Tải bản đầy đủ (.doc) (92 trang)

GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THEO CƠ CHẾ MỘT CỬA TẠI UBND HUYỆN YÊN THÀNH, TỈNH NGHỆ AN THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.25 MB, 92 trang )

BỘ NỘI VỤ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI
KHOA HÀNH CHÍNH HỌC

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THEO
CƠ CHẾ MỘT CỬA TẠI UBND HUYỆN YÊN THÀNH,
TỈNH NGHỆ AN - THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP

Khóa luận tốt nghiệp ngành
Người hướng dẫn
Sinh viên thực hiện
Mã số sinh viên
Khóa
Lớp

: QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
: THS. HOÀNG THỊ THÚY VÂN
: NGUYỄN THỊ DUNG
: 1305QLNC011
: 2013-2017
: ĐH QLNN 13C

HÀ NỘI - 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, số liệu và kết
quả nghiên cứu trong bài khóa luận này là trung thực. Mọi sự giúp đỡ cho việc thực
hiện báo khóa luận này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong khóa luận


đã được chỉ rõ nguồn gốc rõ ràng và được phép công bố.
Sinh viên

Nguyễn Thị Dung


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi luôn nhận được sự chỉ bảo tận tình, những
lời khuyên chân thành của cô hướng dẫn là Ths.Hoàng Thị Thúy Vân góp phần giúp
tôi hoàn thành khóa luận này còn có sự giúp đỡ của các thầy cô trong khoa Hành
chính học, Thư viện của trường Đại học Nội Vụ Hà Nội cũng như tập thể lãnh đạo,
các anh chị cán bộ công chức của phòng Nội vụ huyện Yên Thành, Văn phòng Hội
đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện Yên Thành và các phòng ban chuyên môn
khác đã giúp tôi trong việc thu thập số liệu, tìm hiểu thực tế để phục vụ cho bài khóa
luận của mình.
Nhân đây, tôi xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến cô Hoàng Thị Thúy Vân , các
thầy cô Trường Đại học Nội Vụ Hà Nội, tập thể các anh chị cán bộ, công chức trung
tâm một cửa Ủy ban Nhân Dân huyện Yên Thành đã giúp đỡ tôi hoàn thành bài khóa
luận này./.
Hà Nội, ngày 23 tháng 4 năm 2017
Sinh viên

Nguyễn Thị Dung


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
LỜI CAM ĐOAN....................................................................................................2
LỜI CẢM ƠN..........................................................................................................1

MỤC LỤC................................................................................................................ 2
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT...............................................................................5
MỞ ĐẦU..................................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài.................................................................................................................................... 1
2. Tình hình nghiên cứu đề tài.................................................................................................................... 3
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu.......................................................................................................... 4
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu........................................................................................................... 5
5. Phương pháp nghiên cứu........................................................................................................................ 5
6. Điểm mới và ý nghĩa đóng góp của đề tài về lý luận và thực tiễn............................................................6
7. Kết cấu của khóa luận............................................................................................................................ 6

CHƯƠNG 1.............................................................................................................. 7
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH VÀ GIẢI QUYẾT
THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THEO CƠ CHẾ MỘT CỬA.....................................7
1.1. Những vấn đề cơ bản về thủ tục hành chính.........................................................................................7
1.1.1. Khái niệm thủ tục hành chính........................................................................................................... 7
1.1.2. Đặc điểm của thủ tục hành chính...................................................................................................... 8
1.1.3 Vai trò của thủ tục hành chính............................................................................................................ 9
1.1.4. Phân loại thủ tục hành chính........................................................................................................... 11
1.2. Những vấn đề cơ bản về giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa......................................12
1.2.1. Khái niệm cơ chế một cửa và cải cách thủ tục hành chính ..............................................................12
1.2.2. Phạm vi áp dụng và trách nhiệm triển khai thủ tục hành chính........................................................17
1.2.2.1. Phạm vi áp dụng.......................................................................................................................... 17
1.2.2.2. Trách nhiệm triển khai thực hiện thủ tục hành chính....................................................................17
1.2.3 Quy trình thực hiện thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa............................................................19
1.2.4. Bản chất, mục tiêu của cơ chế một cửa........................................................................................... 23
1.2.4.1.Bản chất của cơ chế một cửa......................................................................................................... 23
1.2.4.2.Mục tiêu của việc giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa............................................23
1.2.5. Vai trò của việc giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa.................................................24
1.2.5.1. Đối với các cơ quan nhà nước và công chức trực tiếp giải quyết thủ tục hành chính cho người dân.

................................................................................................................................................................ 24
1.2.5.2.Đối với người dân......................................................................................................................... 25
1.3. Các yếu tố tác động đến hiệu quả của giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa...................26
1.3.1. Hiệu quả và tiêu chí xác định hiệu quả của cơ chế một cửa.............................................................26
1.3.2 Các yếu tố tác động đến hiệu quả thực hiện cơ chế một cửa............................................................28
1.4. Kinh nghiệm thực tế của một số địa phương xây dựng các mô hình mới về giải quyết thủ tục hành
chính........................................................................................................................................................ 32
1.4.1.Quảng ninh với trung tâm hành chính công......................................................................................32
1.4.2 Mô hình một cửa tiến tới mô hình một cửa liên thông......................................................................35


THỰC TRẠNG GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THEO CƠ CHẾ
MỘT CỬA TẠI UBND HUYỆN YÊN THÀNH, TỈNH NGHỆ AN...................37
2.1 Khái quát về UBND huyện Yên Thành và bộ phận một cửa tại Ủy ban nhân dân huyện Yên Thành.. .37
2.1.1. Khái quát về UBND huyện Yên Thành, tỉnh Nghệ An....................................................................37
2.1.1.1 Điều kiện tự nhiên và điều kiện kinh tế xã hội của huyện Yên Thành............................................37
2.1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức và quan hệ làm việc của Ủy ban nhân dân huyện Yên Thành.
................................................................................................................................................................ 37
2.1.2 . Tổng quan về bộ phận một cửa tại UBND huyện Yên Thành.........................................................39
2.1.2.1. Vị trí, chức năng nhiệm vụ........................................................................................................... 39
2.1.2.2. Cơ cấu tổ chức và tổ chức biên chế của bộ phận một cửa.............................................................39
2.1.2.3.Quan hệ làm việc giữa bộ phận một cửa với các phòng, đơn vị có liên quan và nhân dân..............42
2.2. Thực trạng hoạt động giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa tại UBND huyện Yên Thành,
tỉnh Nghê An............................................................................................................................................ 44
2.2.1. Về công tác xây dựng và thực hiện thể chế cho việc giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một
cửa........................................................................................................................................................... 44
2.2.2. Công tác tổ chức bộ máy giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa tại UBND huyện Yên
Thành....................................................................................................................................................... 47
2.2.3. Về cơ sở vật chất............................................................................................................................ 50
2.2.4. Thực trạng giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa tại UBND huyện Yên Thành...........52

