Tải bản đầy đủ (.doc) (79 trang)

Chất lượng cán bộ, công chức phường tại quận bắc từ liêm, thành phố hà nội – thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.43 MB, 79 trang )

BỘ NỘI VỤ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI
KHOA HÀNH CHÍNH HỌC

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
CHẤT LƯỢNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC PHƯỜNG
TẠI QUẬN BẮC TỪ LIÊM, THÀNH PHỐ HÀ NỘI THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP

Khóa luận tốt nghiệp ngành
Người hướng dẫn
Sinh viên thực hiện
Mã số sinh viên
Khóa
Lớp

: QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
: THS. TRẦN THU TRANG
: NGUYỄN ĐỨC NGỌC
: 1305QLNC049
: 2013-2017
: ĐH QLNN 13C

HÀ NỘI - 2017


LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan khóa luận này là công trình nghiên cứu thực sự của cá nhân
em, chưa được công bố trong bất cứ một công trình nghiên cứu nào. Các số liệu, nội
dung được trình bày trong bài khóa luận này là hoàn toàn hợp lệ và đảm bảo tuân
thủ các quy định về bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ. Em xin chịu trách nhiệm về bài


khóa luận của mình.
Sinh viên

Nguyễn Đức Ngọc


LỜI CẢM ƠN
Trải qua thời gian nghiên cứu, em đã trực tiếp tiếp xúc với cán bộ, công chức
phường tại quận Bắc Từ Liêm đó là một cơ hội quý báu giúp tôi tìm hiểu và áp
dụng những kiến thức vào thực tiễn.
Được sự giúp đỡ tận tình của cán bộ, công chức quận Bắc Từ Liêm; cán bộ,
công chức phường tại quận Bắc Từ Liêm và nhân dân về tìm hiểu thực trạng chất
lượng cán bộ, công chức phường cho bài khóa luận của em. Những sự giúp đỡ đó
đã giúp tôi hoàn thành nội dung của bài khóa luận của mình.
Em xin gửi lời tri ân sâu sắc tới ThS Trần Thu Trang đã tận tình hướng dẫn,
giúp em hoàn thành đề tài nghiên cứu khóa luận.
Em xin trân trọng cảm ơn!


MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
LỜI CAM ĐOAN............................................................................................2
LỜI CẢM ƠN..................................................................................................3
MỤC LỤC........................................................................................................4
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT..........................................................................9
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ............................................................9
MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài...........................................................................1

2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu....................................................2
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu.....................................................3
4. Lịch sử nghiên cứu........................................................................3
5. Phương pháp nghiên cứu...............................................................5
6. Đóng góp của đề tài.......................................................................5
7. Kết cấu khóa luận..........................................................................5
Chương 1..........................................................................................................6
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ CHẤT LƯỢNG CÁN BỘ,..............6
CÔNG CHỨC PHƯỜNG...............................................................................6
1.1.Một số khái niệm liên quan.........................................................6
1.1.1. Cán bộ, công chức...................................................................6
1.1.1.1. Cán bộ..................................................................................6
1.1.1.2. Công chức.............................................................................6


1.1.2. Cán bộ, công chức phường theo quy định của pháp luật Việt
Nam...........................................................................................................7
1.1.3. Chất lượng cán bộ, công chức phường..................................10
1.2. Đặc điểm, nhiệm vụ của cán bộ, công chức phường................11
1.2.1. Đặc điểm của cán bộ, công chức phường..............................11
1.2.1.1. Đặc điểm của cán bộ phường.............................................11
1.2.1.2. Đặc điểm của công chức phường.......................................12
1.2.2. Nhiệm vụ của cán bộ, công chức phường.............................12
1.2.2.1. Nhiệm vụ của cán bộ phường.............................................12
1.2.2.2. Nhiệm vụ của công chức phường [7, Tr.3-5].....................14
1.3. Các tiêu chí đánh giá chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức
phường.....................................................................................................17
1.3.1. Trình độ của cán bộ, công chức.............................................17
1.3.2. Kỹ năng nghề nghiệp.............................................................18
1.3.3. Phẩm chất chính trị................................................................19

1.3.4. Phẩm chất đạo đức................................................................20
1.3.5. Kết quả thực hiện công việc..................................................21
1.3.6. Thể lực của cán bộ, công chức..............................................21
1.3.7. Thái độ, ý thức trong thực thi công vụ..................................22
1.3.8. Sự hài lòng của công dân......................................................23
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đội ngũ cán bộ, công
chức phường............................................................................................23
1.4.1. Chủ quan...............................................................................23


1.4.2. Khách quan............................................................................25
1.5. Quan điểm của Nhà nước và một số văn bản pháp lý về CBCC
Phường.....................................................................................................26
1.5.1. Quan điểm của Nhà nước về CBCC Phường........................26
1.5.2. Một số văn bản pháp lý liên quan.........................................27
Chương 2........................................................................................................29
THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC PHƯỜNG
TẠI QUẬN BẮC TỪ LIÊM, THÀNH PHỐ HÀ NỘI...............................29
2.1. Giới thiệu chung về quận Bắc Từ Liêm...................................29
2.1.1. Về điều kiện tự nhiên............................................................29
2.1.1.1. Vị trí địa lý 1......................................................................29
2.1.1.2. Lịch sử hình thành..............................................................29
2.1.2. Về điều kiện kinh tế - xã hội, văn hóa, truyền thống............30
2.1.2.1. Về thuận lợi........................................................................30
2.1.2.2. Về khó khăn........................................................................31
2.2. Khái quát về cán bộ, công chức phường tại quận Bắc Từ Liêm,
thành phố Hà Nội....................................................................................31
2.2.1. Cán bộ, công chức phường tại quận Bắc Từ Liêm................31
2.2.2. Cán bộ, công chức phường Đông Ngạc, Thụy Phương,
Thượng Cát, Liêm Mạc, Minh Khai........................................................32

2.3. Thực trạng chất lượng cán bộ, công chức phường tại quận Bắc
Từ Liêm, thành phố Hà Nội....................................................................34
2.3.1. Trình độ của cán bộ, công chức phường...............................34


