VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
HẠ THỊ HỒNG NHUNG
PHÁT TRIỂN THỦY SẢN NƢỚC NGỌT Ở TỈNH PHÚ THỌ
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
HÀ NỘI - 2017
Công trình được hoàn thành tại:
Học viện Khoa học xã hội, Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam
Người hướng dẫn khoa học:
TS. LÊ ANH VŨ
Phản biện 1: ........................................................
Phản biện 2: ........................................................
Luận văn sẽ được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ
tại: Học viện Khoa học xã hội
giờ
ngày tháng năm 2017.
Cã thÓ t×m hiÓu luËn v¨n t¹i: Th- viÖn Häc viÖn Khoa häc
x· héi
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Những năm gần đây ngành thủy sản ngày càng đóng vai trò
quan trọng trong phát triển kinh tế xã hội của nước ta. Sự phát triển
của ngành thủy sản đã đưa ngành này từ một lĩnh vực sản xuất thứ
yếu thành một ngành sản xuất hàng hóa mũi nhọn, góp phần quan
trọng vào xuất khẩu, đưa nước ta từ chỗ chưa có tên trong danh sách
đến trở thành một nước trong danh sách10 nước xuất khẩu thủy sản
lớn nhất thế giới, với những sản phẩm đứng đầu ở thị trường thế giới
như tôm sú, cá tra,...
Ngành thủy sản phát triển góp phần trong sự nghiệp xóa đói
giảm nghèo, đảm bảo công bằng xã hội, đảm bảo công bằng xã hội,
nhất là đối với các vùng nông thôn nghèo, vùng sâu, vùng xa.Tại
nhiều địa phương, thủy sản, đặc biệt là nuôi trồng thủy sản, đã được
xác định là hướng quan trọng để chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp nông thôn, đảm bảo nguồn sinh kế và đảm bảo thực phẩm cho
dân cư.…
Để tiếp tục phát huy vai trò của ngành thủy sản trong phát triển
kinh tế xã hội, Nhà nước đã ban hành nhiều chính sách nhằm thúc
đẩy phát triển thủy sản nhằm: chủ động đầu tư xây dựng các hạng
mục hạ tầng nuôi trồng thủy sản, vùng sản xuất con giống tập trung
bao gồm: hệ thống cấp thoát nước đầu mối, đê bao, kè, đường giao
thông, hệ thống điện, công trình xử lý nước thải chung; nâng cấp cơ
sở hạ tầng các trung tâm giống thủy sản quốc gia. Nhà nước ban hành
chính sách khuyến khích các nhà khoa học tìm tòi nghiên cứu ứng
dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào trong sản xuất; định hướng phát
triển thủy sản theo hướng công nghiệp hóa - hiện đại hóa; ký kết
nhiều hiệp định song phương góp phần thức đẩy ngành thủy sản; thực
hiện các chính sách ưu đãi thuế cho doanh nghiệp đầu tư vào thủy
sản; hỗ trợ các địa phương kinh phí đào tạo nguồn nhân lực,...
Nhờ những chính sách kịp thời của Nhà nước đã tạo nên
những điều kiện thuận lợi cho thủy sản phát triểntheo hướng hiện đại
1
hóa, hội nhập với nền kinh tế toàn cầu hóa. Ngành thủy sản có cơ hội
sử dụng các thành tựu của khoa học kỹ thuật vào sản xuất: sử dụng
robot, áp dụng internet vạn vật, …; sản xuất tập trung theo một số mô
hình như: hợp tác xã, chuỗi, trang trại… để tạo nên sản phẩm có chất
lượng cao, sức cạnh tranh lớn, đáp ứng nhu cầu tiêu thụ rộng rãi
trong nước và trên thế giới.
Phú Thọ là một tỉnh trung du miền núi phía Bắc, có vị trí là
trung tâm và là cửa ngõ phía Tây Bắc của thủ đô Hà Nội, nằm trên
trục hành lang kinh tế Hải Phòng – Hà Nội – Trung Quốc và là nơi
hợp lưu của ba con sông lớn là Sông Hồng, sông Đà và sông Lô. Với
hệ thống sông ngòi chằng chịt (Sông Thao, Sông Đà, Sông Lô, Sông
Bứa, Sông Chảy, Ngòi Lao, Ngòi Giành, Ngòi Me, ...) và hệ thống
trên 2000 hồ, đập, công trình thủy lợi và hồ đầm tự nhiên rất thuận
lợi cho phát triển thủy sản. Diện tích tiềm năng có thể nuôi trồng
thủy sản là trên 30 ngàn ha; trong đó có 14.000ha mặt nước ao, hồ,
đầm, ruộng trũng và 16.000ha mặt nước sông, suối.
Tận dụng lợi thế địa lý trong những năm qua ngành thủy sản
của tỉnh đã có bước phát triển cả về quy mô, diện tích, sản lượng
mang lại hiệu quả rõ nét, đưa thủy sản trở thành chương trình nông
nghiệp trọng điểm của tỉnh, góp phần chuyển đổi cơ cấu kinh tế trong
nông nghiệp theo hướng tăng tỷ trọng ngành chăn nuôi, thủy sản,
giảm tỷ trọng ngành trồng trọt, góp phần xóa đói, giảm nghèo và
nâng cao đời sống nhân dân. Tuy nhiên, sự phát triển thủy sản của
tỉnh còn chưa tương xứng với tiềm năng, lợi thế và còn nhiều tồn tại
và thách thức cần được giải quyết:
Năng suất, sản lượng, hiệu quả đầu tư trên đơn vị diện tích còn
thấp, chưa tương xứng với tiềm năng.
Hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nước lĩnh vực thủy
sản còn nhiều hạn chế: Công tác chỉ đạo và tổ chức sản xuất theo quy
hoạch, kế hoạch chưa được quan tâm; nguồn lực đầu tư phát triển sản
xuất còn rất hạn chế; dịch vụ phục vụ phát triển sản xuất chưa phát
triển; công tác thanh tra, kiểm tra chưa đáp ứng được yêu cầu; cơ chế
2
chính sách khuyến khích phát triển chưa hấp dẫn; lực lượng cán bộ
quản lý lĩnh vực chuyên ngành mỏng, trang thiết bị thiếu ....
