Tải bản đầy đủ (.doc) (80 trang)

Nâng cao chất lượng cán bộ, công chức cấp xã tại huyện thủy nguyên, thành phố hải phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (422.75 KB, 80 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tên tôi là Nguyễn Thị Xinh, sinh viên lớp Cao đẳng Quản trị nhân lực 14A k8.
Tôi xin cam đoan bài khóa luận này quá trình nghiên cứu, tìm hiểu nghiêm
túc của tôi trong thời gian qua. Trong đó tôi có tham khảo một số văn bản như:
Luật, Nghị định, thông tư và các văn bản Phòng Nội vụ huyện Thủy Nguyên thành
phố Hải Phòng, các cuốn sách, tạp chí, bài nghiên cứu khoa học của các tác giả,...và
một số thông tin trên trang web… Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm nếu có sự
không trung thực về thông tin sử dụng trong bài báo cáo này!
Hà Nội, năm 2017
Người làm
Nguyễn Thị Xinh


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
UBND
HĐND
CNH,HĐH
CNXH
MTTQ

Nghĩa
Ủy ban nhân dân
Hội đồng nhân dân
Công nghiệp hóa,hiện đại hóa
Chủ nghĩa xã hội
Mặt trận Tổ quốc


LỜI CẢM ƠN
Trước hết, em xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, quý thầy, cô khoa Tổ


chức và quản lý nhân lực cùng lãnh đạo các phòng, khoa của Trường Đại học Nội
vụ, quý thầy cô đã tận tình giảng dạy, tạo điều kiện giúp đỡ em trong suốt quá trình
học tập, nghiên cứu tại Trường.
Đặc biệt, em xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc và kính trọng đến thầy Nguyễn Văn
Phú, người đã tận tình hướng dẫn và tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ em trong
suốt quá trình thực hiện và hoàn thiện bài khóa luận.
Em xin chân thành cảm ơn đến Ban lãnh đạo, Phòng Nội vụ thuộc Ủy ban
nhân dân huyện Thủy Nguyên, các cán bộ, công chức cấp xã...đã cung cấp số liệu,
giúp em hoàn thành các phiếu điều tra, tìm hiểu tình hình của đội ngũ cán bộ, công
chức cấp xã tại huyện.
Em xin chân thành cảm ơn gia đình, đồng nghiệp, bạn bè đã động viên, tạo
điều kiện để em tham gia học tập và nghiên cứu.
Mặc dù đã cố gắng, nhưng do khả năng của bản thân còn hạn chế nên bài
khóa luận không tránh khỏi những thiếu sót. Xin kính mong nhận được sự góp ý của
quý thầy cô để nội dung của khóa luận được hoàn chỉnh hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày 21 tháng 5 năm 2017
Sinh viên

Nguyễn Thị Xinh


DANH MỤC BẢNG BIỂU

1.3.2.1. Xác định nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng.................................................13
1.3.2.2. Xác định mục tiêu đào tạo, bồi dưỡng...............................................15
1.3.2.3. Lựa chọn đối tượng đào tạo, bồi dưỡng.............................................16
1.3.2.4. Xác định chương trình đào tạo, bồi dưỡng.........................................16
1.3.2.5. Lựa chọn và đào tạo giáo viên............................................................17
1.3.2.6. Dự tính chi phí đào tạo và cơ sở vật chất...........................................18

1.3.2.7. Thiết lập quy trình đánh giá...............................................................18
2.1. Tìm hiểu chung về huyện Thủy Nguyên..................................................31
Trong những năm gần đây, nhằm nâng cao chất lượng cán bộ, công chức cấp
xã, Huyện ủy và UBND huyện đã tập trung tổ chức, thực hiện công tác đào
tạo, bồi dưỡng, cụ thể như sau:.......................................................................40
2.2.2.1. Xác định nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng.................................................40
2.2.2.2. Xác định mục tiêu đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã ở
huyện Thủy Nguyên giai đoạn 2014-2016......................................................42
2.2.2.3. Lựa chọn đối tượng đào tạo, bồi dưỡng ở huyện Thủy Nguyên giai
đoạn 2014 – 2016............................................................................................43
2.2.2.4. Xây dựng chương trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã
ở huyện Thủy Nguyên giai đoạn 2014-2016...................................................43
2.2.2.5. Lựa chọn và đào tạo giáo viên............................................................46
2.2.2.6. Chi phí đào tạo, bồi dưỡng và cơ sở vật chất ở huyện Thủy Nguyên
giai đoạn 2014 – 2016.....................................................................................47
Chương 3.........................................................................................................57
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÁN BỘ, CÔNG
CHỨC CẤP XÃ TẠI HUYỆN THỦY NGUYÊN THÀNH PHỐ HẢI
PHÒNG...........................................................................................................57
3.1. Mục tiêu nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã............57
3.2. Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng cán bộ công chức cấp xã tại huyện
Thủy Nguyên...................................................................................................60
3.2.1. Nâng cao công tác quản lý về đào tạo - bồi dưỡng cán bộ công chức. .60
KẾT LUẬN.....................................................................................................70


MỤC LỤC

1.3.2.1. Xác định nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng.................................................13
1.3.2.2. Xác định mục tiêu đào tạo, bồi dưỡng...............................................15

1.3.2.3. Lựa chọn đối tượng đào tạo, bồi dưỡng.............................................16
1.3.2.4. Xác định chương trình đào tạo, bồi dưỡng.........................................16
1.3.2.5. Lựa chọn và đào tạo giáo viên............................................................17
1.3.2.6. Dự tính chi phí đào tạo và cơ sở vật chất...........................................18
1.3.2.7. Thiết lập quy trình đánh giá...............................................................18
2.1. Tìm hiểu chung về huyện Thủy Nguyên..................................................31
Trong những năm gần đây, nhằm nâng cao chất lượng cán bộ, công chức cấp
xã, Huyện ủy và UBND huyện đã tập trung tổ chức, thực hiện công tác đào
tạo, bồi dưỡng, cụ thể như sau:.......................................................................40
2.2.2.1. Xác định nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng.................................................40
2.2.2.2. Xác định mục tiêu đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã ở
huyện Thủy Nguyên giai đoạn 2014-2016......................................................42
2.2.2.3. Lựa chọn đối tượng đào tạo, bồi dưỡng ở huyện Thủy Nguyên giai
đoạn 2014 – 2016............................................................................................43
2.2.2.4. Xây dựng chương trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã
ở huyện Thủy Nguyên giai đoạn 2014-2016...................................................43
2.2.2.5. Lựa chọn và đào tạo giáo viên............................................................46
2.2.2.6. Chi phí đào tạo, bồi dưỡng và cơ sở vật chất ở huyện Thủy Nguyên
giai đoạn 2014 – 2016.....................................................................................47
Chương 3.........................................................................................................57
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÁN BỘ, CÔNG
CHỨC CẤP XÃ TẠI HUYỆN THỦY NGUYÊN THÀNH PHỐ HẢI
PHÒNG...........................................................................................................57
3.1. Mục tiêu nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã............57
3.2. Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng cán bộ công chức cấp xã tại huyện
Thủy Nguyên...................................................................................................60
3.2.1. Nâng cao công tác quản lý về đào tạo - bồi dưỡng cán bộ công chức. .60
KẾT LUẬN.....................................................................................................70



LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Chính quyền cấp xã là một cấp trong hệ thống hành chính bốn cấp của Nhà
nước Việt Nam; có vị trí, vai trò đặc biệt quan trọng, là nền tảng của bộ máy Nhà
nước, là chỗ dựa, là công cụ sắc bén để thực hiện và phát huy quyền làm chủ của
nhân dân, làm cơ sở cho chiến lược ổn định và phát triển đất nước, là yếu tố chi
phối mạnh mẽ đến đời sống chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội của cộng đồng dân cư
trên địa bàn.
Trong đó, đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã có vai trò rất quan trọng trong
việc thực hiện chức năng làm cầu nối giữa Đảng với nhân dân, giữa công dân với
Nhà nước. Sở dĩ như vậy vì họ là những cán bộ trực tiếp tuyên truyền, phổ biến, vận
động và tổ chức nhân dân thực hiện đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng,
pháp luật của Nhà nước trên địa bàn dân cư, giải quyết mọi nhu cầu của dân cư, bảo
đảm sự phát triển kinh tế của địa phương, duy trì trật tự, an ninh, an toàn xã hội trên
địa bàn cấp xã. Sự nghiệp đổi mới đất nước muốn thành công phải tạo sự chuyển
biến tích cực từ cơ sở, mà sự chuyển biến ở cơ sở lại phụ thuộc rất quan trọng ở
chất lượng đội ngũ cán bộ, đặc biệt là cán bộ, công chức cấp xã.
Huyện Thủy Nguyên, thành phố Hải Phòng với diện tích 24,2 km2, dân số
trên 30 vạn người, huyện có 37 xã, thị trấn. Trong những năm qua, quán triệt và
nhận thức rõ chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước đối với cán bộ, công chức
cấp xã, Huyện ủy, UBND huyện luôn tập trung lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện có hiệu
quả các chính sách nhằm phấn đấu xây dựng đội ngũ cán bộ công chức cấp xã đủ về
số lượng, mạnh về chất lượng, có đủ năng lực, phẩm chất đạo đức, có ý thức trách
nhiệm trước dân, trước Đảng và có khả năng tổ chức thực hiện hoàn thành mọi
nhiệm vụ được giao.
Tuy nhiên, đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã của huyện còn nhiều hạn chế,
bất cập: trình độ chuyên môn không đồng đều; nhiều cán bộ, công chức cấp xã chưa
được đào tạo chuyên môn, chưa được bồi dưỡng lý luận chính trị, trình độ tin học,
ngoại ngữ yếu và thiếu nên việc nắm bắt, hiểu biết các văn bản pháp luật của cán
bộ, công chức chưa đầy đủ, chính xác; cập nhật các văn bản của cán bộ, công chức


1


còn chậm dẫn đến tình trạng lúng túng va vấp trong xử lý công việc; thậm chí vi
phạm pháp luật gây ảnh hưởng đến chất lượng công việc; một số cán bộ, công chức
chưa qua đào tạo, làm việc theo tinh thần thụ động, ỷ lại, trông chờ; nhiều cán bộ,
công chức bị tha hóa về đạo đức dẫn đến tham ô, tham nhũng, hách dịch, cửa
quyền, gây phiền hà, sách nhiễu cho nhân dân,...Những hạn chế bất cập trên, đã và
đang ảnh hưởng đến niềm tin của nhân dân đối với Đảng, Nhà nước, đây cũng là
vấn đề có tính cấp bách đòi hỏi cần phải sớm được giải quyết, khắc phục.
Huyện Thủy Nguyện thành vùng kinh tế động lực, trung tâm hành chính, đô
thị và công nghiệp, dịch vụ của thành phố theo tinh thần Nghị quyết 32 - NQ/TW
của Bộ Chính trị và Nghị quyết 19 - NQ/TU của Ban Thường vụ Thành ủy Hải
Phòng đòi hỏi đội ngũ cán bộ, công chức cần phải tiếp tục được phát triển đủ mạnh,
thật sự "vừa hồng, vừa chuyên", thực sự là "công bộc" của nhân dân, đủ "tầm" trong
thực hiện nhiệm vụ và giải quyết kịp thời các vấn đề nảy sinh từ cơ sở. Từ đó, đề
xuất các giải pháp đổi mới, hoàn thiện chính sách đối với cán bộ, công chức cấp xã
của huyện trong thời gian tới.
Vì vậy, em lựa chọn Đề tài: “Nâng cao chất lượng cán bộ, công chức cấp
xã tại huyện Thủy Nguyên, thành phố Hải Phòng” cho bài khóa luận tốt nghiệp
của mình.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Vấn đề chất lượng cán bộ, công chức đã được nhiều chuyên gia nghiên cứu,
nhà khoa học, nhà nghiên cứu và nhiều công trình khoa học cũng đã nghiên cứu vấn
đề này ở nhiều góc độ khác nhau. Có thể kể đến một số công trình nghiên cứu liên
quan đó là:
PGS.TS Nguyễn Phú Trọng và PGS.TS Trần Xuân Sầm chủ biên: “Luận cứ
khoa học cho việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ trong thời kỳ đẩy mạnh công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”, nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội, năm

2003. Trong cuốn sách này, hai tác giả đã nêu và phân tích các luận cứ khoa học cho
việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước. Tuy nhiên, tác phẩm viết ở tầm rộng: đội ngũ cán bộ Nhà
nước nói chung, chứ chưa chuyên sâu về đội ngũ cán bộ cấp xã nói riêng.

