Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

Thực trạng giáo dục hành vi giao tiếp có văn hóa cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi thông qua chế độ sinh hoạt hàng ngày ở trường mầm non quảng xuân, quảng trạch, quảng bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.5 MB, 98 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUẢNG BÌNH
KHOA SƯ PHẠM TIỂU HỌC - MẦM NON
-----------------

NGUYỄN THỊ HẬU

THỰC TRẠNG GIÁO DỤC HÀNH VI GIAO TIẾP CÓ VĂN HÓA
CHO TRẺ MẪU GIÁO 5 – 6 TUỔI THÔNG QUA CHẾ ĐỘ
SINH HOẠT HÀNG NGÀY Ở TRƯỜNG MẦM NON
QUẢNG XUÂN - QUẢNG TRẠCH – QUẢNG BÌNH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
NGÀNH GIÁO DỤC MẦM NON
Hệ đào tạo: Chính quy
Khóa học: 2013 – 2017

GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
Th.S NGUYỄN THỊ DIỄM HẰNG

Quảng Bình, năm 2017


LỜI CẢM ƠN
Hoàn thành khóa luận này, tôi đã nhận được nhiều sự quan tâm giúp đỡ của
thầy, cô giáo và bạn bè, qua đây tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến các thầy, cô giáo Khoa
Sư phạm Tiểu học – Mầm non, những người đã trực tiếp giảng dạy, giúp đỡ và tạo
điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, các giáo viên và các cháu Trường
mầm non Quảng Xuân đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành khóa luận này.
Tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè và những người thân đã quan tâm,
động viên, khích lệ tôi trong suốt thời gian thực hiện khóa luận.


Đặc biệt tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến giảng viên hướng dẫn Thạc sĩ
Nguyễn Thị Diễm Hằng – người đã dành cho tôi sự chỉ bảo tận tình, góp phần giúp tôi
hoàn thành khóa luận này.
Bước đầu làm công tác nghiên cứu khoa học nên không thể tránh khỏi những
thiếu sót nhất định, vì vậy tôi rất mong nhận được ý kiến đóng góp của quý thầy cô
giáo và quý bạn đọc để khóa luận của tôi được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Đồng Hới, tháng 05 năm 2017
Tác giả

Nguyễn Thị Hậu


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan công trình nghiên cứu này là của riêng tôi, các số liệu và kết
quả trong khóa luận này là trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ một công
trình nào khác.
Đồng Hới, tháng 05 năm 2017
Tác giả

Nguyễn Thị Hậu


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
PHẦN 1. MỞ ĐẦU .........................................................................................................1
1.LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI ................................................................................................1

2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU .......................................................................................2
3. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU ......................................................2
3.1. Khách thể nghiên cứu ...............................................................................................2
3.2. Đối tượng nghiên cứu ...............................................................................................2
4. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC .......................................................................................2
5. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU .......................................................................................2
6. PHẠM VI NGHIÊN CỨU ..........................................................................................3
6.1. Giới hạn về khách thể nghiên cứu ............................................................................3
6.2. Thời gian nghiên cứu ................................................................................................3
7. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...............................................................................3
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận ...................................................................3
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn ................................................................3
7.2.1. Phương pháp quan sát ............................................................................................3
7.2.2. Phương pháp trò chuyện ........................................................................................3
7.2.3. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi .....................................................................4
7.2.4. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm ......................................................................4
7.2.5. Phương pháp thực nghiệm .....................................................................................4
7.2.6. Phương pháp thử nghiệm sư phạm ........................................................................4
7.3. Nhóm phương pháp thống kê toán học ....................................................................4
8. ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI .........................................................................................5
9. CẤU TRÚC CỦA KHÓA LUẬN ...............................................................................5
PHẦN 2. NỘI DUNG ......................................................................................................6
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ GIÁO DỤC HÀNH VI GIAO TIẾP CÓ VĂN
HÓA.................................................................................................................................6
1.1. Lịch sử nghiên cứu giáo dục hành vi văn hóa cho trẻ ..............................................6
1.2. Một số vấn đề liên quan đến đề tài nghiên cứu ........................................................8


1.2.1. Khái niệm ..............................................................................................................8
1.2.1.1. Hành vi là gì ? .....................................................................................................8

1.2.1.2. Văn hóa là gì ? ..................................................................................................10
1.2.1.3. Hành vi văn hóa là gì ? .....................................................................................10
1.2.1.4. Khái niệm về giao tiếp ......................................................................................11
1.2.1.5. Khái niệm văn hóa giao tiếp .............................................................................12
1.2.1.6. Khái niệm hành vi giao tiếp có văn hóa ...........................................................12
1.2.2. Đặc điểm quá trình hình thành và phát triển giao tiếp của trẻ Mầm non ............14
1.2.2.1. Quá trình phát triển giao tiếp của trẻ Mầm non ...............................................14
1.2.2.2. Nội dung giáo dục hành vi giao tiếp có văn hóa cho trẻ Mầm non ..................16
1.2.2.3. Hình thức và phương tiện để giáo dục hành vi giao tiếp có văn hóa cho trẻ
Mầm non ........................................................................................................................18
1.2.2.4. Những dấu hiệu của hành vi giao tiếp có văn hóa ............................................18
1.2.2.5. Mức độ biểu hiện hành vi giao tiếp có văn hóa của trẻ 5-6 tuổi ......................19
1.2.3. Chế độ sinh hoạt của trẻ mẫu giáo lớn ở trường Mầm non .................................21
1.2.3.1. Khái niệm .........................................................................................................21
1.2.3.2. Ý nghĩa giáo dục .............................................................................................21
1.2.3.3. Nội dung chế độ sinh hoạt hàng ngày .............................................................22
1.2.4. Nội dung, các tiêu chí và thang đánh giá hành vi giao tiếp có văn hóa của trẻ 5-6
tuổi .................................................................................................................................23
1.2.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng giáo dục hành vi giao tiếp văn hóa cho trẻ
.......................................................................................................................................24
1.2.6. Vai trò của việc giáo dục hành vi giao tiếp có văn hóa cho trẻ mầm non ...........26
1.2.7. Đặc điểm tâm lý trẻ 5 – 6 tuổi .............................................................................26
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 ................................................................................................ 29
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG GIÁO DỤC HÀNH VI GIAO TIẾP CÓ VĂN HÓA
CHO TRẺ MẪU GIÁO LỚN THÔNG QUA CHẾ ĐỘ SINH HOẠT HÀNG NGÀY Ở
TRƯỜNG MẦM NON QUẢNG XUÂN, QUẢNG TRẠCH, QUẢNG BÌNH ...........30
2.1. Vài nét về tình hình nhà trường .............................................................................30
2.2. Tổ chức và phương pháp nghiên cứu thực trạng ....................................................31
2.2.1. Cách thức tiến hành .............................................................................................31
2.2.2. Các phương pháp nghiên cứu cụ thể ...................................................................32

2.2.2.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết ........................................................32