2.2.4.1. Hệ thống thủ tục hành chính thực hiện theo cơ chế một cửa.........................................................52
2.2.4.2. Thủ tục hành chính cụ thể theo cơ chế một cửa trong một số lĩnh vực..........................................53
2.2.5 Đánh giá chung về thực trạng giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa tại UBND huyện
Yên Thành............................................................................................................................................... 57
2.2.5.1. Một số kết quả đạt được............................................................................................................... 57
2.2.5.2. Những tồn tại và khó khăn........................................................................................................... 62
2.2.5.3.Nguyên Nhân của những tồn tại, khó khăn.................................................................................... 63

CHƯƠNG 3:..........................................................................................................66
CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIẢI QUYẾT THỦ TỤC
HÀNH CHÍNH THEO CƠ CHẾ CỬA ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN YÊN
THÀNH, TỈNH NGHỆ AN...................................................................................66
3.1. Định hướng....................................................................................................................................... 66
3.2. Các giải pháp và kiến nghị nâng cao chất lượng giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa tại
UBND huyện Yên Thành, tỉnh Nghệ An................................................................................................... 67
3.2.1 Giải pháp......................................................................................................................................... 67
3.2.1.1. Hoàn thiện bộ thủ tục hành chính đang được áp dụng tại Ủy ban nhân dân huyện........................67
3.2.1.2.Niêm yết, công khai đầy đủ các thủ tục hành chính và các khoản phí, lệ phí.................................67
3.2.1.3.Tiếp tục đơn giản hóa thủ tục hành chính...................................................................................... 68
3.2.1.4. Dân chủ hóa quá trình xây dựng và hoàn thiện thủ tục hành chính...............................................69
3.2.1.5. Kiện toàn về tổ chức và cán bộ, công chức làm việc tại Bộ phận tiếp nhận trả kết quả.................69
3.2.1.6. Chấn chỉnh lề lối làm việc, xây dựng văn hóa công sở.................................................................70
3.2.1.7. Trang bị đầy đủ các thiết bị cần thiết cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cũng như các phòng
ban chuyên môn....................................................................................................................................... 71
3.2.1.8. Tăng cường trách nhiệm của cán bộ, công chức...........................................................................72
3.2.1.9. Tăng cường công tác kiểm tra giám sát........................................................................................ 73
3.2.2. Một số kiến nghị............................................................................................................................. 74

KẾT LUẬN............................................................................................................76



DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................77
PHỤ LỤC...............................................................................................................80


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
UBND

ỦY BAN NHÂN DÂN

HĐND

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN

TC-KH

TÀI CHÍNH- KẾ HOẠCH

LĐ-TB&XH

LAO ĐỘNG THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI

TN&MT

TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG

LĐ-TB&XH

LAO ĐỘNG- THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI


VH&TT

VĂN HÓA VÀ THÔNG TIN

TP

TRƯỞNG PHÒNG

HCC

HÀNH CHÍNH CÔNG

KT-HT

KINH TẾ HẠ TẦNG


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Thủ tục hành chính là phương thức của nhà nước trong phục vụ nhân dân,
thông qua hệ thống thủ tục hành chính có thể đánh giá nhà nước gần dân hay xa
dân. Tuy vậy, đã từ lâu, việc giải quyết thủ tục hành chính của các tổ chức, công dân
tại các cơ quan hành chính nhà nước phải trải qua nhiều công đoạn, nhiều bước, mất
rất nhiều công sức, tiền bạc cho người dân. Từ vấn đề chung ấy, nhu cầu đặt ra đối
với nhà nước ta là phải đẩy mạnh nội dung cải cách thủ tục hành chính phải coi đây
là khâu quan trọng, mang tính sống còn của đất nước trong bối cảnh cạnh tranh gay
gắt và hội nhập quốc tế sâu rộng. Cải cách thủ tục hành chính nhằm đảm bảo tính
hợp lý, hiệu quả, minh bạch, công bằng trong giải quyết công việc hành chính; loại
bỏ những rườm rà, chồng chéo dễ bị lợi dụng để tham nhũng, gây khó khăn cho
người dân.

Từ năm 1994, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 38/CP về cải cách một
bước thủ tục hành chính mà mục tiêu quan trọng là hướng đến việc giải quyết tốt
hơn các công việc của tổ chức, công dân và đặc biệt là cộng đồng doanh nghiệp.
Trên lộ trình thực hiện Nghị quyết trên, cơ chế một cửa đã được thí điểm thực hiện
tại một số địa phương trên cả nước. Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà
nước giai đoạn 2001 – 2010 ban hành kèm theo Quyết định số 136/2001/QĐ-TTg
ngày 17 tháng 9 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ đã nhấn mạnh việc mở rộng cơ
chế một cửa trong việc giải quyết thủ tục hành chính tại các cơ quan hành chính nhà
nước. Nghị quyết Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương khóa X về đẩy
mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy nhà
nước đã nêu rõ: “Tiếp tục đẩy mạnh việc thực hiện có hiệu quả cơ chế một cửa, một
cửa liên thông tại các cơ quan hành chính nhà nước và mở rộng áp dụng tại các đơn
vị sự nghiệp dịch vụ công như bệnh viện, trường học”. Thực hiện các văn bản chỉ
đạo của Đảng và Nhà nước, các địa phương đã có những nỗ lực đáng kể trong việc
thực hiện các nội dung trên, các loại thủ tục hành chính đã được rà soát và được đưa
vào giải quyết theo cơ chế một cửa từng bước tạo lập lại niềm tin của người dân và
doanh nghiệp vào các cơ quan nhà nước.

