Tải bản đầy đủ (.pdf) (75 trang)

Đánh giá phân hạng đất trồng lúa phục vụ công tác quản lý và bảo vệ trên địa bàn xã yên lâm, huyện yên định, tỉnh thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.69 MB, 75 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
----------------------

Khuất Thị Mai Liên

ĐÁNH GIÁ PHÂN HẠNG ĐẤT TRỒNG LÚA
PHỤC VỤ CÔNG TÁC QUẢN LÝ VÀ BẢO VỆ
TRÊN ĐỊA BÀN XÃ YÊN LÂM, HUYỆN YÊN ĐỊNH, TỈNH THANH HÓA

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

Hà Nội - 2017


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
----------------------

Khuất Thị Mai Liên

ĐÁNH GIÁ PHÂN HẠNG ĐẤT TRỒNG LÚA
PHỤC VỤ CÔNG TÁC QUẢN LÝ VÀ BẢO VỆ
TRÊN ĐỊA BÀN XÃ YÊN LÂM, HUYỆN YÊN ĐỊNH, TỈNH THANH HÓA

Chuyên ngành: Quản lý đất đai
Mã số: 60850103

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC : TS. MẪN QUANG HUY



Hà Nội - 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng toàn bộ những nội dung và số liệu trong luận văn này
do tôi tự nghiên cứu, khảo sát và thực hiện không trùng với bất kỳ luận văn, đề tài
nào đã công bố. Nếu có gì sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Học viên

Khuất Thị Mai Liên


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành quá trình học tập tại trƣờng và thực hiện luận văn này, tôi xin
đƣợc bày tỏ lòng biết ơn tới các thầy, các cô trong khoa Địa lý, trƣờng Đại học
Khoa học Tự nhiên, ĐHQGHN đã tạo mọi điều kiện thuận lợi, giúp đỡ tôi tận tình.
Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến TS. Mẫn Quang Huy, ngƣời đã trực tiếp
giảng dạy và chỉ bảo tôi nhiệt tình trong suốt quá trình làm luận văn.
Qua đây tôi cũng xin cám ơn ông Lê Huy Tâm, Trƣởng ban điều tra số 2
Trung tâm Môi trƣờng đất, đã hỗ trợ và cung cấp nhiều tài liệu quý giá, luôn khuyến
khích và động viên tôi trong suốt quá trình hoàn thành luận văn.
Xin đƣợc gửi lời cảm ơn chân thành tới gia đình và bạn bè, những ngƣời đã
luôn bên cạnh giúp đỡ và động viên tôi hoàn thành luận văn này.
Mặc dù tôi đã có nhiều cố gắng để hoàn thiện luận văn một cách tốt nhất bằng
tất cả khả năng của mình nhƣng vẫn không thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong
nhận đƣợc sự đóng góp quý báu của các thầy cô và các bạn.
Hà Nội, ngày tháng năm 2017
Học viên


Khuất Thị Mai Liên


MỤC LỤC

MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn. ........................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................. 2
3. Nhiệm vụ nghiên cứu. .............................................................................................. 2
4. Phạm vi nghiên cứu.................................................................................................. 2
5. Phƣơng pháp nghiên cứu. ....................................................................................... 2
6. Cơ sở tài liệu để thực hiện Luận văn. ................................................................... 3
7. Cấu trúc luận văn. .................................................................................................... 5
CHƢƠNG 1.CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ PHÂN HẠNG ĐẤT ĐAI VÀ
ĐỊNH HƢỚNG SỬ DỤNG ĐẤT THEO HƢỚNG PHÁT TRIỂN BỀN
VỮNG. .............................................................................................................. 6
1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu............................................................... 6
1.1.1. Các nghiên cứu về đánh giá đất đai trên thế giới............................................... 6
1.1.2. Ở Việt Nam và khu vực nghiên cứu................................................................10
1.2. Phƣơng pháp đánh giá đất đai của FAO: ....................................................13
1.3. Nội dung và phƣơng pháp nghiên cứu............................................................16
1.3.1. Nội dung. .............................................................................................................16
1.3.2. Phƣơng pháp .......................................................................................................17
CHƢƠNG 2. ĐÁNH GIÁ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI
LIÊN QUAN ĐẾN QUẢN LÝ, SỬ DỤNG ĐẤT TRỒNG LÚA TRÊN
ĐỊA BÀN XÃ YÊN LÂM. ............................................................................ 20
2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội. ................................................................20
2.1.1. Điều kiện tự nhiên. ............................................................................................20
2.1.1.1. Vị trí địa lý.......................................................................................................20



2.1.1.2 . Địa hình. ..........................................................................................................20
2.1.1.3 . Khí hậu. ...........................................................................................................21
2.1.1.4. Thuỷ văn, nguồn nƣớc ...................................................................................21
2.1.1.5 . Thổ nhƣỡng.....................................................................................................22
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội..................................................................................23
2.1.2.1. Dân số - lao động và việc làm. ......................................................................23
2.1.2.2. Thu nhập và đời sống nhân dân. ...................................................................24
2.1.3. Đánh giá thuận lợi, khó khăn............................................................................25
2.2. Tình hình quản lý, sử dụng đất trồng lúa......................................................26
2.2.1. Hiện trạng đất trồng lúa năm 2015. .................................................................26
2.2.1.1. Tổng hợp chung về hiện trạng sử dụng đất năm 2015. ..............................26
2.2.1.2. Tổng hợp về năng suất, sản lƣợng một số giống lúa chủ yếu ....................27
2.2.1.3 Tổng hợp về tình hình đầu tƣ sản xuất lúa .....................................................27
2.2.1.4. Đánh giá chung ềv hiê ̣n tra ̣ng sƣ̉ du ̣ngđấ t trồ ng lú.a..................................28
2.2.2. Tình hình quy hoạch đất trồng lúa. ...................................................................29
2.2.3. Đánh giá chung. .................................................................................................30
2.3. Xây dựng bản đồ đơn vị đất đai. ......................................................................31
2.3.1. Chuẩn hóa dữ liệu đầu vào. ...............................................................................31
2.3.2. Nguyên tắc lựa chọn và phân cấp các chỉ tiêu xây dựng bản đồ đơn vị đất đai
phục vụ phân hạng thích hợp đất trồng lúa.................................................................38
2.3.3 Xây dựng các lớp thông tin bản đồ chuyên đề. ................................................40
2.3.3.1. Lớp thông tin về loại đất. ................................................................................40
2.3.3.2. Lớp thông tin về thành phần cơ giới..............................................................40
2.3.3.3. Lớp thông tin về địa hình tƣơng đối. .............................................................41
2.3.3.4. Lớp thông tin về độ dày tầng canh tác...........................................................41


2.3.3.5. Lớp thông tin về điều kiện tƣới. .....................................................................41
2.3.3.6. Lớp thông tin về điều kiện tiêu.......................................................................42