2.2.2.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn ...................................................................32
2.3. Thực trạng giáo dục hành vi giao tiếp có văn hóa cho trẻ mẫu giáo lớn thông qua
chế độ sinh hoạt hàng ngày ở trường mầm non Quảng Xuân, Quảng Trạch, Quảng
Bình ...............................................................................................................................34
2.3.1. Nhận thức của giáo viên, cán bộ quản lý về việc giáo dục hành vi giao tiếp có
văn hóa cho trẻ mẫu giáo lớn thông qua chế độ sinh hoạt hàng ngày ...........................34
2.3.1.1. Nhận thức của giáo viên, phụ huynh về tính cần thiết của việc giáo dục hành vi
giao tiếp có văn hóa cho trẻ mẫu giáo lớn .....................................................................34
2.3.1.2. Nhận thức của giáo viên về vai trò của giáo dục hành vi giao tiếp có văn hóa
cho trẻ thông qua chế độ sinh hoạt hàng ngày ở trường mầm non Quảng Xuân ..........35
2.3.1.3. Nhận thức của giáo viên và cán bộ quản lý về mức độ quan trọng của nội dung
giáo dục hành vi giao tiếp có văn hóa cho trẻ mẫu giáo lớn thông qua chế độ sinh hoạt
hàng ngày.......................................................................................................................37
2.3.1.4. Nhận thức của giáo viên về thời điểm giáo dục hành vi giao tiếp có văn hóa
cho trẻ trong ngày ..........................................................................................................40
2.3.1.5. Nhận thức của giáo viên về những khó khăn trong quá trình giáo dục hành vi
giao tiếp có văn hóa cho trẻ thông qua chế độ sinh hoạt hàng ngày ở trường mầm non
Quảng Xuân ...................................................................................................................41
2.3.2. Biểu hiện hành vi giao tiếp có văn hóa cho trẻ ...................................................43
2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi giao tiếp có văn hóa của trẻ mẫu giáo lớn thông
qua chế độ sinh hoạt hàng ngày ở trường mầm non Quảng Xuân ................................ 46
2.4.1. Các yếu tố chủ quan ảnh hưởng đến hành vi giao tiếp của trẻ mẫu giáo lớn thông
qua chế độ sinh hoạt hằng ngày ở trường mầm non Quảng Xuân ................................ 46
2.4.2. Yếu tố khách quan ảnh hưởng đến hành vi giao tiếp của trẻ mẫu giáo lớn thông
qua chế độ sinh hoạt hằng ngày ở trường mầm non Quảng Xuân ................................ 48
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 ................................................................................................ 49
CHƯƠNG 3. MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIÁO DỤC HÀNH VI GIAO TIẾP CÓ VĂN

HÓA CHO TRẺ MẪU GIÁO LỚN THÔNG QUA CHẾ ĐỘ SINH HOẠT HẰNG
NGÀY Ở TRƯỜNG MẦM NON QUẢNG XUÂN, QUẢNG TRẠCH, QUẢNG
BÌNH .............................................................................................................................50
3.1. Các nguyên tắc xây dựng biện pháp .......................................................................50
3.1.1. Tiếp thu những lý luận cơ bản và kế thừa những kết quả nghiên cứu của các
công trình đi trước .........................................................................................................50


3.1.2. Biện pháp đặt ra phải xuất phát từ thực tiễn công tác giáo dục và kết quả nghiên
cứu thực trạng ở các trường mầm non ...........................................................................50
3.1.3. Giáo viên cần nhận thức đúng đắn và đầy đủ mục đích, ý nghĩa của xu hướng
đổi mới các phương pháp chăm sóc giáo dục................................................................ 50
3.2. Các biện pháp giáo dục hành vi giao tiếp có văn hóa cho trẻ mẫu giáo lớn thông
qua chế độ sinh hoạt hàng ngày ở trường mầm non Quảng Xuân, Quảng Trạch, Quảng
Bình ...............................................................................................................................51
3.3. Thực nghiệm ...........................................................................................................63
3.3.1. Mục đích thực nghiệm .........................................................................................63
3.3.2. Địa bàn và đối tượng thực nghiệm ......................................................................63
3.3.3. Nội dung thực nghiệm .........................................................................................64
3.3.4. Thời gian thực nghiệm ........................................................................................64
3.3.5. Cách đánh giá thực nghiệm .................................................................................64
3.3.5.1. Tiến hành khảo sát hành vi giao tiếp có văn hóa của trẻ theo hai mặt: sự nhận
thức và hành động..........................................................................................................64
3.3.5.2. Các tiêu chí đánh giá và cách đánh giá thực nghiệm .......................................65
3.3.6. Tiến hành và kết quả thực nghiệm ......................................................................66
3.3.6.1. Kết quả đo trước khi tiến hành thực nghiệm ....................................................66
3.3.6.2. Kết quả khảo sát thực nghiệm ..........................................................................68
PHẦN 3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................................74
1. KẾT LUẬN ...............................................................................................................75
2. KIẾN NGHỊ ...............................................................................................................77

2.1. Đối với trường mầm non ........................................................................................77
2.2. Đối với cô giáo .......................................................................................................77
2.3. Đối với phụ huynh ..................................................................................................78
2.4. Đối với trẻ ...............................................................................................................78
2.5. Đối với sinh viên ....................................................................................................78
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
CHỮ VIẾT ĐẦY ĐỦ

TT

CHỮ VIẾT TẮT

1

CB

2

CBQL

Cán bộ quản lý

3

CĐSH


Chế độ sinh hoạt

4

ĐC

Đối chứng

5

GV

Giáo viên

6

HVGTCVH

7

NV

Nhân viên

8

SL

Số lượng


9

TN

Thực nghiệm

10

TBC

Cán bộ

Hành vi giao tiếp có văn hóa

Trung bình cộng


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

TT
1

2

3

4

5


6

TÊN BẢNG
Bảng 2.1: Nhận thức của giáo viên về tính cần thiết của việc giáo dục hành
vi giao tiếp có văn hóa cho trẻ mẫu giáo:
Bảng 2.2: Nhận thức của giáo viên về vai trò của giáo dục hành vi giao tiếp
có văn hóa đối với trẻ
Bảng 2.3. Đánh giá của giáo viên và cán bộ quản lý về nội dung giáo dục
hành vi văn hóa cho trẻ mẫu giáo lớn
Bảng 2.4: Nhận thức của giáo viên về thời điểm giáo dục hành vi giao tiếp
có văn hóa cho trẻ trong ngày
Bảng 2.5. Đánh giá của GV về những khó khăn trong quá trình giáo dục
hành vi giao tiếp có văn hóa cho trẻ mẫu giáo
Bảng 2.6: Biểu hiện hành vi giao tiếp có văn hóa cho trẻ mẫu giáo lớn 1
trường mầm non Quảng Xuân, Quảng Trạch, Quảng Bình.

