trúc vốn của các Ngân hàng ở Châu Á- so sánh giữa các quốc gia phát
triển và quốc gia đang phát triển”.
Bài nghiên cứu thu thập dữ liệu tại 61 Ngân hàng niêm yết từ 10 quốc gia Châu Á
gồm 5 nước phát triển (Nhật, Đài Loan, Hàn Quốc, Bahrain, Israel) và 5 nước đang phát triến

(Ản Độ, Thái Lan, Srilanka, Lebanon, Pakistan, thời gian nghiên cứu trong vòng 13 năm, từ
năm 2000 đến năm 2012. Nguồn dữ liệu được lấy từ Báo cáo tài chính của các Ngân hàng,
giá chứng khoán được thu thập từ nguồn của Reuter, Ngân hàng thế giới, Central Intelligence
Agency, Công ty Kiếm toán KPMG và World Factbook.
Bài nghiên cứu sử dụng Mô hình hồi quy đa biến, phần mềm Eview 7 để kiểm định
mức độ tác động của các biến phụ thuộc lên đòn bẩy tài chính bằng giá trị sổ sách và giá trị
thị trường. Mô hình nghiên cứu như sau:
Levit=a+ ß[. Ln(Size)it_i+ß2. Profit; t_i+ ß3. MTBit_i+ ß4. Coll;,t_i+ ß5. Divjt +ß6.
Ln(AssRiskit.1) + + ß7. GDP it +ß8. Inflijt + ß9. Spreadj,, + ßio- Taxit + ßn.Ln(MktRiskit)


9

Trong đó:
-Biến phụ thuộc Levit là biến đòn bẩy tài chính cùa Ngân hàng thứ i tại thời điểm t, được
đo lường bằng 02 công thức:
+ Đòn bẩy tài chính theo giá trị sổ sách = 1- (VCSH theo giá trị sổ sách/Tổng tài sản theo
giá trị sổ sách)
+ Đòn bấy tài chính theo giá trị thị trường = 1- (VCSH theo giá trị thị trường/Tống tài sản
theo giá trị thị trường)
-Biến độc lập gồm có:
+ Sizeit_i là biến quy mô Ngân hàng, được đo lường = Giá trị số sách của Tống
tài sản
+ ProTitit.! là biến lợi nhuận của Ngân hàng, được đo = Lợi nhuận thuần/Tổng tài sản
theo giá trị sổ sách
+ MTBj t-1 là biến tỷ lệ giá trị thị trường trên giá trị số sách, được đo lường theo Công
thức: Tổng tài sản theo giá trị thị trưòng/Tổng tài sản theo giá trị sổ sách
+ Coll i+1 là biến tài sản thế chấp, được đo lường theo Công thức: (Tổng tài sản - Nợ
vay)/ Tông tài sản theo giá trị sô sách
+ DIV i+1 là biến giả = 1, nếu trong năm, Ngân hàng thực hiện chi trả cổ tức

+ AssRisk, I là biến rủi ro tài sản, được đo lường theo Công thức: độ lệch chuẩn hiệu
chỉnh X (VCSH giá trị thị trường/Gía trị ngân hàng theo thị trường)
+ GDP jf là biến tống sản phẩm quốc nội, được đo lường bằng Tỷ lệ phần trăm tăng
trường hàng năm của Tổng sàn phẩm quốc nội
+ Infl if là biến lạm phát, được đo lường bằng tỷ lệ phần trăm thay đồi hàng năm của chỉ
số giá tiêu dùng.
+ Spread if là biến chênh lệch trong cấu trúc kỳ hạn lãi suất, được đo lường bằng Lãi suất
của 10 năm - Lãi suất kỳ hạn 03 tháng của trái phiếu chính phủ như trong bài nghiên cứu của
Gropp và Heider.
+ Tax if là biến tỷ suất thuế
+ MktRisk if là biến rủi ro thị trường chứng khoán, đo lường bằng độ lệch chuẩn đã hiệu
chỉnh của chỉ số giá hàng ngày của thị trường chứng khoán quốc gia.

