Tải bản đầy đủ (.pdf) (90 trang)

Phát triển nông nghiệp định hướng theo chuỗi tại huyện ba vì thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (770.92 KB, 90 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

PHÙNG TIẾN DŨNG

PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP ĐỊNH HƢỚNG THEO
CHUỖI TẠI HUYỆN BA VÌ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Hà Nội, 2017


VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

PHÙNG TIẾN DŨNG

PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP ĐỊNH HƢỚNG THEO
CHUỖI TẠI HUYỆN BA VÌ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số:60 34 04 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. LÊ ANH VŨ

Hà Nội, 2017




LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các
kết quả nêu trong Luận văn chƣa đƣợc công bố trong bất kỳ công trình nào
khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác,
tin cậy và trung thực.
Hà Nội, ngày 9 tháng 10 năm 2017
Tác giả luận văn

Phùng Tiến Dũng


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành tốt nghiên cứu, em xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc đến
thầy giáo TS. Lê Anh Vũ đã tận tình hƣớng dẫn, giúp đỡ em hoàn thành đề
tài luận văn tốt nghiệp.
Đồng thời em cũng xin cảm ơn các thầy, cô giáo tại Học viện Khoa
học Xã hội, Viện Hàn lâm Khoa học Xã hội Việt Nam, các thầy cô giáo Khoa
Kinh tế học. Các anh chị đồng nghiệp, gia đình và các bạn đã tận tình giúp đỡ,
chỉ bảo, đóng góp ý kiến quý báu, tạo điều kiện thuận lợi cho em hoàn thành
đề tài luận văn này.
Hà Nội, ngày 7 tháng 10 năm 2017
Tác giả luận văn

Phùng Tiến Dũng


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1

Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN NÔNG
NGHIỆP ĐỊNH HƢỚNG THEO CHUỖI ........................................................ 9
1.1. Khái niệm và sự cần thiết phát triển nông nghiệp định hƣớng theo chuỗi 9
1.2. Nội dung phát triển nông nghiệp định hƣớng theo chuỗi ........................ 14
1.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến phát triển nông nghiệp định hƣớng theo chuỗi . 20
1.4. Kinh nghiệm phát triển nông nghiệp định hƣớng theo chuỗi và bài học rút
ra cho huyện Ba Vì .......................................................................................... 25
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP ĐỊNH HƢỚNG
THEO CHUỖI TẠI HUYỆN BA VÌ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI ...................... 30
2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội ảnh hƣởng đến phát triển nông nghiệp
định hƣớng theo chuỗi tại huyện Ba Vì .......................................................... 30
2.2. Thực trạng phát triển nông nghiệp định hƣớng theo chuỗi huyện Ba Vì 38
2.3. Đánh giá thực trạng .................................................................................. 56
Chƣơng 3: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY PHÁT TRIỂN
NÔNG NGHIỆP ĐỊNH HƢỚNG THEO CHUỖI Ở HUYỆN BA VÌ,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI ................................................................................... 61
3.1. Bối cảnh mới phát triển nông nghiệp định hƣớng theo chuỗi tại huyện Ba
Vì thành phố Hà Nội ....................................................................................... 61
3.2. Một số quan điểm phát triển nông nghiệp định hƣớng theo chuỗi ở huyện
Ba Vì................................................................................................................ 66
3.3. Các giải pháp thúc đẩy Phát triển nông nghiệp định hƣớng theo chuỗi tại
huyện Ba Vì thành phố Hà Nội ....................................................................... 66
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 76


DANH MỤC BẢNG, BIỂU
Biểu 2.1. Sự thay đổi về tăng trƣởng kinh tế huyện giai đoạn 2012 – 2016 .. 33
Bảng 2.1. Vùng chuyên canh tập trung theo chuỗi huyện Ba Vì .................... 43
Bảng 2.2. Số lƣợng các trang trại nông nghiệp trên địa bàn huyện Ba Vì giai
đoạn 2012 – 2016 ............................................................................................ 45

Bảng 2.3. Mức độ thực hiện các nội dung phát triển thị trƣờng tiêu thụ cho
các sản phẩm nông sản theo chuỗi trên địa bàn huyện Ba Vì ......................... 53
Bảng 2.4. Mức độ ảnh hƣởng của các yếu tố đến phát triển nông nghiệp định
hƣớng theo chuỗi trên địa bàn huyện Ba Vì ................................................... 54


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong nền kinh tế quốc dân ngành nông nghiệp đóng vai trò vô cùng
quan trọng. Ngành nông nghiệp cung cấp lƣơng thực, thực phẩm cho nhu cầu
của xã hội; cung cấp yếu tố đầu vào cho phát triển công nghiệp và khu vực đô
thị; sản phẩm nông nghiệp là mặt hàng xuất khẩu thu ngoại tệ lớn; nông
nghiệp còn tham gia vào giữ gìn bảo vệ môi trƣờng vì sản xuất nông nghiệp
gắn liền trực tiếp với môi trƣờng tự nhiên: đất đai, khí hậu, thời tiết, thủy văn.
Trải qua 30 năm thực hiện chủ trƣơng Đổi mới, nông nghiệp nƣớc ta đã đạt
đƣợc thành tựu to lớn và khá toàn diện. Tuy nhiên bên cạnh những thành tựu
đạt ngành nông nghiệp vẫn còn nhiều bất cập nhƣ đất đai manh mún, nhỏ lẻ,
cơ sở hạ tầng phục vụ nông nghiệp (giao thông, thủy lợi...) chƣa đầy đủ, sản
xuất nông nghiệp thô sơ; liên kết trong nông nghiệp còn lỏng lẻo. Mối liên kết
thiếu chặt chẽ đã khiến nông dân, doanh nghiệp không an tâm đầu tƣ, sản
xuất, chi phí cao dẫn đến hiệu quả thấp. Bên cạnh đó, đứng trƣớc tình hình
hội nhập kinh tế và cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 đòi hỏi phải có một định
hƣớng phát triển nông nghiệp mới nhằm nâng cao chất lƣợng sản phẩm và
năng suất nông nghiệp từ đó tăng sức cạnh tranh cho sản phẩm nông nghiệp.
Để đáp ứng đƣợc yêu cầu đặt ra thì phát triển nông nghiệp định hƣớng theo
chuỗi là phù hợp và cần thiết.
Ba Vì là một huyện có địa bàn rộng với tổng diện tích tự nhiên là
42.402 ha, dân số trên 270 ngàn ngƣời, cách trung tâm Thành phố Hà Nội
khoảng 60 km. Sau khi tỉnh Hà Tây sáp nhập về Hà Nội (tháng 8/2008), Ba
Vì là huyện miền núi của Thủ đô Hà Nội. Trong tƣơng lai xu thế phát triển

của Hà Nội trở thành thành phố thông minh, hiện đại và đặc biệt là thành phố
một trung tâm cung cấp thực phẩm xanh, sạch cho thị trƣờng nội thành. Chính
vì vậy, hiện nay Ba Vì đang xây dựng và phát triển khá nhiều mô hình sản