1


Phát huy hiệu quả của cơ chế một cửa Nghị quyết 30c/NQ-CP ngày 08 tháng
11 năm 2011 của Chính phủ về ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính
nhà nước đã đưa cải cách thủ tục hành chính thành một nội dung độc lập trong đó có
nhấn mạnh đến cơ chế một cửa, và xem đó như là một bộ phận quan trọng trong
việc đơn giản hóa một cách tối đa quy trình giải quyết thủ tục hành chính. Để hiện
thực hóa các mục tiêu đặt ra theo Nghị quyết 30c/NQ-CP, Thủ tướng Chính phủ đã
ban hành quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan
hành chính nhà nước ở địa phương tại Quyết định số 181/2003/QĐ-TTg và sau này
được quy định tại Quyết định số 93/2007/QĐ-TTg và sau này được thay thế bởi

Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg.
Tỉnh Nghệ An là một tỉnh phát triển theo hướng chuyển dịch từ nông nghiệp
sang hướng công nghiệp, dịch vụ với tốc độ phát triển nhanh trong phạm vi cả nước.
Vì vậy, số lượng thủ tục hành chính nhất là trong các lĩnh vực nhà đất, đăng ký kinh
doanh rất lớn. Tốc độ gia tăng về số lượng nhu cầu giải quyết thủ tục hành chính đòi
hỏi chính quyền tỉnh nói chung và các huyện nói riêng phải có những đổi mới về
quy trình giải quyết thủ tục hành chính để đáp ứng nhu cầu thực tế đặt ra. Chủ tich
Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An đã ban hành Quyết định số 60/2015/QĐ-UBND
ngày 19 tháng 10 năm 2015 về ban hành Quy định thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế
một cửa liên thông tại cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Huyện Yên Thành đang đổi mình với diện mạo từ sự chuyển dịch từ nông
nghiệp Sang hướng công nghiệp, chủ yếu là dịch vụ-kinh doanh nên số lượng hồ sơ
hành chính là rất lớn. Việc áp dụng cơ chế một cửa trong giải quyết thủ tục hành
chính đã thay đổi bộ mặt của cơ quan hành chính tại huyện Yên Thành, nâng cao
chất lượng giải quyết thủ tục hành chính, tăng cường năng lực, trách nhiệm của đội
ngũ cán bộ công chức, từng bước hiện đại hóa nền hành chính nhà nước để huyện
Yên Thành bắt kịp với nhịp độ hiện đại hóa hành chính nói chung, và cải cách thủ
tục hành chính theo cơ chế một cửa. Tuy nhiên, việc thực hiện cơ chế này còn một
số những hạn chế như:
- Kết quả giải quyết còn thấp so với yêu cầu đặt ra, hồ sơ trễ hẹn còn nhiều;

2


- Cơ chế phối hợp giữa các cơ quan, bộ phận liên quan trong giải quyết thủ
tục hành chính còn yếu, ý thức trách nhiệm của một bộ phận cán bộ, công chức
trong việc thực hiện cơ chế này còn thấp, có những công chức chuyên môn thụ lý
hồ sơ còn cứng nhắc, thiếu linh hoạt, quan liêu trong xử lý công việc.
Nhận thấy đây là vấn đề có tính chất trọng yếu trong hoạt động của Ủy ban
nhân dân huyện tác giả quyết định chọn đề tài: “ Giải quyết thủ tục hành chính

theo cơ chế một cửa tại Ủy ban nhân dân huyện Yên Thành, tỉnh Nghệ An Thực trạng và giải pháp.” làm nội dung đề tài của mình với mong muốn đem lại
một cái nhìn tổng quan hoạt động giải quyết thủ tục hành chính của Ủy ban nhân
dân huyện và đồng thời đánh giá lại quá trình áp dụng cơ chế một cửa tại Ủy ban
nhân dân huyện Yên Thành để từ đó đề xuất những giải pháp hoàn thiện giải quyết
thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa góp phần thúc đẩy hoạt động của Ủy ban
nhân dân huyện.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa đã có nhiều công trình
nghiên cứu từ nhiều phương diện và phạm vi khác nhau.
Trong cuốn Cải cách hành chính nhà nước – Thực trạng, nguyên nhân và giải
pháp của TS.Thang Văn Phúc xuất bản năm 2001, tác giả đã có những cái nhìn tổng
quan về việc thực hiện cơ chế một cửa, một dấu, thực trạng giải quyết thủ tục hành
chính theo cơ chế này tại các địa phương mà trong đó, nhấn mạnh mô hình thí điểm
tại Thành phố Hồ Chí Minh để chỉ ra những ưu điểm cũng như những khó khăn, tồn
tại và đưa ra những giải pháp để hoàn thiện cơ chế này.
Trong cuốn Thủ tục hành chính – Lý luận và thực tiễn của TSKH. Nguyễn
Văn Thâm và TS. Võ Kim Sơn xuất bản năm 2002 bàn về việc cải cách thủ tục
hành chính trong đó có nhấn mạnh đến việc xây dựng cơ chế khoa học và hợp lý
cho việc thực hiện các thủ tục hành chính. Qua đó đã đề xuất việc nghiên cứu áp
dụng cơ chế một cửa một dấu và tạo sự liên hệ thống suốt giữa các ngành, các bộ
phận có thẩm quyền trong giải quyết thủ tục hành chính.
Trong bài báo “Cải cách thủ tục hành chính và cơ chế “một cửa”, “một cửa liên
thông” của tác giả Trần Văn Tuấn trên tapchicongsan.org số đăng ngày 22 tháng 3 năm

3


2010 đã nêu được quá trình hình thành và phát triển của cơ chế này từ khi là mô hình
thí điểm một cửa, một dấu theo Nghị quyết số 38/CP của Chính phủ tới việc thực hiện
cơ chế một cửa, một cửa liên thông theo tinh thần của Nghị quyết Trung ương 5 khóa X

và Chương trình cải cách hành chính giai đoạn 2001 – 2010 để tổng kết những kết quả,
thành tựu đạt được và chỉ ra được những tồn tại, nguyên nhân của những tồn tại đó để
có những để đưa ra những giải pháp để hoàn thiện cơ chế.
Nguyễn Thị Thanh (2011), Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế “một
cửa” tại một số Ủy ban nhân dân huyện thuộc tỉnh Quảng Ninh, Luận văn Thạc sĩ,
Học viện Hành chính Quốc gia.
Nguyễn Thị Ngọc Mỹ (2014), Hoàn thiện cơ chế một cửa liên thông tại Ủy
ban nhân dân Quận (từ thực tiễn Thành phố Hồ Chí Minh), Luận văn Thạc sĩ, Học
viện Hành chính Quốc gia.
Tuy nhiên, các đề tài trên thường chỉ đi sâu vào nghiên cứu từng cơ chế riêng
lẻ, nghiên cứu việc áp dụng cơ chế một cửa trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cơ
chế một cửa giai đoạn cũ, của những địa phương khác có những đặc điểm không
tương đồng với tỉnh Nghệ An cũng như chưa có công trình nào nghiên cứu về cơ
chế một cửa tại Ủy ban nhân dân huyện Yên Thành, tỉnh Nghệ An theo Chương
trình tổng thể Cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020 theo Nghị quyết
30C/NQ-CP của Chính phủ. Vì vậy, tôi chọn đề tài này nhằm tìm hiểu một cách
tương đối toàn diện về việc áp dụng cơ chế một cửa trên cơ sở các quy định mới
cũng như thực tế tại địa phương.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu.
3.1. Mục đích
Mục đích nghiên cứu cơ bản của đề tài này là nghiên cứu cơ sở lý luận và
pháp lý về giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa tại Ủy ban nhân dân
cấp huyện; đánh giá các thực trạng, làm rõ những ưu điểm để phát huy, phân tích
những hạn chế, tìm ra nguyên nhân của những hạn chế của giải quyết thủ tục hành
chính tại Ủy ban nhân dân huyện Yên Thành, tỉnh Nghệ An; trên cơ sở đó đề xuất
các giải pháp hoàn thiện việc giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa tại