Kết quả nghiên cứu (Phụ lục 3) chỉ ra rằng hầu hết các nhân tố đều có ý nghĩa trong
việc giải thích quyết định CTV của Ngân hàng, trong khi đó các nhân tố vĩ mô có ít ảnh


10

hưởng hơn. Khi kiểm tra biến phụ thuộc là đòn bấy tài chính theo giá trị thị trường và theo
giá trị sổ sách riêng lẻ, ý nghĩa thống kê của các biến cũng như mối tương quan về dấu và
mức độ thì khá phù họp. Đối với các Ngân hàng thuộc các quốc gia đang phát triển, các biến
chi trả cố tức, quy mô, rủi ro tài sản, giá trị số sách trên giá trị thị trường, lợi nhuận và thuế
đều có ý nghĩa thống kê tại 1% trong việc giải thích đòn bẩy tài chính về cả giá trị thị trường
và giá trị sổ sách. Trong khi đó biến tỷ lệ lạm phát không có ý nghĩa về mặt thống kê. Đối
với các quốc gia phát triển thì biến tài sản thế chấp, biến quy mô ngân hàng, rủi ro tài sản,
giá trị thị trường trên giá trị số sách, rủi ro thị trường và chênh lệch trong cấu trúc kỳ hạn lãi
suất đều có ý nghĩa về mặt thống kè trong việc giải thích cả về đòn bẩy tài chính theo giá trị
thị trường và giá trị sổ sách, trong khi đó biến cố tức và tỷ lệ tăng trưởng của tống sản phấm
quốc nội chi có khả năng giải thích đối với đòn bẩy tài chính theo giá trị thị trường. Ngoài ra

bài nghiên cứu cũng cho thấy sự tác động của các biến riêng lẻ lên tỷ lệ đòn bẩy tài chính
Ngân hàng ở các nước phát triến và các nước đang phát triển không giống nhau ở tất cả.
1.2.5 Nghiên cứu của Vũ Thị Minh Trịnh (2012) “Kiểm định các nhân tố ảnh hưởng
đến cấu trúc vốn của các NHTM cổ phần tại Việt Nam”.
Bài nghiên cứu dựa trên quy mô mẫu là 21 NHTM cổ phần đã được niêm yết tại
Việt Nam với thời gian nghiên cứu trong vòng 5 năm, từ năm 2007 đến năm 2011. Phương
pháp nghiên cứu được tác giả sử dụng gồm: phương pháp thống kê, phân tích và so sánh số
liệu, ứng dụng mô hình hồi quy nhỏ nhất (OLS) để đánh giá tác động của các biến độc lập
đến biến phụ thuộc. Mô hình nghiên cứu cụ thế:
LEV = Po+ Pi.GROWTH+ [h.SZE I /3,.TANG + p4-TAXu+ lỈỊ.ROA+ Pe-EVOL, + py.NDTS


Trong đó:
Biến phụ thuộc đại diện cho CTV là LEV: đòn bấy tài chính, được đo lường bằng
Tổng nợ/Tổng tài sản 07 biến độc lập là:
+ GROWTH: là biến tốc độ tăng trưởng, được đo lường bằng Tỷ lệ phần trăm thay
đổi trong tống tài sản.
+ SIZE: là biến quy mô Ngân hàng, đo lường bằng logarit của Tống tài sản
+ TANG: là biến tài sản cố định hữu hình, được đo lường bằng Tài sản cố định/Tổng


11

tài sản
+ TAX: là biến thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp, đo lường bằng số thuế phải
nộp/Lợi nhuận trước thuế
+ ROA: là biến tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản, được đo lường bằng Lợi nhuận trước
thuê và lãi/ Tông tài sản
+EVOL: là biến biến động lợi nhuận,được đo lường bằng độ lệch chuấn của lợi
nhuận trên tổng tài sản

+NDTS: là biến tấm chắn thuế phi nợ,được đo lường bằng khấu hao chia cho tông tài
sản.
Kết quả bài nghiên cứu (Phụ lục 3) cho thấy chỉ có các nhân tố tốc độ tăng trưởng,
quy mô ngân hàng, tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản và biến động lợi nhuận có tác động lên
CTV của các NHTM cố phần (với mức ý nghĩa thống kê 5%). Cụ thế như sau: Các nhân tố
tác động tỷ lệ thuận lên đòn bẩy tài chính gồm quy mô ngân hàng, tốc độ tăng trưởng.Các
nhân tố tác động tỷ lệ nghịch lên cấu trúc vốn gồmtỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản, biến động
lợi nhuận. Trong khi đó các biến tài sản cố định, thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp, tấm
chắn thuế phi nợ không có ảnh hưởng đến CTV.
1.2.6 Nghiên cứu của Võ Lê Hoài Giang (2013) “Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu
trúc vốn tại của hệ thống NHTM tại Việt Nam”
Bài nghiên cứu dựa trên quy mô mẫu là 30 NHTM thoả mãn điều kiện, gồm các
NHTM Nhà nước, NHTM cổ phần, NHTM liên doanh và Ngân hàng nước ngoài. Thời gian
nghiên cứu từ năm 2005 đến năm 2010. Phưong pháp nghiên cứu được tác giá sử dụng gồm:
phưong pháp thống kê, phân tích và so sánh số liệu, ứng dụng mô hình hồi quy nhỏ nhất
(OLS) để đánh giá tác động của các biến độc lập đến biến phụ thuộc. Mô hình nghiên cứu cụ
thể:
Leverage^ Po + pl.SIZE i, + p2.GROWTH,,t + p3.LIQi, + p4.TANGu + p5.PROj
t

