Tải bản đầy đủ (.pdf) (119 trang)

Thiết kế một số thí nghiệm đơn giản nhằm phát triển tính tích cực nhận thức cho trẻ 5 6 tuổi qua hoạt động khám phá khoa học về môi trường xung quanh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.62 MB, 119 trang )

Lời cảm ơn
Trong suốt quá trình hoàn thành đề tài khóa luận
này, tôi đã nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ quý
báu của quý thầy cô, bạn bè, người thân.
Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tôi xin được
bày tỏ lời cảm ơn chân thành tới quý thầy cô giáo
trong Khoa Sư phạm Tiểu học - Mầm non, Trường Đại học
Quảng Bình đã tận tình giảng dạy tôi trong suốt quá trình
tôi tham gia học tập tại cơ sở đào tạo.
Xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn đến ThS. Phạm
Thò Yến, người đã hướng dẫn cho tôi trên con đường
nghiên cứu khoa học.
Tôi xin gửi lời cảm ơn đến Ban Giám hiệu, các
giáo viên cùng các cháu Trường Mầm non Nam Lý đã
hợp tác và giúp đỡ tận tình giúp đỡ tôi trong suốt quá
trình nghiên cứu đề tài.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng song không thể
tránh khỏi những thiếu sót nhất đònh. Kính mong nhận
được ý kiến đóng góp của Hội đồng khoa học để đề
tài được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Đồng Hới, tháng 5 năm 2017

Tác giả: Đỗ Ngọc Trinh


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC BIỂU ĐỒ


PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................................1
1. Lí do chọn đề tài ..........................................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu ...................................................................................................3
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu .............................................................................3
4. Gỉa thuyết khoa học .....................................................................................................3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ..................................................................................................3
6. Giới hạn và phạm vi nghiêm cứu ................................................................................3
6.1. Giới hạn về khách thể nghiên cứu ............................................................................3
6.2. Giới hạn về nội dung nghiên cứu .............................................................................4
6.3. Giới hạn về thời gian nghiên cứu .............................................................................4
7. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................................4
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận ...................................................................4
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn ................................................................4
7.3. Phương pháp thống kê toán học ...............................................................................5
8. Những đóng góp của đề tài ..........................................................................................5
9. Cấu trúc của khóa luận ................................................................................................6
PHẦN NỘI DUNG ..........................................................................................................7
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU ..........7
1.1. Cơ sở lý luận .............................................................................................................7
1.2. Cơ sở thực tiễn ........................................................................................................26
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 ................................................................................................ 35
Chương 2: CÁC THÍ NGHIỆM NHẰM PHÁT TRIỂN TÍNH TÍCH CỰC NHẬN
THỨC CHO TRẺ 5 - 6 TUỔI QUA HOẠT ĐỘNG KHÁM PHÁ KHOA HỌC VỀ
MÔI TRƯỜNG XUNG QUANH .................................................................................36
2.1. Cơ sở định hướng cho việc xây dựng và lựa chọn các TN ....................................36
2.2. Nguyên tắc xây dựng và lựa chọn các TN..............................................................36
2.3. Các TN sử dụng cho trẻ trong KPKH về MTXQ ...................................................37


Chương 3: TỔ CHỨC THỰC NGHIỆM ......................................................................62

3.1. Mục đích thử nghiệm..............................................................................................63
3.2. Nội dung thử nghiệm ..............................................................................................63
3.3. Đối tượng, địa bàn và thời gian thử nghiệm ...........................................................63
3.4. Lựa chọn và thiết kế giáo án thử nghiệm ...............................................................63
3.5. Quy trình thử nghiệm .............................................................................................64
3.6. Phân tích kết quả thử nghiệm .................................................................................64
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................................................73
1. Kết luận......................................................................................................................73
2. Kiến nghị ...................................................................................................................73
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................76


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

TT

Nghĩa đầy đủ

Viết tắt

1

GDMN

Giáo dục mầm non

2

GV


Giáo viên

3

MN

Mầm non

4

MG

Mẫu giáo

5

MGL

Mẫu giáo lớn

6

KPKH

Khám phá khoa học

7

MTXQ


Môi trường xung quanh

8

TTCNT

Tính tích cực nhận thức

9

PP

Phương pháp

10

Tn

Thử nghiệm

11

TN

Thí nghiệm

12

ĐC


Đối chứng

13

VD

Ví dụ


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Các tiêu chí và thang đánh giá ......................................................................25
Bảng 1.2: Nhận thức của giáo viên về vai trò của PP TN qua hoạt động cho trẻ KPKH
về MTXQ .......................................................................................................................30
Bảng 1.3: Mức độ sử dụng PP thí nghiệm của giáo viên nhằm phát triển TTCNT cho
trẻ qua hoạt động KPKH về MTXQ ..............................................................................31
Bảng 1.4: Các nội dung PP TN của giáo viên trong hoạt động cho trẻ khám phá. .......31
Bảng 1.5: Thời gian tiến hành PP TN ...........................................................................32
Bảng 1.6: Hình thức tổ chức cho trẻ tiến hành PP TN ..................................................32
Bảng 1.7: Mức độ phát triển TTCNT của 60 trẻ 5 -6 tuổi ............................................33
Bảng 3.1. Mức độ biểu hiện các tiêu chí đánh giá của trẻ trước thử nghiệm ................65
Bảng 3.2: Mức độ tham gia hoạt động học tập của trẻ ..................................................66
Bảng 3.3: Mức độ chú ý của trẻ khi thực hiện TN ........................................................67
Bảng 3.4. Mức độ thể hiện xúc cảm và hứng thú học tập của trẻ .................................68
Bảng 3.5: Mức độ duy trì trạng thái tích cực của trẻ .....................................................69
Bảng 3.6: Mức độ biểu hiện các tiêu chí đánh giá của trẻ sau thử nghiệm ...................71


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1: Mức độ trung bình của các tiêu chí...........................................................65
Biểu đồ 3.2: Mức độ tham gia hoạt động học tập của trẻ..............................................66

Biểu đồ 3.3: Mức độ chú ý của trẻ khi thực hiện TN ....................................................68
Biểu đồ 3.4. Mức độ thể hiện xúc cảm và hứng thú học tập của trẻ .............................69
Biểu đồ 3.5: Mức độ duy trì trạng thái tích cực của trẻ.................................................70
Biểu đồ 3.6: Mức độ biểu hiện các tiêu chí đánh giá của trẻ sau thử nghiệm ...............72


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
1.1. Thí nghiệm (TN) là việc tổ chức cho trẻ hành động tác động vào đối tượng,
làm thay đổi đối tượng nhằm kiểm nghiệm một tính chất nào đó của sự vật hiện tượng
hoặc tạo dựng lại một hiện tượng tự nhiên. Bằng các TN đơn giản trẻ có thể xác lập
được nguyên nhân của sự vật, hiện tượng, khám phá được sự biến đổi của thiên nhiên
và các mối quan hệ nhằm lý giải thắc mắc và được trải nghiệm cuộc sống. Chính sự
thích thú và đam mê khám phá sẻ giúp trẻ phát triển lành mạnh về thể chất, nuôi
dưỡng tình yêu thiên nhiên, tình yêu cuộc sống, lòng nhân ái và khả năng tìm hiểu về
môi trường xung quanh của trẻ.
Tổ chức làm các thí nghiệm đơn giản là một hình thức tạo tình huống nhận thức,
giúp trẻ được trải nghiệm trực tiếp. Đây chính là cơ hội giúp trẻ sử dụng được mọi giác
quan để tìm hiểu, khám phá, thử nghiệm đối tượng.
1.2. Hoạt động khám phá khoa học (KPKH) về môi trường xung quanh (MTXQ)
là một trong những hoạt động vô cùng quan trọng cho trẻ ở trường mầm non (MN). Ở
đó trẻ được tích cực khám phá, tìm kiếm để phát hiện ra cái mới, cái ẩn dấu của cuộc
sống xung quanh mà có thể được tiến hành ở rất nhiều lĩnh vực khác nhau, song cho
trẻ khám phá khoa học (KPKH) về môi trường xung quanh (MTXQ) chính là hoạt
động thích hợp nhất và thực sự hấp dẫn làm thỏa mãn nhu cầu nhận thức của trẻ, mở ra
cho trẻ cánh cửa vào thế giới rộng lớn hơn.
Trong quá trình thực hiện thí nghiệm, trẻ tích cực khám phá, tìm hiểu MTXQ sẽ
giúp trẻ hình thành, củng cố và phát triển những tri thức sơ đẳng về sự vật, hiện tượng
thiên nhiên, nhằm thỏa mãn nhu cầu nhận thức và mở rộng tầm hiểu biết cho trẻ về thế
giới khách quan; phát triển các quá trình tâm lý nhận thức (như cảm giác, tri giác, tư