1


xuất nông nghiệp xanh, nhƣng còn nhiều khó khăn, hạn chế và thách thức rất
lớn. Đó là đất sản xuất nông nghiệp manh mún, đất đai phân tán, chia cắt
thành nhiều khu vực; ngành trồng trọt còn chiếm tỷ lệ khá cao trong đó chủ
yếu là cây lƣơng thực. Các loại nông sản hàng hóa nhƣ: lúa gạo, ngô, khoai,
rau, cây ăn quả, thịt lợn, thịt bò, chƣa có giá trịcao, chƣa trở thành đặc sản
quý hiếm. Trong khí đó, huyện chƣa tìm đƣợc chiến lƣợc đầu tƣ đồng bộ, gắn
chặt chẽ các khâu sản xuất, chế biến và thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm, nên sản
xuất thiếu tính ổn định, bị động và hiệu quả kinh tế hạn chế.
Những lúng túng và chƣa hình thành rõ nét trong việc tạo ra các vùng
sản xuất hàng hóa tập chung theo cơ chế thị trƣờng đã hạn chế và chƣa phát
huy hết các tiềm năng, và lợi thế so sánh của huyện, do vậy thu nhập ngƣời
lao động còn thấp, đa số các hộ dân chƣa có tích lũy để tái đầu tƣ.
Từ những hạn chế nêu trên dẫn đến sức cạnh tranh của các sản phẩm từ
nông nghiệp chƣa cao, nhiều các nhà hàng, khách sạn, siêu cũng nhƣ ngƣời
dân ở ngay Ba Vì chƣa biết đến sản phẩm nông nghiệp tại địa phƣơng; đầu ra
của sản phẩm chƣa tạo đƣợc niềm tin cho ngƣời tiêu dùng, do vậy nhiều hộ
nông dân không an tâm đầu tƣ vào sản xuất; việc cung ứng ra thị trƣờng còn
manh mún nhỏ lẻ; chất lƣợng chƣa thực sự đảm bảo theo yêu cầu, tiêu chuẩn
đề ra. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến những hạn chế trên, song nguyên nhân
chủ yếu là việc liên kết giữa các khâu trong sản xuất nông nghiệp, giữa nông
dân với nông dân, giữa nông dân với ngƣời tiêu dùng trên địa bàn cũng nhƣ
ngoài địa còn hạn chế. Xuất phát từ nhu cầu thực tế trên hiện nay Ba Vì cũng
đã hình thành đƣợc một số chuỗi sản phẩm nhƣ chuỗi gà đồi, chuỗi chè Ba Vì,

chuỗi sản phẩm bò sữa... Tuy nhiên sự phát triển của các chuỗi vẫn chƣa đáp
ứng đƣợc các yêu cầu, còn nhiều vấn đề cần nghiên cứu nâng cao vai trò của
chuỗi trong phát triển nông nghiệp. Xuất phát từ lý do trên, tác giả chọn đề tài

2


“Phát triển nông nghiệp định hướng theo chuỗi tại huyện Ba Vì thành phố
Hà Nội” làm luận văn tốt nghiệp ngành Quản lý kinh tế.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Nghiên cứu do Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ chủ trì và đƣợc Cơ quan Phát
triển của Liên Hiệp Quốc (UNDP) tài trợ, cho rằng “hội nhập và tăng trưởng
kinh tế sẽ mang lại thay đổi và cả rủi ro. Nhưng rủi ro lớn nhất chính là
không theo đuổi tự do hóa sâu sắc hơn, bởi vì tăng trưởng chậm sẽ làm tổn
hại đến tất cả các mục tiêu phát triển của Việt Nam” [3]; Nghiên cứu này
cũng cho rằng cần tận dụng tối đa hội nhập kinh tế để tăng trƣởng kinh tế
nhanh, trong đó có nông nghiệp, là điều kiện để giảm nhanh nghèo đói, phát
triển nông thôn và gia tăng hàng nông sản xuất khẩu của Việt Nam. Gần đây
có một số nghiên cứu sâu sắc hơn về quan điểm phát triển nông nghiệp trong
điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế. Trong cuốn “Thương mại hóa nông
nghiệp, chuỗi giá trị và giảm nghèo” (2004) [12], do Ngân hàng phát triển
Châu Á phát hành, cho rằng những nƣớc đang phát triển sau khi đạt đƣợc an
ninh lƣơng thực quốc gia thì cần chuyển đổi nền nông nghiệp từ chỗ dựa vào
sản xuất lƣơng thực là chính sang một nền nông nghiệp có khả năng đáp ứng
nhu cầu của chuỗi thực phẩm toàn cầu trong khi vẫn đảm bảo an ninh lƣơng
thực quốc gia, tạo thêm thu nhập cho ngƣời nông dân và chuyển dần nền kinh
tế sang hoạt động phi nông nghiệp.
Trong tác phẩm “Tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đối với phát
triển nông nghiệp Việt Nam” (2008) [16] do TS. Nguyễn Từ chủ biên, cho
rằng nông nghiệp phải tận dụng những cơ hội thị trƣờng từ hội nhập kinh tế

quốc tế, đây là cơ hội để nông nghiệp phát triển theo hƣớng lấy thị trƣờng
toàn cầu làm căn cứ để phát triển.
Một trong những nghiên cứu mới nhất về phát triển nông nghiệp của
các tỉnh miền Trung, luận án tiến sĩ “Phát triển bền vững nông nghiệp tỉnh