2.3.4. Kết quả xây dựng bản đồ đơn vị đất đai...........................................................42
CHƢƠNG 3.ĐÁNH GIÁ PHÂN HẠNG ĐẤT TRỒNG LÚA PHỤC VỤ
CHO CÔNG TÁC QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG TRÊN ĐỊA BÀN XÃ YÊN
LÂM................................................................................................................ 48
3.1. Xác định các chỉ tiêu phân cấp đánh giá phân hạng. ...................................48
3.1.1. Cây lúa và đặc điểm sinh thái của lúa...............................................................48
3.1.2. Yêu cầu sử dụng đối với đất trồng lúa..............................................................49
3.2. Áp dụng phƣơng pháp đánh giá đa chỉ tiêu (MCE) tính phân hạng thích
hợp đất trồng lúa.........................................................................................................51
3.3 Thành lập bản đồ kết quả đánh giá, phân hạng mức độ thích hợp đất
trồng lúa trên địa bàn xã Yên Lâm. ........................................................................55
3.4. Nhận xét công tác quy hoạch và đề xuất hƣớng quy hoạch sử dụng đất
cho diện tích đất trồng lúa nƣớc xã Yên Lâm, huyện Yên Định, tỉnh Thanh
Hóa theo hƣớng bền vững.........................................................................................57
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 62
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 64


DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1: Các chỉ tiêu Dân số - Lao động năm 2010 - 2015....................................23
Bảng 2.2: Tổng hợp diện tích, cơ cấu sử dụng các loại đất chính năm 2015 trên địa
bàn xã Yên Lâm, huyện Yên Định, tỉnh Thanh Hóa.................................................26
Bảng 2.3: Tổng hợp năng suất, sản lƣợng lúa năm2015 trên địa bàn xã Yên Lâm,
huyện Yên Định, tỉnh Thanh Hóa ...............................................................................27
Bảng 2.4: Tổng hợp tình hình đầu tƣ sản xuất lúa năm 2015 trên địa bàn xã Yên
Lâm, huyện Yên Định, tỉnh Thanh Hóa .....................................................................28
Bảng 2.5: Tình hình quản lý đất trồng lúa trên địa bàn xã Yên Lâm huyê ̣n Yên
Định, tỉnh Thanh Hóa ...................................................................................................29
Bảng 2.6: Thống kê thuộc tính đồng nhất của 20 nhóm khoanh .............................32

Bảng 2.7: Thông tin các khu vực đất trồng lúa phải chỉnh lý biến động tính đến
năm 2015 ngoài thực địa so với bản đồ hiện trạng. ...................................................33
Bảng 2.8: Thông tin về vị trí các khu vực đất trồng lúa dự kiến sẽ bị quy hoạch
chuyển mục đích sử dụng đến năm 2020. ..................................................................34
Bảng 2.9. Phân cấp các chỉ tiêu để xây dựng bản đồ đơn vị đất đai phục vụ đánh
giá phân hạng thích hợp đất trồng lúa nƣớc xã Yên Lâm. ........................................39
Bảng 2.10: Tổng hợp các đơn vị đất đai trên địa bàn xã Yên Lâm.........................43
Bảng 3.1: Tổng hợp yêu cầu sử dụng đất của cây lúa nƣớc trên địa bàn huyện Yên
Định. ...............................................................................................................................50
Bảng 3.2: Các chỉ tiêu phân cấp đánh giá phân hạng. ...............................................51
Bảng 3.3: Ma trận so sánh cặp đôi tổng hợp đánh giá phân hạng mức độ thích
hợp ..................................................................................................................................52
Bảng 3.4: Kết quả trọng số cho các chỉ tiêu. ..............................................................53
Bảng 3.5:Kết quả Xi và Si của các chỉ tiêu ..............................................................54


Bảng 3.6: Phân khoảng chỉ số thích hợp cho tổng hợp đánh giá mức độ thích
hợp ..................................................................................................................................55
Bảng 3.7. Tổng hợp kết quả đánh giá phân hạng mức độ thích hợp đất trồng lúa xã
Yên Lâm ........................................................................................................................55
Bảng 3.8: Tổng hợp kết quả đánh giá phân hạng mức độ thích hợp
đất trồng lúa của các khoanh trong diện quy hoạch xã Yên Lâm. ...........................57

DANH MỤC HÌNH

Hình 1.1 Sơ đồ về trình tự đánh giá đất ......................................................................14
Hình 2.1: Vị trí xã Yên Lâm thuộc huyện Yên Định. ...............................................20
Hình 2.2: Các khoanh đƣợc khoanh vẽ trên nền bản đồ hiện trạng. ........................31



MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn.
Việt Nam là quốc gia có truyền thống trồng lúa nƣớc, đất trồng lúa của nƣớc ta
đƣợc hình thành trải qua hàng nghìn năm với công sức của bao thế hệ ngƣời dân. Theo
số liệu thống kê, năm 2010 diện tích đất trồng lúa cả nƣớc còn khoảng 4,1 triệu ha.
Trong giai đoạn 2000 - 2010, đã có gần 350 nghìn ha đất lúa (đất lúa nƣớc khoảng 270
nghìn ha) đƣợc chuyển cho các mục đích khác. Trƣớc tình hình đó, Chính phủ đã ban
hành Nghị định số 42/2012/NĐ-CP ngày 11/5/2012 về quản lý sử dụng đất trồng lúa.
Khi diện tích đất lúa đã chuyển sang đất phi nông nghiệp thì khả năng quay trở lại là
rất khó, trong khi quỹ đất để khai hoang, mở rộng diện tích đất trồng lúa, bù đắp vào
diện tích mất đi là rất hạn chế. Bên cạnh đó cơ sở dữ liệu về đất trồng lúa nƣớc tại các
địa phƣơng không đầy đủ và còn nhiều thiếu xót chƣa đáp ứng đƣợc công tác quản lý
và sử dụng. Những vấn đề trên đặt ra thách thức với mục tiêu “đảm bảo an ninh lƣơng
thực quốc gia”.
Vì vậy việc điều tra, đánh giá phân hạng đất trồng lúa đến cấp xã là rất thiết thực.
Chính quyền các cấp và cơ quan chức năng sẽ có cơ sở để rà soát, tính toán kỹ khi
quyết định thu hồi đất lúa và có kế hoạch khai thác, bố trí sử dụng hợp lý diện tích đất
nông nghiệp vừa đáp ứng đƣợc yêu cầu “Nhà nƣớc thống nhất quản lý đất đai” vừa
tránh đƣợc việc sử dụng chồng chéo, sai mục đích gây lãng phí không thể phục hồi.
Xã Yên Lâm là 01 trong 29 xã, thị trấn của huyện Yên Định, có diện tích tự
nhiên 1691 ha. Trong quá trình phát triển kinh tế xã hội thời gian qua, một phần diện
tích đất trồng lúa có chất lƣợng tốt đã phải chuyển mục đích sang đất ở và xây dựng hạ
tầng kinh tế, hạ tầng kỹ thuật, chuyển đổi cơ cấu sản xuất trong đất nông nghiệp nhằm
đáp ứng tiêu chí nông thôn mới, đến nay diện tích đất trồng lúa của xã còn 437,73 ha,
chiếm khoảng 25,88% diện tích tự nhiên. Trong bối cảnh nền kinh tế tiếp tục có sự
chuyển đổi mạnh mẽ thì nhu cầu chuyển đổi mục đích đất nông nghiệp nói chung, đất
trồng lúa nói riêng sang các mục đích phi nông nghiệp là xu thế khó tránh khỏi trong
tƣơng lai gần. Tuy nhiên, vấn đề đặt ra là nên chuyển ở những vùng nhƣ thế nào để
vẫn đảm bảo đƣợc quỹ đất cho phát triển kinh tế - xã hội nhƣng cũng duy trì, bảo vệ
đƣợc quỹ đất trồng lúa có chất lƣợng tốt phục vụ mục tiêu an ninh lƣơng thực.