2.3.2. Kỹ năng nghề nghiệp.............................................................37
2.3.3. Phẩm chất chính trị................................................................40
2.3.4. Phẩm chất đạo đức................................................................43
2.3.5. Kết quả thực hiện công việc..................................................44
2.3.6. Thể lực của cán bộ, công chức..............................................46
2.3.7. Thái độ, ý thức trong thực thi công vụ..................................48
2.3.8. Sự hài lòng của công dân......................................................50
2.4. Đánh giá thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức
phường tại quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội..................................51
2.4.1. Ưu điểm:................................................................................51
2.4.2. Hạn chế..................................................................................53
2.4.3. Nguyên nhân hạn chế............................................................54
Chương 3........................................................................................................56
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC
PHƯỜNG TẠI QUẬN BẮC TỪ LIÊM,THÀNH PHỐ HÀ NỘI.............56
3.1. Quan điểm và mục tiêu nâng cao chất lượng cán bộ, công
phường của quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội.................................56
3.1.1. Quan điểm.............................................................................56
3.1.2. Mục tiêu.................................................................................56
3.2. Một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công
chức phường tại quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội..........................57
3.2.1. Chuẩn hóa các chức danh cán bộ, công chức phường...........57


3.2.2. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức

phường hàng năm....................................................................................58
3.2.3. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao phẩm
chất đạo đức, đấu tranh chống tham nhũng cho cán bộ, công chức
phường.....................................................................................................59
3.2.4. Tăng cường công tác quản lý, kiểm tra, giám sát, đánh giá cán
bộ, công chức phường.............................................................................60
3.3. Một số kiến nghị, đề xuất.........................................................60
3.3.1. Đối với Đảng và Nhà nước....................................................60
3.3.2. Đối với Thành ủy, UBND thành phố Hà Nội........................61
3.3.3. Đối với Quận ủy, UBND quận Bắc Từ Liêm........................61
3.3.4. Đối với Đảng ủy, UBND các phường tại quận Bắc Từ Liêm
.................................................................................................................61
3.3.5. Đối với CBCC phường..........................................................61
3.3.6. Từ phía người dân.................................................................63
KẾT LUẬN....................................................................................................64
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................65
PHỤ LỤC.......................................................................................................67


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT

TỪ VIẾT TẮT

NỘI DUNG ĐẦY ĐỦ

1

CBCC


Cán bộ công chức

2

HĐND - UBND

Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân

3

TP. Hà Nội

Thành phố Hà Nội

4

PGS.TS

Phó Giáo sư. Tiến sĩ

5

76/SL

76/SẮC LỆNH

6

XHCN


Xã hội chủ nghĩa

7

QH12

Quốc hội 12

8

NQ

Nghị quyết

9

CB

Cán bộ

10

NĐ - CP

Nghị định - Chính phủ

11

ISO


International Organization for Standardization
- Tổ chức tiêu chuẩn hoá quốc tế.

12

MTTQ

Mặt trận tổ quốc

14

THPT

Trung học phổ thông

15

THCS

Trung học cơ sở

16

TW

Trung ương

17

NXB


Nhà xuất bản

18

QĐ-BNV

Quyết định - Bộ Nội vụ

29

TT-BNV

Thông tư - Bộ Nội vụ

DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ


1. Bảng 2.1: Số lượng cán bộ, công chức phường tại quận Bắc Từ Liêm năm
2017
2. Bảng 2.2 Số lượng cán bộ, công chức phường Đông Ngạc, Thụy Phương,
Thượng Cát, Liêm Mạc, Minh Khai tại quận Bắc Từ Liêm năm 2017.
3. Biểu đồ 2.1 Số lượng cán bộ, công chức phường Đông Ngạc, Thụy Phương,
Thượng Cát, Liêm Mạc, Minh Khai năm 2017.
4. Bảng 2.3 Trình độ văn hóa của cán bộ, công chức phường Đông Ngạc, Thụy
Phương, Thượng Cát, Liêm Mạc, Minh Khai tại quận Bắc Từ Liêm.
5. Biểu đồ 2.2 Trình độ văn hóa của cán bộ, công chức phường Đông Ngạc,
Thụy Phương, Thượng Cát, Liêm Mạc, Minh Khai năm 2017.
6. Bảng 2.4 Số lượng trình độ chuyên môn của CBCC phường.
7. Biểu đồ 2.3 Trình độ chuyên môn của cán bộ, công chức phường Đông

Ngạc, Thụy Phương, Thượng Cát, Liêm Mạc, Minh Khai năm 2017.
8. Bảng 2.5 Kết quả tự đánh giá kỹ năng thực thi công vụ của CBCC phường
Đông Ngạc, Thụy Phương, Thượng Cát, Liêm Mạc, Minh Khai tại quận Bắc Từ
Liêm, TP. Hà Nội.
9. Bảng 2.6 Kết quả đánh giá của CBCC quận về kỹ năng thực thi công vụ của
CBCC phường tại quận Bắc Từ Liêm.
10. Bảng 2.7 Trình độ lý luận chính trị của CBCC phường Đông Ngạc, Thụy
Phương, Thượng Cát, Liêm Mạc, Minh Khai tại quận Bắc Từ Liêm giai đoạn 2014
– 2017.
11. Bảng 2.8 Kết quả tự đánh giá của CBCC phường Đông Ngạc, Thụy
Phương, Thượng Cát, Liêm Mạc, Minh Khai tại quận Bắc Từ Liêm về kết quả thực
hiện công việc.
12. Bảng 2.9 Kết quả đánh giá của CBCC quận Bắc Từ Liêm về kết quả thực
hiện công việc của CBCC phường Đông Ngạc, Thụy Phương, Thượng Cát, Liêm
Mạc, Minh Khai.
13. Bảng 2.10 Khả năng sức khỏe đáp ứng yều của CBCC phường Đông
Ngạc, Thụy Phương, Thượng Cát, Liêm Mạc, Minh Khai tại quận Bắc Từ Liêm
trong thực thi công vụ.