Với những nội dung nêu trên, để thúc đẩy phát triển sản xuất
thủy sản nước ngọt trên địa bàn nhanh và bền vững, cần phải giải
quyết được những tồn tại, hạn chế. Tuy nhiên, đến nay chưa có công
trình nào nghiên cứu về vấn đề này. Những lý do trên đây đã thôi
thúc tôi chọn đề tài “Phát triển thủy sản nƣớc ngọt ở tỉnh Phú
Thọ” làm luận văn tốt nghiệp chuyên ngành Quản lý kinh tế.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Đã có nhiều công trình nghiên cứu về thủy sản từ nhiều chiều
cạnh, mục đích, phương pháp nghiên cứu khác nhau mà tôi đã tiếp
cận. Tuy nhiên, trong khuôn khổ đề tài luận văn, tôi xin được đề cập
đến một số tài liệu sau như:
Trong cuốn sách:Bách khoa thủy sản của Trung ương Hội
nghề cá Việt Nam, 2007, các tác giả tập trung nghiên cứu 6 nhóm nội
dung cơ bản: Môi trường, nguồn lợi thủy sản, khai thác, nuôi trồng,
bảo quản và chế biến, kinh tế xã hội nghề cá.
Luận văn: "Tăng cường công tác quản lý nhà nước về kinh tế
đối với ngành thủy sản tỉnh Phú Thọ đến 2020" của Nguyễn Thanh
Tùng, đi sâu vào phân tích thực trạng công tác quản lý nhà nước về
kinh tế đối với thủy sản và đưa ra giải pháp nhằm tăng cường công
tác quản lý nhà nước đối với ngành thủy sản tại tỉnh Phú thọ. Công
trình mới chú trọng nghiên cứu về công tác quản lý chưa đề cập đến
hướng phát triển cho ngành thủy sản của tỉnh Phú Thọ trong giai
đoạn mới.
Báo cáo:"Việt Nam, nghiên cứu ngành thủy sản" của tác giả
Ronald D. Zweig et al, 2005. Tác giả tập trung nghiên cứu, phân tích
xem xét hiện trạng và các nhu cầu trong lĩnh vực khai thác và nuôi
trồng thủy sản và quản lý nguồn lợi ở Việt Nam và xác định những
lĩnh vực then chốt nhất để có những tác động nhằm xóa đói, giảm
nghèo, tăng sản lượng và cải thiện quản lý môi trường trên cơ sở phát
triển bền vững. Báo cáo là sựa tổng hợp chung của toàn ngành thủy
3
sản, là tài liệu cho các địa phương tham khảo và chắt lọc kiến thức
phù hợp với địa phương mình, báo cáo không đi sâu nghiên cứu một
địa phương nào nên những giải pháp đưa ra đôi khi không phù hợp
với các địa phương khác nhau trong cả nước.
Báo cáo: "quy hoạch tổng thể phát triển ngành thủy sản Việt
Nam đến năm 2020, tầm nhìn 2030" của Viện Kinh tế quy hoạch
thủy sản. Báo cáo đưa ra phương pháp quy hoạch nuôi trồng thủy sản
(NTTS) thông qua 6 bước cụ thể, đánh giá thực trạng và tiềm năng
phát triển NTTS của tỉnh, thành phố. Trong đó báo cáo đưa ra cá dự
đoán các nhân tố tác động đến phát triển thủy sản như dự báo về nhu
cầu tiêu thụ thủy sản trong và ngoài nước, dự báo về khoa học công
nghệ,... nhưng báo cáo chưa đưa ra được giải pháp phát triển thủy sản
trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Bài viết: "Giải pháp quản lý môi trường trong nuôi trồng thủy
sản các huyện phía nam thành phố Hà Nội" của tác giả Nguyễn Thị
Quỳnh Anh, Phạm Văn Hùng, Tạp chí khoa học và phát triển 2012,
tập 10 số 7. Công trình đã khái quát một số giải pháp quản lý môi
trường trong nuôi trồng thủy sản nhằm giảm thiểu ô nhiễm nước
NTTS và phát triển NTTS một cách bền vững cho các huyện phía
nam thành phố Hà Nội.
Nghị quyết về quy hoạch phát triển nông, lâm nghiệp, thủy sản
tỉnh Phú Thọ đến năm 2020, định hướng đến năm 2030, được Hội
đồng nhân dân tỉnh Phú Thọ khóa XVII, kỳ họp thứ mười một đưa ra.
Nghị quyết đưa ra các mục tiêu và phương hướng phát triển nông,
lâm nghiệp, thủy sản đến năm 2020 và định hướng 2030. Trong đó có
đưa ra số liệu phát triển nuôi trồng thủy sản trên địa bàn tỉnh Phú Thọ
ở quy mô, diện tích, năng suất, sản lượng và các loại hình nuôi trồng.
Luận văn: "Đánh giá hiện trạng sản xuất giống thủy sản tại tỉnh
Phú Thọ", của Trần Văn Sang. Luận văn đi sâu vào đánh giá hiện
trạng sản xuất giống, ương ở tthủy sản ở tỉnh Phú Thọ; từ đó nêu bật
lên những khó khăn, vướng mắc tỉnh Phú Thọ gặp phải trong sản
xuất con giống. Qua quá trình phân tích thực trạng ở trên luận văn
4
đưa ra một số giải pháp cơ bản nâng cao chất lượng con giống đáp
ứng nhu cầu phát triển thủy sản và quy hoạch phát triển ngành thủy
sản của tỉnh Phú Thọ.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích của đề tài
Thông qua phân tích, đánh giá thực trạng, hiệu quả tình hình
phát triển, nuôi trồng thủy sản tại tỉnh Phú Thọ từ đó rút ra những kết
luận về ưu điểm, tồn tại, hạn chế và nguyên nhân gây nên hạn chế
trong quá trình phát triển. Qua đó xác định mục tiêu, quan điểm, giải
pháp và đề xuất phương hướng phát triển thủy sản theo hướng hiện
đại .
3.2. Nhiệm vụ của đề tài
Để đạt được mục đích trên, luận văn phải thực hiện được
những nhiệm vụ sau:
Luận văn tiến hành hệ thống lại cơ sở lý luận và thực tiễn về
phát triển thủy sản: khái niệm, vị trí, vai trò của việc phát triển thủy
sản theo hướng hiện đại, những nội dung và chính sách phát triển
thủy sản hiện nay.
Phân tích thực trạng phát triển thủy sản nước ngọt hiện nay
trên địa bàn tỉnh Phú Thọ, đánh giá được những ưu điểm, tồn tại, hạn
chế, nguyên nhân gây nên những hạn chế đó. Từ đó nêu lên những
vấn đề đặt ra trong phát triển thủy sản nước ngọt ở tỉnh Phú thọ theo
hướng hiện đại.
Từ việc phân tích thực trạng phát triển thủy sản luận văn tìm
và đưa ra quan điểm, giải pháp, định hướng phát triển thủy sản ngước
ngọt theo hướng hiện đại trong giai đoạn 2018 – 2025 tại tỉnh Phú
Thọ.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của luận văn là
phát triển thủy sản nước ngọt tại tỉnh Phú Thọ theo hướng hiện đại.