7

Bảng 2.7 : Các yếu tố chủ quan

8

Bảng 2.8: Các yếu tố khách quan

9

10

11
12

13

Bảng 3.1. Mức độ hình thành hành vi giao tiếp có văn hóa của trẻ 5 - 6 tuổi
nhóm ĐC và TN (trước TN)
Bảng 3.2. Mức độ hình thành hành vi giao tiếp có văn hóa của trẻ nhóm ĐC
và TN (sau TN)
Bảng 3.3: So sánh mức độ phát triển hành vi giao tiếp có văn hóa của trẻ
nhóm ĐC và nhóm TN giữa trước và sau thực nghiệm
Biểu đồ 3.1: So sánh mức độ nhận thức của trẻ nhóm TN giữa trước và sau TN
Biểu đồ 3.2: So sánh mức độ hành động của trẻ nhóm thực nghiệm giữa
trước và sau thực nghiệm


PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Cùng với lao động, ngôn ngữ, giao tiếp là những nhân tố không thể thiếu được
trong cuộc sống của mỗi cá nhân và của cộng đồng xã hội loài người. Giao tiếp có lịch
sử xa xưa cùng với lịch sử hình thành và phát triển con người. Chính vì thế mà nhiều
ngành khoa học khác nhau đã bàn về vấn đề giao tiếp của con người: Triết học, đạo
đức học, tâm lý học, xã hội học, điều khiển học, lý thuyết thông tin… Mỗi lĩnh vực
khoa học khác nhau có những quan điểm cụ thể về giao tiếp.
Đối với trẻ lứa tuổi Mầm non – giai đoạn đầu tiên của quá trình hình thành nhân
cách, giao tiếp với những người xung quanh giữ vị trí khá quan trọng. Việc giáo dục
cho trẻ có được những hành vi giao tiếp có văn hóa với bạn bè và người lớn càng trở
nên cần thiết hơn. Nó trở thành một nội dung giáo dục không thể thiếu được trong các
trường mầm non. Vì vậy, làm thế nào để giáo dục hành vi văn hóa cho trẻ một cách
đúng đắn và có hiệu quả cần được đặt ra để nghiên cứu giúp các giáo viên cũng như
các bậc phụ huynh giáo dục con em mình trở thành những công dân gương mẫu, có ích
cho xã hội.
Sự phát triển xã hội ngày nay với sự du nhập của nhiều nền văn hóa khác nhau đã

và đang ảnh hưởng đến nền văn hóa nước ta. Bên cạnh những thay đổi tích cực cũng
có những biểu hiện tiêu cực trong mối quan hệ giao tiếp mà dễ nhận thấy nhất là thế hệ
trẻ, trong đó có trẻ mầm non. Các hành vi giao tiếp của trẻ được hình thành chủ yếu từ
sự bắt chước và phản ánh rất chân thực những điều trẻ học được. Nếu không có sự can
thiệp kịp thời của người lớn, những hành vi không phù hợp với chuẩn mực của người
xung quanh sẽ ăn sâu vào nhận thức và trở thành những hành vi giao tiếp không văn
hóa của trẻ.
Thực tế cho thấy ở trường mầm non hiện nay việc giáo dục hành vi giao tiếp có
văn hóa cho trẻ mẫu giáo chưa được giáo viên chú trọng nên việc sử dụng các biện
pháp chưa phù hợp với từng nội dung giáo dục hành vi văn hóa, chưa biết phát huy
mặt mạnh của từng biện pháp và sự phối hợp các biện pháp chưa hiệu quả. Do đó hiệu
quả giáo dục hành vi giao tiếp có văn hóa chưa cao. Trẻ chỉ nhận thức và thực hiện
được những hành vi giao tiếp quen thuộc. Vấn đề đặt ra ở đây là cần phải đào sâu
nghiên cứu, đánh giá đúng thực trạng về giáo dục hành vi giao tiếp có văn hóa cho trẻ
1


mẫu giáo, từ đó có những điều chỉnh về nội dung, phương pháp và đề ra được những
biện pháp phù hợp để giáo dục hành vi giao tiếp có văn hóa cho trẻ mẫu giáo nói
chung và cho trẻ mẫu giáo ở Trường Mầm non Quảng Xuân nói riêng.
Vì vậy, chúng tôi đã chọn đề tài: “Thực trạng giáo dục hành vi giao tiếp có văn
hóa cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi thông qua chế độ sinh hoạt hàng ngày ở Trường
mầm non Quảng Xuân, Quảng Trạch, Quảng Bình” làm hướng nghiên cứu của
mình.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Đề tài nhằm điều tra thực trạng hành vi giao tiếp có văn hóa cho trẻ mẫu giáo lớn
thông qua việc tổ chức chế độ sinh hoạt hằng ngày, từ đó đề xuất một số biện pháp
giáo dục hành vi văn hóa cho trẻ mẫu giáo lớn trường mầm non Quảng Xuân.
3. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
3.1. Khách thể nghiên cứu

- 120 trẻ mẫu giáo lớn (5 - 6 tuổi) Trường mầm non Quảng Xuân
- 54 giáo viên Trường mầm non Quảng Xuân
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Quá trình giáo dục hành vi giao tiếp có văn hóa cho trẻ mẫu giáo lớn thông qua
việc tổ chức chế độ sinh hoạt hằng ngày ở trường mầm non Quảng Xuân.
4. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC
Nếu sử dụng một số biện pháp giáo dục nhằm tăng cường khả năng giao tiếp giữa
trẻ với trẻ, trẻ với các nhóm trẻ, trẻ với người lớn theo hướng tích cực trong quá trình
trẻ tham gia vào các hoạt động trong chế độ sinh hoạt hàng ngày ở trường mầm non thì
hiệu quả giáo dục hành vi giao tiếp có văn hóa cho trẻ sẽ được nâng cao hơn.
5. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về giáo dục hành vi giao tiếp có văn hóa cho trẻ
- Nghiên cứu thực trạng giáo dục hành vi giao tiếp có văn hóa cho trẻ mẫu giáo
lớn thông qua chế độ sinh hoạt hàng ngày ở Trường mầm non Quảng Xuân.
- Đề xuất các biện pháp giáo dục hành vi giao tiếp có văn hóa cho trẻ mẫu giáo
lớn thông qua chế độ sinh hoạt hàng ngày ở Trường mầm non Quảng Xuân.

2


6. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
6.1. Giới hạn về khách thể nghiên cứu
- Thực hiện nghiên cứu trên 120 trẻ mẫu giáo lớn – Trường mầm non Quảng
Xuân, Quảng Trạch, Quảng Bình.
- Khách thể điều tra: 54 giáo viên Trường mầm non Quảng Xuân, Quảng Trạch,
Quảng Bình.
6.2. Thời gian nghiên cứu
- Thực hiện nghiên cứu từ tháng 11/2016 đến tháng 05/2017
7. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận

Mục đích: Nhằm sử dụng các phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh, hệ thống
hóa, khái quát hóa các nguồn tài liệu có liên quan đến việc giáo dục trẻ mẫu giáo nói
chung và trẻ mẫu giáo lớn nói riêng làm cơ sở lý luận cho đề tài.
Biện pháp: Xem các tài liệu.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp quan sát
Mục đích: Quan sát các biểu hiện hành vi giao tiếp có văn hóa của trẻ thông qua
chế độ sinh hoạt hàng ngày của trẻ: khả năng thể hiện thái độ, cử chỉ khi giao tiếp của
trẻ, xem xét những hành vi giao tiếp có văn hóa thường thấy của trẻ khi học và trong
các hoạt động khác. Đánh giá các hành vi văn hóa của trẻ trong môi trường giáo dục.
Biện pháp: Tổ chức các hoạt động, tham gia vào các hoạt động với trẻ.
7.2.2. Phương pháp trò chuyện
Mục đích: Trao đổi với giáo viên nhằm thu nhập thêm những thông tin cụ thể về
trẻ, những thuận lợi và khó khăn trong quá trình giáo dục hành vi giao tiếp có văn hóa
cho trẻ và những nhận xét, đánh giá một cách trực tiếp các biểu hiện hành vi giao tiếp
có văn hóa của trẻ.
Trao đổi với phụ huynh để tìm hiểu thêm về thực trạng và các giáo dục hành vi
giao tiếp có văn hóa cho trẻ ở gia đình.
Trò chuyện trực tiếp với trẻ để theo dõi những diễn biến trong quá trình giao tiếp
của trẻ.