14. Bảng 2.11 Kết quả đánh giá của công dân địa phương về nếp sống văn hoá
công sở và hành vi ứng xử trong công vụ về CBCC phường Đông Ngạc, Thụy
Phương, Thượng Cát, Liêm Mạc, Minh Khai tại quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà
Nội.
15. Bảng 2.12 Kết quả đánh giá sự hài lòng của người dân về CBCC phường
Đông Ngạc, Thụy Phương, Thượng Cát, Liêm Mạc, Minh Khai tại quận Bắc Từ
Liêm trong thực thi công vụ


MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Nền hành chính được xây dựng trên bốn yếu tố. Một số nhà khoa học gọi đó là
bốn cột trụ để xây dựng nên nền hành chính. “Bốn cột trụ đó là: Thể chế hành
chính, Tổ chức bộ máy chính phủ từ trung ương đến địa phương, Vấn đề nhân sự
hành chính, Tài chính công” [18, Tr.1].
Trong bốn cột trụ này, việc xây dựng một đội ngũ nhân sự hành chính có đạo
đức, tài năng là vấn đề tốn rất nhiều công sức và có tính chất lâu dài nhất. Vì vậy, ở
bất cứ một quốc gia nào, muốn có một nền hành chính hiện đại, đáp ứng được sự
phát triển của kinh tế xã hội đều rất chú trọng vấn đề này.
Hiểu được vấn đề, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã căn dặn: “Vì lợi ích mười năm thì
phải trồng cây, vì lợi ích trăm năm thì phải trồng người” [1, Tr.93]. Nghị quyết của
Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ XI cũng đều nhấn mạnh việc xây dựng
một đội ngũ cán bộ công chức vừa có đạo đức, vừa có tài năng, thành thạo nghề
nghiệp và tận tụy phục vụ nhân dân.
Chính vì lý do đó mà cán bộ, công chức phường có vai trò hết sức quan trọng
trong xây dựng và hoàn thiện bộ máy chính quyền cơ sở, trong hoạt động thi hành
công vụ. Hiệu lực, hiệu quả của bộ máy chính quyền phường nói riêng và hệ thông
chính trị nói chung, xét đến cùng được quyết định bởi phẩm chất, năng lực và hiệu
quả công tác của CBCC phường. Vì vậy, việc nâng cao chất lượng CBCC phường
vững vàng về chính trị, văn hóa, có đạo đức lối sống trong sạch, có trí tuệ, kiến thức
và trình độ năng lực để thực thi chức năng, nhiệm hiệm vụ theo đúng pháp luật, bảo
vệ lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức và phục vụ nhân dân...là một trong những
nhiệm vụ trọng tâm của Đảng, Nhà nước và cả hệ thống chính trị.
Bắc Từ Liêm là một quận thuộc Hà Nội, nằm dọc phía bờ nam của sông Hồng.
Đông giáp quận Tây Hồ, Đông Nam giáp quận Cầu Giấy, Tây giáp huyện Đan
Phượng, huyện Hoài Đức, Nam giáp quận Nam Từ Liêm, Bắc giáp huyện Đông
Anh. Quận gồm 13 phường: Cổ Nhuế 1, Cổ Nhuế 2, Đông Ngạc, Đức Thắng, Liên
Mạc, Minh Khai, Phú Diễn, Phúc Diễn, Tây Tựu, Thượng Cát, Thụy Phương, Xuân
Đỉnh, Xuân Tảo. Số lượng cán bộ, công chức phường tại Quận Bắc Từ Liêm với số


1


lượng trên 200 người. Trong đó, chất lượng cán bộ công chức phường tại quận Bắc
Từ Liêm có những ưu điểm đáng kể là: chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật của nhà
nước, tích cực hoạt động và xây dựng nếp sống văn minh trong công sở, góp phần
nâng cao hiệu quả phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương, làm tăng niềm tin của
nhân dân đối với nhà nước và chính quyền địa phương,...Song, trên thực tế một số
nhỏ cán bộ, công chức phường vẫn còn tồn tại một số bất cấp như: năng lực chuyên
môn còn hạn chế; ý thức tổ chức kỷ luật, tác phong lề lối làm việc chưa chỉn chu.
Tuy nhiên, CBCC Phường là đội ngũ hàng ngày phải giải quyết khối lượng lớn
công việc liên quan đến mọi lĩnh vực của đời sống: chính trị, văn hóa - xã hội, kinh
tế, an ninh - quốc phòng của địa phương. Chính vì vậy, nếu vì lý do nào đó mà sử
dụng những cán bộ, công chức có chất lượng kém về: năng lực, trình độ chuyên
môn yếu, tư tưởng chính trị, đạo đức…sẽ dẫn tới những hậu quả trực tiếp, đáng tiếc,
mà thiệt thòi nhất chính là quyền lợi của nhân dân địa phương. Quận ủy - HĐND UBND Quận Bắc Từ Liêm đã và đang chỉ đạo thực hiện nhiều giải pháp để nâng
cao chất lượng cán bộ, công chức của phường nhằm đáp ứng những yêu cầu, nhiệm
vụ mới trong giai đoạn cải cách hành chính diễn ra mạnh mẽ hiện nay.
Nhận thấy, Đảng và Nhà nước ta ngày càng quan tâm, chăm lo nhiều hơn đến
mọi khía cạnh, lĩnh vực đời sống, cả về vật chất lẫn tinh thần của nhân dân. Do đó,
việc tìm hiểu thực trạng và đưa ra giải pháp nâng cao chất lượng CBCC phường là
nội dung quan trọng, hữu hiệu để nâng cao hơn phẩm chất chính trị, đạo đức lối
sống trong cán bộ, công chức hiện nay tại quận Bắc Từ Liêm. Để có thể có những
người CBCC biết lo cái lo của dân, hết mình vì đời sống nhân dân phường càng cấp
thiết hơn lúc nào hết. Vì vậy, tác giả chọn đề tài: “Chất lượng cán bộ, công chức
phường tại quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội – thực trạng và giải pháp” làm đề
tài cho khóa luận tốt nghiệp. Nhưng do thời gian và số lượng phường tại quận Bắc
Từ Liêm lớn nên tác giả tập trung nghiên cứu 5 phường: Đông Ngạc, Thụy Phương,
Thượng Cát, Liêm Mạc và Minh Khai trong phạm vi nghiên cứu đề tài của mình.
2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu

