Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

SKKN “vận DỤNG PHƯƠNG PHÁP “bàn TAY nặn bột”vào dạy học môn TOÁN ở TRƯỜNG THCS”

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (176.53 KB, 24 trang )

Chuyên đề ‘mở’: “Vận dụng phương pháp “Bàn tay nặn bột” vào dạy học môn Toán ở trường THCS”

PHÒNG GD&ĐT ĐẠI LỘC
TRƯỜNG THCS LÊ LỢI
Chuyên đề “mở”:
“VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP “BÀN TAY NẶN BỘT”
VÀO DẠY HỌC MÔN TOÁN Ở TRƯỜNG THCS”
A. PHẦN MỞ ĐẦU
-----------  ----------I. Đặt vấn đề:
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI đã khẳng định “Phát triển giáo dục là quốc
sách hàng đầu. Đổi mới căn bản toàn diện nền giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn
hóa, hiện đại hóa, tiếp tục đổi mới triệt để từ tư duy, nhận thức đến hành động nhằm
nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài”. Điều đó thể hiện tầm quan
trọng của việc đào tạo thế hệ trẻ đối với đất nước. Đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho
sự phát triển. Trong những năm qua giáo dục đã có những bước cải cách, đổi mới
liên tục. Bộ giáo dục đào tạo đã chủ trương đổi mới chương trình SGK ở các trường
phổ thông. Chương trình mới dựa trên quan điểm lấy học sinh làm trung tâm, giáo
viên đóng vai trò hướng dẫn, tổ chức hoạt động dạy học.
Chính vì thế, định hướng đổi mới phương pháp dạy học hiện nay đã xác định
“Phương pháp dạy học Toán trong nhà trường các cấp phải phát huy tính tích cực, tự
giác chủ động của người học, hình thành và phát triển năng lực tự học, trau dồi các
phẩm chất linh hoạt, độc lập sáng tạo của tư duy”. Bắt nguồn từ định hướng đó giáo
viên cần phải học hỏi nghiên cứu, tìm tòi và áp dụng những phương pháp dạy học
sao cho phù hợp với từng đối tượng học sinh, từng kiểu bài, làm cho hiệu quả giờ
học đạt cao nhất.
Đứng trước yêu cầu của công cuộc đổi mới, giáo dục phải luôn đi đầu trong mọi
lĩnh vực, vì thế đòi hỏi ngành giáo dục nói chung và mỗi thầy cô giáo nói riêng gánh
vác một trọng trách hết sức nặng nề. Muốn giáo dục và đào tạo tồn tại và xứng đáng
với vị trí của nó trong xã hội thì các nhà giáo dục phải đổi mới, đề ra những định
hướng kịp thời. Trong quá trình giáo dục thì việc dạy học trong các nhà trường là chủ
yếu, trong mỗi nhà trường thì bản thân mỗi giáo viên phải phấn đấu tìm tòi, đổi mới


phương pháp giảng dạy, nâng cao hiệu quả qua từng tiết học có làm được như vậy
mới nâng cao được chất lượng đào tạo, gây uy tín đối với học sinh, củng cố niềm tin
với phụ huynh học sinh và toàn xã hội.
Tổ: Toán - Lý - Tin ------------ -------- Trường THCS Lê Lợi ----------------------------------- Trang 1


Chuyên đề ‘mở’: “Vận dụng phương pháp “Bàn tay nặn bột” vào dạy học môn Toán ở trường THCS”

Sau nhiều năm đứng lớp, tôi cùng đồng nghiệp nhận thấy rằng trong quá trình
học tập, học sinh tỏ ra rất hứng thú và nhớ rất lâu những kiến thức khi chính các em
là người tự khám phá, tự biết hệ thống và ghi chép một cách logic. Ngược lại, nếu
bắt các em phải ghi nhớ kiến thức một cách thụ động, dồn nén thì sẽ dẫn đến sự chán
nản, ỷ lại, lười học, ...
Xuất phát từ các quan điểm và nhận thức về phương pháp dạy học, trên cơ sở
các nội dung đã nghiên cứu theo tài liệu của Bộ GD&ĐT, tổ Toán - Lý - Tin trường
THCS Lê Lợi xin báo cáo chuyên đề: Vận dụng phương pháp “Bàn tay nặn bột” vào
dạy học môn Toán ở trường THCS. Rất mong nhận được sự quan tâm của quý Thầy
cô giáo và các bạn đồng nghiệp.
II. Cơ sở lý luận:
"Bàn tay nặn bột" là mô hình giáo dục tương đối mới mẻ trên thế giới, có tên
tiếng Anh là "Hands on", còn tiếng Pháp là "La main à la pâte", đều có nghĩa là "bắt
tay vào hành động". Chương trình tập trung phát triển khả năng nhận thức của trẻ em
một cách khoa học nhất, giúp các em tìm ra lời giải đáp cho những thắc mắc trẻ thơ
bằng cách tự đặt mình vào tình huống thực tế, từ đó khám phá ra bản chất vấn đề. Trí
óc trẻ thơ luôn cảm thấy tò mò trước những hiện tượng mới mẻ của cuộc sống xung
quanh, bởi vậy các em luôn sẵn sàng bật ra những câu hỏi "tại sao”. Chương trình
“Bàn tay nặn bột” là sự quy trình hóa một cách logic phương pháp dạy học, dẫn dắt
học sinh đi từ chưa biết đến biết theo một phương pháp mới mẻ là để học sinh tiếp
xúc với hiện tượng, sau đó giúp các em giải thích bằng cách tự mình tiến hành quan
sát qua thực nghiệm. Phương pháp này giúp các em không chỉ nhớ lâu, mà còn hiểu

rõ câu trả lời mình tìm được. Qua đó, học sinh sẽ hình thành khả năng suy luận theo
phương pháp nghiên cứu từ nhỏ và hình thành tác phong, phương pháp làm việc khi
trưởng thành.
Phương pháp dạy học “Bàn tay nặn bột” là phương pháp dạy hình thành kiến
thức cho học sinh bằng các thực nghiệm, thông qua cách học sinh chia nhóm để tự
làm, tự trao đổi, nghiên cứu, quan sát để tìm ra câu trả lời cho các vấn đề trong cuộc
sống. Người thầy chỉ đóng vai trò tư vấn, hướng dẫn. Ưu điểm của phương pháp này
là ngoài dạy kiến thức, giáo viên còn dạy học sinh cách tự học, tự khám phá, tìm
hiểu, nghiên cứu cuộc sống xung quanh. Đồng thời, tạo sự ham muốn khám phá, say
mê khoa học của học sinh. Ngoài việc chú trọng đến kiến thức khoa học, phương
pháp "Bàn tay nặn bột" còn chú ý nhiều đến việc rèn luyện kỹ năng diễn đạt thông
Tổ: Toán - Lý - Tin ------------ -------- Trường THCS Lê Lợi ----------------------------------- Trang 2


