Tải bản đầy đủ (.pdf) (162 trang)

Biện pháp giáo dục kỹ năng giao tiếp cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi thông qua trò chơi đóng kịch tại một số trường mầm non tỉnh Phú Yên (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.97 MB, 162 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Nguyễn Thị Thu Hà

BIỆN PHÁP GIÁO DỤC KỸ NĂNG GIAO TIẾP
CHO TRẺ MẪU GIÁO 5 – 6 TUỔI THÔNG QUA
TRÒ CHƠI ĐÓNG KỊCH TẠI MỘT SỐ
TRƯỜNG MẦM NON TỈNH PHÚ YÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Thành phố Hồ Chí Minh - 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Nguyễn Thị Thu Hà

BIỆN PHÁP GIÁO DỤC KỸ NĂNG GIAO TIẾP
CHO TRẺ MẪU GIÁO 5 – 6 TUỔI THÔNG QUA
TRÒ CHƠI ĐÓNG KỊCH TẠI MỘT SỐ
TRƯỜNG MẦM NON TỈNH PHÚ YÊN
Chuyên ngành : Giáo dục học (Giáo dục Mầm non)
Mã số

: 60 14 01 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. PHẠM THU HƯƠNG

Thành phố Hồ Chí Minh - 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn này do tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn của
cô Tiến sĩ Phạm Thu Hương. Các kết quả và số liệu đảm bảo tính khách quan,
trung thực và chưa có bất cứ ai công bố trong các công trình nào khác.
Tp. HCM ,ngày 10 tháng 12 năm 2017
Tác giả
Nguyễn Thị Thu Hà


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin trân trọng bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến cô Tiến sĩ Nguyễn
Thị Thanh Bình, Tiến sĩ Phạm Thu Hương, người đã tận tình hướng dẫn
và chỉ dạy tôi trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận
văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Trường Đại học Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh
cũng như cùng toàn thể các thầy cô giáo trong Khoa Giáo dục Mầm non,
Phòng Sau đại học đã chỉ dẫn nhiệt tình cho tôi trong thời gian học tập và
nghiên cứu tại trường.
Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể cán bộ quản lý, các cô giáo và các
cháu trường mầm non Ong Vàng, trường mầm non Hướng Dương, trường
mầm non Sơn Ca, trường mầm non Bích Du Tp. Tuy hòa – Phú Yên đã tạo
điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình công tác nghiên cứu luận văn
này.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn người quan trọng nhất – Sư phụ tôi,

những người thân yêu, huynh đệ, bạn bè đã luôn động viên và giúp đỡ tôi
hoàn thành tốt luận văn này.
Tp. Hồ Chí Minh, tháng 9 năm 2017
Tác giả
Nguyễn Thị Thu Hà


MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các bảng
Danh mục các biểu đồ
MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BIỆN PHÁP GIÁO DỤC

KỸ

NĂNG GIAO TIẾP CHO TRẺ MẪU GIÁO 5 – 6 TUỔI
THÔNG QUA TRÒ CHƠI ĐÓNG KỊCH ................................... 6
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ............................................................................. 6
1.1.1. Những nghiên cứu về giáo dục KNGT trên thế giới .............................. 6
1.1.2. Các công trình nghiên cứu ở trong nước............................................... 10
1.2. Một số khái niệm cơ bản .............................................................................. 13
1.2.1. Kỹ năng ................................................................................................. 13
1.2.2. Một số vấn đề lý luận về giáo dục KNGT cho trẻ mẫu giáo 5 – 6
tuổi thông qua TCĐK............................................................................ 30
Tiểu kết Chương 1 ............................................................................................. 40
Chương 2.


THỰC TRẠNG BIỆN PHÁP GIÁO DỤC KỸ NĂNG
GIAO TIẾP CHO TRẺ MẪU GIÁO 5 – 6 TUỔI THÔNG
QUA TRÒ CHƠI ĐÓNG KỊCH TẠI MỘT SỐ TRƯỜNG
MẦM NON TỈNH PHÚ YÊN .................................................... 41

2.1. Khái quát về khảo sát thực trạng .................................................................. 41
2.1.1. Vài nét về cơ sở giáo dục được khảo sát .............................................. 41
2.1.2. Mục tiêu khảo sát thực trạng ................................................................. 43
2.1.3. Đối tượng khảo sát ................................................................................ 43
2.1.4. Thời gian khảo sát ................................................................................. 44
2.1.5. Nội dung khảo sát ................................................................................. 44
2.1.6. Phương pháp khảo sát ........................................................................... 44


2.2. Phân tích kết quả khảo sát thực trạng........................................................... 45
2.2.1. Thực trạng nhận thức của giáo viên về việc hướng dẫn trẻ mẫu
giáo 5 – 6 tuổi chơi TCĐK nhằm giáo dục KNGT ............................... 45
2.2.2. Thực trạng việc sử dụng các biện pháp giáo dục KNGT cho trẻ
mẫu giáo 5 – 6 tuổi thông qua TCĐK ................................................... 50
2.2.3. Thực trạng việc hướng dẫn trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi chơi TCĐK
nhằm giáo dục KNGT ........................................................................... 56
2.2.4. Thực trạng KNGT của trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi trong TCĐK ............... 60
Tiểu kết Chương 2 ............................................................................................. 75
Chương 3. THỰC NGHIỆM MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIÁO DỤC KỸ
NĂNG GIAO TIẾP CHO TRẺ MẪU 5 – 6 TUỔI THÔNG
QUA TRÒ CHƠI ĐÓNG KỊCH TẠI MỘT SỐ TRƯỜNG
MẦM NON TỈNH PHÚ YÊN ...................................................... 77
3.1. Cơ sở đề xuất biện pháp ............................................................................... 77
3.2. Nguyên tắc đề xuất biện pháp ...................................................................... 79