2


Nguyễn Ngọc Hiến (Chủ biên – 2001) Các giải pháp thúc đẩy cải cách hành
chính ở Việt Nam, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội. Tác giả cuốn sách đã đưa ra
quá trình cải cách hành chính ở nước ta, những khó khăn, nguyên tắc và phương
pháp thúc đẩy cải cách hành chính. Cải cách đội cán bộ, công chức là một nội dung
quan trọng trong nội dung cải cách hành chính của nước ta trong giai đoạn 20102020. Luận văn có thể kế thừa những phương pháp cải cách hành chính trong đó có
nội dung cải cách đội ngũ công chức phù hợp với đặc điểm của đội ngũ công chức
cấp xã huyện Yên Định trong giai đoạn hiện nay.
TS Thang Văn Phúc và TS Nguyễn Minh Phương (2004), Xây dựng đội ngũ
cán bộ, công chức đáp ứng đòi hỏi của nhà nước pháp quyền XHCN của nhân dân,
do nhân dân, vì nhân dân, NXB Chính trị quốc gia. Trên cơ sở nghiên cứu các quan
điểm cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và của Đảng Cộng
sản Việt Nam về vai trò, vị trí người cán bộ cách mạng, cũng như yêu cầu đào tạo,
xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức; tìm hiểu những bài học kinh nghiệm về việc
tuyển chọn và sử dụng nhân tài trong suốt quá trình lịch sử dựng nước và giữ nước
của dân tộc ta, cũng như kinh nghiệm xây dựng nền công vụ chính quy hiện đại của
đất nước trong khu vực và trên thế giới. Từ đó xác định các yêu cầu, tiêu chuẩn của
cán bộ, công chức đáp ứng đòi hỏi của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của
dân, do dân, vì dân.
* Các nghiên cứu công bố trên các tạp chí khoa học:
Lê Minh Thông: Quan điểm và giải pháp đổi mới tổ chức và hoạt động của
chính quyền xã ở nước ta hiện nay, Tạp chí Nhà nước và pháp luật, số 3/2002;
GS.TSKH. Vũ Huy Từ: Một số giải pháp tăng cường năng lực đội ngũ cán

bộ cơ sở, Tạp chí Quản lý nhà nước, số 5/2002;
TS. Nguyễn Minh Phương: Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức cơ sở đáp
ứng yêu cầu của thời kỳ mới, Tạp chí Lý luận chính trị, số 7/2003;
Thạc sỹ Nguyễn Huy Hoàng, Trường Đại học Chính trị, Bộ Quốc phòng:
"Vai trò của đội ngũ cán bộ chủ chốt xã, phường, thị trấn trong thời kỳ mới", Tạp
chí Tổ chức nhà nước số 10/2011.

3


Mỗi một tạp chí khoa học lại nêu lên được một vài khía cạnh riêng, tầm quan
trọng của đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã, đưa ra được những mặt ưu điểm và
nhược điểm còn tồn tại từ đó rút ra những phương án,giải pháp nhằm phát huy được
các ưu điểm đồng thời xóa bỏ các mặt hạn chế nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ
cán bộ, công chức.
Các tác giả đều đã phân tích một cách hệ thống và tương đối toàn diện về
vấn đề chất lượng công chức nói chung dưới góc độ lý luận cũng như sự vận dụng
lý luận đó vào tình hình thực tiễn, đó đều là những công trình, sản phẩm của trí tuệ
có giá trị và ý nghĩa về mặt lý luận và thực tiễn, là cơ sở kết thừa cho việc nghiên
cứu tiếp theo.
Tuy nhiên, đứng trước xu hướng hội nhập và toàn cầu hóa, xây dựng nông
thôn mới trong thời kỳ hội nhập thì vấn đề nâng cao chất lượng đội ngũ công chức
cấp xã vẫn hết sức cấp thiết. Việc nghiên cứu trực tiếp về vấn đề nâng cao chất
lượng công chức cấp xã huyện Thủy Nguyên, thành phố Hải Phòng vẫn chưa có
công trình nghiên cứu nào. Chính vì vậy, em chọn đề tài trên là thực sự cần thiết cả
về mặt lý luận và thực tiễn, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của chính quyền
cấp xã huyện Thủy Nguyên.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu cơ sở lý luận của vấn đề chất lượng cán bộ, công chức
cấp xã; đánh giá thực trạng chất lượng cán bộ, công chức chính quyền cấp xã ở

huyện Thủy Nguyên, qua đó đưa ra những quan điểm, giải pháp để nâng cao chất
lượng đội ngũ công chức chính quyền cấp xã, đóng góp vào công cuộc cải cách
hành chính tại địa phương trong những năm tiếp theo.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện được mục đích nêu trên, luận văn có những nhiệm vụ cụ thể sau
đây:
+ Phân tích cơ sở lý luận về chất lượng cán bộ, công chức cấp xã, hệ thống
hóa những quan điểm của Đảng, Nhà nước ta về công chức cấp xã; xây dựng khái
niệm, nhiệm vụ, vị trí, vai trò và làm rõ những tiêu chí đánh giá, những yếu tố ảnh
hưởng đến chất lượng cán bộ, công chức cấp xã.

4


+ Khảo sát, phân tích đánh giá thực trạng chất lượng cán bộ, công chức cấp
xã ở huyện Thủy Nguyên, trong đó nêu lên những thành tựu đạt được, những tồn
tại, hạn chế cần khắc phục cũng như phân tích các nguyên nhân hạn chế đến chất
lượng cán bộ, công chức cấp xã ở huyện Thủy Nguyên.
+ Đề xuất các phương hướng, giải pháp nâng cao chất lượng cán bộ, công
chức cấp xã tại huyện Thủy Nguyên nhằm đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp đổi mới,
xây dựng Nhà nước pháp quyền của dân, do dân, vì dân.
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Chất lượng cán bộ, công chức cấp xã tại huyện
Thủy Nguyên.
- Phạm vi:
+ Không gian nghiên cứu: Huyện Thủy Nguyên, thành phố Hải Phòng.
+ Thời gian nghiên cứu: Nguồn số liệu để phân tích thực trạng được lấy
trong khoảng thời gian 2014 - 2017.
6. Giả thuyết nghiên cứu
Chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã của huyện Thủy Nguyên hiện

nay còn thấp trên cơ sở so sánh với tiêu chuẩn chức danh, trung bình chung của cả
nước và ý kiến đánh giá của người dân địa phương tại các đơn vị được chọn làm
mẫu. Giả thuyết này được phân tích và làm rõ trong chương 2 của nghiên cứu.
7. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp quan sát: Sử dụng phương pháp quan sát để thu thập thông tin
về hành vi, thái độ, điều kiện làm việc của công chức.
- Phương pháp thống kê, phân tích và tổng hợp tài liệu:
Được sử dụng để phân tích các công trình nghiên cứu liên quan. Phân tích
nội dung tài liệu để thu thập, học hỏi, kế thừa và phát triển phù hợp với đề tài. Cùng
với đó đề tài sử dụng một số phương pháp khác như: thống kê, quy nạp... kết hợp
nghiên cứu lý luận với tổng kết thực tiễn, nhằm làm rõ nội dung cơ bản của đề tài,
bảo đảm tính khoa học và logic giữa các vấn đề được nêu ra. Ngoài ra đề tài cũng
kế thừa, phát triển các kết quả của các công trình nghiên cứu có liên quan đến nội
dung đề tài nhằm làm rõ những vấn đề chính của đề tài.