1


Xuất phát từ lý do thực tiễn đó, học viên đã chọn đề tài luận văn thạc sỹ “Đánh
giá phân hạng đất trồng lúa phục vụ công tác quản lý và bảo vệ trên địa bàn xã
Yên Lâm, huyện Yên Định, tỉnh Thanh Hóa.”
2. Mục tiêu nghiên cứu.
Đánh giá phân hạng mức độ thích hợp đất trồng lúa làm sơ sở cho việc đề xuất
định hƣớng sử dụng bền vững đất trồng lúa trên địa bàn xã Yên Lâm, huyện Yên Định
, tỉnh Thanh Hóa.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu.
Để thực hiện mục tiêu đề ra, nhiệm vụ nghiên cứu cần thực hiện bao gồm:
- Thu thập thông tin, tài liệu, số liệu, bản đồ phục vụ đánh giá phân hạng đất
trồng lúa.
- Tổng hợp xử lý tài liệu; đánh giá thực trạng quản lý, sử dụng và chỉ tiêu quy
hoạch đất trồng lúa.
- Khoanh vẽ trên tƣ liệu bản đồ thu thập để xác định các khoanh đất trồng lúa
theo chi tiêu phân bổ trong quy hoạch sử dụng đất; các khu vực đất trồng lúa cần điều
tra, đối soát chỉnh lý biến động.
- Xây dựng bản đồ đơn vị đất đai phục vụ đánh giá phân hạng đất trồng lúa.
- Đánh giá phân hạng mức độ thích nghi đất trồng lúa.
- Đề xuất định hƣớng sử dụng bền vững đất trồng lúa.
4. Phạm vi nghiên cứu.
Phạm vi không gian nghiên cứu: Toàn bộ quỹ đất trồng lúa hiện trạng của xã Yên
Lâm, huyện Yên Định, tỉnh Thanh Hóa.
Phạm vi khoa học: Phân hạng mức độ thích hợp đất trồng lúa nhằm phục vụ cho
công tác quản lý và sử dụng đất tròng lúa theo hƣớng bền vững.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu.
- Phƣơng pháp tiế p câ ̣n hê ̣ thố ng: Tiế p câ ̣n đề cƣơng đánh giá đấ t đai theo "yế u tố

hạn chế" của FAO, yêu cầ u sƣ̉ du ̣ng đấ t của cây lúa nƣớc và các tiêu chí đánh giá đấ t
để thực hiện việc đánh giá phân hạng đất trồng lúa.
- Phƣơng pháp điều tra, thu thập thông tin, tài liệu: Điều tra thu thập các bản đồ,
tài liệu, số liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội; điều tra ngoại nghiệp, đối soát,

2


chỉnh lý biến động, đo đạc khoanh bao, khoanh định các khu vực trồng lúa để phục vụ
cho việc nghiên cứu.
- Phƣơng pháp tổng hợp, phân tích, so sánh: Trên cơ sở các thông tin, số liệu, tài
liệu thu thập đƣợc, tiến hành tổng hợp, phân nhóm, thống kê, xử lý về các tài liệu, số
liệu điều tra thu thập; phân tích các yếu tố tác động, các vấn đề theo hình thức định
tính và định lƣợng.
- Phƣơng pháp kế thừa: Kế thừa các tài liệu, số liệu, bản đồ trên địa bàn xã Yên
Lâm, huyện Yên Định, tỉnh Thanh Hóa để làm cơ sở cho việc nghiên cứu đề tài.
- Phƣơng pháp chuyên gia: Lấy ý kiến đóng góp, trao đổi trực tiếp với các
chuyên gia, nhà quản lý có kinh nghiệm trong các lĩnh vực của đề tài.
- Phƣơng pháp đánh giá đa chỉ tiêu đƣợc áp dụng để thực hiện quá trình phân
hạng mức độ thích hợp đất trồng lúa.
- Phƣơng pháp xây dựng bản đồ: Tuân thủ các quy trình, quy phạm thành lập bản
đồ hiện hành; chồng xếp các lớp thông tin, xây dựng bản đồ. Cụ thể: Các thông tin liên
quan đến đánh giá phân hạng đất trồng lúa cần bảo vệ sẽ đƣợc xây dựng thành từng
lớp dữ liệu số (dữ liệu không gian và thuộc tính). Trên cơ sở đó sẽ tiến hành chồng xếp
các lớp thông tin đề đánh giá phân hạng mức độ thích hợp đất trồng lúa. Các phần
mềm đƣợc ứng dụng gồm: MicroStation 8.0 và ArcGIS 10.
6. Cơ sở tài liệu để thực hiện Luận văn.
a) Tài liệu khoa học tham khảo: bao gồm các sách, giáo trình, luận văn, công
trình nghiên cứu liên quan tới hƣớng nghiên cứu lý thuyết của đề tài:
- Hƣớng quản lý đất đai: hệ thống chính sách pháp luật đất đai, quy hoạch sử

dụng đất ...
- Hƣớng phân tích sử dụng đất: đánh giá đất, phân tích và đánh giá biến động sử
dụng đất, “Đề cƣơng đánh giá đất đai” của FAO, ...
b) Các văn bản pháp lý liên quan tới điều tra, đánh giá, phân hạng đất đai.
- Luật Đất Đai ngày 29 tháng 11 năm 2013.
- Nghị đinh số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật đất đai.
- Thông tƣ số 35/2014/TT_BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2014 quy định về điều
tra, đánh giá đất đai.