3.2. Đề xuất các biện pháp giáo dục KNGT cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi
thông qua TCĐK......................................................................................... 80
3.3. Thực nghiệm sư phạm .................................................................................. 87
3.4. Phân tích kết quả thực nghiệm ................................................................... 104
3.4.1. So sánh kết quả giữa nhóm đối chứng và nhóm thực nghiệm của
trường mầm non Ong Vàng thuộc mầm non ngoài công lập.............. 104
3.4.2. So sánh kết quả giữa nhóm đối chứng và nhóm thực nghiệm ở
trường mầm non Hướng Dương thuộc mầm non công lập ................. 106
Tiểu kết Chương 3 ........................................................................................... 114
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................................ 116
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................. 121
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết đầy đủ

Chữ viết tắt

Trò chơi đóng kịch

:

TCĐK

Tác phẩm văn học

:

TPVH


Kỹ năng giao tiếp

:

KNGT

Trung bình

:

TB

Số lượng

:

SL

Thực nghiệm

:

TN

Đối chứng

:

ĐC


Trước thực nghiệm

:

T.TN

Sau thực nghiệm

:

S.TN


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1.

Danh sách trường mầm non khảo sát .............................................. 41

Bảng 2.2.

Trình độ chuyên môn của giáo viên ở các trường mầm non
được khảo sát .................................................................................. 41

Bảng 2.3.

Thâm niên công tác của giáo viên ở các trường mầm non được
khảo sát ........................................................................................... 42

Bảng 2.4.


Nhận thức của giáo viên về kỹ năng giao tiếp của trẻ mẫu giáo
5 – 6 tuổi ......................................................................................... 46

Bảng 2.5.

Nhận thức của giáo viên về các nội dung giáo dục kỹ năng
giao tiếp cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi .............................................. 47

Bảng 2.6.

Khảo sát mức độ nhận thức về việc tổ chức trò chơi đóng kịch
nhằm giáo dục kỹ năng giao tiếp cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi ........ 47

Bảng 2.7.

Khảo sát mức độ tần suất tổ chức trò chơi đóng kịch nhằm
giáo dục kỹ năng giao tiếp cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi .................. 48

Bảng 2.8.

Thời điểm tổ chức cho trẻ chơi trò chơi đóng kịch ........................ 49

Bảng 2.9.

Thang đánh giá mức độ khảo sát .................................................... 50

Bảng 2.10. Những biện pháp giáo viên sử dụng khi tổ chức trò chơi đóng
kịch nhằm giáo dục kỹ năng giao tiếp cho trẻ mẫu giáo 5 – 6
tuổi .................................................................................................. 50

Bảng 2.11. Những khó khăn giáo viên gặp phải trong quá trình tổ chức trò
chơi đóng kịch nhằm giáo dục kỹ năng giao tiếp cho trẻ mẫu
giáo 5 – 6 tuổi ................................................................................. 54
Bảng 2.12. Thang đánh giá kỹ năng giao tiếp của trẻ trong trò chơi
đóng kịch ......................................................................................... 61
Bảng 2.13. Tổng hợp mức độ biểu hiện kỹ năng giao tiếp của trẻ mẫu giáo
5 – 6 tuổi trong trò chơi đóng kịch ................................................. 68


Bảng 2.14. Kỹ năng giao tiếp của trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi trong trò chơi
đóng kịch thuộc 2 trường mầm non công lập và 2 trường mầm
non ngoài công lập .......................................................................... 72
Bảng 3.1.

Tổng hợp kết quả trước khi thực nghiệm tại 2 trường mầm non
Ong Vàng (thuộc mầm non ngoài công lập) và Hướng Dương
(thuộc mầm non công lập) .............................................................. 88

Bảng 3.2.

Kết quả xếp loại của nhóm đối chứng và nhóm thực nghiệm
thuộc trường mầm non Ong Vàng (Ngoài công lập) .................... 104

Bảng 3.3.

Kết quả xếp loại của nhóm đối chứng và nhóm thực nghiệm
của trường mầm non Hướng Dương (Công lập) .......................... 106

Bảng 3.4.


So sánh mức độ biểu hiện kỹ năng giao tiếp của trẻ ở 2 nhóm
thực nghiệm thuộc 2 trường mầm non Ong Vàng và Hướng
Dương sau thực nghiệm ................................................................ 108

Bảng 3.5.

Tổng hợp mức độ biểu hiện kỹ năng giao tiếp của trẻ mẫu giáo
5 – 6 tuổi trong trò chơi đóng kịch thuộc nhóm thực nghiệm
sau thực nghiệm ............................................................................ 110


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1.

Trình độ chuyên môn của giáo viên ...................................................... 42

Biểu đồ 2.2.

Thâm niên công tác của giáo viên ......................................................... 42

Biểu đồ 2.3.

Mức độ biểu hiện kỹ năng giao tiếp của trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi
trong trò chơi đóng kịch theo kỹ năng................................................... 69

Biểu đồ 2.4.

Mức độ biểu hiện kỹ năng giao tiếp của trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi
trong trò chơi đóng kịch theo tiêu chí ................................................... 70


Biểu đồ 2.5.

So sánh kỹ năng giao tiếp của trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi trong trò
chơi đóng kịch thuộc 2 trường mầm non công lập và 2 trường
mầm non ngoài công lập........................................................................ 72

Biểu đồ 3.1.

Tổng hợp kết quả trước khi thực nghiệm tại 2 trường mầm non
Ong Vàng và Hướng Dương ................................................................. 89

Biểu đồ 3.2.

Kết quả xếp loại của nhóm đối chứng và nhóm thực nghiệm của
trường mầm non Ong Vàng .................................................................105

Biểu đồ 3.3.

Kết quả xếp loại của nhóm đối chứng và nhóm thực nghiệm của
trường mầm non Hướng Dương ..........................................................107

Biểu đồ 3.4.

So sánh mức độ biểu hiện kỹ năng giao tiếp của trẻ ở 2 nhóm
thực nghiệm thuộc 2 trường mầm non Ong Vàng và Hướng
Dương sau thực nghiệm.......................................................................109

Biểu đồ 3.5.

