Tải bản đầy đủ (.ppt) (28 trang)

Bài 11. Tổng kết về từ vựng (Từ tượng thanh, tượng hình, một số phép tu từ từ vựng)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (143.64 KB, 28 trang )

GIÁO VIÊN : NGUYỄN THÚY HOÀN
TRƯỜNG THCS HƯNG ĐẠO
THỰC HIỆN TIẾT DẠY : TIẾT 53 TỔNG KẾT TỪ VỰNG

NĂM HỌC : 2016-2017


về dự bài giảng – Năm học 2016 - 2017


Kiểm tra bài cũ:
? Hãy nêu lại các mục kiến thức đã học ở tiết 44.
**Những mục kiến thức đã học ở tiết 44:
- Sự phát triển của từ vựng
- Từ mượn
- Từ Hán Việt
- Thuật ngữ và biệt ngữ xã hội
- Các hình thức trau dồi vốn từ


*KẾT QUẢ CẦN ĐẠT
-

-

HỌC SINH ÔN LẠI VÀ NẮM CHẮC ĐƯỢC CÁC KHÁI NIỆM CỦA
TỪ TƯỢNG HÌNH, TƯỢNG THANH VÀ CÁC BIỆN PHÁP TU TỪ.
VẬN DỤNG ĐƯỢC KIẾN THỨC ĐỂ XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ SỬ DỤNG
CỦA TỪ TƯỢNG THANH, TƯỢNG HÌNH NÓI RIÊNG, CÁC TỪ
CÓ TÍNH BIỂU CẢM CAO NÓI CHUNG TRONG VĂN BẢN. NẮM
ĐƯỢC PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH CÁC BIỆN PHÁP TU TỪ ĐỂ


QUA ĐÓ CẢM NHẬN VÀ LÀM NỔI BẬT ĐƯỢC NGHỆ THUẬT
ĐỘC ĐÁO CỦA NHỮNG CÂU VĂN,CÂU THƠ.
VẬN DỤNG VÀO ĐƯỢC TRONG NGÔN NGỮ HÀNG NGÀY.


Trong bài thơ “Tiếng Việt” của mình Lưu
Quang Vũ viết:
“Chưa chữ viết đã vẹn tròn tiếng nói
Vầng trăng cao đêm cá lặn sao mờ.
Ôi tiếngViệt như đất cày như lụa
Óng tre ngà và mềm mại như tơ.
Tiếng tha thiết nói thường nghe như hát
Kể mọi điều bằng ríu rít âm thanh.
Như gió nước không thể nào nắm bắt
Dấu huyền trầm, dấu ngã chênh vênh”


TIẾT 53.
TỔNG KẾT TỪ VỰNG
(tiếp theo)


I-Từ tượng thanh và từ tượng hình
1- Khái niệm:
- Từ tượng thanh: Là những từ mô phỏng âm thanh của tự
nhiên,của con người.
* Ví dụ: + Ào ào, ầm ầm,lao xao, gâu gâu, meo meo,khì khì..
+ “Tiếng chim vách núi nhỏ dần.
Rì rầm tiếng suối khi gần khi xa,” ( Trần Đăng Khoa)
- Từ tượng hình: Là những từ gợi tả hình ảnh dáng vẻ, trạng

thái của tự nhiên, của con người.
* Ví dụ: Lắc lư, nghiêng ngả, chồm chồm, duyên dáng…..
“Lom khom dưới núi tiều vài chú,
Lác đác bên sông chợ mấy nhà” (Bà Huyện Thanh Quan)
Công
Gợi hình, ảnh âm thanh của tự nhiên,con người
dụng:
cụ thể, sống động.