3


- Thông tƣ số 60/2015/TT-BTNMT ngày 15 tháng 12 năm 2015 quy định kỹ
thuật điều tra, đánh giá đất đai.
- Thông tƣ số 29/2014/TT-BTNMT ngày 02 tháng 6 năm 2014 quy định về việc
lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
- Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 của Thủ tƣớng Chính phủ về việc
phê duyệt chƣơng trình mục tiêu quốc gia về nông thôn mới.
- Các tài liệu, số liệu, bản đồ về tình hình quản lý, sử dụng và quy hoạch đất
trồng lúa đã có hiệu lực trên địa bàn xã Yên Lâm, huyện Yên Định, tỉnh Thanh Hóa.
c) Tài liệu, số liệu thu thập, điều tra thực tế tại địa phương.
- Báo cáo thuyết minh: Quy hoạch xây dựng nông thôn mới giai đoạn năm 2010
– 2020 Xã Yên Lâm, huyện Yên Định, tỉnh Thanh Hóa.
- Bản đồ quy hoạch nông thôn mới giai đoạn 2010 – 2020 và tài liệu về vị trí các
khu vực đất trồng lúa dự kiến sẽ bị chuyển mục đích sử dụng trong thời kỳ 2011 –
2020 của xã Yên Lâm – huyện Yên Định.
- Báo cáo: Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ
đầu (2011 - 2015) xã Yên Lâm”.
- Số liệu kiểm kê đất đai giai đoạn 2005 – 2010 xã Yên Lâm, huyện Yên Định,

tỉnh Thanh Hóa.
- Số liệu kiểm kê đất đai giai đoạn 2010 – 2015 xã Yên Lâm, huyện Yên Định,
tỉnh Thanh Hóa.
- Danh sách thu hồi đất để xây dựng công trình kênh Bắc cửa đạt đi qua xã Yên
Lâm, huyện Yên Định.
- Quyết định số 16/QĐ – UBND V/v Công nhận ban chỉ đạo công trình: Đƣờng
giao thông nông thôn thôn Thắng Long. Hạng mục nâng cấp đƣờng bằng đá Bây B.
Tuyến 1: Từ chân đê đến giáp đất ở nhà ông Liên Duy, chiều dai 100m; Tuyến 2: Từ
giáp đất bà Bảng đến đất bà Nhân, chiều dài 115m; Tuyến 3: Từ ngã ba ông Dinh đến
đất nhà chị Huyên Hào, chiều dài 90m; Tuyến 4: Từ ngã ba nhà ông Thịnh Đông đến
ngã tƣ nhà ông Lực Chi dài 199m, và một số đoạn đƣờng khác.
- Tổng hợp Diện tích đất trồng lúa giao ổn định đến hộ của UBND xã Yên Lâm.
- Bản đồ đất tỉnh Thanh Hóa 2005, bản đồ hiện trạng sử dụng đất xã Yên Lâm
2015
- Các tài liệu, số liệu về điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên, phát triển kinh

4


tế - xã hội, hiện trạng môi trƣờng và quản lý đất đai tại địa phƣơng.
- Tƣ liệu ghi chép thực tế trong quá trình khảo sát thực địa.
7. Cấu trúc luận văn.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung luận văn đƣợc cấu trúc thành 3 chƣơng:
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ PHÂN HẠNG ĐẤT ĐAI VÀ ĐỊNH
HƢỚNG SỬ DỤNG ĐẤT THEO HƢỚNG PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG.
CHƢƠNG 2. ĐÁNH GIÁ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI LIÊN
QUAN ĐẾN QUẢN LÝ, SỬ DỤNG ĐẤT TRỒNG LÚA TRÊN ĐỊA BÀN XÃ YÊN
LÂM.
CHƢƠNG 3. ĐÁNH GIÁ PHÂN HẠNG ĐẤT TRỒNG LÚA PHỤC VỤ CHO
CÔNG TÁC QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG TRÊN ĐỊA BÀN XÃ YÊN LÂM.


5


CHƢƠNG 1.
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ PHÂN HẠNG ĐẤT ĐAI VÀ ĐỊNH HƢỚNG SỬ DỤNG
ĐẤT THEO HƢỚNG PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG.
1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu.
1.1.1. Các nghiên cứu về đánh giá đất đai trên thế giới.
 Đánh giá đất theo quan điểm của Nga (Liên Xô cũ): Xuất phát từ quan điểm
phát sinh thổ nhƣỡng của Docutraep, trƣờng phái này cho rằng; đánh giá đất đai trƣớc
hết phải xem xét loại đất (thổ nhƣỡng) và chất lƣợng tự nhiên của đất, ó là các chỉ tiêu
mang tính khách quan và đáng tin cậy.
Nội dung đánh giá đất bao gồm đánh giá chung về đất nông nghiệp của vùng và
đánh giá riêng về đất canh tác của từng xí nghiệp nông nghiệp dựa trên những tính
chất tự nhiên của đất, lấy năng suất và hiệu quản kinh tế của cây lúa mì làm tiêu chuẩn
để so sánh.
Đơn vị đánh giá đất là các nhóm đất bao gồm: đất trồng cây nông nghiệp có tƣới,
đất nông nghiệp đƣợc tiêu úng, đất trồng cây lâu năm và cây ăn quả, đất trồng cỏ và
đồng cỏ chăn thả.
Hệ thống các chỉ tiêu chủ yếu dùng trong đánh giá đất gồm:
- Tính chất thổ nhƣỡng và nông hóa của đất.
- Năng suất cây trồng nông nghiệp.
- Sản lƣợng và tổng giá trị sản lƣợng.
- Lợi nhuận thuần túy.
- Thu nhập chênh lệch.
- Hoàn vốn chi phí.
Đánh giá đất chủ yếu dựa trên cơ sở các đặc tính khí hậu, địa hình địa mạo,
thổ nhƣỡng, nƣớc ngầm và thực vật. Nguyên tắc đánh giá mức độ thích hợp là chia
khả năng sử dụng đất thành các nhóm và lớp trong đó nhóm đất thích hợp đƣợc tách

ra theo sự khác biệt về loại hình thổ nhƣỡng nhƣ địa hình, mẫu chất, thành phần cơ
giới, chế độ nƣớc.
Qui trình đánh giá đất đƣợc thực hiện theo 3 bƣớc:
- Bƣớc 1: Đánh giá lớp phủ thổ nhƣỡng theo các tính chất tự nhiên và đƣợc thể
hiện bằng thang điểm.

