Tải bản đầy đủ (.docx) (22 trang)

khảo sát đánh giá công tác kiểm soát và tổ chức thực hiện các văn bản của uỷ ban nhân dân tỉnh lào cai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (240.26 KB, 22 trang )

Kỹ năng tổ chức và kiểm tra

Đề tài: khảo sát đánh giá công tác kiểm soát và tổ chức thực hiện
các văn bản của Uỷ ban nhân dân tỉnh Lào Cai (cho ra bìa)
MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU
Văn phòng là bộ máy của cơ quan, tổ chức có trách nhiệm thu thập, xử lý và
tổng hợp thông tin phục vụ lãnh đạo. Văn phòng là một bộ phận cấu thành giúp
việc cho một cơ quan, tổ chức mà ở đó diễn ra các hoạt động về Văn thư – Lưu trữ,
văn phòng còn là nơi giao tiếp, thu thập thông tin phục vụ cho hoạt động quản lý
của cơ quan, tổ chức. Hiện nay nước ta đang bước vào thời kỳ công nghiệp hoá –
hiện đại hoá đất nước nên công tác văn phòng cũng góp phần rất lớn vào công tác
xây dựng đất nước.
Công tác văn phòng là một công tác quan trọng đối với bất cứ một cơ quan
nào, nó góp phần rất lớn đến hoạt động của cơ quan. Công tác văn phòng thực hiện
tốt sẽ là động lực thúc đẩy sự phát triển của cơ quan, đơn vị. Công tác kiểm soát và
tổ chức thực hiện các văn bản của cơ quan, tổ chức là một công tác vô cũng quan
trọng trong văn phòng đòi hỏi cán bộ văn thư phải là những người thật sự có kỹ
năng, chuyên môn vững vàng và lãnh đạo phải thường xuyên kiểm tra, đánh giá
tình hình kiểm soát các văn bản trong cơ quan.

Lang Thị Hoa – QTVP-K1B

1


Kỹ năng tổ chức và kiểm tra

Nắm bắt được tình hình đó Trường đại học nội vụ hà nội đã tổ chức đào tạo,
đưa bộ môn Kỹ năng tổ chức và kiểm tra vào chương trình giảng dạy nhằm giúp


sinh viên qua môn học này có thể học hỏi, tích luỹ được một số kiến thức cơ bản
trong công tác tổ chức và kiểm tra, phục vụ cho như cầu công việc sau này.
Môn Kỹ năng tổ chức và kiểm tra là một môn học hướng dẫn vầ kỹ năng tổ
chức và kiểm tra trong các cơ quan, tổ chức và các doanh nghiệp chính vì vậy tiếp
cận với môn học này sinh viên đã học hỏi, tích luỹ được phần nào các kỹ năng cơ
bản về tổ chức và kiểm tra, nhất là qua các bài tập lớn, bài tiểu luận đòi hỏi phải có
sự khảo sát thực tế.
Sau đây là bài tiểu luận khảo sát đánh giá về công tác kiểm soát và tổ chức
thực hiện các văn bản của Uỷ ban nhân dân tỉnh Lào Cai, với lượng kiến thức còn
hạn hẹp cũng như sự khảo sát chưa được kỹ lưỡng nên bài tiểu luận của em còn
nhiều thiếu sót rất mong các thầy cô góp ý thêm để em có thêm kinh nghiệm hoàn
thành tốt hơn trong các bài tiểu luận sau. Qua đây em cũng xin gửi lời cảm ơn đến
thầy giáo Nguyễn Hữu Danh – Giảng viên bộ môn Kỹ năng tổ chức và kiểm tra đã
tận tình hướng dẫn giúp em hoàn thành bài tiểu luận này.
Em xin chân thành cảm ơn !

I. Khái quát về tổ chức và hoạt động của cơ quan
1. Lịch sử hình thành và phát triển của tỉnh
- Vị trí địa lý: Lào Cai là tỉnh vùng cao biên giới nằm phía Tây Bắc Việt Nam
cách Hà Nội 296 km theo đường sắt và 345 km theo đường bộ. Phía đông giáp tỉnh
Hà Giang; phía tây giáp tỉnh Sơn La và Lai Châu; phía nam giáp tỉnh Yên Bái, phía
bắc giáp tỉnh Vân Nam (Trung Quốc) với 203 km đường biên giới.
- Điều kiện tự nhiên: Tỉnh Lào Cai có diện tích tự nhiên là 6.383,9 km².
+ Địa hình: Lào Cai có địa hình rất phức tạp, phân tầng độ cao lớn, mức độ
chia cắt mạnh. Hai dãy núi chính là dãy Hoàng Liên Sơn và dãy Con Voi cùng có
hướng Tây Bắc - Đông Nam nằm về phía đông và phía tây tạo ra các vùng đất
thấp, trung bình giữa hai dãy núi này và một vùng về phía tây dãy Hoàng Liên
Sơn.
+ Khí hậu:Khí hậu Lào Cai chia làm hai mùa mùa mưa bắt đầu từ tháng 4 đến
Lang Thị Hoa – QTVP-K1B


2


Kỹ năng tổ chức và kiểm tra

tháng 10, mùa khô bắt đầu từ tháng 10 đến tháng 3 năm sau. Nhiệt độ trung bình
nằm ở vùng cao từ 150C - 200C (riêng Sa Pa từ 140C - 160C và không có tháng
nào lên quá 200C), lượng mưa trung bình từ 1.800mm - >2.000mm. Nhiệt độ trung
bình nằm ở vùng thấp từ 230C - 290C, lượng mưa trung bình từ 1.400mm 1.700mm.
- Dân cư: Tỉnh Lào Cai có dân số năm 2010 là 626.2 nghìn người, với 20 nhóm
các dân tộc: Tày, Mông, Kinh, Dao, Giáy, Nùng, Hà Nhì, La Chí, Phù Lá, Sán
Chay,…
- Hành chính: Lào Cai có 1 thành phố và 8 huyện với 164 xã, phường, thị trấn,
trong đó có 138 xã vùng sâu, vùng xa, biên giới:
+ Thành phố Lào Cai
+ Sa Pa
+ Bát Xát
+ Bảo Yên
+ Bảo Thắng
+ Si Ma Cai
+ Văn Bàn
+ Mường Khương
+ Bắc Hà
- Kinh tế:
Tốc độ GDP: 12%
Cơ cấu kinh tế: Thu nhập bình quân của người dân (tính theo GDP) đạt 39,3 triệu
đồng (cao hơn năm 2014 là 5,8 triệu đồng); tổng sản lượng cây lương thực có hạt
đạt 275 nghìn tấn (cao hơn năm 2014 10 nghìn tấn); giá trị sản xuất công nghiệp
(theo giá năm 1994) đạt 5.960 tỷ đồng (cao hơn năm 2014 là 730 tỷ đồng); lượng

du khách đến Lào Cai đạt 1,8 triệu lượt người (tăng hơn năm 2014 hơn 300 nghìn
lượt người); giá trị kim ngạch xuất - nhập khẩu đạt 2,2 tỷ USD (tăng 200 triệu
USD so với năm 2014); thu ngân sách Nhà nước đạt 5.200 tỷ đồng.
- Xã hội:
Tỉnh Lào Cai là một tỉnh có đông dân tộc thiểu số, ỏ một số nơi trên địa bàn
tinht còn gặp nhiều khó khăn, nhưng với lòng kiên trì, chịu khó cần cù nhân dân đã
từng bước đẩy lùi khó khăn, cải thiện cuộc sống, toàn tỉnh bước vào xây dựng kinh
tế - xã hội.
Mạng lưới giáo dục tỉnh lào Cai phân bố đều trên toàn tỉnh, đáp ứng nhu cầu
học tập ủa người dân. Chất lượng giáo dục ngày càng được nâng cao, nhiều trường