duy, tưởng tượng…), các năng lực hoạt động trí tuệ (như năng lực quan sát, phân tích,
tổng hợp, so sánh, khái quát hóa, suy luận…) và phát triển ngôn ngữ. Trẻ có cơ hội
được thực hành và thể hiện các thao tác tư duy như so sánh, phân tích, tổng hợp, khái
quát hóa…. Vì vậy, tư duy của trẻ được rèn luyện và phát triển giúp nâng cao hoạt
động nhận thức của trẻ. Những kiến thức đơn giản về đặc điểm, tính chất, các mối
quan hệ, sự phát triển của sự vật, hiện tượng trong thiên nhiên và xã hội tưởng chừng
như xa vời, trừu tượng, khó hiểu thì thông qua những thí nghiệm đơn giản, dễ làm, trẻ
có thể tự trải nghiệm tự khám phá, lý giải, chứng minh được một cách dễ dàng. Bên

1


cạnh đó, sử dụng các thí nghiệm sẽ kích thích được tính tò mò, kích thích khám phá ở
trẻ và tạo cơ hội cho trẻ hành động, suy nghĩ độc lập để tự mình tìm ra lời giải, thu
thập, lĩnh hội tri thức, kinh nghiệm, kỹ năng. Cũng chính thông qua kết quả của các thí
nghiệm trẻ biết ứng dụng trong cuộc sống hàng ngày và ở trường Mầm non. Như vậy,
sử dụng phương pháp thí nghiệm chính là con đường thuận lợi và có hiệu quả nhất nhằm
phát triển TTCNT của trẻ qua hoạt động khám phá khoa học về môi trường xung quanh.
1.3. Tính tích cực nhận thức (TTCNT) có thể và cần hình thành từ lứa tuổi nhỏ,
đặc biệt ở lứa tuổi mẫu giáo lớn (MGL). Trẻ MGL trong cuộc sống hàng ngày, trong
học tập, vui chơi, lao động và giao tiếp với người lớn, với bạn bè đã có những biểu
hiện TTCNT. Điều đó thể hiện ở tính tích cực, chủ động tham gia hoạt động, tích cực
tìm hiểu nhận thức thế giới xung quanh, ở nhu cầu muốn xem xét mọi vật, ở việc luôn
đặt ra câu hỏi cho mọi người… Đây là phẩm chất đáng quý và cần thiết cho sự phát
triển tư duy, sáng tạo và năng lực nhận thức sau này của trẻ, đặc biệt đối với trẻ MGL
việc phát triển TTCNT còn góp phần làm tốt công tác chuẩn bị cho trẻ bước vào
trường phổ thông, nơi mà hoạt động học tập là hoạt động chủ đạo. Chính vì vậy,
trường mầm non cần quan tâm đúng mức việc phát huy TTCNT của trẻ mẫu giáo
(MG) nói chung, MGL nói riêng để đáp ứng một phần yêu cầu bức thiết của xã hội
mới đòi hỏi việc chuẩn bị người lao động sáng tạo.

1.4. Cùng với yêu cầu ngày càng cao trong việc đổi mới phương pháp giảng dạy
theo chương trình mầm non mới của Bộ Giáo dục và Đào tạo thì thực tế hiện nay cho
thấy, thiết kế TN đơn giản nhằm phát triển tính tích cực hoạt động nhận thức của trẻ 5 - 6
tuổi qua hoạt động KPKH về MTXQ vẫn chưa được chú trọng và thực hiện có hiệu quả.
Các TN được thiết kế và tổ chức một cách hạn chế, chưa kích thích được sự tích cực hoạt
động nhận thức cho trẻ. Chính vì vậy, cần phải có sự nghiên cứu thật kỹ lưỡng những
bước thực hiện khoa học kết hợp giữa lý luận và thực tiễn để có thể thiết kế một số TN
phù hợp nhằm nâng cao chất lượng qua hoạt động KPKH về MTXQ nói riêng và nâng
cao chất lượng dạy học nói chung.
Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi chọn nghiên cứu đề tài: “Thiết kế một
số thí nghiệm đơn giản nhằm phát triển tính tích cực nhận thức cho trẻ 5 - 6 tuổi qua
hoạt động khám phá khoa học về môi trường xung quanh”.

2


2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu thiết kế một số thí nghiệm đơn giản nhằm phát triển TTCNT cho trẻ
5 - 6 tuổi qua hoạt động khám phá khoa học về môi trường xung quanh, từ đó góp phần
phát trí tuệ và nâng cao chất lượng chăm sóc - giáo dục trẻ 5 - 6 tuổi ở trường MN.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quá trình phát triển giáo dục trí tuệ của trẻ mẫu giáo (MG) qua PP TN trong
hoạt động KPKH về MTXQ.
3.2.Đối tượng nghiên cứu
Cách thiết kế một số thí nghiệm đơn giản nhằm phát triển TTCNT cho trẻ mẫu
giáo 5 - 6 tuổi qua hoạt động KPKH về MTXQ.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu giáo viên (GV) biết thiết kế một số thí nghiệm đơn giản qua hoạt động
KPKH về MTXQ một cách khoa học, hợp lý, phù hợp với nhận thức của trẻ thì sẽ phát

huy được tích cực nhận thức của trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi, từ đó góp phần nâng cao chất
lượng dạy học và thực hiện tốt nhiệm vụ GDMN.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu những nhiệm vụ sau:
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về sự phát triển nhận thức của trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi
và các đặc điểm của TN qua hoạt động KPKH về MTXQ.
- Điều tra thực trạng việc việc thiết kế một số thí nghiệm đơn giản nhằm phát triển
TTCNT cho trẻ 5 - 6 tuổi qua hoạt động khám phá khoa học về môi trường xung quanh.
- Nghiên cứu, thiết kế và lựa chọn các TN nhằm phát triển TTCNT cho trẻ mẫu
giáo 5 - 6 tuổi.
- Tổ chức thử nghiệm sư phạm các TN đã thiết kế và lựa chọn để kiểm nghiệm,
đánh giá tính khả thi của PP TN và kiểm chứng giả thuyết khoa học mà đề tài đã đề ra.
6. Giới hạn và phạm vi nghiêm cứu
6.1. Giới hạn về khách thể nghiên cứu
Đề tài được thực hiện trên 60 trẻ MG 5 - 6 tuổi và 20 GV ở Trường MN Nam
Lý, Đồng Hới, Quảng Bình.