Phạm vi nghiên cứu:
5
Phạm vi không gian: Đề tài luận văn nghiên cứu trên phạm vi
tỉnh Phú Thọ.
Phạm vi nội dung nghiên cứu: Luận văn tập trung phân
tíchmột số nội dung chính, những vấn đề cần giải quyết để thúc đẩy
nuôi trồng thủy sản nước ngọt ở Phú Thọ phát triển theo hướng hiện
đại nhưvấn đề quy hoạch; cơ chế chính sách; chuyển dịch cơ cấu
ngành thủy sản, tổ chức sản xuất, áp dụng khoa học kỹ thuật vào
trong sản xuất,...
Phạm vi thời gian nghiên cứu: Đánh giá thực trạng phát triển
thủy sản nước ngọt tại tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2011 – 2016. Từ đó đề
xuất giải pháp phát triển thủy sản nước ngọt giai đoạn 2018 – 2025
theo hướng hiện đại.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
Để đạt được các mục tiêu đề ra, đề tài sử dụng các phương
pháp định lượng kết hợp với phương pháp định tính trong tất cả các
giai đoạn của quá trình nghiên cứu đề tài. Cụ thể, phương pháp
nghiên cứu đề tài được thể hiện qua các nội dung sau:
Phương pháp tổng hợp, xử lý thông tin: Thu thập tài liệu thứ
cấp, gồm các công trình nghiên cứu trước đây.
Phương pháp phân tích thông tin.s
Phương pháp phân tích thống kê, so sánh đốichiếu.
Phương pháp thống kê mô tả.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Tuy không phải là công trình đầu tiên nghiên cứu có hệ thống,
quy mô, toàn diện về phát triển thủy sản nước ngọt tại tỉnh Phú Thọ
nhưng luận văn đã góp một phần bổ sung những thiếu sót mà các
công trình nghiên cứu trước chưa đề cập đến về phát triển thủy sản
tại tỉnh Phú Thọ.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Về mặt thực tiễn, những kết quả nghiên cứu của luận văn là cơ
sở để những người trực tiếp hoạt động trong lĩnh vực thủy sản , đặc
6
biệt là những cán bộ thủy sản tại tỉnh Phú Thọ tham khảo để có
hướng phát triển thủy sản theo hướng hiện đại, làm cơ sở khoa học
phục vụ cho việc học tập, của sinh viên chuyên ngành thủy sản và
những ai quan tâm đề tài, gợi mở hướng nghiên cứu để những người
tâm huyết đi sầu vào tìm hiểu. Đồng thời nó giúp những cán bộ,
chuyên viên trực tiếp làm về lĩnh vực thủy sản có cái nhìn sâu sắc
hơn về vai trò, tầm quan trọng của việc phát triển thủy sản theo
hướng hiện đại.
7. Cơ cấu của luận văn
Cấu trúc của luận văn ngoài phần mục lục, danh mục các chữ
viết tắt, dang mục các bảng biểu, mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo
và phục lục, đề tài được kết cấu gồm 3 chương:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn phát
triển thủy sản theo hƣớng hiện đại
Chƣơng 2: Thực trạng phát triển thủy sản nƣớc ngọt tại
tỉnh Phú Thọ
Chƣơng 3: Quan điểm và giải pháp thúc đẩy phát triển
thủy sản nƣớc ngọt tại tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2018 - 2025.
7
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN PHÁT
TRIỂN THỦY SẢN THEO HƢỚNG HIỆN ĐẠI
1.1. Khái niệm, nội dung phát triển thủy sản
1.1.1.Khái niệm
* Khái niệm thủy sản
Theo tổ chức FAO, thủy sản là một thuật ngữ chỉ chung về các
nguồn lợi, sản vật đem lại cho con người từ môi trường nước và được
con người khai thác, nuôi trồng thu hoạch sử dụng làm thực phẩm,
nguyên liệu hoặc bán trên thị trường.
* Khái niệm phát triển thủy sản
Phát triển thủy sản là quá trình vận động của ngành thủy sản
nhằm chuyển đổi từ nuôi trồng truyền thống, manh mún, nhỏ lẻ là
chủ yếu sang nuôi trồng theo hướng hiện đại, áp dụng các tiến bộ
khoa học kỹ thuật vào nuôi trồng, chế biến và đánh bắt, hình thành
các vùng nuôi trồng tập trung, phát triển các hợp tác xã, các chuỗisản
phẩm; phát triển thủy sản sạch, nuôi trồng theo công nghệ cao...
nhằm đáp ứng mục tiêu của phát triển nông ghiệp bền vững.
Đối với các địa phương không có biển thì phát triển thủy sản
chủ yếu là phát triển nuôi trồng, còn đánh bắt và chế biến thủy sản
thường không phát triển tương xứng với nuôi trồng. Các sản phẩm
nước ngọt chủ yếu cung cấp cho thị trường dưới dạng tươi sống.
* Khái niệm triển thủy sản theo hƣớng hiện đại
Phát triển thủy sản theo hướng hiện đại là quá trình phát triển
thủy sản thích ứng với nhu cầu của thị trường ngày càng đa dạng và
khó tính, phù hợp với bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế. Đó là nuôi
trồng thủy sản theo hướng công nghiệp hóa (CNH), hiện đại hóa
(HĐH), tập trung dựa trên nền tảng khoa học công nghệ cao, kỹ thuật
và quy trình nuôi trồng sản xuất tiên tiến hiện đại, thích ứng với biến
đổi khí hậu nhằm tạo ra những sản phẩm nông nghiệp có chất lượng
đẳng cấp về công nghệ, giá trị gia tăng cao, có năng lực cạnh tranh và
phát triển bền vững.
8
1.1.2.Nội dung phát triển thủy sản theo hƣớng hiện đại
Phát triển nuôi trồng và chế biến thủy sản tập trung có quy
mô lớn và chất lƣợng cao
Lựa chọn các tiến bộ khoa học phù hợp ứng dụng vào trong
nuôi trồng và chế biến thủy hải sản nhằm khẳng định vị trí của ngành
trên thị trường.
Sản phẩm thủy sản công nghệ cao mang tính đặc trưng của mỗi
vùng sinh thái nuôi trồng.
Hình thành các khu thủy sản công nghệ tập trung thực hiện
ứng dụng thành tựu nghiên cứu và phát triển công nghệ cao vào
ngành thủy sản.