t

Trong đó: i,t lần lượt là Ngân hàng và năm tương ứng
Biên phụ thuộc đại diện cho CTV là: đòn bây tài chính (Leverage), được đo lường
bằng: Tổng nợ/Tổng tài sản
05 biến độc lập là:


12


+ SIZE là biến quy mô Ngân hàng , được đo lường bằng logarith của Tổng tài sản
+ GROWTH là biến cơ hội tăng trưởng, được đo lường bằng: (Tống tài sản năm t Tổng tài sản năm (t.i))/Tổng tài sản năm (t_i))
+ LIQ là biến tính thanh khoản, được đo lường bằng: Lợi nhuận trước thuế/Tống
tài sản
+ TANG là biến tài sản hữu hình, được đo lường bằng: Tài sản cố định/Tổng tài sản
+ PRO là biến tỷ suất sinh lợi của Ngân hàng, được đo lường bằng: Lợi nhuận trước
thuế/Tổng tài sản.
Ket quả nghiên cứu (Phụ lục 3) cho thấy các nhân tố quy mô ngân hàng, tính thanh
khoản tài sản cố định hữu hình và tỷ suất sinh lợi có tác động lên CTV của các NHTM (với
mức ý nghĩa thống kê 5%). Cụ thể như sau: nhân tố quy mô ngân hàng tác động tỷ lệ thuận
lên đòn bẩy tài chính. Các nhân tố, tính thanh khoản tài sản cố định hữu hình và tỷ suất sinh
lợi tác động tỷ lệ nghịch lên cấu trúc vốn. Trong khi đó biến cơ hội tăng trưởng không có ảnh
hưởng đến CTV.
1.2.7 Một số nghiên cứu thực nghiệm về tác động của cấu trúc vốn đến hiệu quả
kinh doanh của NHTM
Nghiên cứu của Pratomo và Ismail (2006) về tác động của cấu trúc vốn đến hiệu
quả kinh doanh của ngân hàng sử dụng dữ liệu của 15 ngân hàng Malaysia trong giai đoạn
1997-2004. Ket quã nghiên cứu hỗ trợ cho lý thuyết chi phí đại diện khi cho thấy ngân hàng
tăng đòn bấy tài chính, tức tăng nợ làm cho ngân hàng phải tuân thủ theo các quy tắc quản trị
tài chính qua đó tiêt kiệm chi phí, tận dụng được các cơ hội đầu tư có khả năng sinh lợi. Do
đó, trong trường họp các yếu tố khác không đổi, đòn bây tài chính cao sẽ giúp ngân hàng
tăng lợi nhuận.
Nghiên cứu của Taani (2014) với ttường họp các NHTM tại Jordan, kết quả thực
nghiệm cũng cho thấy tác động cùng chiều giữa đòn bẩy tài chính với lợi nhuận ngân hàng.
Tại Việt Nam, nghiên cứu của Nguyễn Quốc Tuấn (2016) về “Tác động của cấu trúc
vốn đến hiệu quả kinh doanh tại các Ngân hàng thưoug mại Việt Nam” sử dụng dữ liệu của
26 NHTM Việt Nam, giai đoạn từ năm 2008-2015. Ket quả nghiên cứu ủng hộ quan điếm
CTV của ngân hàng có tác động cùng chiều đến hiệu quả kinh doanh của NH. Ket luận này



