Tải bản đầy đủ (.pdf) (108 trang)

Quản lý thu hồi vốn vay tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn Hà Nội chi nhánh Quảng Ninh (LV thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.61 MB, 108 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGÔ TRUNG HIẾU

QUẢN LÝ THU HỒI VỐN VAY
TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN - HÀ NỘI,
CHI NHÁNH QUẢNG NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2016

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGÔ TRUNG HIẾU

QUẢN LÝ THU HỒI VỐN VAY
TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN - HÀ NỘI,
CHI NHÁNH QUẢNG NINH
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60. 34. 04. 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. PHÍ VĂN KỶ



THÁI NGUYÊN - 2016

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn: “Quản lý thu hồi vốn vay tại Ngân hàng
TMCP Sài Gòn - Hà Nội, chi nhánh Quảng Ninh” là công trình nghiên cứu
khoa học, độc lập của tôi. Các số liệu nêu trong luận văn là trung thực và có
nguồn gốc rõ ràng.
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2016
Tác giả luận văn

NGÔ TRUNG HIẾU

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


ii
LỜI CẢM ƠN
Luận văn được hoàn thành sau quá trình học tập tại Trường Đại học Kinh tế
& Quản trị Kinh doanh - Đại học Thái Nguyên và quá trình nghiên cứu của bản
thân tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn - Hà Nội - Chi nhánh Quảng Ninh.
Tôi xin chân thành cám ơn Quý Thầy cô giáo Trường Đại học Kinh tế &
Quản trị Kinh doanh Đại học Thái Nguyên đã tận tâm giảng dạy, truyền đạt
những kiến thức quý báu cho tôi trong suốt thời gian tôi theo học ở trường.
Đồng thời tôi xin cảm ơn Ban Giám đốc, cán bộ nhân viên tại Ngân hàng
TMCP Sài Gòn - Hà Nội - Chi nhánh Quảng Ninh đã giúp đỡ, hỗ trợ tôi trong

thời gian nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Đặc biệt tôi xin chân thành cảm ơn TS. Phí Văn Kỷ - người đã tận tình
chỉ bảo, hướng dẫn cho tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2016
Tác giả luận văn

NGÔ TRUNG HIẾU

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT ........................................... vii
DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ ........................................................................ viii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu...................................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 2
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn ................................................. 2
5. Bố cục của luận văn ...................................................................................... 3
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN QUẢN LÝ THU
HỒI VỐN VAY TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI ......................... 4
1.1. Cơ sở lý luận .............................................................................................. 4
1.1.1. Khái niệm, chức năng và hoạt động của ngân hàng thương mại ............ 4
1.1.2. Khái niệm, hoạt động cho vay của NHTM ............................................. 6

1.1.3. Công tác quản lý thu hồi vốn vay ......................................................... 13
1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng công tác thu hồi vốn vay đối với các ngân hàng
thương mại................................................................................................ 21
1.2. Cơ sở thực tiễn ......................................................................................... 26
1.2.1. Kinh nghiệm về công tác quản lý thu hồi vốn vay đối với các Ngân
hàng thương mại của Việt Nam .............................................................. 26
1.2.2. Bài học rút ra cho Ngân hàng SHB chi nhánh Quảng Ninh ................. 28
Chƣơng 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................. 33
2.1. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 33
2.2. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 33

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


iv
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin ............................................................ 33
2.2.2. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 33
2.2.3. Phương pháp phân tích .......................................................................... 34
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ................................................................... 35
2.3.1. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá thực trạng phát triển hoạt động tín dụng
tại SHB chi nhánh Quảng Ninh .............................................................. 35
2.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá công tác thu hồi vốn vay, mức độ xử lý các
khoản vay ................................................................................................ 38
2.3.3. Các chỉ tiêu đánh giá công tác quản lý thu hồi vốn vay và kiểm
soát tín dụng ngân hàng .......................................................................... 40
Chƣơng 3. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU HỒI VỐN
TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN - HÀ NỘI, CHI NHÁNH
QUẢNG NINH TRONG THỜI GIAN 2012-2014 ............................. 42
3.1. Khái quát về ngân hàng SHB chi nhánh Quảng Ninh ............................. 42
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển ........................................................ 42

3.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy .......................................................................... 44
3.1.3. Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng SHB Chi nhánh
Quảng Ninh giai đoạn 2012-2014 ................................................................ 47
3.2. Thực trạng công tác quản lý thu hồi vốn vay tại Ngân hàng SHB chi
nhánh Quảng Ninh .................................................................................. 54
3.2.1. Lập kế hoạch ......................................................................................... 54
3.2.2. Tổ chức thu hồi vốn vay........................................................................ 55
3.2.3. Các biện pháp xử lý khoản vay khó thu hồi.......................................... 59
3.2.4. Hoạt động kiểm tra, kiểm soát ............................................................... 64
3.3. Các yếu tố ảnh hưởng hưởng đến hoạt động thu hồi vốn vay tại ngân
hàng SHB chi nhánh Quảng Ninh ........................................................... 65
3.3.1. Các yếu tố ngoài ngân hàng .................................................................. 65
3.3.2. Các yếu tố từ phía khách hàng .............................................................. 68

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


v
3.3.3. Các yếu tố từ phía ngân hàng ................................................................ 69
3.4. Đánh giá về công tác thu hồi vốn vay tại ngân hàng SHB chi nhánh
Quảng Ninh ............................................................................................. 72
3.4.1. Những kết quả đạt được ........................................................................ 72
3.4.2. Những tồn tại trong công tác quản lý thu hồi vốn vay tại Ngân
hàng SHB chi nhánh Quảng Ninh ........................................................... 73
3.4.3. Nguyên nhân của những tồn tại trong công tác quản lý thu hồi vốn
vay tại ngân hàng SHB chi nhánh Quảng Ninh. ..................................... 74
3.4.3.1. Nguyên nhân chủ quan ....................................................................... 74
3.4.3.2. Nguyên nhân khách quan ................................................................... 77
Chƣơng 4. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CÔNG TÁC QUẢN
LÝ THU HỒI VỐN VAY TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN

- HÀ NỘI, CHI NHÁNH QUẢNG NINH ........................................... 79
4.1. Định hướng phát triển của ngân hàng SHB chi nhánh Quảng Ninh
giai đoạn 2015-2020................................................................................ 79
4.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác thu hồi vốn vay tại
ngân hàng SHB chi nhánh Quảng Ninh .................................................. 81
4.2.1. Nâng cao chất lượng tín dụng, thực hiện đúng quy trình cho vay ........ 81
4.2.2. Đổi mới cơ chế chính sách cho vay và hình thức thu hồi vốn vay ....... 88
4.2.3. Hoàn thiện công tác quản trị nguồn nhân lực ....................................... 89
4.2.4. Chủ động ngăn ngừa những khoản nợ có thể dẫn đến nợ quá hạn và
có những biện pháp xử lý thích hợp đối với những khoản nợ quá hạn ...... 91
4.2.5. Tích cực tham gia mua bán nợ và phát triển thị trường nợ................... 93
4.2.6. Phát triển mạng lưới công nghệ thông tin hiện đại ............................... 94
4.2.7. Sử dụng hiệu quả các công cụ bảo hiểm tiền vay ................................. 94
4.3. Kiến nghị .................................................................................................. 94
4.3.1. Đối với Ngân hàng SHB hội sở ............................................................ 94
4.3.2. Kiến nghị các cấp lãnh đạo tỉnh Quảng Ninh ....................................... 95

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


vi
4.3.3. Kiến nghị với Ngân hàng nhà nước ...................................................... 96
KẾT LUẬN .................................................................................................... 96
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 98

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


vii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

STT

KÝ HIỆU

NỘI DUNG

1

CNTT

Công nghệ thông tin

2

DN

Doanh nghiệp

3

DNNVV

Doanh nghiệp nhỏ và vừa

4

NHTM

Ngân hàng thương mại


5

SHB

Ngân hàng Sài Gòn-Hà Nội

6

SXKD

Sản xuất kinh doanh

7

TMCP

Thương mại cổ phần

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


viii
DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ
Bảng:
Bảng 1.1.

Phân loại các khoản vay của ngân hàng .......................................... 15

Bảng 3.1.


Tăng trưởng về tổng tài sản của SHB chi nhánh Quảng Ninh
giai đoạn 2012-2014 ......................................................................... 47

Bảng 3.2.

Tăng trưởng về vốn của SHB chi nhánh Quảng Ninh giai đoạn
2012-2014 .......................................................................................... 48

Bảng 3.3.

Thị phần huy động vốn thị trường 1 của SHB Quảng Ninh giai
đoạn 2012-2014................................................................................. 48

Bảng 3.4.

Kết quả cho vay - thu hồi vốn vay ................................................... 49

Bảng 3.5.

Tăng trưởng về lợi nhuận của SHB chi nhánh Quảng Ninh
giai đoạn 2012-2014 ................................................................... 50

Bảng 3.6.

Các chỉ tiêu về kh
ả năng sinh lời của SHB chi nhánh Quảng Ninh
giai đoạn 2012-2014 ...................................................................................... 51

Bảng 3.7.


Kết quả hoạt động tín dụng của SHB chi nhánh Quảng Ninh
giai đoạn 2012 - 2014 ................................................................. 53

Bảng 3.8.

Kế hoạch thu hồi vốn vay tại ngân hàng SHB chi nhánh
Quảng Ninh ................................................................................. 54

Bảng 3.10. Doanh số cho vay .............................................................................. 56
Bảng 3.11. Tình hình thu hồi vốn vay của SHB chi nhánh Quảng Ninh ......... 57
Bảng 3.12. Kết quả thu hồi vốn theo phân loại các khoản vay ......................... 58
Bảng 3.13. Tình hình trích lập dự phòng của ngân hàng SHB - Chi nhánh
Quảng Ninh năm 2014...................................................................... 63
Sơ đồ:
Sơ đồ 1.1. Quy trình cho vay - thu hồi vốn vay ........................................... 16
Sơ đồ 2.1: Mô hình tổ chức của ngân hàng TMCP Sài Gòn Hà Nội, chi
nhánh Quảng Ninh ...................................................................... 46

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong các hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại thì cho vay
là hoạt động kinh doanh phức tạp nhất. Hoạt động này tuy thu được nhiều lợi
nhuận nhưng cũng gặp không ít rủi ro dẫn đến phát sinh nợ xấu.
Trong điều kiện nền kinh tế nước ta hội nhập với nền kinh tế thế giới,
khi bối cảnh thị trường tài chính phát triển sôi động từng ngày, do sức cạnh
tranh còn hạn chế, các ngân hàng trong nước vẫn tập trung vào hoạt động tín

