Tải bản đầy đủ (.docx) (47 trang)

Công tác soạn thảo và ban hành văn bản tại phòng nội vụ huyện trùng khánh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (183.52 KB, 47 trang )

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành bài nghiên cứu của mình là nhờ sự hướng dẫn tận tình,
giảng dạy của thầy Nguyễn Mạnh Cường, em xin chân thành cảm ơn thầy đã
truyền đạt kiến thức cho em trong thời gian học tập học phần kỹ năng tổ chức và
kiểm tra, đã hướng dẫn tận tình giúp đỡ tạo điều kiện để em có thể hoàn thành
đề tài nghiên cứu khoa học này một cách tốt nhất.
Em xin chân thành cảm ơn các anh chị ở Phòng Nội vụ huyện Trùng
Khánh đã nhiệt tình giúp đỡ tạo điều kiện tốt nhất cho em tìm hiểu thực tế tại
trung tâm để em có điều kiện tốt nhất hoàn thiện đề tài này.
Em xin chân thành cảm ơn.
Sinh viên


LỜI CAM ĐOAN
Em nghiên cứu vấn đề “ Công tác soạn thảo và ban hành văn bản tại
Phòng Nội vụ huyện Trùng Khánh”. Em xin cam đoan đây là công trình
nghiên cứu của em trong thời gian qua,em xin chịu trách nhiệm nếu có sự không
trung thực về thông tin sử dụng trong công trình nghiên cứu này.


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
LỜI CAM ĐOAN


MỞ ĐẦU
1 Tính cấp thiết của đề tài
Trong hoạt động giao tiếp văn bản là một trong những phương tiện quan
trọng nhằm ghi lại và truyền đạt thong tin bằng ngôn ngữ , nhằm điều chỉnh các
mối quan hệ xã hội sao cho phù hợp với pháp luật hiện hành. Văn bản được hình
thành trong nhiều lĩnh vực của hoạt động đời sống xã hội. Hiện nay trong hoạt


động của các cơ quan hành chính nhà nước hiện nay trên mọi lĩnh vực hầu hết
các công việc từ chỉ đạo điều hành đều gắn liền với văn bản cũng có nghĩa gắn
liền với việc soạn thảo và ban hành văn bản. vấn đề soạn thảo và ban hành văn
bản của cơ quan là một vấn đề hết sức quan trọng và được quan tâm đúng mức
văn bản vừa là nguồn pháp luật cơ bản vừa là công cụ quản lý hữu hiệu phục vụ
cho việc quản lý điều hành củ tổ chức. Việc soạn thảo và ban hành văn bản sẽ
đảm bảo hoạt động của cơ quan diễn ra một chách có hệ thống đảm bảo hơn nữa
tính thống nhất chứa đựng các văn bản quản lý hành chính nhà nước trong giải
quyết công việc của cơ quan. Việc soạn thảo và ban hành văn bản nhằm mục
đích đảm bảo thông tin cho hoạt động lãnh đạo của cơ quan, chính vì vậy cần
quan tâm đúng mức đến việc soạn thảo và ban hành văn bản sẽ góp phần tích
cực và việc tăng cường hiệu lực của tăng cường quản lý hành chính nói riêng và
quản lý nhà nước nói chung.
Trên thực tế hiện nay công tác soạn thảo và ban hành văn bản trong hoạt
động của các cơ quan hành chính nhà nước nói chung đã đạt được nhiều thành
tích đáng kể đáp ứng được yêu cầu cơ bản của quản lý nhà nước trên mọi lĩnh
vực của đời sống kinh tế xã hội. Tuy nhiên vẫn còn nhiều văn bản quản lý nhà
nước nói chung còn bộc lộ nhiều khiếm khuyết như: văn bản ban hành chưa
đúng thẩm quyền, trình bày thể thức chưa đúng theo quy định và thủ tục hành
chính , văn bản không có tính khả thi… và những văn bản đó sẽ gây ảnh hưởng
không nhỏ đối với mọi mặt của đời sông xã hội, làm giảm uy tính và hiệu quả
hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước. Qua thời gian thực tập tại
Phòng nội vụ huyện Trùng Khánh thuộc UBND huyện Trùng Khánh em đã có
dịp tìm hiểu về công tác soạn thảo và ban hành văn bản ở phòng Nội vụ huyện
4


Trùng Khánh , chính vì vậy em đã quyết định chọn đề tài “ Công tác soạn thảo
và ban hành văn bản tại Phòng Nội vụ huyện Trùng Khánh ’’ làm đề tài
nghiên cứu. Đây cũng là vấn đề đang được phòng nội vụ quan tâm để đáp ứng