3


KonTum” (2007) của Hà Ban cho rằng “nông nghiệp và nông thôn bền vững
là một nhân tố của phát triển bền vững” [1], và sự bền vững ở đây theo khái
niệm kinh tế chỉ mối quan hệ ổn định và cân đối giữa sản xuất nông nghiệp
và tiêu dùng.
Theo Sykuta và Parcell (2003), sản xuất theo hợp đồng trong
nông nghiệp đƣa ra những luật lệ cho việc giao dịch nông sản qua việc phân
bổ thật rõ ba yếu tố chính: lợi ích, rủi ro, và quyền quyết định. Thực hiện
nông nghiệp hợp đồng là hệ giải pháp dựa trên bằng chứng thực tiễn là nông
dân thiệt thòi trong quan hệ với doanh nghiệp chế biến và doanh nghiệp thu
mua. Hệ giải pháp thực hiện nông nghiệp hợp đồng mang tính đồng thuận
giữa nông dân, doanh nghiệp và những ngƣời quản lý ở các địa phƣơng có các
vùng chuyên canh [12].
Somuah và các cộng sự (2013) đã phân tích liên kết ở cấp độ vĩ mô
trong thực thi chính sách nông nghiệp và phát triển cụm ngành công nghiệp
chế biến dựa trên bản đồ hóa các chuỗi giá trị và cho rằng, sự gắn kết giữa các
lãnh thổ để hỗ trợ cho chuỗi sản xuất lúa gạo chƣa đƣợc thiết lập. Sự cắt xẻ
giữa các vùng nông nghiệp với các doanh nghiệp chế biến cũng làm cho việc
giảm sút mức độ tiếp cận dinh dƣỡng từ những sản phẩm chế biến đa dạng
khác và nâng cao giá trị gia tăng cho sản xuất nông nghiệp của Ghana [12].
Vấn đề phát triển nông nghiệp đã đƣợc nhiều các nhà nghiên cứu quan
tâm, quan tổng quan tình hình nghiên cứu trên, đề tài nhận thấy:
Về kết quả:Các đề tài đã hệ thống hóa đƣợc một số lý luận liên quan

đến phát triển nông nghiệp hoặc hoạt động liên kết sản xuất nông nghiệp. Một
số đề tài đã nghiên cứu về hoạt động thƣơng mại trong sản xuất nông nghiệp,
một số đề tài nghiên cứu về phát triển nông nghiệp bền vững…Các nghiên
cứu cũng đã phân tích đƣợc các tác động ảnh hƣởng đến phát triển nông
nghiệp, đề xuất đƣợc các biện pháp hoàn thiện các nội dung nghiên cứu.

4


Về khoảng trống: Các nghiên cứu trên đã nghiên cứu về hoạt động sản
xuất nông nghiệp, phát triển sản xuất nông nghiệp ở một khía cạnh cụ thể
hoặc đã nghiên cứu theo một hƣớng nhất định. Tuy nhiên, chƣa có nhiều
nghiên cứu về phát triển nông nghiệp theo định hƣớng chuỗi nhƣ:phát triển
nông nghiệp định hƣớng theo chuỗi trên phạm vi địa bàn huyện Ba Vì trong
chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp, tổ chức sản xuất theo chuỗi sản
phẩm, phát triển hạ tầng cơ sở, thị trƣờng tiêu thụ, khoa học kỹ thuật theo
định hƣớng chuỗi sản phẩm nông nghiệp..
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu: Trên cơ sở làm rõ cơ sở lý luận và thực
trạng phát triển nông nghiệp định hƣớng theo chuỗi, đề xuất đƣợc giải pháp
thúc đẩy phát triển nông nghiệp định hƣớng theo chuỗi ở huyện Ba Vì.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
- Hệ thống hóa lý luận liên quan đến phát triển nông nghiệp định hƣớng
theo chuỗi
- Phân tích thực trạng phát triển nông nghiệp định hƣớng theo chuỗi
ởhuyện Ba Vì; qua đó đánh giá những thành công, hạn chế và nguyên
nhânhạn chế trong phát triển nông nghiệp ở huyện Ba Vì theo chuỗi.
- Đề xuất giải pháp thúc đẩy phát triển nông nghiệp định hƣớng theo
chuỗi ở huyện Ba Vì trong thời gian tới
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

4.1. Đối tượng nghiên cứu
Hoạt động phát triển nông nghiệp định hƣớng theo chuỗi tại huyện Ba
Vì thành phố Hà Nội
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung: Nông nghiệp là một ngành có phạm vi rất rộng, gồm
nhiều ngành sản xuất các sản phẩm khác nhau tạo nên sự đa dạng của nông

5


nghiệp nhiệt đới.Tuy nhiên, trong khuôn khổ luận văn, tác giả tập trung
nghiên cứu các vấn đề phát triển nông nghiệp định hƣớng theo chuỗi của
ngành trồng trọt và chăn nuôi. Chuỗi trong nghiên cứu này hiểu là chuỗi sản
phẩm
Về không gian: Nghiên cứu trên địa bàn huyện Ba Vì, Hà Nội.
Về thời gian: Nghiên cứu thực trạng phát triển nông nghiệp định hƣớng
theo chuỗi tại huyện Ba Vì thành phố Hà Nội giai đoạn 2012-2016, đề xuất
giải pháp thúc đẩy phát triển nông nghiệp định hƣớng theo chuỗi tại huyện Ba
Vì thành phố Hà Nội giai đoạn 2018-2025.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Phƣơng pháp nghiên cứu chung xuyên suốt cả đề tài là phƣơng pháp
duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác-Lênin. Áp dụng
phƣơng pháp này để nhìn nhận và phân tích các sự việc hiện tƣợng trong quá
trình vận động tất yếu của quá trình phát triển nông nghiệp định hƣớng theo
chuỗi
5.2. Phương pháp nghiên cứu
5.2.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp
Số liệu, tài liệu thứ cấp bao gồm các tài liệu, báo cáo của UBND huyện
Ba Vì, UBND các xã khảo sát, các phòng ban có liên quan của huyện Ba Vì

nhƣ Phòng kinh tế, Phòng Tài nguyên và môi trƣờng, Trạm khuyến nông,
Trạm bảo vệ thực vật, Hội Nông dân, Hội phụ nữ…;
5.2.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp
Để thu thập số liệu mới, tác giả luận văn tiến hành khảo sát thực địa tại
một số xã và các doanh nghiệp trên địa bàn huyện Ba Vì. Trong đợt điều tra
thực địa, tác giả sử dụng hai phƣơng pháp chính: phƣơng pháp phỏng vấn sâu
và phƣơng pháp điều tra bằng bảng hỏi. Với phƣơng pháp phỏng vấn, và điều