3


6.2. Giới hạn về nội dung nghiên cứu
Nghiên cứu mức độ hình thành và phát triển tính TTCNT của trẻ 5 - 6 tuổi và
biểu hiện tích cực nhận thức qua việc tổ chức, thiết kế một số thí nghiệm đơn giản qua
hoạt động KPKH về MTXQ.
6.3. Giới hạn về thời gian nghiên cứu
Đề tài được tiến hành nghiên cứu từ tháng 10/2016 - 5/2017.
7. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài được thực hiện với sự phối hợp của các phương pháp nghiên cứu sau đây:
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Phân tích, so sánh, tổng hợp, khái quát hóa, hệ thống hóa những nguồn tài liệu

liên quan đến đề tài nhiên cứu
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp quan sát
- Mục đích: Quan sát biểu hiện tích cực hoạt động nhận thức của trẻ ra bề ngoài
khi trẻ thực hiện TN.
- Biện pháp: Dự giờ, đánh giá PP TN mà GV MN cho trẻ thực hiện
7.2.2. Phương pháp đàm thoại
- Mục đích: Trao đổi với GV về PP TN phát triển cho trẻ mẫu giáo lớn qua hoạt
động KPKH về MTXQ. Trò chuyện với trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi qua các hoạt động hằng
ngày để tìm hiểu mức độ cũng như phát triển TTCNT của trẻ trong hoạt động giáo dục
nói chung và khi thực hiện PP TN nói riêng.
- Biện pháp: Để thực hiện được điều đó chúng tôi đã đàm thoại, trao đổi với nhà
quản lý, giáo viên và trẻ xoay quanh việc sử dụng PP TN nhằm phát triển nhận thức cho
trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi qua hoạt động khám phá khoa học về môi trường xung quanh.
7.2.3. Phương pháp điều tra
- Mục đích: Nhằm thu thập thông tin về thực trạng thiết kế một số thí nghiệm đơn
giản qua hoạt động KPKH về MTXQ ở trường MN, từ đó đánh giá thực trạng và làm
cơ sở thực tiễn cho việc nghiên cứu, thiết kế một số thí nghiệm đơn giản nhằm phát
triển TTCNT của trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi.
- Biện pháp: Để thực hiện được điều đó, chúng tôi đã xây dựng phiếu điều tra và
tiến hành trên đối tượng là cán bộ quản lý, giáo viên Mầm non.

4


7.2.4. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm
- Mục đích: Dự giờ, trao đổi với giáo viên nhằm thu thập những kinh nghiệm quý
báu của các nhà chuyên môn về các biện pháp phát triển TTCNT của trẻ để đưa ra kết
luận chính xác và khoa học, rút ra bài học cho bản thân.
- Biện pháp: Dự giờ, trao đổi với các giáo viên.

7.2.5. Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động của trẻ
- Mục đích: Nghiên cứu giáo án và giờ dạy của GV nhằm tìm hiểu việc tổ chức
thiết kế một số thí nghiệm đơn giản và việc phát triển tính tích cực nhận thức cho trẻ ở
trường MN hiện nay. Nghiên cứu sản phẩm của trẻ (các bài tập, TN, các hoạt động
khác nhau của trẻ) nhằm biết được mức độ phát triển hoạt động nhận thức của trẻ.
- Biện pháp: Chúng tôi tiến hành nghiên cứu giáo án và giờ dạy của GV, nghiên
cứu sản phẩm hoạt động của trẻ.
7.2.6. Phương pháp thực nhiệm sư phạm
- Mục đích: Thử nghiệm quá trình nhằm chứng minh cho giả thuyết đưa ra ban đầu.
- Biện pháp: Bước đầu thử nghiệm TN đã lựa chọn nhằm đánh giá hiệu quả thực
tiễn của việc thiết kế một số TN đơn giản đó đối với hoạt động nhận thức của trẻ 5 – 6
tuổi qua hoạt động KPKH về MTXQ.
7.3. Phương pháp thống kê toán học
- Mục đích: Vận dụng toán thống kê xử lý số liệu kết quả thu được từ các phương
pháp trên, từ đó đưa ra kết quả xác thực của việc sử dụng PP TN nhằm phát triển nhận thức
cho trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi qua hoạt động khám phá khoa học về môi trường xung quanh.
- Biện pháp: Sử dụng một số công thức toán học để xử lý các số liệu thu được từ
khảo sát thực trạng và thực tiễn.
8. Những đóng góp của đề tài
- Góp phần hệ thống hóa các vấn đề lý luận về các thí nghiệm nhằm phát triển
nhận thức cho trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi qua hoạt động khám phá khoa học về môi trường
xung quanh.
- Xác định được thực trạng thiết kế và sử dụng các thí nghiệm nhằm phát triển
TTCNT cho trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi.
- Nghiên cứu và thiết kế các thí nghiệm nhằm phát triển TTCNT cho trẻ mẫu giáo
5 - 6 tuổi.

5



9. Cấu trúc của khóa luận
Phần mở đầu
Phần nội dung
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài nghiên cứu.
Chương 2: Thiết kế một số thí nghiệm đơn giản nhằm phát triển TTCNT cho trẻ
mẫu giáo 5 - 6 tuổi qua hoạt động khám phá khoa học về môi trường xung quanh.
Chương 3: Thử nghiệm sư phạm
Kết luận và kiến nghị

6


PHẦN NỘI DUNG
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
Phát triển TTCNT cho trẻ MG 5 - 6 tuổi có một vị trí đặc biệt quan trọng trong
việc đặt nền móng cho sự phát triển toàn diện nhân cách của trẻ và chuẩn bị cho trẻ
đến trường phổ thông. Vì thế có rất nhiều công trình nghiên cứu về các phương pháp,
biện pháp nhằm giúp trẻ phát triển TTCNT. Mặc dù sử dụng các TN là một phương
pháp có vai trò hết sức quan trọng trong giáo dục và được nhiều nhà khoa học, nhà
giáo dục, nhà nghiên cứu trong và ngoài nước quan tâm nhưng vẫn chưa có công trình
cụ thể nào nói về thiết kế một số thí nghiệm đơn giản nhằm phát triển tính tích cực
hoạt động nhận thức cho trẻ 5 - 6 tuổi qua hoạt động KPKH về MTXQ. Cụ thể:
* Trên thế giới
Trong giáo dục, vấn đề sử dụng các TN là một phương pháp dạy học đã có từ rất
lâu cùng với hệ thống các phương pháp dạy học khác. Do đó, có rất nhiều quan điểm,
cũng như các công trình nghiên cứu bàn về vai trò của TN.
- Vai trò của TN nói chung

Ngay từ thời văn hóa Phục Hưng, các nhà giáo dục như Thomas More
(1478 – 1535) cũng đã đề cao phương pháp quan sát, TN thực hành trong dạy học.
Đến thế kỷ XX, nhà Vật Lý nổi danh Heisenberg đã viết: “Những TN đó được
sáng tạo ra để giải thích những vấn đề đặc biệt quan trọng bất kể là thực tế cho ta có
thực hiện được TN đó hay không. Dĩ nhiên, điều quan trọng là TN đó có thể thực hiện
được về nguyên tắc, mặc dù kỹ thuật thực nghiệm của chúng có thể rất phức tạp.
Những TN tưởng tượng đó rất có ích trong việc giải quyết một số vấn đề” [15].
Nhà bác học Anhstanh đã khẳng định: “Tất cả sự nhận thức về thế giới thực tại
xuất phát từ thực nghiệm và hoàn thành bằng thực nghiệm” [22].
Theo nhà động vật học người Pháp Cuvier thì: “Khi ta quan sát ta lắng nghe xem
thiên nhiên nói gì, còn khi ta tiến hành TN thì ta phải làm cho thiên nhiên bộc lộ ra
những bí mật của mình” [19].