2. Xác định từ tượng hình và giá trị sử dụng
của chúng trong đoạn trích sau:
“Đám mây lốm đốm,xám như đuôi con sóc nối
nhau
lê thê đi mãi,
bay
quấn
sát
ngọn
cây
bây giờ cứ loáng thoáng nhạt dần,thỉnh thoảng
đứt quãng, đã lồ lộ đằng xa một bức vách trắng
toát
•Giải nghĩa các từ tượng hình đó
? + Lốm đốm: Chỗ đen,chỗ trắng
+ Lê thê: Kéo dài đi mãi ,gây cảm giác khó chịu
+ Loáng thoáng: Lúc có ,lúc không
+Thỉnh thoảng: Xuất hiện không thường xuyên
+ Lồ lộ: Phô bày ra,lộ rõ ra
Hình ảnh đám mây hiện lên cụ thể sống động

như hiện ra trước mắt người đọc từ hình dáng
đến màu sắc.


So sánh hai đoạn văn,xem có gì khác ?
. 1 Đám mây lốm đốm, xám
như đuôi con sóc nối nhau
bay quấn sát ngọn cây, lê
thê đi mãi,bây giờ cứ
loáng thoáng nhạt dần,
thỉnh thoảng đứt quãng,
đã lồ lộ đằng xa một bức
vách trắng toát.(Tô Hoài)

. 2 Đám mây lốm đốm, xám
như đuôi con sóc,
nối nhau bay quấn sát ngọn
cây, kéo dài đi mãi,bây giờ cứ
…nhạt dần, thỉnh thoảng đứt
quãng, đã hiện rõ đằng xa một
bức vách trắng toát.

Các từ tượng hình ở đoạn văn (2) bị lược bỏ hoặc được
thay thế bằng từ khác.
- Sức gợi hình gợi cảm của đám mây đã bị giảm đi rất
nhiều.Chứng tỏ, giá trị sử dụng của những từ tượng hình
trong biểu đạt, biểu cảm đối tượng miêu tả là rất lớn.
- Chứng tỏ tài quan sát tưởng tượng miêu tả thiên nhiên của
nhà văn Tô Hoài.



Để làm nổi bật giá trị sử dụng các từ tượng
hình trong văn bản, ta phải lảm gì?
- Xác định chính xác các từ có tính biểu cảm cao
trong văn bản.
- Giải nghĩa chính xác các từ tìm đựơc
- Đặt vào trong văn cảnh để thấy được giá trị sử
dụng của chúng trong đoạn văn.
- Lập luận khẳng định giá trị sử dụng của
chúng trong đoạn văn bằng cách lược
bỏ,hoặc thay thế những từ có sẵn trong văn
bản bằng các từ khác. Đồng thời khẳng định
tài năng sử dụng ngôn ngữ của tác giả.


II- Một số biện pháp tu từ từ vựng
1- Ôn lại khái niệm : So sánh, nhân hoá, ẩn
dụ, hoán dụ, điệp ngữ ,nói quá, nói giảm
nói tránh, chơi chữ.
a) So sánh:
- Là đối chiếu sự vật, sự việc này với sự vật,
sự việc khác có nét tương đồng để làm
tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn
đạt.
Ví dụ 1: Cánh buồm giương to như mảnh hồn làng

Giang Nam
Ví dụ 2: Tươi như hoa;Rẻ như bèo; Hiền như đất…



b) Ẩn dụ:
-

Là gọi tên sự vật hiện tượng này bằng
tên sự vật,hiện tượng khác có nét tương

đồng với nó nhằm tăng sức gợi hình,
gợi cảm cho sự diễn đạt
b)

Ví dụ1: Thuyền về có nhớ bến chăng
Bến thì một dạ khăng khăng đợi thuyền

- Ví dụ 2: Dùng nhiều trong lời nói hàng ngày
làm cho lời nói đậm đà màu sắc biểu
cảm:giọng cô giáo nghe nhẹ nhàng; câu
chuyện quá nhạt nhẽo; bàn tay vàng;
giọng hát vàng….