6


tra bằng bảng hỏi, tác giả đƣa ra các câu hỏi chủ yếu để nắm bắt ý kiến chủ
quan của các hộ chăn nuôi, các cán bộ khoa học, các cán bộ lãnh đạo xã,
huyện và lãnh đạo doanh nghiệp về mối liên kết kinh tế, các chuỗi sản phẩm ở
Ba Vì.
- Địa bàn khảo sát: để đạt đƣợc mục tiêu nghiên cứu, tác giả chọn địa
điểm nghiên cứu là các xã trọng điểm phát triển nông nghiệp gồm Vạn Thắng,
Phong Vân, Cổ Đô, Chu Minh, Tiên Phong… của huyện Ba Vì, cũng là đại
diện cho vùng nghiên cứu về các điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, môi
trƣờng, văn hóa.
- Phương pháp điều tra bảng hỏi
Để thu thập các dữ liệu phục vụ nghiên cứu, đề tài thiết kế mẫu phiếu
khảo sát (Phụ lục 1) hƣớng tới các đối tƣợng:
+ Cán bộ phụ trách nông nghiệp các xã, thị trấn và huyện Ba Vì: 20
phiếu.
+ Hộ nông dân: điều tra bằng bảng hỏi với 170 hộ trồng trọt, chăn nuôi
ở 5 xã Vạn Thắng, Phong Vân, Cổ Đô, Chu Minh, Tiên Phong.
+ Cán bộ khoa học nông nghiệp trên địa bàn huyện Ba Vì:10 phiếu (kỹ
sƣ của xí nghiệp giống cây trồng trung ƣơng tại Ba Vì).
- Phương pháp phỏng vấn sâu

Đề tài phỏng vấn trực tiếp 10 ngƣời: 02 chủ doanh nghiệp; 02 kỹ sƣ; 02
cán bộ quản lý huyện Ba Vì và 04 hộ nông dân tham gia sản xuất theo chuỗi.
Mẫu phiếu phỏng vấn (Phụ lục 2).
- Kết quả khảo sát: Tổng số phiếu khảo sát hợp lệ là 186/200 (Chiếm
93%)
5.2.3. Phương pháp phân tích số liệu
- Phương pháp xử lý số liệu: Luận văn sử dụng phần mềm Excel để xử
lý số liệu.

7


- Phương pháp thống kê so sánh : Phƣơng pháp này đƣợc sử dụng chủ yếu
để mô tả, phân tích và so sánh kết quả thực hiện liên kết giữa các chủ thể thông
qua các chỉ tiêu định tính (các hình thức liên kết, trách nhiệm và lợi ích của các
bên...) và định lƣợng (thời gian tham gia liên kết, tỷ lệ tham gia liên kết...).
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Ý nghĩa lý luận
Luận văngóp phần làm rõ lý luận về vấn đề phát triển nông nghiệp định
hƣớng theo chuỗi.
Ý nghĩa thực tiễn
Góp phần cung cấp cơ sở thực tiễn cho việc khuyến nghị các giải pháp
thúc đẩy phát triển nông nghiệp theo chuỗi.Luận văn là tài liệu tham khảo cho
các nhà quản lý, các viện nghiên cứu và trƣờng đại học.
7. Cơ cấu luận văn
Ngoài phần mục lục, danh mục các chữ viết tắt, danh mục các bảng
biểu, mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, đề tài kết cấu thành 3
chƣơng:
Chương 1: Cơ sở lý luận về phát triển nông nghiệp định hƣớng theo
chuỗi

Chương 2: Thực trạng phát triển nông nghiệp định hƣớng theo chuỗi ở
huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội
Chương 3: Quan điểm và giải pháp thúc đẩy phát triển nông nghiệp
định hƣớng theo chuỗi ở huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội

8


Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP
ĐỊNH HƢỚNG THEO CHUỖI
1.1. Khái niệm và sự cần thiết phát triển nông nghiệp định hƣớng theo
chuỗi
1.1.1. Khái niệm phát triển nông nghiệp định hướng theo chuỗi
Phát triển nông nghiệp
“Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất cơ bản của xã hội, sử dụng đất
đai để trồng trọt và chăn nuôi, khai thác cây trồng và vật nuôi làm tƣ liệu và
nguyên liệu lao động chủ yếu để tạo ra lƣơng thực thực phẩm và một số
nguyên liệu cho công nghiệp. Nông nghiệp là một ngành sản xuất lớn, bao
gồm nhiều chuyên ngành: trồng trọt, chăn nuôi, sơ chế nông sản; theo nghĩa
rộng, còn bao gồm cả lâm nghiệp, thủy sản”
Phát triển nông nghiệp hiện nay của Việt Nam, luận văn cho rằng xã
hội, sử dụng đất đai để trồng trọt và chăn nuôi, khai thác cây trồng và vật nuôi
làm tƣ liệu và nguyên liệu lao động chủ yếu để tạo ra lƣơng thực thực phẩm
và một số nguyên liệu sản xuất manh mún, nhỏ lẻ sang nền nông nghiệp có
quy mô sản xuất rộng lớn; hàng hóa nông nghiệp đƣợc nâng cao cả về chất và
số lƣợng đáp ứng đƣợc nhu cầu của thị trƣờng mang lại hiệu quả về kinh tế và
xã hội.
Chuỗi sản phẩm nông nghiệp
Cho đến nay, đã có rất nhiều công trình nghiên cứu về chuỗi sản phẩm

nói chung, chuỗi nông sản nói riêng theo nhiều hƣớng tiếp cận khác nhau và
có nhiều định nghĩa khác nhau.
Theo Filière (2005), khái niệm chuỗi sản phẩm đƣợc nhận thức chủ yếu
bằng kinh nghiệm thực tế và đƣợc sử dụng để lập sơ đồ dòng chuyển động
của hàng hóa và xác định những ngƣời tham gia vào các hoạt động.