Chuyên đề ‘mở’: “Vận dụng phương pháp “Bàn tay nặn bột” vào dạy học môn Toán ở trường THCS”

qua ngôn ngữ nói, viết, làm việc nhóm, … và hình thành năng lực nghiên cứu khoa
học cho học sinh.
Thành công ở các nước tiên tiến, phương pháp sư phạm "Bàn tay nặn bột" bắt
đầu được thí điểm trong nền giáo dục của Việt Nam. Tại Hà Nội, bắt đầu từ năm học
2012-2013, ngành Giáo dục nước ta đã triển khai thí điểm tại một số trường tiểu học,
THCS để giáo viên và học sinh làm quen với phương pháp giáo dục hiện đại này.
B. PHẦN NỘI DUNG
-----------  ----------I. Các nguyên tắc cơ bản của phương pháp “Bàn tay nặn bột”:
- Thứ nhất: HS quan sát một sự vật hay một hiện tượng của thế giới thực tại, gần gũi
với đời sống, dễ cảm nhận và các em sẽ thực hành trên những cái đó.
- Thứ hai: Trong quá trình tìm hiểu, HS lập luận, bảo vệ ý kiến của mình, đưa ra tập
thể thảo luận những ý nghĩ và những kết luận cá nhân, từ đó có những hiểu biết mà
nếu chỉ có những hoạt động, thao tác riêng lẻ không đủ tạo nên.
- Thứ ba: Những hoạt động do giáo viên đề xuất cho HS được tổ chức theo tiến trình

sư phạm nhằm nâng cao dần mức độ học tập. Các hoạt động này làm cho các chương
trình học tập được nâng cao lên và dành cho HS một phần tự chủ khá lớn.
- Thứ tư: Bắt buộc mỗi HS phải có một quyển vở thực hành và các loại bút ghi do
chính các em ghi chép theo cách thức và ngôn ngữ của các em.
- Thứ năm: Mục tiêu chính là sự chiếm lĩnh dần các khái niệm khoa học và kĩ thuật
được thực hành, kèm theo là sự củng cố ngôn ngữ viết và nói của HS.
- Thứ sáu: GV cần chủ động tự học, tự tìm hiểu tài liệu, kiến thức liên quan; trao đổi
với đồng nghiệp, … để nâng cao kiến thức. GV là người chịu trách nhiệm giáo dục
và đề xuất những hoạt động của lớp mình phụ trách.
II. Tiến trình dạy học theo phương pháp “Bàn tay nặn bột”:
1. Bước 1: Tình huống xuất phát và câu hỏi nêu vấn đề.
- Tình huống xuất phát hay tình huống nêu vấn đề là một tình huống do GV chủ động
đưa ra như là một cách dẫn nhập vào bài học. Tình huống xuất phát phải ngắn gọn,
Tổ: Toán - Lý - Tin ------------ -------- Trường THCS Lê Lợi ----------------------------------- Trang 3


Chuyên đề ‘mở’: “Vận dụng phương pháp “Bàn tay nặn bột” vào dạy học môn Toán ở trường THCS”

gần gũi, dễ hiểu với HS. Tình huống xuất phát nhằm lồng ghép câu hỏi nêu vấn đề.
Tuy nhiên, có trường hợp không nhất thiết phải có tình huống xuất phát mới đề xuất
được câu hỏi nêu vấn đề.
- Câu hỏi nêu vấn đề là câu hỏi lớn của bài học. Câu hỏi nêu vấn đề cần bảo đảm yêu
cầu phù hợp với trình độ, gây mâu thuẫn nhận thức và kích thích tò mò, thích tìm tòi,
nghiên cứu của HS nhằm chuẩn bị tâm thế cho HS trước khi khám phá, lĩnh hội kiến
thức. GV phải dùng câu hỏi mở, tuyệt đối không được dùng câu hỏi đóng.
2. Bước 2: Bộc lộ quan niệm (ý tưởng) ban đầu của học sinh.
- Làm bộc lộ quan niệm ban đầu hay ý tưởng ban đầu của HS để từ đó hình thành các
câu hỏi hay các giả thuyết của HS là bước quan trọng, đặc trưng của phương pháp
“Bàn tay nặn bột”.
- Trong bước này, GV khuyến khích HS nêu những suy nghĩ, nhận thức ban đầu của

mình về sự vật, hiện tượng mới trước khi được học kiến thức đó.
- Khi yêu cầu HS trình bày quan niệm ban đầu, GV có thể yêu cầu bằng nhiều hình
thức biểu hiện của HS như: Bằng lời nói, viết hay vẽ để biểu hiện suy nghĩ.
3. Bước 3: Đề xuất câu hỏi hay giả thuyết và thiết kế phương án thực nghiệm.
- Đề xuất câu hỏi: Từ những khác biệt và phong phú về ý tưởng ban đầu của HS, GV
giúp HS đề xuất câu hỏi từ khác biệt đó. Chú ý xoáy sâu vào những sự khác biệt liên
quan đến kiến thức trọng tâm của bài học.
- Đề xuất phương án thực nghiệm nghiên cứu: Từ các câu hỏi được đề xuất, GV nêu
câu hỏi cho HS đề nghị các em đề xuất thực nghiệm tìm tòi nghiên cứu để tìm câu trả
lời cho các câu hỏi đó. Trường hợp HS không đưa ra được phương án tìm tòi nghiên cứu thích hợp, GV có thể gợi ý hay đề xuất cụ thể phương án nếu gợi ý mà
HS vẫn chưa nghĩ ra.
- Có nhiều phương pháp : Quan sát, thực hành, kiểm nghiệm, nghiên cứu tài liệu,…
4. Bước 4: Tiến hành thực nghiệm tìm tòi - nghiên cứu.
- Từ các phương án thực nghiệm tìm tòi - nghiên cứu HS đã nêu, GV khéo léo nhận
xét và lựa chọn dụng cụ thực nghiệm hay các thiết bị dạy học thích hợp để HS tiến
hành nghiên cứu.
Tổ: Toán - Lý - Tin ------------ -------- Trường THCS Lê Lợi ----------------------------------- Trang 4


Chuyên đề ‘mở’: “Vận dụng phương pháp “Bàn tay nặn bột” vào dạy học môn Toán ở trường THCS”

- Các thực nghiệm được tiến hành lần lượt tương ứng với các môđun kiến thức. Mỗi
thực nghiệm được thực hiện xong, GV nên dừng lại để HS rút ra kết luận.
- Khi HS làm, GV bao quát lớp, quan sát từng nhóm. Nếu thấy nhóm hoặc HS nào đó
làm sai theo yêu cầu thì GV chỉ nhắc nhở trong nhóm đó hoặc trao đổi riêng với HS
đó. GV nên yêu cầu cá nhân hoặc các nhóm thực hiện độc lập để tránh HS nhìn và
làm theo cách của nhau.
5. Bước 5: Kết luận và hợp thức hóa kiến thức.
- Sau khi thực nghiệm tìm tòi - nghiên cứu, các câu trả lời dần dần được giải quyết,
các giả thuyết được kiểm chứng, kiến thức được hình thành, GV có nhiệm vụ tóm

tắt, kết luận và hệ thống lại để HS ghi vào vở coi như là kiến thức của bài học.
- Trước khi kết luận chung, GV nên yêu cầu một vài ý kiến của HS cho kết luận sau
khi thực nghiệm. GV khắc sâu kiến thức cho HS bằng cách cho HS nhìn lại, đối
chiếu lại với các ý kiến ban đầu trước khi học kiến thức mới.
III. Các kĩ thuật dạy học và rèn luyện kĩ năng cho học sinh trong phương pháp
“Bàn tay nặn bột”:
1. Tổ chức lớp học:
- Các nhóm cần sắp xếp bàn ghế hài hòa theo số lượng HS trong lớp, cần chú ý đến
hướng ngồi của các HS sao cho tất cả HS đều nhìn thấy rõ thông tin trên bảng.
- GV nên lưu ý đối với các HS bị các các bệnh ở mắt như cận thị, loạn thị để bố trí
cho các em ngồi với tầm nhìn không quá xa bảng chính, màn hình hay máy chiếu,….
Đặc biệt phải đảm bảo ánh sáng cho HS.
- Khoảng cách giữa các nhóm không quá chật, tạo điều kiện đi lại dễ dàng cho HS
lên bảng trình bày, di chuyển khi cần thiết.
- Nếu trường có phòng học bộ môn hoặc phòng đặc biệt thì nên bố trí các vật dụng
theo yêu cầu trong phòng này để tiện lợi cho việc dạy học của GV và HS.
- GV cần xây dựng không khí làm việc và các mối quan hệ giữa các HS dựa trên sự
tôn trọng lẫn nhau và đối xử công bằng, bình đẳng giữa các HS trong lớp.