kịp thời thông tin cho công tác lãnh đạo chỉ đạo, điều hành quản lý của Ủy ban
nhân dân huyện.
2 Lịch sử nghiên cứu
Hiện nay đã có rất nhiều công trình nghiên cứu về công tác soạn thảo và
ban hành văn bản như:
- Lý luận và phương pháp công tác văn thư của PGS. Vương Đình Quyển
- Thông tư 01/2011/TT-BNV ngày 29 tháng 1 năm 2011 của Bộ Nội vụ về
hướng dẫn thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản hành chính /
- Nghị định số 110/2004/NĐ – CP ngày 08 tháng 2 năm 2004 của chính
phủ về công tác văn thư.
Nghị định số 09/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ
sửa đổi, bổ sung Nghị định số 110/2004/NĐ-CP ngày 08 tháng 4 năm 2004 của
Chính phủ về công tác văn thư.
3. Mục tiêu nghiên cứu, nhiệm vụ nghiên cứu
Tìm hiểu sâu sắc hơn về lý luận chung của công tác soạn thảo và ban hành
văn bản quản lý nói chung trong ủy ban nhân dân huyện nói riêng, tìm hiểu rõ
hơn về tổ chức và hoạt động của ủy ban nhân huyện nói chung phòng nội vụ nói
riêng, khảo sát về thực trạng công tác soạn thảo và ban hành văn bản tại phòng
nội vụ huyện Trùng Khánh. Từ những kết quả khảo sát thực tiễn đó rút ra được
những ưu điểmvà hạn chế để từ đó tìm ra giải pháp nâng cao hiệu quả công tác
soạn thảo và ban hành văn bản tại phòng nội vụ.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
- Công tác soạn thảo và ban hành văn bản
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Thời gian nghiên cứu năm 2017
- Không gian nghiên cứu: Phòng nội vụ Huyện Trùng Khánh thuộc Ủy
5



ban nhân dân huyện Trùng Khánh.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập thông tin trực tiếp quan sát
- Phương pháp thu thập thông tin gián tiếp phân tích
- Nghiên cứu tài liệu tham khảo
- Thu thập thông tin từ nguồn Internet
6. Cấu trúc của đề tài
Đề tài nghiên cứu bao gồm 3 phần
PHẦN MỞ ĐẦU
PHẦN NỘI DUNG
Chương 1 Khái quát về tổ chức và hoạt động của ủy ban nhân dân huyện
Trùng Khánh
Chương 2 Thực trạng về công tác soạn thảo và ban hành văn bản tại
Phòng nội vụ huyện Trùng Khánh
Chương 3 Giải pháp nâng cao chất lượng hiệu quả công tác soan thảo và
ban hành văn bản tại phòng nội vụ huyện Trùng Khánh
PHẦN KẾT LUẬN

6


CHƯƠNG 1 KHÁI QUÁT VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA ỦY
BAN NHÂN DÂN HUYỆN TRÙNG KHÁNH
1.1 Khái quát về tổ chức và hoạt động của Ủy ban nhân nhân huyện
Trùng khánh.
1.1.1 Đặc điểm chung
Trùng Khánh là huyện biên giới nằm ở phía Đông Bắc của tỉnh Cao Bằng;
từ thị xã Cao Bằng theo tỉnh lộ 206 đến trung tâm huyện lỵ dài 62 km, có diện
tích 469,15 km2, dân số gần 50.000 người.
Huyện có tọa độ địa lý: Từ 22 042’09” đến 22056’52” vĩ Bắc (từ Pác Mười

- Đoài Côn đến Phja Muông - Ngọc Khê); từ 106 023’49” đến 106043’56” kinh
Đông (từ Bản Gằn-Trung Phúc đến thác Bản Giốc - Đàm Thủy).
Phía Đông và Đông Nam giáp huyện Hạ Lang, phía Tây giáp huyện Trà
Lĩnh, phía Nam giáp huyện Quảng Uyên và huyện Phục Hòa; phía Bắc và Đông
Bắc giáp huyện Tịnh Tây và huyện Đại Tân (Quảng Tây, Trung Quốc).
Huyện có 20 đơn vị hành chính, gồm 19 xã và 1 thị trấn, bao gồm các xã:
Đình Minh, Lăng Hiếu, Lăng Yên, Phong Nặm, Phong Châu, Ngọc
Chung, Ngọc Khê, Ngọc Côn (năm 2008 mới tách từ xã Ngọc Khê), Đình
Phong, Đàm Thủy, Đức Hồng, Cảnh Tiên, Cao Thăng, Chí Viễn, Thân Giáp,
Đoài Côn, Thông Huề, Trung Phúc, Khâm Thành và Thị Trấn Trùng Khánh.
Huyện Trùng Khánh có 8 xã biên giới tiếp giáp với Trung Quốc, với
chiều dài đường biên 63,15 km, bao gồm: Lăng Yên, Ngọc Chung, Phong Nặm,
Ngọc Khê, Ngọc Côn, Đình Phong, Chí Viễn, Đàm Thủy. Huyện có cửa khẩu Pò
Peo (thuộc xã Ngọc Côn) và nhiều đường mòn dân sinh, nhân dân hai bên
đường biên thường xuyên qua lại giao lưu kinh tế, văn hóa,…
1.1.2 Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của ủy ban
nhân dân huyện
7