6


- Bƣớc 2: Đánh giá khả năng sản xuất của đất đai.
- Bƣớc 3: Đánh giá kinh tế đất bằng cách sử dụng các chỉ tiêu nhƣ năng suất, thu
nhập thuần, chi phí hoàn vốn và thu nhập chênh lệch (địa tô chênh lệch).
Kết quả đánh giá đất đai cho vùng/khu vực cần đánh giá là phân định đƣợc các
hạng đất bằng cách cho điểm các yếu tố trên cở sở thang điểm chuẩn đã đƣợc xây
dựng thống nhất cho vùng đánh giá.
Theo quyết định của Chính phủ, công tác đánh giá đất đai đƣợc tiến hành trên
toàn Liên bang và đƣợc Bộ Nông nghiệp chủ trì. Công tác đánh giá đất đai nhằm mục
đích:
- Xác định hiệu quả kinh tế sử dụng đất.
- Đánh giá và so sánh hoạt động kinh doanh của các xí nghiệp.
- Dự kiến số lƣợng và giá thành sản phẩm.
- Hoàn thiện kế hoạch sản xuất và xây dựng các đồ án quy hoạch.
Các kết quả đánh giá đất của Liên Xô cũ đã giúp cho việc thống kê tài nguyên
đất đai và hoạch định chiến lƣợc sử dụng, quản lý nguồn tài nguyên đất trong phạm vi
toàn Liên bang Xô Viết. [13]
 Quan điểm đánh giá đất theo trường phái của Mỹ: Đây là trƣờng phái đánh
giá đất dựa trên cở sở phân loại định lƣợng thổ nhƣỡng (Soil Taxonomy), xem xét các
tính chất của từng đất theo tiêu chuẩn đƣợc định lƣợng.
Tại Mỹ hiện nay đang ứng dụng rộng rãi hai phƣơng pháp: phƣơng pháp tổng
hợp và phƣơng pháp yếu tố, chủ yếu dựa trên khả năng khai thác và hiệu quả kinh tế

sử dụng đất. Ở mức tổng quát, Mỹ đã phân hạng đất đai bằng phƣơng pháp quy nhóm
đất phục vụ sản xuất nông - lâm nghiệp gọi là đánh giá tiềm năng đất.
Phƣơng pháp tổng hợp: Phân chia lãnh thổ tự nhiên và đánh giá đất thông qua
năng suất cây trồng nhiều năm (10 năm).
Phƣơng pháp yếu tố: Thống kê các yếu tố tự nhiên, xác định tính chất đất và
phƣơng hƣớng cải tạo. Các yếu tố đánh giá là: Độ dày tầng đất, thành phần cơ giới, độ
thẩm thấu, chất lẫn vào, hàm lƣợng các độc tố, muối, địa hình, mức độ xói mòn và khí
hậu. Việc đánh giá đất này không chỉ dựa trên năng suất cây trồng trên các loại đất mà
còn thống kê các chi phí và thu nhập. Trong trƣờng hợp này lợi nhuận tối đa đƣợc
chọn làm mốc so sánh cho các loại hình khác nhau trên cùng một loại đất. [17]
Bằng việc quy nhóm đất sản xuất phục vụ sản xuất đất nông-lâm nghiệp, toàn bộ

7


nƣớc Mỹ đƣợc chia làm 8 lớp. Bốn lớp đầu có khả năng sản xuất nông nghiệp, trong
đó lớp I ít hoặc không có hạn chế và hạn chế tăng dần ở các lớp II, III, IV. Ba lớp V,
VI, VII không có khả năng sản xuất nông nghiệp mà chỉ có khả năng sản xuất lâm
nghiệp hoặc chăn thả gia súc. Lớp thứ VIII là các vùng đất hoàn toàn không có khả
năng sản xuất nông-lâm nghiệp nhƣ đầm lầy, khe vực, cát trắng…
Trong hệ thống đánh giá đất đai này, khả năng sản xuất của đất đai giảm dần và
những hạn chế tăng dần từ lớp I đến lớp VIII. Mức độ chi tiết hơn, các lớp đƣợc chia
nhỏ thành những lớp phụ. Những lớp phụ trong một lớp khác nhau về tính chất các hạn
chế. Chi tiết hơn nữa các lớp phụ lại chia nhỏ hơn thành các đơn vị khả năng đất đai.
Ngoài ra ở Mỹ còn có hệ thống đánh giá đất đai dành riêng cho công tác thủy lợi.
Do dành riêng cho một mục đích sử dụng nên phƣơng pháp này đã xem xét đến mặt
kinh tế và đánh giá theo định lƣợng.
 Công tác đánh giá đất ở Canada: Canada đánh giá đất theo các yếu tố tự
nhiên của đất và theo năng suất cây trồng (ngũ cốc) nhiều năm. Trong đó lấy cây lúa
mỳ làm tiêu chuẩn để đánh giá. Nếu trong đơn vị sản xuất có nhiều loại cây trồng thì

đƣợc dùng hệ số chuyển đổi ra cây lúa mỳ. Các chỉ tiêu dùng trong đánh giá đất đƣợc
chú ý là: thành phần cơ giới, cấu trúc đất, mức độ muối độc, mức độ xói mòn đất và
chất lẫn vào.
Trên cơ sở đó đất ở Canada đƣợc chia làm 7 nhóm:
Nhóm 1: Thích hợp với nhiều loại cây hơn cả, ít và không có hạn chế.
Nhóm 2: Khả năng thích hợp với một số cây trồng. Có hạn chế chính là xói mòn,
khí hậu không thuận lợi, nghèo dinh dƣỡng.
Nhóm 3: Chỉ thích hợp với một số ít cây trồng, có nhiều hạn chế về: độ dốc lớn,
xói mòn mạnh, thành phần cơ giới nặng, nghèo dinh dƣỡng.
Nhóm 4: Thích hợp với rất ít cây trồng. Hạn chế chính là khí hậu khắc nghiệt, bị
xói mòn mạnh không có khả năng giữ nƣớc.
Nhóm 5: Ít trồng đƣợc cây hàng năm, chỉ trồng đƣợc cây lâu năm nhƣng yêu cầu
đầu tƣ cao.
Nhóm 6: Đất chỉ dùng đƣợc vào chăn thả gia súc.
Nhóm 7: Hoàn toàn không có khả năng sản xuất nông nghiệp. [14]
 Công tác đánh giá đất ở Anh: Anh tồn tại 2 phƣơng pháp đánh giá đất:
Đánh giá đất dựa hoàn toàn vào điều kiện tự nhiên. Phƣơng pháp này không chú

8


ý đến sự tham gia của con ngƣời mà chỉ chủ yếu dựa vào độ phì tự nhiên và đƣợc chia
làm 3 nhóm:
Nhóm yếu tố con ngƣời không thể thay thế đƣợc nhƣ khí hậu, vị trí, địa hình, độ
dày tầng đất, thành phần cơ giới.
Nhóm các yếu tố mà con ngƣời có thể cải tạo đƣợc nhƣng cần phải đầu tƣ cao
nhƣ tƣới tiêu, thau chua rửa mặn,…
Nhóm các yếu tố mà con ngƣời có thể cải tạo đƣợc bằng các biện pháp canh tác
thông thƣờng nhƣ điều hoà dinh dƣỡng trong đất, cải thiện độ chua,…
Đánh giá đất căn cứ hoàn toàn vào năng suất thực tế. Kết quả đánh giá dựa trên