3


Biện pháp: Để thực hiện được điều đó chúng tôi đã đàm thoại, trao đổi với nhà
quản lý, giáo viên và trẻ xoay quanh nhận thức và hành động về giáo dục hành vi giao
tiếp có văn hóa cho trẻ.
7.2.3. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
Mục đích: Nhằm tìm hiểu, khảo sát: Nhận thức, thái độ của giáo viên về giáo dục
hành vi giao tiếp có văn hóa cho trẻ. Các phương pháp phương tiện của giáo viên khi

giáo dục hành vi giao tiếp có văn hóa. Những khó khăn, những kinh nghiệm của giáo
viên khi giáo dục hành vi giao tiếp có văn hóa cho trẻ.
Biện pháp: Để thực hiện được điều đó, chúng tôi đã xây dựng phiếu điều tra và
tiến hành trên đối tượng là cán bộ quản lý, giáo viên mầm non.
7.2.4. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm
Mục đích: Nhằm trao đổi, học hỏi kinh nghiệm của các giáo viên về biện pháp
giáo dục trẻ ở độ tuổi mẫu giáo lớn hành vi giao tiếp có văn hóa.
Biện pháp: Dự giờ, trao đổi với các giáo viên.
7.2.5. Phương pháp thực nghiệm
Mục đích: Nhằm kiểm nghiệm hiệu quả của các biện pháp giáo dục hành vi giao tiếp
có văn hóa cho trẻ 5 - 6 tuổi. Thực nghiệm được tiến hành trên 60 trẻ lớp mẫu giáo lớn 1
và lớn 5.
Biện pháp: Tiến hành thực nghiệm trên trẻ trong ngày.
7.2.6. Phương pháp thử nghiệm sư phạm
Mục đích: Thử nghiệm sư phạm để áp dụng cách thức và quy trình tổ chức giáo dục
hành vi giao tiếp có văn hóa cho trẻ thông qua chế độ sinh hoạt hàng ngày, nhằm đánh giá
hiệu quả thực tiễn của phương pháp này đối với trẻ mẫu giáo lớn ở trường mầm non.
Biện pháp: Bước đầu thử nghiệm các biện pháp nhằm đánh giá hiệu quả thực tiễn
của các biện pháp đã đưa ra đối với việc đánh giá khả năng nhận thức của trẻ về việc giao
tiếp có văn hóa cho trẻ mẫu giáo lớn.
7.3. Nhóm phương pháp thống kê toán học
Mục đích: Vận dụng thống kê toán học được sử dụng để xử lý các kết quả nghiên
cứu định lượng như tính trung bình cộng, xem kết quả nghiên cứu về tỷ lệ % các vấn
đề liên quan đến công tác giáo dục trẻ mẫu giáo.
Biện pháp: Sử dụng một số công thức toán học để xử lý các số liệu thu được từ
khảo sát thực trạng và thực tiễn.
4


8. ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI

Đề tài góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và làm rõ thực trạng giáo dục hành vi
văn hóa cho trẻ mẫu giáo lớn, xây dựng một số biện pháp nâng cao hiệu quả giáo dục
hành vi giao tiếp có văn hóa cho trẻ.
9. CẤU TRÚC CỦA KHÓA LUẬN
Khóa luận gồm 3 phần:
Phần 1: Mở đầu
Phần 2: Nội dung
Chương 1. Cơ sở lý luận về giáo dục hành vi giao tiếp có văn hóa cho trẻ
Chương 2. Thực trạng giáo dục hành vi giao tiếp có văn hóa cho trẻ mẫu giáo lớn
thông qua chế độ sinh hoạt hàng ngày Trường mầm non Quảng Xuân, Quảng Trạch,
Quảng Bình.
Chương 3. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả quá trình giáo dục hành vi giao
tiếp có văn hóa cho trẻ mẫu giáo lớn thông qua chế độ sinh hoạt hàng ngày Trường
mầm non Quảng Xuân, Quảng Trạch, Quảng Bình.
Phần 3. Kết luận và kiến nghị

5


PHẦN 2. NỘI DUNG
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ GIÁO DỤC HÀNH VI GIAO TIẾP CÓ VĂN HÓA
1.1. Lịch sử nghiên cứu giáo dục hành vi văn hóa cho trẻ
Trẻ em lứa tuổi mầm non là đối tượng của nhiều nghiên cứu trong và ngoài nước.
Ở lứa tuổi này đã bắt đầu hình thành quá trình xã hội hóa, các mối quan hệ xã hội, vì
vậy giao tiếp trở thành phương tiện cơ bản để hình thành và phát triển nhân cách trẻ.
Giáo dục hành vi giao tiếp có văn hóa cho trẻ mầm non là nhiệm vụ quan trọng góp
phần hình thành nhân cách trẻ. Khi nghiên cứu hành vi giao tiếp có văn hóa ở trẻ, các
nhà nghiên cứu thường bắt đầu nghiên cứu hành vi và xem xét trong mối quan hệ với
các phẩm chất nhân cách khác. Theo dòng thời gian của lịch sử đã có nhiều khuynh

hướng nghiên cứu sau:
Quan điểm đạo đức Mác – Lênin cho rằng hành vi giao tiếp có văn hóa là biểu hiện
của sự chấp hành những chuẩn mực đạo đức và được thể hiện trong giao tiếp giữa con
người với con người trong cuộc sống sinh hoạt hằng ngày.
Khi đề cập đến vấn đề hành vi với vấn đề hình thành và phát triển nhân cách,
N.C.Crupxkaria, A.X.Macarenco đã cho rằng: Trong quá trình giáo dục, hành vi của
trẻ giữ vai trò rất quan trọng. Bởi vì những hành vi đó sẽ tạo nên khuynh hướng xã hội
của nhân cách. Các nhà nghiên cứu cho rằng: trong quá trình giáo dục văn hóa giao
tiếp cho trẻ thì vấn đề hành vi giao tiếp có văn hóa được xem là cơ sở hình thành
những kinh nghiệm ứng xử ở trẻ. Trong các công trình nghiên cứu của mình, nhiều
nhà tâm lý học và giáo dục học nổi tiếng ở Liên Xô đã quan tâm và nghiên cứu các
khía cạnh sau:
- Nghiên cứu vai trò, chức năng của giao tiếp trong sự phát triển của trẻ. Giao
tiếp được xem là điều kiện cơ bản, là nhân tố quan trọng để hình thành nhân cách trẻ
em (A.V.Daporôdet, M.I.Lixina, G.A. Uruntaeva, Iu. A.Aphôkina, A. Aphôkina, A.M.
Etkin, L.M.Sipixưna, O.B.Dapirinxcaia…)
- Nghiên cứu giáo dục hành vi giao tiếp có văn hóa cho trẻ em. Các tác giả như
X.V.Pecherina, E.I.Sibireva, O.X.Bôdanôva, L.M.Sipisưna, O.V. Dairinxcaia, T.A
.Nhicôla đã nghiên cứu nội dung, phương pháp, điều kiện giáo dục hành vi văn hóa
cho trẻ mầm non; Tara Winterton nhấn mạnh kỹ năng giao tiếp: L.M.Sipisưna, O.V.
6