1.1.2.1 Chức năng
Uỷ ban nhân dân huyện do Hội đồng nhân dân huyện bầu là cơ quan chấp
hành của Hội đồng nhân dân, cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, chịu
trách nhiệm trước Hội đồng nhân dân cùng cấp và cơ quan nhà nước cấp trên.
Uỷ ban nhân dân chịu trách nhiệm chấp hành Hiến pháp, luật, các văn bản
của cơ quan nhà nước cấp trên và nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp
nhằm bảo đảm thực hiện chủ trương, biện pháp phát triển kinh tế - xã hội, củng
cố quốc phòng, an ninh và thực hiện các chính sách khác trên địa bàn.
Uỷ ban nhân dân thực hiện chức năng quản lý nhà nước ở địa phương,
góp phần bảo đảm sự chỉ đạo, quản lý thống nhất trong bộ máy hành chính nhà

nước từ trung ương tới cơ sở.
1.1.2.2 Nhiệm vụ, quyền hạn
-

Trong lĩnh vực kinh tế, Uỷ ban nhân dân huyện thực hiện những

nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm trình Hội đồng
nhân dân cùng cấp thông qua để trình Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt; tổ
chức và kiểm tra việc thực hiện kế hoạch đó;
2. Lập dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn; dự toán thu, chi ngân
sách địa phương, phương án phân bổ dự toán ngân sách cấp mình; quyết toán
ngân sách địa phương; lập dự toán điều chỉnh ngân sách địa phương trong
trường hợp cần thiết trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định và báo cáo
Uỷ ban nhân dân, cơ quan tài chính cấp trên trực tiếp;
3. Tổ chức thực hiện ngân sách địa phương; hướng dẫn, kiểm tra Uỷ ban
nhân dân xã, thị trấn xây dựng và thực hiện ngân sách và kiểm tra nghị quyết
của Hội đồng nhân dân xã, thị trấn về thực hiện ngân sách địa phương theo quy
định của pháp luật;
4. Phê chuẩn kế hoạch kinh tế - xã hội của xã, thị trấn.
8


- Trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, thuỷ lợi và đất
đai, Uỷ ban nhân dân huyện thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Xây dựng, trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua các chương
trình khuyến khích phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp ở địa phương
và tổ chức thực hiện các chương trình đó;
2. Chỉ đạo Uỷ ban nhân dân xã, thị trấn thực hiện các biện pháp chuyển
dịch cơ cấu kinh tế, phát triển nông nghiệp, bảo vệ rừng, trồng rừng và khai thác

lâm sản, phát triển ngành, nghề đánh bắt, nuôi trồng và chế biến thuỷ sản;
3. Thực hiện giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất đối với cá nhân và hộ gia
đình, giải quyết các tranh chấp đất đai, thanh tra đất đai theo quy định của pháp
luật;
4. Xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai của Uỷ ban nhân dân
xã, thị trấn;
5. Xây dựng quy hoạch thuỷ lợi; tổ chức bảo vệ đê điều, các công trình
thuỷ lợi vừa và nhỏ; quản lý mạng lưới thuỷ nông trên địa bàn theo quy định của
pháp luật.
- Trong lĩnh vực công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, Uỷ ban nhân dân
huyện thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Tham gia với Uỷ ban nhân dân tỉnh trong việc xây dựng quy hoạch, kế
hoạch phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn huyện;
2. Xây dựng và phát triển các cơ sở công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp,
dịch vụ ở các xã, thị trấn;
3. Tổ chức thực hiện xây dựng và phát triển các làng nghề truyền thống,
sản xuất sản phẩm có giá trị tiêu dùng và xuất khẩu; phát triển cơ sở chế biến
nông, lâm, thuỷ sản và các cơ sở công nghiệp khác theo sự chỉ đạo của Uỷ ban
nhân dân tỉnh.
- Trong lĩnh vực xây dựng, giao thông vận tải, Uỷ ban nhân dân huyện
thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
9


1. Tổ chức lập, trình duyệt hoặc xét duyệt theo thẩm quyền quy hoạch xây
dựng thị trấn, điểm dân cư nông thôn trên địa bàn huyện; quản lý việc thực hiện
quy hoạch xây dựng đã được duyệt;
2. Quản lý, khai thác, sử dụng các công trình giao thông và kết cấu hạ
tầng cơ sở theo sự phân cấp;
3. Quản lý việc xây dựng, cấp giấy phép xây dựng và kiểm tra việc thực

hiện pháp luật về xây dựng; tổ chức thực hiện các chính sách về nhà ở; quản lý
đất ở và quỹ nhà thuộc sở hữu nhà nước trên địa bàn;
4. Quản lý việc khai thác, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng theo
phân cấp của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
- Trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ và du lịch, Uỷ ban nhân dân
huyện thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Xây dựng, phát triển mạng lưới thương mại, dịch vụ, du lịch và kiểm
tra việc chấp hành quy định của Nhà nước về hoạt động thương mại, dịch vụ và
du lịch trên địa bàn huyện;
2. Kiểm tra việc thực hiện các quy tắc về an toàn và vệ sinh trong hoạt
động thương mại, dịch vụ, du lịch trên địa bàn;
3. Kiểm tra việc chấp hành quy định của Nhà nước về hoạt động thương
mại, dịch vụ, du lịch trên địa bàn.
- Trong lĩnh vực giáo dục, y tế, xã hội, văn hoá, thông tin và thể dục thể
thao, Uỷ ban nhân dân huyện thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Xây dựng các chương trình, đề án phát triển văn hoá, giáo dục, thông
tin, thể dục thể thao, y tế, phát thanh trên địa bàn huyện và tổ chức thực hiện sau
khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
2. Tổ chức và kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về phổ
cập giáo dục, quản lý các trường tiểu học, trung học cơ sở, trường dạy nghề; tổ
chức các trường mầm non; thực hiện chủ trương xã hội hoá giáo dục trên địa
bàn; chỉ đạo việc xoá mù chữ và thực hiện các quy định về tiêu chuẩn giáo viên,
10