C) Hoán dụ:
- Gọi tên sự vật, hiện tượng,khái niệm này bằng

tên sự vật,hiện tượng,khái niệm khác có mối
quan hệ gần gũi với nó nhằm tăng sức gợi hình,
gợi cảm cho sự diễn đạt.
Ví dụ 1: Bàn tay ta làm nên tất cả
Có sức người sỏi đá cũng thành cơm
(Hoàng Trung Thông)


Ví dụ 2: Xe vẫn chạy vì miền Nam phía trước
Chỉ cần trong xe có một trái tim
(Phạm Tiến Duật)


d) Nhân hoá:

- Là gọi hoặc tả con vật,cây cối, đồ vật,bằng
những từ ngữ vốn được dùng để gọi hoặc
tả con người làm cho thế giới loài vật cây
cối, đồ vật trở nên gần gũi với con người ,
biểu thị được những tình cảm của con người.
- Ví dụ 1:
Trâu ơi ta bảo trâu này
Trâu ra ngoài ruộng trâu cày với ta
(Ca dao)
- Vídụ 2: Con đường lượn vòng, đá đổ mồ hôi
cái bụng muốn đi, cái chân không muốn bước


e) Điệp ngữ:
- Khi nói hoặc viết, người ta có thể dùng biện pháp
lặp lại từ ngữ(hoặc cả một câu) để làm nổi bật
ý,gây cảm xúc mạnh. Cách lặp lại như vậy gọi là
phép điệp ngữ;từ ngữ được lặp lại gọi là điệp
ngữ.

“Nghe xao động nắng trưa
Ví dụ: Nghe bàn chân đỡ mỏi
Nghe gọi về tuổi thơ”

(Tiếng gà trưa – Xuân Quỳnh)
-

Điệp ngữ có khả năng tạo hình,mô phỏng âm
thanh,diễn tả nhiều sắc thái khác nhau của tình
cảm: vui mừng,cảm động,thiết tha ,trìu mến,đau
thương,thâm trầm…..


C) Nói quá :
- Là biện pháp tu từ phóng đại mức độ, quy mô

tính chất của sự vật,hiện tượng được miêu tả
để nhấn mạnh, gây ấn tượng, tăng sức biểu
cảm.
Ví dụ 1 Đêm tháng năm chưa nằm đã sáng

Ngày tháng mười chưa cười đã tối
Ví dụ 2:

Chạy vắt chân lên cổ,cười vỡ bụng
khoẻ như voi, nhanh như cắt……


h) Nói giảm,nói tránh:
- Là một biện pháp tu từ dùng cách diễn đạt tế
nhị,uyển chuyển tránh gây cảm giác đau buồn,
ghê sợ, nặng nề, tránh thô tục,thiếu lịch sự.
- Ví dụ1: Bác Dương thôi đã thôi rồi
Nước mây man mác ngậm ngùi lòng ta

(Nguyễn Khuyến)
- Ví dụ 2: Trong lời nói hàng ngày: học chưa tốt,

cháu chưa ngoan, bệnh không nặng lắm….


i)

Chơi chữ:
Là lợi dụng đặc sắc về âm,về nghĩa của từ ngữ
để tạo sắc thái dí dỏm,hài hước… làm câu văn
hấp dẫn thú vị.

Ví dụ1: Còn trời còn nước còn non
Còn cô bán rượu anh còn say sưa
(Ca dao)

Ví dụ 2:

Có tài mà cậy chi tài

Chữ tài liền với chữ tai một vần
(Nguyễn Du)


Tất cả các biện pháp tu từ đều có tác dụng
chung: đem lại cho lời nói hàng ngày cũng như
trong nghệ thuật giàu cảm xúc,hình ảnh,tạo ấn
tượng mạnh cho người đọc người nghe.



2. Vận dụng kiến thức đã học về một số phép tu từ
từ vựng để phân tích nét nghệ thuật độc đáo

trong những câu thơ sau (trích từ Truyện Kiều
của Nguyễn Du)

a) Thà rằng liều một thân con.
Hoa dù rã cánh lá còn xanh cây
b) Gác kinh viện sách đôi nơi
Trong gang tấc lại gấp mười quan sang
a)

Phép ẩn dụ tu từ: Từ hoa, cánh dùng để chỉ Thuý
Kiều và cuộc đời của nàng.Từ cây, lá dùng để chỉ gia
đình của Thuý Kiều và cuộc sống của họ.Làm nổi bật
tấm lòng hiếu thuận, giàu đức hy sinh của nàng Kiều.
Đồng thời khắc sâu nỗi đớn đau bất hạnh cả thể xác và
tinh thần của người con gái tài sắc.


c)

Trong như tiếng hạc bay qua,
Đục như tiếng suối mới sa nửa vời.
Tiếng khoan

như gió thoảng ngoài,

Tiếng mau sầm sập


như

trời đổ mưa.