7


- Vai trò của TN đối với giáo dục trí tuệ
Các tài liệu khoa học của các nhà tâm lý học, giáo dục học như: J.J.Rutxô,
I.F.Kharlamop… đã đi sau tìm hiểu bản chất phương pháp TN, từ đó đưa ra hệ thống
lý luận khoa học của phương pháp TN. Trong đó nhấn mạnh đến vấn đề phát huy tính
tích cực nhận thức của người học và vấn đề sử dụng phương pháp TN trong dạy học.
Nhà giáo dục học kiệt xuất J.A Cômenxki (1592 - 1670) cho rằng: “Sẽ không có
gì hết trong trí não nếu như trước đó không có gì trong cảm giác”. Vì vậy, dạy trẻ
không thể từ sự giải thích suông về các sự vật, hiện tượng mà phải thông qua sự quan
sát, thực hành tác động vào đối tượng được tìm hiểu. Dạy học dựa vào cảm giác càng
nhiều thì kiến thức sẽ càng chính xác. Từ đó, J.A Cômenxki đã rút ra kết luận: “Lời
nói không bao giờ đi trước sự vật” [13].
Nhà tâm lý học Jean-piaget xem xét sự phát triển của các thao tác thực hành
trong mới liên hệ chung với sự phát triển trí tuệ. Ông chỉ ra rằng, các thao tác thực
hành có một ý nghĩa đối với sự hình thành tri giác.

Trong lý luận giáo dục của mình J.J.Rutxô (1712 – 1778) đã chú trọng các
phương pháp dạy học mang tính trực quan, đặc biệt coi trọng TN, thực hành. Dạy học
theo ông không chỉ mang tri thức đến cho trẻ mà cái lớn hơn là dạy trẻ phương pháp tư
duy, phương pháp hành động.
Trong những năm 90 của thế kỷ XX, các nhà khoa học Mỹ và Pháp đã đề xuất
“Phương pháp bàn tay nặn bột” [12]. Chủ trương của các nhà khoa học này là làm cho
việc đào tạo học sinh tốt hơn bằng cách xem xét lại việc giảng dạy các môn khoa học
về tự nhiên ngay từ trường MG, đặt học sinh vào vị trí của nhà khoa học, tự mình xây
dựng các phương án TN và chính học sinh tự mình tiến hành các TN dưới sự định
hướng, giúp đỡ của GV; đồng thời giúp cho các em hình thành các kỹ năng, kỹ xảo
thực hành.
Các nghiên cứu về phương pháp TN trong dạy học nói trên đa số đều hướng đến
việc nâng cao hoạt động nhận thức của người học.
* Ở Việt Nam
Sử dụng TN là một phương tiện hữu hiệu giúp người học tiếp cận và lĩnh hội tri
thức một cách có hiệu quả cao, chính vì thế ở Việt Nam trong giai đoạn gần đây có rất
nhiều nhà khoa học, tâm lý học, giáo dục học quan tâm, nghiên cứu về TN và các vai
trò, tác dụng mà TN đưa lại.

8


Cùng với “Phương pháp tích cực lấy người học làm trung tâm” của thứ trưởng
Bộ giáo dục và đào tạo, đã có một số nhà nghiên cứu tiến hành nghiên cứu, thử
nghiệm, thí điểm việc sử dụng các TN trên tất cả hầu hết các môn học, cấp học nhằm
mục đích đưa người học vào những hoạt động trải nghiệm trực tiếp, giúp người học tự
tìm tòi khám phá vấn đề.
Nhìn chung, các công trình nghiên cứu kể trên đều hướng tới các bậc học như:
Tiểu học, THCS, THPT và ĐH. Hiện nay, GDMN cũng đang từng bước được đổi mới
về nội dung và hình thức dạy học.

Theo ThS. Lê Thị Liên Hoan, đối với trẻ MN, bất cứ điều gì đều là hoạt động trải
nghiệm, khám phá. Do vậy, thử sai là cách học thích hợp đối với trẻ nhỏ và là con
đường hình thành khả năng tự học.
ThS. Lê Thu Hương, TS. Trang Thị Ngọc Trâm, ThS. Hoàng Thị Thu Hương,
ThS. Nguyễn Thanh Giang, trong cuốn “Tổ chức hoạt động phát triển nhận thức cho trẻ
Mầm non theo hướng tích hợp” đã đưa ra một số TN để giúp trẻ khám phá MTXQ [9].
Tác giả Nguyễn Thị Bích Thủy và tác giả Nguyễn Thị Lết cũng đã biên soạn cuốn
“Giáo án Mầm non khám phá MTXQ” và đưa ra một số giáo án có sử dụng TN để giúp
trẻ tìm hiểu, KPKH về MTXQ. Các tác giả: Lê Thị Huệ, Trần Thị Hương, Phạm Thị
Tâm cùng các tác giả khác đã biên soạn cuốn “Thiết kế các hoạt động có chủ đích, hoạt
động góc và hoạt động ngoài trời dành cho trẻ 5 - 6 tuổi” [6], trong đó các chủ đề như:
Thế giới thực vật hay các hiện tượng tự nhiên đều có bài thiết kế tổ chức cho trẻ thực
hiện các TN nhằm giúp trẻ tìm hiểu, biết rõ hơn về thế giới xung quanh.
TS. Hồ Lam Hồng đã biên soạn cuốn “Trẻ Mầm non khám phá khoa học” nhằm
giúp các cô giáo có nguồn tư liệu để sáng tạo ra những hoạt động, trò chơi cho trẻ
khám phá MTXQ theo các đồ dùng, nguyên liệu TN khác nhau [7]. Đặc biệt, theo
PGS.TS Hoàng Thị Phương trong cuốn tài liệu: “Phương pháp hướng dẫn trẻ làm quen
với MTXQ”, tác giả đã đề cao phương pháp TN trong quá trình tổ chức cho trẻ làm
quen với các đề tài về môi trường tự nhiên [16].
Theo chương trình Giáo dục Mầm non mới ban hành tháng 7 năm 2009 của Bộ
Giáo dục và Đào tạo đã nhấn mạnh việc sử dụng phương pháp TN, tạo ra môi trường
đưa trẻ vào trải nghiệm trực tiếp trong quá trình hoạt động.
Từ việc nghiên cứu lịch sử của việc sử dụng các TN nhằm phát triển TTCNT cho
trẻ 5 - 6 tuổi qua hoạt động KPKH về MTXQ, chúng tôi có thể khẳng định đề tài

9


nghiên cứu này của chúng tôi đề cập đến vấn đề đang được ngành Giáo dục và xã hội
quan tâm, với mong muốn góp một phần công sức của mình vào việc phát triển