quy chế thi cử;
3. Quản lý các công trình công cộng được phân cấp; hướng dẫn các phong
trào về văn hoá, hoạt động của các trung tâm văn hoá - thông tin, thể dục thể
thao; bảo vệ và phát huy giá trị các di tích lịch sử - văn hoá và danh lam thắng
cảnh do địa phương quản lý;

4. Thực hiện kế hoạch phát triển sự nghiệp y tế; quản lý các trung tâm y
tế, trạm y tế; chỉ đạo và kiểm tra việc bảo vệ sức khoẻ nhân dân; phòng, chống
dịch bệnh; bảo vệ và chăm sóc người già, người tàn tật, trẻ mồ côi không nơi
nương tựa; bảo vệ, chăm sóc bà mẹ, trẻ em; thực hiện chính sách dân số và kế
hoạch hoá gia đình;
5. Kiểm tra việc chấp hành pháp luật trong hoạt động của các cơ sở hành
nghề y, dược tư nhân, cơ sở in, phát hành xuất bản phẩm;
6. Tổ chức, chỉ đạo việc dạy nghề, giải quyết việc làm cho người lao
động; tổ chức thực hiện phong trào xoá đói, giảm nghèo; hướng dẫn hoạt động
từ thiện, nhân đạo.
- Trong lĩnh vực khoa học, công nghệ, tài nguyên và môi trường, Uỷ
ban nhân dân huyện thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Thực hiện các biện pháp ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ phục vụ
sản xuất và đời sống nhân dân ở địa phương;
2. Tổ chức thực hiện bảo vệ môi trường; phòng, chống, khắc phục hậu quả
thiên tai, bão lụt;
3. Tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về tiêu chuẩn đo lường và
chất lượng sản phẩm; kiểm tra chất lượng sản phẩm và hàng hoá trên địa bàn
huyện; ngăn chặn việc sản xuất và lưu hành hàng giả, hàng kém chất lượng tại
địa phương.
- Trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh và trật tự, an toàn xã hội, Uỷ
ban nhân dân huyện thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Tổ chức phong trào quần chúng tham gia xây dựng lực lượng vũ trang
11


và quốc phòng toàn dân; thực hiện kế hoạch xây dựng khu vực phòng thủ huyện;
quản lý lực lượng dự bị động viên; chỉ đạo việc xây dựng lực lượng dân quân tự
vệ, công tác huấn luyện dân quân tự vệ;
2. Tổ chức đăng ký, khám tuyển nghĩa vụ quân sự; quyết định việc nhập

ngũ, giao quân, việc hoãn, miễn thi hành nghĩa vụ quân sự và xử lý các trường
hợp vi phạm theo quy định của pháp luật;
3. Tổ chức thực hiện nhiệm vụ giữ gìn an ninh, trật tự, an toàn xã hội, xây
dựng lực lượng công an nhân dân huyện vững mạnh, bảo vệ bí mật nhà nước;
thực hiện các biện pháp phòng ngừa, chống tội phạm, các tệ nạn xã hội và các
hành vi vi phạm pháp luật khác ở địa phương;
4. Chỉ đạo và kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về quản
lý hộ khẩu, quản lý việc cư trú, đi lại của người nước ngoài ở địa phương;
5. Tuyên truyền, giáo dục, vận động nhân dân tham gia phong trào bảo vệ
an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
- Trong việc thực hiện chính sách dân tộc và chính sách tôn giáo, Uỷ
ban nhân dân huyện có những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Tuyên truyền, giáo dục, phổ biến chính sách, pháp luật về dân tộc và
tôn giáo;
2. Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ được giao về các chương trình, kế
hoạch, dự án phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh đối với vùng đồng bào dân tộc
thiểu số, vùng sâu, vùng xa, vùng có khó khăn đặc biệt;
3. Chỉ đạo và kiểm tra việc thực hiện chính sách dân tộc, chính sách tôn
giáo; quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo, theo hoặc không theo một tôn giáo nào
của công dân ở địa phương;
4. Quyết định biện pháp ngăn chặn hành vi xâm phạm tự do tín ngưỡng,
tôn giáo hoặc lợi dụng tín ngưỡng, tôn giáo để làm trái những quy định của pháp
luật và chính sách của Nhà nước theo quy định của pháp luật.
- Trong việc thi hành pháp luật, Uỷ ban nhân dân huyện thực hiện
12


những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Chỉ đạo, tổ chức công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật, kiểm tra
việc chấp hành Hiến pháp, luật, các văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan

nhà nước cấp trên và nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp;
2. Tổ chức thực hiện và chỉ đạo Uỷ ban nhân dân xã, thị trấn thực hiện các
biện pháp bảo vệ tài sản của Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội,
tổ chức kinh tế, bảo vệ tính mạng, tự do, danh dự, nhân phẩm, tài sản, các quyền
và lợi ích hợp pháp khác của công dân;
3. Chỉ đạo việc thực hiện công tác hộ tịch trên địa bàn;
4. Tổ chức, chỉ đạo thực hiện công tác thi hành án theo quy định của pháp
luật;
5. Tổ chức, chỉ đạo việc thực hiện công tác kiểm tra, thanh tra nhà nước;
tổ chức tiếp dân, giải quyết kịp thời khiếu nại, tố cáo và kiến nghị của công dân;
hướng dẫn, chỉ đạo công tác hoà giải ở xã, thị trấn.
- Trong việc xây dựng chính quyền và quản lý địa giới hành chính, Uỷ
ban nhân dân huyện thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Tổ chức thực hiện việc bầu cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng
nhân dân theo quy định của pháp luật;
2. Quy định tổ chức bộ máy và nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của cơ quan
chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân cấp mình theo hướng dẫn của Uỷ ban nhân
dân cấp trên;
3. Quản lý công tác tổ chức, biên chế, lao động, tiền lương theo phân cấp
của Uỷ ban nhân dân cấp trên;
4. Quản lý hồ sơ, mốc, chỉ giới, bản đồ địa giới hành chính của huyện;
5. Xây dựng đề án thành lập mới, nhập, chia, điều chỉnh địa giới hành
chính ở địa phương trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua để trình cấp
trên xem xét, quyết định.
1.1.2.3 Cơ cấu tổ chức của ủy ban nhân dân huyện ( Phụ lục 1)
13


14



1.2 Khái quát về chức năng nhiệm vụ cơ cấu tổ chức của phòng Nội
vụ
1.2.1 Chức năng
Phòng Nội vụ là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện có
chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân huyện quản lý nhà nước về: Tổ
chức bộ máy; vị trí việc làm; biên chế công chức và cơ cấu ngạch công chức
trong các cơ quan, tổ chức hành chính nhà nước; vị trí việc làm, cơ cấu viên
chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị
sự nghiệp công lập; tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lao động
hợp đồng trong cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập; cải cách
hành chính; chính quyền địa phương; địa giới hành chính; cán bộ, công chức,
viên chức; cán bộ, công chức cấp xã và những người hoạt động không chuyên
trách ở cấp xã; hội, tổ chức phi chính phủ; văn thư, lưu trữ nhà nước; tôn giáo;
thi đua - khen thưởng; công tác thanh niên.
Phòng Nội vụ chấp hành sự lãnh đạo, quản lý về tổ chức, vị trí việc làm,
biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức và công tác của Ủy ban nhân dân
cấp huyện, đồng thời chấp hành sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn,
nghiệp vụ của Sở Nội vụ.
1.2.2 Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện ban hành
quyết định, chỉ thị; quy hoạch, kế hoạch dài hạn, năm năm và hàng năm; chương
trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước
thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước được giao.
2. Tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật, quy hoạch, kế hoạch sau khi
được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục, theo dõi thi hành
pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý được giao.

15



3. Về tổ chức, bộ máy:
a) Trình Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện ban hành văn
bản quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức của Phòng Nội vụ
theo quy định và theo hướng dẫn của Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân huyện trình cấp có thẩm quyền
quyết định việc thành lập, sáp nhập, chia tách, giải thể các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân huyện;
c) Thẩm định về nội dung đối với dự thảo văn bản quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của các cơ quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp
công lập thuộc Ủy ban nhân dân huyện;
d) Thẩm định đề án thành lập, tổ chức lại, giải thể các đơn vị sự nghiệp
công lập thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân dân

huyện theo

quy định của pháp luật và theo phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh;
đ) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân huyện trong việc trình Ủy ban nhân
dân tỉnh quyết định thành lập, tổ chức lại, giải thể các đơn vị sự nghiệp công lập
thuộc Ủy ban nhân dân huyện theo quy định của luật chuyên ngành;
e) Thẩm định việc thành lập, kiện toàn, sáp nhập, giải thể các tổ chức phối
hợp liên ngành thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
huyện theo quy định của pháp luật.
4. Về quản lý, sử dụng biên chế công chức, số lượng người làm việc trong
đơn vị sự nghiệp công lập:
a) Thẩm định, trình Ủy ban nhân dân huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
huyện kế hoạch biên chế công chức, kế hoạch số lượng người làm việc hàng
năm của các cơ quan, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc thẩm quyền quản lý
của Ủy ban nhân dân huyện để Ủy ban nhân dân huyện trình Ủy ban nhân dân
16