- Chỉ một hình ảnh được so sánh nhưng mỗi lần sánh
lại khác nhau và hay như nhau…
- Mỗi tiếng đàn vang lên là mỗi cung bậc cảm xúc của
Kiều được rãi bầy,thổ lộ:
+Lúc trong trẻo,vút bay,thảng thốt.
+Lúc lại trầm xuống,lắng đọng,bối rối suy tư
+Lúc nhẹ nhàng,đến mơ màng khó nắm bắt.
+Lúc lại như hối thúc, giục giã, dồn dập
- Lấy thơ để tả nhạc, tả nhạc để tả tình,tả ngón đàn
tuyệt kỹ của Kiều.


Nói quá; Nhân hoá
d)
Làn thu thuỷ nét xuân sơn

Ẩn dụ

Hoa ghen thua thắm liễu hờn kém xanh
Nói quá Một hai nghiêng nước nghiêng thành
Sắc đành đòi một tài đành hoạ hai
Chân dung nàng Kiều hiện lên thật ấn tượng:Một
trí tuệ tinh anh,một tâm hồn đầy sức sống.Tài sắc
vượt ra khỏi khuôn mẫu của tạo hoá,sắc đẹp lộng
lẫy,sang trọng nhưng vẫn nồng nàn đằm thắm.



Qua những ví dụ vừa phân tích, rút ra nhận xét:
Làm thế nào để làm nổi bật được nghệ thuật độc
đáo của những câu thơ,bài thơ,qua biện pháp tu
từ,.?
Phân tích nghệ thuật độc đáo của các câu
thơ,bài thơ qua các biện pháp tu từ:
- Xác định chính xác các biện pháp tu từ.
- Phân tích tác dụng của các biện pháp tu từ.
+ Giá trị biểu đạt: vật,việc,cảnh,người hiện lên qua
hình ảnh như thế nào(giá trị gợi hình).
+ Giá trị biểu cảm: những cảm xúc,liên tưởng
được gợi lên qua biện pháp tu từ (giá trị gợi
cảm).
- Lập luận để khẳng định cái hay, độc đáo của các
biện pháp tu từ và cái tài của tác giả.


3)
a) Tiếng suối trong như tiếng hát xa So sánh
Điêp
Trăng lồng cổ thụ bóng lồng hoa
ngữ
Cảnh khuya như vẽ người chưa ngủ
Điệp
Chưa ngủ vì lo nỗi nước nhà
So sánh +
ngữ
(Cảnh Khuya-Hồ Chí Minh)

Điêp ngữ
-Tiếng suối như tiếng hát con người, có âm vực,giai
điệu,sống động,trầm bổng,gần xa.
- Điệp ngữ “lồng” 2lần trên cùng một dòng thơ,hoạ lên
bức tranh tuyệt đẹp:vượt qua không gian,cảnh vật vốn
cách xa nhau bỗng giao hoà tương ngộ,trùng phùng,
ẩn hiện trong nhau,toả sáng cho nhau.
-Điệp ngữ “chưa ngủ” như “bản lề khép mở hai tâm
trạng”: chiến sĩ-thi sĩ. Một tâm trạng say đắm thiên
nhiên.Một tấm lòng hướng về đất nước không nguôi.


b) Gươm mài đá đá núi cũng mòn
Voi uống nước nước sông phải cạn

Nói quá
+Điệpngữ
+Nhân
hoá

(Nguyễn Trãi)

c) Người ngắm trăng soi ngoài cửa sổ
Trăng nhòm
Nhân
hoá +
Điệp
ngữ

d)


khe cửa ngắm nhà thơ
(Hồ Chí Minh)

Mặt trời của bắp thì nằm trên đồi
Mặt trời của mẹ,em nằm trrên lưng
(Nguyễn Khoa Điềm)

Nhân
hoá +
Điệp
ngữ


×