Mức độ biểu hiện kỹ năng giao tiếp của trẻ sau thực nghiệm theo

kỹ năng ................................................................................................111

Biểu đồ 3.6.

Mức độ biểu hiện kỹ năng giao tiếp của trẻ sau thực nghiệm theo
tiêu chí .................................................................................................111


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Theo K.D.Usinxki: “Tiếng mẹ đẻ là cơ sở của mọi sự phát triển trí tuệ và
là kho tàng của mọi tri thức”. Ngôn ngữ là công cụ của tư duy, là chìa khóa để
nhận thức, là vũ khí để chiếm lĩnh kho tàng kiến thức của dân tộc và của nhân
loại. Vì vậy “Giao tiếp với mọi người là một nghệ thuật mà không phải ai cũng
nắm bắt được. Bất kỳ ai cũng phải học điều đó”(Theo Cvapilic).
Giao tiếp là một hoạt động không thể thiếu trong cuộc sống hằng ngày,
nhờ có giao tiếp mà tâm lý người được hình thành và phát triển. Đặc biệt,
KNGT được coi là chìa khóa mở cánh cửa thành công cho mỗi con người.
Đối với trẻ mẫu giáo cũng vậy, giao tiếp có vai trò hết sức quan trọng đối
với sự phát triển tâm, sinh lý của trẻ. Đã có nhiều công trình nghiên cứu về
KNGT của trẻ mẫu giáo. Các công trình nghiên cứu đã khẳng định rằng giao
tiếp thúc đẩy nhanh quá trình phát triển của trẻ. Có thể nói, việc giáo dục KNGT
cho trẻ mẫu giáo sẽ giúp các em thích ứng với các mối quan hệ giữa con người
với con người trong cuộc sống, đồng thời tạo điều kiện cho sự phát triển các
chức năng tâm lý khác như trí tuệ, ngôn ngữ, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt
động học tập ở cấp tiểu học được tốt hơn.
Đồng thời, giáo dục mầm non là mắt xích đầu tiên trong hệ thống giáo
dục quốc dân với mục tiêu: “Cần phát triển một số giá trị, nét tính cách, phẩm

chất cần thiết, phù hợp như: mạnh dạn, tự tin, độc lập, sáng tạo, linh hoạt, tự
giác, tạo điều kiện cho trẻ tham gia vào cuộc sống, chuẩn bị tốt cho việc học tập
ở lớp 1 và các bậc học sau có kết quả” [4].
Đối với trẻ mẫu giáo, hoạt động vui chơi là hoạt động chủ đạo. Các nhà
giáo dục như Comenxki, FeuerBach, K.D.Usinxki đều cho rằng chơi là phương
tiện giáo dục hiệu quả nhất đối với trẻ. Chơi của trẻ mang tính sáng tạo. Chơi có
nhiều loại trò chơi và một trong số các trò chơi có ưu thế để giáo dục KNGT cho
trẻ là TCĐK.


2

TCĐK là trò chơi đóng vai theo TPVH, nhờ trí tưởng tượng sáng tạo và
cảm xúc của mình, trẻ tái hiện lại tính cách nhân vật trong TPVH. Trong khi
chơi TCĐK, trẻ phải thể hiện cử chỉ, điệu bộ, nét mặt đặc biệt là lời nói để làm
nổi bật tính cách nhân vật. Để có một “vở kịch” trẻ phải thuộc nhuần nhuyễn lời
thoại của mình và của bạn diễn, khi đó không những vốn từ và khả năng ngôn
ngữ của trẻ phát triển mà nó còn giúp khả năng nói lưu loát, mạch lạc của trẻ
được nâng cao. Đây là một phương tiện hiệu quả giáo dục KNGT cũng như góp
phần giáo dục toàn diện nhân cách cho trẻ [15].
Đối với trẻ mẫu giáo lớn, khi các dạng hoạt động của trẻ còn hạn chế về
số lượng trò chơi thì giao tiếp là một phương thức quan trọng không thể thiếu
giúp trẻ trải nghiệm các dạng hoạt động khác của xã hội thông qua hoạt động vui
chơi, trong đó TCĐK là trung tâm.
Tuy nhiên, thực tiễn giáo dục mầm non ở nhiều nơi cho thấy, nhiều cơ sở
chưa chú trọng đúng mức việc giáo dục KNGT cho trẻ, chưa nhận thức được
những ưu thế của TCĐK đối với sự hình thành và phát triển KNGT cho trẻ mẫu
giáo 5 – 6 tuổi. Qua tìm hiểu một số trường mầm non trên địa bàn Tp. Tuy Hòa,
chúng tôi nhận thấy các giáo viên đã có sự quan tâm và tổ chức cho trẻ chơi
TCĐK trong giờ hoạt động cho trẻ làm quen với TPVH. Tuy nhiên, việc sử dụng

TCĐK để tiến hành giáo dục KNGT cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi và đề ra những
biện pháp giáo dục phù hợp vẫn chưa được chú trọng và quan tâm đúng mức.
Xuất phát từ những lý do trên việc đề xuất những biện pháp giáo dục
KNGT cho trẻ mẫu giáo lớn thông qua TCĐK là vô cùng cần thiết. Vì vậy,
chúng tôi quyết định chọn đề tài: “Biện pháp giáo dục kỹ năng giao tiếp cho
trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi thông qua trò chơi đóng kịch tại một số trường mầm
non tỉnh Phú Yên” làm đề tài nghiên cứu.