4



Ủy ban nhân dân huyện Yên Thành nói riêng và Ủy ban nhân dân cấp huyện nói
chung.
3.2. Nhiệm vụ
- Nghiên cứu cơ sở lý luận và pháp lý về giải quyết thủ tục hành chính theo cơ
chế một cửa tại Ủy ban nhân dân cấp huyện.
- Đánh giá thực trạng giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa tại Ủy
ban nhân dân huyện Yên Thành, tỉnh Nghệ An.
- Đề xuất các giải pháp khoa học nhằm hoàn thiện việc giải quyết thủ tục hành
chính theo cơ chế một cửa tại Ủy ban nhân dân huyện Yên Thành, Tỉnh Nghệ An.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài có đối tượng nghiên cứu là giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế
một cửa thuộc thẩm quyền giải quyết tại Ủy ban nhân dân huyện Yên Thành, tỉnh
Nghệ An.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi không gian: Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả huyện Yên Thành
thuộc văn phòng HĐND&UBND huyện Yên Thành, ủy ban nhân dân huyện Yên
Thành.
Phạm vi thời gian: Tình hình giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một
cửa huyện Yên Thành từ năm 2013 đến nay.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Bài khóa luận vận dụng Chủ nghĩa Mác – Lênin, phép duy vật biện chứng,
duy vật lịch sử, Tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng, Nhà nước về pháp
luật làm cơ sở phương pháp luận.
5.2. Phương pháp nghiên cứu khoa học chuyên ngành
Để giải quyết các vấn đề cụ thể, các phương pháp nghiên cứu khoa học
chuyên ngành được áp dụng như:
-


Phương pháp thống kê;

-

Phương pháp tổng hợp;

5


-

Phương pháp so sánh;

-

Phương pháp phân tích,

-

Nghiên cứu các văn bản quy phạm pháp luật và các văn bản có liên quan.
6. Điểm mới và ý nghĩa đóng góp của đề tài về lý luận và thực tiễn
Khóa luận là công trình nghiên cứu cơ bản, hệ thống về quy trình giải quyết thủ

tục hành chính theo cơ chế một cửa tại Ủy ban nhân dân huyện Yên Thành. Kết quả
nghiên cứu của đề tài có thể sẽ góp phần vào việc hoàn thiện và nâng cao hiệu quả của
công tác giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa không chỉ tại Ủy ban nhân
dân huyện Yên Thành mà còn là các Ủy ban nhân dân cấp huyện trên cả nước.
7. Kết cấu của khóa luận
Ngoài phần mở đầu và kết luận, bài khóa luận được kết cấu gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về thủ tục hành chính và giải quyết thủ

tục hành chính theo cơ chế một cửa.
Chương 2: Thực trạng giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa
tại Ủy ban nhân dân huyện Yên Thành, tỉnh Nghệ An
Chương 3: Các giải pháp nâng cao chất lượng giải quyết thủ tục hành chính
theo cơ chế một cửa tại Ủy ban nhân dân huyện Yên Thành, Tỉnh Nghệ An.

6


CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH VÀ GIẢI QUYẾT
THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THEO CƠ CHẾ MỘT CỬA.
1.1. Những vấn đề cơ bản về thủ tục hành chính.
1.1.1. Khái niệm thủ tục hành chính.
Một trong những đặc trưng cơ bản của nhà nước là tổ chức và hoạt động theo
trật tự pháp lý, nghĩa là pháp luật quy định về cơ cấu tổ chức, thẩm quyền và trình tự
thực hiện, thẩm quyền của cơ quan nhà nước trong việc giải quyết công việc nội bộ
nhà nước và công việc liên quan đến cá nhân, tổ chức. Quản lý Nhà nước cũng giống
như bất kỳ hoạt động có mục đích nào đều phải thực hiện bằng một loạt các hoạt
động nối tiếp nhau theo một trật tự nhất định, nói cách khác nó diễn ra theo một thủ
tục nhất định.
Với cách hiểu chung nhất về thủ tục thì ta có thể hiểu Thủ tục là những quy
tắc, chế độ, phép tắc hay quy định chung phải tuân theo khi thực hiện một công việc
nhất định.
Trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước, khi giải quyết một
công việc nhất định thì đều cần phải tuân theo những cách thức, trình tự nhất định.
Những cách thức đó phải tuân theo những quy tắc, những nguyên tắc pháp lý được
quy định một cách cụ thể. Những quy định về trình tự, cách thức thực hiện công
việc từ khi bắt đầu tới khi kết thúc, phạm vi quyền hạn của các cơ quan hành chính
nhà nước khi thực thi công việc được gọi là thủ tục hành chính. Có nhiều khái niệm

khác nhau về thủ tục hành chính:
Theo cuốn Thủ tục hành chính của tác giả Nguyễn Văn Thâm và Võ Kim
Sơn thì thủ tục hành chính là một loại quy phạm pháp luật quy định trình tự về thời
gian, về không gian khi thực hiện một thẩm quyền nhất định của bộ máy nhà nước,
là cách thức giải quyết công việc của cơ quan hành chính nhà nước trong mối quan
hệ với các cơ quan, tổ chức và cá nhân công dân.
Theo Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính
phủ về kiểm soát thủ tục hành chính thì thủ tục hành chính là trình tự, cách thức

7


thực hiện, hồ sơ và yêu cầu, điều kiện do cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền
quy định để giải quyết một công việc cụ thể liên quan đến cá nhân, tổ chức.
Như vậy có thể thấy, thủ tục hành chính là một bộ phận vô cùng quan trọng
của thể chế hành chính nhà nước với vai trò thiết lập trật tự trong quản lý hành
chính nhà nước trên các mặt, thủ tục hành chính là công cụ đắc lực để cơ quan nhà
nước thực hiện chức năng quản lý của mình. Nếu các thủ tục hành chính được xây
dựng chặt chẽ, khoa học, thuận tiện cho người dân cũng như các cơ quan hành
chính nhà nước thì sẽ phát huy tối đa hiệu lực và hiệu quả của nền hành chính nhà
nước và ngược lại, nếu thủ tục hành chính được xây dựng thiếu tính khoa học, áp
dụng tùy tiện vào đời sống thì sẽ gây bất tiện cho người dân, khó khăn cho các cơ
quan nhà nước trong việc thực hiện, làm giảm sút lòng tin của người dân đối với
nền hành chính nhà nước.
1.1.2. Đặc điểm của thủ tục hành chính.
Thủ tục hành chính là quy phạm mang tính thủ tục để đưa pháp luật vào đời
sống thực tế. Mọi hoạt động quản lý hành chính nhà nước được trật tự hóa, nghĩa là
phải tiến hành theo những thủ tục nhất định, nhưng không có nghĩa mọi hoạt động
trong quản lý nhà nước đều phải được điều chỉnh quy phạm thủ tục hành chính, mà có
hoạt động tác nghiệp cụ thể trong nội bộ tổ chức nhà nước do các quy định nội bộ