dụng là chủ yếu. Nền kinh tế Việt Nam trong những năm gần đây đã phải trải
qua những biến động dồn dập và đối mặt với những thách thức lớn. Khi lạm
phát đã bắt đầu hạ nhiệt nhờ hiệu quả của các chính sách tiền tệ và tài khoá
thắt chặt thì các ngân hàng và doanh nghiệp trong nước lại một phen lao đao
vì cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu bắt nguồn từ nước Mỹ. Ảnh hưởng
xấu từ sự suy giảm kinh tế toàn cầu đã khiến cho hầu hết các doanh nghiệp,
hộ kinh doanh tại Việt Nam rơi vào tình trạng khó khăn và suy giảm về tài
chính dẫn đến ngừng hoạt động, giải thể, phá sản. Nguy cơ gia tăng nợ xấu
trong các ngân hàng thương mại là khó có thể tránh khỏi. Hơn bao giờ hết,
tăng cường công tác quản lý và nâng cao hiệu quả đôn đốc, xử lý, thu hồi nợ
xấu đang được các ngân hàng thương mại (NHTM) đặt lên hàng đầu.
Hoạt động của Ngân hàng TMCP Sài Gòn - Hà Nội (SHB - chi nhánh
Quảng Ninh đã đóng góp không nhỏ vào việc phát triển kinh tế, xã hội trên
địa bàn tỉnh trong thời gian qua. Tuy nhiên, trong hoạt động kinh doanh của
đơn vị, hoạt động cho vay đang tiềm ẩn rủi ro nhất định, thể hiện ở khía cạnh
nợ xấu có xu hướng tăng dần qua các năm, năm sau cao hơn năm trước. Với
mong muốn đóng góp cho Chi nhánh nói riêng và Ngân hàng TMCP Sài Gòn
- Hà Nội nói chung trong công tác phòng ngừa, ngăn chặn đồng thời đôn đốc,
thu hồi nợ xấu đạt hiệu quả cao hơn, tác giả đã chọn đề tài “Quản lý thu hồi
vốn vay tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn - Hà Nội, chi nhánh Quảng Ninh”
làm đề tài nghiên cứu.
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


2
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu công tác quản lý thu hồi vốn vay tại ngân hàng SHB, từ đó
đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thu hồi vốn tại ngân hàng
SHB chi nhánh Quảng Ninh.

2.2. Mục tiêu cụ thể
Đề tài tập trung làm rõ ba mục tiêu sau:
- Góp phần hệ thống hóa lý luận về hoạt động của NHTM và công tác
quản lý thu hồi vốn vay tại NHTM.
- Nghiên cứu thực trạng công tác quản lý thu hồi vốn vay, các nguyên nhân
dẫn đến công tác quản lý thu hồi vốn vay chưa hiệu quả để đưa ra đánh giá về
công tác quản lý thu hồi vốn vay tại ngân hàng SHB chi nhánh Quảng Ninh.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thu hồi vốn
vay tại ngân hàng SHB chi nhánh Quảng Ninh.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu của luận văn
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là công tác quản lý thu hồi vốn vay
tại ngân hàng SHB chi nhánh Quảng Ninh.
3.2. Phạm vi nghiên cứu của luận văn
- Phạm vi về nội dung là hoạt động cho vay và công tác quản lý thu hồi
vốn vay tại ngân hàng SHB chi nhánh Quảng Ninh.
- Phạm vi không gian: Tại ngân hàng SHB chi nhánh Quảng Ninh
- Phạm vi về thời gian: Từ năm 01/01/2012 đến 30/12/2014 và các giải
pháp đến năm 2020.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn
4.1. Ý nghĩa khoa học
Đề tài góp phần hệ thống hóa và làm sáng tỏ cơ sở lý luâ ̣n v ề công tác
quản lý thu hồi vốn vay tại ngân hàng thương mại. Từ đó rút ra bài học kinh
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


3
nghiệm về công tác quản lý thu hồi vốn vay tại ngân hàng SHB chi nhánh
Quảng Ninh.
4.2. Ý nghĩa thực tiễn

Luận văn đánh giá tình hình thực trạng của công tác quản lý thu hồi vốn
vay tại ngân hàng SHB chi nhánh Quảng Ninh, chỉ ra những mặt tích cực, hạn
chế và nguyên nhân. Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản
lý thu hồi vốn vay tại ngân hàng SHB chi nhánh Quảng Ninh trong giai đoạn
2015-2020.
5. Bố cục của luận văn
Ngoài lời mở đầu và kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của
luận văn được chia làm 4 chương:
Chương 1: Một số vấn đề về quản lý thu hồi vốn vay của ngân hàng
thương mại.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trang công tác quản lý thu hồi vốn vay tại ngân hàng
SHB chi nhánh Quảng Ninh giai đoạn 2012 - 2014.
Chương 4: Một số giải pháp nâng cao công tác quản lý thu hồi vốn vay
tại ngân hàng SHB chi nhánh Quảng Ninh.

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


4
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN QUẢN LÝ THU HỒI VỐN VAY
TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Khái niệm, chức năng và hoạt động của ngân hàng thương mại
1.1.1.1. Khái niệm
Ngân hàng thương mại đã hình thành, tồn tại và phát triển gắn liền với sự
phát triển của kinh tế hàng hoá. Sự phát triển của hệ thống ngân hàng thương
mại đã có tác động rất lớn và quan trọng đến quá trình phát triển của nền kinh
tế hàng hoá, ngược lại kinh tế hàng hoá phát triển mạnh mẽ đến giai đoạn cao

của nó - kinh tế thị trường thì ngân hàng thương mại cũng ngày càng được
hoàn thiện và trở thành những định chế tài chính kinh doanh trong lĩnh vực tiền
tệ, tín dụng.
Theo luật các tổ chức tín dụng: NHTM là tổ chức tín dụng được thực hiện
toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan vì
mục tiêu lợi nhuận theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng và các quy
định khác của pháp luật [1].
Như vậy ngân hàng thương mại là định chế tài chính trung gian quan
trọng vào loại bậc nhất trong nền kinh tế thị trường. Nhờ hệ thống định chế này
mà các nguồn tiền vốn nhàn rỗi sẽ được huy động, tạo lập nguồn vốn tín dụng
to lớn để có thể cho vay phát triển kinh tế.
1.1.1.2. Chức năng
Ngân hàng là một loại hình doanh nghiệp đặc biệt, kinh doanh tiền.
Ngân hàng thương mại có các chức năng sau:
Trung gian tín dụng
Ngân hàng thương mại một mặt thu hút các khoản tiền nhàn rỗi trong
nền kinh tế, mặt khác nó dùng chính số tiền huy động được để cho vay đối với
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