số liệu thống kê năng suất cây trồng thực tế qua nhiều năm. Việc đánh giá này gặp
nhiều khó khăn và không khách quan vì năng suất cây trồng phụ thuộc vào loại cây
trồng đƣợc chọn và khả năng của ngƣời sử dụng. Trên cơ sở phƣơng pháp đánh giá đất
đai thứ nhất, đất đai ở Anh đƣợc chia làm 5 nhóm:
Nhóm 1: gồm các loại đất thuận lợi nhiều mặt để sản xuất nông nghiệp, trồng
đƣợc nhiều loại cây và cho năng suất cao.
Nhóm 2: đất có một số yếu tố hạn chế nhƣng ảnh hƣởng không lớn, có khả năng
thích hợp với nhiều loại cây trồng trừ các loại cây ăn quả.
Nhóm 3: đất có chất lƣợng trung bình, thích hợp cho đồng cỏ và một số ít cây
lƣơng thực, tầng đất mỏng, địa hình mấp mô, khí hậu lạnh.
Nhóm 4: nghèo dinh dƣỡng canh tác khó khăn, chỉ thích hợp với các cây trồng
không cần đầu tƣ cao.
Nhóm 5: đất đồng cỏ chăn nuôi, không trồng đƣợc cây lƣơng thực. [15]
 Đánh giá đất ở Ấn Độ: Ở Ấn Độ đánh giá đất dựa trên phƣơng trình đƣợc
Mêta và Raychaudhuri xây dựng năm 1961:
Y (sức sản xuất) = FA x FB x FC x FX
Trong đó:
A: Độ dày tầng đất và đặc tính của nó
B: Thành phần cơ giới của lớp đất mặt
C: Độ dốc bề mặt
X: Các yếu tố biến động nhƣ tƣới tiêu, mức độ dinh dƣỡng, độ xói mòn.
Tuỳ thuộc vào điều kiện cụ thể của vùng đánh giá mà chọn các yếu tố thích hợp.
Mỗi yếu tố chia thành nhiều cấp và tính theo phần trăm (%).

9


Bằng phƣơng pháp này, đất đai ở Ấn Độ đƣợc chia thành 6 nhóm:
Nhóm 1: thƣợng hảo hạng, 80 – 100% đất có thể trồng bất kỳ loại cây nào cũng
cho năng suất cao.

Nhóm 2: 60 – 79% đất có thể trồng bất kỳ cây trồng nào nhƣng cho năng suất
thấp hơn.
Nhóm 3: nhóm trung bình, 40 –59% đất có thể trồng đƣợc một số cây.
Nhóm 4: nhóm nghèo, 20 – 39% đất chỉ trồng đƣợc một số cây có chọn lọc.
Nhóm 5: rất nghèo, 10 – 19% làm bãi chăn thả.
Nhóm 6: có dƣới 10% đất dùng vào nông nghiệp. [15]
 Tóm lại : Các nƣớc trên Thế giới đều đã nghiên cứu về đánh giá, phân hạng
đất đai ở mức khái quát chung cho cả nƣớc và ở mức độ chi tiết cho các vùng cụ thể,
tuỳ theo mục đích và điều kiện cụ thể mà mỗi quốc gia sẽ đề ra nội dung và
phƣơng pháp đánh giá đất đai của mình. Có rất nhiều phƣơng pháp đánh giá đất đai
khác nhau, nhƣng xét về mặt tổng quát có 2 hƣớng chính: Đánh giá đất theo điều kiện
tự nhiên có xem xét tới điều kiện kinh tế xã hội và đánh giá kinh tế đất đai có xem xét
tới điều kiện tự nhiên.
Hiện nay có 3 phƣơng pháp đánh giá đất chính:
- Đánh giá đất dựa vào sự mô tả và xét đoán trực tiếp - định tính.
- Đánh giá đất theo cách cho điểm các chỉ tiêu từ (0 đến 100 điểm).
- Đánh giá đất trên cơ sở tính thích hợp của các loại sử dụng đất đối với điều
kiện tự nhiên, kinh tế xã hội - định lƣợng.
1.1.2. Ở Việt Nam và khu vực nghiên cứu.
Xuất phát từ quá trình sản xuất nông nghiệp lâu đời, bằng những kinh nghiệm
tích luỹ trong sản xuất nông nghiệp, khái niệm về đánh giá đất, phân hạng đất đã
xuất hiện dựa vào kinh nghiệm để phân biệt loại đất tốt, đất xấu để bố trí thích hợp
cho từng loại cây trồng. Năm 1092 thời nhà Lý ngƣời ta đã biết tiến hành đạc điền.
Vào thời nhà Lê thế kỷ XV đã bắt đầu phân ra các hạng điền nhằm phục vụ công
tác quản lý và thu thuế điền địa. Vào thời Gia Long nhà Nguyễn đã phân chia thành
"Tứ hạng điền" và "Lục hạng thổ" để làm cơ sở cho việc mua bán và phân cấp ruộng
đất.[4]
Thời Pháp thuộc nhằm mục đích khai thác tài nguyên đất, công tác nghiên

10



cứu đánh giá đất đƣợc chú ý và tiến hành nghiên cứu ở các vùng đất màu mỡ để
xác định tiềm năng và lựa chọn đất đai lập đồn điền trồng cây ngắn ngày và dài
ngày.
Sau hoà bình lặp lại, các công trình nghiên cứu về đất cũng nhƣ đánh giá đất
đai ở hai miền có những thành tựu khác nhau. Tại miền Bắc, đƣợc sự giúp đỡ của
các chuyên gia Liên Xô (cũ) các nhà khoa học Việt Nam đã tiến hành điều tra ở miền
Bắc tỷ lệ 1/1.000.000, mỗi huyện đều xây dựng đƣợc sơ đồ thổ nhƣỡng tỷ lệ 1/50.000
và 1/25.000. Một số công trình nghiên cứu cơ bản về đất đƣợc công bố nhƣ Fridland
V. M với "Một số kết quả nghiên cứu bƣớc đầu về đất miền Bắc Việt Nam"; Vũ Ngọc
Tuyên, Trần Khải, Phạm Gia Tu với "Những loại đất chính miền Bắc Việt Nam",
Tôn Thất Chiểu với "Tổng quan về điều tra phân loại đất Việt Nam"...
Từ đầu những năm 1970, Bùi Quang Toản đã cùng một số cán bộ khoa học của
Viện Thổ nhƣỡng nông hoá nhƣ Vũ Cao Thái, Đinh Văn Tính, Nguyễn Văn
Thân... thực hiện công tác nghiên cứu đánh giá đất và phân hạng đất ở 23 huyện, 286
hợp tác xã thuộc 9 vùng chuyên canh thu đƣợc những kết quả phục vụ thiết thực cho
công tác tổ chức lại sản xuất.
Từ những năm 1989 đến năm 1995 nhiều công trình đánh giá đất ứng dụng
quy trình đánh giá đất của FAO đƣợc tiến hành và thu đƣợc nhiều kết quả tốt nhƣ
nghiên cứu của Vũ Cao Thái và một số tác giả xác định mức độ thích hợp của đất
Tây Nguyên với cây cao su, cà phê, chè và dâu tằm Nguyễn Khang và Phạm Dƣơng
Ƣng với những kết quả nghiên cứu bƣớc đầu đánh giá tài nguyên đất đai Việt Nam.
Nguyễn Công Pho với đánh giá đất vùng đồng bằng Sông Hồng. Nguyễn Khang và
Nguyễn Văn Tân với đánh giá đất vùng dự án đa mục tiêu EA SOUP. Phạm Quang
Khánh với kết quả nghiên cứu hệ thống sử dụng đất trong nông nghiệp và nhiều kết
quả nghiên cứu của các tác giả khác.
Trƣớc năm 1993, quy hoạch sử dụng đất đai chƣa đƣợc coi là công tác của
ngành Quản lý đất đai mà chỉ đƣợc thực hiện nhƣ một phần của quy hoạch phát
triển ngành nông – lâm nghiệp. Thời kỳ 1986 – 1990, Chính phủ ra Nghị quyết số