Dairinxcaia, O.P. Voronôva, T.A.Nhicôlôva quan tâm đến vấn đề xúc cảm; E.X
Mirnôva chú trọng đến vấn đề giáo dục hành vi có ý thức cho trẻ.
Ở Việt Nam, khi nghiên cứu về giao tiếp có văn hoá ở trẻ có ba khía cạnh sau:
Khía cạnh tâm lí của giao tiếp ở trẻ em được phản ánh trong các công trình của
các tác giả Nguyễn Ánh Tuyết, Nguyễn Thạc, Ngô Công Hoàn, Lê Xuân Hồng,
Nguyễn Xuân Thức…
Khía cạnh văn hóa của giao tiếp. Bao gồm: phương tiện giao tiếp, biểu hiện của

văn hóa giao tiếp, đặc trưng văn hóa giao tiếp của người Việt Nam (Nguyễn Văn Lê,
Trần Trọng Thủy, Trần Ngọc Thêm …)
Khía cạnh giáo dục hành vi giao tiếp có văn hóa cho trẻ em về quy trình giáo
dục, nội dung, phương pháp giáo dục, điều kiện giáo dục và cách tổ chức quá trình
giáo dục của các tác giả Lưu Thu Thủy, Võ Nguyên Du, Phạm Ngọc Định, Hoàng Thị
Phương, Chu Thị Hồng Nhung đã đưa ra kết luận.
Như vậy, trên thực tế đã có nhiều công trình nghiên cứu về hành vi giao tiếp có văn
hóa và thực trạng của việc giáo dục hành vi giao tiếp có văn hóa cho trẻ mẫu giáo. Tuy
nhiên, các công trình này chủ yếu đề cập đến các góc độ như: mức độ, nội dung, mà chưa
đi sâu nghiên cứu các biện pháp giáo dục hành vi giao tiếp có văn hóa qua một số hoạt
động ở trường mầm non.
Qua phân tích những công trình nghiên cứu trên chúng tôi nhận thấy:
- Vấn đề giáo dục hành vi nói chung, giáo dục hành vi giao tiếp cho trẻ mầm non
nói riêng đã được các nhà nghiên cứu quan tâm.
- Giáo dục hành vi giao tiếp có văn hóa là một quá trình toàn vẹn với hệ thống
các thành tố: mục đích, nhiệm vụ, nội dung, phương pháp, người được giáo dục, nhà
giáo dục. Là quá trình tác động, chủ động, chủ đạo của nhà giáo dục, người được giáo
dục tích cực chuyển hóa những yêu cầu của các chuẩn mực xã hội đã quy định thành
hành vi và thói quen tương ứng cho trẻ.
- Quá trình giáo dục hành vi giao tiếp có văn hóa đối với trẻ em cần chú ý tác
động đến nhận thức và hành động.
- Biện pháp giáo dục hành vi giao tiếp có văn hóa cho trẻ phải phù hợp với từng
độ tuổi, với thực tiễn và phải tổ chức các hoạt động đa dạng để trẻ em được rèn luyện
thói quen hành vi.

7


Tóm lại, nhiều công trình nghiên cứu lý luận và thực tiễn của các tác giả trong và
ngoài nước đã và đang đề cập đến khía cạnh của việc giáo dục hành vi giao tiếp có văn

hóa cho trẻ mẫu giáo như: nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức….. Tuy nhiên,
chưa có công trình nào đề cập vấn đề hành vi giao tiếp có văn hóa cho trẻ mẫu giáo lớn
thông qua chế độ sinh hoạt hàng ngày ở trường mầm non.
1.2. Một số vấn đề liên quan đến đề tài nghiên cứu
1.2.1. Khái niệm
1.2.1.1. Hành vi là gì ?
Có nhiều góc độ xem xét hành vi: các nhà sinh vật học [20] xem xét hành vi với
tư cách sống và hoạt động trong một môi trường nhất định dựa trên sự cần thiết thích
nghi tối thiểu của cơ thể với môi trường. Hành vi của con người bó hẹp trong các hoạt
động nhằm thích nghi với môi trường để đảm bảo sự tồn tại của cá thể người trong môi
trường đó.
Những người theo chủ nghĩa hành vi [10], (G. Oat – xơn (1878-1958), (Tôn- men
(1886 -1958) và Hô-lơ (1884 - 1952), (B. Ph. Ski-nơ) quan niệm hành vi rất đơn giản
là tổ hợp các phản ứng của cơ thể. Họ còn cho rằng: Hành vi được thể hiện không có
sự tham gia của chủ thể nhân cách, chủ thể không kiểm soát được hành vi của mình.
Thuyết này đã đồng nhất hành vi của con người với hành vi của con vật. Mọi hành vi
đều được biểu thị bằng công thức nổi tiếng S -> R (kích thích-> phản ứng).
Quan điểm của hai trường phái này (chủ nghĩa hành vi và các nhà sinh vật) đều
cho rằng hành vi là tất cả những gì phản ứng hay những cách thức để con người thích
ứng với môi trường. Nếu các nhà sinh vật học xem con người chỉ phản ứng với các
kích thích có tính sinh học, mà còn phản ứng với các kích thích khác (môi trường xã
hội).
Luận điểm cơ bản nhất của thuyết hành vi là xem con người chỉ có khả năng
phản ứng thụ động. Vì vậy hoàn toàn lệ thuộc vào kích thích tác động lên con người,
không cần thiết giữa kích thích và phản ứng có gì, không công nhận có tâm lý, ý thức
trong việc con người thích nghi với môi trường. Cũng như vậy, thuyết Ghestan (đại
diện là Vec- hây-me (1980-1943), V.Côlơ (1887-1967) và K.Côpca (1886-1941) đã
xét đến bản chất của hành vi mà không tính đến tính tích cực của chủ thể, chỉ xem môi
trường là cái quyết định của hành vi.


8


Như vậy, các quan niệm trên hoàn toàn sai lầm, không đúng với bản chất của
hành vi, hạ thấp vai trò tích cực của con người
Tâm lý học Macxit [12] quan niệm hành vi con người là “cuộc sống”, “lao
động”, “thực tiễn” tức là hoạt động. Hành vi con người là biểu hiện bên ngoài của hoạt
động được điều chỉnh bởi cấu trúc tâm lý bên trong của chủ thể, của nhân cách
Theo L.X.Vưgôtxki [11], hành vi con người được hiểu là quá trình nắm lấy các
chức năng tâm lí xã hội của bản thân, tức là hành vi được hiểu là hoạt động nhằm vào
bản thân để chức hành vi của mình, đồng thời tham gia vào hoạt động bên ngoài, tác
động lên các đối tượng bên ngoài hoặc những người khác.
Theo từ điển Tiếng Việt [21] thì “hành vi là toàn bộ nói chung những phản ứng,
cách cư xử biểu hiện ra ngoài của một người trong một hoàn cảnh cụ thể nhất định”
Như vậy, từ sự phân tích trên đây cho phép chúng tôi xác định một số khái niệm
về hành vi sau đây:
Thứ nhất, hành vi con người là biểu hiện bên ngoài của hoạt động, được điều
chỉnh bởi cấu trúc tâm lí bên trong của chủ thể, của nhân cách. Cho nên nhà giáo dục
phải đặt vấn đề giáo dục cả hình thức bên ngoài lẫn bên trong của hành vi. Như vậy
hành vi cần được xem là hai mặt thống nhất của một quá trình giáo dục
Thứ hai, hành vi con người có tính mục đích và có ý nghĩa, tức là cùng một lúc
tính đến cả chủ thể lẫn hiện tại. Điều đó cho thấy, con người chịu tác động của môi
trường sống bên ngoài nên nhà giáo dục không nên xem nhẹ vấn đề hình thành khả
năng thích nghi với môi trường ở đứa trẻ. Tuy vậy, yếu tố quyết định của hành vi là ở
chủ thể. Con người với ý thức của mình có thể tác động lại với những kích thích, chứ
không phải chỉ chịu sự tác động của chúng. Vì vậy, có thể giáo dục ý thức trong việc
con người thích nghi với môi trường.
Thứ ba, hành vi có cơ sở là tâm thế, nảy sinh khi có nhu cầu và hoàn cảnh thỏa
mãn nhu cầu. Quá trình hình thành hành vi, cần được bắt đầu từ giáo dục nhu cầu và
tạo điều kiện cho trẻ sẵn sàng hành động lên đối tượng cần thiết để thỏa mãn nhu cầu