- Mục đích nghiên cứu
Khóa luận tập trung làm rõ thực trạng chất lượng cán bộ, công chức phường

2


tại quận Bắc Từ Liêm và đưa ra giải pháp, đề xuất một số kiến nghị nhằm nâng cao
chất lượng cán bộ, công chức phường tại quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội.
- Nhiệm vụ nghiên cứu
+ Nghiên cứu hệ thống cơ sở lý luận và pháp lý về cán bộ, công chức phường.
+ Phân tích thực trạng chất lượng cán bộ, công chức phường tại quận Bắc Từ
Liêm, thành phố Hà Nội, từ đó chỉ ra những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân của
hạn chế đó.
+ Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng cán bộ, công chức
phường tại quận Bắc Từ Liêm.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: chất lượng cán bộ, công chức phường tại quận Bắc
Từ Liêm, TP. Hà Nội.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Không gian: ở 5 phường tại quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội. Có các
phường như: Đông Ngạc, Thụy Phương, Thượng Cát, Liêm Mạc và Minh Khai.
+ Thời gian: Từ năm 2014 – 2017.
4. Lịch sử nghiên cứu
Đã có nhiều đề tài, công trình nghiên cứu, luận án tiến sỹ, các tác phẩm đăng
trên tạp chí nghiên cứu…về đội ngũ cán bộ, công chức phường trong đó cán bộ,
công chức phường cũng được thể hiện trong những công trình nghiên cứu phường
dưới nhiều góc độ khác nhau. Tác giả sẽ giới thiệu một số công trình khoa học của
một số tác giả với một số tác phẩm như sau:
“Luận cứ khoa học cho việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ trong thời
kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước” của PGS.TS Nguyễn Phú

Trọng và PGS.TS Trần Xuân Sầm chủ biên, do nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà
Nội, năm 2003. Trong cuốn sách này, hai tác giả đã nêu và phân tích các luận cứ
khoa học cho việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ trong thời kỳ đẩy mạnh công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Tuy nhiên, tác phẩm viết ở tầm rộng: đội ngũ cán
bộ Nhà nước nói chung, chứ chưa chuyên sâu về cán bộ phường nói riêng.
Luận án tiến sỹ: “Nâng cao chất lượng đội ngũ công chức hành chính tỉnh Hải

3


Dương”, do Nguyễn Kim Diện thực hiện năm 2006, Trường Đại học Kinh tế quốc
dân. Luận án đã hệ thống được những lý luận cơ bản về nâng cao chất lượng đội
ngũ công chức hành chính nhà nước nói chung và nâng cao chất lượng đội ngũ công
chức hành chính nhà nước của tỉnh Hải Dương nói riêng. Đồng thời đã phân tích và
rút ra những đánh giá thực trạng đó một cách khách quan, chính xác về một số ưu
điểm và hạn chế về chất lượng đội ngũ công chức hành chính sự nghiệp nhà nước
tỉnh Hải Dương trong thời kỳ mới. Luận án cũng đã đưa ra những quan điểm, mục
tiêu và một số giải pháp quan trọng, phù hợp, nêu lên những kiến nghị nhằm nâng
cao chất lượng đội ngũ công chức hành chính nhà nước tỉnh Hải Dương trong thời
kỳ đổi mới.
Luận án tiến sỹ, “Hoàn thiện pháp luật về cán bộ, công chức chính quyền
phường đáp ứng yêu cầu xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa” do Mạc
Minh Sản thực hiện năm 2008. Nghiên cứu làm sáng tỏ cơ sở lý luận và thực trạng
của pháp luật về cán bộ, công chức chính quyền phường để đưa ra những quan điểm
phương hướng và giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện pháp luật về cán bộ, công chức.
“Vai trò của đội ngũ cán bộ chủ chốt xã, phường, thị trấn trong thời kỳ mới”
của ThS Nguyễn Huy Hoàng, Trường Đại học Chính trị, Bộ Quốc phòng, do tạp chí
Tổ chức nhà nước số 10/2011. Trong điều kiện cải cách hành chính nhà nước đang
diễn ra mạnh mẽ như hiện nay, vấn đề nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công
chức phường được đặc biệt quan tâm. Dưới góc độ khoa học, các công trình trên rất

có giá trị đối với những người nghiên cứu vấn đề này.
Ngoài ra, còn có một số bài viết, nghiên cứu được đăng trên các Tạp chí Tổ
chức nhà nước, Tạp chí Cộng sản như:
Bài báo: “Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức phường, góp phần
xây dựng chính quyền địa phương vững mạnh” của tác giả Đoàn Văn Tình được
đăng trên tạp chí điện tử tổ chức nhà nước ngày 16/3/2015;
Bài báo: “Chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức phường từ sau Hội nghị
Trung ương 5 khóa IX và một số kiến nghị” của tác giả ThS. Trần Thị Hạnh, Trường
Đại học Nộ i vụ - Bộ Nộ i vụ đăng trên chí cộng sản ngày 3/7/2015;
Tính đến nay, chưa có đề tài nào nghiên cứu về “chất lượng cán bộ, công chức