điều chỉnh.
Thủ tục hành chính là trình tự thực hiện thẩm quyền trong quản lý hành chính
nhà nước. Thủ tục hành chính là trình tự thực hiện thẩm quyền trong quản lý nhà nước.
Thủ tục hành chính được phân biệt với thủ tục tư pháp, khác với thủ tục tố tụng tại tòa
án, kể cả tố tụng hành chính cũng không thuộc khái niệm thủ tục hành chính.
Thủ tục hành chính rất đa dạng, phức tạp. Tính đa dạng, phức tạp của nó
được quy định bởi các hoạt động quản lý hành chính nhà nước, là hoạt động diễn ra
trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội và bộ máy hành chính bao gồm rất nhiều
các cơ quan từ trung ương đến địa phương, mỗi cơ quan đó trong quá trình thực
hiện nhiệm vụ của mình đều tuân thủ theo những thủ tục nhất định. Hơn nữa nền
hành chính nhà nước ta hiện đang chuyển mình từ nền hành chính cai trị sang nền
hành chính phục vụ, từ quản lý tập trung sang cơ chế thị trường làm cho hoạt động

8


quản lý hành chính đa dạng về nội dung, phong phú về hình thức, vì vậy thủ tục
hành chính hiện nay rất đa dạng và phức tạp.
Thủ tục hành chính có tính năng động và đòi hỏi phải thích ứng nhanh với
sự thay đổi thực tế cuộc sống. Thủ tục hành chính do các cơ quan hành chính nhà
nước có thẩm quyền đặt ra để giải quyết công việc. Trên một khía cạnh nhất định,
nó phụ thuộc vào nhận thức khách quan.
Thủ tục hành chính được thực hiện một cách thống nhất. Thủ tục hành chính
được thực hiện thống nhất từ trung ương đến địa phương. Thực hiện thống nhất trên
phạm vi cả nước, trên tất cả các địa phương.
Mặc dù thủ tục hành chính mang tính chất khuôn mẫu, tương đối ổn định năng động
sáng tạo, thích ứng không chỉ phạm vi quốc gia mà còn phạm vi quốc tế.
Thủ tục hành chính có ý nghĩa quan trọng trong quản lý nhà nước và xã hội:
Thủ tục hành chính đảm bảo cho các quyết định hành chính được thi hành. Nếu
không thực hiện các thủ tục hành chính cần thiết thì một quyết định hành chính sẽ

không được đưa vào thực hiện hoặc bị hạn chế tác dụng.
Thủ tục hành chính là chiếc cầu nối quan trọng giữa nhà nước với nhân dân
và các tổ chức, có khả năng làm bền chặt mối quan hệ đó, làm cho nhà nước ta thực
sự là nhà nước của dân, do dân và vì dân.
Vì vậy, cải cách thủ tục hành chính là bước phát triển tạo đà cho quá trình hội
nhập đồng thời góp phần vào sự phát triển của đất nước về mọi mặt, mọi lĩnh vực.
1.1.3 Vai trò của thủ tục hành chính.
Thủ tục hành chính là một bảo đảm pháp lý cho việc thực hiện các quy định
nội dung. Quy định thủ tục hành chính là một bộ phận quan trọng của quy phạm
pháp luật hành chính, là phương tiện để đưa các quy phạm nội dung của Luật hành
chính và một số ngành luật khác vào cuộc sống.
Quy phạm nội dung quy định các nguyên tắc quản lý, thẩm quyền của cơ
quan quản lý hành chính nhà nước, quyền lợi và nghĩa vụ của cá nhân, tổ chức… và
quy phạm thủ tục hành chính chỉ ra cách thức cụ thể để thực hiện các nội dung đó.
Các quy phạm thủ tục hành chính là phương tiện để thực hiện các quy phạm nội
dung, thiếu các quy phạm thủ tục thì việc áp dụng quy phạm nội dung sẽ không

9


thống nhất, dễ mất trật tự trong hoạt động quản lý. Thực tế, người dân quan tâm
nhiều đến quy định thủ tục hành chính vì quy định thủ tục hành chính buộc họ phải
biết và chấp hành khi có yêu cầu hoặc đề nghị cơ quan hành chính giải quyết một
công việc hành chính cụ thể liên quan đến quyền, nghĩa vụ của họ. Đây cũng chính
lý do để các cơ quan có thẩm quyền đặt ra vấn đề hoàn thiện hệ thống quy phạm thủ
tục hành chính.
Quy định thủ tục hành chính chuẩn mực là cơ sở để đảm bảo chấp hành
nghiêm kỷ luật, kỷ cương hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả trong quản lý
hành chính nhà nước.
Thông qua quy định thủ tục hành chính chuẩn mực, cơ quan nhà nước, cán

bộ, công chức có thẩm quyền và các tổ chức, cá nhân ở khu vực ngoài nhà nước có
thể kiểm tra, giám sát việc giải quyết thủ tục hành chính của cơ quan, cán bộ, công
chức nhà nước; đồng thời thúc đẩy quá trình giải quyết công việc nhanh chóng,
chính xác theo đúng pháp luật, góp phần chống tham nhũng, sách nhiễu nhân dân.
Quy định thủ tục hành chính là biểu hiện trình độ văn minh trong tổ chức, điều
hành hoạt động quản lý của các cơ quan hành chính nhà nước. Do đó, thủ tục hành
chính chính là chất keo kết dính mọi yếu tố và sự vận hành của nền hành chính.
Chất lượng và hiệu quả của thủ tục hành chính liên quan đến chất lượng và
hiệu quả giải quyết công việc của cơ quan hành chính nhà nước và cán bộ, công
chức nhà nước, biểu hiện cụ thể qua các tiêu chí: giải quyết đúng quy định, giải
quyết trong thời gian ngắn nhất (nhanh chóng, kịp thời) và mang lại sự hài lòng cho
cá nhân, tổ chức có yêu cầu giải quyết thủ tục hành chính.
Thủ tục hành chính đảm bảo hoạt động quản lý hành chính được thống
nhất.Thủ tục hành chính là một bộ phận quan trọng của văn bản quy phạm pháp
luật, là bảo đảm pháp lý cho việc thực hiện các quy phạm nội dung; quy định thủ
tục hành chính là một hiện hữu thực tế để minh chứng về tính hiệu lực, hiệu quả của
quy định pháp luật hành chính với đời sống kinh tế - xã hội, đồng thời phản ánh
sống động về ý thức tuân thủ pháp luật và niềm tin của người dân đối với các cấp
chính quyền; quy định thủ tục hành chính chuẩn mực là cơ sở để đảm bảo chấp
hành nghiêm kỷ luật, kỷ cương hành chính. Vì vậy, việc kiểm soát chất lượng quy