Lang Thị Hoa – QTVP-K1B

3


Kỹ năng tổ chức và kiểm tra

Cao Đẳng, Trung cấp nghề được mở trên địa bàn tỉnh nhằm đáp ứng nhu cầu học
nghề của nhân dân, góp phần xây dựng kinh tế, xã hôi, sự phát triển của tỉnh.
Các cở sở khám chữa bênh ngày càng phát triển và được trang bị đầy đủ cơ sở
vật chất, đội ngũ cán bộ y tế được đào tạo chính quy, đáp ứng nhu cầu khám chữa
bệnh của người dân, các cơ sở y tế cấp huyện ngày càng được quan tâm và phát
triển hơn.
Các chính sách xã hội đối với người nghèo, người có công với đất nước, vấn đề
xoá đói giảm nghèo, giải quyết việc làm được các cấp chính quyền của tỉnh Lào
Cai tổ chức ngiêm túc, phổ biến rộng rãi đến UBND cấp dưới trên đian bàn tỉnh,
góp phần ổn định xã hội.
- Du lịch:
Trọng tâm là khu du lịch nghỉ mát Sa Pa - một trong 21 trọng điểm du lịch của

Việt Nam. Sa Pa nằm ở độ cao trung bình từ 1.200m - 1.800m, khí hậu mát mẻ
quanh năm, có phong cảnh rừng cây núi đá, thác nước và là nơi hội tụ nhiều hoạt
động văn hoá truyền thống của đồng bào các dân tộc như chợ vùng cao, chợ tình
Sa Pa,...
Đỉnh núi Phan Xi Păng - nóc nhà của Việt Nam có dãy núi Hoàng Liên Sơn và
khu bảo tồn thiên nhiên Hoàng Liên hấp dẫn nhiều nhà khoa học, khách du lịch.
Lào Cai có nhiều địa danh lịch sử, hang động tự nhiên và các vùng sinh thái
nông nghiệp đặc sản như mận Bắc Hà, rau ôn đới, cây dược liệu quý, cá hồi (Phần
Lan), cá tầm (Nga)...Và đặc biệt, đây còn là nơi mang đậm nét đặc trưng văn hoá
độc đáo của nhiều dân tộc anh em.
Cửa khẩu Quốc tế Lào Cai - Hà Khẩu cũng là một điểm du lịch thú vị mà điểm
dừng chân không thể là nơi nào khác ngoài thành phố Lào Cai.
Và đặc biệt, là tỉnh miền núi cao, đang phát triển nên Lào Cai còn giữ được
cảnh quan môi trường đa dạng và trong sạch. Đây sẽ là điều quan trọng tạo nên
một điểm du lịch lý tưởng đối với du khách trong và ngoài nước.
2. Khái quát về cơ cấu tổ chức, chức năng và nhiệm vụ
2.1. Cơ cấu tổ chức UBND tỉnh Lào Cai
2.1.1. Ban lãnh đạo
- Chủ tịch UBND tỉnh: - Ông: Doãn Văn Hưởng
- Các phó chủ tịch:
+ Ông: Nguyễn Thanh Dương – Phó chủ tịch phụ trách Kinh tế

Lang Thị Hoa – QTVP-K1B

4


Kỹ năng tổ chức và kiểm tra

+ Ông: Đặng Xuân Thanh – Phó chủ tịch phụ trách đối ngoại, giáo dục pháp luật

và công nghệ thông tin
+ Ông: Vũ Xuân Cường – Phó chủ tịch phụ trách Văn hoá – Xã hội
+ Ông: Lê Ngọc Hưng – Phó chủ tich phụ trách Nông – lâm nghiệp và Thương mại
2.1.2. Các cơ quan chuyên môn trực thuộc UBND tỉnh Lào Cai: gồm 09 phòng
và 1 đơn vị sự nghiệp.
* Sở Nội vụ:
Sở Nội vụ tham mưu, giúp Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quản lý nhà nước về nội
vụ, gồm: Tổ chức bộ máy; biên chếc các cơ quan hành chính sự nghiệp; cải cách
hành chính; địa giới hành chính;cán bộ, công chức, viên chức nhà nước, cán bộ
công chức xã, phường, thị trấn, tổ chức hội, tổ chức phi chính phủ; văn thư – lưu
trữ nhà nước, tôn giáo, thi đua – khen thưởng.
* Sở Tư pháp:
Tham mưu, giúp Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quản lý nhà nước về: công tác xây
dựng văn bản quy phạm pháp luật, kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật;
phổ biến, giáo dực pháp luật, thi hành án dân sự; hộ tịch, quốc tịch; lý lịch tư pháp,
luật sư, giám định tư pháp; bán đấu giá tài sản liên quan đến thi hành án và công
tác tư pháp khác theo quy định quy định của pháp luật.
* Sở Kế hoạch Đầu tư:
Tham mưu giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước
về kế hoạch và đầu tư, bao gồm các lĩnh vực: Tổng hợp về quy hoạch, kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội; tổ chức thực hiện và đề xuất cơ chế, chính sách quản lý
kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh; đầu tư trong nước, đầu tư nước ngoài ở địa
phương;đăng ký kinh doanh, tổng hợp và thống nhất quản lý các vấn đề về doanh
nghiệp, hợp tác xã kinh tế, tư nhân.
* Sở tài chính:
Tham mưu giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước
về: Tài chính; ngân sách nhà nước; thuế, phí, lệ phí và thu khác của ngân sách nhà
nước, đầu tư tài chính; tài chính doanh nghiệp; kế toán, kiểm toán độc lập; giá cả
và hoạt động dịch vụ tài chính tại địa phương theo quy định của pháp luật.
* Sở công thương:

- Hợp nhất sở Công nghiệp với sở Thương mại thành sở công thương;chuyển
chức năng và tổ chức về du lịch của sở thương mại vào sở Văn hoá, Thể thao và
Du lịch.
- Sở Công thương tham mưu, giúp Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện chức
năng quản lý nhà nước về công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và thương mại, bao
gồm các ngành và lĩnh vực: cơ khí, luyện kim, điện; dầu khí, khai thác và chế biến
khoáng sản, quản cụm lý công nghiệp, điểm công nghiệp trên địa bàn.
Lang Thị Hoa – QTVP-K1B

5


Kỹ năng tổ chức và kiểm tra

* Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tham mưu giúp Uỷ ban nhân dân
tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về: Nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm
nghiệp, thuỷ sản, thuỷ lợi và phát triển nông thôn; phòng chống lụt, bão; an toàn
nông sản, lâm sản, thuỷ sản và muối trong quá trình sản xuất đến khi đưa ra thị
trường.
* Sở Giao thông vận tải:
Tham mưu giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước
về giao thông vận tải, gồm: đường bộ, đường thuỷ, vận tải, an toàn giao thông.
* Sở xây dựng:
Tham mưu giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước
về : xây dựng, vật liệu xây dựng, nhà ở và công sở, kiến trúc, quy hoạch xây dựng,
hạ tầng, quy hoạch đô thị, cấp nước, thoát nước, xử lý nước thải, phát triển đô thị,
nghĩa trang, rác thải đô thị, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, khu công
nghệ cao); phát triển đô thị; kinh doanh bất động sản.
Riêng tại thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh, Sở Quy hoạch -Kiến

trúc tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân thành phố thực hiện chức năng quản lý nhà
nước về quy hoạch, kiến trúc xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư
nông thôn thuộc phạm vi quản lý của thành phố theo quy định.
* Sở Tài nguyên và Môi trường:
Sở Thông tin và Truyền thông tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực
hiện chức năng quản lý nhà nước về: báo chí; xuất bản; bưu chính và chuyển phát;
viễn thông và internet; truyền dẫn phát sóng; tần số vô tuyến điện, công nghệ thông
tin, điện tử; phát thanh và truyền hình; cơ sở hạ tầng thông tin truyền thông; quảng
cáo trên các phương tiện báo chí, mạng thông tin máy tính và xuất bản phẩm.
* Sở Lao động – Thương binh và xã hội:
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà
nước về các lĩnh vực: lao động; việc làm; dạy nghề; tiền lương; tiền công; bảo
hiểm xã hội; bảo hiểm thất nghiệp; an toàn lao động; người có công; bảo trợ xã
hội; bảo vệ và chăm sóc trẻ em; phòng, chống tệ nạn xã hội (gọi chung là lĩnh vực
lao động, người có công và xã hội); bình đẳng giới; tiếp nhận chức năng và tổ chức
về bảo vệ và chăm sóc trẻ em từ Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em.
* Sở Văn hoá, thể thao và du lịch:
Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
thực hiện chức năng quản lý nhà nước về: văn hóa; thể dục, thể thao và du lịch; gia
đình; quảng cáo (trừ quảng cáo trên các phương tiện báo chí, mạng thông tin máy
tính và xuất bản phẩm); tiếp nhận chức năng và tổ chức về gia đình từ Ủy ban Dân
số, Gia đình và Trẻ em.
Lang Thị Hoa – QTVP-K1B