TTCNT cho trẻ, nâng các chất lượng dạy học và thực hiện tốt mục tiêu GDMN.
1.1.2. Lý luận chung về tính tích cực và TTCNT của trẻ 5-6 tuổi qua hoạt động
KPKH về MTXQ
Vấn đề phát huy TTCNT trẻ MG trong các hoạt động nói chung, trong quá trình
KPKH nói riêng là một trong những vấn đề có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với việc
đổi mới GDMN hiện nay. Giải quyết vấn đề này phụ thuộc nhiều vào việc xác định
đúng bản chất khái niệm TTCNT, khái niệm này không tách rời với khái niệm tính tích
cực chung của cá nhân. Sau đây chúng tôi xin đề cập đến những khái niệm này như là
khái niệm công cụ để nghiên cứu TTCNT của trẻ MGL.
1.1.2.1. Khái niệm về tính tích cực
Theo từ điển Tiếng Việt, tính tích cực được hiểu theo 3 nghĩa sau:
- Một là, Tính tích cực có ý nghĩa, có tác dụng khẳng định, thúc đẩy sự phát triển,
trái với tiêu cực.
- Hai là, Tính tích cực là tính chủ động có những hoạt động nhằm tạo ra những
biến đổi theo phương hướng phát triển.
- Ba là, Tính tích cực là hăng hái nhiệt tình với nhiệm vụ, với công việc.
Tính tích cực theo quan điểm duy vật biện chứng: C.Mác – Ph.Ănghen,
V.I.Lênin: “Tính tích cực có nguồn gốc từ yếu tố bên trong và yếu tố bên ngoài, trong
đó yếu tố bên trong có vai trò quyết định. Tính tích cực chính là thái độ cải tạo và biến
đổi khách thể của chủ thể, nó có vai trò quan trọng trong việc tạo ra thế giới hiện thực
khách quan, biến đổi và cải tạo nó” [3].
Các nhà Tâm lý – Giáo dục học lại xem xét tính tích cực ở những khía cạnh khác
nhau, đó là: Tính tích cực gắn liền với hành động, P.I.Ganpêrin cho rằng: “Tính tích
cực được thể hiện trong các mức độ lĩnh hội khác nhau và các mức độ ấy chính là chỉ
số đo sự phát triển tính tích cực của chủ thể” [11].
Tính tích cực chính là tính chủ động của chủ thể (hành động ý chí); tính tích cực
thực hiện chức năng chỉ báo hoạt động của con người. Theo tác giả (V.I.Rômanôv,
X.D.Xmimôv…), sự phát triển tính tích cực chính là sự phức tạp hóa dần các chức
năng tính tích cực của chủ thể.


10


Tính tích cực được gắn với một hoạt động cụ thể, theo A.N.Lêônchiev,
A.A.Liublinxkaia “Tính tích cực chỉ sự sẵn sàng hoạt động và con người tích cực có
nghĩa là con người đang ở trạng thái hoạt động. Nhu cầu có mối quan hệ chặt chẽ với
tính tích cực, nó chính là nguồn gốc, là động lực của tính tích cực” [17].
Xem xét tính tích cực trong mối quan hệ chặt chẽ giữa trạng thái hoạt động của
con người với thái độ cải tạo thế giới của họ. Các tác giả L.M.Ackhanghenxki,
R.Minle… cho rằng, không nên xem xét tính tích cực chỉ là trạng thái hoạt động cũng
như không nên tách rời mặt bên trong của tính tích cực với mặt bên ngoài của nó hoặc
là sự phát triển tính tích cực chỉ xem xét bằng các đặc trưng số lượng và chất lượng
của con người.
Tính tích cực còn được thể hiện ở sự nỗ lực, sự quyết tâm và chủ thể trong quá
trình tương tác với đối tượng để đạt được mục đích đặt ra với chất lượng cao.
Từ những quan điểm trên, chúng tôi xác định:
- Tính tích cực là thái độ cải tạo, biến đổi của chủ thể đối với thế giới xung
quanh, là phẩm chất quan trọng của nhân cách.
- Tính tích cực gắn liền với hoạt động, mang tính chủ động của chủ thể, đối lập
với bị động.
- Động cơ, nhu cầu, hứng thú hoạt động chính là nguồn gốc bên trong của tính
tích cực, là động lực thúc đẩy con người hoạt động.
Tính tích cực là sự cố gắng, nỗ lực, vượt khó của chủ thể để đạt được mục đích
đã đề ra.
Đây cũng là một nội hàm của khái niệm công cụ để chúng tôi nghiên cứu
TTCNT của con người trong đó có TTCNT của trẻ MG.
1.1.2.2. Khái niệm về tính tích cực nhận thức
Khái niệm về TTCNT được các tác giả đề cập đến nhiều trong công trình nghiên
cứu của mình dưới những góc độ khác nhau.
Một số tác giả, dưới góc độ triết học và dựa vào sự phân tích lý thuyết phản ánh

của V.I.Lênin quan niệm rằng, TTCNT thể hiện thái độ cải tạo của chủ thể nhận thức
đối với đối tượng nhận thức. Nghĩa là tài liệu học tập được phản ánh vào não học sinh
và được chế biến đi, được hòa vào vốn kinh nghiệm đã có của chúng và được vận
dụng linh hoạt, sáng tạo vào các tình huống khác nhau nhằm cải tạo hiện thực và cải
tạo bản thân mình.

11


Các tác giả như I.I.Rôdax, T.Samôva, N.P.Anhikeiva, Đặng Vũ Hoạt đã nhìn
nhận TTCNT dưới góc độ Tâm lý học [4]. Theo các tác giả này thì học sinh tồn tại với
tư cách là một cá nhân với toàn bộ nhân cách của họ. Vì vậy, cũng như bất kỳ hoạt
động nào khác hoạt động nhận thức được tiến hành trên cơ sở huy động các chức năng
nhận thức, tình cảm, ý chí, trong đó chức năng nhận thức đóng vai trò chủ yếu, các
chức năng tâm lý khác đóng vai trò hỗ trợ. Các yếu tố của chúng kết hợp với nhau một
cách hữu cơ, tác động và thúc đẩy lẫn nhau tạo nên cái gọi là mô hình tâm lý của hoạt
động nhận thức. Mô hình này có đặc điểm là không cứng nhắc, trái lại luôn luôn biến
đổi. Chính sự biến đổi liên tục bên trong của mô hình tâm lý của hoạt động nhận thức
đặc trưng cho TTCNT của học sinh. Sự biến đổi đó càng linh hoạt, càng năng động
bao nhiêu thì càng thể hiện TTCNT ở mức độ cao bấy nhiêu.
Theo N.P.Anhikeiva, T.Samôsa, những dấu hiệu đặc trưng của TTCNT là sự cố
gắng nỗ lực của trí tuệ, của các hành động tư duy, sự thể hiện hứng thú đối với tài liệu,
tính độc lập, sáng tạo trong học tập. Hạt nhân cơ bản TTCNT theo tác giả Thái Duy
Tuyên: là hoạt động tư duy của cá nhân, được tạo nên sự thúc đẩy của nhu cầu đa dạng.
Còn tác giả Đặng Thành Hưng lại giải thích bản chất TTCNT từ cách tiếp cận hệ
thống [10]. Theo ông, TTCNT có bản chất tâm lý (tính tích cực cảm giác, tính tích cực
tư duy, tính tích cực tưởng tượng) và bản chất học sinh - xã hội (tính tích cực sinh học,
tính tích cực thái độ, tình cảm, tính tích cực hành động ý chí). Nội dung của TTCNT
bao gồm nhu cầu cao về tri thức, trình độ cao của các tình cảm trí tuệ, hứng thú học
tập, ý chí, trí lực chuyên biệt, tính thích ứng sinh học, những động cơ xã hội và nhân

văn cấp cao, nhiều trải nghiệm thành công trong học tập, các kiểu khí chất mạnh mẽ…
Dựa vào quan điểm Triết học, Tâm lý học, dựa vào lý thuyết phản ánh của
V.I.Lênin, trên cơ sở phân tích, so sánh hệ thống hóa các tài liệu nghiên cứu về
TTCNT của tác giả trong và ngoài nước, chúng tôi xác định:
“TTCNT là một phẩm chất tâm lý của cá nhân trong hoạt động nhận thức, là thái
độ cải tạo của chủ thể đối với khách thể thông qua việc huy động ở mức độ cao các
chức năng tâm lý nhằm giải quyết những nhiệm vụ nhận thức, trong đó tính tích cực,
tính độc lập, tư duy sáng tạo và toàn bộ nhân cách của chủ thể phát triển”.
1.1.2.3. Khái niệm về TTCNT của trẻ mẫu giáo
Bắt đầu từ cuối giai đoạn tuổi nhà trẻ, ở trẻ xuất hiện nguyện vọng độc lập, nhu
cầu tự khẳng định và ở trẻ mẫu giáo đã có nhu cầu được người khác thừa nhận. Đây là