của chúng.
Như vậy, hành vi là những phản ứng, cách ứng xử của con người trong một
hoàn cảnh cụ thể nhất định với sự điều chỉnh của con người trong một hoàn cảnh
cụ thể nhất định với sự điều chỉnh, điểu khiển bởi cấu trúc tâm lý bên trong của chủ
thể, của nhân cách nó đảm bảo cho con người tồn tại và phát triển [18].
9


1.2.1.2. Văn hóa là gì ?
Có rất nhiều khái niệm khác nhau về văn hóa, tùy thuộc vào cách tiếp cận khác
nhau của từng ngành khoa học xã hội và nhân văn. Trong đó văn hóa được Unesco
công nhận năm 1982 được hiểu theo hai nghĩa chính như sau:
Theo nghĩa rộng: “Văn hóa là tổng thể những nét riêng biệt về tinh thần và vật
chất, trí tuệ và cảm xúc quyết định tính cách của một xã hội hay một nhóm người trong
xã hội…”.
Theo nghĩa hẹp: “Văn hóa là tổng thể những hệ thống biểu tượng(ký hiệu), chi
phối cách ứng xử và giao tiếp của mỗi cộng đồng, khiến cộng đồng ấy có đặc thù
riêng. Văn hóa bao gồm hệ thống những giá trị để đánh giá một sự vật, một hiện tượng
theo cộng đồng ấy”.
Như vậy, văn hóa là hệ thống các giá trị xã hội, từ hệ thống giá trị xã hội người ta
xây dựng nên các chuẩn mực xã hội như: pháp luật, đạo đức, thẩm mỹ, phong tục
truyền thống, chính trị. Tính có giá trị là cơ sở để phân biệt văn hóa với những hiện
tượng phi văn hóa. Tính giá trị được duy trì bằng truyền thống văn hóa và để có văn
hóa, chúng ta cần phải tích lũy qua nhiều thế hệ.
1.2.1.3. Hành vi văn hóa là gì ?
Có nhiều quan điểm khác nhau về khái niệm “hành vi” và “văn hóa”. Tuy nhiên,
đáng quan tâm là quan điểm đạo đức Macxit, họ cho rằng: Hành vi văn hóa là toàn bộ
những hình thức hành vi hàng ngày của con người như lao động, lối sống giao tiếp với
người khác… mà các chuẩn mực đạo đức, thẩm mĩ bao trùm lên các hình thức ứng xử
ấy. Nếu các chuẩn mực đạo đức quy định hành vi cụ thể con người cần phải làm gì, thì

văn hóa hành vi vạch rõ cụ thể bằng cách nào? Các yêu cầu đạo đức tồn tại trong hành
vi, hình thức bên ngoài của con người ra sao, thì hình ảnh của nó trong cuộc sống trở
thành các quy tắc sống hằng ngày. Văn minh hành vi được gọi là văn hóa bên ngoài,
còn văn hóa bên trong của con người chính là thế giới quan, niềm tin đạo đức, trình độ
phát triển chung, kiến thức…
Văn hóa bên trong và văn hóa bên ngoài - hành vi của con người có mối quan
hệ mật thiết và biện chứng với nhau, tác động qua lại lẫn nhau. Văn hóa bên trong
được biểu hiện ra bằng hành động cụ thể, dưới hình thức hành vi nhất định. Văn
hóa bên trong quy định hành vi bên ngoài của con người. Hình thức hành vi là sự
phản ánh cái bên trong chiu sự quy định của cái bên trong, nhưng đồng thời nó lại
10


tác động lại thế giới bên trong, góp phần cải tạo văn hóa bên trong chủ thể. Vấn đề
đặt ra ở đây là cần phải có sự thống nhất giữa văn hóa bên trong và văn hóa bên
ngoài của con người. Điều quan trọng là phải làm sao cho các đạo đức đã được giáo
dục biểu hiện thông qua những hình thức phù hợp trong đời sống hằng ngày. Chính
các quy tắc hành vi văn hóa là một trong những con đường giúp con người giải
quyết những vấn đề đó.
Hành vi văn hóa là cách ứng xử của con người trong một hoàn cảnh nhất định bị
chi phối bởi hệ thống giá trị văn hóa của dân tộc (hay một nhóm người trong đó) mà
cốt lõi là giá trị đạo đức và giá trị thẩm mỹ, khiến cho cách ứng xử mang đặc thù của
dân tộc đó [18].
1.2.1.4. Khái niệm về giao tiếp
Giao tiếp là một phạm trù rất quan trọng và có khá nhiều quan điểm khác nhau về
giao tiếp. Nhiều nhà Tâm lí học quan tâm nghiên cứu và diễn đạt theo nhiều nghĩa
khác nhau:
B.ph.lomor nhà Tâm lí học nổi tiếng người Nga trong cuốn những vấn đề giao
tiếp trong Tâm lí học hiện đại định nghĩa [20]: “Giao tiếp là mối quan hệ tác động
giữa con người với tư cách là chủ thể” theo ông, giao tiếp chỉ được thực hiện trong

quan hệ xã hội. Trong giao tiếp con người không chỉ bộc lộ thái độ với mọi người mà
còn với chính mình. Nhờ bộc lộ với chính mình trong giao tiếp mà các nhà trị liệu tâm
lí chuẩn đoán được các bệnh nhân rồi kết hợp các phương pháp khác nhau mà trị liệu.
B.parughin nhà Tâm lí học xã hội Nga định nghĩa: “Giao tiếp là một quá trình
quan hệ tác động giữa các cá nhân là quá trình thông tin quan hệ giữa con người với
con người, là quá trình hiểu biết lẫn nhau, ảnh hưởng lẫn nhau và trao đổi cảm xúc
lẫn nhau”[20].
B.Ph.Lômốp và cộng sự đã nêu [6]: “giao tiếp được coi là truyền đạt thông tin,
qua đó các trạng thái của hệ thống phát thông tin phát huy ảnh hưởng tới trạng thái
của hệ nhận thông tin”…
Ở Việt Nam có một số tác giả đưa ra những quan điểm của mình về giao tiếp
như:
Có thể nói giao tiếp là một phạm trù trung tâm của tâm lí học. Hiện nay trong
giảng dạy và nghiên cứu ở các trường sư phạm đang phổ biến và lưu hành một quan
niệm về giao tiếp mà theo chúng tôi là hợp lý. Đó chính là quan niệm của GS.TS
11