6


Kỹ năng tổ chức và kiểm tra

* Sở Khoa học và Công nghệ:

Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà
nước về: hoạt động khoa học và công nghệ; phát triển tiềm lực khoa học và công
nghệ; tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng; sở hữu trí tuệ; ứng dụng bức xạ và đồng vị
phóng xạ; an toàn bức xạ và hạt nhân.
* Sở Giáo dục và Đào tạo:
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà
nước về giáo dục và đào tạo, bao gồm: mục tiêu, chương trình, nội dung giáo dục
và đào tạo; tiêu chuẩn nhà giáo và tiêu chuẩn cán bộ quản lý giáo dục; tiêu chuẩn
cơ sở vật chất, thiết bị trường học và đồ chơi trẻ em; quy chế thi cử và cấp văn
bằng, chứng chỉ; bảo đảm chất lượng giáo dục và đào tạo.
* Sở Y tế:
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà
nước về: chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ nhân dân, gồm: y tế dự phòng; khám, chữa
bệnh; phục hồi chức năng; y dược cổ truyền; thuốc phòng bệnh, chữa bệnh cho
người; mỹ phẩm; vệ sinh an toàn thực phẩm; trang thiết bị y tế; dân số; bảo hiểm y
tế; tiếp nhận chức năng và tổ chức về dân số từ Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ
em.
* Thanh tra tỉnh:
Thanh tra tỉnh là cơ quan ngang sở, tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại,
tố cáo; thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn thanh tra và phòng, chống tham nhũng.
* Văn phòng Uỷ ban nhân dân:
Văn phòng Ủy ban nhân dân có chức năng tham mưu tổng hợp, giúp Ủy ban
nhân dân tổ chức các hoạt động chung của Ủy ban nhân dân; tham mưu, giúp Chủ
tịch Ủy ban nhân dân và các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân về chỉ đạo điều hành
các hoạt động chung của bộ máy hành chính ở địa phương; bảo đảm cung cấp
thông tin phục vụ chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân và thông tin cho công chúng theo quy định của pháp luật; bảo đảm các điều
kiện vật chất kỹ thuật cho hoạt động của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân.

2.2. Chức năng, nhiệm vụ
* Chức năng:
- Uỷ ban nhân dân do Hội đồng nhân dân bầu là cơ quan chấp hành của Hội
đồng nhân dân, cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm trước
Hội đồng nhân dân cùng cấp và cơ quan nhà nước cấp trên.

Lang Thị Hoa – QTVP-K1B

7


Kỹ năng tổ chức và kiểm tra

- Uỷ ban nhân dân chịu trách nhiệm chấp hành Hiến pháp, luật, các văn bản
của cơ quan nhà nước cấp trên và nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp
nhằm bảo đảm thực hiện chủ trương, biện pháp phát triển kinh tế - xã hội, củng cố
quốc phòng, an ninh và thực hiện các chính sách khác trên địa bàn.
- Uỷ ban nhân dân thực hiện chức năng quản lý nhà nước ở địa phương, góp
phần bảo đảm sự chỉ đạo, quản lý thống nhất trong bộ máy hành chính nhà nước từ
trung ương tới cơ sở.
- Uỷ ban nhân dân do Hội đồng nhân dân bầu là cơ quan chấp hành của Hội
đồng nhân dân, cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm trước
Hội đồng nhân dân cùng cấp và cơ quan nhà nước cấp trên.
- Uỷ ban nhân dân chịu trách nhiệm chấp hành Hiến pháp, luật, các văn bản
của cơ quan nhà nước cấp trên và nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp
nhằm bảo đảm thực hiện chủ trương, biện pháp phát triển kinh tế - xã hội, củng cố
quốc phòng, an ninh và thực hiện các chính sách khác trên địa bàn.
- Uỷ ban nhân dân thực hiện chức năng quản lý nhà nước ở địa phương, góp
phần bảo đảm sự chỉ đạo, quản lý thống nhất trong bộ máy hành chính nhà nước từ
trung ương tới cơ sở.

- Uỷ ban nhân dân do Hội đồng nhân dân bầu là cơ quan chấp hành của Hội
đồng nhân dân, cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm trước
Hội đồng nhân dân cùng cấp và cơ quan nhà nước cấp trên.
- Uỷ ban nhân dân chịu trách nhiệm chấp hành Hiến pháp, luật, các văn bản
của cơ quan nhà nước cấp trên và nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp
nhằm bảo đảm thực hiện chủ trương, biện pháp phát triển kinh tế - xã hội, củng cố
quốc phòng, an ninh và thực hiện các chính sách khác trên địa bàn.
- Uỷ ban nhân dân thực hiện chức năng quản lý nhà nước ở địa phương, góp
phần bảo đảm sự chỉ đạo, quản lý thống nhất trong bộ máy hành chính nhà nước từ
trung ương tới cơ sở.
* Nhiệm vụ:
1. Trong lĩnh vực kinh tế, Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện những nhiệm vụ, quyền
hạn sau đây:
- Xây dựng quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, phát triển ngành,
phát triển đô thị và nông thôn trong phạm vi quản lý; xây dựng kế hoạch dài hạn và
hàng năm về phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh trình Hội đồng nhân dân thông qua
để trình Chính phủ phê duyệt;
Lang Thị Hoa – QTVP-K1B

8


Kỹ năng tổ chức và kiểm tra

- Tham gia với các bộ, ngành trung ương trong việc phân vùng kinh tế; xây
dựng các chương trình, dự án của bộ, ngành trung ương trên địa bàn tỉnh; tổ chức
và kiểm tra việc thực hiện các nhiệm vụ thuộc chương trình, dự án được giao;
- Lập dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn; lập dự toán thu, chi ngân
sách địa phương; lập phương án phân bổ dự toán ngân sách của cấp mình trình Hội
đồng nhân dân cùng cấp quyết định; lập dự toán điều chỉnh ngân sách địa phương

trong trường hợp cần thiết; quyết toán ngân sách địa phương trình Hội đồng nhân
dân cùng cấp xem xét theo quy định của pháp luật;
- Chỉ đạo, kiểm tra cơ quan thuế và cơ quan được Nhà nước giao nhiệm vụ thu
ngân sách tại địa phương theo quy định của pháp luật;
- Xây dựng đề án thu phí, lệ phí, các khoản đóng góp của nhân dân và mức huy
động vốn trình Hội đồng nhân dân quyết định;
- Xây dựng đề án phân cấp chi đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng
kinh tế - xã hội của địa phương theo quy định của pháp luật để trình Hội đồng nhân
dân quyết định; tổ chức, chỉ đạo thực hiện đề án sau khi được Hội đồng nhân dân
thông qua;
- Lập quỹ dự trữ tài chính theo quy định của pháp luật trình Hội đồng nhân dân
cùng cấp và báo cáo cơ quan tài chính cấp trên;
-Thực hiện quyền đại diện chủ sở hữu phần vốn góp của Nhà nước tại doanh
nghiệp và quyền đại diện chủ sở hữu về đất đai tại địa phương theo quy định của
pháp luật.
2. Trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, thuỷ lợi và đất đai, Uỷ ban
nhân dân tỉnh thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
- Chỉ đạo và kiểm tra việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển nông
nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, thuỷ lợi; các chương trình khuyến nông, khuyến
lâm, khuyến ngư; phát triển sản xuất và bảo vệ cây trồng, vật nuôi trên địa bàn
tỉnh;
- Chỉ đạo thực hiện và kiểm tra việc sản xuất, sử dụng giống cây trồng, vật
nuôi, thức ăn gia súc, thuốc bảo vệ thực vật, phân bón, thuốc thú y và các chế
phẩm sinh học phục vụ nông nghiệp;
- Lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất để trình Hội đồng nhân dân cùng cấp
thông qua trước khi trình Chính phủ xét duyệt; xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất đai của Uỷ ban nhân dân cấp dưới trực tiếp; quyết định việc giao đất, thu