Tổ: Toán - Lý - Tin ------------ -------- Trường THCS Lê Lợi ----------------------------------- Trang 5


Chuyên đề ‘mở’: “Vận dụng phương pháp “Bàn tay nặn bột” vào dạy học môn Toán ở trường THCS”

2. Giúp HS bộc lộ quan niệm (ý tưởng) ban đầu:
- GV cần khuyến khích HS trình bày ý kiến của mình. Cần biết chấp nhận và tôn
trọng những quan điểm sai của HS khi trình bày ý tưởng ban đầu. Ý tưởng ban đầu
có thể trình bày bằng lời nói hay viết, vẽ ra giấy. Ý tưởng ban đầu là quan niệm cá
nhân nên GV phải đề nghị HS làm việc cá nhân để trình bày ý tưởng ban đầu.
- Nếu một vài HS nêu ý kiến đúng, GV không nên vội vàng khen ngợi hoặc có những

biểu hiện chứng tỏ ý kiến đó là đúng vì như thế vô tình làm ức chế các HS khác
muốn bộc lộ quan niệm (ý tưởng) của mình.
- Khi HS làm việc cá nhân để đưa ra quan niệm ban đầu bằng cách viết hay vẽ thì
GV nên tranh thủ đi một vòng quan sát và chọn nhanh những quan niệm không chính
xác, sai lệch lớn với kiến thức khoa học. Nên chọn những quan niện ban đầu khác
nhau để đối chiếu, so sánh ở bước tiếp theo của tiến trình phương pháp. Làm tương
tự khi HS nêu ý kiến bằng lời. GV tranh thủ ghi những ý kiến khác nhau lên bảng.
- Sau khi có các quan niệm ban đầu khác nhau, phù hợp với ý đồ dạy học, GV giúp
HS phân tích những điểm giống và khác nhau cơ bản giữa các ý kiến, từ đó hướng
dẫn HS đặt câu hỏi cho những sự khác nhau đó.
- Đối với các quan niệm ban đầu phức tạp, GV nên cho HS làm việc theo nhóm hai
người hoặc nhóm nhỏ sau khi làm việc cá nhân để chọn lọc lại ý tưởng.
- Khi viết, vẽ hay gắn hình vẽ của HS lên bảng, GV nên chọn một vị trí thích hợp, dễ
nhìn và đảm bảo không ảnh hưởng đến các phần ghi chép khác. Giữ nguyên các quan
niệm ban đầu này để đối chiếu, so sánh sau khi hình thành kiến thức mới cho HS.
- Sau khi lựa chọn các quan niệm ban đầu của HS, GV cần khéo léo gợi ý cho HS so
sánh các ý tưởng giống hoặc khác nhau. Từ đó, giúp HS đề xuất các câu hỏi.
- GV nên gợi ý, định hướng cho HS thấy những điểm khác biệt giữa các ý kiến liên
quan đến các kiến thức chuẩn bị học.
- GV tuỳ vào tình hình thực tế của các ý kiến phát biểu hay nhận xét của HS để quyết
định phân nhóm quan niệm ban đầu.

Tổ: Toán - Lý - Tin ------------ -------- Trường THCS Lê Lợi ----------------------------------- Trang 6


Chuyên đề ‘mở’: “Vận dụng phương pháp “Bàn tay nặn bột” vào dạy học môn Toán ở trường THCS”

- Có những điểm khác biệt rõ rệt nhưng không liên quan đến kiến thức bài học, GV
nên khéo léo giải thích cho HS ý kiến đó rất thú vị nhưng trong khuôn khổ kiến thức
mà các em sắp học chưa đề cập đến vấn đề đó.

3. Kĩ thuật tổ chức hoạt động thảo luận cho HS:
- Thảo luận được thực hiện ở nhiều thời điểm dạy học: Bộc lộ quan niệm (ý tưởng)
ban đầu, đề xuất câu hỏi, thực nghiệm, rút ra kết luận.
- Có 2 hình thức: Thảo luận nhóm nhỏ và thảo luận nhóm lớn.
- Cần phân biệt rõ thảo luận theo truyền thống và thảo luận trong phương pháp “Bàn
tay nặn bột”:
+ Thảo luận theo truyền thống: Được thực hiện bằng cách GV đặt câu hỏi (bài
tập), sau khi thảo luận GV lựa chọn HS đại diện của từng nhóm trả lời, sau đó nhận
xét đúng hay sai trước lớp.
+ Thảo luận trong phương pháp “Bàn tay nặn bột”: Được thực hiện bằng sự
tương tác giữa HS với nhau, phần trả lời của HS sau bổ sung cho HS trước hoặc đặt
câu hỏi (chất vấn) đối với ý kiến trước; hoặc trình bày một quan điểm mới, hoặc đưa
ra ý kiến tranh cải của nhóm mình.
4. Mục đích hoạt động nhóm trong phương pháp “Bàn tay nặn bột”:
- Hoạt động nhóm giúp HS làm quen với phong cách làm việc hợp tác với nhau giữa
các cá nhân.
- Hoạt động nhóm được thực hiện ở nhiều phương pháp dạy học, không phải một đặc
trưng của phương pháp “Bàn tay nặn bột”. Tuy nhiên, trong việc dạy học theo
phương pháp “Bàn tay nặn bột”, hoạt động nhóm được chú trọng nhiều và thông qua
đó giúp HS làm quen với phong cách làm việc khoa học, rèn luyện ngôn ngữ viết,
nói, trình bày, ... cho HS.
5. Kĩ thuật đặt câu hỏi của GV:
- Câu hỏi nêu vấn đề là câu hỏi nhằm mục đích làm bộc lộ quan niệm (ý tưởng) ban
đầu của HS.