5


Từ các số liệu, thông tin đã thu thập được, sử dụng phương pháp tổng hợp
nhằm đưa ra được các nhận xét, đánh giá một cách khách quan nhất.
- Phương pháp điều tra xã hội học: Đề tài thu thập thông tin bằng bảng hỏi,
áp dụng phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên.
- Phương pháp so sánh, đánh giá: So sánh số lượng, chất lượng cán bộ, công
chức cấp xã tại huyện Thủy Nguyên qua các năm để thấy sự chuyển biến tích cực về
số lượng cũng như chất lượng cán bộ, công chức cấp xã.
8. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm
3 chương.
Chương 1: Cơ sở lý luận về nâng cao chất lượng cán bộ, công chức cấp xã.
Chương 2: Thực trạng nâng cao chất lượng cán bộ, công chức cấp xã ở

huyện Thủy Nguyên thành phố Hải Phòng.
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao chất lượng cán bộ, công chức cấp
xã tại huyện Thủy Nguyên thành phố Hải Phòng.

6


Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ
1.1. Một số khái niệm liên quan
1.1.1. Khái niệm chất lượng
Chất lượng là một phạm trù trừu tượng, nó mang tính chất định tính và khó
định lượng, chúng ta không thể cân đo đong đếm được. Dưới mỗi cách tiếp cận
khác nhau thì quan niệm về chất lượng cũng khác nhau.
Theo từ điển tiếng Việt, chất lượng được xem là: “Cái tạo nên phẩm chất, giá
trị của mỗi con người, một sự vật, một sự việc” [24, tr.144]. Đây là cách đánh giá
một con người, một sự việc, một sự vật trong cái đơn nhất, cái tính độc lập của nó.
Theo một cách hiểu khác thì: “Chất lượng là một phạm trù triết học biểu thị
những thuộc tính bản chất của sự vật, chỉ rõ nó là cái gì, tính ổn định tương đối của
sự vật để phân biệt nó với sự vật khác. Chất lượng là đặc tính khách quan của sự
vật, biểu hiện ra bên ngoài qua các thuộc tính. Nó là cái liên kết các thuộc tính của
sự vật lại làm một, gắn bó với sự vật như một tổng thể, bao quát toàn bộ sự vật và
không tách khỏi sự vật” [26].
1.1.2. Khái niệm cán bộ, công chức cấp xã
Theo Điều 4 Luật Cán bộ Công chức 2008 ta có khái niệm:
- Cán bộ xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) là công dân Việt
Nam, được bầu cử giữ chức vụ theo nhiệm kỳ trong Thường trực Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân, Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy, người đứng đầu tổ chức chính
trị - xã hội.
- Công chức cấp xã là công dân Việt Nam được tuyển dụng giữ một chức

danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã, trong biên chế và
hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
1.1.3. Khái niệm chất lượng cán bộ, công chức cấp xã
Trong phạm vi đề tài nghiên cứu về chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức,
có thể hiểu chất lượng cán bộ, công chức là tổng hợp những phẩm chất nhất định về

7


sức khỏe, trí tuệ khoa học, chuyên môn nghề nghiệp, phẩm chất đạo đức, ý chí,
niềm tin, năng lực, luôn gắn bó với tập thể, với cộng đồng và khả năng thực hiện có
hiệu quả nhiệm vụ được giao.
Chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức được đánh giá dựa trên tiêu chuẩn của
đội ngũ cán bộ, công chức, là những quy định cụ thể các yêu cầu về trình độ, năng
lực, phẩm chất đạo đức… của những người cán bộ, công chức theo những tiêu chí
nhất định đối với từng ngành nghề riêng biệt. Để đánh giá chất lượng đội ngũ cán
bộ, công chức, cần nói tới chất lượng của mỗi cán bộ, công chức vì mỗi cán bộ,
công chức là một phần, một bộ phận của đội ngũ cán bộ, công chức.
Trong thời kỳ CNH, HĐH đất nước yêu cầu chất lượng đối với cán bộ, công
chức ngày càng cao, đòi hỏi người cán bộ, công chức không những có trình độ,
phẩm chất theo tiêu chuẩn cán bộ, công chức mà còn phải gương mẫu, đi tiên phong
về lý luận và thực tiễn, có tinh thần kỷ luật rất cao, có tư duy khoa học, lý luận sắc
bén, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm, luôn gắn bó với tập thể, với cộng
đồng, có kỹ năng tốt trong việc kết hợp tri thức khoa học, kinh nghiệm, kỹ năng
thực tiễn một cách nhạy bén, linh hoạt, đồng thời luôn chấp hành nghiêm chỉnh chủ
trương, đường lối, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước.
Chất lượng của đội ngũ cán bộ, công chức ngoài những yếu tố nêu trên còn
phụ thuộc vào cơ cấu đội ngũ cán bộ, công chức, đó là tỷ lệ hợp lý giữa các độ tuổi,
giữa nam và nữ, giữa công chức lãnh đạo, quản lý, công chức phụ trách chuyên môn
nghiệp vụ. Mỗi cán bộ, công chức không tồn tại một cách biệt lập mà phải đặt trong

một chỉnh thể thống nhất của cả đội ngũ cán bộ, công chức. Vì vậy quan niệm chất
lượng đội ngũ cán bộ, công chức phải được đạt trong mối quan hệ biện chứng giữa
chất lượng của từng cán bộ, công chức với chất lượng của cả đội ngũ. Bên cạnh đó
cũng cần phải giải quyết tốt mối quan hệ giữa chất lượng và số lượng đội ngũ cán
bộ, công chức. Chỉ khi nào hai mặt này có quan hệ hài hòa mới tạo nên sức mạnh
đồng bộ của cả đội ngũ.
1.2. Đặc điểm và vai trò của cán bộ, công chức cấp xã
1.2.1. Đặc điểm của cán bộ, công chức cấp xã

8


Cán bộ, công chức cấp xã là cấp chính quyền thấp nhất trong hệ thống chính
quyền ở nước ta. Đây là chính quyền gần dân nhất, có tính tự quản, có tính độc lập
cao. Yếu tố quản lý của cán bộ, công chức cấp xã rất đặc biệt, "nó bị chi phối mạnh
mẽ bởi các mối quan hệ cộng đồng gắn bó chằng chịt, những thói quen, lệ làng…
hay nói cách khác bên cạnh việc bị chi phối bởi các thiết chế chính thức còn bị chi
phối bởi các thiết chế phi chính thức trong đó có cả những quy định và thiết chế do
chính những thành viên trong cộng đồng lập ra vô cùng phong phú, đa dạng".
Họ là những người đã có vị thế xã hội, vì cán bộ, công chức là những người
đang giữ chức vụ hoặc trách nhiệm nhất định theo trình độ đào tạo và được xếp vào
ngạch bậc tương ứng trong hệ thống hành chính, bởi vậy, cán bộ, công chức đang có
một vị thế xã hội nhất định để thực hiện quyền lực của Nhà nước quản lý toàn xã
hội.
Theo Khoản 2,3,4 Điều 61 Luật Cán bộ Công chức 2008 quy định chức vụ,
chức danh cán bộ công chức cấp xã bao gồm:
* Cán bộ cấp xã có các chức vụ sau đây:
- Bí thư, Phó Bí thư Đảng uỷ;
- Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân;
- Chủ tịch, Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân;

- Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh;
- Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam;
- Chủ tịch Hội Nông dân Việt Nam;
- Chủ tịch Hội Cựu chiến binh Việt Nam.
* Công chức cấp xã có các chức danh sau đây:
- Trưởng Công an;
- Chỉ huy trưởng Quân sự;
- Văn phòng - thống kê;
- Địa chính - xây dựng - đô thị và môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc
địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường (đối với xã);
- Tài chính - kế toán;

9


- Tư pháp - hộ tịch;
- Văn hóa - xã hội.
Công chức cấp xã do cấp huyện quản lý. Ngoài các chức danh theo quy định
trên, công chức cấp xã còn bao gồm cả cán bộ, công chức được luân chuyển, điều
động, biệt phái về cấp xã.
Về số lượng cán bộ, công chức cấp xã:
Số lượng cán bộ, công chức cấp xã được bố trí theo loại đơn vị hành chính
cấp xã; cụ thể như sau:
Cấp xã loại 1: không quá 25 người;
Cấp xã loại 2: không quá 23 người;
Cấp xã loại 3: không quá 21 người;
Việc xếp loại đơn vị hành chính cấp xã thực hiện theo quy định tại Nghị định
số 159/2005/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ về việc phân loại
đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn.

1.2.2. Vai trò của cán bộ, công chức cấp xã
Đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã có vai trò hết sức quan trọng trong xây
dựng và hoàn thiện bộ máy chính quyền cơ sở, trong hoạt động thi hành nhiệm vụ,
công vụ. Hiệu lực, hiệu quả của bộ máy chính quyền cấp xã nói riêng và hệ thống
chính trị nói chung, xét đến cùng được quyết định bởi phẩm chất, năng lực và hiệu
quả công tác của đội ngũ cán bộ, công chức cơ sở. Có thể nói, đây là vấn đề đặc biệt
quan trọng đã được Đảng và Nhà nước quan tâm trong suốt quá trình từ khi xây
dựng Nhà nước dân chủ nhân dân đến nay. Cán bộ nói chung có vai trò rất quan
trọng, cán bộ cơ sở nói riêng có vị trí nền tảng cơ sở… Cơ sở xã, phường, thị trấn
mạnh hay yếu một phần quan trọng phụ thuộc vào chất lượng đội ngũ cán bộ xã,
phường, thị trấn.
Cán bộ, công chức cấp xã góp phần quyết định sự thành bại của chủ trương,
đường lối và nhiệm vụ chính trị của Đảng và Nhà nước. Không có đội ngũ cán bộ,
công chức cơ sở vững mạnh thì dù đường lối, chủ trương chính trị có đúng đắn cũng
khó biến thành hiện thực. Cán bộ, công chức cấp xã vừa là người trực tiếp đem các
chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật Nhà nước giải thích cho nhân dân

10


hiểu rõ và thi hành, vừa là người phản ánh nguyện vọng của quần chúng nhân dân
đến với Đảng và Nhà nước để có sự điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung cho đúng và phù
hợp với thực tiễn. Ở khía cạnh này, họ có vai trò là cầu nối giữa Đảng, Nhà nước
với quần chúng nhân dân.
Cán bộ, công chức cấp xã có vai trò quan trọng trong quản lý và tổ chức
công việc của chính quyền cơ sở. Nhiệm vụ của họ là thực thi công vụ mang tính tự
quản theo pháp luật và bảo toàn tính thống nhất của thực thi quyền lực nhà nước ở
cơ sở thông qua việc giải quyết các công việc hàng ngày có tính chất quản lý, tự
quản mọi mặt ở địa phương. Họ còn có vai trò trực tiếp bảo đảm kỉ cương phép
nước tại cơ sở, bảo vệ các quyền tự do dân chủ, quyền con người, quyền và lợi ích

hợp pháp của công dân. Thông qua hoạt động của đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã,
nhân dân thể hiện được quyền làm chủ và trực tiếp thực hiện quyền tự quản của
mình.
Chính vì đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã có vai trò quan trọng trong bộ
máy chính quyền cơ sở nên việc xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã vững
vàng về chính trị, có đạo đức trong sạch về lối sống, có trí tuệ, kiến thức và trình độ
năng lực để thực hiện các nhiệm vụ được giao luôn là mối quan tâm hàng đầu của
Đảng và Nhà nước ta. Đây cũng là một nội dung rất quan trọng của công tác cán bộ.
Nghị quyết Trung ương 5 khóa IX đã nhấn mạnh vai trò quan trọng của hệ thống
chính trị và đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã đối với sự nghiệp công nghiệp hóa,
hiện đại hóa phát triển đất nước. Đầu tư xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức có
phẩm chất, đạo đức và năng lực ngang tầm sự nghiệp đổi mới mang ý nghĩa như sự
đầu tư cho hạ tầng cơ sở trong công tác cán bộ.
1.3. Nội dung nâng cao chất lượng cán bộ, công chức cấp xã
1.3.1. Về thể lực
Sức khoẻ là vốn quý nhất của mỗi con người. Sức khoẻ là nhu cầu trước hết
của bản thân con người, là nhu cầu tồn tại. Không có sức khoẻ thì không phát triển
được trí tuệ, không thể lao động có hiệu quả cho xã hội. Có một cơ thể khoẻ mạnh,
cường tráng là điều kiện cần thiết cho một tinh thần sảng khoái, minh mẫn, là tiền
đề và cơ sở chắc chắn, thường xuyên cho việc thực hiện có chất lượng nhiệm vụ
được giao.