Lang Thị Hoa – QTVP-K1B


9


Kỹ năng tổ chức và kiểm tra

hồi đất, cho thuê đất, giải quyết các tranh chấp đất đai; thanh tra việc quản lý, sử
dụng đất và các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật;
- Chỉ đạo thực hiện và kiểm tra việc trồng rừng, bảo vệ rừng đầu nguồn, rừng
đặc dụng, rừng phòng hộ theo quy hoạch; tổ chức khai thác rừng theo quy định của
Chính phủ; chỉ đạo thực hiện và kiểm tra việc nuôi trồng, đánh bắt, chế biến và bảo
vệ nguồn lợi thuỷ sản;
- Chỉ đạo và kiểm tra việc khai thác, bảo vệ nguồn tài nguyên nước; xây dựng,
khai thác, bảo vệ các công trình thuỷ lợi vừa và nhỏ; quản lý, bảo vệ hệ thống đê
điều, các công trình phòng, chống lũ lụt; chỉ đạo và huy động lực lượng chống và
khắc phục hậu quả thiên tai, bão lụt trên địa bàn tỉnh.
3. Trong lĩnh vực công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, Uỷ ban nhân dân tỉnh thực
hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
- Xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp
của tỉnh; tổ chức quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp công nghiệp, tiểu thủ
công nghiệp trên địa bàn tỉnh theo thẩm quyền;
- Tổ chức thực hiện các chương trình, dự án phát triển công nghiệp, xây dựng
và phát triển các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế theo quy hoạch đã
được phê duyệt; chỉ đạo, kiểm tra việc xây dựng và phát triển các cụm công
nghiệp, thương mại, dịch vụ, du lịch và các ngành, nghề, làng nghề truyền thống
trên địa bàn tỉnh; phát triển cơ sở chế biến nông, lâm, thuỷ sản và các cơ sở công
nghiệp khác;
- Tổ chức thực hiện việc bảo vệ tài nguyên khoáng sản chưa khai thác ở địa
phương; tổ chức và kiểm tra việc khai thác tận thu ở địa phương.
4. Trong lĩnh vực giao thông vận tải, Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện những
nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

- Chỉ đạo, kiểm tra việc xây dựng và thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển
mạng lưới giao thông của tỉnh phù hợp với tổng sơ đồ phát triển và quy hoạch
chương trình giao thông vận tải của trung ương;
- Tổ chức quản lý công trình giao thông đô thị, đường bộ và đường thuỷ nội địa
ở địa phương theo quy định của pháp luật;
- Tổ chức thực hiện việc kiểm tra, giám định kỹ thuật an toàn các loại phương
tiện cơ giới đường bộ, đường thuỷ nội địa; kiểm tra, cấp giấy phép lưu hành xe, các
phương tiện giao thông đường thuỷ nội địa và giấy phép lái xe theo quy định của
pháp luật;
Lang Thị Hoa – QTVP-K1B

10


Kỹ năng tổ chức và kiểm tra

- Tổ chức, chỉ đạo công tác thanh tra, bảo vệ công trình giao thông và bảo đảm
an toàn giao thông trên địa bàn tỉnh.
5.Trong lĩnh vực xây dựng, quản lý và phát triển đô thị, Uỷ ban nhân dân tỉnh thực
hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
- Tổ chức việc lập, trình duyệt hoặc xét duyệt theo thẩm quyền các quy hoạch
xây dựng vùng, xây dựng đô thị trên địa bàn tỉnh; quản lý kiến trúc, xây dựng, đất
xây dựng theo quy hoạch đã được duyệt; phê duyệt kế hoạch, dự án đầu tư các
công trình xây dựng thuộc thẩm quyền; quản lý công tác xây dựng và cấp phép xây
dựng trên địa bàn tỉnh;
- Quản lý đầu tư, khai thác, sử dụng các công trình kỹ thuật hạ tầng đô thị, khu
đô thị, điểm dân cư nông thôn; quản lý việc thực hiện các chính sách về nhà ở, đất
ở; quản lý quỹ nhà thuộc sở hữu nhà nước do Chính phủ giao;
- Xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển vật liệu xây dựng; quản lý việc khai
thác và sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh theo thẩm quyền.

6. Trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ và du lịch, Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện
những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
- Lập quy hoạch, kế hoạch phát triển mạng lưới thương mại, dịch vụ, du lịch;
hướng dẫn, sắp xếp mạng lưới thương mại, dịch vụ, du lịch trên địa bàn; tham gia
hợp tác quốc tế về thương mại, dịch vụ, du lịch theo quy định của pháp luật;
- Cấp, thu hồi giấy phép kinh doanh du lịch, khu du lịch, điểm du lịch, khách
sạn, lữ hành nội địa của tỉnh theo quy định của pháp luật;
- Tổ chức quản lý xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định của pháp luật; chỉ đạo
công tác quản lý thị trường;
- Quy định các quy tắc về an toàn và vệ sinh trong hoạt động thương mại, dịch
vụ, du lịch;
- Tổ chức thanh tra, kiểm tra việc chấp hành quy định của pháp luật về hoạt
động thương mại, dịch vụ và du lịch.
7. Trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo, Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện những
nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
- Quản lý nhà nước đối với các loại hình trường, lớp được giao trên địa bàn
tỉnh; trực tiếp quản lý các trường cao đẳng sư phạm, trường trung học chuyên
nghiệp, trường trung học phổ thông, trường bổ túc văn hoá; đào tạo, bồi dưỡng đội
Lang Thị Hoa – QTVP-K1B

11


Kỹ năng tổ chức và kiểm tra

ngũ giáo viên trong tỉnh từ trình độ cao đẳng sư phạm trở xuống; cho phép thành
lập các trường ngoài công lập theo quy định của pháp luật;
- Quản lý và kiểm tra việc thực hiện về tiêu chuẩn giáo viên, quy chế thi cử và
việc cấp văn bằng theo quy định của pháp luật;
- Thực hiện thanh tra, kiểm tra công tác giáo dục, đào tạo trên địa bàn tỉnh theo

quy định của pháp luật.
8. Trong lĩnh vực văn hoá, thông tin, thể dục thể thao, Uỷ ban nhân dân tỉnh thực
hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
- Quản lý nhà nước đối với các hoạt động văn hoá, thông tin, quảng cáo, báo
chí, xuất bản, thể dục thể thao theo quy định của pháp luật; tổ chức và quản lý các
đơn vị sự nghiệp về văn hoá, thông tin, thể dục thể thao, phát thanh, truyền hình
của tỉnh;
- Tổ chức hoặc được uỷ quyền tổ chức các cuộc triển lãm, hội chợ, sinh hoạt
văn hoá, thể dục thể thao quốc gia, quốc tế trên địa bàn tỉnh;
- Chỉ đạo và tổ chức thực hiện công tác bảo vệ, trùng tu, bảo tồn các di tích lịch
sử - văn hoá và danh lam thắng cảnh, công trình văn hoá, nghệ thuật theo thẩm
quyền; hướng dẫn xây dựng nếp sống văn minh, gia đình văn hoá;
- Kiểm tra, ngăn chặn việc kinh doanh, lưu hành sách báo, văn hoá phẩm phản
động, đồi trụy.
9.Trong lĩnh vực y tế và xã hội, Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện những nhiệm vụ,
quyền hạn sau đây:
- Quản lý hoạt động của các đơn vị y tế thuộc tỉnh và cấp giấy phép hành nghề
y, dược tư nhân;
- Chỉ đạo và kiểm tra việc tổ chức thực hiện biện pháp bảo vệ sức khoẻ nhân
dân; bảo vệ, chăm sóc người già, người tàn tật, trẻ mồ côi không nơi nương tựa;
bảo vệ, chăm sóc bà mẹ, trẻ em; thực hiện chính sách dân số và kế hoạch hoá gia
đình;
- Chỉ đạo và kiểm tra việc thực hiện chính sách ưu đãi, chăm sóc và giúp đỡ
thương binh, bệnh binh, gia đình liệt sĩ, những người và gia đình có công với nước;
- Thực hiện kế hoạch, biện pháp về sử dụng lao động và giải quyết các quan hệ
lao động; giải quyết việc làm, điều động dân cư trong phạm vi tỉnh;