Nguyễn Quang Uẩn: “Giao tiếp là sự tiếp xúc tâm lí giữa người với người thông qua
đó con người trao đổi với nhau về thông tin, tình cảm, trí giác lẫn nhau, ảnh hưởng
tác động qua lại lẫn nhau” [22]. Với cách định nghĩa này đã nêu được bản chất và
chức năng của giao tiếp.
Nhìn chung, các tác giả đều cho rằng: Giao tiếp như là một quá trình tương tác
trao đổi giữa người và người thông qua lời nói và cử chỉ nhằm trao đổi thông tin và
tạo nên những mối quan hệ có liên quan đến mối quan hệ của con người.
1.2.1.5. Khái niệm văn hóa giao tiếp
Theo tác giả Trần Trọng Thủy [15], văn hóa giao tiếp biểu hiện ở các nét tính
cách như: tôn trọng người khác, có thiện chí, quan tâm, rộng lượng, tế nhị, nhân hậu,
trung thực, nhường nhịn, lịch sự… Văn hóa giao tiếp còn được biểu hiện ở các kỹ
năng giao tiếp như: kỹ năng không định kiến với người khác, không áp đặt quan điểm

của mình cho họ… Tính cách và các kỹ năng trên tạo thành văn hóa giao tiếp của con
người. Tuy nhiên, vốn văn hóa giao tiếp ở mỗi người không như nhau, không tự nhiên
có sẵn mà phải hình thành qua học tập, rèn luyện trong cuộc sống của mỗi người.
Do vậy, văn hóa giao tiếp là trình độ cao của mối quan hệ giữa con người với con
người, thể hiện ở hình thức giao tiếp văn minh, lịch sự, biểu hiện bằng một hệ thống hành
vi ứng xử phù hợp với giá trị chuẩn mực của xã hội.
1.2.1.6. Khái niệm hành vi giao tiếp có văn hóa
Giáo sư Nguyễn Quang Uẩn định nghĩa hành vi giao tiếp có văn hóa: Hành vi
giao tiếp có văn hóa là một loại hình văn hóa, hành vi đạo đức của mỗi con người
chứa đựng các giá trị văn hóa, chuẩn mức mà cốt lõi là các giá trị đạo đức và thẩm
mỹ, được thể hiện theo những quy tắc giao tiếp, ứng xử xã hội thông qua các hành vi,
cử chỉ, ngôn ngữ và những kỹ năng giao tiếp tuân theo các chuẩn mực văn hóa xã hội
[22].
Hành vi giao tiếp có văn hóa được biểu hiện thông qua ở sự tôn trọng con người,
quan tâm, thông cảm với người khác, nhân hậu, độ lượng, có thiện chí tốt, lịch sự khéo léo
khi giao tiếp, không định kiến với người khác, biết thể hiện tình cảm với người khác và
làm cho họ hiểu đúng tình cảm của mình.
Hành vi giao tiếp có văn hóa chỉ có được khi con người nắm được các chuẩn
mưc và quy tắc hành vi giao tiếp có văn hóa đã được xã hội thừa nhận, hiểu được giá

12


trị đạo đức - thẩm mĩ của chúng, tin tưởng và có nhu cầu hành động theo các chuẩn
mực và quy tắc đó.
Nắm được các chuẩn mức và quy tắc hành vi giao tiếp có văn hóa chưa đủ để con
người đạt kết quả cao trong giao tiếp. Vấn đề đặt ra ở đây con người phải biết vận dụng
các quy tắc giao tiếp cụ thể, với các đối tượng giao tiếp khác nhau. Hành vi giao tiếp có
văn hóa đòi hỏi con người phải biết kết hợp giữa tính hiện đại và tính truyền thống, tạo
nên nét đẹp trong giao tiếp, đồng thời không làm mất đi bản sắc văn hóa của dân tộc, đia

phương và mỗi cá nhân.
Như vậy, hành vi giao tiếp có văn hóa là những biểu hiện cụ thể bên ngoài được
điều chỉnh bởi cấu trúc tâm lý của chủ thể có ý thức chứa đựng những giá trị chuẩn
mực văn hóa được thực hiện theo quy tắc ứng xử của xã hội, trong qua lời nói, và cử
chỉ trong các mối quan hệ hàng ngày.
‫ ٭‬Hành vi giao tiếp văn hóa có những đặc trưng sau:
- Hành vi giao tiếp có văn hóa được thực hiện bởi các chủ thể có ý thức, đạo đức
và có văn hóa.
- Hành vi giao tiếp văn hóa được biểu hiện thông qua cử chỉ, hành vi, lời nói của
con người.
- Hành vi giao tiếp có văn hóa chịu sự quy định của các chuẩn mực xã hội, được
xây dựng từ hệ thống các giá trị xã hội cho một nền văn hóa được chọn để định hướng
cho mọi cá nhân trong xã hội.
‫ ٭‬Cấu trúc tâm lí hành vi giao tiếp văn hóa bao gồm:
- Nhận thức: chủ thể hành vi phải hiểu biết về ý nghĩa của các chuẩn mực xã hội,
đồng thời nắm được quy tắc hành vi giao tiếp đã được mọi người thừa nhận, tức là đòi
hỏi ý thức cá nhân về các chuẩn mực phải tuân thủ.
- Thái độ: tin tưởng và có nhu cầu, mong muốn thực hiện các chuẩn mực xã hội,
nhờ đó cá nhân có động cơ đúng đắn để thúc đẩy hành động.
- Hành vi: Biết lựa chọn, sử dụng các phương tiện giao tiếp một cách đúng đắn,
linh hoạt và sáng tạo, phù hợp với từng đối tượng giao tiếp, với hoàn cảnh và mục đích
giao tiếp.
Các thành phần trên của hành vi giao tiếp có mối quan hệ chặt chẽ với nhau
tao thành một chỉnh thể, điều chỉnh hành vi của trẻ trong giao tiếp hằng ngày, thông
qua các phương tiện giao tiếp: lời nói cử chỉ, điệu bộ, trang phục…
13


‫ ٭‬Những yếu tố ảnh hưởng đến hành vi giao tiếp có văn hóa:
-


Đặc điểm khí chất cá nhân.

-

Vị thế xã hội của cá nhân.

-

Vốn kinh nghiệm, trình độ văn hóa của cá nhân.

-

Nhân cách con người.

-

Dư luận xã hội, không khí tập thể.

-

Môi trường xã hội.