5
các thành phần kinh tế trong xã hội, hay nói cách khác là một tổ chức đóng
vai trò là “cầu nối” giữa các đơn vị thừa vốn với các đơn vị thiếu vốn. Thông
qua sự điều chuyển này, ngân hàng thương mại có vai trò quan trọng trong
việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, tăng việc làm, cải thiện mức sống dân cư,
ổn định thu chi Chính phủ. Đồng thời chức năng này còn góp phần quan trọng
trong việc điều hòa lưu thông tiền tệ, kiềm chế lạm phát. Từ đó cho thấy rằng,
đây là chức năng cơ bản nhất của ngân hàng thương mại.
Trung gian thanh toán
Nếu như mọi khoản chi trả của xã hội đều được thực hiện bên ngoài

ngân hàng thì chi phí thực hiện là rất lớn, bao gồm: chi phí in, đúc, bảo quản,
vận chuyển tiền... Với sự ra đời của ngân hàng thương mại, phần lớn các
khoản chi trả trong hoạt động mua bán trao đổi hàng hoá dịch vụ của xã hội
dần được thực hiện qua ngân hàng, với những hình thức thanh toán phù hợp,
thủ tục đơn giản, nhanh chóng, thuận tiện với công nghệ ngày càng hiện đại
hơn. Chính nhờ tập trung công việc thanh toán của xã hội ở ngân hàng nên
việc lưu thông hàng hoá dịch vụ trở nên nhanh chóng, an toàn, tiết kiệm hơn.
Không những vậy, do thực hiện chức năng trung gian thanh toán, ngân hàng
thương mại có điều kiện huy động tiền gửi của toàn xã hội nói chung và của
doanh nghiệp nói riêng tới mức tối đa, tạo nguồn vốn cho đầu tư phát triển,
đẩy mạnh hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Chức năng tạo tiền
Xuất phát từ khả năng thay thế lượng tiền giấy bạc trong lưu thông
bằng những phương tiện thanh toán khác như séc, uỷ nhiệm chi... Chức năng
này được thực hiện thông qua nghiệp vụ tín dụng và đầu tư của hệ thống ngân
hàng thương mại, trong mối liên hệ chặt chẽ với hệ thống dự trữ quốc gia. Hệ
thống tín dụng là điều kiện cần thiết cho phát triển kinh tế theo hệ số tăng
trưởng vững chắc. Mục đích của chính sách dự trữ quốc gia là đưa ra một
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


6
khối lượng tiền cung ứng phù hợp với chính sách ổn định về giá cả, tăng
trưởng kinh tế ổn định và tạo được việc làm.
1.1.1.3. Hoạt động của ngân hàng thương mại
- Hoạt động ngân hàng thương mại là hình thức kinh doanh kiếm lời,
theo đuổi mục tiêu lợi nhuận là chủ yếu. Ngân hàng thực hiện hai hình thức
hoạt động là kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng. Trong đó, hoạt động
kinh doanh tiền tệ được biểu hiện ở nghiệp vụ huy động vốn dưới các hình
thức khác nhau, để cấp tín dụng cho khách hàng có yêu cầu về vốn với mục

tiêu tìm kiếm lợi nhuận. Ngân hàng thương mại là người “đi vay để cho vay”
nhằm mục đích kiếm lời. Các hoạt động dịch vụ ngân hàng được biểu hiện
thông qua các nghiệp cụ sẵn có về tiền tệ, thanh toán, ngoại hối, chứng khoán,
để cam kết thực hiện công việc nhất định cho khách hàng trong một thời gian
nhất định nhằm mục đích thu phí dịch vụ hoặc hoa hồng.
1.1.2. Khái niệm, hoạt động cho vay của NHTM
1.1.2.1. Khái niệm
Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó Tổ chức tín dụng giao
cho khách hàng sử dụng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian
nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi. Thông qua
hoạt động cho vay, ngân hàng thực hiện điều hoà vốn trong nền kinh tế dưới
hình thức phân phối nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi huy động được từ trong xã
hội để đáp ứng nhu cầu về vốn phục vụ sản xuất kinh doanh và đời sống [5].
Hay, Cho vay là một quan hệ giao dịch giữa hai chủ thể (NHTM và
người vay), trong đó một bên là NHTM (cho vay) chuyển giao tiền hoặc tài
sản cho bên kia (người vay) sử dụng trong một thời gian nhất định. NHTM
với tư cách là người cho vay (chủ nợ) yêu cầu khách hàng của mình (người đi
vay) muốn vay được vốn phải tuân thủ những điều kiện nhất định, những điều
kiện này là cơ sở ràng buộc về mặt pháp lý đảm bảo cho người cho vay có thể
thu hồi được nợ (gốc + lãi) sau một thời gian nhất định. Để thu hồi được nợ,
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


7
các ngân hàng có quyền yêu cầu người đi vay đáp ứng những điều kiện vay cụ
thể dựa trên cơ sở mức độ tin tưởng, tín nhiệm lẫn nhau giữa ngân hàng với
khách hàng, ví dụ như: cho vay có tài sản đảm bảo, cho vay tín chấp… Mặt
khác, cho vay là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị từ người sở hữu
(NHTM) sang người sử dụng (người vay - khách hàng), sau một thời gian
nhất định lại quay về với lượng giá trị lớn hơn giá trị ban đầu.