Tổ: Toán - Lý - Tin ------------ -------- Trường THCS Lê Lợi ----------------------------------- Trang 7


Chuyên đề ‘mở’: “Vận dụng phương pháp “Bàn tay nặn bột” vào dạy học môn Toán ở trường THCS”


- Câu hỏi gợi ý là các câu hỏi được đặt ra trong quá trình làm việc của HS. Câu hỏi
gợi ý nhằm gợi ý, định hướng cho HS rõ hơn hoặc kích thích một suy nghĩ mới hay
một hướng giải quyết mới của HS.
- Một số lưu ý khi đặt câu hỏi:
+ Khi đặt câu hỏi nên để một thời gian “đủ” cho HS suy nghĩ hoặc trao đổi.
+ Khi nêu câu hỏi, GV cần nói to, rõ. Nếu HS chưa nghe rõ thì phải nhắc lại.
+ Đối với các câu hỏi gợi ý, GV nên đặt câu hỏi ngắn, yêu cầu trong một phạm
vi hẹp mà mình muốn gợi ý cho HS.
+ Trong khi điều khiển tiết học, nếu GV đặt câu hỏi mà HS không hiểu hoặc
hiểu sai vấn đề hoặc câu hỏi dẫn đến nhiều cách nghĩ khác nhau thì nhất thiết GV
phải đặt lại câu hỏi cho phù hợp.
+ Để thuần thục trong việc đặt câu hỏi và có những câu hỏi “hợp lí”, đặc biệt
là câu hỏi nêu vấn đề, GV phải rèn luyện, chuẩn bị kĩ những câu hỏi có thể đề xuất
cho HS.
6. Kĩ thuật chọn ý tưởng, nhóm ý tưởng của HS để thực hiện ý đồ dạy học:
- Khi một HS đã nêu ý kiến thì GV yêu cầu HS khác trình bày các ý kiến khác hay
bổ sung cho ý kiến mà HS trước đã trình bày để tránh làm mất thời gian và ý kiến
không bị trùng lặp.
- Đối với các ý tưởng phức tạp hay có nhiều ý kiến khác biệt, GV nên ghi chú lại ở
một góc trên bảng để HS theo dõi. Khi ghi chú những ý kiến nào cùng chung ý thì
viết gần nhau để tiện cho việc nhận xét của HS.
- Đối với những ý tưởng ban đầu được HS trình bày bằng hình vẽ, sơ đồ… thì GV
quan sát và chọn một số hình tiêu biểu, có những điểm sai lệch nhau rõ rệt để dán lên
bảng, giúp HS dễ so sánh, nhận xét.
- Đối với những ý tưởng ban đầu được HS trình bày dưới dạng mô tả bằng cách viết
vào vở thực hành thì GV cũng thực hiện tương tự như trên, tranh thủ bao quát lớp,
ghi nhớ những HS có ý tưởng tiêu biểu để có thể yêu cầu HS này trình bày khi kết
Tổ: Toán - Lý - Tin ------------ -------- Trường THCS Lê Lợi ----------------------------------- Trang 8



Chuyên đề ‘mở’: “Vận dụng phương pháp “Bàn tay nặn bột” vào dạy học môn Toán ở trường THCS”

thúc thời gian làm việc cá nhân. Nên chọn HS có ý tưởng sai lệch nhiều với kiến
thức đúng để trình bày trước, những HS có ý kiến tốt hơn trình bày sau.
- Việc nhóm ý tưởng, GV cần có chủ ý nhanh, tuy nhiên nên để một hoặc hai HS
nhận xét các ý kiến mà HS khác vừa nêu. Sau đó, GV có thể giúp HS thấy rõ những
khác biệt của các ý tưởng hay nhóm ý tưởng, tạo sự thắc mắc để HS đề xuất các cách
thực hành kiểm chứng hoặc phương án tìm câu trả lời.
- Khi yêu cầu HS phát biểu cần chú ý về mặt thời gian, hướng dẫn HS trả lời thẳng
vào câu hỏi, không kéo dài, trả lời vòng vo mà cần trả lời ngắn gọn, đủ ý.
- Ý kiến của HS càng khác biệt, có ý kiến sai lệch với kiến thức đúng thì tiết học
càng sôi nổi, GV cũng dễ điều khiển tiết học hơn.
- Khi yêu cầu HS khác nhận xét ý kiến của HS trước, không yêu cầu nhận xét đúng
hay sai, mà nên nhận xét theo hướng “đồng ý và có bổ sung” hoặc “không đồng ý và
có ý kiến khác”.
7. Hướng dẫn HS tìm tòi - nghiên cứu hay phương án tìm câu trả lời:
Tuỳ từng trường hợp cụ thể mà GV có phương pháp phù hợp. Tuy nhiên cần
phải chú ý:
- Đối với ý kiến hay vấn đề đặt ra đơn giản, GV có thể cho HS trả lời trực tiếp
phương án mà HS đề xuất, tránh vòng vo mất thời gian.
- GV cũng nên chuẩn bị sẵn sàng cho tình huống HS không nêu được phương án tìm
câu trả lời hoặc các phương án đưa ra quá ít, nghèo nàn về ý tưởng. GV có thể đưa ra
2 hoặc 3 phương án khác nhau cho HS nhận xét; hoặc GV gợi ý, dẫn dắt để HS tìm
được phương án tối ưu nhất.
8. Hướng dẫn HS sử dụng vở thực hành và bút ghi:
- Vở thực hành thực chất là một quyển vở của HS hay vở nháp, được HS sử dụng để
ghi chép cá nhân về quá trình tìm tòi - nghiên cứu, đối chiếu những gì mình ghi chép
với ý kiến của HS khác khi thảo luận và với ý kiến chung của tập thể.
- Yêu cầu HS chuẩn bị vở thực hành cẩn thận như một cuốn vở ghi chép trong các
môn học khác.

Tổ: Toán - Lý - Tin ------------ -------- Trường THCS Lê Lợi ----------------------------------- Trang 9


Chuyên đề ‘mở’: “Vận dụng phương pháp “Bàn tay nặn bột” vào dạy học môn Toán ở trường THCS”

- Yêu cầu HS nên dùng 3 màu mực thống nhất từ đầu đến cuối. Một màu mực (bút
chì) dành để ghi chú cá nhân; một màu mực (màu xanh) thảo luận nhóm, một màu
mực (màu đỏ) dành cho việc ghi chép sự thống nhất sau khi thảo luận cả lớp.
- Thể hiện rõ các nội dung: Ghi chú cá nhân, ghi chú tổng kết của nhóm sau khi thảo
luận, ghi chú tổng kết sau khi thảo luận cả lớp. Có thể dán thêm những phiếu thảo
luận, kết luận GV phát trong tiết học (nếu có).
9. Hướng dẫn HS phân tích thông tin, hiện tượng quan sát được nghiên cứu để
đưa ra kết luận:
Khi làm thực nghiệm, quan sát hoặc nghiên cứu tài liệu để tìm ra câu trả lời,
GV cần hướng dẫn HS biết chú ý đến các thông tin chính để rút ra kết luận tương
ứng với các câu hỏi. Đây là một vấn đề khó, GV cần hướng dẫn HS làm quen dần
dần với kĩ năng này. Ngoài ra GV cần chú ý mấy điểm sau:
- Thông tin yêu cầu thực hiện phải rõ ràng, ngắn gọn, dễ hiểu giúp HS nhớ, hiểu và
làm theo đúng hướng dẫn.
- Quan sát, bao quát lớp khi HS làm thực nghiệm. Gợi ý vừa đủ nghe cho nhóm khi
HS làm sai lệnh hoặc đặt chú ý vào những chỗ không cần thiết.
- Đối với các trường hợp thực hành cần đo đạc và lấy số liệu, GV yêu cầu HS ghi
chép lại các số liệu để từ đó rút ra nhận xét.
- Cùng một quá trình thực hành kiểm chứng nhưng với các nhóm khác nhau, HS có
thể bố trí các bước thực hành khác nhau theo quan niệm của các em, GV không được
nhận xét đúng, sai và cũng không có biểu hiện để HS biết ai đang làm đúng, ai đang
làm sai. Khuyến khích HS độc lập thực hiện giữa các nhóm.
10. So sánh, đối chiếu kết quả thu nhận được với kiến thức khoa học:
Ngoài việc hướng dẫn HS hình thành kiến thức mới, GV cũng nên giới thiệu
thêm sách, tài liệu tham khảo hay thông tin trên mạng Internet mà HS có thể có điều