tỉnh theo quy định;
b) Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện giao biên chế công chức, giao
số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập sau khi được cấp có
thẩm quyền phê duyệt;
c) Giúp Ủy ban nhân dân huyện hướng dẫn, kiểm tra việc quản lý, sử
dụng biên chế công chức, số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công
lập theo quy định của pháp luật;
d) Tổng hợp, báo cáo biên chế công chức, số lượng người làm việc trong
các cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của
pháp luật.
5. Về quản lý vị trí việc làm, cơ cấu chức danh công chức, viên chức:
a) Trình Ủy ban nhân dân huyện ban hành văn bản chỉ đạo, hướng dẫn các
cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân huyện quản lý xây dựng đề án
vị trí việc làm, cơ cấu chức danh công chức, viên chức hoặc đề án điều chỉnh vị
trí việc làm, cơ cấu chức danh công chức, viên chức theo quy định của pháp luật
và theo chỉ đạo, hướng dẫn của Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Giúp Ủy ban nhân dân huyện đôn đốc, theo dõi, thẩm định, tổng hợp
việc xây dựng đề án vị trí việc làm, cơ cấu chức danh công chức, viên chức hoặc
đề án điều chỉnh vị trí việc làm, cơ cấu chức danh công chức, viên chức trong
các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân
huyện để trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thẩm định; giúp Ủy ban nhân dân cấp
huyện tổng hợp danh mục vị trí việc làm, cơ cấu chức danh công chức, viên
chức của huyện để trình Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định;
c) Trình Ủy ban nhân dân huyện thực hiện việc sử dụng, quản lý vị trí
việc làm và cơ cấu chức danh công chức, viên chức trong các cơ quan, tổ
chức, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân huyện theo quy định, theo phân cấp hoặc
17



ủy quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
6. Về công tác xây dựng chính quyền:
a) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân huyện trong việc tổ chức và hướng
dẫn công tác bầu cử đại biểu Quốc hội, bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân các
cấp trên địa bàn theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của Ủy ban nhân dân
tỉnh;
b) Giúp Ủy ban nhân dân huyện trình Hội đồng nhân dân huyện bầu, miễn
nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các thành viên khác của Ủy
ban nhân dân huyện theo quy định của pháp luật;
c) Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện phê chuẩn kết quả bầu cử, phê
chuẩn việc miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên Ủy ban nhân dân cấpxã theo quy
định. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện bổ nhiệm, bổ nhiệm lại chức danh
Chủ tịch, Phó Chủ tịch, thành viên Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thực hiện thí
điểm không tổ chức Hội đồng nhân dân theo quy định;
d) Giúp Ủy ban nhân dân huyện trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê
chuẩn kết quả bầu cử, phê chuẩn việc miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên Ủy
ban nhân dân huyện theo quy định của pháp luật;
đ) Giúp Ủy ban nhân dân huyện trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bổ
nhiệm, bổ nhiệm lại chức danh Chủ tịch, Phó Chủ tịch, thành viên Ủy ban nhân
dân huyện nơi thực hiện thí điểm không tổ chức Hội đồng nhân dân theo quy
định;
e) Xây dựng, trình Ủy ban nhân dân huyện đề án liên quan đến việc thành
lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính, đổi tên đơn
vị hành chính, phân loại đơn vị hành chính trong địa bàn để Ủy ban nhân dân
huyện trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định;

18



g) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân huyện hướng dẫn và tổ chức triển
khai thực hiện các đề án, văn bản liên quan đến công tác địa giới hành chính,
phân loại đơn vị hành chính sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
h) Giúp Ủy ban nhân dân huyện trong việc quản lý hồ sơ, mốc, chỉ giới,
bản đồ địa giới hành chính của huyện theo quy định của pháp luật;
i) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân huyện hướng dẫn, kiểm tra, tổng
hợp, báo cáo việc thực hiện pháp luật về dân chủ ở xã, phường, thị trấn, ở cơ
quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, ở doanh nghiệp trên địa bàn và việc
thực hiện công tác dân vận của chính quyền theo quy định;
k) Tham mưu, trình Ủy ban nhân dân huyện trong việc hướng dẫn thành
lập, giải thể, sáp nhập và kiểm tra, tổng hợp, báo cáo về hoạt động của thôn, tổ
dân phố trên địa bàn huyện theo quy định; thực hiện việc bồi dưỡng công tác
cho cấp trưởng, cấp phó của thôn, tổ dân phố theo quy định;
l) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân huyện chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm
tra Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc xây dựng, thực hiện các văn bản, đề án
liên quan đến công tác xây dựng nông thôn mới theo phân công của Ủy
ban nhân dân huyện và theo quy định của pháp luật.
7. Về cán bộ, công chức, viên chức; cán bộ, công chức cấp xã và những
người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã:
a) Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện quyết định việc tuyển dụng, sử
dụng, quản lý vị trí việc làm, điều động, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, cho từ chức,
luân chuyển, biệt phái, khen thưởng, kỷ luật, đánh giá, thôi việc, nghỉ hưu, thực
hiện chế độ tiền lương, chế độ đãi ngộ và các chế độ, chính sách khác đối với
cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân
huyện theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Thực hiện công tác quản lý hồ sơ, công tác đào tạo, bồi dưỡng chuyên
19