4


phường tại quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội - thực trạng và giải pháp”. Chính
vì vậy, tác giả chọn đề tài trên là thực sự cần thiết cả về mặt lý luận và thực tiễn đối
với các phường tại quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập số liệu;
- Phương pháp phân tích tổng hợp;
- Phương pháp thống kê; so sánh;
- Phương pháp quan sát; điều tra;
- Thu thập số liệu bằng bảng hỏi.
6. Đóng góp của đề tài
Khóa luận phân tích thực trạng chất lượng cán bộ, công chức phường tại quận
Bắc Từ Liêm như thế nào. Dựa trên những phân tích, đánh giá thực trạng chất lượng
cán bộ, công chức và đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng cán bộ công
chức phường để giải quyết những yếu kém, đồng thời nâng cao thêm những thành
tựu đã đạt được.
Khóa luận tốt nghiệp là tài liệu tham khảo, giúp tham mưu cho lãnh đạo các

phường tại quận Bắc Từ Liêm nhìn vào đó để thấy được những thực trạng đang diễn
ra với CBCC phường. Để từ đó lãnh đạo Quận có thể đưa ra những chính sách, chế
độ phù hợp để nâng cao chất lượng CBCC phường tại quận Bắc Từ Liêm, thành phố
Hà Nội.
7. Kết cấu khóa luận
Chương 1: Cơ sở lý luận và pháp lý về chất lượng cán bộ, công chức phường.
Chương 2: Thực trạng chất lượng cán bộ, công chức phường tại quận Bắc Từ
Liêm, thành phố Hà Nội.
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng cán bộ, công chức phường tại quận
Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội.

5


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ CHẤT LƯỢNG CÁN BỘ,
CÔNG CHỨC PHƯỜNG
1.1. Một số khái niệm liên quan
1.1.1. Cán bộ, công chức
1.1.1.1. Cán bộ
Theo bách khoa toàn thư mở Wikipedia có ghi, “cán bộ trong tiếng Việt thuật
ngữ chỉ những người được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh
theo nhiệm kỳ trong cơ quan nhà nước (cơ quan dân cử, cơ quan hành chính) và
thuộc biên chế của một cơ quan, đơn vị và được hưởng lương từ ngân sách nhà
nước” [5, Tr.1].
Thuật ngữ Cán bộ còn chỉ chung cho những người mang trọng trách, công vụ
và có những quyền hạn nhất định. Trong quân sự, cán bộ được dùng như từ đồng
nghĩa với sĩ quan. Thuật ngữ cán bộ cũng thường được những tù nhân trong trại
giam gọi những người quản lý trại giam, cai tù, cai ngục ở Việt Nam. Cán bộ cũng
là danh xưng thường được những người dân chỉ về những người có quyền hành (cán

bộ lãnh đạo, cán bộ cao cấp, cán bộ quản lý, cán bộ nguồn...), hay đang thụ lý giải
quyết một vụ việc cho người dân (cán bộ thuộc dịch vụ công cộng).
Theo Chủ tịch Hồ Chí Minh thì thực chất “cán bộ, đảng viên là người đầy tớ
trung thành của nhân dân”[17, Tr.1], cán bộ đóng vai trò quan trọng họ là cái gốc
của mọi công việc và công việc thành hay bại đều do cán bộ tốt hay kém.
1.1.1.2. Công chức
Mặc dù chế độ công vụ đã tồn tại và phát triển đã trên 3 thế kỷ tính từ thời
điểm xuất hiện thuật ngữ công chức vào năm 1859 ở Anh nhưng cho đến nay vẫn
chưa có một quan niệm thống nhất về công chức cho tất cả các quốc gia trên thế
giới. Sự khác nhau trong quan niệm về công chức thể hiện trên các phương diện:
phạm vi công chức, đặc điểm công chức và chế độ công vụ.
Một số quốc gia có một số quan niệm về công chức như sau:
- Công chức là những người làm công tác chuyên môn nghiệp vụ trong bộ
máy hành chính của các bộ thuộc Chính phủ. Như vậy, những đối tượng khác tuy

6


làm việc ở bộ nhưng không trực tiếp làm công tác chuyên môn nghiệp vụ theo chức
năng quản lý của bộ thì không phải là công chức và cũng theo quan niệm về công
chức như vậy thì những người làm việc trong bộ máy của chính quyền địa phương
cũng không phải là công chức (Anh, Thái lan, Singapore...);
- Công chức không chỉ là những người thực hiện các hoạt động chuyên môn
nghiệp vụ quản lý trong bộ máy hành chính của các bộ (trung ương) mà còn bao
gồm cả những người làm công tác chuyên môn nghiệp vụ quản lý trong bộ máy
hành chính thuộc chính quyền của các địa phương (Nga, Trung Quốc, Ba Lan,
Hung-ga-ri...);
- Khác với các quan niệm đã nêu trên, một số nước xác định phạm vi công
chức bao gồm cả những người thực thi công vụ tại các tổ chức cung ứng dịch vụ
công hoặc cả ngành lập pháp, tư pháp (Đức, Hà Lan, Tây Ban Nha...).

Với các quan niệm trên cho thấy vẫn còn những câu trả lời khác nhau với câu
hỏi ai là công chức trong số những người làm việc tại các cơ quan trong bộ máy nhà
nước và sẽ vẫn chưa có câu trả lời chung cho câu hỏi này trong một thời gian dài
nữa. Sự khác nhau này bắt nguồn từ nhiều nguyên nhân khác nhau như: lịch sử sự
tồn tại và phát triển của nền hành chính quốc gia; điều kiện kinh tế - xã hội mà trên
đó pháp luật được hình thành; quan điểm của các nhà lập pháp trong việc đánh giá
sử dụng các thành tựu của khoa học pháp lý...
Vậy cuối cùng công chức theo nghĩa chung được hiểu là là nhân viên trong cơ
quan nhà nước, đó là những người được tuyển dụng, bổ nhiệm vào các chức danh
trong các cơ quan nhà nước (trong đó tập trung vào các cơ quan hành chính) để thực
thi hoạt động công vụ và được hưởng lương và các khoản thu nhập từ ngân sách nhà
nước. Công chức của một quốc gia thường là công dân, người có quốc tịch của
nước sở tại và thường nằm trong biên chế. Phạm vi làm việc của công chức là các
cơ quan nhà nước, tuy nhiên pháp luật nhiều nước quy định công chức có thể làm
việc không chỉ trong cơ quan nhà nước.
1.1.2. Cán bộ, công chức phường theo quy định của pháp luật Việt Nam
Ở Việt Nam, khái niệm công chức được hình thành và phát triển ngày càng
hoàn thiện luôn gắn liền với nền hành chính nhà nước. Chính vì thế mà khái niệm