kiện tiếp cận được để giúp các em hiểu sâu hơn về kiến thức đã học, tuyệt đối không
bằng lòng và không dừng lại với những hiểu biết yêu cầu trong chương trình. GV
phải biết lựa chọn tài liệu đơn giản, dễ hiểu, phù hợp cho HS tham khảo và không
xem đây là yêu cầu bắt buộc mà chỉ khuyến khích.
Tổ: Toán - Lý - Tin ------------ -------- Trường THCS Lê Lợi ----------------------------------- Trang 10


Chuyên đề ‘mở’: “Vận dụng phương pháp “Bàn tay nặn bột” vào dạy học môn Toán ở trường THCS”

11. Đánh giá HS trong dạy học theo phương pháp “Bàn tay nặn bột”:
- Đánh giá HS thông qua quá trình thảo luận, trình bày, phát biệu ý kiến tại lớp học.
- Đánh giá HS trong quá trình làm thực hành kiểm nghiệm.
- Đánh giá HS thông qua sự tiến bộ nhận thức của HS trong vở thực hành.
IV. Vận dụng phương pháp “Bàn tay nặn bột” vào dạy học Toán THCS:
1. Lựa chọn chủ đề dạy học phương pháp “Bàn tay nặn bột”:
- Hình thành các khái niệm, định lí, tính chất hình học.
- Xây dựng quy tắc, công thức tính.
- Các bài toán về diện tích.
- Các bài toán mang tính thực tiễn, gần gũi với cuộc sống xung quanh.
2. Một số bài học có thể áp dụng phương pháp “Bàn tay nặn bột”:
a. Toán 6:
TT

NỘI DUNG BÀI HỌC

TIẾT PPCT

1

§1. Tập hợp. Phần tử của tập hợp.


1

2

§4. Số phần tử của một tập hợp. Tập hợp con.

4

3

§11. Dấu hiệu chia hết cho 2, cho 5.

21

4

§12. Dấu hiệu chia hết cho 3, cho 9.

23

5

40

6

§1. Làm quen với số nguyên âm.
§3. Tính chất cơ bản của phân số.


7

§14. Tìm giá trị phân số của một số cho trước.

98

8

100

9

§15. Tìm một số biết giá trị một phân số của nó.
§8. Khi nào thì AM + MB = AB ?

10

§9. Vẽ đoạn thẳng cho biết độ dài.

11

11

§10. Trung điểm của đoạn thẳng.

12

12

§5. Vẽ góc cho biết số đo.


18

13

§4. Khi nào thì xÔy + yÔz = xÔz ?

19

14

§6. Tia phân giác của một góc.

72

9

21-22

b. Toán 7:
TT

NỘI DUNG BÀI HỌC

TIẾT PPCT

Tổ: Toán - Lý - Tin ------------ -------- Trường THCS Lê Lợi ----------------------------------- Trang 11


Chuyên đề ‘mở’: “Vận dụng phương pháp “Bàn tay nặn bột” vào dạy học môn Toán ở trường THCS”


1

Ôn tập chương I (§1 - §10)

17

2

§1. Đại lượng tỉ lệ thuận

23

3

§3. Đại lượng tỉ lệ nghịch

26

4

54

5

§4. Đơn thức đồng dạng.
§6. Từ vuông góc đến song song.

6


§1. Tổng ba góc của một tam giác.

17-18

7

20

8

§2. Hai tam giác bằng nhau.
§3. Trường hợp bằng nhau thứ nhất của tam giác (c.c.c)

9

§4. Trường hợp bằng nhau thứ hai của tam giác (c.g.c)

24

10

§5. Trường hợp bằng nhau thứ ba của tam giác (g.c.g)

27

11

§8. Các trường hợp bằng nhau của tam giác vuông.

41


12

47

14

§1. Quan hệ giữa góc và cạnh đối diện trong một tam
giác.
§2. Quan hệ giữa đường vuông góc và đường xiên,
đường xiên và hình chiếu.
§3. Quan hệ giữa ba cạnh của một tam giác.

15

§5. Tính chất tia phân giác của một góc.

55

16

§7. Tính chất đường trung trực của một đoạn thẳng.

62

13

10

21


49
51

c. Toán 8:
TT

NỘI DUNG BÀI HỌC

TIẾT PPCT

1

§3,4,5. Những hằng đẳng thức đáng nhớ.

4,6,7

2

§2. Tính chất cơ bản của phân thức.

23

3

§3. Rút gọn phân thức.

24

4


§5. Phương trình chứa ẩn ở mẫu.

5

57

6

§1. Liên hệ giữa thứ tự và phép cộng
§2. Liên hệ giữa thứ tự và phép nhân.

7

§7. Hình bình hành.

11

8

15

9

§9. Hình chữ nhật.
§11. Hình thoi.

10

§12. Hình vuông.


21

11

Ôn tập chương I (HH8)

23

12

§2. Diện tích hình chữ nhật.

27

13

§3. Diện tích tam giác.

29

48-49
58

19

Tổ: Toán - Lý - Tin ------------ -------- Trường THCS Lê Lợi ----------------------------------- Trang 12


Chuyên đề ‘mở’: “Vận dụng phương pháp “Bàn tay nặn bột” vào dạy học môn Toán ở trường THCS”


14

§4. Diện tích hình thang

33

15

§5. Diện tích hình thoi.

34

16

§6. Diện tích đa giác

35

17

§2. Định lý đảo và hệ quả của định lý Talet.

38

18

§8. Các trường hợp đồng dạng của tam giác vuông.

47


d. Toán 9:
TT

NỘI DUNG BÀI HỌC

TIẾT PPCT

1

§3. Liên hệ giữa phép nhân và phép khai phương.

4

2

§4. Liên hệ giữa phép chia và phép khai phương.

6

3

§6,7. Biến đổi đơn giản biểu thức chứa căn thức bậc 2.

8,10

4

24


5

§4. Đường thẳng song song và đường thẳng cắt nhau.
§5. Hệ số góc của đường thẳng y = ax + b (a ≠ 0).

6

§4. Công thức nghiệm của phương trình bậc hai.

51

7

§5. Công thức nghiệm thu gọn.
§6. Hệ thức Vi-ét và ứng dụng.

53
1,2
9,10

11

§1. Một số hệ thức về cạnh và đường cao trong tam
giác vuông.
§4. Một số hệ thức về cạnh và góc trong tam giác
vuông.
§2. Đường kính và dây của đường tròn.

12


§3. Liên hệ giữa dây và khoảng cách từ tâm đến dây.

24

13

§4. Vị trí tương đối của đường thẳng và đường tròn.

26

14

§5. Dấu hiệu nhận biết tiếp tuyến của đường tròn.