12


những hình thức biểu hiện quan trọng của tính tích cực, là điều kiện cần thiết cho nhân
cách của trẻ phát triển bình thường. Vì vậy, việc giáo dục tính tích cực có thể bắt đầu
ngay từ lứa tuổi mẫu giáo.
Theo các nhà Tâm lý học, Giáo dục học V.X.Mukhina, Nguyễn Ánh Tuyết và
một số tác giả khác: TTCNT của trẻ MG thể hiện ở lòng ham hiểu biết, muốn khám
phá những điều mới lạ của thế giới tự nhiên và cuộc sống xã hội. Sự phát triển tính
ham hiểu biết của trẻ trong thời kì MG được thể hiện đặc biệt ở sự tăng lên mạnh mẽ
về số lượng và ở sự biến đổi về chất những câu hỏi của trẻ. So với trẻ MG bé và nhỡ, ở
trẻ MGL những câu hỏi hướng vào việc tiếp thu tri thức mới chiếm ưu thế, hơn nữa trẻ
em thường quan tâm với những nguyên nhân của sự việc, hiện tượng muôn hình, muôn
vẻ, những mối liên hệ giữa chúng.
Một số tác giả khác như A.I.Xôrôkina, A.K.Bôn đarencô và nhiều nhà Tâm lý Giáo dục mầm non xem xét TTCNT của trẻ MG như là khả năng giải quyết nhiệm vụ
nhận thức với hiệu quả cao bằng việc cố gắng nỗ lực huy động ở mức độ cao các chức
năng tâm lý nhận thức, đặc biệt là chức năng của tư duy. TTCNT của trẻ MG được các
tác giả này xem xét “Như là một năng lực tư duy phức tạp, đòi hỏi sự nỗ lực căng

thẳng của trí tuệ, đặc biệt là của thao tác tư duy so sánh, phân tích, tổng hợp, khái quát
hóa và nó được thể hiện bằng hứng thú với sự vật, hiện tượng xung quanh và lòng
mong muốn hiểu biết nhiều hơn nữa về chúng, có kỹ năng đưa ra kết luận, hệ thống
hóa và thiết lập được mối quan hệ cốt lõi của một sự vật và hiện tượng xung quanh”
[8]. TTCNT được biểu hiện bằng các kỹ năng như kỹ năng phân tích và tổng hợp
thông tin nhận được, kỹ năng so sánh và tìm ra sự giống nhau và khác nhau của các đồ
vật, sự kiện, hiện tượng của cuộc sống xung quanh và năng lực vận dụng chúng khi
giải quyết các nhiệm vụ nhận thức và thực tiễn. Sự phát triển TTCNT gắn liền với việc
lĩnh hội những kinh nghiệm, tri thức, kỹ năng phong phú cũng như các chuẩn mực xã
hội và các quy tắc hành vi.
Trên cơ sở phân tích, so sánh, khái quát hóa những công trình nghiên cứu của các
nhà khoa học trong nước và trên thế giới về TTCNT của trẻ MG, chúng tôi quan niệm
TTCNT của trẻ MG trong quá trình tìm hiểu MTXQ như một phẩm chất tâm lý cá
nhân của trẻ trong hoạt động nhận thức, thể hiện thái độ tích cực của trẻ đối với thiên
nhiên xung quanh. Đó là một năng lực trí tuệ phức tạp đòi hỏi ở sự nỗ lực huy động ở
mức độ cao các chức năng tâm lý, đặc biệt là chức năng nhận thức khi giải quyết các

13


nhiệm vụ nhận thức đã đặt ra trong các hoạt động tìm hiểu MTXQ. Nó vừa là mục
đích, vừa là điều kiện, vừa là kết quả của hoạt động nhận thức nói riêng của sự phát
triển nhân cách của đứa trẻ nói chung.
1.1.3. Hoạt động khám phá MTXQ trong trường MN
1.1.3.1. Vài nét về đặc điểm nhận thức khám phá MTXQ của trẻ ở trường MN
MTXQ là toàn bộ các sự vật hiện tượng trong thế giới tự nhiện, xã hội tồn tại gần
gũi, quen thuộc xung quanh chúng ta. MTXQ bao gồm: môi trường tự nhiên (Thế giới
động vật, thế giới thực vật, thế giới vô sinh) và môi trường xã hội (bản thân trẻ, gia
đình, nhà trường, cộng đồng...).
Hoạt động khám phá MTXQ là một trong những hoạt động đặc thù của trẻ lứa

tuổi MN. Chính vì thế, các nhà giáo dục rất quan tâm, nghiên cứu và đưa vào tổ chức
cho trẻ ở trường MN. Trong các hoạt động này, trẻ được tìm hiểu, khám phá MTXQ
một cách hệ thống, chính xác và khoa học bằng các hình thức tổ chức, phương pháp,
biện pháp giáo dục khác nhau.
Hoạt động khám phá MTXQ của trẻ ở trường MN có một số đặc điểm sau:
- Ngay từ tuổi nhà trẻ, trẻ đã có mong muốn tìm hiểu những sự vật hiện tượng
xung quanh. Các em rất thích thú khi được tìm về bản thân, về vị trí của mình trong
gia đình, trong xã hội, được chơi với đồ vật, được khám phá các sự vật hiện tượng
xung quanh. Trẻ mong muốn được người lớn giải đáp những thắc mắc của mình dù đó
là những câu trả lời chưa chính xác. Trẻ muốn được tự phục vụ mình, thích xem người
khác làm việc, đặc biệt trẻ cảm thấy sung sướng khi được giúp đỡ người lớn và được
người lớn khen thưởng. Càng lớn nhu cầu khám phá MTXQ của trẻ càng phát triển
mạnh mẽ, trẻ thường xuyên đặt những câu hỏi thắc mắc cho người lớn, trẻ hỏi liên tục
hết câu hỏi này đến câu hỏi khác, có những lúc câu hỏi của trẻ dồn người lớn đến chân
tường. Nếu không được người lớn giải đáp thì trẻ sẽ cảm thấy rất buồn.
Chính vì thế, hoạt động khám phá MTXQ ở trường MN được tổ chức xuất phát
từ nhu cầu và hứng thú của trẻ.
- Hoạt động khám phá MTXQ của trẻ ở trường MN là hoạt động có mục đích rất
rõ ràng. Đó là:
+ Cung cấp cho trẻ hệ thống kiến thức đơn giản, chính xác cần thiết về các sự vật
hiện tượng gần gũi, quen thuộc xung quanh trẻ.