Lang Thị Hoa – QTVP-K1B

12



Kỹ năng tổ chức và kiểm tra

- Thực hiện chính sách bảo hộ lao động, bảo hiểm xã hội, cứu trợ xã hội, xoá
đói, giảm nghèo, cải thiện đời sống nhân dân; hướng dẫn thực hiện công tác từ
thiện, nhân đạo; phòng, chống các tệ nạn xã hội và dịch bệnh ở địa phương.
10. Trong lĩnh vực khoa học, công nghệ, tài nguyên và môi trường, Uỷ ban nhân
dân tỉnh thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
- Chỉ đạo và kiểm tra việc thực hiện các nhiệm vụ, kế hoạch cụ thể phát triển
khoa học, công nghệ và bảo vệ môi trường; thực hiện các biện pháp khuyến khích
việc nghiên cứu, phát huy sáng kiến cải tiến kỹ thuật, ứng dụng các tiến bộ khoa
học và công nghệ phục vụ sản xuất và đời sống;
- Chỉ đạo và kiểm tra việc thực hiện các biện pháp quản lý và sử dụng đất đai,
rừng núi, sông hồ, nguồn nước, tài nguyên trong lòng đất, nguồn lợi ở vùng biển
tại địa phương theo quy định của pháp luật;
- Quản lý các chương trình, đề tài nghiên cứu khoa học cấp tỉnh hoặc được cấp
trên giao; quản lý hoạt động chuyển giao công nghệ, tham gia giám định nhà nước
về công nghệ đối với các dự án đầu tư quan trọng ở địa phương;
- Chỉ đạo, tổ chức thực hiện và kiểm tra việc bảo vệ, cải thiện môi trường;
phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, bão lụt, suy thoái môi trường, ô nhiễm
môi trường và xác định trách nhiệm phải xử lý về môi trường đối với tổ chức, cá
nhân theo quy định của pháp luật;
- Chỉ đạo, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về tiêu
chuẩn đo lường và chất lượng sản phẩm; an toàn và kiểm soát bức xạ; sở hữu công
nghiệp; việc chấp hành chính sách, pháp luật về khoa học, công nghệ và bảo vệ
môi trường ở địa phương; ngăn chặn việc sản xuất, lưu hành hàng giả và bảo vệ lợi
ích của người tiêu dùng.
11. Trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh và trật tự, an toàn xã hội, Uỷ ban nhân dân
tỉnh thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

- Bảo đảm an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội, xây dựng lực lượng Công
an nhân dân; chỉ đạo công tác đấu tranh phòng ngừa và chống tội phạm, chống
tham nhũng, chống buôn lậu và gian lận thương mại; bảo vệ bí mật nhà nước, xây
dựng phong trào quần chúng bảo vệ an ninh, trật tự, an toàn xã hội; quản lý và
kiểm tra việc vận chuyển, sử dụng vũ khí, chất nổ, chất dễ cháy, chất độc, chất
phóng xạ; quản lý các nghề kinh doanh đặc biệt theo quy định của pháp luật;
- Chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về quản lý hộ
khẩu; quản lý việc cư trú, đi lại của người nước ngoài ở địa phương;

Lang Thị Hoa – QTVP-K1B

13


Kỹ năng tổ chức và kiểm tra

- Thực hiện các biện pháp xây dựng lực lượng vũ trang và quốc phòng toàn
dân; chỉ đạo công tác giáo dục quốc phòng toàn dân trong nhân dân và trường học
ở địa phương; tổ chức, chỉ đạo thực hiện kế hoạch xây dựng tỉnh thành khu vực
phòng thủ vững chắc; chỉ đạo việc xây dựng và hoạt động tác chiến của bộ đội địa
phương, dân quân tự vệ; chỉ đạo và kiểm tra việc tổ chức thực hiện Luật nghĩa vụ
quân sự; xây dựng lực lượng dự bị động viên và huy động lực lượng khi cần thiết,
đáp ứng yêu cầu của địa phương và cả nước trong mọi tình huống;
- Chỉ đạo, tổ chức thực hiện nhiệm vụ hậu cần tại chỗ, chính sách hậu phương
quân đội và chính sách đối với lực lượng vũ trang nhân dân ở địa phương; thực
hiện việc kết hợp quốc phòng, an ninh với kinh tế, kinh tế với quốc phòng, an ninh;
tổ chức quản lý, bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự trên địa bàn tỉnh.
12. Trong việc thực hiện chính sách dân tộc và chính sách tôn giáo, Uỷ ban nhân
dân tỉnh có những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
- Tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện pháp luật và chính sách dân tộc; tổ

chức, chỉ đạo thực hiện biện pháp bảo đảm các điều kiện cải thiện đời sống vật
chất và tinh thần, nâng cao dân trí của đồng bào các dân tộc thiểu số, vùng sâu,
vùng xa và vùng có khó khăn đặc biệt;
- Bảo đảm thực hiện quyền bình đẳng giữa các dân tộc, giữ gìn, tăng cường
đoàn kết và tương trợ, giúp đỡ lẫn nhau giữa các dân tộc ở địa phương;
- Xây dựng và tổ chức thực hiện các chương trình, dự án của tỉnh đối với các
vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa và vùng có khó khăn đặc biệt;
- Xem xét và giải quyết việc đề nghị sửa chữa các công trình thờ tự, tín
ngưỡng, tôn giáo của nhân dân ở địa phương theo quy định của pháp luật; xử lý
hành vi xâm phạm tự do tín ngưỡng, tôn giáo hoặc lợi dụng tín ngưỡng, tôn giáo để
làm trái pháp luật và chính sách của Nhà nước theo quy định của pháp luật.
13. Trong lĩnh vực thi hành pháp luật, Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện những
nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
- Tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra việc thi hành Hiến pháp, luật, các văn bản quy
phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên và nghị quyết của Hội đồng nhân
dân cùng cấp; tổ chức thực hiện công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật ở địa
phương;
- Chỉ đạo thực hiện các biện pháp bảo vệ tài sản của cơ quan, tổ chức, bảo vệ
tính mạng, tự do, danh dự, nhân phẩm, tài sản, các quyền và lợi ích hợp pháp khác
của công dân;

Lang Thị Hoa – QTVP-K1B

14


Kỹ năng tổ chức và kiểm tra

- Tổ chức, chỉ đạo công tác thanh tra nhà nước, tổ chức tiếp dân, giải quyết
khiếu nại, tố cáo và kiến nghị của công dân theo quy định của pháp luật;