27

15

§6. Tính chất của chai tiếp tuyến cắt nhau.

29

16

§7,8. Vị trí tương đối của hai đường tròn.

33,34

17


§7. Tứ giác nội tiếp.

49

18

§8. Đường tròn ngoại tiếp. Đường tròn nội tiếp.

51

19

§9. Độ dài đường tròn, cung tròn.

52

20

§10. Diện tích hình tròn, hình quạt tròn.

53

8
9
10

26

55


22

3. Một số ví dụ về tiến trình dạy học theo phương pháp “Bàn tay nặn bột”:
3.1/ Ví dụ 1: Tiết 23. §12. Dấu hiệu chia hết cho 3, cho 9 (Số học 6)
+Hoạt động 1: Hình thành dấu hiệu chia hết cho 9.
Tổ: Toán - Lý - Tin ------------ -------- Trường THCS Lê Lợi ----------------------------------- Trang 13


Chuyên đề ‘mở’: “Vận dụng phương pháp “Bàn tay nặn bột” vào dạy học môn Toán ở trường THCS”

Bước 1: Tình huống xuất phát và câu hỏi nêu vấn đề.
GV
?

Mọi số đều viết được dưới dạng tổng các chữ số của nó cộng với một số chia
hết cho 9.

Bước 2: Bộc lộ quan niệm ban đầu của học sinh.
HS
????

abc = (a + b + c) + M (M  9)
ab = (a + b) + N (N  9)

Bước 3: Đề xuất câu hỏi hay giả thuyết và thiết kế phương án thực nghiệm.
GV
?

ab = 10.a + b = (9 + 1).a + b = ...
abc = 100.a + 10.b + c = (99 + 1).a + (9 + 1).b + c = ...


Bước 4: Tiến hành thực nghiệm tìm tòi - nghiên cứu.
HS
?

ab = 10.a + b = (9 + 1).a + b = 9.a + a + b = (a + b) + 9a
abc = 100.a + 10.b + c = (99 + 1).a + (9 + 1).b + c = ... = (a + b + c) + M  9

Bước 5: Kết luận và hợp thức hóa kiến thức.
HS

Kết luận dấu hiệu chia hết cho 9

GV

Khẳng định về kết luận dấu hiệu chia hết cho 9

+Hoạt động 2: Hình thành dấu hiệu chia hết cho 3.
Bước 1: Tình huống xuất phát và câu hỏi nêu vấn đề.
GV? Số như thế nào thì chia hết cho 3.
Bước 2: Bộc lộ quan niệm ban đầu của học sinh.
HS

Một số chia hết cho 9 thì chia hết cho 3.

???? Nếu (a + b + c)  3 thì abc  3; Nếu (a + b)  3 thì ab  3
Bước 3: Đề xuất câu hỏi hay giả thuyết và thiết kế phương án thực nghiệm.
GV? Vì sao một số chia hết cho 9 thì chia hết cho 3.
Bước 4: Tiến hành thực nghiệm tìm tòi - nghiên cứu.
HS? Thực hành kiểm chứng, lấy ví dụ minh họa.

Bước 5: Kết luận và hợp thức hóa kiến thức.
Tổ: Toán - Lý - Tin ------------ -------- Trường THCS Lê Lợi ----------------------------------- Trang 14


Chuyên đề ‘mở’: “Vận dụng phương pháp “Bàn tay nặn bột” vào dạy học môn Toán ở trường THCS”

HS

Kết luận dấu hiệu chia hết cho 3

GV

Khẳng định về kết luận dấu hiệu chia hết cho 3

3.2/ Ví dụ 2: Tiết 9. §8. Khi nào thì AM + MB = AB? (Hình học 6)
Bước 1: Tình huống xuất phát và câu hỏi nêu vấn đề.
GV

Xác định vị trí điểm M thuộc đường thẳng AB để AM + MB = AB ?
B

A

?

Bước 2: Bộc lộ quan niệm ban đầu của học sinh.
M

HS


B

A

B

A

M

???
A

M

B

Bước 3: Đề xuất câu hỏi hay giả thuyết và thiết kế phương án thực nghiệm.
GV? Đo và so sánh AM + MB với AB
Bước 4: Tiến hành thực nghiệm tìm tòi - nghiên cứu.
HS? Thảo luận nhóm: Đo độ dài và so sánh AM + MB với AB
Bước 5: Kết luận và hợp thức hóa kiến thức.
HS
GV

Kết luận
Khẳng định: Điểm M nằm giữa A và B ⇔ AM + MB = AB

3.3/ Ví dụ 3: Tiết 17. Ôn tập chương I (§1 - §10) (Đại số 7).
Bước 1: Tình huống xuất phát và câu hỏi nêu vấn đề.

GV
?

Đưa hình vẽ đến các nhóm quan sát.
Hãy nêu tên các tập hợp số đã học và viết mối quan hệ giữa chúng.

Q
Z

Q

Tổ: Toán - Lý - N
Tin ------------ -------- Trường THCS Lê Lợi ----------------------------------- Trang 15


Chuyên đề ‘mở’: “Vận dụng phương pháp “Bàn tay nặn bột” vào dạy học môn Toán ở trường THCS”

Bước 2: Bộc lộ quan niệm ban đầu của học sinh.

HS

Z

Q
IZ
N

????

R

Q

Bước 3: Đề xuất câu hỏi hay giả thuyết và thiết kế phương án thực nghiệm.
GV? Dùng ký hiệu để biểu diễn mối quan hệ giữa chúng.
Bước 4: Tiến hành thực nghiệm tìm tòi - nghiên cứu.
HS? Thảo luận nhóm và viết ký hiệu.
Bước 5: Kết luận và hợp thức hóa kiến thức.
HS

Kết luận
Khẳng định: N ⊂ Z ⊂ Q ⊂ R (Lưu ý: I ⊂ R; Q ∩ I = ∅ )

GV

Z

QN

R
Q

3.4/ Ví dụ 4: Tiết 10. §6. Từ vuông góc đến song song (Hình học 7).
Bước 1: Tình huống xuất phát và câu hỏi nêu vấn đề.
GV
?

Đưa hình

c


vẽ cho các nhóm và yêu cầu thảo

1.Nêu
và b; c

a

mối quan hệ a và
2.Nêu mối quan

c
A

luận:
a

b?
hệ a

và b?
b

b

Tổ: Toán - Lý - Tin ------------ -------- Trường THCS Lê Lợi ----------------------------------- Trang 16


Chuyên đề ‘mở’: “Vận dụng phương pháp “Bàn tay nặn bột” vào dạy học môn Toán ở trường THCS”

3.Nêu mối quan hệ d, d’ và d’’?


4.Nêu mối quan hệ a với d’ và d’’

(Biết d//d’ và d//d’’)
d)

d//d’ và d//d’’; a ⊥

(Biết
a

d'

d'

d''

d''

d

d

Bước 2: Bộc lộ quan niệm ban đầu của học sinh.
1. a // b ......................
2. a // b; c ⊥ b ........................
HS

3. d // d’ // d’’ ........................


???

4. a ⊥ d’; a ⊥ d’’ ....................
.............................................................................