14


+ Hình thành và phát triển ở trẻ các năng lực nhận thức và các kỹ năng xã hội cần
thiết nhằm giúp trẻ phát hiện vấn đề, tích luỹ kiến thức và giải quyết các tình huống
đơn giản xảy ra trong cuộc sống.
+ Giáo dục thái độ ứng xử đúng đắn đối với thiên nhiên xung quanh.
- Các sự vật hiện tượng xung quanh trẻ rất đa dạng, phong phú, sinh động và

không ngừng biến đổi. Để khám phá được nó đói hỏi ở trẻ phải có sự nỗ lực tư duy và
sự phối hợp hành động của người. Cũng chính vì thế, hoạt động này đã thu hút được
sự tập trung chú ý cao độ của trẻ.
- Nhạy cảm với MTXQ là bản chất của trẻ nhỏ. Trẻ đến với thế giới xung quanh
một cách đầy cảm xúc của tâm hồn. Do đó, hoạt động khám phá MTXQ của trẻ ở
trường MN đã có tác động mạnh mẽ đến xúc cảm, tình cảm cũng như nhận thức của
trẻ, mang đến cho trẻ những giây phút thăng hoa và đã thoả mãn nhu cầu tìm hiểu,
khám MTXQ của trẻ.
Như vậy, trẻ em ngay từ khi còn nhỏ đã có nhu cầu nỗ lực tìm tòi, khám phá và
khám phá MTXQ là hoạt động tạo nhiều cơ hội giúp trẻ thoả mãn nhu cầu đó.
Từ đặc điểm hoạt động khám phá MTXQ của trẻ ở trường mầm non chúng tôi
xác định hoạt động khám phá MTXQ là một trong những hoạt động trong chế độ sinh
hoạt hàng ngày của trẻ ở trường mầm non, nhằm giúp trẻ phát triển TTCNT.
1.1.3.2. Những cơ hội để hình thành TTCNT cho trẻ qua hoạt động khám phá
MTXQ
Hoạt động khám phá MTXQ là một trong những hoạt động đặc thù của trẻ được tổ
chức ở trường MN. Hiện nay, hầu hết các trường MN đang thực hiện chương trình đổi
mới hình thức tổ chức hoạt động giáo dục. Chương trình này được chia thành 8 chủ
điểm, mỗi chủ điểm thể hiện một vấn đề của cuộc sống. Thông qua các chủ đề khác
nhau, trẻ không chỉ dễ dàng lĩnh hội, kiến thức, kinh nghiệm xã hội mà còn có cơ hội để
hình thành các kỹ năng, năng lực cần thiết. Trẻ được dạy cách biết làm thế nào để sử
dụng các kỹ năng, biết khi nào thì cần sử dụng nó. Mặt khác, trẻ còn học được cách
nhận ra các tình huống có thể sử dụng các kỹ năng một cách hợp lý và hiệu quả nhất.
Chủ đề của hoạt động khám phá MTXQ rất phong phú đa dạng và độ phức tạp
ngày tăng thêm. Vì vậy, đòi hỏi trẻ phải tích cực nhiều hơn, nỗ lực tư duy, tìm tòi
khám phá, trải nghiệm, lĩnh hội những tri thức, tích lũy những kinh nghiệm cho bản
thân. Tất cả trẻ đều rất thích tiếp xúc và hoạt động với sự vật hiện tượng xung quanh,

15



trẻ sẵn sàng hoạt động với thiên nhiên, đồ vật, đồ chơi, thích được giao tiếp với bạn bè
và người xung quanh. Trẻ luôn đặt ra câu hỏi vì sao? Tại sao? Cái đó là cái gì? Từ đâu
mà có?... khi quan sát các sự vật hiện tượng xung quanh. Người lớn khó mà trả lời
được hết những thắc mắc của trẻ đặt ra. Vì vậy, gia đình và nhà trường phải tạo điều
kiện cho trẻ thường xuyên tiếp xúc với thiên nhiên, giao tiếp với bạn bè và những
người xung quanh. Người lớn cần có thái độ đúng với những hành động của trẻ, cần
thỏa mãn những nhu cầu khám phá cho trẻ. MTXQ rất đa dạng, phong phú, chứa đựng
đầy ắp các điều kì diệu mà trẻ mong muốn được khám phá, được trải nghiệm, được
hiểu biết. Tuy nhiên, nhận thức của trẻ về MTXQ còn mang nặng cảm tính và tính trực
quan hành động. Trẻ chỉ mới nhận biết được những đặc điểm bên ngoài mà chưa có
khả năng nhận thức được bản chất của đối tượng. Người lớn cần tạo điều kiện cho trẻ
sử dụng các giác quan để hoạt động trực tiếp với các sự vật hiện tượng vào những thời
điểm thích hợp: nhìn, sờ, nếm, ngửi…và dùng ngôn ngữ để khái quát lại những đặc
điểm đặc trưng của sự vật hiện tượng. Thông qua đó, giúp cho trẻ phát huy tối đa tính
tích cực hoạt động, gây cho trẻ nhiều hứng thú trong quá trình trải nghiệm, thực hành
để tích lũy kinh nghiệm, hình thành và phát triển TTCNT ở trẻ.
Khi tham gia vào các hoạt động khám phá MTXQ, để hoàn thành tốt nhiệm vụ
nhận thức đòi hỏi trẻ phải biết tuân thủ theo những yêu cầu chung và sự phân công
nhiệm vụ của giáo viên đối với từng cá nhân trẻ. Bởi tất cả những hành động, việc làm
của cá nhân trẻ ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình thực hiện và ảnh hưởng trực tiếp đến
hiệu quả công việc.
Qúa trình hoạt động khám phá MTXQ đã tạo ra cho trẻ xúc cảm mới, đó là sự
thích thú, say mê khi thực hiện nhiệm vụ công việc theo cách của riêng mình. Trẻ
được rung động, sung sướng khi tận hưởng thành công của mình, và đau buồn khi bị
thất bại. Chính vì thế, TTCNT được phát triển để hiệu quả công việc trở nên tốt hơn.
Tuy vậy, trong suốt quá trình thực hiện nhiệm vụ công việc, sự phát triển
TTCNT của trẻ cũng thường xuyên xảy ra những khó khăn, những tình huống bất
thường đòi hỏi trẻ phải tìm cách khắc phục, đòi hỏi trẻ phải biết biết kiềm chế và điều
chỉnh hành vi cũng như cảm xúc của bản thân phù hợp với yêu cầu của giáo viên và

nhiệm vụ công việc.
Hoạt động khám phá MTXQ là hoạt động có rất nhiều cơ hội để hình thành
TTCNT cho trẻ. TTCNT của trẻ chính là chất kết dính để tạo được sự thành công của

16


hoạt động khám phá. Tuy vậy, việc hình thành TTCNT cho trẻ trong hoạt động khám
phá MTXQ không phải ngày một ngày hai hình thành được mà cần phải được tổ chức
rèn luyện thường xuyên, liên tục bằng các biện pháp giáo dục phù hợp.
1.1.4. Lý luận chung về phương pháp dạy học thí nghiệm
1.1.4.1. Khái niệm thí nghiệm
TN được xem là một trong những phương tiện trực quan quan trọng hàng đầu
trong dạy học nói chung và dạy trẻ MN nói riêng. Có nhiều khái niệm và cách hiểu về
TN khác nhau:
Theo từ điển Tiếng việt, TN là gây ra một hiện tượng, một biến đổi nào đó trong
điều kiện xác định để quan sát, tìm hiểu, nghiên cứu, kiểm tra hay chứng minh.
Có thể giải thích: TN là một phương pháp, một hình thức quan sát đặc biệt, được
tổ chức trong điều kiện có tổ chức mà trẻ được tham gia một cách tích cực.
Hoặc TN là làm thử theo những điều kiện, nguyên tắc đã được xác định để
nghiên cứu, chứng minh.
Theo một số quan điểm khác nhau thì cho rằng: TN là một thử nghiệm hay kiểm
tra một lý thuyết khoa học bằng cách thao tác với các yếu tố môi trường để quan sát
kết quả có phù hợp với các tiên đoán lý thuyết hay không.
TN còn được gọi là: Qúa trình tạo dựng một sự quan sát, thực hiện một phép đo,
hay TN là sự quan sát hiện tượng nghiên cứu trong các điều kiện được kiểm tra chính
xác, cho phép theo dõi tiến trình của hiện tương và tái tạo lại hiện tượng đã có sẵn.
Trong vật lý học và hóa học, TN là phương pháp, là cách thức mà bằng cách nào
đó, con người tác động một cách có ý thức, hệ thống lên các sự vật, các hiện tượng xảy
ra trong những điều kiện nhất định. Sự phân tích về mặt lý thuyết các điều kiện và quá

trình xảy ra trong TN có vai trò hết sức quan trọng. Sự tác động đó có thể là trực tiếp
hay gián tiếp thông qua các thiết bị máy móc gọi là công cụ.
TN là hành vi có mục đích kiểm chứng giả thuyết hay lý luận đã đề ra hoặc phân
tích mối quan hệ nhân quả giữa các sự vật, hiện tượng trong tự nhiên. Bằng cách tái
hiện và quan sát các hiện tượng trong điều kiện nhân tạo và sử dụng các dụng cụ thích
hợp để quan sát, đo đạc, Tn cho chúng ta những kết quả (tài liệu) khách quan để dựa
vào đó có thể tìm ra tính đúng sai của giả thuyết đã đề ra và mối quan hệ giữa các sự
vật, hiện tượng.