Trong điều kiện cuộc cách mạng công nghiệp 4.0, với sự bùng
nổ mạnh mẽ về công nghệ thì đây đang là xu hướng tích cực nhằm
chuyển đổi nuôi trồng thủy sản nhỏ lẻ, giá trị thấp theo hướng sản
xuất hàng hóa tập trung từ đó từng bước làm thay đổi diện mạo của
ngành trên con đường phát triển và hội nhập.
Tổ chức sản xuất và nuôi trồng theo hƣớng hiện đại
Phát triển thủy sản theo hướng hiện đại, chuyển đổi mô hình
tăng trưởng không thể dựa trên nền tảng kinh tế hộ qui mô nhỏ lẻ,
phân tán.
Liên kết trong sản xuất nông nghiệp hiện nay chủ yếu được
tiến hành theo trục dọc (giữa doanh nghiệp với người nông dân) và
trục ngang (giữa các hộ nông dân với nhau)..
Phát triển ngành thủy sản thƣơng mại hiện đại, phát huy
lợi thế cạnh tranh, đáp ứng nhu cầu thị trƣờng trong bối cảnh
hội nhập.
Để thực hiện quá trình tái cấu trúc ngành thủy sản truyền thống
sang nuôi trồng chế biến thương mại hiện đại với các mục tiêu lớn:
nâng cao thu nhập của nông dân lên mức khá; bảo đảm an ninh, an
toàn lương thực, thực phẩm, môi trường; tăng xuất khẩu thay thế
nhập khẩu để có xuất siêu lớn. Muốn vậy cần xác định rõ: Ở các địa
phương, các tỉnh cần xác định mặt hàng có lợi thế để tập trung đầu tư
9
nguồn lực sản xuất, xây dựng chuỗi giá trị hoàn chỉnh từ vùng
chuyên canh cho đến các cụm công nghiệp và thương mại hỗ trợ. Đối
với cả nước thì xác định mặt hàng thủy sản chính và trên cơ sở đó có
chiến lược quy hoạch về cung và cầu, về thị trường.
1.2. Vai trò quản lý của Nhà nƣớc đối với phát triển thủy
sản
Công tác quy hoạch
Nhà nước nêu rõ định hướng quy hoạch phát triển thủy sản:
Cần tổ chức lại sản xuất trong khai thác hải sản phù hợp với từng
nhóm nghề, từng ngư trường và từng vùng biển, gắn khai thác với
bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản, đổi mới các hình thức hợp
tác nhằm nâng cao hiệu quả và phát triển bền vững ngành thủy sản;
Ưu tiên phát triển nuôi công nghiệp đối với các đối tượng thủy sản
xuất khẩu chủ lực, phù hợp tiềm năng và thế mạnh của từng vùng và
yêu cầu của thị trường; đồng thời tổ chức lại sản xuất theo hướng
nâng cao giá trị sản phẩm, gắn kết giữa sản xuất, chế biến và tiêu
thụ...
Cơ chế, chính sách
Đã ban hành Luật Thủy sản.
Ban hành các chính sách nhằm kiến tạo môi trường để chuyển
hướng phát triển thủy sản theo xu hướng thị trường
Phát huy các nguồn lực, đổi mới để phát triển, trong xu thế mở
cửa và hội nhập đất nước, đảng và nhà nước khẳng định lấy xuất
khẩu là động lực và ưu tiên đầu tư cho lĩnh vực này.
Phát triển hạ tầng, kỹ thuật trong nuôi trồng, chế biến thủy
sản
Khoa học công nghệ
1.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến phát triển thủy sản theo
hƣớng hiện đại
1.3.1. Nhóm nhân tố khách quan
Các yếu tố thuộc về tự nhiên
10
Hoạt động nuôi trồng thủy sản trước hết phụ thuộc vào các
điều kiện tự nhiên như: thời tiết, khí hậu, nguồn nước, đất đai, địa
hình ... Năng suất lao động trong phát triển thủy sản như thế nào phần
nhiều được quyết định bởi các điều kiện đó.
Hội nhập kinh tế quốc tế: Hiện nay, xu thế hội nhập kinh tế
quốc tế trở thành tất yếu đối với mọi quốc gia, dân tộc
Nhân tố thị trƣờng
Nhân tố thị trường có ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình phát
triển thủy sản theo hướng hiện đại, nó bao gồm thị trường các yếu tố
đầu vào và thị trường sản phẩm đầu ra trong đó thì trường đầu vào là
quan trọng hơn cả.
Nhân tố biến đổi khí hậu
Theo Ủy ban liên chính phủ về biến đổi khí hậu:biến đổi khí
hậu chỉ những thay đổi bất thường của khí hậu như sự tan chảy của
núi băng, nước biển dâng, thiên tai gia tăng như bão, lũ lụt, hạn
hán,... biến đổi khí hậu hiện nay đã trở thành mối quan ngại toàn câu,
không còn giới hạn ở phạm vi từng quốc gia hay trong khu vực.
1.3.2. Nhóm nhân tố chủ quan
Các nguồn lực để phát triển thủy sản
Nguồn nhân lực: là yếu tố quyết định nhất đối với phát triển
thủy sản theo hướng hiện đại..
Vốn
Để phát triển nông nghiệp theo hướng hiện đại thì phải có
vốn.
Khoa học công nghệ
Có vai trò tích cực trong sự phát triển và tăng trưởng của thủy
sản. Ngày nay, để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao về thủy hải sản
trong điều kiện diện tích nuôi trồng thủy hải sản ngày càng thu hẹp,
không có cách nào khác phải tăng cường áp dụng các tiến bộ khoa
học kỹ thuật để tăng năng suất lao động và tăng chất lượng sản phẩm.
Thể chế, chính sách của Nhà nƣớc
11
Vai trò quản lý nhà nước trong phát triển thủy sản được thể
hiện qua việc hoạch định chính sách, quy hoạch phát triển thủy sản,
ban hành pháp luật theo các cam kết quốc tế.
1.4. Tiêu chí đánh giá phát triển thủy sản theo hƣớng hiện
đại
Về kinh tế
Các tiêu chí đánh giá về nguồn lực sản xuất là sự thay đổi về
trình độ nhân lực trong nuổi trồng và chế biến thủy sản, thay đổi về
trình độ công nghệ được sử dụng trong sản xuất và mức độ hoàn
thiện, hiện đại của hệ thống kết cấu hạ tầng, năng lực tích lũy trong
nội bộ ngành thủy sản, chất lượng môi trường kinh tế cho việc khai
thông thị trường vốn, thị trường khoa học công nghệ ...
Các tiêu chí phản ánh sự biến đổi đầu ra trong quá trình phát
triển thủy sản theo hướng hiện đại:
Về số lượng sản phẩm.