- Tổ chức, chỉ đạo công tác thi hành án ở địa phương theo quy định của pháp
luật;
- Tổ chức, chỉ đạo việc quản lý hộ tịch; thực hiện công tác công chứng, giám
định tư pháp, quản lý tổ chức Luật sư và tư vấn pháp luật theo quy định của pháp
luật;
- Tổ chức đăng ký, quản lý hộ tịch có yếu tố nước ngoài.
14. Trong việc xây dựng chính quyền và quản lý địa giới hành chính, Uỷ ban nhân
dân tỉnh thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
- Tổ chức, chỉ đạo thực hiện công tác bầu cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội
đồng nhân dân theo quy định của pháp luật;
- Xây dựng đề án thành lập các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân
theo hướng dẫn của Chính phủ trình Hội đồng nhân dân quyết định;
- Quy định tổ chức bộ máy và nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của cơ quan chuyên
môn thuộc Uỷ ban nhân dân cấp mình;
- Quyết định thành lập các đơn vị sự nghiệp, dịch vụ công trên cơ sở quy hoạch
và hướng dẫn của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; thực hiện quản lý nhà nước
đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị của trung ương đóng trên địa bàn tỉnh;
- Cho phép thành lập, giải thể, cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà nước; cấp,
thu hồi giấy phép thành lập doanh nghiệp, công ty; cho phép các tổ chức kinh tế
trong nước đặt văn phòng đại diện, chi nhánh hoạt động trên địa bàn tỉnh theo quy
định của pháp luật;
- Cho phép lập hội; quản lý, hướng dẫn và kiểm tra việc thành lập và hoạt động
của các hội theo quy định của pháp luật;
- Quyết định phân bổ chỉ tiêu biên chế hành chính, sự nghiệp đối với các đơn vị
trực thuộc và Uỷ ban nhân dân cấp huyện; chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện cơ chế
tự chủ, tự chịu trách nhiệm về nhiệm vụ, tài chính và tổ chức đối với các đơn vị sự
nghiệp theo phân cấp của Chính phủ;
- Tổ chức đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ, công chức nhà nước và cán bộ,
công chức cấp xã, bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước cho đại biểu Hội đồng
nhân dân cấp huyện và cấp xã theo hướng dẫn của Chính phủ;

Lang Thị Hoa – QTVP-K1B

15


Kỹ năng tổ chức và kiểm tra

- Xây dựng đề án thành lập mới, nhập, chia, điều chỉnh địa giới hành chính
trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua để trình cấp có thẩm quyền xem xét,
quyết định;
- Chỉ đạo và kiểm tra việc quản lý hồ sơ, mốc, chỉ giới và bản đồ địa giới hành
chính của tỉnh và các đơn vị hành chính trong tỉnh;
- Xây dựng phương án đặt tên, đổi tên đường, phố, quảng trường, công trình
công cộng trong tỉnh trình Hội đồng nhân dân xem xét, quyết định.
II. Thực trạng công tác kiểm soát và tổ chức thực hiện các văn bản
1.Công tác kiểm soát và tổ chức thực hiện các văn bản
1.1. Kiểm soát và tổ chức thực hiện văn bản đi
Công tác văn thư - lưu trữ ở Lào Cai đóng một vai trò quan trọng trong hệ
thống quản lý Nhà nước, đảm bảo việc cung cấp và xem xét giải quyết một cách
kịp thời, đầy đủ, chính xác, bảo mật và an toàn những thông tin cần thiết phục vụ
nhiệm vụ quản lý Nhà nước của cơ quan, góp phần giải quyết công việc trong cơ
quan được nhanh chóng và góp phần cải cách thủ tục hành chính của cơ quan.
Công tác văn thư ở UBND tỉnh Lào Cai luôn được thực hiện theo đúng quy
định của nhà nước về công tác Văn thư – Lưu trữ theo Nghị định số 110/2004/NĐCP của Chính phủ về công tác văn thư lưu trữ, Nghị định số 58/2001/NĐ-CP ngày
24 tháng 8 năm 2001 của Chính phủ về quản lý và sử dụng con dấu, Nghị định số
111/2004/NĐ-CP ngày 8 tháng 4 năm 2004 quy định chi tiết thi hành một số điều
của Pháp lệnh lưu trữ quốc gia…
Với mô hình tổ chức văn thư tập trung, công tác văn thư của UBND tỉnh Lào
Cai luôn đảm bảo yêu cầu công việc nhanh nhạy, sáng tạo, đúng quy trình và khoa
học, có đội ngũ cán bộ văn thư chuyên trách có chuyên môn nghiệp vụ, nhiều năm

kinh nghiệm và được bồi dưỡng nghiệp vụ thường xuyên.
Văn bản đi là tất cả các loại văn bản hành chính, thư từ, giấy tờ do Uỷ ban
nhân dân tỉnh Lào Cai phát hành để gửi ra bên ngoài hoặc lưu chuyển nội bộ.
Chủ tịch UBND chịu trách nhiệm quản lý công tác văn thư lưu trữ trong phạm
vi UBND và chỉ đạo nghiệp vụ công tác văn thư cơ quan cấp dưới và các đơn vị
trực thuộc. Công tác văn thư nói chung cũng như công tác kiểm soát văn bản đi có
tốt hay không trước hết thuộc trách nhiệm của chủ tịch UBND tỉnh. Trong công tác
tổ chức, quản lý văn bản đi, chủ tịch UBND phải ký những văn bản quan trọng của
UBND theo quy định của nhà nước và có thể giao cho cấp phó của mình ký thay
những văn bản thuộc phạm vi, lĩnh vực công tác đã giao cho cấp phó phụ trách
hoặc giao cho Chánh văn phòng ký thừa lệnh những văn bản có nội dung không
quan trọng.
Chánh văn phòng là người trực tiếp giúp chủ tịch tổ chức thực hiện các nhiệm
vụ của UBND tỉnh và trực tiếp chỉ đạo nghiệp vụ công tác văn thư ở cơ quan cấp
Lang Thị Hoa – QTVP-K1B

16


Kỹ năng tổ chức và kiểm tra

dưới, ký thừa lệnh một số văn bản do văn phòng trực tiếp ban hành, tham gia vào
việc thảo, duyệt văn bản trước khi ký gửi đi, tổ chức việc soạn thảo văn bản đi.
Chánh văn phòng có thể giao cho cấp dưới của mình thực hiện một số nhiệm vụ cụ
thể trong phạm vi quyền hạn của mình.
Chánh văn phòng sẽ là người xem xét, giao việc cho các bộ phận cấp dưới thực
hiện công việc trong phạm vi thẩm quyền của mình.
Trưởng các phòng ban chịu trách nhiệm trước chủ tịch UBND về toàn bộ công
tác văn thư của đơn vị và là người trực tiếp chỉ đạo, đôn đốc và kiểm tra công
chức, viên chức trong phạm vị đơn vị thực hiện, tổ chức quản lý văn bản đi

Cán bộ văn thư có trách nhiệm xem lại thể thức, ghi số văn bản đi, ngày tháng,
đóng dấu, trình ký văn bản, viết bì, quản lý và xử lý làm thủ tục phát hành và
chuyển giao văn bản đi.
Trước khi ban hành văn bản quy phạm pháp luật UBND tỉnh đã có sự kiểm tra
về mặt nội dung cũng như hình thức, do đó tình trạng văn bản ban hành sai thủ tục,
thẩm quyền ở Uỷ ban nhân dân tỉnh Lào Cai là rất ít. Mỗi văn bản đi của UBND
tỉnh Lào Cai luôn được lập hồ sơ quản lý chặt chẽ để tiện cho việc tra tìm văn bản
nhanh chóng và hiệu quả.
Tất cả các văn bản đi của UBND tỉnh, UBND các huyện phải được quản lý tập
trung tại văn thư cơ quan để làm thủ tục tiếp nhận, đăng ký, trừ những loạivăn bản
được đăng ký riêng theo quy định của pháp luật.
Tất cả các văn bản đi của cơ quan, đơn vị được ghi số theo hệ số chung của cơ
quan, đơn vị do văn thư thống nhất quản lý.
* Quy trình kiểm soát văn bản đi:
Bước 1: Soạn thảo văn bản:
+ Đối với văn bản thường:
- Cán bộ được phân công tiến hành soạn thảo văn bản và chịu trách nhiệm về nội
dung và tính pháp lý của văn bản đó, ký nháy vào bên cạnh chữ kết thúc nội dung
văn bản trước khi trình duyệt.
+ Đối với văn bản mật:
- Cán bộ đề xuất mức độ ban hành văn bản mật và soạn thảo văn bản theo nội
dung yêu cầu và thể thức quy định; Cán bộ dự thảo văn bản chịu trách nhiệm về
nội dung và tính pháp lý của văn bản đó, ký nháy vào bên cạnh chữ kết thúc nội
dung văn bản trước khi trình duyệt.
Bước 2: Duyệt bản thảo:
- Trưởng phòng phụ trách phòng thực hiện soát xét nội dung, thể thức văn bản và
ký nháy vào góc phải mục chức vụ của người có thẩm quyền ban hành văn bản sau
khi văn bản được chỉnh sửa.
Lang Thị Hoa – QTVP-K1B