11


Nhằm nâng cao chất lượng về thể lực cho cán bộ, công chức cấp xã, nên thực
hiện một số các hoạt động như: tổ chức, thực hiện tốt vai trò của phòng khám, quản
lý sức khỏe cán bộ, công chức, tổ chức các hoạt động văn hóa thể dục, thể thao,...
Chưa có quy định cụ thể nào nhằm đánh giá tiêu chuẩn về thể lực đối với
cán bộ, công chức, để có một đội ngũ cán bộ, công chức chất lượng cả về trí lực,

tâm lực và thể lực, thì riêng về mặt thể lực cần có những tiêu chí dành cho những
người được tuyển chọn ví dụ như đối với các cán bộ trong Quân đội, Công an:
Chiều cao của nam phải từ 1,64m, cân nặng từ 48kg trở lên. Nữ thì chiều cao từ
1,58m, cân nặng từ 45kg trở lên. Các đối tượng bị cận thị phải cam kết chữa trị khi
trúng tuyển và phải chữa trị mắt đảm bảo tiêu chuẩn về thị lực theo quy định khi
làm việc.
1.3.2. Về trí lực
Nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức về mặt trí lực bao
gồm: phẩm chất trí tuệ, năng lực tư duy, năng lực tổ chức thực tiễn, năng lực sáng
tạo, quyết đoán và mức độ hoàn thành nhiệm vụ,...cần thực hiện tốt quy trình cũng như nội
dung của công tác đào tạo, bồi dưỡng, cụ thể như sau:
- Đào tạo là một quá trình hoạt động có mục đích, có tổ chức nhằm hình
thành và phát triển có hệ thống tri thức, kĩ năng, kĩ xảo cho mỗi cá nhân từ đó
tạo tiền đề cho họ có thể hành nghề một cách thành thạo và hiệu quả .
- Bồi dưỡng là quá trình cập nhật hóa kiến thức còn thiếu hoặc đã lạc
hậu, bổ túc nghề nghiệp, đào tạo thêm hoặc củng cố các kỹ năng nghề nghiệp
theo các chuyên đề. Các hoạt động này nhằm tạo điều kiện cho người lao động
có cơ hội mở mang một cách có hệ thống những tri thức, chuyên môn, nghề
nghiệp sẵn có để lao động hiệu quả hơn.
- Đào tạo và bồi dưỡng các hoạt động để duy trì và nâng cao chất lượng đội
ngũ cán bộ, công chức là điều kiện quyết định để các tổ chức có thể đứng vững và
thắng lợi trong môi trường cạnh tranh. Do đó trong các cơ quan, công tác đào tạo và
bồi dưỡng cần phải được thực hiện một cách có tổ chức và có kế hoạch.

12


Xác định nhu cầu đào tạo

Đánh giá lại nếu cần thiết


Các quy trình đánh giá được xác định phần nào bởi sự có thể đo
lường được các mục tiêu

- Nội dung đào tạo được tiến hành qua các bước sau:

Xác định mục tiêu đào tạo

Lựa chọn đối tượng đào tạo

Xác định chương trình đào tạo và lựa chọn
phương pháp đào tạo

Sơ đồ 1.1. Tiến trình
đào và
tạo
vàtạophát
Lựa chọn
đào
giáo triển
viên nguồn nhân lực
( Nguồn: Giáo trình Quản trị nhân lực, nhà xuất bản Lao động- Xã hội )
Tất cả các bước trong tiến trình này đều quan trọng và cần thiết, không nên
Dự tính chi phí đào tạo

xem nhẹ bước nào. Thế nhưng, tuỳ vào điều kiện cụ thể của từng tổ chức mà nên
vận dụng linh hoạt giữa các bước với nhau tạo nên tính thống nhất trong tiến trình
đó.

Thiết lập quy trình đánh giá


1.3.2.1. Xác định nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng
Là xác định khi nào, ở bộ phận nào cần phải đào tạo, đào tạo kỹ năng nào và
cho bao nhiêu người. Nhu cầu đào tạo được xác định dựa trên phân tích nhu cầu lao
động của tổ chức, các yêu cầu về kiến thức, kỹ năng cần thiết cho việc thực hiện các
công việc và phân tích trình độ, kiến thức, kỹ năng hiện có của đội ngũ cán bộ, công

13


chức.
Để xem xét các vấn đề trên thì tổ chức dựa vào phân tích công việc và đánh
giá tình hình thực hiện công việc. Để hoàn thành được công việc và nâng cao năng
suất lao động với hiệu quả lao động cao, thì cần phải thường xuyên tiến hành xem
xét, phân tích kết quả thực hiện công việc hiện tại của đội ngũ cán bộ, công chức
thông qua hệ thống đánh giá thực hiện công việc. Để tìm ra những yếu kém, những
thiếu hụt về khả năng thực hiện công việc của đội ngũ cán bộ, công chức so với yêu
cầu của công việc đang đảm nhận, với mục tiêu dự kiến đã định trước để tìm ra những
nguyên nhân dẫn đến những thiếu hụt về kỹ năng, kiến thức của đội ngũ cán bộ, công chức
so với yêu cầu của công việc, vị trí, đó là cơ sở để xác định nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng.
Đào tạo, bồi dưỡng là một nhu cầu tất yếu và thường xuyên trong hệ thống
nhu cầu của đội ngũ cán bộ, công chức. Đội ngũ cán bộ, công chức luôn có nhu cầu
về đào tạo, bồi dưỡng để họ nâng cao được trình độ, năng lực của bản thân nhằm
hoàn thành tốt công việc được giao, đồng thời giúp họ tự tin, có khả năng điều
chỉnh hành vi trong công việc và chuẩn bị được các điều kiện để phát triển và thích
ứng. Do vậy, khi phân tích để xác định nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng phải phân tích cả
nhu cầu đào tạo cá nhân và khả năng học tập của cá nhân cũng như hiệu quả về vốn
đầu tư cho đào tạo, bồi dưỡng.
Phương pháp thu thập thông tin để xác định nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng: Có
nhiều phương pháp thu thập thông tin để xác định nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng,

chẳng hạn phỏng vấn cá nhân, sử dụng bảng câu hỏi, thảo luận nhóm, quan sát,
phân tích thông tin sẵn có,…
Phỏng vấn cá nhân là phương pháp đơn giản và được sử dụng nhiều hiện
nay. Người phỏng vấn sẽ trao đổi với cán bộ, công chức về những khó khăn trong
thực hiện công việc, về nguyện vọng đào tạo của họ (kiến thức, kỹ năng, thời gian
phù hợp, các hỗ trợ cần thiết từ phía nhà nước,…)
Sử dụng bảng câu hỏi cũng là một phương pháp thông dụng để thu thập
thông tin về nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng. Cán bộ, công chức sẽ trả lời những câu hỏi
liên quan đến công việc, khả năng thực hiện công việc, nguyện vọng đào tạo,…
được chuẩn bị sẵn trong bảng hỏi. Bảng hỏi có thể được chia thành nhiều phần:

14


Ngoài những thông tin chung về cá nhân, bảng hỏi cũng cho phép cán bộ, công
chức tự đánh giá năng lực thực hiện công việc của bản thân qua nhiều tiêu chí khác
nhau. Sự khác nhau giữa yêu cầu công việc và năng lực hiện tại của đội ngũ cán bộ,
công chức chính là cơ sở để xây dựng nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng.
Thông tin về nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng còn có thể được thu nhập qua việc
quan sát thực hiện công việc của đội ngũ cán bộ, công chức hoặc nghiên cứu tài
liệu sẵn có (kết quả đánh giá thực hiện công việc, báo cáo về năng suất, hiệu quả
làm việc,…)
Căn cứ vào các văn bản cho công việc và việc đánh giá tình hình thực hiện
công việc, căn cứ vào cơ cấu tổ chức và kế hoạch về nhân lực, Phòng Nội vụ sẽ xác
định được số lượng, loại lao động và loại kiến thức kỹ năng cần đào tạo.
1.3.2.2. Xác định mục tiêu đào tạo, bồi dưỡng
- Trang bị kiến thức, kỹ năng, phương pháp thực hiện nhiệm vụ, công vụ cho
cán bộ, công chức.
Để thực hiện tốt nhiệm vụ, công vụ của mình, bên cạnh những kiến thức về
chuyên môn, đội ngũ cán bộ, công chức cần phải có những kiến thức, kỹ năng và

phương pháp thực hiện nhiệm vụ công vụ.
Để đáp ứng mục tiêu trên, hoạt động đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
phải trang bị những kiến thức và kỹ năng cơ bản, bổ sung kiến thức chuyên môn,
nghiệp vụ và quản lý nhằm xây dụng đội ngũ cán bộ, công chức Nhà nước thành
thạo về chuyên môn, nghiệp vụ, trung thành với chế độ xã hội chủ nghĩa, tận tuỵ với
công vụ, có trình độ, quản lý tốt, đáp ứng yêu cầu của việc kiện toàn và nâng cao
hiệu quả của bộ máy Nhà nước, thực hiện chương trình cải cách nền hành chính
Nhà nước.
- Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức chuyên nghiệp có đủ năng lực xây dựng
nền hành chính tiên tiến, hiện đại
Công cuộc đổi mới đất nước cùng tiến trình hội nhập quốc tế đặt ra yêu cầu
to lớn và cấp bách về xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức có đủ phẩm chất và năng
lực góp phần đáp ứng yêu cầu ngày càng cao sự nghiệp xây dựng đất nước trong
thời kỳ mới. Đội ngũ cán bộ, công chức nhà nước đóng vai trò trực tiếp và quan

15


trọng tác động đến quá trình đổi mới. Trong tiến trình hội nhập nền kinh tế, đòi hỏi
đội ngũ cán bộ, công chức nhà nước phải có trình độ chuyên môn cao, có phẩm chất
đạo đức vững vàng, sự tận tụy và khả năng giải quyết công việc nhanh nhạy.
1.3.2.3. Lựa chọn đối tượng đào tạo, bồi dưỡng
Theo công văn hướng dẫn của Bộ Nội vụ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức thì đối tượng đào tạo, bồi dưỡng bao gồm:
- Cán bộ, công chức đang công tác trong các cơ quan của Đảng Cộng sản
Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội, Nhà nước ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), ở huyện, quận, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện).
- Cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) và
những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã quy định tại Nghị định số

92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng,
một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và
những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã.
- Đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp.
- Viên chức thuộc các đơn vị sự nghiệp.
1.3.2.4. Xác định chương trình đào tạo, bồi dưỡng
a, Đào tạo, bồi dưỡng ở trong nước
Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức ở trong nước về các nội dung:
- Lý luận chính trị:
+ Trang bị trình độ lý luận chính trị theo tiêu chuẩn quy định cho các chức
danh cán bộ, ngạch công chức và chức danh lãnh đạo quản lý.
+ Tổ chức phổ biến các văn kiện, nghị quyết của Đảng, bồi dưỡng cập nhật,
nâng cao trình độ lý luận theo quy định của cơ quan có thẩm quyền.
- Kiến thức, kỹ năng quản lý nhà nước:
+ Trang bị kiến thức, kỹ năng quản lý nhà nước theo chương trình quy định
cho công chức các ngạch và theo chức vụ lãnh đạo, quản lý.
+ Bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng quản lý chuyên ngành và vị trí việc làm theo
chế độ bồi dưỡng bắt buộc tối thiểu hàng năm.

16


+ Bồi dưỡng văn hóa công sở.
- Kiến thức hội nhập.
- Tin học, ngoại ngữ chuyên ngành, tiếng dân tộc cho cán bộ, công chức công
tác tại các vùng có dân tộc thiểu số sinh sống.
- Đào tạo trình độ trung cấp, cao đẳng, đại học, sau đại học cho cán bộ, công
chức:
+ Đào tạo trình độ sau đại học cho cán bộ, công chức cấp trung ương, cấp
tỉnh, cấp huyện trên cơ sở quy hoạch cán bộ.

+ Đào tạo trình độ trung cấp, cao đẳng, đại học theo tiêu chuẩn cho cán bộ,
công chức cấp xã.
- Bồi dưỡng trang bị kiến thức, kỹ năng hoạt động cho đại biểu Hội đồng
nhân dân các cấp theo chương trình quy định.
b, Đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài:
Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức ở nước ngoài về các nội dung:
- Quản lý, điều hành các chương trình kinh tế - xã hội.
- Quản lý hành chính công.
- Quản lý nhà nước chuyên ngành, lĩnh vực.
- Xây dựng tổ chức và phát triển nguồn nhân lực.
- Chính sách công, dịch vụ công.
- Kiến thức hội nhập quốc tế.
1.3.2.5. Lựa chọn và đào tạo giáo viên
- Đội ngũ giảng viên
Xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý đào tạo, bồi dưỡng có đủ năng lực tham
mưu, quản lý và tổ chức hoạt động đào tạo, bồi dưỡng khoa học, phù hợp với chức
năng, nhiệm vụ của từng cơ quan, đơn vị.
Xây dựng đội ngũ giảng viên đào tạo, bồi dưỡng với cơ cấu hợp lý, có trình
độ lý luận và kiến thức thực tiễn. Tăng cường xây dựng đội ngũ giảng viên thỉnh
giảng.
- Giáo trình, tài liệu
Giáo trình, tài liệu là yếu tố ảnh hưởng rất lớn đến trình độ, kỹ năng của đội ngũ

17


cán bộ, công chức đặc biệt là đội ngũ cán bộ quản lý. Gồm có:
- Các chương trình, tài liệu bồi dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch
- Các chương trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng theo chức danh lãnh đạo, quản