Qua khái niệm trên cho thấy bản chất của cho vay là một giao dịch về
tiền hoặc tài sản trên cơ sở có hoàn trả mà thực chất là sự vay mượn dựa trên
cơ sở tin tưởng, tín nhiệm lẫn nhau. Nguyên tắc hoàn trả đúng hạn yêu cầu
khách hàng phải cam kết trả nợ gốc và lãi vay đúng hạn đã thỏa thuận trong
hợp đồng tín dụng và đây là cam kết hoàn trả vô điều kiện. Nguyên tắc này
nhằm đảm bảo cho việc ngân hàng không tài trợ cho các hoạt động phi pháp
của người đi vay, phù hợp với chính sách tín dụng của ngân hàng và quan trọng
hơn là mục đích đó đã được thẩm định và ngân hàng tin rằng nếu khách hàng
sử dụng đúng mục đích thì sẽ đảm bảo khả năng trả nợ gốc và lãi đúng hạn.
1.1.2.2. Phân loại cho vay
Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động cho vay của NHTM rất đa dạng
và phong phú với nhiều hình thức khác nhau. Việc áp dụng các loại cho vay
tùy thuộc vào đặc điểm kinh tế của đối tượng vay vốn nhằm sử dụng và quản
lý vốn vay một cách hiệu quả, đảm bảo thu hồi nợ cả gốc và lãi khi đến hạn.
Để làm được điều đó, chúng ta cần thiết phải phân loại cho vay.
Phân loại cho vay là việc sắp xếp các khoản vay theo từng nhóm dựa
trên một số tiêu thức nhất định. Nếu việc phân loại cho vay có cơ sở khoa học
sẽ là tiền đề để thiết lập các quy trình cho vay thích hợp và nâng cao hiệu quả
sử dụng đồng vốn trong hoạt động cho vay.
Có rất nhiều loại cho vay khác nhau mà ngân hàng phân loại ra nhưng
thông thường, ngân hàng áp dụng những loại nhằm đảm bảo việc thu hồi vốn
vay có hiệu quả như: cho vay căn cứ theo thời hạn vay, cho vay căn cứ vào tài
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


8
sản bảo đảm, cho vay căn cứ theo phương thức hoàn trả... Dưới đây là một số
loại cho vay dựa trên các tiêu thức mà đề tài quan tâm:
* Căn cứ theo thời hạn cho vay
Ngân hàng cho khách hàng vay vốn ngắn hạn, trung hạn và sài hạn nhằm

đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh, dịch vụ, đời sống và các dự án
đầu tư phát triển
- Cho vay ngắn hạn: là loại cho vay có thời hạn từ 12 tháng trở xuống và
được sử dụng để bù đắp thiếu hụt vốn lưu động tạm thời của các doanh
nghiệp, nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của các cá nhân. Đối với NHTM cho vay
ngắn hạn chiếm tỷ trọng cao nhất và đem lại ít rủi ro hơn so với cho vay trung
và dài hạn.
- Cho vay trung hạn: là loại cho vay có thời hạn cho vay từ 12 tháng đến
60 tháng, chủ yếu đáp ứng các nhu cầu đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải
tiến hoặc đổi mới thiết bị, công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng
các dự án mới có quy mô nhỏ và thời gian thu hồi vốn tương đối nhanh.
- Cho vay dài hạn: là khoản cho vay có thời hạn cho vay trên 60
tháng. Cho vay dài hạn thường được cung cấp để đáp ứng nhu cầu dài hạn
như xây nhà ở, các thiết bị, phương tiện vận tải có quy mô lớn, xây dựng
các xí nghiệp mới...
Phân loại theo thời gian có một ý nghĩa quan trọng đối với ngân hàng vì
thời gian liên quan đến tính an toàn và sinh lợi của món vay cũng như khả
năng hoàn trả của khách hàng.
* Căn cứ theo hình thức đảm bảo tiền vay hay mức độ tín nhiệm
- Cho vay có bảo đảm bằng tài sản: Cho vay có tài sản đảm bảo là loại
cho vay phải có tài sản đảm bảo (TSĐB) bằng các hình thức như thế chấp,
cầm cố, hoặc bảo lãnh của bên thứ ba. Khi cho vay, ngân hàng sẽ đánh giá
mức độ tín nhiệm của khách hàng để xác định tỷ lệ giá trị TSĐB cần thiết
theo nguyên tắc mức độ tín nhiệm càng cao thì tỷ lệ giá trị TSĐB trên tổng số
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


9
cho vay càng thấp. Sự bảo đảm này giúp ngân hàng ngăn ngừa tâm lý ỷ lại và
là nguồn thu nợ thứ hai khi rủi ro xảy ra.