10


định thủ tục hành chính ngay từ khâu soạn thảo cũng như việc kiểm soát quá trình
thực hiện sẽ có ý nghĩa rất lớn đối với việc nâng cao chất lượng văn bản quy phạm
pháp luật và việc triển khai thực hiện thủ tục hành chính nói riêng, thi hành pháp
luật nói chung.
1.1.4. Phân loại thủ tục hành chính.
Thủ tục hành chính có nhiều cách phân loại khác nhau, vì vậy thủ tục hành

chính sẽ có nhiều cách tiếp cận.
Thứ nhất, Căn cứ vào đối tượng quản lý hành chính nhà nước, thủ tục hành
chính được chia theo từng lĩnh vực quản lý nhà nước và được chia theo cơ cấu,
chức năng của bộ máy quản lý hiện hành như thủ tục hành chính trong lĩnh vực tài
nguyên- môi trường; thủ tục hành chính trong lĩnh vực đô thị; thủ tục hành chính
trong lĩnh vực nông nghiệp; thủ tục hành chính trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo;
thủ tục hành chính trong lĩnh vực y tế; thủ tục hành chính trong lĩnh vực lao động,
thương binh và xã hội; thủ tục hành chính trong lĩnh vực kinh doanh - đầu tư; thủ
tục hành chính trong khiếu nại, tố cáo….
Thứ hai, căn cứ theo loại hình công việc của cơ quan nhà nước thì đơn giản
hơn, có khả năng áp dụng rộng rãi như: thủ tục xây dựng và ban hành văn bản trong
cơ quan hành chính; thủ tục tuyển dụng, bổ nhiệm, chuyển ngạch công chức; thủ tục
thi đua-khen thưởng;… các thủ tục này gắn liền với hoạt động cụ thể của các cơ
quan, phản ánh tính đặc thù trong quá trình vận dụng các thủ tục đó vào thực tiễn.
Thứ ba, căn cứ theo quan hệ công tác trong hoạt động của các cơ quan thuộc
bộ máy quản lý nhà nước, thủ tục hành chính được phân theo các nhóm:
-

Nhóm thủ tục hành chính nội bộ là các thủ tục liên quan đến quan hệ trong

quá trình thực hiện các công việc nội bộ cơ quan bao gồm các thủ tục về quan hệ
lãnh đạo, kiểm tra của cơ quan cấp trên đối với cấp dưới, quan hệ hợp tác, phối hợp
giữa các cơ quan cùng cấp với các bộ, cơ quan chuyên môn của ủy ban nhân dân.
Nhóm thủ tục liên hệ là thủ tục thực hiện thẩm quyền tiến hành giải quyết
các công việc liên quan đến quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, phòng ngừa,
ngăn chặn, xử lý những hành vi vi phạm hành chính, trưng thu, trưng mua,… Đặc
biệt căn bản của loại thủ tục này là cơ quan hành chính và công chức nhà nước có

11



thẩm quyền thực hiện quyền lực nhà nước bằng hoạt động áp dụng quy phậm pháp
luật để giải quyết công việc, tình huống cụ thể, làm xuất hiện các quyền chủ thể và
nghĩa vụ pháp lý của cá nhân và tổ chức. Loại thủ tục này bao gồm: thủ tục cho
phép, thủ tục cưỡng chế; thủ tục trưng thu, trưng mua.
Nhóm thủ tục văn thư là toàn bộ hoạt động lưu trữ, xử lý, cung cấp các loại
giấy tờ và đưa ra giải quyết một công việc nhất định. Loại thủ tục này có liên quan
chặt chẽ với hoạt động văn thư và thường xuyên xảy ra trong hoạt động của các cơ
quan hành chính nhà nước.
1.2. Những vấn đề cơ bản về giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế
một cửa.
1.2.1. Khái niệm cơ chế một cửa và cải cách thủ tục hành chính .
 Cải cách thủ tục hành chính.
Thủ tục hành chính liên quan không chỉ đến công việc nội bộ của một cơ
quan mà còn liên quan trực tiếp đến quyền lợi của các tổ chức và công dân. Các
quyền, nghĩa vụ của công dân được quy định trong Hiến pháp hay ở các văn bản
pháp luật khác có được thực hiện hay không, thực hiện như thế nào, về cơ bản, được
thực hiện phần lớn thông qua thủ tục hành chính do các cơ quan, các cấp chính
quyền nhà nước quy định và trực tiếp giải quyết. Nhận rõ mục đích, ý nghĩa và tầm
quan trọng của công tác cải cách thủ tục hành chính, Chính phủ đã ban hành Nghị
quyết số 38/CP ngày 04 tháng 5 năm 1994 về cải cách một bước thủ tục hành chính
mà mục tiêu quan trọng là hướng đến việc giải quyết tốt hơn các công việc của công
dân, tổ chức, đặc biệt là cộng đồng doanh nghiệp. Yêu cầu của Nghị quyết là "nhằm
tạo bước chuyển căn bản trong quan hệ và thủ tục giải quyết công việc giữa các cơ
quan nhà nước với nhau, giữa cơ quan nhà nước với tổ chức xã hội và giữa cơ quan
nhà nước với công dân".
Mục tiêu của cải cách hành chính là: tiến hành rà soát thủ tục hành chính ở
tất cả các cấp, các ngành, phát hiện và xóa bỏ những thủ tục hành chính thiếu đồng
bộ, chồng chéo, rườm rà, phức tạp, ban hành không đúng thẩm quyền, đã và đang
gây trở ngại trong việc tiếp nhận và xử lý công việc giữa các cơ quan nhà nước với