Bước 3: Đề xuất câu hỏi hay giả thuyết và thiết kế phương án thực nghiệm.
GV? Kiểm tra bằng cách nào ?.
Bước 4: Tiến hành thực nghiệm tìm tòi - nghiên cứu.
HS? Thảo luận nhóm: Tiến hành đo và kiểm chứng kết quả.
Bước 5: Kết luận và hợp thức hóa kiến thức.
HS
GV

Kết luận
Khẳng định kết luận.

3.5/ Ví dụ 5: Tiết 11. §7. Hình bình hành (Hình học 8)
Bước 1: Tình huống xuất phát và câu hỏi nêu vấn đề.
GV
?

Đưa hình vẽA đến từng nhóm

B

Tứ giác ABCD là hình gì?

Tổ: Toán - Lý - Tin ------------ -------- Trường THCS Lê Lợi ----------------------------------- Trang 17
C


D

C


Chuyên đề ‘mở’: “Vận dụng phương pháp “Bàn tay nặn bột” vào dạy học môn Toán ở trường THCS”

Bước 2: Bộc lộ quan niệm ban đầu của học sinh.
HS

Hình thang (có 2 cạnh đối song song)

???

Hình thang cân (có 2 cạnh đối song song và 2 cạnh bên bằng nhau).
.........................................................................

Bước 3: Đề xuất câu hỏi hay giả thuyết và thiết kế phương án thực nghiệm.
GV? Hình thang là tứ giác ..............
Hình thang cân là .................
Đo để kiểm tra quan niệm ban đầu.
Bước 4: Tiến hành thực nghiệm tìm tòi - nghiên cứu.
HS? Thảo luận nhóm: Thực hành đo và kiểm chứng
Bước 5: Kết luận và hợp thức hóa kiến thức.
HS
GV

Hình thang ABCD có 2 cạnh bên song song.
Khẳng định: ABCD là hình bình hành.
Hình bình hành là hình thang đặc biệt.


3.6/ Ví dụ 6: Tiết 24. §3. Rút gọn phân thức (Đại số 8)
Bước 1: Tình huống xuất phát và câu hỏi nêu vấn đề.
GV? Bằng kiến thức đã học hãy chứng tỏ hai phân thức sau bằng nhau.

5 x + 10
1
=
25 x 2 + 50 5 x
Bước 2: Bộc lộ quan niệm ban đầu của học sinh.
HS

Vì 5x.(5x + 10) = 1. (25x2 + 50x)

???? ..............................................................
Bước 3: Đề xuất câu hỏi hay giả thuyết và thiết kế phương án thực nghiệm.
GV? Ngoài cách dựa vào định nghĩa còn cách nào khác không?
Tổ: Toán - Lý - Tin ------------ -------- Trường THCS Lê Lợi ----------------------------------- Trang 18


Chuyên đề ‘mở’: “Vận dụng phương pháp “Bàn tay nặn bột” vào dạy học môn Toán ở trường THCS”

Bước 4: Tiến hành thực nghiệm tìm tòi - nghiên cứu.
HS? Thực hành kiểm chứng (dựa vào tính chất cơ bản của phân thức)

5 x + 10
5( x + 2)
5( x + 2) : 5( x + 2)
1
=

=
=
25 x 2 + 50 x 25 x( x + 2) 25 x( x + 2) : 5( x + 2) 5 x
Bước 5: Kết luận và hợp thức hóa kiến thức.
HS

Xây dựng quy tắc rút gọn phân thức

GV

Khẳng định lại quy tắc và bổ sung (nếu có).

3.7/ Ví dụ 7: Tiết 19. §11. Hình thoi (Hình học 8).
Bước 1: Tình huống xuất phát và câu hỏi nêu vấn đề.
Đưa hình vẽ đến từng nhóm
Tứ giác ABCD là hình gì?
B

GV
?

C

A

D

Bước 2: Bộc lộ quan niệm ban đầu của học sinh.
Hình thang (có 2 cạnh đối song song)
HS


Hình bình hành (có các cạnh đối bằng nhau)

???

Hình bình hành ( có các cạnh đối song song)
.........................................................................

Bước 3: Đề xuất câu hỏi hay giả thuyết và thiết kế phương án thực nghiệm.
GV? Thực hành và thảo luận.
Đo để kiểm tra quan niệm ban đầu.
Bước 4: Tiến hành thực nghiệm tìm tòi - nghiên cứu.
HS? Thảo luận nhóm: Thực hành đo và kiểm chứng
Bước 5: Kết luận và hợp thức hóa kiến thức.
Tổ: Toán - Lý - Tin ------------ -------- Trường THCS Lê Lợi ----------------------------------- Trang 19


Chuyên đề ‘mở’: “Vận dụng phương pháp “Bàn tay nặn bột” vào dạy học môn Toán ở trường THCS”

HS
GV

Hình bình hành ABCD có các cạnh bằng nhau.
Khẳng định: ABCD là hình thoi.
Hình thoi là hình bình hành đặc biệt.

3.8/ Ví dụ 8: Tiết 8. §6.Biến đổi đơn giản biểu thức chứa căn thức bậc 2 (Đại số 9).
Bước 1: Tình huống xuất phát và câu hỏi nêu vấn đề.
GV
?


Đưa bài tập: Không dùng MTBT hãy sắp xếp các số sau theo thứ tự từ nhỏ
đến lớn.
a)

27 ; 2 3 ; - 48

b) - 53 ; 5 2 ;

32

Bước 2: Bộc lộ quan niệm ban đầu của học sinh.
HS

a) - 48 <

27 < 2 3 hoặc a) - 48 <

???

b) - 53 <

32 < 5 2 hoặc b) - 53 <

4. 3 <
32 <

27

25. 2


Bước 3: Đề xuất câu hỏi hay giả thuyết và thiết kế phương án thực nghiệm.
GV? a) - 16. 3 < 2. 3 <
b) - 53 <

32 <

9. 3

?

Sử dụng quy tắc nào để kiểm tra.
Bước 4: Tiến hành thực nghiệm tìm tòi - nghiên cứu.
HS? Thảo luận nhóm: Sử dụng quy tắc khai phương một tích và nhân các căn
thức bậc hai.
Bước 5: Kết luận và hợp thức hóa kiến thức.
HS
GV

Kết luận A2 .B = .... và A B = ....
Khẳng định kết luận đúng
Đây là phép biến đổi biểu thức chứa căn bậc hai (Đưa thừa số .......)

3.9/ Ví dụ 9: Tiết 27. §5.Dấu hiệu nhận biết tiếp tuyến của đường tròn (Hình học 9).
Bước 1: Tình huống xuất phát và câu hỏi nêu vấn đề.

Tổ: Toán - Lý - Tin ------------ -------- Trường THCS Lê Lợi ----------------------------------- Trang 20


Chuyên đề ‘mở’: “Vận dụng phương pháp “Bàn tay nặn bột” vào dạy học môn Toán ở trường THCS”


Đưa hình vẽ cho các nhóm quan sát.
Nêu quan hệ của đường thẳng a với đường tròn (O).
GV
O

?

a

C

Bước 2: Bộc lộ quan niệm ban đầu của học sinh.
- Đường thẳng a tiếp xúc với đường tròn (O).
HS

- Đường thẳng a có 1 điểm chung với đường tròn (O).

???

- Đường thẳng a là tiếp tuyến của đường tròn (O).
..............................................................................................................