17


Kỹ năng tổ chức và kiểm tra

Bước 3: Duyệt, ký văn bản:
- Lãnh đạo cơ quan xem xét nội dung, hình thức văn bản và ký; nếu không đạt yêu
cầu, chuyển trả lại cán bộ được phân công soạn thảo văn bản để chỉnh sửa.
- Chữ ký của người có thẩm quyền ở văn bản phải rõ ràng; không dùng bút chì,
mực đỏ hoặc những thứ mực dễ phai để ký văn bản.
Bước 4: Làm thủ tục ban hành:
- Sau khi đã có chữ ký của người có thẩm quyền, văn bản được chuyển qua Văn
thư; Văn thư có trách nhiệm kiểm tra thể thức văn bản, vào sổ văn bản đi đối với
văn bản thường; vào sổ văn bản đi mật đối với văn bản mật làm các thủ tục ban
hành nếu đúng thể thức qui định.
- Với những văn bản chuyển trong ngành Y tế tiến hành scan văn bản để chuyển
văn bản qua văn phòng điện tử.
Bước 5: Gửi văn bản đi:
+ Đối với văn bản thường:
- Văn thư có trách nhiệm gửi văn bản đi theo địa chỉ đã chỉ định bằng đường bưu
chính (các đơn vị ngoài ngoài ngành), qua mạng văn phòng điện tử Sở Y tế (các
đơn vị trong ngành Y tế hoặc đơn vị có kết nối văn phòng điện tử với Chi cục).
+ Đối với văn bản mật:
- Văn thư có trách nhiệm gửi văn bản đi theo địa chỉ đã chỉ định và đảm bảo. Nếu
vận chuyển theo đường bưu điện phải thực hiện theo đúng quy định riêng của
ngành bưu điện.
- Ngoài bì thư có đóng dấu (ký hiệu) theo đúng mức độ yêu cầu của văn bản.
Bước 6: Lưu hồ sơ:
- Sau khi đăng ký và làm thủ tục ban hành. Bộ phận chuyên môn có trách nhiệm
lưu giữ 01 bản chính (Văn thư sẽ chuyển qua văn phòng điện tử cho phòng ban

soạn thảo và các phòng liên quan(nếu có), cán bộ văn thư lưu giữ bản gốc.
* Quản lý con dấu:
- Con dấu được quản lý chặt chẽ theo quy định, Văn thư có trách nhiệm quản lý
con dấu của Chi cục, không để người khác sử dụng một cách tùy tiện. Khi vắng
mặt, phải có người thay thế theo sự phân công của Lãnh đạo cơ quan.
- Chỉ được đóng dấu khi văn bản đúng thể thức và chữ ký của người đúng thẩm
quyền.
- Khi đóng dấu có phụ lục kèm theo, phải đóng dấu vào góc trên bên trái của phụ
lục và đè lên hàng chữ đầu trang. Nếu phụ lục gồm nhiều trang thì ngoài đóng dấu
treo phải đóng dấu giáp lai.
- Nghiêm cấm việc đóng dấu khống chỉ.
Lang Thị Hoa – QTVP-K1B

18


Kỹ năng tổ chức và kiểm tra

* Sơ đồ kiểm soát văn bản đi:
Trách nhiệm

Trình tự công việc

Văn thư

Soạn thảo văn bản đi

Lãnh đạo văn phòng

Duyệt bản thảo


Lãnh đạo cơ quan
Văn thư
Văn thư
Văn thư

Tài liệu

Duyệt, ký văn bản
Làm thủ tục ban hành

Sổ đăng ký văn bản đi

Gửi văn bản đi
Lưu hồ sơ

1.2. Kiểm soát và tổ chức thực hiện văn bản đến
Đối với việc tiếp nhận văn bản đến, tất cả các công chức, viên chức luôn thực
hiện đầy đủ những quy định về công tác văn thư. Nhằm thống nhất nhiệm vụ Văn
thư ở UBND tỉnh, Văn phòng đã tham mưu cho lãnh đạo ban hành sổ tay chất
lượng gồm quy trình soạn thảo văn bản, quy trình xử lý văn bản đến, quy trình
kiểm soát hồ sơ, tài liệu… để chỉ đạo cụ thể về công tác này.
Uỷ ban nhân dân tỉnh Lào Cai đã ứng dụng nhanh các phần mềm quản lý và xử
lý văn bản đến, văn bản nội bộ.
Khi tiếp nhận văn bản đến từ mọi nguồn, trong giờ hoặc ngoài giờ làm việc,
văn thư hoặc người được giao nhiệm vụ tiếp nhận văn bản đến phải kiểm tra số
lượng, tình trạng bì, dấu niêm phong (nếu có), kiểm tra, đối chiếu với nơi gửi trước
khi nhận và ký nhận.
Đối với bản fax, phải chụp lại trước khi đóng dấu đến; đối với văn bản được
chuyển phát qua mạng, trong trường hợp cần thiết, có thể in ra và làm thủ tục đóng

dấu đến. Sau đó, khi nhận được bản chính, phải đóng dấu đến vào bản chính làm
thủ tục đăng ký (số đến, ngày đến là số và ngày đã đăng ký ở bản fax, bản chuyển
phát qua mạng).
Văn bản khẩn đến ngoài giờ làm việc, ngày lễ, ngày nghỉ thì cán bộ công chức,
viên chức tiếp nhận có trách nhiệm ký nhận và báo cáo ngay với lãnh đạo cơ quan,
đơn vị, Chánh văn phòng HĐND và UBND tỉnh để xử lý.
Văn bản đến phải được đăng ký vào sổ đăng ký văn bản hoặc cơ sở dữ liệu
quản lý văn bản đến trên máy tính.
Lang Thị Hoa – QTVP-K1B

19


Kỹ năng tổ chức và kiểm tra

* Quy trình kiểm soát và tổ chức văn bản đến của UBND tỉnh Lào Cai:
Bước 1: Tiếp nhận và đăng ký văn bản đến:
- Văn bản đến từ nhiều nguồn khác nhau (qua bưu điện, fax, email hoặc từ các
cuộc họp…) đều được tập trung chuyển cho Văn thư. Khi tiếp nhận văn bản đến,
Văn thư cần kiểm tra sơ bộ về tình trạng phong bì, nơi nhận, nếu văn bản bị gửi
nhầm thì trả lại cho bưu điện hoặc người phát văn bản.
+ Đối với văn bản thường:
- Nhận, kiểm tra, phân loại văn bản, vào sổ Văn bản đến, đồng thời scan văn
bản nhập vào văn phòng điện tử quản lý văn bản đến, đối với văn bản đến được
chuyển qua máy Fax hoặc qua mạng, Cán bộ văn thư cũng phải kiểm tra về số
lượng văn bản, số lượng trang của mỗi văn bản... và sau đó chuyển cho Lãnh đạo
chi cục xử lý văn bản đến.
- Văn bản có dấu "khẩn", "thượng khẩn" phải được ưu tiên bóc bì ngay và trình
Lãnh đạo cơ quan giải quyết kịp thời.
- Văn bản trên bì thư ghi rõ tên người nhận thì chuyển thẳng cho người đó.