Về chất lượng
Về năng suất
Các chỉ tiêu phản ánh mức độ liên kết giữa thủy sản với công
nghiệp và dịch vụ trong quá trình phát triển nông nghiệp theo hướng
hiện đại.
Về văn hóa - xã hội
Để đánh giá kết quả của quá trình phát triên thủy sản theo
hướng hiện đại về mặt xã hội phải dựa và các tiêu chí về mức gia
tăng việc làm, thu nhập và đời sống của người làm nông nghiệp
Về môi trƣờng
Chỉ tiêu định lượng phản ánh sự gia tăng sản lượng thủy sản
của nền kinh tế và mức gia tăng sản lượng bình quân trên một đầu
người.
Ngoài các tiêu chí định tính về kinh tế, quá trình phát triển
thủy sản theo hướng hiện đại sẽ được xác lập khi đảm bảo các tiêu
chí định lượng như:
Tăng quy mô, sản lượng.
12
Tăng giá trị nuôi trồng thủy sản
Sự tăng lên về nhận thức của người dân tham gia vào nuôi
trồng thủy sản sẽ tác động mạnh mẽ đến chất lượng, sản lượng nuôi
trồng chung của toàn ngành thủy sản
1.5. Kinh nghiệm phát triển thủy sản tại một số địa phƣơng
trong nƣớc và bài học rút ra cho tỉnh Phú Thọ.
1.5.1. Kinh nghiệm phát triển thủy sản tại Vĩnh Phúc
1.5.2. Kinh nghiệm phát triển thủy sản tại Hà Nội.
1.5.3. Kinh nghiệm phát triển thủy sản tại Sơn La
1.5.4. Bài học kinh nghiệm rút ra
Phải làm tốt công tác quy hoạch, đầu tư đồng bộ cơ sở hạ tầng
- kỹ thuật vùng nuôi, tăng cường công tác quản lý, đảm bảo an toàn
vệ sinh thuỷ sản từ khâu nuôi trồng, khai thác đến bảo quản, chế biến,
giảm dần yếu tố tự phát, làm tốt công tác xúc tiến thương mại.
Đẩy mạnh việc ứng dụng khoa học kỹ thuật đồng bộ, có cải
tiến cho phù hợp với từng địa phương vào trong sản xuất nhằm nâng
cao chất lượng nuôi trồng và chất lượng thành phẩm, đảm bảo vệ
sinh an toàn thực phẩm đáp ứng yêu cầu cao của thị trường trong
nước và xuất khẩu ra bên ngoài.
Tăng cường quản lý nhà nước đối với phát triển thủy sản, phát
triển thủy sản phải đặt trong quá trình tái cơ cấu nông nghiệp của
tỉnh. Từng bước hoàn thiện vai trò của Nhà nước trong quản lý thủy
sản về đầu tư, quản lý chuỗi ngành hàng, ... để nông dân và doanh
nghiệp trở thành chủ thể và động lực trong phát triển thủy sản thủy
sản theo hướng hiện đại.
Phát triển thủy sản phải gắn với bảo vệ môi trường sinh thái,
sử dụng có hiệu quả nguồn tài nguyên mặt nước; từng bước tái cơ
cấu ngành phát triển thủy sản theo hướng hiện đại, hướng đến phát
triển bền vững.
Chƣơng 2
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN THỦY SẢN NƢỚC NGỌT TẠI TỈNH PHÚ THỌ
13
2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội ảnh hƣởng đến phát
triển thủy sản nƣớc ngọt theo hƣớng hiện đại tại tỉnh Phú Thọ
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
Phú Thọ có tổng diện tích tự nhiên 3.532 km2; 13 đơn vị hành
chính cấp huyện (1 thành phố, 1 thị xã và 11 huyện) với 277 xã,
phường, thị trấn; phía Bắc giáp Tuyên Quang, phía Nam giáp Hoà
Bình, phía Đông giáp Vĩnh Phúc và Hà Nội, phía Tây giáp Sơn La và
Yên Bái.
Địa hình của tỉnh dốc dần theo hướng từ Đông Bắc xuống Tây
Nam, chia thành 3 tiểu vùng: tiểu vùng núi cao, tiểu vùng núi thấp,
gò đồi bát úp, xen kẽ đồng ruộng và tiểu vùng địa hình bằng phẳng
Về dân số và lao động
Về cơ sở hạ tầng
Được sự quan tâm đầu tư nên cơ sở hạ tầng của tỉnh phát triển
mạnh. Hệ thống giao thông được đầu tư cải tạo, nâng cấp, nhất là hệ
thống giao thông đường bộ, giao thông các tuyến quốc lộ, tỉnh lộ, hệ
thống giao thông nông thôn là điều kiện hết sức thuận lợi cho phát
triển kinh tế - xã hội nói chung cũng như phát triển nông nghiệp,
nông thôn trên địa bàn tỉnh. ...
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
Về kinh tế
Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn từng bước được
tăng cường,
Về hạ tầng phục vụ nuôi trồng thủy sản
Hoạt động dịch vụ phát triển cả về quy mô, ngành nghề và thị
trường với sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế. Hoạt động tài
chính, tín dụng có chuyển biến tích cực. Tiềm lực khoa học công
nghệ được tăng cường; đã hình thành, phát triển các tổ chức nghiên
cứu, đào tạo, dịch vụ khoa học công nghệ.
* Đánh giá chung: Nhìn chung, điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội
của tỉnh Phú Thọ rất thuận lợi để phát triển sản xuất thủy sản; điều kiện
địa hình, thời tiết khí hậu các tiểu vùng trong tỉnh cho phép di nhập nhiều
14
giống loài mới đưa vào nuôi, đa dạng về sản phẩm; tiềm năng diện tích
mặt nước nuôi thủy sản của tỉnh là rất lớn; mô hình sản xuất thủy sản có
hiệu quả đầu tư cao như mô hình VAC được người dân áp dụng từ nhiều
năm nay; bước đầu đã hình thành một số ngành nghề hoạt động trong lĩnh
vực thủy sản như: nghề ương nuôi cá giống, nuôi cá cảnh, dịch vụ du lịch
sinh thái… Các dự án cải tạo, nâng cấp, xây dựng mới các công trình thủy
lợi đã và đang được quan tâm đầu tư theo hướng đa mục tiêu, gắn với
phục vụ sản xuất thủy sản. Tuy nhiên sản xuất thủy sản của tỉnh còn có
nhiều bất lợi như:
Yếu tố địa lý
Trình độ dân trí
Khoa học - công nghệ
Về hạ tầng phục vụ sản xuất thủy sản
Môi trƣờng, dịch bệnh.