7


công chức lần đầu tiên được nêu ra trong Sắc lệnh 76/SL ngày 20/5/1950 của Chủ
tịch nước Việt Nam dân chủ cộng hòa ban hành Quy chế công chức được quy định
như sau: “Những công dân Việt Nam được chính quyền nhân dân tuyển dụng, giao
giữ một chức vụ thường xuyên trong các cơ quan Chính phủ, ở trong hay ở ngoài
nước, đều là công chức theo Quy chế này, trừ những trường hợp riêng biệt do Chính
phủ quy định”.
Ở khái niệm trên, chúng ta có hiểu được ngắn gọn những người công chức
chính là một công dân Việt Nam được chính quyền nhà nước của nhân dân tuyển

dụng hoặc giao cho một nhiệm vụ tại các cơ quan hành chính như: Chính phủ, các
cơ quan trong Chính phủ hay là ngoài nhà nước của nước Việt Nam dân chủ cộng
hòa. Nhưng ở quy định nầy khái niệm CBCC làm việc tại phường vẫn chưa được
hình thành.
Đến năm 2008, Quốc hội nước Cộng hoà XHCN Việt Nam đã thông qua Luật
Cán bộ, công chức số 22/2008/QH12. Đây là bước tiến mới rõ rệt, mang tính cách
mạng về cải cách chế độ công vụ, cán bộ công chức, thể chế hoá quan điểm, đường
lối của Đảng về công tác cán bộ, đáp ứng yêu cầu xây dựng Nhà nước pháp quyền
XHCN của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân. Gắn liền với sự nghiệp công
nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước. Điều quan trọng là Luật Cán bộ, công chức số
22/2008/QH12 đã đưa ra được khái niệm CBCC phường tại Điều 4, Khoản 3 Luật
Cán bộ, công chức năm 2008 như sau :
- Cán bộ xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) là công dân Việt
Nam, được bầu cử giữ chức vụ theo nhiệm kỳ trong Thường trực Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân, Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy, người đứng đầu tổ chức chính
trị - xã hội;
- Công chức cấp xã là công dân Việt Nam được tuyển dụng giữ một chức danh
chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã, trong biên chế và hưởng
lương từ ngân sách nhà nước.
Từ khái niệm trên, có thể thấy rằng Luật CBCC 2008 đã chỉ ra rõ ràng cán bộ
cấp xã trong đó có bao gồm cả cán bộ, công chức phường.
Một người để có thể trở thành cán bộ, công chức ở bất kỳ cơ quan nào trong

8


cơ quan nhà nước ở đơn vị hành chính phường thì trước hết người đó phải là công
dân Việt Nam. Theo quy định tại Điều 17 Hiến pháp 2013 thì công dân Việt Nam là
người có quốc tịch Việt Nam. Việc xác định thế nào là người có quốc tịch Việt Nam
là căn cứ vào quy định của Luật Quốc tịch hiện hành, cụ thể là theo quy định tại

Điều 13, Điều 14 của Luật Quốc tịch 2008 hiện nay được thể hiện tại Điều 1 Luật
số: 56/2014/QH13 ngày 24 tháng 06 năm 2014 của Quốc hội về việc Sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Quốc tịch Việt Nam năm 2008.
Trước tiên đối với khái niệm về cán bộ đã nêu ở trên có thể thấy một điểm
chung nhất khái niệm CB tại khoản 1 Điều 4, Luật CBCC năm 2008 là làm việc
theo nhiệm kỳ. Làm việc theo nhiệm kỳ tức là làm việc trong một khoảng thời gian
nhất định, nhiệm kỳ đối với mỗi vị trí công tác là không giống nhau và đều đã được
pháp luật quy định rất cụ thể. Như tại Điều 2 Luật tổ chức Quốc hội năm 2014 đã
nêu rõ “Nhiệm kỳ của mỗi khóa Quốc hội là 05 năm, kể từ ngày khai mạc kỳ họp
thứ nhất của Quốc hội khóa đó đến ngày khai mạc kỳ họp thứ nhất của Quốc hội
khoá sau”. Hay nhiệm kỳ của Thủ tướng theo nhiệm kỳ của Quốc hội tức là 05 năm
(Điều 3 Luật tổ chức Chính phủ năm 2015). Còn đối với công chức thì không đặt ra
vấn đề nhiệm kỳ làm việc, điều này có nghĩa là thông thường họ làm việc cho đến
khi về hưu (nam 60 tuổi, nữ 55 tuổi).
Thứ hai là về cách thức hình thành: Riêng đối với cán bộ ở đơn vị hành chính
phường thì chỉ là do bầu cử mà được giữ chức vụ. Tương tự với công chức phường
cũng chỉ theo một hình thức là tuyển dụng để giữ một chức danh chuyên môn,
nghiệp vụ và thuộc Ủy ban nhân dân phường.
Thứ ba là nơi làm việc của cán bộ phường là trong Thường trực Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân, Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy, và còn là người đứng đầu
tổ chức chính trị - xã hội (CT- XH). Các tổ chức chính trị - xã hội ở nước ta gồm có:
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Công Đoàn, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh,
Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam, Hội nông dân Việt Nam và Hội cựu chiến binh Việt
Nam. Còn công chức phường thì làm việc trong các cơ quan hành chính nhà nước ở
phường là UBND.
Thứ tư là nếu đã là cán bộ, công chức phường thì họ phải là người trong biên