- Cho vay không có bảo đảm bằng tài sản: Cho vay không có bảo đảm
bằng tài sản là việc ngân hàng cho khách hàng vay vốn không có tài sản cầm
cố, thế chấp hoặc không có bảo lãnh của người thứ ba. Ngân hàng cho vay chỉ
dựa vào uy tín của khách hàng để xem xét cho vay. Khách hàng có uy tín là
khách hàng tốt, trung thực trong kinh doanh, khả năng tài chính lành mạnh,
quản trị có hiệu quả, có tín nhiệm với ngân hàng cho vay trong sử dụng vốn
vay, hoàn trả nợ đầy đủ cả gốc và lãi khi đến hạn.
* Căn cứ theo phương thức hoàn trả
- Cho vay trả góp: Là loại cho vay mà khách hàng phải hoàn trả vốn gốc
và lãi theo định kỳ. Loại cho vay này chủ yếu được đáp ứng cho vay bất động
sản, nhà ở, cho vay tiêu dùng, cho vay đối với những người kinh doanh nhỏ,
cho vay trang bị kỹ thuật trong nông nghiệp. Thông thường có 4 phương pháp
trả góp sau:
+ Phương pháp cộng thêm
+ Phương pháp trả vốn gốc bằng nhau và trả lãi theo số dư vào cuối mỗi
định kỳ.
+ Phương pháp trả vốn gốc bằng nhau và lãi tính trên mức hoàn trả của
vốn gốc.
+ Phương pháp trả vốn gốc và lãi bằng nhau trong tất cả các định kỳ.
- Cho vay phi trả góp: Là loại cho vay được thanh toán một lần theo kỳ
hạn đã thỏa thuận
1.1.2.3. Vai trò của hoạt động cho vay
Khả năng cho vay của ngân hàng là lý do cơ bản để ngân hàng được các
cơ quan quản lý cấp giấy phép hoạt động. Cho vay là chức năng cơ bản hàng
đầu của các ngân hàng để tài trợ cho chi tiêu của các doanh nghiệp, cá nhân
và các cơ quan của Chính phủ.
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


10

* Đối với nền kinh tế: Nghiệp vụ cho vay đã tạo điều kiện thay đổi đời
sống kinh tế xã hội.
- Thứ nhất là thúc đẩy sản xuất phát triển. Xuất phát từ chức năng tập
trung và phân phối vốn trong nền kinh tế, ngân hàng đã thu hút những nguồn
vốn dư thừa, tạm thời nhàn rỗi đưa vào hoạt động sản xuất kinh doanh, đáp
ứng nhu cầu vốn cho doanh nghiệp từ đó thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế.
Mặt khác, trong quá trình cho vay, để tránh rủi ro, ngân hàng thường
xuyên đánh giá, phân tích khả năng tài chính, giám sát hoạt động sản xuất
kinh doanh để có thể điều chỉnh, tác động kịp thời khi cần thiết, giúp cho hoạt
động của doanh nghiệp đi đúng hướng. Do vậy, nghiệp vụ cho vay đã góp
phần thúc đẩy sản xuất phát triển bền vững, tạo điều kiện tiền đề vật chất cho
xã hội.
- Thứ hai là góp phần ổn định tiền tệ và giá cả. Trong nền kinh tế thị
trường, việc chú trọng phát triển lưu thông hàng hoá đồng thời phải gắn với
ổn định tiền tệ. Nghiệp vụ cho vay là một trong những cách để đưa tiền vào
lưu thông (vì cho vay là ngân hàng đưa tiền vào lưu thông, thu nợ là ngân hàng
rút tiền ra khỏi lưu thông) từ đó, các ngân hàng nhà nước có thể kiểm soát được
phần nào khối lượng tiền nhằm rút cho khối lượng tiền tệ trong nền kinh tế phù
hợp với khối lượng hàng hoá trên thị trường. Mặt khác, nếu nghiệp vụ cho vay
hoạt động có hiệu quả sẽ góp phần đảm bảo cho khối lượng tiền cung ứng phù
hợp, điều đó làm cho giá cả hàng hoá cũng dần dần ổn định.
Hoạt động của ngân hàng là tập trung vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi mà
vốn này nằm trong tay các nhà doanh nghiệp, các cơ quan nhà nước và cá
nhân, trên cơ sở đó cho vay các đơn vị kinh tế khác. Tuy nhiên quá trình đầu
tư cho vay không phải rải đều cho mọi chủ thể có nhu cầu mà việc đầu tư
được thực hiện một cách tập trung, chủ yếu là cho các doanh nghiệp lớn,
những doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả. Đầu tư tập trung là quá trình tất
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN



11
yếu vì nó vừa đảm bảo tránh rủi ro cho vay, vừa thúc đẩy quá trình tăng
trưởng kinh tế.
- Thứ ba là góp phần ổn định đời sống, tạo công ăn việc làm và ổn định
trật tự xã hội. Nghiệp vụ cho vay chú trọng vào nhiều lĩnh vực mới, nó cải tạo
và nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh, mở rộng quy mô doanh nghiệp, từ
đó tạo ra nhiều công ăn việc làm cho người lao động. Bên cạnh đó, do năng
lực sản xuất ngày càng được nâng cao nên số lượng sản phẩm tiêu thụ sẽ
nhiều hơn, đó là nguồn để tăng thu nhập và ổn định đời sống cho cán bộ trong
doanh nghiệp. Mặt khác, tín dụng trung và dài hạn tạo điều kiện thuận lợi cho
việc chuyển dịch cơ cấu đầu tư, hợp lý hoá cơ cấu nền kinh tế, từ đó làm tiền
đề cho sự ổn định và trật tự an toàn xã hội.
Trong điều kiện ngày nay, việc phát triển kinh tế của một nước luôn gắn
liền với thị trường thế giới, vì vậy hoạt động cho vay đã trở thành một trong
những phương tiện nối liền các nền kinh tế các nước với nhau.
* Đối với khách hàng:
Hoạt động cho vay đáp ứng nhu cầu vốn để duy trì quá trình sản xuất
được liên tục, đồng thời đầu tư phát triển kinh tế. Thực trạng hiện nay là tài
sản cố định của các doanh nghiệp đã cũ nát và lạc hậu, thời gian khấu hao đã
hết làm cho doanh nghiệp khó có thể tăng năng suất lao động và phát triển sản
xuất. Nghiệp vụ cho vay đã góp phần khắc phục được vấn đề.
- Thứ nhất là làm tăng sức cạnh tranh cho doanh nghiệp. Trong môi
trường kinh tế cạnh tranh, các chủ thể kinh doanh luôn phải chủ động tìm
kiếm và thực hiện nhiều biện pháp để các sản phẩm của mình tiêu thụ được
nhanh, nhiều trên thị trường. Ví dụ như ứng dụng những thành tựu khoa học
đổi mới công nghệ, hoàn thiện nghệ thuật quản trị kinh doanh, tìm kiếm thị
trường mới… nhằm nâng cao khả năng sản xuất, làm cho các sản phẩm của
bản thân doanh nghiệp có chỗ đứng trên thị trường, nhờ vậy các doanh nghiệp
có thể tồn tại và phát triển. Muốn thực hiện được điều đó các doanh nghiệp
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN



12
cần có một lượng vốn lớn mà không ai khác ngoài ngân hàng có thể cung cấp
cho họ. Nghiệp vụ cho vay đã góp phần rất lớn vào quá trình sản xuất kinh
doanh ổn định của doanh nghiệp. Nhờ việc đầu tư xây dựng mới, việc áp dụng
công nghệ hiện đại mà doanh nghiệp cũng như sản phẩm của doanh nghiệp
nâng cao được uy tín và vị thế trên thị trường, thu hút được khách hàng, làm
cho mục tiêu lợi nhuận của doanh nghiệp được thực hiện dễ dàng hơn.
- Thứ hai là tạo điều kiện cho doanh nghiệp mở rộng quy mô sản xuất,
chiếm lĩnh thị trường. Khi được đầu tư trung và dài hạn, doanh nghiệp có cơ
hội để mở rộng quy mô sản xuất, tăng thêm máy mọc thiết bị cũng như dây
chuyền sản xuất mới nhằm tạo thêm nhiều sản phẩm có mẫu mã và chất lượng
cao cung ứng ra thị trường. Nhờ vậy sản phẩm của doanh nghiệp được thị
trường tin tưởng và chấp nhận từ đó lượng tiêu thụ tăng lên, dần dần chiếm
lĩnh được thị trường, mở rộng thị phần hoạt động, tạo điều kiện tiền đề về vật
chất cho doanh nghiệp.
Qua việc vay vốn và tiến hành đầu tư những dự án mới, doanh nghiệp có
cơ sở và điều kiện tăng số lượng hàng hoá dịch vụ cung ứng ra thị trường, nhờ
vậy doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp cũng tăng lên đáng kể.
* Đối với Ngân hàng thương mại:
Hoạt động kinh doanh chủ yếu của NHTM là huy động vốn và cho vay,
bên cạnh đó ngân hàng cũng tiến hành một số các dịch vụ khác nhằm thu
được lợi nhuận.
Hoạt động cho vay là hoạt động sử dụng vốn của ngân hàng. Qua sử
dụng vốn để đầu tư vào các dự án, ngân hàng thu lãi do khách hàng vay trả.
Có càng nhiều khoản đầu tư tín dụng thì ngân hàng càng có cơ sở để thu được
nhiều lãi. Từ phần lãi thu được đó, sau khi trừ chi phí cần thiết khác như trả
lãi vốn huy động, trả lương cho cán bộ công nhân viên, trích lập các quỹ… là
phần lợi nhuận của ngân hàng.

Bên cạnh đó, khi NHTM đầu tư tín dụng cho doanh nghiệp, nhất là
những doanh nghiệp mới thì thường hoạt động của doanh nghiệp gắn liền với
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


13
ngân hàng. Mọi nhu cầu về vốn lưu động phục vụ cho chu kỳ sản xuất kinh
doanh đều qua ngân hàng, nhờ vậy, ngân hàng có thể phát triển thêm được
các loại hình tín dụng khác để góp phần tăng thêm thu nhập.
Ngoài ra, khi doanh nghiệp tiến hành vay vốn của NHTM thì doanh
nghiệp cần phải mở tài khoản tại ngân hàng, do đó mọi hoạt động thu chi
doanh nghiệp đều nhờ ngân hàng thực hiện hộ. Như vậy, ngân hàng có thể
cung cấp thêm nhiều dịch vụ phục vụ cho khách hàng. Nhờ phát triển mạnh
mẽ nghiệp vụ cho vay, ngân hàng có thể củng cố thêm vị thế trên thị trường,
điều này vô cùng thuận lợi cho ngân hàng trong cả công tác huy động vốn
cũng như sử dụng vốn. Nếu ngân hàng có uy tín, khách hàng sẽ đến giao dịch
với ngân hàng nhiều hơn, sử dụng các dịch vụ ngân hàng thường thường
xuyên hơn. Đây là cơ sở để ngân hàng mở rộng hoạt động kinh doanh, tăng
sức cạnh tranh trên thị trường nhằm thu được nhiều lợi nhuận.
Hoạt động đầu tư của khách hàng, hoạt động cho vay - thu nợ của NHTM,
tình trạng phát triển của nền kinh tế có mối quan hệ mật thiết với nhau. Khi nền
kinh tế đang trong tình trạng phát triển hưng thịnh thì các hoạt động kia cũng
có chiều hướng gia tăng, các nhà đầu tư kỳ vọng hơn vào nền kinh tế sẽ đầu tư
mạnh hơn và từ đó khối lượng và chất lượng (khả năng thu nợ gốc và lãi khi
đến hạn) các khoản cho vay của ngân hàng cũng sẽ được gia tăng
1.1.3. Công tác quản lý thu hồi vốn vay
1.1.3.1. Khái niệm
Quản lý thu hồi vốn vay: Quản lý thu hồi vốn vay là kết quả của một quá
trình kết hợp hoạt động giữa những con người trong một tổ chức, giữa các tổ
chức với nhau vì một mục đích chung, do đó, để đạt được chất lượng cần có

sự quản lý. Nó bao gồm việc theo dõi, tìm hiểu và loại trừ những nguyên nhân
gây ra những trục trặc trong hoạt động kinh doanh để mọi yêu cầu của khách
hàng liên tục được đáp ứng. Đảm bảo chất lượng là việc ngăn ngừa những
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