- Mọi văn bản đến đều được đóng dấu “ĐẾN” ở lề bên trái, phía trên trang đầu
của văn bản, bằng mực đỏ; vào Sổ văn bản đến, trình Lãnh đạo cơ quan xem xét,
chỉ đạo thực hiện.
+ Đối với văn bản mật:
Văn bản ở bì có dấu chỉ mức độ “mật”, “tuyệt mật” thì cán bộ văn thư bóc bì
thư, vào sổ văn bản đến “mật” sau đó chuyển Lãnh đạo cơ quan xem xét, chỉ đạo
thực hiện (không thực hiện scan văn bản).
Bước 2: Xem xét chỉ đạo thực hiện:
- Lãnh đạo cơ quan trực tiếp xử lý văn bản đến, bút phê văn bản để phân phối
văn bản đến các phòng, đơn vị cá nhân có trách nhiệm chính xử lý văn bản.
Bước 3: Chuyển văn bản:
- Cán bộ văn thư nhận văn bản đến từ Lãnh đạo cơ quan để photo nhân bản, khi
photo xong Văn thư chuyển cho các phòng và đơn vị, cá nhân theo chỉ đạo của
Lãnh đạo cơ quan Các phòng và đơn vị, cá nhân ký nhận văn bản tại Sổ chuyển
giao của Văn thư, với những văn bản chỉ cần chuyển trên mạng điện tử, văn thư
căn cứ vào bút phê chuyển trực tiếp qua mạng cho phòng và cá nhân theo bút phê.
Văn bản đến cơ quan ngày nào thì chuyển không quá 01 ngày, không để chậm.
Trường hợp Văn thư chuyển nhầm văn bản hoặc không đúng người giải quyết
thì người nhận văn bản đó chuyển trả lại văn thư để chuyển đúng nơi giải quyết.
Các văn bản giấy chuyển đến các phòng, hoặc cá nhân liên quan thì đơn vị, cá
nhân đó có trách nhiêm bảo quản và lưu trữ. Còn nếu các văn bản chỉ chuyển bằng
đường điện tử thì văn thư lưu giữ văn bản giấy.
Lang Thị Hoa – QTVP-K1B

20


Kỹ năng tổ chức và kiểm tra

Bước 4: Thực hiện xử lý văn bản đến:

- Bộ phận/cá nhân liên quan có trách nhiệm nghiên cứu, thực hiện văn bản đến
theo chỉ đạo của Lãnh đạo cơ quan, kể cả văn bản thường và văn bản mật
Bước 5: Lưu hồ sơ:
Các bản gốc văn bản đến được lưu tại Văn thư, ngoại trừ các văn bản liên
quan đến tài chính thì bản gốc được lưu tại Bộ Phận Kế Toán, Văn thư lưu bản
photo.
Sổ văn bản đến thường, sổ văn bản đến mật được lưu trữ tại Bộ phận Văn Thư
trong thời gian 01 năm, sau đó chuyển lưu trữ.
Hàng năm, Văn thư chịu trách nhiệm báo cáo thống kê công tác Văn thư tới
Lãnh đạo cơ quan.
* Sơ đồ kiểm soát văn bản đến:
Trách nhiệm

Trình tự công việc

Văn thư

Tiếp nhận, đăng ký văn
bản

Văn thư

Scan văn bản đến

Lãnh đạo

Xemxét,chỉđạo thựchiện

Văn thư


Chuyển văn bản

Bộ phận, cá nhân có trách
nhiệm giải quyết

Triển khai giải quyết

Bộ phận, cá nhân có trách
nhiệm giải quyết

Lưu hồ sơ

Tài liệu
Sổ đăng ký văn bản đến

Sổ chuyển giao văn bản
đến

III. Đánh giá ưu, nhược điểm
1. Đánh giá ưu điểm, nhược điểm
* Ưu điểm:
Công tác văn thư của Uỷ ban nhân dân tỉnh Lào Cai được thực hiện một cách
nhanh chóng và kịp thời. Việc kiểm soát và tổ chức và quản lý văn bản đi, văn bản
đến được thực hiện theo đúng quy định chung của pháp luật.
Lang Thị Hoa – QTVP-K1B

21


Kỹ năng tổ chức và kiểm tra


Với cách kiểm soát chặt chẽ như vậy mọi hoạt động của công tác văn thư luôn
kịp thời, đảm bảo bảo mật thông tin, kịp thời cung cấp thông tin đầy đủ, nhanh
chóng, chính xác, đúng nguyên tắc và chế độ phục vụ cho hoạt động của cơ
quan.công tác về tiếp nhận và chuyển giao văn bản đều được thực hiện theo đúng
quy trình, thủ tục chuyển giao và tiếp nhận văn bản.
Các văn bản đi, đến đều được sắp xếp tương đối khoa học và hợp lý. Một số
văn bản có giá trị đã được biên mục và bảo quản ở kho lưu trữ.Tiếp nhận văn bản
đi, văn bản đến khá tốt. Vào sổ công văn giấy tờ được thực hiện theo đúng quy
định tại Nghị định số 110/2004/NĐ-CP, đảm bảo cho công việc được giải quyết
nhanh chóng.
Cán bộ văn thư – lưu trữ đều có trình độ chuyên môn cáo nên công tác văn thư
lưu trữ luôn được đảm bảo thực hiện tốt và chính xác nhất.
Việc ứng dụng mạng tin học diện rộng để ứng dụng trong quá trình tiếp nhận,
quản lý và xử lý văn bản đi, văn bản đến, văn bản nội bộ được chú trọng hàng đầu.
* Nhược điểm:
Một số văn bản, giấy tờ không được văn thư đưa vào sổ sách; việc lưu trữu văn
bản chưa được thống nhất nên một số giấy tờ còn bị thất lạc hoặc không tìm thấy.
Một số khâu nghiệp vụ chưa thật sự làm tốt như: công tác lập hồ sơ chưa đảm
bảo yêu cầu, tài liệu chỉ được sắp xếp theo tên loại và thời gian, có nhiều cách sắp
xếp tài liệu khoa học chưa được sử dụng trong cơ quan và mang tính chất chung
chung, việc tra tìm văn bản trở nên khó khăn.
Khâu chuyển giao văn bản có lúc còn chưa kịp thời, chưa theo đúng trình tự
chuyển giao văn bản nên quá trình giải quyết công việc chưa thật sự hiệu quả, cán
bộ văn thư cũng gặp khó khăn trong công tác này.
Việc hiện đại hoá trong công tác quản lý văn bản đi, văn bản đến nhất là ứng
dụng công nghệ thông tin vào việc quản lý hồ sơ, tài liệu còn hạn chế.
Việc tiếp nhận và xử lý nhiều văn bản từ các đầu mối khác nhau, số lượng văn
bản đớn đã làm cho công tác giả quyết còn chậm trễ, gây ảnh hưởng đến hoạt động
của các cơ quan.

Văn bản đi nhiều khi không được ghi số và ngày, tháng, năm, đôi khi còn sai về
thể thức trình bày văn bản.
Do còn thiếu về nhân sự nên việc tiếp nhận quá nhiều văn bản đến dẫn đến tình
trạng chuyển giao văn bản chậm trễ, không kịp thời đáp ứng yêu cầu công việc.
2. Giải pháp phát huy ưu điểm, khắc phục nhược điểm
Qua những ưu và nhược điểm trên em xin có một số giải pháp khắc phục
nhược điểm và phát huy ưu điểm như sau:
- Lãnh đạo phòng cần thường xuyên kiểm tra công tác văn thư của các phòng,
ban chuyên môn.
Lang Thị Hoa – QTVP-K1B

22


Kỹ năng tổ chức và kiểm tra

- Do nhu cầu công việc rất nhiều mà số lượng nhân lực cơ quan lại thiếu nên cơ
quan cần bố trí bổ sung thêm nhân lực để kịp thời hoàn thành tốt công việc
- Tổ chức lại việc tiếp nhận, chuyển giao giải quyết các thủ tục hành chính văn
thư trong cơ quan, áp dụng mạng diện rộng trong việc thực hiện các bước tiếp
nhận, quản lý và giải quyết văn bản.
- Thường xuyên bồi dưỡng kỹ năng, nghiệp vụ cho cán bộ văn thư lưu trữ để
nâng cáo trình độ chuyên môn; đảm bảo thực hiện tốt trong công tác tiếp nhận,
chuyển giao văn bản đi, văn bản đến.
- Tích cực đổi mới các phương pháp sắp xếp tài liệu một cách khoa học, hợp
lý, dễ dàng cho việc tra cứu và tìm kiếm văn bản.
- Cán bộ văn thư cần lưu ý đóng dấu và vào sổ văn bản đến thường xuyên,
tránh nhầm lẫn, thiếu sót…

Lang Thị Hoa – QTVP-K1B


23



×