3

2. Mục đích nghiên cứu
Làm sáng tỏ thực trạng một số biện pháp giáo dục KNGT cho trẻ mẫu
giáo 5 – 6 tuổi thông qua TCĐK. Trên cơ sở đó đề xuất và thử nghiệm một số
biện pháp giáo dục KNGT cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi thông qua TCĐK.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Xác định và hệ thống hóa cơ sở lý luận về biện pháp giáo dục KNGT
cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi thông qua TCĐK.
- Khảo sát thực trạng việc sử dụng các biện pháp giáo dục KNGT cho trẻ
mẫu giáo 5 – 6 tuổi thông qua TCĐK cũng như thực trạng KNGT của trẻ mẫu
giáo 5 – 6 tuổi tại trong TCĐK.
- Đề xuất và thử nghiệm một số biện pháp giáo dục KNGT cho trẻ mẫu
giáo 5 – 6 tuổi thông qua TCĐK.
4. Giới hạn nghiên cứu
Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu một số biện pháp giáo dục KNGT cho trẻ
mẫu giáo 5 – 6 tuổi thông qua TCĐK theo Chương trình Giáo dục Mầm non
2009 và Bộ chuẩn phát triển trẻ 5 tuổi tại một số trường mầm non trên địa bàn
Tp Tuy Hòa – tỉnh Phú Yên.
5. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
5.1. Đối tượng nghiên cứu

Biện pháp giáo dục KNGT cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi thông qua TCĐK.
5.2. Khách thể nghiên cứu
Quá trình hướng dẫn trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi chơi TCĐK nhằm giáo dục
KNGT cho trẻ tại trường mầm non.


4

6. Giả thuyết nghiên cứu
Nếu đánh giá được thực trạng việc sử dụng các biện pháp giáo dục KNGT
cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi thông qua TCĐK cũng như mức độ biểu hiện KNGT
của trẻ trong TCĐK thì đó sẽ là cơ sở để đề xuất một số biện pháp nhằm giáo
dục KNGT cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi thông qua TCĐK được tốt hơn.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Đọc, nghiên cứu, phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa và khái quát hóa
những tài liệu lý thuyết về biện pháp giáo dục KNGT cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi
thông qua TCĐK nhằm mục đích xây dựng cơ sở lý luận, thu thập thông tin
khoa học về đề tài và lịch sử nghiên cứu vấn đề.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
 Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi:
- Khảo sát thực trạng nhận thức của giáo viên về biện pháp giáo dục
KNGT cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi thông qua TCĐK.
- Khảo sát thực trạng việc sử dụng các biện pháp giáo dục KNGT cho trẻ
mẫu giáo 5 – 6 tuổi thông qua TCĐK.
- Thực trạng những khó khăn mà giáo viên gặp phải trong quá trình tổ
chức cho trẻ chơi TCĐK.
- Thực trạng KNGT của trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi trong TCĐK.
 Phương pháp quan sát:
- Quan sát việc tổ chức thực hiện và quá trình giáo dục KNGT cho trẻ

mẫu giáo 5 – 6 tuổi thông qua TCĐK của giáo viên mầm non.
- Quan sát và đánh giá KNGT của trẻ trong TCĐK.
 Phương pháp phỏng vấn:
- Trao đổi, đàm thoại với cán bộ quản lý về các biện pháp giáo dục KNGT
cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi thông qua TCĐK.


5

 Phương pháp nghiên cứu sản phẩm:
- Thu thập kế hoạch dạy học của giáo viên trong việc giáo dục trẻ tại các
nhóm lớp của giáo viên phụ trách, từ đó phân tích, đánh giá mức độ nhận thức,
các biện pháp và phương pháp giáo dục mà giáo viên đã sử dụng để giáo dục
KNGT cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi thông qua TCĐK.
7.3. Nhóm phương pháp xử lý số liệu thống kê
- Dùng phần mềm Excel để xử lý số liệu thu thập được.
8. Đóng góp của đề tài
- Khái quát được thực trạng biện pháp giáo dục KNGT cho trẻ mẫu giáo 5
– 6 tuổi thông qua TCĐK tại một số trường mầm non tỉnh Phú Yên.
- Đề xuất một số biện pháp giáo dục KNGT cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi
thông qua TCĐK tại một số trường mầm non tỉnh Phú Yên.


6

Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BIỆN PHÁP GIÁO DỤC
KỸ NĂNG GIAO TIẾP CHO TRẺ MẪU GIÁO 5 – 6 TUỔI THÔNG QUA
TRÒ CHƠI ĐÓNG KỊCH
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Vấn đề giao tiếp là vấn đề nghiên cứu khá cơ bản nhưng cũng khá phổ biến

của một số nhà nghiên cứu Tâm lý học. Việc nghiên cứu về giao tiếp đã đạt đến
những thành tựu nhất định trong giai đoạn hiện nay nhưng trong lịch sử, những
nghiên cứu về giao tiếp đã hình thành từ rất sớm. Có thể nói khi con người bắt
đầu quan tâm đến vấn đề trò chuyện và hoạt động giao tiếp thì cùng lúc ấy,
những tia sáng đầu tiên nghiên cứu về giao tiếp bắt đầu được quan tâm.
1.1.1. Những nghiên cứu về giáo dục KNGT trên thế giới


Tổng quan chung về xu hướng giáo dục KNGT

Giữa thế kỷ XIX, trong “Bản thảo Kinh tế – Triết học 1884”, Các Mác
(1818 – 1883) đã bàn về nhu cầu xã hội giữa con người với con người. Trong
hoạt động xã hội và tiêu dùng, xã hội loài người phải giao tiếp thực sự với nhau.
Ông viết: “Cảm giác và sự hưởng thụ của những người khác cũng trở thành sở
hữu của bản thân tôi. Cho nên ngoài vũ khí quan trực tiếp ấy, hình thành những
khí quan xã hội, dưới hình thức xã hội. Chẳng hạn như giao tiếp với những
người khác đã trở thành khí quan biểu hiện sinh hoạt của tôi và một trong những
phương thức chiếm hữu sinh hoạt của con người. Hơn thế nữa thông qua giao
tiếp với người khác mà có thái độ với chính bản thân mình, mỗi người tự soi
mình”. Các Mác đã dùng khái niệm “giao tiếp vật chất” để chỉ mối quan hệ sản
xuất thực tiễn của con người. Các Mác chỉ ra rằng trong sản xuất vật chất và tái
sản xuất con người, buộc con người phải có giao tiếp trực tiếp với nhau. Con
người chỉ trở thành con người khi có những quan hệ hiện thực với những người
khác, có giao tiếp trực tiếp với những người khác [1, tr.161-162].
Đến thế kỷ XX vấn đề giao tiếp ngày càng được các nhà triết học, tâm lý
học, xã hội học quan tâm nhiều hơn. Điển hình như A.N.Lêonchiev và các cộng