9


Theo GTZ Eschborn (2007), chuỗi sản phẩm là một loạt các hoạt động
kinh doanh (hay chức năng) có quan hệ với nhau, từ việc cung cấp các giá trị
đầu vào cụ thể cho một sản phẩm nào đó; đến sơ chế, chuyển đổi, marketing,
cuối cùng là bán sản phẩm đó cho ngƣời tiêu dùng, hay chuỗi sản phẩm là
một loạt quá trình mà các doanh nghiệp (nhà vận hành) thực hiện các chức
năng chủ yếu của mình để sản xuất, chế biến và phân phối một sản phẩm cụ
thể nào đó. Các doanh nghiệp kết nối với nhau bằng một loạt các giao dịch
sản xuất và kinh doanh, trong đó sản phẩm đƣợc chuyển từ tay nhà sản xuất,
sơ chế ban đầu đến tay ngƣời tiêu dùng cuối cùng.
Ganeshan và cộng sự cho rằng chuỗi sản phẩm là một mạng lƣới các
lựa chọn sản xuất và phân phối nhằm thực hiện các chức năng thu mua
nguyên liệu, chuyển đổi nguyên liệu thành bán thành phẩm, thành phẩm và
phân phối chúng đến ngƣời tiêu dùng.
Tác giả Christopher cho rằng chuỗi sản phẩm là mạng lƣới của những
tổ chức liên quan đến những mối liên kết các dòng chảy ngƣợc và xuôi theo
những tiến trình và những hoạt động khác nhau nhằm tạo ra giá trị trong từng
sản phẩm và dịch vụ cho khách hàng, bao gồm mọi hoạt động liên quan đến
việc sản xuất và phân phối một sản phẩm hoặc dịch vụ hoàn chỉnh, bắt đầu từ
nhà cung cấp đầu tiên đến khách hàng cuối cùng.
Theo các quan điểm nêu trên, về cơ bản chuỗi sản phẩm nói chung hay
chuỗi nông sản nói riêng hình thành trên cơ sở liên kết giữa các chủ thể; do

đó, có thể nói chuỗi nông sản là chuỗi liên kết, chính sự liên kết các chủ thể
tạo nên chuỗi nông sản. Chuỗi nông sản bao gồm một hành trình liên kết giữa
các chủ thể trong đó có 3 hoạt động cơ bản nhất, gồm:
- Cung cấp: tập trung vào các hoạt động cung cấp đầu vào cho sản xuất
nông sản ra sao? chủ thể chế biến hoặc chuyển đổi trong chuỗi mua nông sản

10


nhƣ thế nào? mua từ đâu và khi nào nông sản đƣợc cung cấp nhằm phục vụ
hiệu quả quá trình sản xuất?
- Sản xuất: là quá trình chuyển đổi các nông sản thành sản phẩm cuối
cùng.
- Phân phối: là quá trình đảm bảo các sản phẩm sẽ đƣợc cung ứng đến
ngƣời tiêu dùng cuối cùng thông qua mạng lƣới phân phối, kho bãi, bán lẻ
một cách kịp thời và hiệu quả.
Nhƣ vậy, liên kết chuỗi nông sản bao gồm tất cả các khâu từ cung cấp
đầu vào, sản xuất, thu gom, chế biến và tiêu thụ sản phẩm đến tay ngƣời tiêu
dùng; các chủ thể trong chuỗi nông sản không chỉ bao gồm nhà cung cấp đầu
vào, nhà sản xuất, nhà chế biến, mà còn liên quan đến hoạt động thƣơng mại,
kinh doanh, bán hàng và ngƣời tiêu dùng.
Phát triển nông nghiệp định hướng theo chuỗi
Hiện nay chƣa có một định nghĩa chính thức nào đƣợc đƣa ra về khái
niệm phát triển nông nghiệp định hƣớng theo chuỗi tuy nhiên từ khái niệm
phát triển nông nghiệp và khái niệm về chuỗi sản phẩm nông nghiệp; tác giả
mạnh dạn đƣa ra khái niệm về phát triển nông nghiệp định hƣớng theo chuỗi
(Trong luận văn này chuỗi đƣợc hiểu là chuỗi sản phẩm nông nghiệp) nhƣ
sau: Phát triển nông nghiệp theo chuỗi là Phát triển nông nghiệp trên cơ sở
liên kết chuỗi nông sản bao gồm tất cả các khâu từ cung cấp đầu vào, sản
xuất, thu gom, chế biến và tiêu thụ sản phẩm đến tay người tiêu dùng với công

nghệ phù hợp, có hiệu quả về kinh tế, không tổn hại đến môi trường và được
xã hội chấp nhận nhằm đảm bảo duy trì và thỏa mãn nhu cầu của con người
cả thế hệ hiện tại và tương lai”.
1.1.2. Sự cần thiết của phát triển nông nghiệp định hướng theo chuỗi
Thứ nhất, hiện nay, sản xuất và kinh doanh hàng nông sản của nƣớc ta
còn manh mún, nhỏ lẻ, tự phát, sự liên kết giữa sản xuất - kinh doanh - chế

11


biến - tiêu thụ còn lỏng lẻo từ đó sức cạnh tranh của hàng hóa nông sản thấp,
giá thành cao. Bên cạnh đó nông nghiệp hiện nay dƣới tác động của kinh tế
thị trƣờng, ngƣời dân đã biết kết hợp giữa kinh nghiệm truyền thống với khoa
học kỹ thuật hiện đại trong canh tác, tạo nên sự đa dạng về chủng loại, gia
tăng sản lƣợng và giá trị kinh tế. Thế nhƣng, một thực tế là, càng tăng sản
lƣợng nông sản, ngƣời dân lại càng lo tình trạng “đƣợc mùa rớt giá” vì không
tự quyết định đƣợc đầu ra cho sản phẩm. Chính vì vậy việc phát triển nông
nghiệp định hƣớng theo chuỗi trở thành tất yếu nhằm nâng cao chất lƣợng
hàng hóa, giảm giá thành sản phẩm từ đó tăng tính cạnh tranh cho sản phẩm
nông nghiệp.
Thứ hai, nâng cao liên kết giữa sản xuất - kinh doanh - chế biến -tiêu
thụ tạo thị trƣờng tiêu thụ ổn định không chỉ trong phạm vi trong nƣớc mà
còn mở rộng ra thị trƣờng quốc tế. Sự thay đổi quản lý trong nông nghiệp nay
với yêu cầu cao hơn về chất lƣợng, hiệu quả là yếu tố thúc đẩy phát triển nông
nghiệp định hƣớng theo chuỗi.
Thứ ba, trong các chuỗi cung ứng sản phẩm nông sản luôn tồn tại các
mâu thuẫn do sự bất cân xứng giữa cung và cầu. Liên kết phát triển chuỗi
cung ứng nông sản là rất cần thiết, bởi vì liên kết phát triển chuỗi cung ứng
không chỉ giải quyết đƣợc làm thế nào các thành viên trong chuỗi chia sẻ
trách nhiệm và lợi ích thu đƣợc từ việc cải thiện lợi ích chung, mà còn giải

quyết đƣợc tính kém linh hoạt trong quản lý. Liên kết chặt chẽ giúp các thành
viên chuỗi cung ứng sẽ cân đối cung cầu một cách hiệu quả và gia tăng lợi ích
chung cho toàn bộ chuỗi.
Tuy nhiên các tác nhân trong chuỗi, do xuất phát từ các tổ chức độc lập
khác nhau và hoạt động trƣớc tiên vì lợi ích bản thân, nên luôn tồn tại mâu
thuẫn (chủ yếu là lợi ích) trong chuỗi. Giải quyết mâu thuẫn và hợp tác với
nhau sẽ mang lại nhiều lợi ích, gồm: giảm tồn kho, giảm chi phí, cải tiến dịch