môn nghiệp vụ, kiến thức quản lý đối với cán bộ, công chức, viên chức, cán bộ,

công chức cấp xã theo quy định của pháp luật, theo phân cấp quản lý của Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh và hướng dẫn của Sở Nội vụ;
c) Giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện việc tuyển dụng, quản lý
công chức cấp xã; thực hiện chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức cấp xã
và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã theo quy định.
8. Về cải cách hành chính, cải cách chế độ công vụ, công chức:
a) Trình Ủy ban nhân dân huyện triển khai, đôn đốc, kiểm tra các cơ quan
chuyên môn cùng cấp và Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện công tác cải cách
hành chính, cải cách chế độ công vụ, công chức ở địa phương;
b) Trình Ủy ban nhân dân huyện các biện pháp đẩy mạnh cải cách hành
chính, đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức trên địa bàn huyện;
c) Thực hiện công tác tổng hợp, báo cáo về cải cách hành chính, cải cách
chế độ công vụ, công chức ở địa phương theo quy định.
9. Giúp Ủy ban nhân dân huyện thực hiện quản lý nhà nước về tổ chức và
hoạt động của hội, quỹ xã hội, quỹ từ thiện trên địa bàn theo quy định của pháp
luật và theo ủy quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
10. Về công tác văn thư, lưu trữ:
a) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các chế độ, quy định về văn thư,
lưu trữ của Nhà nước và của tỉnh đối với các cơ quan, tổ chức ở cấp huyện và
cấp xã theo quy định của pháp luật;
b) Thực hiện công tác báo cáo, thống kê về văn thư, lưu trữ theo quy định
của pháp luật.
11. Về công tác thi đua, khen thưởng:
20


a) Tham mưu, đề xuất với Ủy ban nhân dân huyện tổ chức các phong trào
thi đua và triển khai thực hiện chính sách khen thưởng của Đảng và Nhà nước
trên địa bàn huyện; làm nhiệm vụ thường trực của Hội đồng Thi đua - Khen
thưởng huyện;

b) Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện kế hoạch, nội dung thi
đua, khen thưởng trên địa bàn huyện; xây dựng, quản lý và sử dụng Quỹ thi đua,
khen thưởng theo quy định của pháp luật.
12. Về công tác tôn giáo:
a) Giúp Ủy ban nhân dân huyện chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức
thực hiện các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về tôn
giáo và công tác tôn giáo trên địa bàn;
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chuyên môn cùng cấp để thực hiện
nhiệm vụ quản lý nhà nước về tôn giáo trên địa bàn theo phân cấp của Ủy
ban nhân dân tỉnh và theo quy định của pháp luật;
c) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân huyện giải quyết những vấn đề cụ
thể về tôn giáo theo quy định của pháp luật và theo hướng dẫn của Sở Nội vụ.
13. Về công tác thanh niên:
a) Tổ chức triển khai thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chiến
lược, chương trình, kế hoạch phát triển thanh niên và công tác thanh niên;
b) Hướng dẫn, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về thanh niên và
công tác thanh niên theo quy định; giải quyết những vấn đề liên quan đến thanh
niên, công tác thanh niên theo quy định và theo phân cấp;
c) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan và các tổ chức khác của
thanh niên trong việc thực hiện hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền thực hiện cơ
chế, chính sách đối với thanh niên và công tác thanh niên theo quy định.
21


14. Trình Ủy ban nhân dân huyện ban hành các văn bản hướng dẫn về
công tác nội vụ trên địa bàn; hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về công tác nội
vụ đối với các cơ quan, đơn vị ở cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã.
15. Thực hiện việc kiểm tra, giải quyết các khiếu nại, xử lý theo thẩm
quyền hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền xử lý các vi phạm về công tác nội vụ
trong địa bàn huyện theo quy định. Thực hiện công tác phòng, chống tham

nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí theo quy định của pháp luật và phân
công của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
16. Thực hiện công tác thống kê, thông tin, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân
dân huyện và Giám đốc Sở Nội vụ về tình hình, kết quả triển khai công tác nội
vụ trên địa bàn.
17. Tổ chức triển khai, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ; xây dựng
hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước về công tác nội vụ
trên địa bàn.
18. Quản lý vị trí việc làm, biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức
trong cơ quan Phòng Nội vụ theo quy định của pháp luật.
19. Quản lý và chịu trách nhiệm về tài chính, tài sản của Phòng Nội vụ
theo quy định của pháp luật và theo phân công của Ủy ban nhân dân huyện.
20. Giúp Ủy ban nhân dân huyện quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn về công tác nội vụ và các
lĩnh vực công tác khác được giao trên cơ sở quy định của pháp luật và hướng
dẫn của Sở Nội vụ.
21. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo phân công của Ủy ban nhân dân
huyện hoặc theo quy định của pháp luật.
1.2.3 Cơ cấu tổ chức của Phòng Nội vụ (Phụ lục 2)
22


Tiểu kết
Ở chương 1 em đã tìm hiểu khái quát về tổ chức và hoạt động của Ủy ban
nhân dân huyện Trùng Khánh nói chung và phòng nội vụ nói riêng.Để tìm hiểu
rõ hơn thì ở chương 2 em sẽ tiến hành nghiên cứu những lý luận chung về công
tác soạn thảo văn bản và thực trạng soạn thảo ban hành văn bản tại phòng nội v