7


sự của ông coi giao tiếp như là một dạng hoạt động với đầy đủ động cơ, mục
đích, điều kiện và phương tiện hoạt động. Kế thừa quan điểm này, A.A.Lê
onchiev đã có những nghiên cứu sâu sắc hơn và chỉ ra các phương tiện đặc thù
của giao tiếp gồm phương tiện ngôn ngữ và phương tiện phi ngôn ngữ. Đặc biệt
ông đã tiến hành phân loại hoạt động giao tiếp thành các dạng và hình thức khác
nhau. Tuy nhiên, quan điểm của A.A.Lêonchiev về giao tiếp cũng còn những
hạn chế nhất định, và những hạn chế này đã được Lômôv chỉ ra trong các công
trình nghiên cứu của mình. Ông khẳng định giao tiếp là một phạm trù độc lập,
giao tiếp của con người chịu sự quy định của những thiết chế xã hội và vị trí xã
hội của các chủ thể tham gia vào quá trình giao tiếp.
Đầu thế kỷ XX, nhà triết học Nga V.M.Bécchurép (1857 – 1927) trong tác
phẩm “Tâm lý học khách quan” (1907), “Phản xạ học tập thể” (1921)… đã đề
cập nhiều đến các vấn đề giao tiếp. Theo ông, giao tiếp là ảnh hưởng tâm lý qua
lại giữa người này với người kia, giữ vai trò cơ chế thực hiện hoạt động cùng
nhau và hình thành nên chủ thể tập thể của hoạt động đó. Giao tiếp là điều kiện
thực hiện giáo dục, truyền đạt kinh nghiệm từ thế hệ này qua thế hệ khác. Từ đó,
ông cũng nhấn mạnh vai trò to lớn của giao tiếp đối với sự hình thành và phát
triển nhân cách.
Từ giữa thế kỷ XX, nhà bác học Mỹ B.Vina và học trò của ông C.Senen
cho rằng, giao tiếp là một quá trình xã hội, thường xuyên diễn ra giữa con người
với nhau: ngôn ngữ, hành vi cử chỉ, hành vi điệu bộ trong không gian và ngữ
cảnh xảy ra giao tiếp. Có thể coi giao tiếp tựa như một dàn nhạc đang chơi
nhưng không có nhạc trưởng, mà các nhạc công cùng tham gia tạo nên một hòa
âm, cũng hiểu các âm thanh phát ra từ các dây đàn theo một khúc nhạc
[1, tr.165].
Tiếp theo, có thể đề cập đến học thuyết về nhu cầu của Maslow đưa ra hệ
thống năm bậc về nhu cầu của con người. Trong quá trình giao tiếp, cần có khả
năng nhận diện và khơi gợi ở người khác những nhu cầu mà thông qua giao tiếp



8

các chủ thể mới có thể được thỏa mãn và làm thỏa mãn nhu cầu của cá nhân
[37, tr.9].
Học thuyết giao tiếp do Jurgen Ruesch và cộng sự phát triển nhấn mạnh
vấn đề: những khó khăn trong giao tiếp tập trung ở những điều cá nhân suy nghĩ,
không tập trung ở những điều cá nhân nói hay viết. Mục đích của giao tiếp là
xóa đi khoảng cách trong suy nghĩ giữa người này và người khác bằng ngôn
ngữ. Các yếu tố trong giao tiếp như hoàn cảnh xã hội, vai trò, vị trí, những
nguyên tắc và luật lệ, những thông điệp có tầm quan trọng giúp chủ thể hiểu
được tác động của xã hội và ý định của người khác trong giao tiếp [37, tr.10-11].
Paul Ekman trong cuốn “Emotion Revealed” đã nêu lên vấn đề cảm xúc
biểu hiện trong giao tiếp của cá nhân thể hiện nét mặt, từ đó đề cập đến kỹ năng
nhận diện nét mặt và các cảm xúc đi kèm trong quá trình giao tiếp như một
KNGT cơ bản [37, tr.12].


Tổng quan về xu hướng giáo dục KNGT cho trẻ

Bên cạnh vấn đề giao tiếp nói chung thì giao tiếp của trẻ em cũng đã được
đề cập đến từ lâu, ngay từ thời Phục hưng nhưng phải đến đầu thế kỷ XX vấn đề
giao tiếp của trẻ mới được quan tâm nghiên cứu cùng với sự ra đời của Tâm lý
học trẻ em. Các công trình nghiên cứu về giao tiếp của trẻ em rất đa dạng dưới
những khía cạnh khác nhau. Tuy nhiên, có thể khái quát những nghiên cứu này
thành những hướng sau:
- Hướng thứ nhất, nghiên cứu về vai trò, chức năng của giao tiếp trong sự
hình thành và phát triển nhân cách của trẻ em. Những tác giả nghiên cứu theo
hướng này gồm có A.V.Daparôgiét trong “Nguyên tắc phát triển tâm lý học”
(1978); M.I.Lisina với “Nguồn gốc của những hình thức giao tiếp của trẻ em
(1978)”;


G.A.Uruntaeva;

Iu.A.Aphôkina;

M.X.Cagan;

A.M.Etkin;

M.L.Sipisưna; O.B.Dapirinxcaia; A.P.Vôrônôva… Họ đã xem giao tiếp như là
điều kiện cơ bản để trẻ có thể phát triển toàn diện, nhờ giao tiếp mà trẻ có thể
nhận thức và đánh giá bản thân thông qua người khác. Việc hình thành quan hệ