2.2. Chính sách của trung ƣơng và tỉnh Phú Thọ đối với
phát triển thủy sản
2.2.1. Chính sách của trung ƣơng
1. Quyết định số 1690/QĐ-TTg ngày 16/09/2010 của Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển thủy sản Việt Nam
đến năm 2020
2. Quyết định số 1445/QĐ-TTg ngày 16/8/2013 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển thủy sản đến năm
2020, tầm nhìn 2030, trong đó có nhiều nội dung liên quan đến phát
triển thủy sản nước ngọt.
3. Quyết định 899/QĐ-TTg ngày 10/06/2013 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng
nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững
4. Quyết định 2760/QĐ-BNN-TCTS ngày 25/11/2013 của Bộ
trưởng Bộ Nông nghiệp và PTNT về phê duyệt Đề án tái cơ cấu
ngành thủy sản theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền
vững
15
2.2.2. Chính sách của tỉnh Phú Thọ thúc đẩy phát triển
thủy sản nƣớc ngọt.
Kế hoạch số 92/KH-UBND ngày 8/01/2014 kế hoạch hành
động thực hiện đền án “ tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng giá
trị gia tăng và phát triển bền vững” tỉnh Phú Thọ đến năm 2020.
Kế hoạch số 1870/KH- UBND ngày 22 tháng 5 năm 2015 kế
hoạch phát triển nuôi cá lồng thâm canh trên địa bàn tỉnh Phú Thọ
giai đoạn 2015 – 2020
Nghị quyết số 12/2015/NQ-HĐND ngày 21/1/2016 về quy
hoạch phát triển nông, lâm nghiệp, thủy sản đến năm 2020, định
hướng 2030.
2.3. Thực trạng phát triển thủy sản nƣớc ngọt ở Phú Thọ
Tình hình chung
Dựa vào bảng biến động diện tích, sản lượng nuôi trồng, tổng sản
lượng và năng suất NTTS nước ngọt qua các năm tại tỉnh Phú Thọ, nhận
thấy đến năm 2016, tổng diện tích nuôi thủy sản toàn tỉnh đạt 10.126
ha, trong đó: Diện tích ao hồ nhỏ dưới 5 ha là 5.310 ha, chiếm
53,42%; diện tích nuôi cá ruộng 1 vụ là 3.118ha, chiếm 30,81%; diện
tích mặt nước lớn (trên 5 ha) là ha 1.788 ha, chiếm 17,65%. Năng
suất nuôi thủy sản bình quân đạt 3,21 tấn/ha; trong đó: Năng suất
nuôi loại hình ao hồ nhỏ đạt 2,8 tấn/ha; năng suất nuôi cá ruộng 1 vụ
là 1,0 tấn/ha; năng suất nuôi diện tích mặt nước lớn là 0,72 tấn/ha.
Tổng sản lượng thủy sản 32.468 tấn, trong đó sản lượng nuôi đạt
32.000tấn. Sản lượng chia theo loại hình nuôi: Ao hồ nhỏ đạt 25.600
tấn, chiếm 80%; nuôi cá ruộng 1 vụ là 3840 tấn, chiếm 15%; nuôi
diện tích mặt nước lớn là 1500 tấn, chiếm 4,68%; nuôi cá lồng đạt
397 lồng, sản 1060 tấn.
Về công nghệ nuôi
Về tình hình quản lý môi trƣờng và dịch bệnh
Về hạ tầng
16
Nhìn chung cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất thuỷ sản của tỉnh
còn thiếu nên chưa thúc đẩy người dân đầu tư thâm canh, phát triển
chưa bền vững.
Hệ thống dịch vụ phục vụ nuôi thủy sản
Nhìn chung hệ thống dịch vụ phục vụ sản xuất thủy sản chưa
phát triển và còn nhiều yếu kém..
Tình hình khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản
2.4. Phát triển thủy sản theo hƣớng hiện đại
Quy hoạch lại diện tích nuôi trồng, chế biến thủy sản
Đối với nuôi trồng tại tỉnh Phú Thọ chủ yếu vẫn là nuôi trồng
quy mô nhỏ lẻ, mang tính chất tự phát là chính, các vùng nuôi trồng
tập trung còn ít, cả tỉnh mới có 10 HTX nuôi trồng thủy sản.
Chuyển dịch cơ cấu nuôi trồng thủy sản theo hƣớng hiện
đại.
Tỉnh tiến chuyển đổi mô hình nuôi trồng sản xuất, khai thác
nguồn lợi thủy sản tại tất cả các địa phương trong tỉnh. Xây dựng lại
quy chế quản lý, khai thác nguồn lợi thủy sản đi đôi với nuôi mới bổ
sung để tạo dựng phát triển bền vững thủy sản nước ngọt
Tổ chức sản xuất, kinh doanh thủy sản theo hƣớng hiện đại
hóa
Xây dựng mô hình nuôi thủy sản sạch nhằm đáp ứng các
mục tiêu phát triển bền vững.
Nuôi trồng thủy sản sạch theo tiêu chuẩn Vietgap là một trong
những biện pháp đảm bảo an toàn thực phẩm, có khả năng truy xuất
nguồn gốc; giảm thiểu tác động của môi trường đến sinh thái, quản lý
tốt sức khỏe động vật thủy sản và thực hiện được các trách nhiệm về
phúc lợi xã hội và an toàn cho người lao động; đáp ứng được nhu cầu
cao của người tiêu dùng và các thị trường khó tình; hướng tới mục
tiêu phát triển bền vững.
Đƣa công nghệ cao vào trong nuôi trồng chế biến thủy sản
Đổi mới và ứng dụng khoa học công nghệ vào trong khai thác
thủy sản, bảo quản sản phẩm để nâng cao giá trị, giảm tổn thất sau
17
thu hoạch. Tiến hành nghiên cứu và triển khai áp dụng khoa học kỹ
thuật trong nuôi trồng và chế biến thủy sản nước ngọt, định hướng
bước đầu cho người nông dân các kỹ thuật nuôi trồng mới; khuyến
khích người dân tìm tòi, vận dụng tiến bộ mới vào trong nuôi trồng từ
đó tìm ra phương thức nuôi trồng mới cho chất lượng và năng suất
cao nhải nhưng đi đôi với bảo vệ hệ sinh tự nhiên và gắn chặt với
Phát triến thủy sản theo thƣơng mại hiện đại
- Tỉnh đã tiến hành củng cố, phát triển các thị trường chính,
tìm kiếm mở rộng thị trường tiềm năng; nghiên cứu thị hiếu tiêu dùng
để cải thiện và đang dạng hóa hàng hóa, sản phẩm, chất lượng thủy
sản. Phối hợp chặt chẽ trong quản lý, nuôi trồng, chế biến nhằm hạn
chế rủi ro thị trường vầ nguồn vốn sản xuất.