50 về xây dựng quy hoạch tổng thể kinh tế xã hội của 500 đơn vị hành chính cấp
huyện trong cả nƣớc
Đến năm 1993 Luật Đất đai ra đời tạo cơ sở pháp lý cho công tác quy hoạch
sử dụng đất đai tƣơng đối đầy đủ hơn, đƣợc triển khai ở 4 cấp là: cả nƣớc, tỉnh,

11


huyện, xã. Chính phủ đã ban hành Nghị định số 68/NĐ – CP ngày 01/01/2001 quy
định nội dung cụ thể về lập và xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của các
cấp địa phƣơng. Từ năm 1994, Chính phủ đã cho triển khai xây dựng quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất đai cả nƣớc đến năm 2010. Trong giai đoạn này “Quy hoạch sử
dụng đất đã góp phần tăng cƣờng hiệu lực và ngày càng có hiệu quả cao trong
quản lý và sử dụng đất, đã phục vụ cho phát triển kinh tế - xã hội, an ninh quốc
phòng trong quá trình phát triển của đất nƣớc theo hƣớng công nghiệp hóa, hiện đại
hóa…đã góp phần thay đổi diện mạo vùng nông nghiệp theo hƣớng hàng hóa. Đất có
mục đích công cộng đƣợc quy hoạch đồng bộ với kết cấu hạ tầng phát triển đã góp
phần tăng khả năng phục vụ sản xuất và đời sống của nhân dân’’.
Năm 2003, Luật Đất đai mới quy định tại mục 2 chƣơng II (gồm 10 điều);
Nghị định số 181/2004/NĐ–CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật
Đất đai quy định tại chƣơng III (gồm 18 điều); Nghị định số 69/2009/NĐ-CP
ngày 13/8/2009 của Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá
đất, thu hồi đất, bồi thƣờng, hỗ trợ và tái định cƣ, quy định tại chƣơng II (gồm 7 điều).
Theo kết quả báo cáo của Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng đến hết năm 2010,
thực hiện chỉ đạo của Thủ tƣớng Chính phủ, Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng đã giúp
Chính phủ lập và trình Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2010 của cả nƣớc và đã đƣợc
Quốc hội Khóa XI, Kỳ họp thứ 5 thông qua theo Nghị quyết số 29/2004/QH11 ngày
15 tháng 6 năm 2004. Đối với quy hoạch sử dụng đất cả nƣớc đến năm 2020 và kế
hoạch sử dụng đất 5 năm (2011-2015) đƣợc Quốc hội thông qua theo Nghị quyết
số 17/2011/QH13 ngày 22/11/2011.

Kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2006-2010) của cả nƣớc đã đƣợc lập theo quy định
của Luật Đất đai năm 2003 và đƣợc Quốc hội Khóa XI, Kỳ họp thứ 9 thông qua tại
Nghị quyết số 57/2006/QH11 ngày 29 tháng 6 năm 2006.
Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh: Có 63/63 tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ƣơng hoàn thành việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đến năm 2010
đƣợc Chính phủ xét duyệt.
Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện: Cả nƣớc có 616/686 huyện,
quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là huyện) hoàn thành việc lập quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất đến năm 2010 (chiếm 89,8%); còn lại 70 huyện chƣa
hoàn thành (chiếm 11,2%), phần lớn là ở các đô thị.

12


Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp xã: Cả nƣớc có 8.706/10.815 xã,
phƣờng, thị trấn (gọi chung là xã) đã lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đến năm
2010 (đạt 80,05%); còn lại 2.109 xã chƣa hoàn thành (chiếm 19,95%).
Luật Đất đai năm 2013 quy định cụ thể về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đƣợc
thể hiện tại Chƣơng IV Luật Đất đai 2013 bao gồm 17 điều (từ điều 35 đến 51) bao
gồm các quy định về nguyên tắc, căn cứ để lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất,
trách nhiệm lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và thẩm quyền quyết định, xét duyệt
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.[4]
Các công trình nghiên có liên quan đến xã Yên Lâm:
Trên địa bàn xã với quy mô và diện tích nhỏ nên có các công trình cơ bản nhƣ:
+ Báo cáo thuyết minh: Quy hoạch xây dựng nông thôn mới giai đoạn năm 2010
– 2020 xã Yên Lâm, huyện Yên Định, tỉnh Thanh Hóa.
+ Báo cáo: Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020.
+ Báo cáo: Quy hoạch sử, kế hoạch sử dụng đất xã xã Yên Lâm, huyện Yên
Định, tỉnh Thanh Hóa thời kỳ 2005 - 2010.
+ Báo cáo: Quy hoạch sử, kế hoạch sử dụng đất xã Yên Lâm, huyện Yên Định,

tỉnh Thanh Hóa 2010 - 2015.
Các nghiên cứu về đất đai ở xã Yên Lâm nói chung và liên quan đến đất trồng
lúa nói riêng mới chỉ dừng lại ở mức ở mức độ khái quát và chƣa xem xét mối
quan hệ tƣơng tác giữa đất đai với loại hình sử dụng đất.
1.2. Phƣơng pháp đánh giá đất đai của FAO:
Để đạt đƣợc sự thống nhất và tiêu chuẩn hóa việc đánh giá đất đai, các chuyên
gia quốc tế hàng đầu về đánh giá đất của Tổ Chức Nông Lƣơng Liên Hợp Quốc (FAO)
đã tiến hành nghiên cứu và đề xuất phƣơng pháp đánh giá đất theo quan điểm sinh thái
và phát triển bền vững. Dự thảo đầu tiên về đánh giá đất của FAO đã ra đời năm 1972,
sau đó đƣợc Brinkman và Smyth soạn lại và in ấn năm 1973. Năm 1976, bản đề cƣơng
đánh giá đất (A framework for land evaluation) đƣợc công bố, do các chuyên gia hàng
đầu về đánh giá đất đai của FAO (K.J.Beek, J.Bennema, P.J.Mabiler, G.A.Smyth…)
biên soạn lại từ bản dự thảo năm 1973. Đề cƣơng này sau đó đã đƣợc chỉnh sửa và bổ
sung năm 1983. [16] Đề cƣơng đã đề ra những nguyên tắc đánh giá đất nhƣ sau:
- Việc đánh giá đất phải phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của vùng