Bước 3: Đề xuất câu hỏi hay giả thuyết và thiết kế phương án thực nghiệm.
GV? Nêu quan hệ của đường thẳng a với OC ? (nếu HS chưa nêu quan hệ này)
Hãy kiểm tra các mối quan hệ trên bằng thực nghiệm.
Bước 4: Tiến hành thực nghiệm tìm tòi - nghiên cứu.
HS? Thảo luận nhóm: Kiểm tra thực nghiệm và xây dựng định lí
Bước 5: Kết luận và hợp thức hóa kiến thức.
HS

GV

Xây dựng định lí về dấu hiệu nhận biết tiếp tuyến của đường tròn.
Khẳng định dấu hiệu nhận biết tiếp tuyến của đường tròn.

3.10/ Ví dụ 10: Tiết 29. §6.Tính chất của chai tiếp tuyến cắt nhau.
Bước 1: Tình huống xuất phát và câu hỏi nêu vấn đề.
GV
?

C

Đưa hình vẽ cho các nhóm quan sát.
AC và BC là 2 tiếp tuyến của đường tròn (O)

B

Nêu quan hệ của ∆AOC và ∆BOC ?

H
1
O

2

A

Tổ: Toán - Lý - Tin ------------ -------- Trường THCS Lê Lợi ----------------------------------- Trang 21



Chuyên đề ‘mở’: “Vận dụng phương pháp “Bàn tay nặn bột” vào dạy học môn Toán ở trường THCS”

Bước 2: Bộc lộ quan niệm ban đầu của học sinh.
HS
???

∆AOC = ∆BOC ; ∆AOC ∼ ∆BOC
..............................................................................................................

Bước 3: Đề xuất câu hỏi hay giả thuyết và thiết kế phương án thực nghiệm.
GV? Hãy chứng minh nhận định trên.
Phát hiện gì mới về 2 tiếp tuyến cắt nhau ?
Bước 4: Tiến hành thực nghiệm tìm tòi - nghiên cứu.
HS? Thảo luận nhóm: Chứng minh và kiểm tra thực nghiệm.
Kết luận: AC = BC; Ô1 = Ô2; ∠ ACO = ∠BCO
Bước 5: Kết luận và hợp thức hóa kiến thức.
HS
GV

Xây dựng định lí về hai tiếp tuyến cắt nhau.
Kết luận và bổ sung (nếu có).
C. PHẦN KẾT LUẬN
-----------  -----------

I. Những thuận lợi và khó khăn khi sử dụng phương pháp “Bàn tay nặn bột”:
1. Thuận lợi:
- Hiện nay, Bộ GD&ĐT đang thực hiện đổi mới căn bản và toàn diện nền GD trong
đó đổi mới PPDH là một trong các nhiệm vụ cấp bách. Phương pháp “Bàn tay nặn
bột” được Bộ GD&ĐT quyết định đầu tư nghiên cứu, biên soạn tài liệu, tổ chức tập
huấn để từng bước triển khai áp dụng, nhân rộng trong cả nước.

- Phương pháp “Bàn tay nặn bột” là một phương pháp có tiến trình dạy học rõ ràng,
dễ hiểu, có thể áp dụng được. Đội ngũ CBQL và GV luôn đồng tình, ham học hỏi là
điều kiện tốt thúc đẩy việc áp dụng phương pháp “Bàn tay nặn bột” vào trong dạy
học các môn khoa học khác trong các trường THCS.
- Qua quá trình thử nghiệm áp dụng phương pháp “Bàn tay nặn bột” vào trong lớp
học, rất sôi nổi, HS hứng thú với những hoạt động tìm kiếm kiến thức mới.
Tổ: Toán - Lý - Tin ------------ -------- Trường THCS Lê Lợi ----------------------------------- Trang 22


Chuyên đề ‘mở’: “Vận dụng phương pháp “Bàn tay nặn bột” vào dạy học môn Toán ở trường THCS”

2. Khó khăn:
- Sách giáo khoa hiện nay còn nhiều bất cập và hạn chế.
- Bàn ghế bố trí không thuận lợi cho việc tổ chức lớp học theo nhóm.
- Sĩ số HS trong một lớp học đông, trang thiết bị dạy học chưa đầy đủ.
- Kĩ năng sống của HS còn hạn chế, quá nhiều HS còn rụt rè thiếu tự tin.
- Quan điểm đánh giá giờ dạy của CBQL nặng tính hình thức với các tiêu chí đánh
giá mà chưa chú ý nhiều đến hiệu quả hoạt động nhận thức của HS.
- Công tác kiểm tra, đánh giá kiến thức của HS chưa đổi mới theo hướng đánh giá kĩ
năng và sự sáng tạo của HS.
II/ Bài học kinh nghiệm:
1. Dạy học theo phương pháp này phải tự nhiên như quá trình tìm ra chân lý.
2. Học sinh không sử dụng SGK khi nghiên cứu bài học, tìm kiến thức mới.
3. Với phương pháp “Bàn tay nặn bột”, HS sẽ lúng túng khi GV hỏi lại: Vì sao em
biết điều đó? Làm thế nào để em có thể chứng minh kết luận của em đúng?. Nếu dạy
trước thì tiết học không hấp dẫn và kém hiệu quả.
4. Phương pháp “Bàn tay nặn bột” chú trọng đến quan niệm (ý tưởng) ban đầu của
HS về kiến thức mới sẽ được học.
5. Sử dụng vở thực hành (hay vở nháp), bút ghi như là một phương tiện rèn ngôn
ngữ, tập ghi chép nghiên cứu khoa học.

6. Sử dụng phương pháp “Bàn tay nặn bột” không được nhận xét quan điểm của HS
ai đúng, ai sai. Thông qua thực nghiệm, chính HS sẽ tự đánh giá đúng hay sai.
7. Phương pháp “Bàn tay nặn bột” áp dụng chủ yếu cho dạy các môn khoa học tự
nhiên, công nghệ, các chủ đề gắn với đời sống thực tiễn của HS; đặc biệt là các môn
liên quan đến TNTH.
8. GV phải rèn luyện, chuẩn bị kĩ những tình huống xuất phát vừa ngắn gọn, gần gũi,
dễ hiểu với HS vừa mang tính quyết định đến kiến thức bài học.
Tổ: Toán - Lý - Tin ------------ -------- Trường THCS Lê Lợi ----------------------------------- Trang 23


Chuyên đề ‘mở’: “Vận dụng phương pháp “Bàn tay nặn bột” vào dạy học môn Toán ở trường THCS”

9. Trong chương trình sách giáo khoa hiện nay có bài học áp dụng cả bài, có bài chỉ
áp dụng một phần. GV nên linh hoạt vận dụng phương pháp này một cách thích hợp.

Vì thời gian có hạn, cũng như việc tích luỹ chuyên môn của các GV trong tổ
Toán - Lý - Tin của trường THCS Lê Lợi là chưa nhiều, hơn nữa đề tài rất mới mẻ và
chưa được tập huấn cho nên chuyên đề không tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế.
Rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến xây dựng của quý Thầy cô giáo để chuyên
đề được hoàn thiện hơn và áp dụng có hiệu quả hơn.
Xin chân thành cảm ơn !
Đại Chánh, ngày 01/11/2013
TỔ: TOÁN - LÝ - TIN
-----------------------------

Tổ: Toán - Lý - Tin ------------ -------- Trường THCS Lê Lợi ----------------------------------- Trang 24




×