9

giao tiếp tốt của trẻ với những người xung quanh là điều kiện để trẻ bộc lộ và
hình thành năng lực của mình [39, tr.6].
- Hướng thứ hai, nghiên cứu về việc phát triển giao tiếp của trẻ gồm có
các tác giả A.V.Daparôgiét và M.I.Lisina với “Sự phát triển giao tiếp ở trẻ mẫu
giáo”(1974), đã góp phần khái quát được các dạng giao tiếp của trẻ em, các con
đường giao tiếp, cách thức tổ chức hoạt động giao tiếp và phương pháp nâng cao
chất lượng hoạt động giao tiếp của trẻ ; A.P.Uxôva với “Vai trò của trò chơi
trong giao tiếp trẻ em”(1976); E.I.Chikhiepva với “Sự phát triển ngôn ngữ của
trẻ em trước tuổi học”(1975); A.Ruskaia với “Phát triển giao tiếp của trẻ với
người

lớn




bạn

cùng

tuổi”(1988);

X.V.Pêcherina;

E.I.Sibireva;

O.X.Bôđanôva; L.M.Sipisưna; O.V.Đairinxcaia; A.D.Vôrônôva; T.A.Nhicôla…
Theo họ, cần dựa vào cuộc sống thực của trẻ để phát triển giao tiếp cho trẻ,
thông qua những hoạt động đa dạng và gần gũi với chúng như vui chơi, học tập,
lao động, sinh hoạt, vệ sinh… Trong đó, vui chơi là hoạt động chủ đạo của trẻ ở
lứa tuổi này [39, tr.6].
- Hướng thứ ba, các tác giả Tara Winterton; Đavid Warden; A.S.Charles;
Rae Pica… quan tâm đến vấn đề hình thành KNGT cho trẻ nhỏ. Họ cho rằng
yếu tố hoàn cảnh (gia đình, nhà trường, cộng đồng) có ảnh hưởng rất lớn đến
KNGT của trẻ. Họ khuyên rằng, cần tìm kiếm, quan sát và sử dụng những yếu tố
tích cực trong môi trường đó để giáo dục KNGT cho trẻ [39, tr.6].
Vấn đề giao tiếp của trẻ em ở Mỹ và các nước phương Tây đã được nhiều
nhà Tâm lý học trẻ em quan tâm nghiên cứu một cách sâu sắc. Điển hình như
H.A.Wallon (1879 – 1962) nhà Tâm lý học Pháp đã nghiên cứu sự giao tiếp của
trẻ qua “trương lực cơ bắp hay là đối thoại qua cơ bắp”. Bowlby và Ainsworth
đã nghiên cứu khái niệm “gắn bó mẹ – con” (attachmen) hay “kết nối”
(bonding) miêu tả một phương thức ứng xử đặc biệt giữa mẹ và con.
Tiến sĩ Y khoa Miriam Stôpa người Anh đã nhận định “từ 6 – 18 tháng
tuổi, sự giao tiếp với cha mẹ có vai trò quyết định. Từ 1 – 4 tuổi, các đồ chơi, trò



10

chơi, câu chuyện, các bài hát, sự quan tâm của cha mẹ làm phong phú tinh thần
và trí tuệ của trẻ. Sau đó, trẻ cần phải có cơ hội để rèn luyện các KNGT xã hội
với các bạn cùng trang lứa, chơi chung, các trò chơi cộng đồng, kết bạn”.
Tác giả Kak – Hai – Nodich đã nêu rõ về ngôn ngữ của trẻ có một vai trò
quan trọng và quá trình phát triển ở từng giai đoạn. Trong mỗi giai đoạn, nhiệm
vụ của người lớn là giúp trẻ thâm nhập vào thế giới ngôn ngữ phong phú và đa
dạng, dẫn dắt trẻ từ những âm thanh “gừ, gừ” ở tuổi sơ sinh đến sử dụng, nắm
vững ngôn ngữ thành thạo, điều đó sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển
về trí tuệ [48].
Để nâng cao khả năng giao tiếp cho trẻ, tác giả Linda Maget đã giới thiệu
những KNGT xã hội, giúp trẻ giải quyết những trở ngại trong việc kết giao bạn
bè [50].
Tác giả Steven Gutstin cho rằng để giúp trẻ phát triển KNGT cần phải
hình thành và phát triển mối quan hệ xã hội, giúp trẻ hiểu được bản thân trẻ (gọi
tên, các bộ phận cơ thể), hiểu được mối quan hệ giữa trẻ và các đồ vật trong gia
đình (tên gọi, đặc điểm, cách sử dụng), mối quan hệ giữa trẻ và các sự vật, hiện
tượng trong thế giới xung quanh.
Vì vậy, có thể nói giao tiếp là một địa hạt hết sức hấp dẫn trong những
vấn đề nghiên cứu về đời sống con người. Khi con người sinh ra đã có nhu cầu
giao tiếp một cách mạnh mẽ và đến lúc con người trút những hơi thở cuối cùng,
cùng với nhu cầu được chăm sóc sức khỏe, được yêu thương thì nhu cầu giao
tiếp vẫn tồn tại một cách mãnh liệt hơn bao giờ hết.
1.1.2. Các công trình nghiên cứu ở trong nước
Ở Việt Nam, việc nghiên cứu về vấn đề giao tiếp cũng mới được manh
nha nhưng cũng đã có nhiều công trình khoa học nghiên cứu về vấn đề giao tiếp
dưới góc độ Tâm lý học. Bắt đầu từ những năm 80 của thế kỷ trước, có nhiều bài
viết và công trình nghiên cứu của các nhà Tâm lý học Việt Nam như Trần Trọng