14
trục trặc về mặt chất lượng bằng các hoạt động có kế hoạch và có hệ thống,
bao gồm việc thiết lập một hệ thống quản lý chất lượng thích hợp, có khả
năng kiểm tra, kiểm soát và đánh giá hoạt động của cả hệ thống [6].
Quản lý thu hồi vốn vay là một trong những yếu tố phản ánh hiệu quả
hoạt động của ngân hàng một cách trực tiếp, nó là yếu tố chủ yếu thể hiện khả
năng phân tích, đánh giá, kiểm tra khách hàng của ngân hàng có thành công
hay không. Việc thu hồi một khoản nợ đúng với các điều kiện đã cam kết
trong hợp đồng tín dụng là một thành công rất lớn trong hoạt động cấp tín
dụng của ngân hàng vì đã cho vay đúng đối tượng, người sử dụng vốn vay
đúng mục đích, có hiệu quả và người vay đã tạo ra lợi nhuận cho ngân hàng
thông qua việc họ trả nợ gốc và lãi đầy đủ, đúng hạn cho ngân hàng. Để Thu
hồi vốn vay, các cán bộ tín dụng phải quan tâm sát sao đến khách hàng,
thường xuyên gặp gỡ và thông báo cho họ biết trước khi khoản vốn đến hạn.
Hoạt động thu hồi vốn vay là khâu rất quan trọng sau khi cho vay, nó đòi
hỏi người cán bộ tín dụng phải có năng lực, trình độ chuyên môn, phẩm chất
tốt kể từ khâu phân tích thẩm định khách hàng, bởi một khoản tín dụng có độ
rủi ro cao hay thấp sẽ phụ thuộc rất lớn từ những khâu đầu tiên này. Đối với
ngân hàng, một khoản tín dụng cấp ra phải đạt chất lượng - tức là phải thu hồi
được nợ gốc và lãi đúng hạn đó chính là kết quả của sự thận trọng và thường
xuyên trong phân tích, đánh giá, kiểm tra của cán bộ tín dụng từ khi khách
hàng đặt vấn đề vay vốn, sử dụng vốn đến khi trả nợ đầy đủ gốc và lãi cho
ngân hàng. Đối với những khách hàng không thanh toán được nợ cho ngân
hàng vì nguyên nhân bất khả kháng nhưng vẫn còn khả năng sản xuất hay

phương án kinh doanh có hiệu quả để khắc phục thì cán bộ tín dụng nên xem
xét cho gia hạn nợ hoặc có thể cho vay vốn tiếp để tăng cường sức mạnh tài
chính cho khách hàng để họ khôi phục lại sản xuất kinh doanh và khi đó ngân
hàng phải giám sát chặt chẽ những khách hàng này cho đến khi thu hồi được
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


15
vốn vay. Nếu thấy không có khả năng thu hồi được vốn vay thì tiến hành thủ
tục khởi kiện phát mại tài sản thế chấp để thu nợ giúp ngân hàng bảo toàn
nguồn vốn hoạt động.
1.1.3.3. Nội dung quản lý thu hồi vốn vay
Quản lý thu hồi vốn vay có ý nghĩa, vai trò quan trọng đối với công tác quản
lý nói riêng và toàn bộ hoạt động kinh doanh của ngân hàng nói chung. Vì vậy,
công tác quản lý thu hồi vốn vay phải được xây dựng và triển khai một cách đúng
đắn, khoa học và phù hợp với thực tiễn của hoạt động kinh doanh ngân hàng.
Để mang lại hiệu quả trong hoạt động quản lý thu hồi vốn thì vấn đề
đầu tiên nhà quản lý cần phải nắm được nội dung của quản lý thu hồi vốn vay
được thể hiện qua các bước, quy trình như sau:
a. Lập kế hoạch
Lập kế hoạch là nội dung đầu tiên trong quá trình quản lý thu hồi vốn
của ngân hàng, theo đó NHTM căn cứ vào chính sách và thời gian cho vay để
tiến hành công tác thu hồi vốn.
Mỗi nền kinh tế khác nhau, dựa trên sự phát triển của thị trường tài
chính mà mỗi ngân hàng có những cách tiếp cận khác nhau để thực hiện các
biện pháp thu hồi vốn vay một cách hiệu quả. Tuy nhiên, chung nhất ta có thể
lập kế hoạch thu hồi vốn một cách hợp lý dựa trên đặc điểm của các khoản
vay cụ thể như sau:
Bảng 1.1. Phân loại các khoản vay của ngân hàng
Khoản vay


Những đặc thù và thời hạn

1. Đạt tiêu chuẩn

- Không nghi ngờ gì về khả năng trả nợ.
- Tài sản được bảo đảm hoàn toàn bằng tiền hoặc tương đương.
- Quá hạn dưới 90 ngày.

2. Cần theo dõi

- Những điểm yêu tiềm tàng có thể ảnh hưởng tới khả năng trả nợ.
- Các điều kiện kinh tê hoặc viễn cảnh tài chính khó khăn.
- Quá hạn dưới 90 ngày.
- Các nhược điểm rõ rệt về tín dụng có thể ảnh hưởng tới khả năng trả nợ.

3. Dƣới tiêu chuẩn - Những khoản nợ đã được thỏa thuận lại.
- Quá hạn từ 90-180 ngày.

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


×