nhau, giữa cơ quan nhà nước với công dân; đẩy mạnh đơn giản hóa thủ tục hành

12


chính, xây dựng và thực hiện được các thủ tục giải quyết công việc đơn giản, công
khai; ngăn chặn, xóa bỏ tệ nạn quan liêu, tham nhũng trong đội ngũ cán bộ công
chức giải quyết thủ tục hành chính cho người dân, giữ vững kỷ cương pháp luật.
 Một số nhiệm vụ cụ thể của cải cách thủ tục hành chính.
Theo khoản 2, điều 3 của nghị quyết 30C/NQ-CP nghị quyết ban hành
chương trình tổng thể cải cách thủ tục hành chính nêu rõ một số nhiệm vụ như sau:
• Cắt giảm và nâng cao chất lượng thủ tục hành chính trong tất cả các lĩnh
vực quản lý nhà nước, nhất là thủ tục hành chính liên quan tới người dân, doanh
nghiệp;
• Trong giai đoạn 2011 - 2015, thực hiện cải cách thủ tục hành chính để tiếp
tục cải thiện môi trường kinh doanh, giải phóng mọi nguồn lực của xã hội và nâng
cao năng lực cạnh tranh quốc gia, bảo đảm điều kiện cho nền kinh tế của đất nước
phát triển nhanh, bền vững. Một số lĩnh vực trọng tâm cần tập trung là: Đầu tư; đất
đai; xây dựng; sở hữu nhà ở; thuế; hải quan; xuất khẩu, nhập khẩu; y tế; giáo dục;
lao động; bảo hiểm; khoa học, công nghệ và một số lĩnh vực khác do Thủ tướng
Chính phủ quyết định theo yêu cầu cải cách trong từng giai đoạn;
• Cải cách thủ tục hành chính giữa các cơ quan hành chính nhà nước, các
ngành, các cấp và trong nội bộ từng cơ quan hành chính nhà nước;
• Kiểm soát chặt chẽ việc ban hành mới các thủ tục hành chính theo quy
định của pháp luật;
• Công khai, minh bạch tất cả các thủ tục hành chính bằng các hình thức
thiết thực và thích hợp; thực hiện thống nhất cách tính chi phí mà cá nhân, tổ chức
phải bỏ ra khi giải quyết thủ tục hành chính tại cơ quan hành chính nhà nước; duy
trì và cập nhật cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính;
• Đặt yêu cầu cải cách thủ tục hành chính ngay trong quá trình xây dựng thể

chế, tổng kết kinh nghiệm thực tiễn và tăng cường đối thoại giữa Nhà nước với
doanh nghiệp và nhân dân; mở rộng dân chủ, phát huy vai trò của các tổ chức và
chuyên gia tư vấn độc lập trong việc xây dựng thể chế, chuẩn mực quốc gia về thủ

13


tục hành chính; giảm mạnh các thủ tục hành chính hiện hành; công khai các chuẩn
mực, các quy định hành chính để nhân dân giám sát việc thực hiện;
• Tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về các quy định
hành chính để hỗ trợ việc nâng cao chất lượng các quy định hành chính và giám sát
việc thực hiện thủ tục hành chính của các cơ quan hành chính nhà nước các cấp.
 Cơ chế một cửa.
Khái niệm cơ chế một cửa.
Trong quản lý hành chính nhà nước, “cửa” có thể được hiểu là nơi diễn ra các
hoạt động giao dịch giữa các cơ quan công quyền với người dân, là điểm giao tiếp
giữa các chủ thể để giải quyết các quan hệ hành chính. Từ quy trình thực hiện giao
dịch hành chính, khi đã có đầy đủ quy định pháp lý cho việc tồn tại của “cửa” trong
quan hệ hành chính, thì “cửa” chính là nơi diễn ra các hoạt động giao dịch cho việc
thực hiện quan hệ hành chính: tiếp nhận, giải quyết hồ sơ và trả kết quả. Từ yếu tố
kỹ thuật trong tổ chức kỹ thuật trong tổ chức thực hiện các giao dịch hành chính:
mỗi loại quan hệ hành chính đều được thực hiện bởi một quy trình gồm nhiều bước
thực hiện, do một hoặc nhiều bộ phận, cơ quan phối hợp thực hiện mà điểm đầu và
điểm cuối được thực hiện tại “cửa”. Như vậy, “cửa” trong quan hệ hành chính được
hiểu là nơi diễn ra các giao dịch hành chính, là nơi mà người dân có quyền yêu cầu
một hoặc nhiều cơ quan cùng phối hợp để giải quyết một nhu cầu của mình.
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ cơ chế “nhiều cửa” trong giải quyết thủ tục hành chính.

14



Xuất phát của cơ chế một cửa chính là sự đối lập với cơ chế nhiều cửa. Nếu
quy trình giải quyết công việc cho một giao dịch hành chính mà phải trải qua nhiều
“cửa” thì sẽ làm cho quy trình bị chia cắt, đứt khúc, phức tạp và lãng phí. Với cách
làm cũ, tổ chức và công dân phải đi lại nhiều lần khi có nhu cầu giải quyết công
việc của mình. Mối quan hệ giữa nhà nước và công dân được tiến hành theo những
thủ tục phức tạp, không rõ ràng và không thống nhất giữa các cơ quan. Vì vậy, cơ
chế một cửa được hình thành trong quá trình thực hiện mục tiêu cải cách hành
chính, nhằm thay thế cho cơ chế nhiều cửa trong quan hệ và thủ tục giải quyết công
việc giữa các cơ quan công quyền với công dân và tổ chức cũng như giữa các cơ
quan công quyền với nhau. Có thể rút ra khái niệm cơ chế một cửa như sau:
Theo khoản 1, Điều 1, Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg ngày 25 tháng 3 năm
2015 về ban hành Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại
cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương (sau đây gọi tắt là Quyết định số
09/2015/QĐ-TTg) thì Cơ chế một cửa là cách thức giải quyết công việc của cá
nhân, tổ chức thuộc trách nhiệm, thẩm quyền của một cơ quan hành chính nhà
nước trong việc công khai, hướng dẫn thủ tục hành chính; tiếp nhận hồ sơ, giải
quyết và trả kết quả được thực hiện tại một đầu mối là Bộ phận tiếp nhận và trả
kết quả của một cơ quan hành chính nhà nước.
Về nguyên tắc, tất cả các thủ tục hành chính đều phải được thực hiện thông
qua cơ chế một cửa hoặc cơ chế một cửa liên thông. Với những thủ tục đơn giản, do
một cơ quan thực hiện, qua nhiều khâu, nhiều bộ phận khác nhau thực hiện thì cơ
chế một cửa chính là phương thức để điều chỉnh, sắp xếp lại cách thức tổ chức công
việc khoa học trong cơ quan.
Nguyên tắc thực hiện thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa.
Tại điều 3, Quyết định số: 09/2015/QĐ-TTg đã quy định rõ nguyên tắc thực
hiện thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa bao gồm:
- Thứ nhất, niêm yết công khai, đầy đủ, kịp thời các thủ tục hành chính tại
Quyết định công bố thủ tục hành chính của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định.
Nguyên tắc này đảm bảo cho quyền lợi của người dân khi có nhu cầu giải