13


cần đánh giá.
- Phải dựa trên quan điểm bền vững, các nhân tố sinh thái trong sử dụng đất phải
là các yếu tố quyết định mức độ thích nghi.
- Đánh giá đất phải dựa trên sự phân tích hiệu quả kinh tế các loại hình sử dụng
đất để lựa chọn loại hình sử dụng đất thích hợp cho vùng nghiên cứu.
- Mức độ thích nghi của đất đai đƣợc đánh giá và phân hạng cho các loại hình sử
dụng đất cụ thể.
Quy trình đánh giá đất.
Sơ đồ về trình tự hoạt động đánh giá đất:
KHỞI ĐẦU
Xác định mục tiêu

Thu thập tài liệu
Lập kế hoạch đánh giá
Khảo sát tài
nguyên đơn vị
bản đồ đất đai

LOẠI HÌNH SỬ DỤNG ĐẤT
Loại hình sử dụng đất chính
hay loại hình sử dụng đất cụ thể

Kiểm chứng

Yêu cầu giới
hạn của việc
sử dụng đất

So sánh sử dụng đất với điều kiện
đất đai:
- Đối chiếu
- Tác động môi trƣờng
- Phân tích kinh tế- xã hội
- Kiểm tra thực địa

Tính chất và
chất lƣợng
đất đai

Phân loại khả
năng thích nghi
của đất đai

Cải tạo đất
Trình bày kết quả
Hình 1.1 Sơ đồ về trình tự đánh giá đất

14


Căn cứ vào hƣớng dẫn của FAO, quy trình thực hiện đánh giá đất và quy hoạch
sử dụng đất gồm 9 bƣớc nhƣ sau:
Bƣớc 1: Xác định mục tiêu cần đánh giá.
Bƣớc 2: Thu thập tài liệu, số liệu.
Bƣớc 3: Xác định các đơn vị đất đai.
Bƣớc 4: Xác định các loại hình sử dụng đất.
Bƣớc 5: Đánh giá khả năng thích nghi.
Bƣớc 6: Xác định và đánh giá hiện trạng kinh tế - xã hội và môi trƣờng.
Bƣớc 7: Xác định loại hình sử dụng đất thích hợp nhất.
Bƣớc 8: Quy hoạch sử dụng đất.
Bƣớc 9: Ứng dụng kết quả của việc đánh giá đất.
Chín bƣớc trên không phải tách rời nhau mà có quan hệ hữu cơ với nhau. Tuy
nhiên có thể tách quá trình này thành 2 công đoạn lớn:
- Đánh giá đất đai (bƣớc 1-7)
- Quy hoạch sử dụng đất (bƣớc 8-9)
Các phƣơng pháp thực hiện quy trình đánh giá đất:
Đề cƣơng đã giới thiệu 3 mức độ đánh giá: sơ lƣợc, bán chi tiết và chi tiết; hai
phƣơng pháp đánh giá: phƣơng pháp hai bƣớc và phƣơng pháp song song để tùy theo
điều kiện cụ thể mà vận dụng.
- Phƣơng pháp hai bƣớc:
Áp dụng đối với mục tiêu đánh giá lãnh thổ có diện tích rộng. Bao gồm hai bƣớc
chủ yếu là đánh giá đất theo thuộc tính tự nhiên và tiếp theo là phân tích kinh tế xẽ hội
và mội trƣờng. Phƣơng pháp này thực hiện theo các hoạt động tuần tự, rõ rang; vì vậy

có thể bố trí thời gian hợp lý cho từng hoạt động và huy động các cán bộ tham gia.
- Phƣơng pháp song song:
Áp dụng cho các mục tiêu đánh giá lãnh thổ có diện tích nhỏ. Kết hợp đồng thời
đánh giá đất theo các thuộc tính tự nhiên với phân tích kinh tế xã hội và môi trƣờng.
Phƣơng pháp này có ƣu điểm là tiết kiệm đƣợc thời gian và mang tính đồng bộ cao bởi
có nhóm cán bộ đa ngành cùng làm việc, nhƣng nó có nhƣợc điểm là yêu cầu về nhân
lực và mức đầu tƣ cao.
Trong đánh giá đất đƣợc chia thành hai bậc :
+Thích hợp.

15


+Không thích hợp.
Trong bậc thích hợp chia thành 3 hạng:
+ Thích hợp cao (Hight suitable).
+ Thích hợp trung bình (Moderately suitable).
+ Kém thích hợp (Marginally suitable)
Bậc không thích hợp chia thành 2 hạng:
+ Không thích hợp hiện tại (Currently not suitable).
+ Không thích hợp vĩnh viễn (Permanently suitable).
Từ lớp thích hợp trung bình và kém đƣợc chia ra nhiều hạng phụ để chỉ rõ bản
chất của các yếu tố giới hạn. Để chỉ rõ những yêu cầu chi tiết hơn về quản lý, sử
dụng đất đai, từ hạng phụ chia nhỏ ra các đơn vị đất thích hợp.
FAO đã có các hướng dẫn cụ thể về đánh giá đất cho các mục đích khác nhau:
- Đánh giá đất đai cho nền nông nghiệp nhờ mƣa. (Land Evaluation for Rainfed
Agriculture, FAO, Rome 1983).
- Đánh giá đất đai cho lâm nghiệp. (Land Evaluation for Forestry, FAO, Rome
1984).
- Đánh giá đất đai cho nền nông nghiệp có tƣới. (Land Evaluation for Irrigated

Agriculture, FAO, Rome 1985).
- Đánh giá đất đai cho mục tiêu phát triển. (Land Evaluation for Development,
FAO, Rome 1992).
- Đánh giá đất đai và phân tích hệ thống nông trại cho quy hoạch sử dụng đất
(Land evaluation and Farming system analysis for land use planning, 1992). [7]
1.3. Nội dung và phƣơng pháp nghiên cứu.
1.3.1. Nội dung.
- Tổng hợp, thu thập thông tin, tài liệu số liệu có liên quan đến nội dung nghiên
cứu.
- Đánh giá thực trạng về quản lý sử dụng đất trên địa bàn nghiên cứu.
- Xác định chỉ tiêu phân hạng đất trồng lúa.
- Đánh giá phân hạng mức độ thích nghi đất trồng lúa trên địa bàn nghiên cứu:
+ Xây dựng các lớp thông tin (loại đất, cấp địa hình, độ dày tầng canh tác, chế độ
tƣới,…) phục vụ đánh giá mức độ thích hợp đất trồng lúa;

16


×