12


vụ khách hàng, sử dụng nhân sự hiệu quả hơn, phân phối tốt hơn bằng cách
giảm số lần chu trình, tăng tốc thị trƣờng sản phẩm mới nhanh hơn, tập trung
mạnh hơn vào các năng lực cốt lõi và cải tiến hình ảnh chung. Vì vậy, một
nền nông nghiệp hiện đại tất yếu phải phát triển các chuỗi sản phẩm.
1.1.3. Các chủ thể tham gia phát triển nông nghiệp định hướng theo chuỗi
Để phát triển nông nghiệp theo định hƣớng chuỗi thì các chủ thể đóng
vai trò hết sức quan trọng. Các chủ thể chính tham gia vào sản xuất nông
nghiệp theo chuỗi giá trị là: Nhà nƣớc, nhà khoa học, nhà doanh nghiệp và
nhà nông tham gia vào chuỗi giá trị nông nghiệp.
Nhà nước là nhạc trƣởng để tạo ra một hành lang pháp lý phù hợp, đảm
bảo cho sự liên kết 3 nhà còn lại chặt chẽ và hiệu quả. Cần có những cơ chế
hợp lý trong việc giải quyết tranh chấp trong liên kết giữa các nhà, đặc biệt là
hợp đồng sản xuất và tiêu thụ sản phẩm giữa nhà doanh nghiệp và nhà nông.
Cần có một chế tài phù hợp để hỗ trợ giải quyết tranh chấp hợp đồng thu mua
giữa doanh nghiệp và ngƣời sản xuất. Đối với những trƣờng hợp thiệt hại do
các nguyên nhân bất khả kháng, cần có chính sách cụ thể để hỗ trợ thiệt hại
cho các bên tham gia liên kết.
Nhà khoa học có vai trò quan trọng trong việc tạo “đầu vào” có chất
lƣợng cao, giảm giá thành nhờ công nghệ… nhƣng hiện nay việc liên kết với

các “nhà” còn lại còn lúng túng và hiệu quả chƣa cao. Nhất là việc liên kết
với ngƣời nông dân để “xã hội hóa” các công nghệ hiệu quả.
Đối với doanh nghiệp, là “đầu tàu”, là động cơ của mối liên kết. Doanh
nghiệp giữ vai trò quan trọng liên kết 3 nhà còn lại để hình thành vùng
nguyên liệu sản xuất; hỗ trợ đầu vào và thu mua sản phẩm cho nông dân; từng
bƣớc tiến tới xây dựng thƣơng hiệu sản phẩm nông sản. Tuy nhiên, hiện nay
các doanh nghiệp đang còn ngần ngại đầu tƣ cho sản xuất, kinh doanh nông lâm - ngƣ nghiệp do vốn đầu tƣ lớn nhƣng lại rủi ro cao và thu hồi chậm.

13


Đối với nông dân,đây là bộ phân tham gia trực tiếp vào quá trình sản
xuát nông nghiệp định hƣớng theo chuỗi, họ sẽ thực thi những chính sách của
Nhà nƣớc, áp dụng khoa học công nghệ và bán sản phẩm cho các doanh
nghiệp. Đồng thời một bộ phận nông dân còn hạn chế trong nhận thức về
trách nhiệm tuân thủ các quy định của pháp luật nên họ rất dễ vi phạm hợp
đồng trong quá trình liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, nhiều hộ nông
dân mặc dù ký hợp đồng nhận đầu tƣ ứng trƣớc của doanh nghiệp, nhƣng khi
giá nông sản trên thị trƣờng lên cao thì lại sẵn sàng bán cho tƣ thƣơng hoặc
doanh nghiệp khác để hƣởng giá cao hơn.
1.2. Nội dung phát triển nông nghiệp định hƣớng theo chuỗi
1.2.1. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo định hướng chuỗi
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo định hƣớng phát triển các
sản phẩm nông nghiệp đặc thù có giá trị gia tăng cao dựa trên sự liên kết trong
chuỗi sản phẩm. Chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp là sự chuyển dịch
vai trò, vị trí và tỷ lệ hợp thành của các ngành, lĩnh vực, bộ phận trong sản
xuất nông nghiệp theo hƣớng hợp lý nhằm đạt đƣợc hiệu quả kinh tế, xã hội
cao. Chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp theo hƣớng hiện đại là chuyển
sang cơ cấu có khả năng tái sản xuất mở rộng, khai thác đƣợc lợi thế so sánh,
lấy thị trƣờng và thị phần quốc tế làm căn cứ, tăng những ngành có giá trị gia

tăng cao, có hàm lƣợng khoa học công nghệ, có nhu cầu thị trƣờng lớn và ổn
định; tăng những ngành có suất sử dụng tài nguyên thấp, ít gây hại môi
trƣờng.
Đối với mỗi vùng miền, địa phƣơng đều có những điều kiện tự nhiên
khác nhau nhƣ đất đai, khí hậu, tài nguyên thiên nhiên, cùng với đó là sự khác
nhau về điều kiện kinh tế, xã hội, các yếu tố về tập quán, lao động, trình độ
khoa học kỹ thuật. Chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp theo hƣớng phát triển các
sản phẩm nông nghiệp đặc thù có giá trị gia tăng cao dựa trên sự liên kết trong