- Tỉnh đã khuyến khích phát triển các giống cá có lợi thế lớn
mà chỉ nuôi trồng ở trên địa bàn tỉnh mới cho ra sản phẩm ngon nhất
như: cá anh vũ, cá quả hoa, lăng,... theo hướng nuôi trồng sạch nhằm
tạo ra những sản phẩm có năng suất và chất lượng cao đủ khả năng
để cạnh tranh ở những thị trường lớn trong và ngoài nước
- Phát triển mạng lưới thông tin thương mại xuất khẩu đến
từng cơ sở sản xuất, lập các websitte của từng cơ sở để thực hiện
maketing trên toàn quốc và hướng đến toàn cầu, thu thập thông tin về
thị trường thông qua các kênh thông tin qua mạng Internet
- Khuyến khích xây dựng mới các cơ sở sản xuất với công
nghệ tiên tiến, cùng với việc đầu tư nâng cao năng lực chế biến, đa
dạng hoá sản phẩm, mẫu mã bao bì đẹp.
- Tỉnh khuyến khích các cơ sở chế biến sản phẩm thủy sản
từng bước áp dụng các tiêu chuẩn an toàn vệ sinh thực phẩm để sản
xuất theo yêu cầu của các thị trường Nhật, Mỹ, EU tạo tiền đề từng
bước thâm nhập vào các thị trường tiềm năng này.
2.5. Đánh giá thực trạng phát triển thủy sản theo hƣớng
hiện đại
2.5.1. Ƣu điểm
18
Ngành thủy sản tỉnh Phú Thọ phát triển theo hướng hiên đại đã đưa
công tác tổ chức sản xuất bước đầu đi vào ổn định..
Phát triển thủy sản theo hướng hiện đại tại tỉnh Phú Thọ đã tạo nên
bước chuyển dịch lớn trong lĩnh vực nuôi trồng, chế biến thủy sản nước ngọt
Phát triển thủy sản gắn liền với ứng dụng khoa học - công nghệ cao
vào trong sản xuất, chế biến thủy sản (nuôi trồng theo tiêu chuẩn VietGAP)
góp phần nâng cao nhận thức và trình độ của người dân; nuôi trồng thủy sản
sạch góp phần cải thiện tình trạng ô nhiễm môi trường sinh thái, bảo tồn được
tính đa dạng sinh học của hệ sinh thái tự nhiên.
2.5.2. Tồn tại, hạn chế và nguyên nhân gây nên hạn chế
Tồn tại và hạn chế:
Đặc điểm địa hình; khí hậu .
Việc phát triển nhiều hoạt động kinh tế - xã hội đồng thời như
khai quặng, sản xuất vật liệu xây dựng hạ tầng đô thị và khu công
nghiệp, phát triển hệ thống giao thông thuỷ, bộ, nuôi trồng, đánh bắt,
chế biến thuỷ sản, du lịch, dịch vụ… trên địa bàn hẹp đã làm nảy sinh
nhiều vấn đề môi trưòng từ các hoạt động kinh tế, làm gia tăng sức ép
lên môi trường sinh thái và các hệ tài nguyên sinh vật và làm suy
giảm chất lượng nước các sông, suối; gây ảnh hưởng đến hoạt động
nuôi trồng thuỷ sản.
Nhiều địa phương khi chính sách về tới địa phương mình
không định hướng được nên áp dụng, thực hiện chính sách ở trên đưa
xuống như thế nào cho phù hợp với tình hình của địa phương mình.
Công nghệ ứng dụng vào sản xuất, chế biến thủy sản nước
ngọt tuy có được cải tiến nhưng chủ yếu còn lạc hậu, chưa đổi mới
nhiều; người dân vẫn nuôi trồng các sản phẩm truyền thống theo cách
thức truyền thống là chính nên giá trị gia tăng thấp. Sản phẩm thủy
sản phục vụ cho sản xuất, chế biến không đáp ứng được những yêu
cầu ngày càng cao của người tiêu dùng cũng như thâm nhập vào các
thị trường khó tính trên thế giới.
Cán bộ kỹ thuật tại các địa phương trong tỉnh còn thiếu kinh
nghiệm, trình độ chuyên môn có nhưng kiến thức thực tế còn non trẻ;
cán bộ có trình độ chuyện môn giàu kinh nghiệm còn thiếu.
19
Quy hoạch nuôi trồng thuỷ sản của tỉnh chuyển xuống các địa
phương thực hiện còn chậm.
Diện tích nuôi trồng phân bố không đồng đều, rải rác nên gây
khó khăn trong quá trình nuôi trồng thủy sản nước ngọt
Nguyên nhân:
Việc triển khai các cơ chế, chính sách khuyến khích phát triển
kinh tế thuỷ sản nhà nước còn hạn chế, người dân thì chì chệ, ngại
thay đổi.
Hạ tầng kỹ thuật phát triển NTTS còn thiếu, nguồn giống nuôi
còn bất cập về số lượng, chất lượng, kể cả giá bán; nguồn nước cung
cấp trong quá trình ươn nuoi các còn phụ thuộc rất nhiều vào sự điều
tiết nước trong sản xuất nông nghiệp.
Công tác ứng dung tiến bộ khoa học kỹ thuật vào nuôi trồng
thuỷ sản còn chưa được quan tâm đầu tư nhiều.
Chưa phát huy hết được vai trò của HTX trong nuôi trồng thủy
sản nước ngọt.
Nhận thức của người dân còn kém
Những vấn đề đặt ra đối với phát triển thủy sản theo
hƣớng hiện đại:
Một là, việc tiến hành xây dựng các hình thức tổ chức sản xuất,
nuôi trồng theo quy mô lớn còn gặp nhiều khó khăn.
Hai là, quá trình phát triển ngành công nghiệp bảo quản và
chế biến thủy sản chưa tương xứng với tiềm năng phát triển ngành
thủy sản tỉnh Phú Thọ
Ba là, vấn đề nghiên cứu ứng dụng công nghệ, phương pháp
mới trong việc chăm sóc và nuôi trồng thuỷ đặc sản.
Bốn là, vấn đề tổ chức thị trường cho chế biến thủy sản hàng
hóa kể cả thị trường đầu vào và đầu ra.