17


Theo nghiên cứu, chúng tôi đồng ý với khái niệm: TN là việc tổ chức cho trẻ
hành động tác động vào đối tượng, làm thay đổi đối tượng nhằm kiểm nghiệm một tính
chất nào đó của sự vật hoặc tạo dựng lại hiện tượng nào đó trong tự nhiên.
1.1.4.2. Đặc điểm phương pháp thí nghiệm qua hoạt động KPKH về MTXQ
PP TN là một trong các PP thuộc nhóm PP thực hành giúp trẻ KPKH về MTXQ.
MTXQ là tất cả những gì bao quanh chúng ta như tự nhiên, con người, các đồ
vật… Bởi thế các TN cho trẻ khám phá MTXQ cũng có nội dung liên quan đến tất cả
các sự vật, hiện tượng và con người. Tuy nhiên, do mức độ nhận thức của trẻ MG còn
hạn chế, trẻ chưa hiểu cũng chưa sử dụng được các ngôn ngữ phức tạp và khó hiểu nên
các TN dành cho trẻ thường rất đơn giản, dễ thực hiện, không gây nguy hiểm đối với
trẻ, đưa trẻ vào những trải nghiệm trực tiếp để tìm hiểu một vấn đề, giải quyết một hay
nhiều nhiệm vụ nhận thức nào đó trong quá trình KPKH về MTXQ. TN đòi hỏi GV
hoặc trẻ phải tác động lên sự vật, hiện tượng để phát hiện hoặc chứng minh một vấn đề
nhận thức cụ thể.
Những TN đơn giản có thể được tổ chức rộng rãi ở trong các hoạt động hằn ngày
của trẻ như: Hoạt động học có chủ đích, hoạt động ngoài trời, hoạt động góc (góc học
tập, góc thiên nhiên, góc xây dựng…) trong đó, hoạt động KPKH về MTXQ là hoạt
động phù hợp nhất để tiến hành các TN cho trẻ.

Thông qua việc GV tổ chức cho trẻ làm các TN, trẻ sẽ phát triển óc quan sát, khả
năng phán đoán, khả năng phán đoán, khả năng so sánh, phân tích, tổng hợp; PP TN còn
kích thích ở trẻ tính ham hiểu biết; Tạo cơ hội cho trẻ được trải nghiệm, được thao tác,
được rèn luyện và phát triển TTCNT, từ đó rút ra những kết luận khoa học đúng đắn về
các sự vật, hiện tượng và mối quan hệ giữa chúng trong tự nhiên và xã hội. Đồng thời,
qua những TN giáo dục trẻ có thái độ tích cực đối với thiên nhiên, các đồ vật.
Theo nhà GD cổ đại J.A.Cômenxki (1592 – 1670) đã từng viết trong cuốn “Phép
giảng dạy vĩ đại” thì: “Giáo dục có mục đích đánh thức năng lực phán đoán đúng đắn,
phát triển nhân cách. Hãy tìm ra phương pháp nào GV ít dạy hơn, học sinh học nhiều
hơn” [1]. Với tư tưởng đó, GV cần tạo ra các tình huống, tạo ra môi trường sao cho trẻ
được thể hiện sự tò mò, ham hiểu biết và có thể chủ động giải quyết các tình huống mà
trẻ bắt gặp hoặc các tình huống GV lựa chọn cho trẻ.
Trong hoạt động học nói chung và hoạt động KPKH về MTXQ nói riêng, PP TN
luôn thu hút được sự chú ý của trẻ bởi các em rất tò mò, thích thú mỗi khi GV đưa ra

18


các dụng cụ để tiến hành TN. Do đó, trẻ sẽ say mê, hứng thú học tập. Đây cũng là cơ
hội tốt nhất để phát triển TTCNT của trẻ một cách tối đa. Mặt khác, việc tiếp xúc với
PP TN có tác dụng góp phần giáo dục kỹ năng thực hành, kỹ năng sống, kỹ năng làm
việc theo nhóm… cho trẻ.
Các nguyên liệu phục vụ cho TN thường là những gì có xung quanh, gần gũi với
cuộc sống sinh hoạt hằng ngày của trẻ. TN được thực hiện trong một thời gian nhất
định (thời gian thực hiện TN dài hoặc ngắn tùy vào nhiệm vụ mà TN đặt ra).
1.1.4.3. Phân loại thí nghiệm
Nếu như ở cấp học THCS, THPT… các TN được phân loại dựa trên những tính
chất của sự vật, hiện tượng như: Đối với tính chất hóa học có TN Hóa học; đối với tính
chất vật lý có TN Vật lý thì ở bậc MN TN được phân thành những cách sau:
* Cách 1: Chia theo đối tượng TN

- Thí nghiệm với thực vật: Đối tượng của TN sẽ là thực vật như hạt, cây, rễ, các
loại lá…Loại TN này sẽ tìm hiểu về những yếu tố liên quan đến thực vật như thức ăn,
môi trường sống, quá trình phát triển và mối quan hệ thực vật. TN thường được thực
hiện để trả lời câu hỏi: Hạt này có nảy mầm thành cây được không? Cành cây, lá cây
có nảy mầm không? Bắp cải đổi màu như thế nào?
- Thí nghiệm với động vật: Đối tượng của TN sẽ là những loài động vật, bao gồm
động vật sống dưới nước, động vật sống trên cạn và động vật sống trên trời… Loại TN
này cũng sẽ tìm hiểu các yếu tố như thức ăn, môi trường sống, thói quen sinh hoạt, quá
trình sinh sản, sinh trưởng… TN được thực hiện để trả lời hoặc giải thích những câu
hỏi như: Con này thích ăn gì nhất? Con này phản ứng với âm thanh, ánh sáng như thế
nào? Còn này bơi hay chạy? Con này sinh ra và lớn lên như thế nào? Con này sống
trên cạn hay dưới nước? Các con này có cần thức ăn, nước uống, không khí không?
Tuy nhiên, khi sử dụng động vật để tiến hành các TN thì rất khó để kiểm soát diễn
biến có thể xảy ra, nhiều khi là gây nguy hiểm đến bản thân trẻ hoặc TN sẽ làm ảnh
hưởng xấu đến đối tượng được lựa chọn, liên quan đến vấn đề đạo đức. Do đó, TN này
thường ít được sử dụng. Trong bài khóa luận này, chúng tôi sẽ không đưa ra các TN
liên quan đến động vật.
- Thí nghiệm với đồ vật: Đối tượng của TN sẽ là các đồ vật: Đồ vật làm bằng kim
loại, đồ vật làm bằng thủy tinh, sứ… Loại TN này sẽ tìm hiểu về các đặc điểm của đồ
vật như kích thước, màu sắc, hình dáng, chất liệu… TN được thực hiện để trả lời các câu

19


×