- Các chương trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ, công chức, viên
chức cấp xã
- Các chương trình theo vị trí việc làm.
1.3.2.6. Dự tính chi phí đào tạo và cơ sở vật chất
- Chi phí đào tạo
Chi phí đào tạo quyết định lựa chọn các phương án đào tạo, bao gồm các chi
phí cho đào tạo, bồi dưỡng, chi phí cho việc đi lại của học viên, chi phí cho việc
giảng dạy.
Chi phí đào tạo được lấy từ ngân sách nhà nước, các dự án vay nợ, viện trợ,
nguồn đóng góp của các tổ chức cử cán bộ, công chức đi đào tạo, bồi dưỡng, của
học viên và các nguồn kinh phí khác.
- Cơ sở vật chất
Cơ sở vật chất, trang thiết bị giảng dạy là những công cụ cơ bản có ảnh
hưởng đến chất lượng đào tạo, bồi dưỡng.
Bao gồm các yếu tố như: Diện tích mặt bằng, ánh sáng, hội trường, phòng
học, phòng thư viện, ký túc xá, phòng làm việc, và các khu sinh hoạt khác phục vụ
cho hoạt động học tập và giảng dạy.
1.3.2.7. Thiết lập quy trình đánh giá
Quy trình đánh giá chương trình đào tạo,bồi dưỡng có thể được tiến hành
theo các tiêu thức như: mục tiêu đào tạo, bồi dưỡng có đạt được hay không, những
điểm yếu điểm mạnh của chương trình đào tạo, bồi dưỡng và tính hiệu quả của việc
đào tạo, bồi dưỡng thông qua đánh giá kết quả của chương trình.
Kết quả của chương trình đào tạo, bồi dưỡng bao gồm: kết quả nhận thức, sự
thỏa mãn của người học đối với chương trình đào tạo, khả năng vận dụng những
kiến thức và kỹ năng lĩnh hội được từ chương trình đào tạo, bồi dưỡng, sự thay đổi
hành vi của học viên theo hướng tích cực. Để đo lường các kết quả trên, có thể sử

18



dụng các phương pháp như phỏng vấn, điều tra thông qua bảng hỏi, quan sát, yêu
cầu người học làm bài kiểm tra.
Quy trình đánh giá được Bộ Nội vụ gửi đến các Vụ (Ban) Tổ chức cán bộ các
Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan TW của các đoàn thể, Ủy
ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Sở Nội vụ các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương, trường Chính trị các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương, cơ sở đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, của các Bộ, cơ quan ngang Bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ để hướng dẫn tiến hành đánh giá hoạt động đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức hàng năm.
1.3.3. Về tâm lực
Chất lượng cán bộ, công chức về tâm lực bao gồm: phẩm chất đạo đức, lối
sống; phẩm chất chính trị - tư tưởng; phong cách, tác phong làm việc và sự tín
nhiệm. Nhằm nâng cao chất lượng về mặt tâm lực cần thực hiện các hoạt động như:
1.3.3.1. Phẩm chất đạo đức, lối sống.
Là người trực tiếp tiếp xúc hàng ngày với dân, cán bộ, công chức cấp xã phải
thật sự tiêu biểu về phẩm chất đạo đức, lối sống, làm gương cho cấp dưới và nhân
dân noi theo. Phải hết lòng vì dân, gần dân, sát dân, hiểu dân, tôn trọng nhân dân và
biết dựa vào dân để hành động. Phải cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư, trung
thực, thẳng thắn, ngay thẳng, chính trực, công bằng, bình đẳng, nhạy bén, tế nhị, tận
trung với nước, tận hiếu với dân, tất cả vì Đảng, vì dân; không lợi dụng chức quyền
để thu vén cá nhân, làm giàu bất chính, không dung túng, bao che cho người thân
làm những điều phi pháp. Gương mẫu thực hiện đường lối, chính sách, pháp luật
của Đảng, Nhà nước và mọi quy định của địa phương. Không quan liêu, tham
nhũng, lãng phí, kiên quyết đấu tranh chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí và các
biểu hiện tiêu cực khác. Không cục bộ, bè phái, địa phương, họ tộc chủ nghĩa;
khiêm tốn, giản dị, tế nhị trong ứng xử; biết làm chủ bản thân trong mọi tình huống.
Cán bộ, công chức cấp xã phải khiêm tốn, cầu thị, kính trên, nhường dưới,
quý trọng nhân dân; nghiêm khắc với bản thân, rộng lượng với mọi người, bình
đẳng trước pháp luật. Quan hệ gắn bó mật thiết với nhân dân, tận tụy phục vụ nhân


19


dân, không cửa quyền, sách nhiễu dân, tôn trọng và phát huy quyền làm chủ của
nhân dân ở cơ sở.
Cán bộ, công chức cấp xã phải có tinh thần trách nhiệm cao trước Đảng,
trước dân, biết lắng nghe ý kiến đóng góp của cán bộ dưới quyền, của đảng viên và
quần chúng ở cơ sở, kể cả những ý kiến trái ngược. Đối với đồng chí, đồng nghiệp
phải chân thành, thẳng thắn góp ý, làm rõ đúng sai; trong công việc phải công tâm,
công khai, rõ ràng, không thiên vị, biết hi sinh vì lợi ích chung, có ý thức cầu thị,
lắng nghe và chịu sự giám sát của nhân dân.
1.3.3.2. Phẩm chất chính trị, tư tưởng.
Đây là yếu tố đầu tiên, là điều kiện đối với mỗi người cán bộ, công chức. Là
giá trị và tính chất tốt đẹp của con người. Để trở thành những người công chức có
năng lực trước hết phải là người có phẩm chất chính trị. Phẩm chất chính trị của đội
ngũ cán bộ, công chức xã, thị trấn được biểu hiện trước hết là sự tin tưởng tuyệt đối
đối với lý tưởng cách mạng, kiên định với mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã
hội. Đó là con đường mà Đảng và Bác Hồ đã lựa chọn, kiên quyết đấu tranh bảo vệ
quan điểm của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước, không dao động trước
những khó khăn thử thách. Đồng thời phải có biện pháp để đường lối đó đi vào thực
tiễn cuộc sống của nhân dân địa phương.
Người cán bộ, công chức có phẩm chất chính trị tốt không chỉ bằng lời
tuyên bố, hứa hẹn mà quan trọng hơn là việc nghiêm chỉnh chấp hành đường lối, chỉ
thị, nghị quyết của Đảng và pháp luật của Nhà nước, kiên quyết chống lại mọi lệch
lạc, biểu hiện sai trái trong đời sống xã hội đi trái ngược với đường lối, chủ trương
của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. Phẩm chất chính trị của người còn
biểu hiện thông qua việc họ có làm việc với tinh thần trách nhiệm, hiệu quả hay
không; có tinh thần độc lập, sáng tạo, không thụ động, ỷ lại trong công tác hay
không, có ý chí cầu tiến, ham học hỏi hay không, thái độ tận tụy phục vụ nhân dân,
tinh thần trách nhiệm đối với đời sống nhân dân.

Cán bộ, công chức cấp xã phải có giác ngộ lợi ích giai cấp sâu sắc, tiêu biểu
và dũng cảm đấu tranh bảo vệ lợi ích giai cấp, lợi ích của nhân dân. Có phương
hướng chính trị đúng đắn; có bản lĩnh chính trị kiên định, vững vàng, trung thành

20


×