13

cho thấy các ngân hàng sẽ gia tăng hiệu quả kinh doanh khi sử dụng CTV thâm dụng nợ. Tác
giả lý giải cho mối tương quan cùng chiều này do phần lớn lợi nhuận của các NHTM Việt
Nam phụ thuộc vào lãi cho vay, đồng nghĩa với việc tăng huy động vốn để có nguồn cho vay
dồi dào nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của ngân hàng.
Tóm lại, lý thuyết về CTV cũng như các nghiên cứu thực nghiệm đã tìm thấy tác
động của một số nhân tố đến CTV của Ngân hàng trong khi đó một số nghiên cứu tìm thấy
tác động ngược lại của CTV lên một trong các nhân tố này, như lợi nhuận, tăng trưởng Ngân
hàng, tuy nhiên, trong bài nghiên cứu này, học viên chỉ tập trung tìm hiếu tác động của các
nhân tố lên CTV của các NHTM Việt Nam.
1.3

Các nhân tố ảnh hưởng đến CTV của NHTM Việt Nam

1.3.1 Nhân tố lợi nhuận
về mặt lý thuyết, mối tương quan giữa lợi nhuận và đòn bấy tài chính của doanh

nghiệp không được xác định một cách thống nhất.
Theo lý thuyết đánh đối, lợi nhuận và đòn bẩy tài chính có mối tương quan cùng
chiều. Các doanh nghiệp có lợi nhuận cao sẽ tận dụng được lợi ích từ tấm chắn thuế nhiều
hơn (do lãi vay được trừ ra khỏi lợi nhuận trước khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp) đồng
thời khá năng vay nợ dễ dàng hơn. Nghiên cứu thực nghiệm của Long và Matitz (1985) cho
thấy có mối tưong quan cùng chiều giữa lợi nhuận và đòn bấy tài chính.
Tuy nhiên theo lý thuyết trật tự phân hạng, có mối quan hệ ngược chiều giữa lợi
nhuận và đòn bây tài chính dựa trên lý giải các doanh nghiệp có lợi nhuận cao hơn sẽ sử
dụng ít nợ hơn do lợi nhuận giữ lại được sử dụng cho hoạt động đầu tư nhiều hơn. Bên cạnh
đó, việc gia tăng nợ sẽ làm gia tăng chi phí sử dụng vốn do bất cân xứng thông tin nên chủ
nợ thường đòi hỏi mức lợi nhuận cao hơn.
Các nghiên cứu thực nghiệm của Friend và Lang (1999), Booth (2001), Trần Đình

Khôi Nguyên (2006), Huỳnh Hữu Mạnh (2010) cho kết quả phù họp với lý thuyết trật tự
phân hạng. Hầu hết các nghiên cứu đều tìm thấy mối tương quan ngược chiều giữa lợi nhuận
và đòn bấy tài chính.
1.3.2 Nhân tố tốc độ tăng trưởng
Theo Lý thuyết trật tự phân hạng, tốc độ tăng trưởng có tương quan cùng chiều với


14

đòn bấy tài chính do các doanh nghiệp có tăng trường cao thường có nhu cầu vốn nhiều hơn,
trong khi lợi nhuận giữ lại không đủ để tài trợ dẫn đến các doanh nghiệp phải vay nợ nhiều
hơn.
Lý thuyết đánh đối cho rằng đối với những doanh nghiệp có tài sản cố định vô hình
chiếm tỷ trọng cao trong tổng tài sản nếu có tốc độ tăng trưởng cao thì mức vay nợ vẫn thấp
do cơ hội phát triển chỉ là tài sản vô hình không có giá trị thế chấp cao khi đi vay.
Lý thuyết chi phí đại diện cho rằng các cổ đông có xu hướng tranh giành lợi ích với
các chủ nợ. Tốc độ tăng trưởng cao hàm ý kết quả kinh doanh khả quan, các cổ đông không
muốn chia sẻ lợi ích này với các chủ nợ nên sẽ ưu tiên sử dụng nguồn vốn cô phân thay vì
vay nợ.
Như vậy, lý thuyết đánh đổi và lý thuyết chi phí đại diện đều cho rằng tốc độ tăng
trưởng có tương quan ngược chiều với đòn bấy tài chính trong khi lý thuyết trật tự phân
hạng, tăng trưởng có tương quan cùng chiều với đòn bấy tài chính.
Nghiên cứu của Nurul Syuhada, Zaleha, Wan Mansor và Hussian (2011) đồng ý với
quan điểm tương quan cùng chiều giữa tốc độ tăng trưởng và đòn bẩy tài chính trong khi
nghiên cứu của Titman và Wessels (1988) giống với lý thuyết đánh đối và lý thuyết chi phí
đại diện về mối tương quan ngược chiều.
1.3.3 Nhân tố thuế thu nhập doanh nghiệp
Lý thuyết MM trong thị trường vốn cho rằng thuế thu nhập doanh nghiệp có mối
quan hệ cùng chiều với đòn bấy tài chính do các doanh nghiệp với thuế suất cao hơn sẽ sử
dụng nhiều nợ để tận dụng được tấm chắn thuế.