14


chuỗi sản phẩm đó là chuyển đổi các ngành, sản phẩm nông nghiệp không
phù hợp và chuyển sang các sản phẩm phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh
tế, xã hội tại địa phƣơng; phát huy đƣợc tối đa lợi thế của vùng; bên cạnh việc
liên kết giữa các doanh nghiệp, liên kết giữa các khâu trong chuỗi sản phẩm
từ sản xuẩ, chế biến đến tiêu thụ sản phẩm tạo ra sức mạnh tập thể, hỗ trợ lẫn
nhau đôi bên cùng có lợi. Từ đó tạo ra sản phẩm có chất lƣợng cao, giá thành
thấp nâng cao tính cạnh tranh trên thị trƣờng.
Phát triển chuyên môn hóa và tập trung hóa sản xuất nông nghiệp.
Chuyên môn hóa sản xuất là quá trình tập trung các yếu tố sản xuất của một
đơn vị để sản xuất một hay một số sản phẩm hàng hóa phù hợp điều kiện sinh
thái vùng, nguồn lực có sẵn và với nhu cầu của thị trƣờng. Chuyên môn hóa
sản xuất nông nghiệp tất yếu dẫn đến tập chung hóa. Tập trung hóa sản xuất
nông nghiệp là việc tập trung các yếu tố sản xuất của đơn vị sản xuất để sản
xuất ra sản phẩm hàng hóa, làm cho quy mô của đơn vị sản xuất nông nghiệp
ngày càng phát triển không chỉ tăng qui mô về đất đai mà cả việc tập trung
các nguồn lực khác trên một đơn vị sản xuất hàng hóa. Trong điều kiện Việt
Nam, chuyên môn hóa và tập trung hóa phải thỏa mãn điều kiện: nắm bắt các
điều kiện tự nhiên của vùng để lựa chọn các cây trồng, vật nuôi có lợi thế; xây

dựng vùng chuyên canh phải xuất phát từ nhu cầu của thị trƣờng; phát triển hạ
tầng nông nghiệp, nông thôn nhằm tạo điều kiện cho lƣu thông nông sản, hạ
chi phí sản xuất và giao dịch; phát triển hệ thống công nghiệp và dịch vụ liên
kết với nông nghiệp.
1.2.2. Tổ chức lại sản xuất nông nghiệp theo hướng tham gia vào chuỗi
Tổ chức sản xuất trong nông nghiệp là việc phối hợp các nguồn lực,
điều kiện của sản xuất nông nghiệp thông qua việc thiết lập các hình thức
kinh doanh nhằm thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ cụ thể của sản xuất nông
nghiệp. Phát triển có tổ chức sản xuất nông nghiệp, chính là phát triển các

15


hình thức tổ chức sản xuất phù hợp với qui mô và trình độ sản xuất nông
nghiệp nhằm không chỉ tạo ra sản lƣợng cao mag còn đem lại giá trị kinh tế
cao của nông sản sản xuất ra. Các hình thức tổ chức sản xuất phổ biến trong
sản xuất nông nghiệp là hình thức tổ chức sản xuất của hộ nông dân và trang
trại. Ngoài ra, còn có các hình thức hợp tác xã và các doanh nghiệp sản xuất
nông nghiệp. Dù đƣợc tổ chức dƣới hình thức sản xuất nào thì các đơn vị sản
xuất trong nông nghiệp không thể đạt hiệu quả kinh tế nếu không hợp tác và
liên kết kinh tế. Hiện có hai mô hình liên kết đƣợc xem là tiến bộ đối với các
nông hộ và các đơn vị sản xuất nông nghiệp là liên kết ngang và liên kết dọc.
Liên kết dọc thể hiện sự liên kết giữa nông hộ và trang trại với các đối tác trên
chuỗi cung ứng. Còn liên kết ngang là sự liên kết của cá nông hộ và trang trại
nhằm tạo ra các vùng chuyên canh để thực hiện đƣợc các đơn hàng lớn.
Sản xuất nông nghiệp truyền thống chủ yếu theo phƣơng thức sản xuất
ra sản phẩm, sau đó cung cấp cho thị trƣờng thu lợi nhuận và quay lại đầu tƣ
mở rộng sản xuất. Tổ chức lại sản xuất nông nghiệp theo hƣớng tham gia vào
chuỗi chính là tổ chức lại sản xuất nông nghiệp từ nông nghiệp truyền thống
chuyển sang nông nghiệp theo chuỗi tức là tạo ra chuỗi liên kết các khâu từ

sản xuất - kinh doanh - chế biến – tiêu thụ sản phẩm (liên kết dọc) điều đó tạo
ra thị trƣờng tiêu thụ ổn định cho sản phẩm; và liên kết giữa các tác nhân
trong cùng một khâu nhƣ liên kết giữa các hộ nông dân, liên kết giữa các
doanh nghiệp …tạo thành các tổ nhóm ( liên kết dọc) nhằm giảm chi phí kinh
doanh, thể đảm bảo đƣợc chất lƣợng và số lƣợng cho khách hàng, ký hợp
đồng đầu ra, sản xuất quy mô lớn …
1.2.3. Ứng dụng khoa học công nghệ trong nông nghiệp
Để xây dựng một nền nông nghiệp sản xuất hàng hóa lớn, hiệu quả và
bền vững, có năng suất, chất lƣợng và sức cạnh tranh cao, đáp ứng nhu cầu
trong nƣớc và xuất khẩu, cần tăng cƣờng ứng dụng khoa học, kỹ thuật và

16


công nghệ vào sản xuất nông nghiệp. Ứng dụng khoa học công nghệ trong
nông nghiệp chính là đƣa những ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất
nông nghiệp nhằm nâng cao năng suất, chất lƣợng sản phẩm, tận dụng tối đa
các nguồn lực có sẵn tạo ra sự đa dạng về sản phẩm nông nghiệp.
Nền nông nghiệp đạt đến trình độ thâm canh cao theo chuỗi sản phẩm.
Thâm canh là phƣơng thức sản xuất tiên tiến nhằm tăng sản lƣợng nông sản
bằng cách nâng cao độ phì nhiêu kinh tế của ruộng đất, thông qua việc đầu tƣ
thêm vốn và kỹ thuật mới vào sản xuất nông nghiệp. Thâm canh nông nghiệp
là phƣơng thức sản xuất chủ yếu của nông nghiệp hiện đại khi đất đai nông
nghiệp ngày càng thu hẹp, nhu cầu nông sản tăng cao và khoa học, công nghệ
ngày cang phát triển. Ngày nay thâm canh đã đạt đến trình độ cao nhờ áp
dụng các tiến bộ khoa học và công nghệ vào sản xuất nông nghiệp nhƣ thủy
lợi hóa, cơ giới hóa, hóa học hóa…; đồng thời áp dụng nhiều phƣơng pháp
canh tác tiên tiến nhƣ trồng cây trong nhà kính, chăn nuôi công nghiệp. Thâm
canh còn gắn với việc đầu tƣ xây dựng các kết cấu hạ tầng hiện đại và đồng
bộ phục vụ sản xuất nông nghiệp, kết cấu hạ tầng chủ yếu phục vụ sản xuất