9



chế và được hưởng lương từ ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật.
Như vậy, có thể lấy một số ví dụ điển hình cho những người thuộc đối tượng
là cán bộ phường ở nhà nước ta như: Bí thư Đảng ủy, Chủ tịch Hội nông dân
phường, Bí thư Đoàn thanh niên,…Đối với công chức, để có thể xác định những đối
thượng là công chức có thể căn cứ vào quy định của Nghị định số 06/2010/NĐ-CP.
Để hướng dẫn thi hành Luật cán bộ công chức, Chính phủ và các bộ ngành đã
ban hành nhiều văn bản pháp luật mới như Nghị định số 06/2010/NĐ- CP ngày 25
tháng 01 năm 2010 để quy định rõ ràng hơn về công chức là “Công dân Việt nam,
được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh, trong biên chế, hưởng
lương từ ngân sách nhà nước hoặc được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp
công lập theo quy định của pháp luật”.
1.1.3. Chất lượng cán bộ, công chức phường
“Chất lượng” là một phạm trù phức tạp và có nhiều định nghĩa khác nhau. Có
rất nhiều quan điểm khác nhau về chất lượng. Hiện nay có một số định nghĩa về
chất lượng đã được các chuyên gia chất lượng đưa ra như sau:
“Chất lượng là sự phù hợp với nhu cầu” (theo Juran - một Giáo sư người Mỹ).
“Chất lượng là sự phù hợp với các yêu cầu hay đặc tính nhất định” Theo Giáo
sư Crosby.
Theo Tổ chức kiểm tra chất lượng Châu Âu: “Chất lượng là mức độ phù hợp
với yêu cầu của người tiêu dùng”. [3, Tr.1]
Theo Từ điển tiếng Việt của Viện Ngôn ngữ học do nhà xuất bản Đà Nẵng
xuất bản năm 2000: “Chất lượng là cái tạo nên phẩm chất, giá trị của một con
người, một sự vật, sự việc”.
Trong mỗi lĩnh vực khác nhau, với mục đích khác nhau nên có nhiều quan
điểm về chất lượng khác nhau. Tuy nhiên, có một định nghĩa về chất lượng được
thừa nhận ở phạm vi quốc tế, đó là định nghĩa của Tổ chức Tiêu chuẩn hoá Quốc tế.
Theo điều 3.1.1 của tiêu chuẩn ISO 9000:2005 định nghĩa chất lượng là: “Mức độ
đáp ứng các yêu cầu của một tập hợp có đặc tính vốn có”.
Tuy nhiên, chất lượng cán bộ, công chức không hoàn toàn giống với chất
lượng của các loại hàng hóa, dịch vụ, bởi con người là một thực thể phức tạp. Hơn


10


nữa, mỗi cá nhân CBCC không thể tồn tại biệt lập mà phải được đặt trong mối quan
hệ với cả tập thể.
Do vậy, chất lượng cán bộ, công chức phường được hiểu là: sự phản ánh thông
qua các tiêu chuẩn phản ánh trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, trình độ ngoại ngữ, tin
học, các kỹ năng, kinh nghiệm trong quản lý, thái độ chính trị, đạo đức...của người
cán bộ, công chức phường. Chất lượng của CBCC phường còn bao hàm tình trạng
sức khỏe của cán bộ, công chức phường trong thực thi công vụ.
Nói đến chất lượng từng cán bộ, công chức phường được biểu hiện cụ thể
thông qua tình trạng sức khỏe để làm việc; tiếp đến là chất lượng lao động, khả
năng triển khai, hoàn thành nhiệm vụ được giao; thái độ, tinh thần phục vụ nhân dân
trong thực thi công việc; trình độ, năng lực chuyên môn, phẩm chất đạo đức, chính
trị; khả năng thích ứng với điều kiện cải cách hành chính đang diễn ra ngày càng
sâu rộng như hiện nay không chỉ ở Việt Nam mà còn hội nhập quốc tế...Ngoài ra,
chất lượng đội ngũ cán bộ công chức phường còn được thể hiện ở mối quan hệ giữa
cán bộ, công chức với nhau: sự phối kết hợp trong công tác, triển khai nhằm hoàn
thành nhiệm vụ; giúp đỡ, ủng hộ nhau trong cả quá trình lao động.
Chất lượng của CBCC phường được nâng cao sẽ tạo điều kiện thuận lợi để
hoàn thành chức năng, nhiệm vụ của cơ quan đơn vị, nâng cao hiệu lực quản lý nhà
nước và áp dụng tiến bộ khoa học trong công tác quản lý nhà nước.
1.2. Đặc điểm, nhiệm vụ của cán bộ, công chức phường
1.2.1. Đặc điểm của cán bộ, công chức phường
1.2.1.1. Đặc điểm của cán bộ phường
- Phải là công dân Việt Nam.
- Về chế bầu cử: Cán bộ phải là người được bầu cử chức vụ, chức danh theo
nhiệm kỳ trong Cơ quan, Tổ chức, Đơn vị thuộc phường.
- Về nơi làm việc: Cán bộ phường là những người hoạt động trong các cơ quan

của Đảng, Nhà nước, Tổ chức chính trị - xã hội ở phường.
- Về thời gian công tác: Cán bộ phường đảm nhiệm công tác từ khi được bầu
cử cho tới khi hết nhiệm kì hoặc xin thôi việc, từ chức hay bị bãi nhiệm.
- Về chế độ lao động: Cán bộ được biên chế và hưởng lương từ ngân sách của