Thủy với “Giao tiếp, tâm lý và nhân cách” (1981); Trần Thanh Thủy với cuốn


11

“Đặc điểm giao tiếp của giáo viên mầm non sư phạm” (1985); Phạm Minh Hạc
với cuốn sách “Giao tiếp là điều kiện tất yếu của sự hình thành và phát triển
nhân cách” (1988); “Giao tiếp và văn hóa giao tiếp” của Nguyễn Quang (2002);
“Giáo trình giao tiếp với trẻ em” của tác giả Nguyễn Văn Lũy và Trần Thị Tuyết
Hoa (2012)… Những bài báo và những cuốn sách này phần lớn là đề cập đến
vấn đề lý luận mang tính chất đặt vấn đề.
Nguyễn Ánh Tuyết với cuốn “Giáo dục trẻ em trong nhóm bạn bè”
(1987), “Sự hình thành xã hội trẻ em trước tuổi học” (1988), “Những điều cần
biết về sự phát triển của trẻ thơ” (1992), “Tâm lý học trẻ em lứa tuổi mầm non”
(1995). Những cuốn sách này đã nêu lên vai trò quan trọng của sự giao tiếp giữa
mẹ và con với sự phát triển của trẻ trong những năm đầu và cả cuộc đời sau này.
Đồng thời, vạch rõ vai trò quan trọng và đặc điểm của sự giao tiếp giữa trẻ với
nhau.
Lê Xuân Hồng với “Một số vấn đề giao tiếp và giao tiếp sư phạm trong
hoạt động của giáo viên mầm non” và Luận án Tiến sĩ Tâm lý học của cô với đề
tài “Đặc điểm giao tiếp của trẻ mẫu giáo trong nhóm chơi không cùng độ tuổi”
(1996) cũng bàn về các vấn đề giao tiếp giữa các trẻ với nhau. Tác giả Trần
Công Hoàn với “Giao tiếp và ứng xử sư phạm dành cho giáo viên mầm non” đã
trở thành cẩm nang quan trọng giúp giáo viên mầm non nắm vững nguyên tắc và
đặc điểm giao tiếp sư phạm trong quá trình giao tiếp với trẻ.
Các tác giả Ngô Công Hoàn, Nguyễn Quang Uẩn, Nguyễn Văn Lê,
Nguyễn Ánh Tuyết, Nguyễn Thạc, Lê Xuân Hồng đã khẳng định vai trò của
hoạt động giao tiếp trong sự phát triển của trẻ em, đưa ra những nhu cầu giao
tiếp và đặc điểm giao tiếp khác nhau của các lứa tuổi. Các tác giả đã nêu ra sức
ảnh hưởng của các đối tượng giao tiếp như người lớn, bạn cùng tuổi, bạn khác

giới, thế giới đồ vật đến quá trình hình thành nhân cách của trẻ và qua đó các tác
giả đã đề cao vai trò của giáo viên có ảnh hưởng lớn đến quá trình hình thành
KNGT của trẻ. Mỗi đứa trẻ, mỗi lứa tuổi có cách thể hiện giao tiếp riêng, từ đó


12

các tác giả đã xây dựng các biện pháp, hình thức, nội dung và môi trường giáo
dục sao cho phù hợp góp phần giáo dục KNGT cho trẻ một cách tốt nhất
[25, tr.10].
Trong đề tài “Tính chủ động giao tiếp của trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi” (1995)
tác giả Nguyễn Xuân Thức đã tìm hiểu thực trạng tính tích cực trong giao tiếp
của trẻ từ đó đề xuất một số biện pháp nhằm phát triển tính chủ động trong giao
tiếp của trẻ. Đến năm 1997, tác giả lại tiếp tục nghiên cứu “Tính tích cực về giao
tiếp của trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi qua hoạt động vui chơi” đã nêu ra đặc điểm cơ
bản trong giao tiếp của trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi, tính tích cực của trẻ trong giao
tiếp khi tham gia hoạt động nhóm và đưa ra biện pháp phát huy tính tích cực này
của trẻ [31, tr.10-11].
Những năm gần đây, vấn đề giao tiếp của trẻ mẫu giáo cũng được nhiều
tác giả quan tâm và nghiên cứu, có thể kể đến một số công trình nghiên cứu
khoa học mới đây của một số tác giả như là: Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học của
tác giả Ngô Thị Tuyết Mai (2013) “Biện pháp phát huy khả năng sáng tạo cho
trẻ 5 – 6 tuổi trong trò chơi đóng kịch ”, Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học của tác
giả Vũ Thị Phương Thảo (2013) “Phát triển kỹ năng giao tiếp cho trẻ mẫu giáo
lớn qua trò chơi đóng vai theo chủ đề ở trường mầm non”, Luận văn Thạc sĩ
Giáo dục học của tác giả Nguyễn Thị Ngọc Diệp (2014) “Thực trạng sử dụng bộ
công cụ đánh giá sự phát triển ngôn ngữ và giao tiếp của trẻ 5 tuổi tại tỉnh Bình
Dương”, Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học của tác giả Vũ Thị Ánh Ngọc (2015)
“Tổ chức trò chơi đóng kịch nhằm phát triển lời nói mạch lạc cho trẻ mẫu giáo 5
– 6 tuổi ở trường mầm non”.

Trong Chương trình Giáo dục Mầm non (2009) và Bộ chuẩn phát triển trẻ
5 tuổi (2010) của Bộ Giáo dục và Đào tạo cũng đã nêu rõ vấn đề này. Đây là hai
tài liệu đóng vai trò quan trọng trong quá trình thực hiện việc giáo dục KNGT
cho trẻ nhằm giúp trẻ phát triển một số giá trị, phẩm chất phù hợp với lứa tuổi
như: mạnh dạn, tự tin, có hành vi ứng xử giao tiếp theo chuẩn mực và nếp sống