Nghiên cứu của Dwenger và Steiner (2009), nghiên cứu của Graham (2003) cho kết
quả mối tương quan cùng chiều giữa thuế thu nhập doanh nghiệp và đòn bấy tài chính.
1.3.4 Nhân tố tài sản cố định hữu hình
Lý thuyết đánh đối cho rằng có mối tương quan cùng chiều giữa tài sản cố định hữu
hình và đòn bây tài chính. Các doanh nghiệp có khuynh hướng sử dụng nợ cao hơn nếu
doanh nghiệp đó có tài sản cố định cao do khả năng vay nợ dễ dàng hơn so với các doanh
nghiệp có tài sản cố định thấp. Bèn cạnh đó khi xảy ra kiệt quệ tài chính, các doanh nghiệp
có tài sản cố định cao cũng an toàn hơn với giá trị thanh lý doanh nghiệp tăng theo giá trị tài


15

sản cố định hữu hình, từ đó làm giảm thiệt hại trong trường hợp doanh nghiệp lâm vào tình
trạng phá sản.
Theo lý thuyết trật tự phân hạng cho rằng tài sản hữu hình hữu hình có mối tương
quan ngược chiều với đòn bẩy tài chính. Công ty có tài sàn cố định hữu hình nhiều thì vấn đề
bất cân xứng thông tin sẽ ít hơn, do đó chi phí sử dụng vốn chủ sở hữu sẽ thấp hơn, các
doanh nghiệp sẽ ưu tiên lựa chọn phát hành vốn cổ phần thay vì vay nợ.
Gulnur, Kate Phylaktis và Tugba (2009) thực hiện nghiên cứu cấu trúc vốn tại các
dooanh nghiệp tại các quốc gia đang phát triển, Ali Saeedi và Im an Mahmoodi
(2011) nghiên cứu các doanh nghiệp niêm yết ở thị trường chứng khoán Tehran ở Iran cho
kết quả có mối tương quan ngược chiều giữa tài sản cố định hữu hình hữu hình và đòn bẩy
tài chính.
Trong khi đó Dzung Nguyễn, Ivan Diaz và Andros (2012) nghiên cứu cấu trúc vốn
của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh và Hà
Nội cho kết quả tài sản cố định hữu hình có mối tương quan ngược chiều với nợ ngắn hạn và
có tương quan cùng chiều với nợ dài hạn.
1.3.5 Nhân tố rủi ro kinh doanh
Theo lý thuyết đánh đổi, một doanh nghiệp có rủi ro kinh doanh cao dẫn đến khả
năng kiệt quệ tài chính cao và chi phí phá sản cũng sẽ cao hon so với các doanh nghiệp khác.

Do đó, các doanh nghiệp có rủi ro kinh doanh cao sẽ phải cân nhắc khi đưa ra quyết định vay
nợ dựa trên việc xem xét giữa chi phí phá sản và lợi ích của tấm chắn thuế, khi lợi ích của
tấm chắn thuế lớn hon chi phí phá sản, các doanh nghiệp này sẽ thực hiên vay nợ.
Trong khi đó theo lý thuyết trật tự phân hạng rủi ro kinh doanh có mối tương quan
nghịch biến với đòn bấy tài chính. Các doanh nghiệp có rủi ro cao có khuynh hướng dự trữ
vốn trong những năm hoạt động có lợi nhuận nằm sử dụng nguồn vốn này khi doanh nghiệp
thiếu vốn.
1.3.6 Nhân tố quy mô
Theo lý thuyết đánh đối, quy mô của doanh nghiệp có mối tương quan cùng chiều với
đòn bẩy tài chính do các doanh nghiệp có quy mô lớn thường có rủi ro phá sản và chi phí phá
sản thấp, đồng thời vấn đề đại diện của nợ vay thấp, mức độ bất cân xứng thông tin cũng ít


×