11


Nhà nước.
1.2.1.2. Đặc điểm của công chức phường
- Phải là công dân Việt Nam.
- Về con đường hình thành: Công chức phường cũng chỉ theo một hình thức là
tuyển dụng để giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ trong cơ quan, đơn vị.
- Về nơi làm việc: Công chức phường thì làm việc trong các cơ quan hành
chính nhà nước ở phường là UBND.
- Về thời gian công tác: Công chức đảm nhiệm công tác từ khi được tuyển
dụng cho tới khi nghỉ hưu theo quy định của Bộ luật Lao động mà không hoạt động
theo nhiệm kì như cán bộ (Điều 60 - Luật cán bộ, công chức năm 2008). Chấm dứt
đảm nhiệm chức vụ khi đến tuổi nghỉ hưu: Nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi (Quy định
tại điểm a Khoản 1 Điều 73 - Luật Bảo hiểm Xã hội năm 2014).
- Về chế độ lao động: Công chức được biên chế và hưởng lương từ ngân sách
nhà nước.
1.2.2. Nhiệm vụ của cán bộ, công chức phường
1.2.2.1. Nhiệm vụ của cán bộ phường
a) Bí thư, Phó Bí thư Đảng uỷ [6, Tr.2]
* Nhiệm vụ của Bí thư:
- Nắm vững Cương lĩnh, Điều lệ Đảng và đường lối, chủ trương của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước, nghị quyết và chỉ thị của cấp trên và chức
năng, nhiệm vụ của đảng bộ, chi bộ cấp mình.
- Chủ trì cuộc họp của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ và chỉ đạo việc chuẩn

bị xây dựng nghị quyết của đảng bộ, của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ và tổ
chức chỉ đạo thực hiện thắng lợi các nghị quyết đó.
- Thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ trong lãnh đạo,chỉ đạo hoạt trong hệ
thống chính trị ở phường.
- Lãnh đạo, kiểm tra việc tổ chức thực hiện các chỉ thị, nghị quyết của cấp
trên, của đảng bộ, của Ban Chấp hành và Ban Thường vụ Đảng uỷ.
* Nhiệm vụ của Phó Bí thư
- Giúp Bí thư đảng bộ chuẩn bị nội dung các cuộc họp và dự thảo nghị quyết.

12


- Tổ chức việc thông tin tình hình và chủ trương của Ban chấp hành, Ban
thường vụ cho các Uỷ viên Ban chấp hành và tổ chức đảng trực thuộc.
- Tổ chức kiểm tra việc thực hiện nghị quyết, chỉ thị của cấp uỷ cấp trên.
b) Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng
sản Hồ Chí Minh, Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ, Chủ tịch Hội Nông dân, Chủ tịch
Hội Cựu chiến binh
- Chuẩn bị nội dung, triệu tập và chủ trì các kỳ họp của tổ chức mình.
- Cùng tập thể Ban Thường trực (Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc), Ban Thường trực
(4 tổ chức đoàn thể) xây dựng chương trình kế hoạch công tác, hướng dẫn hoạt
động đối với Ban Công tác Mặt trận, các chi hội đoàn thể ở tổ dân phố.
- Phối hợp với chính quyền, các đoàn thể cùng cấp vận động, hướng dẫn cán
bộ, đoàn viên, hội viên tổ chức mình, các tầng lớp nhân dân tham gia thực hiện các
chương trình kinh tế - xã hội, an ninh - quốc phòng, hiệp thương bầu cử xây dựng
chính quyền, thực hiện quy chế dân chủ tại phường.
- Chỉ đạo việc lập kế hoạch kinh phí, chấp hành, quyết toán kinh phí hoạt động
và quyết định việc phân bổ kinh phí hoạt động do Nhà nước cấp.
- Tham mưu đối với cấp uỷ Đảng ở phường trong việc xây dựng đội ngũ cán
bộ của tổ chức mình.

- Bám sát hoạt động các phong trào, định kỳ tổ chức kiểm tra, đánh giá và báo
cáo với cấp uỷ cùng cấp và các tổ chức đoàn thể cấp trên về hoạt động của tổ chức.
c) Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân
* Nhiệm vụ của Chủ tịch Hội đồng nhân dân:
- Triệu tập, chủ toạ các kỳ họp của Hội đồng nhân dân, phối hợp với Uỷ ban
nhân dân trong việc chuẩn bị kỳ họp Hội đồng nhân dân.
- Giám sát, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các nghị quyết của HĐND.
- Tổ chức tiếp dân, đôn đốc, kiểm tra việc giải quyết các kiến nghị, khiếu nại,
tố cáo của nhân dân.
- Báo cáo hoạt động của Hội đồng nhân dân lên HĐND và UBND quận.
- Chủ trì và phối hợp với Uỷ ban nhân dân trong việc quyết định đưa ra bãi
nhiệm đại biểu Hội đồng nhân dân theo đề nghị của Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt

13


Nam cùng cấp.
* Nhiệm vụ của Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân:
Căn cứ vào nhiệm vụ của Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Chủ tịch Hội đồng
nhân dân tổ chức thực hiện các nhiệm vụ do Chủ tịch Hội đồng nhân dân phân công
cụ thể và thay mặt Chủ tịch Hội đồng nhân dân giải quyết công việc khi Chủ tịch
Hội đồng nhân dân vắng mặt.
d) Chủ tịch, Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân
* Nhiệm vụ của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân:
- Tổ chức chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra đối với công tác chuyên môn thuộc Uỷ
ban nhân dân phường.
- Quyết định các vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân phường, tham gia quyết định các vấn đề thuộc thẩm quyền tập thể UBND.
- Áp dụng các biện pháp cải tiến lề lối làm việc, quản lý và điều hành bộ máy
hành chính ở phường hoạt động có hiệu quả.

- Ngăn ngừa, đấu tranh chống biểu hiện tiêu cực trong cán bộ công chức Nhà
nước và trong bộ máy chính quyền địa phương phường; tiếp dân, xét và giải quyết
kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của công dân theo quy định của pháp luật.
- Báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân cùng cấp và UBND cấp trên.
- Trực tiếp quản lý, chỉ đạo thực hiện một số nhiệm vụ theo quy định của pháp
luật hiện hành.
* Nhiệm vụ của Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân:
Tổ chức quản lý, chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ theo khối công việc (khối kinh tế
- tài chính, khối văn hoá - xã hội...) của Uỷ ban nhân dân do Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân phân công và những công việc do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân ủy nhiệm khi Chủ
tịch Uỷ ban nhân dân đi vắng.
1.2.2.2. Nhiệm vụ của công chức phường [7, Tr.3-5]
a) Công chức Trưởng Công an phường
- Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân phường tổ chức thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn của Ủy ban nhân dân phường trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã
hội trên địa bàn theo quy định của pháp luật.

14


×