13

văn minh… góp phần hoàn thành mục tiêu của giáo dục mầm non là giúp trẻ
phát triển về thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ, hình thành những yếu tố đầu
tiên của nhân cách và chuẩn bị tâm thế để trẻ bước vào lớp một.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Kỹ năng
Theo từ điển Giáo dục học của Bùi Hiền thì kỹ năng là khả năng thực hiện
đúng hành động, hoạt động phù hợp với những mục tiêu, điều kiện cụ thể tiến
hành hành động ấy, cho dù đó là hành động cụ thể hay hành động trí tuệ [14].
Theo từ điển Tâm lý học của Nguyễn Văn Lũy thì kỹ năng là mức độ làm
chủ phương pháp hành động mới trên cơ sở tri thức nào đó nhưng chưa đạt đến
mức độ kỹ xảo [23].
Theo từ điển Tâm lý học do Vũ Dũng biên soạn, kỹ năng là năng lực vận
dụng có kết quả những tri thức về phương thức hành động đã được chủ thể lĩnh
hội để thực hiện những nhiệm vụ tương ứng [9].
Trong từ điển Tâm lý học của A.M.Colman, kỹ năng là sự thông thạo,
hiểu biết chuyên môn sâu, là khả năng đạt được thành tích cao trong một lĩnh
vực nhất định; cụ thể là một cách thức thực hiện hành vi có sự phối hợp, có tổ
chức, đạt được thông qua sự huấn luyện và thực hành.
Các tác giả Nguyễn Hữu Nghĩa, Triệu Xuân Quýnh, Bùi Ngọc Oánh cho
rằng: Kỹ năng là những hành động được hình thành do sự bắt chước trên cơ sở
của tri thức mà có, chúng đòi hỏi sự tham gia thường xuyên của ý thức, sự tập

trung chú ý, cần tiêu tốn nhiều năng lượng của cơ thể.
Hai nhà nghiên cứu K.K.Platonov và G.G.Golubev (1977) cũng cho rằng
kỹ năng là năng lực của một người thực hiện công việc có kết quả với một chất
lượng cần thiết trong những điều kiện mới và trong một khoảng thời gian tương
ứng.
A.V.Petrovxki cho rằng kỹ năng là cách thức cơ bản để chủ thể thực hiện
hành động, thể hiện bởi tập hợp những kiến thức đã thu lượm được, những thói


14

quen và kinh nghiệm. Cụ thể hơn, tác giả viết: Năng lực sử dụng các dữ kiện,
các tri thức hay kinh nghiệm đã có, năng lực vận dụng chúng để phát hiện những
thuộc tính bản chất của các sự vật và giải quyết thành công những nhiệm vụ lý
luận hay thực hành xác định, được gọi là kỹ năng.
Theo Huỳnh Văn Sơn thì kỹ năng là khả năng thực hiện có kết quả một
hành động nào đó bằng cách vận dụng những tri thức, những kinh nghiệm đã có
để hành động phù hợp với những điều kiện cho phép. Kỹ năng không chỉ đơn
thuần về mặt kỹ thuật của hành động, mà còn là biểu hiện năng lực của con
người [37, tr.41].
Ph.N.Gônôbôlin (1973) cho rằng, kỹ năng là những phương thức tương
đối hoàn chỉnh của việc thực hiện những hành động bất kỳ nào đó. Các hành
động này được hình thành trên cơ sở các tri thức và kỹ xảo – những cái được
con người lĩnh hội trong quá trình hoạt động.
N.D.Lêvitôv cho rằng, kỹ năng là sự thực hiện có kết quả một động tác
nào đó hay một hoạt động phức tạp hơn bằng cách lựa chọn và áp dụng những
cách thức đúng đắn có chiếu cố đến những điều kiện nhất định.
Tiếp thu có kế thừa những quan điểm trên, chúng tôi nhận thấy rằng: Kỹ
năng là năng lực, là khả năng của một chủ thể được hình thành khi chủ thể áp
dụng kiến thức hay kinh nghiệm có được vào thực tiễn và thực hiện lặp đi lặp lại

một hoặc nhiều hành động nhất định một cách thuần thục nhằm tạo ra kết quả
mong đợi.
1.2.1.1. Mức độ kỹ năng
Theo quan điểm của V.P.Bexpalko thì kỹ năng có 5 mức độ:
- Mức độ 1: Kỹ năng ban đầu
Đã có kiến thức cơ bản về kỹ năng và có thể tái hiện thành những hành
động, thao tác cụ thể dưới sự hướng dẫn của người dạy.
- Mức độ 2: Kỹ năng thấp


15

Có thể tự thực hiện các thao tác, hành động cần thiết theo trình tự đã biết
nhưng chỉ trong những tình huống quen thuộc, chưa chuyển sang tình huống
mới.
- Mức độ 3: Kỹ năng trung bình
Có thể tự thực hiện các thao tác, hành động trong những tình huống quen
thuộc và di chuyển các kỹ năng sang tình huống mới nhưng còn hạn chế.
- Mức độ 4: Kỹ năng cao
Có thể tự lựa chọn hệ thống các thao tác, các hành động cần thiết trong
các tình huống khác nhau và di chuyển kỹ năng trong phạm vi nhất định.
- Mức độ 5: Kỹ năng hoàn hảo
Có thể nắm được đầy đủ hệ thống các thao tác, các hành động, biết lựa
chọn những thao tác hành động cần thiết và ứng dụng chúng một cách thành
thạo trong các tình huống khác nhau mà không gặp khó khăn [37, tr.42-43].
1.2.1.2. Các giai đoạn hình thành kỹ năng
Theo tác giả Hoàng Thị Oanh thì sự hình thành kỹ năng trải qua 4 giai
đoạn:
- Giai đoạn nhận thức: Là giai đoạn trẻ nhận thức đầy đủ mục đích, cách
thức, điều kiện hành động, trẻ cần nắm lý thuyết, chưa hành động thực sự. Việc

nắm lý thuyết có thể do trẻ tự học hoặc do người khác hướng dẫn. Giai đoạn này
rất quan trọng vì nếu không xác định được mục đích thì sẽ không hướng hành
động và phải thực hiện được các điều kiện cần thiết thì hành động đó mới có kết
quả.
- Giai đoạn làm thử: Là giai đoạn bắt đầu hành động, trẻ có thể hoàn toàn
làm theo mẫu trên cơ sở nhận thức đầy đủ về mục đích, cách thức, điều kiện
hành động. Giai đoạn này hành động của trẻ vẫn còn nhiều sai sót, thao tác còn
lúng túng, hành động có thể đạt được ở mức thấp hoặc không có kết quả.


×