-

Tác động của các lực lượng, các tổ chức xã hội

Các thành phần trên có mối quan hệ chặt chẽ với nhau tạo nên cơ cấu chỉnh thể,
điều chỉnh hành vi của con người trong những hành động ứng xử hàng ngày qua
phương tiện giáo dục

1.2.2. Đặc điểm quá trình hình thành và phát triển giao tiếp của trẻ Mầm non
1.2.2.1. Quá trình phát triển giao tiếp của trẻ Mầm non
- Quá trình giao tiếp của trẻ với người lớn
Từ khi đứa trẻ chào đời, quá trình sống và phát triển “thành người” đứa trẻ phải
được sống trong môi trường xã hội, phải được giao tiếp thường xuyên với người lớn và
bạn bè. Đặc biệt là quá trình giao tiếp hằng ngày giữa người lớn với trẻ. Qua giao tiếp
với người lớn, giúp trẻ nắm được những kinh nghiệm xã hội – lịch sử. Chính những
hành vi, việc làm của người lớn là những chuẩn mực để trẻ học và làm theo. Những ý
kiến đánh giá của người lớn tạo điều kiện để củng cố những hành vi tốt cho trẻ. Sự tác
động của người lớn tới trẻ có ý nghĩa quyết định đến xu hướng và nhịp độ phát triển
của đứa trẻ.
Sự giao tiếp của trẻ với người lớn thường thể hiện ở các dạng sau:
* Giao tiếp xúc cảm trực tiếp với người lớn
Dạng giao tiếp này xuất hiện ở trẻ vào tháng thứ hai sau khi sinh. Trong quá trình
giao tiếp, đứa trẻ và người lớn trao đổi với nhau bằng những xúc cảm tích cực và trực
tiếp giữa cá nhân với cá nhân. Ở loại giao tiếp này, đứa trẻ thể hiện sự tìm kiếm sự gần
gũi với người lớn (mà trước tiên là người mẹ) như dụi đầu vào mẹ, lắng nghe lời nói
của mẹ, mỉm cười khi mẹ tới, khóc khi mẹ bỏ đi và một bên là mẹ nâng niu, âu yếm vỗ
về đứa con. Phương tiện của loại giao tiếp này là phi ngôn ngữ (bằng cử chỉ, nét mặt,
điệu bộ).

14


* Giao tiếp “công việc” với người lớn
Loại giao tiếp này diễn ra ở trẻ 2 - 3 tuổi. Trẻ hướng về phía người lớn, kêu gọi
người lớn làm các công việc như: Lấy đồ vật đồ chơi, đẩy đồ vật ra… Tất cả những
công việc đó trẻ chưa tự làm được hoặc làm rất khó khăn nên phải nhờ người lớn giúp
đỡ. Như vậy giao tiếp được đưa vào các hoạt động của trẻ, phục vụ cho từng lợi ích
công việc của trẻ. Loại giao tiếp này mang tính gián tiếp.

* Giao tiếp nhận thức cùng người lớn
Loại giao tiếp này có ở trẻ mẫu giáo, nó cũng mang tính gián tiếp và được lồng vào
hoạt động nhận thức. Trong loại giao tiếp này trẻ thể hiện tính tò mò, ham hiểu biết, trẻ
thường đặt câu hỏi về các sự vật hiện tượng xung quanh. Trẻ giao tiếp với người lớn để
nhờ người lớn giải quyết những thắc mắc đó. Giao tiếp nhận thức cùng người lớn có ý
nghĩa vô cùng quan trọng đối với sự phát triển tâm lí trẻ mẫu giáo nói chung và trẻ mẫu
giáo lớn nói riêng. Đây là lần đầu tiên trẻ tham gia hợp tác mang tính chất trí tuệ với
người lớn.
* Giao tiếp nhân cách
Loại giao tiếp này cũng xuất hiện ở giai đoạn tuổi mẫu giáo. Nó liên quan đến
việc đứa trẻ vươn tới các mối quan hệ với mọi người trong xã hội. Trong giao tiếp với
người lớn trẻ nắm bắt được những quy tắc hành vi trong thế giới con người, hiểu được
những mối quan hệ qua lại giữa các thành viên trong xã hội, biết được các quyền hạn
và trách nhiệm của họ trong xã hội. Trẻ mong muốn được sống và làm việc như người
lớn
Để động viến trẻ tích cực trong giao tiếp với người lớn, có thể tổ chức trò chơi
mà trẻ thích, tổ chức các tiết học mang tính đàm thoại hoặc giáo viên có thể kể cho trẻ
nghe những câu chuyện có nội dung giáo dục hành vi giao tiếp ở trẻ. Tạo điều kiện cho
trẻ giao tiếp với những người gần gũi xung quanh trẻ.
- Quá trình phát triển giao tiếp với bạn
Trong giai đoạn lứa tuổi mầm non, ngoài các dạng giao tiếp với người lớn trẻ em
còn hoạt động giao tiếp với nhau. Giao tiếp với bạn được xuất hiện ở tuổi lên ba, trẻ
thấy cần có bạn để cùng chơi mỗi đứa trẻ là một thành viên trong hoạt động cùng
nhau, được hòa nhập bình đẳng với nhau và chúng bắt đầu để ý đến sự đánh giá của
bạn bè về hoạt động của mình, nhờ đó tính tích cực, năng động của trẻ được phát triển.
Tuy nhiên, sự tiếp xúc này nhanh chóng bị phá vỡ và hình thành nhiều mối quan hệ
15


mới. Giao tiếp giữa trẻ em cùng lứa tuổi dần dần được phát triển rõ nét ở trẻ mẫu giáo

(từ 4 tuổi trở lên) qua hoạt động tích cực của trẻ em, nhất là trong trò chơi đóng vai có
chủ đề. Trong trò chơi, trẻ không chỉ tham gia cùng nhau mà còn hợp tác với nhau vì
mục đích của trò chơi. Chính nội dung trò chơi đóng vai theo chủ đề đã tạo ra cho trẻ
điều kiện để thiết lập mối quan hệ với nhau và giao tiếp của trẻ có nội dung phức tạp
hơn.
Giao tiếp với bạn cùng tuổi là một điều kiện quan trọng của sự hình thành và phát
triển nhân cách trẻ em. Đó cũng là con đường mà đứa trẻ dần dần được xã hội hóa
từng bước.
1.2.2.2. Nội dung giáo dục hành vi giao tiếp có văn hóa cho trẻ Mầm non
Nội dung giáo dục hành vi giao tiếp có văn hóa cho trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi đã
được thể hiện trong chương trình giáo dục mới hiện nay và trong chuyên đề “Giáo dục
lễ giáo”.
Trong đó Chương trình chăm sóc và giáo dục trẻ Mẫu giáo, nội dung giáo dục
hành vi giao tiếp có văn hóa được lồng ghép trong các hoạt động chăm sóc và giáo dục
trẻ với nội dung cụ thể là:
- Lắng nghe người khác nói.
- Bày tỏ tình cảm, nhu cầu và kinh nghiệm bản thân bằng các câu đơn và câu
nhiều thành phần.
- Sử dụng các từ biểu hiện sự lễ phép.
- Nghe và làm theo một số lời chỉ dẫn.
- Sự đồng cảm với người thân, cách cư xử với người thân, chơi hòa thuận với
bạn.
- Giáo dục nề nếp quy tắc chung.
Trong chuyên đề “Giáo dục lễ giáo” nội dung giáo dục hành vi giao tiếp có văn
hóa [16] cho trẻ bao gồm:
- Biết kính trọng, vâng lời và không quấy rầy người lớn.
- Biết chào hỏi, cảm ơn, xin lỗi.
- Biết quan tâm đến người thân.
- Biết chơi thân ái với bạn, nhường đồ chơi, giúp đỡ bạn, không trêu chọc bạn.
- Biết tôn trọng và giúp đỡ mọi người khi gặp khó khăn…


16


×