20
Chƣơng 3
QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THỦY
SẢN NƢỚC NGỌT THEO HƢỚNG HIỆN ĐẠI HÓA TẠI TỈNH
PHÚ THỌ GIAI ĐOẠN 2018 - 2025
3.1. Bối cảnh mới
3.1.1. Bối cảnh quốc tế
Trong bối cảnh mới, các nước trên thế giới đang đi theo hình
thức phát triển chuỗi cung ứng toàn cầu, chuyển từ hình thức cung
ứng theo hệ thống đại lý cấp 1,2,3,… sang hình thức chu chuyển sản
phẩm hay dịch vụ trực tiếp từ nhà cung ứng đến tay khách hàng.
Nền kinh tế thế giới đang phát triển theo hướng toàn cầu hóa,
hội nhập kinh tế và vai trò của các tổ chức quốc tế
Tình hình chính trị - xã hội trên biển Đông có nhiều biến động,
tranh chấp chủ quyền, lãnh thổi, vùng khai thác diễn ra thường
xuyên.
Cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 trên thế giới đang diễn ra
rộng rại tại tất cả các quốc gia.
3.1.2. Bối cảnh trong nƣớc
Đang dần thay đổi mô hình tăng trưởng từ chiều rộng sang
chiều sâu.
Trong vòng mấy năm trở lại đây Việt Nam là một
trong 4 nước chịu ảnh hường lớn nhất của hiện tượng khí hậu cức
đoan, diễn biến thiên tai ngày càng phức tạp, không theo quy luật như
trước đây, tần suất tăng lên, cường độ ngày càng mạnh gây ảnh
hưởng nghiêm trọng cho nông - lâm - ngư nghiệp.
Sản
xuất
nuôi trồng chủ yếu chỉ tăng về sản lượng không tăng chất lượng gây
áp lực cho nông nghiệp
Chính phủ xây dựng đề án, chiến lược phát triển sản phẩm du
lịch Việt Nam đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 thu hút một
lượng lớn khách du lịch đến Việt Nam. Đây là cơ hội mở ra thì
trường tiêu thị hải sản, thủy đặc sản nước ngọt.
3.2. Quan điểm
Quan điển thứ nhất, tiếp tục phát huy và phát huy hơn nữa tiềm
năng và các nguồn lực để xây dựng thủy sản thành ngành kinh tế mũi
21
nhọn theo tình thần nghị quyết đại hội XVI của Đảng cộng sản Việt
Nam.
Quan điểm thứ hai, phát triển NTTS nước ngọt gắn với bảo vệ
môi trường sinh thái chung, bảo vệ và tái tạo nguồn lợi thủy sản,
phòng chống dịch bệnh, đảm bảo phát triển bền vững.
Quan điểm thứ ba, phát triển nuôi thủy sản nước ngọt gắn với
phát triển kinh tế xã hội, chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông
thôn, nâng cao giá trị, hiểu quả trên đơn vị diện tích; tạo việc làm cho
người lao động, cải thiện đời sống cho nhân dân.
Quan điểm thứ tư, phát triển nuôi thủy sản nước ngọt phải găn
liền với nhu cầu của thị trường nội địa và xuất khẩu
Quan điểm thứ năm, phát triển nuôi trồng thủy sản tỉnh đảm
bảo tính chất đặc thù của ngành và phạm vi lãnh thổi, phân biệt các
thành phần kinh tế trong hoạt động kinh doanh, khuyế khích các tổ
chức, các nhân đẩy mạnh đầu tư phát triển sản xuất, tăng cường hiệu
lực, hiệu quả.
3.3. Các giải pháp thúc đẩy phát triển thủy sản nƣớc ngọt
tại tỉnh Phú Thọ trong giai đoạn 2018 – 2025
3.3.1. Đẩy mạnh ứng dụng khoa học kỹ thuật tiên tiến và
công nghệ hiện đại vào nuôi trồng thủy sản
3.3.2. Giải pháp về thị trƣờng
3.3.3. Giải pháp về kinh tế - kỹ thuật
3.3.4. Giải pháp về sản xuất và hạ tầng
Tổ chức lại sản xuất
Xây dựng kết cấu hạ tầng
3.3.5. Giải pháp tăng cƣờng quản lý đối với ngành thủy sản
Chính sách khuyến khích phát triển
3.3.6. Đối với tỉnh Phú Thọ
3.3.7.Đối với các hộ gia đình và HTX tham gia nuôi trồng
thủy sản
3.3.8. Các doanh nghiệp chế biến thủy sản trên địa bàn tỉnh
Phú Thọ
22
KẾT LUẬN
Phát triển thủy sản có vai trò quan trọng đối với cả nước nói
chung và tỉnh Phú Thọ nói riêng nhằm thúc đẩy phát triển sản xuất
thủy sản theo hướng hiện đại với mục tiêu: nâng cao chất lượng cuốc
sống cho người dân, đưa khoa học kỹ thuật vào trong nuôi trồng, cải
tạo môi trường sinh thái, phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật từ đó
hướng tới phát triển bền vững, đặc biệt là trong thời kỳ đầu đất nước
ta tham gia hội nhập kinh tế quốc tế.
Luận văn “Phát triển thủy sản nước ngọt tại tỉnh Phú Thọ”
đã đóng góp một phần vào lý luận chung về phát triển thủy sản nước
ngọt tại tỉnh Phú Thọ theo hướng hiện đại. Luận văn đã nêu lên
hướng đi và vấn đề đặt ra khi thực hiện phát triển thủy sản theo
hướng hiện đại. Luận văn xây dựng các tiêu chí phát triển thủy sản
nước ngọt, từ đó phân tích, đánh giá thực trạng phát triển thủy sản
nước ngọt tại tỉnh Phú Thọ. Tác giả đã chỉ ra những mặt mạnh,
những ưu điểm và những điểm yếu, những hạn chế và tồn tại cần giải
quyết; cũng như nguyên nhân khách quan và chủ quan của những yếu
kém đó. Trên cơ sở đó tác giả đã đưa ra một số giải pháp, phương
hướng cụ thể nhằm phát triển thủy sản nước ngọt tại tỉnh Phú Thọ
gia đoạn 2018 - 2025 theo hướng hiện đại.
Trên đây là toàn bộ nội dung luận văn “Phát triển thủy sản
nước ngọt tại tỉnh Phú Thọ”. Mặc dù rất cố gắng, nhưng do thời
gian có hạn và kinh nghiệm bản thân còn hạn chế nên luận văn khó
tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế nhất định. Rất mong nhận được
những ý kiến đóng góp của quý Thầy Cô và các bạn đồng nghiệp, các
độc giả quan tâm đến sự phát triển thủy sản.
23