quyết thủ tục hành chính có thể có những thông tin đầy đủ và cơ bản nhất đối với

15


nhu cầu giải quyết công việc của mình. Nguyên tắc này giảm đến mức tối đa việc
bưng bít, che giấu thông tin để trục lợi cá nhân của các cơ quan, cá nhân, bên cạnh
đó, hạn chế việc các cơ quan tự tiện đặt ra các yêu cầu, giấy tờ trái với pháp luật
quy định. Ngoài ra việc công khai thủ tục hành chính còn giúp cho người dân chủ
động hơn trong việc hoàn thiện hồ sơ giải quyết thủ tục hành chính của mình, giúp
thuận tiện hơn cho cán bộ, công chức tiếp nhận và giải quyết hồ sơ, không phải yêu
cầu bổ sung hồ sơ nhiều lần, hiệu quả công việc được nâng cao.
- Thứ hai, bảo đảm giải quyết công việc nhanh chóng, thuận tiện cho cá
nhân, tổ chức; việc yêu cầu bổ sung hồ sơ chỉ được thực hiện không quá một lần
trong suốt quá trình giải quyết hồ sơ tại một cơ quan chuyên môn.
Nguyên tắc này là một điểm mới nổi bật so với quy định trước đây, thấy rõ
được sự cố gắng của nhà nước ta, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho người dân, cá
nhân tổ chức có nhu cầu giải quyết thủ tục hành chính, đồng thời giảm sự phiền hà
những nhiễu cho người dân, tăng cường trách nhiệm của cán bộ, công chức bộ phận
một cửa.
Thực hiện tốt nguyên tắc này sẽ góp phần giảm bớt thời gian đi lại của người
dân, hồ sơ được giải quyết nhanh chóng, kịp thời, cá nhân tổ chức chỉ đi lại tối đa
ba lần và chỉ tại một nơi là có thể giải quyết xong. Việc giải quyết công việc nhanh
chóng đòi hỏi phải có sự tính toán thời gian hợp lý cho một quy trình thủ tục và
thực hiện nghiêm túc theo quy trình đặt ra đó. Việc hạn chế đến mức tối đa việc tiếp
xúc giữa các cơ quan chuyên môn với cá nhân tổ chức sẽ góp phần chống quan
liêu, tham nhũng, phiền hà, nhũng nhiễu của cán bộ, công chức đối với người dân;
nâng cao ý thức trách nhiệm, tinh thần, thái độ phục vụ nhân dân của các cơ quan
hành chính nhà nước.
- Thứ ba, bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan hành chính nhà

nước trong giải quyết công việc của cá nhân, tổ chức.
Nguyên tắc này đảm bảo cho sự phối hợp nhịp nhàng, đồng bộ giữa các bộ
phận, cơ quan hành chính trong việc giải quyết thủ tục hành chính đặc biệt là giải
quyết theo cơ chế một cửa liên thông. Với yêu cầu của nguyên tắc này là để giải
quyết công việc một cách nhanh chóng, đảm bảo quy trình, thủ tục theo đúng quy

16


định đồng thời về mặt ý nghĩa tạo sự thuận tiện, phục vụ nhân dân được tốt hơn,
tránh đùn đẩy, chồng chéo nhiệm vụ giữa các cơ quan.
- Thứ tư, việc thu phí, lệ phí của cá nhân, tổ chức được thực hiện theo đúng
quy định của pháp luật.
Các khoản phí và lệ phí phải được niêm yết công khai cùng với các thủ tục hành
chính tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả. Các khoản thu phí, lệ phí phải được thực
hiện theo các quy định, văn bản hướng dẫn của cấp trên. Khi có những thay đổi về
các khoản thu thì các cơ quan chuyên môn giải quyết thủ tục hành chính phải báo
ngay cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả để tiến hành niêm yết lại cho người dân.
Khi thu phí, lệ phí phải có biên lai, không được tùy tiện đặt ra các khoản thu khác
để thu lợi cá nhân.
1.2.2. Phạm vi áp dụng và trách nhiệm triển khai thủ tục hành chính.
1.2.2.1. Phạm vi áp dụng.
Theo quyết định 09/2015/QĐ-TTg thì phạm vi áp dụng bao gồm:
Văn phòng ủy ban nhân dân, các sở và các cơ quan tương đương (gọi chung
là cơ quan chuyên môn cấp tỉnh) thuộc ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương;
Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn;
Các cơ quan tổ chức và quản lý hệ thống dọc đặt tại địa phương của các Bộ,
cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ.

1.2.2.2. Trách nhiệm triển khai thực hiện thủ tục hành chính
Trách nhiệm của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ
Công bố thủ tục hành chính về ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi chức năng
quản lý của Bộ, cơ quan ngang Bộ; giao nhiệm vụ hoặc ủy quyền cho người đứng
đầu cơ quan, đơn vị trực thuộc hướng dẫn thực hiện thủ tục giải quyết công việc cho
cá nhân, tổ chức và công bố thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ
quan, đơn vị.

17


Chủ trì phối hợp với Bộ Tư pháp, Bộ Nội vụ và các cơ quan liên quan quy
định, hướng dẫn các địa phương thực hiện cơ chế một cửa liên thông trong giải
quyết thủ tục hành chính thuộc các lĩnh vực quy định tại Khoản 2 Điều 5 Quy chế
này để áp dụng thống nhất trong phạm vi cả nước.
Chỉ đạo các cơ quan được tổ chức theo ngành dọc đặt tại địa phương thực
hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông và phối hợp với các cơ quan hành
chính nhà nước ở địa phương trong triển khai Quy chế này.
Quy định việc thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông đối với
các đơn vị trực thuộc có nhiều giao dịch với cá nhân, tổ chức.
Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Công bố thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của các cấp chính
quyền trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện theo cơ chế một
cửa, cơ chế một cửa liên thông.
Ban hành Quyết định về thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông
tại các cơ quan hành chính nhà nước ở cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã; quy định việc
thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại các đơn vị sự nghiệp công
lập, doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn có liên quan đến cá nhân, tổ chức.
Triển khai các giải pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả thực hiện cơ chế một

cửa, cơ chế một cửa liên thông; triển khai nhân rộng Bộ phận tiếp nhận và trả kết
quả hiện đại tại Ủy ban nhân dân cấp huyện theo quy định của pháp luật.
Bảo đảm việc thực hiện thu phí, lệ phí theo đúng quy định của pháp luật.
Ngoài việc thực hiện cơ chế một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành
chính thuộc các lĩnh vực quy định tại Khoản 2 Điều 5 Quy chế này, quy định thực
hiện cơ chế một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính thuộc các lĩnh
vực khác phù hợp với điều kiện, tình hình thực tế của địa phương.
Trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định chế độ hỗ trợ và công tác phí
đối với công chức làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả các cấp; quyết định
mức thu đối với khoản thu về phí, lệ phí có trong danh mục thuộc thẩm quyền được
phép ban hành của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh.

18


×