nông nghiệp gồm giao thông thủy lợi nội đồng, giao thông nông thôn, hệ
thống điện, nhà lƣới, sân phơi, lò xấy …; các hoạt động logistics gắn liền với
hoạt động sản xuất kinh doanh nông sản.
Sản xuất nhỏ lẻ, trình độ công nghệ lạc hậu, năng suất và chất lƣợng
sản phẩm thấp... khiến việc phát triển nông nghiệp gặp nhiều khó khăn. Ứng
dụng khoa học trong nông nghiệp là “chìa khóa” để thực hiện thành công
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp. Việc ứng dụng công nghệ thông tin
vào nông nghiệp đƣợc xem là đem lại những hiệu quả thiết thực và ngày càng
thể hiện đƣợc ƣu thế vƣợt trội so với sản xuất nông nghiệp truyền thống.Ứng
dụng công nghệ cao giải quyết phần nào những khó khăn trong sản xuất nông
nghiệp. Thế nhƣng ngƣời nông dân vẫn còn lo ngại đầu tƣ công nghệ cao vào

17


sản xuất nông nghiệp. Bởi họ sợ rủi ro trong quá trình sản xuất, cũng nhƣ khi
áp dụng công nghệ cao sẽ giúp nâng cao sản lƣợng, nhƣng ngƣời nông dân sẽ
bán sản phẩm ở đâu khi mà thông tin về thị trƣờng tiêu thụ họ không nắm
đƣợc.
Tuy nhiên, việc phát triển sản xuất nông nghiệp công cao là một định
hƣớng đúng đắn, đƣợc Đảng, Nhà nƣớc quan tâm chỉ đạo và ban hành nhiều
cơ chế, chính sách đặc thù, thu hút đầu tƣ vào sản xuất nông nghiệp ứng dụng
công nghệ cao. Việc xây dựng các vùng sản xuất nông nghiệp ứng dụng công
nghệ cao, phát triển toàn diện ngành theo hƣớng sản xuất hàng hóa lớn, có sức
cạnh tranh cao, thân thiện với môi trƣờng và thích ứng với biến đổi khí hậu,
đáp ứng yêu cầu phát triển của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông
nghiệp, nông thôn.
1.2.4. Phát triển kết cấu hạ tầng phục vụ nông nghiệp
Xây dựng, nâng cấp hệ thống các công trình phục vụ nông nghiệp nhƣ
hệ thống điện, giao thông, thủy lợi… nhằm phục vụ tốt cho việc sản xuất

nông nghiệp từ đó nâng cao năng suất và cũng tạo điều kiện tốt cho việc áp
dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất nông nghiệp. Việc phát triển kết cấu hạ
tầng phục vụ sản xuất nông nghiệp đƣợc thể hiện qua các hạng mục nhƣ:
Các công trình hoặc hạng mục công trình thuộc hệ thống thủy lợi phục
vụ sản xuất nông nghiệp hoặc kết hợp phục vụ sản xuất nông nghiệp với công
nghiệp, dịch vụ và đời sống dân sinh; Công trình hoặc hạng mục công trình
cấp nƣớc sinh hoạt cho ngƣời dân nông thôn; Công trình hoặc hạng mục công
trình kết cấu hạ tầng phục vụ nuôi trồng thủy sản, khai thác thủy sản và hạ
tầng nghề cá khác; Công trình hoặc hạng mục công trình kết cấu hạ tầng phục
vụ trồng trọt, chăn nuôi; Công trình hoặc hạng mục công trình kết cấu hạ tầng
phục vụ bảo vệ và phát triển rừng; Công trình hoặc hạng mục công trình kết
cấu hạ tầng phục vụ sản xuất, chế biến muối; Công trình kho lƣu trữ, bảo

18


quản sản phẩm nông nghiệp; Công trình hoặc hạng mục công trình kết cấu hạ
tầng khu, vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; Công trình hoặc hạng
mục công trình thuộc cơ sở kiểm dịch, khảo nghiệm, kiểm nghiệm, kiểm định
và chứng nhận chất lƣợng nông lâm thủy sản; Công trình thoát nƣớc, thu gom
và xử lý nƣớc thải, chất thải, ô nhiễm môi trƣờng nông thôn.
1.2.5. Phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp
Phát triển thị trƣờng ngoài việc đƣa sản phẩm nông nghiệp hiện tại vào
bán trong thị trƣờng mới còn bao gồm cả việc khai thác tốt thị trƣờng hiện tại,
nghiên cứu dự báo thị trƣờng đƣa ra những sản phẩm nông nghiệp mới đáp
ứng đựoc yêu cầu của thị trƣờng hiện tại và thị trƣờng mới. Muốn làm đƣợc
điều đó cần đa dạng hóa sản phẩm đồng thời nâng cao chất lƣợng sản phẩm
để không chỉ đáp ứng yêu cầu thị trƣờng hiện tại mà còn đáp ứng đƣợc yêu
cầu của nhiều thị trƣờng khác mà doanh nghiệp đang hƣớng tới.
Đó là khả năng cung ứng theo nhu cầu thị trƣờng về một loại nông sản

đó tại một địa bàn nhất định và trong một thời kỳ nhất định. Để đáp ứng nhu
cầu thị trƣờng và xã hội trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế, nông nghiệp
không chỉ đáp ứng nhu cầu trong nƣớc mà cả cho xuất khẩu nông sản; không
chỉ sản xuất đủ sản lƣợng mà phải nâng cao chất lƣợng, đa dạng hóa sản
phẩm; không chỉ cung ứng nông sản đòi hỏi phải kịp thời, không chỉ trong
ngắn hạn mà phải ổn định dài hạn. Để đạt đƣợc điều này việc hình thành các
chuỗi sản phẩm nông sản đóng vai trò quyết định. Chuỗi sản phẩm đƣợc xem
nhƣ là chuỗi cung cấp nhằm liên kết chặt chẽ từ ngƣời sản xuất, ngƣời thu
mua, ngƣời chế biến, ngƣời bán buôn, ngƣời bán lẻ và đến ngƣời tiêu dùng
cuối cùng với chi phí thấp nhất.
Điểm đáng chú ý, trong sản xuất, chuỗi cung ứng trong tiêu thụ nông
sản ngày càng đƣợc quan tâm hơn. Vùng nông thôn đã từng bƣớc hình thành
tổ chức sản xuất đa dạng nhƣ doanh nghiệp, kinh tế hợp tác, trang trại, làng

19


×