23



CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC VÀ SOẠN THẢO BAN
HÀNH VĂN BẢN TẠI PHÒNG NỘI VỤ HUYỆN TRÙNG KHÁNH
2.1 Khái niệm
Khái niệm văn bản
Văn bản là đối tượng nghiên cứu của nhiều ngành khoa học. Tùy theo góc
dộ nghiên cứu mà các ngành đó có những định nghĩa khác nhau về văn bản.
Dưới óc độ ngôn ngữ học “ Văn bản là sản phẩm lời nói ở dạng viết của hoạt
động giao tiếp mang tính hoàn chỉnh về hình thức trọn ven về nội dung nhằm đạt
tới một hoặc một số giao tiếp nào đó”. Dưới góc độ văn bản học, văn bản được
hiểu theo nghĩa rộng nhất : Văn bản là vật mang tin được ghi lại bằng ký hiệu
ngôn ngữ nhất định.
Dưới góc độ hành chính học thì văn bản được giải thích theo nghĩa hẹp
hơn: khái niệm dùng để chỉ công văn giấy tờ hình thành trong hoạt động của cơ
quan tổ chức.
Khái niệm kỹ thuật soạn thảo văn bản: Kỹ thuật soạn thảo văn bản là khái
niệm dùng để chỉ việc vận dụng lý luận phương pháp và kỹ năng về soạn thảo
văn bản và các quy tắc có liên quan để xây dựng một văn bản từ khâu khởi dầu
cho tới lúc văn bản được hoàn thiện.
Khái niệm văn bản quản lý nhà nước
Văn bản quản lý nhà nước là nhữa quyết định quản lý thành văn do cơ
quan nhà nước lập pháp, hành pháp, tư pháp) hoặc cá nhân có thẩm quyền ban
hành theo một trình tự thủ tục và hình thức do luật quy định mang tính quyền
lực nhà nước.
Hiểu theo nghĩa chung nhất văn bản quản lý nhà nước là văn bản mà các
cơ quan nhà nước dùng để ghi chép truyền đạt các quyết định quản lý và các
thông tin cần thiết cho hoạt động quản lý theo đúng thể thức thủ tục và thẩm
quyền luật định.
Phân loại hệ thống văn bản quản lý nhà nước
Văn bản quản lý nhà nước là hệ thống những văn bản hình thành trong

hoạtđộng quản lý của nhà nước là hình thức chủ yếu để cụ thể hóa pháp luật.
24


Theo điều 4 của Nghị định số 110/2004/NĐ – CP của chính phủ về công tác văn
thư có thể phân loại quản lý nhà nước thành các hình thức sau:
-

Văn bản quy phạm pháp luật
Văn bản quy phạm pháp luật là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm
quyền ban hành theo thủ tục trình tự luật định, trong đó vó quy tắc xử sự chung.
Được nhà nước đảm bảo thực hiện nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội theo
định hướng xã hội chủ nghĩa.
- Văn bản hành chính gồm có văn bản hành chính cá biệt và văn bản hành
chính thông thường.
- Văn bản chuyên ngành.
2.2 Mục đích, ý nghĩa của soạn thảo văn bản và ban hành văn bản
Văn bản là phương tiện thông tin chủ yếu phục vụ cho hoạt động quản lý
của các cơ quan nhà nước. Từ việc ban hành các chủ trương chính sách, xây
dựng chương trình, kế hoạch công tác, chỉ đạo điều hành đều thực hiện cho đến
việc phản ánh tình hình công tác, đề bạt ý kiến lên cấp trên, trao đổi công việc
với các cơ quan đơn vị có liên quan chủ yếu đều thể hiện bằng hình thức văn
bản. Văn bản là cơ sở pháp lý để giải quyết công việc thực hiện chức năng
nhiệm vụ của bộ máy nhà nước nói chung và từng cơ quan nói riêng.
Các chủ trương đường lối của Đảng có thể được thể chế hóa đầy đủ đúng
đắn và kịp thời hay không, quyết đinh của các cơ quan được ban hành chính xác,
hiệu quả hoạt động của các cơ quan nhà nước đạt hiệu quả hay không tùy thuộc
vào chất lượng của hệ thống văn bản được ban hành.
Trong hoạt động quản lý nhà nước công tác soạn thảo và ban hành văn
bản công tác soạn thảo và ban hành văn bản ngày càng được coi trọng.

Nhìn từ góc độ lãnh đạo và quản lý chất lượng của văn bản được ban hành
thể hiện nhận thức chính trị năng lực, công tác, nghệ thuật lãnh đạo, tổ chức. xét
về hiệu quả lao động thì văn bản là sản phẩm phản ánh kết quả lao động của một
tập thể hoặc cán bộ, công chức trong cơ quan. Chất lượng của sản phẩm này là
thước đo trình độ chính trị năng lực chuyên môn và khả năng nắm bắt thực tiến
của họ. Từ đó có thể thấy nếu văn bản soạn thảo và ban hành không đảm bảo
25


×