Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Công tác bồi thường giải phóng mặt bằng đất nông nghiệp trên địa bàn quận nam từ liêm, thành phố hà nội (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (598.48 KB, 26 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

THÁI VÂN ANH

CÔNG TÁC BỒI THƢỜNG GIÁI PHÓNG MẶT BẰNG
ĐẤT NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN NAM TỪ
LIÊM, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Chuyên ngành: Quản Lý Kinh Tế
M s

: 6034010

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

Hà Nội, 2017


Công trình được hoàn thành tại: Học viện Khoa học
xã hội, Viện Hàn lâm Khoa học Xã hội Việt Nam

Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS. NGUYỄN TRỌNG XUÂN

Phản biện 1: Hoàng Văn Tú
Phản biện 2: Vũ Thư

Luận văn sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận
thạc sĩ họp tại: Học viện Khoa học xã hội 10 giờ 50 phút


ngày 08 tháng 08 năm 2015

Có thể tìm hiểu luận văn tại: Thư viện Học viện Khoa
học xã hội


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là tài nguyên quý giá của qu c gia và là tư liệu sản xuất đặc
biệt không thể thiếu và không thể thay thế, là cơ sở phân b dân cư, xây
dựng các cơ sở kinh tế-xã hội. Đất đai là nguồn tài nguyên có giới hạn về s
lượng và c định về không gian, không thể di chuyển theo ý mu n chủ quan
của con người. Bởi vậy việc sử dụng t t tài nguyên đất đai nhằm đạt hiệu quả
cao nhất là vấn đề mà mọi địa phương đều quan tâm.
Trong những năm gần đây, việc xây dựng cơ sở hạ tầng, khu công
nghiệp, khu đô thị mới đ phát triển nhanh, đây là một trong những tiền đề
quan trọng để đẩy nhanh hơn tiến trình CNH - HĐH đất nước, đưa nước ta
sớm trở thành một nước công nghiệp. Để thực hiện mục tiêu công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước, một diện tích lớn đất đai, trong đó chủ yếu là đất
tại các khu vực nông thôn được thu hồi sử dụng vào mục đích phát triển
công nghiệp, phát triển đô thị, xây dựng cơ sở hạ tầng. Việc thu hồi đất
trong nhiều năm qua đ tác động lớn tới đời s ng nhân dân và tình hình
kinh tế - xã hội khu vực có đất bị thu hồi ở cả hai góc độ tích cực và tiêu
cực.
Chính sách bồi thường của Nhà nước, việc thực thi chính sách,
pháp luật của một s địa phương còn chưa thực sự thỏa đáng cũng là
nguyên nhân gây nên những bất hợp lý, nhiều vụ khiếu nại, t cáo, khiếu
kiện đông người, kéo dài tạo ra những điểm nóng về chính trị, xã hội. Một
chính sách hợp lý phải bảo đảm hài hòa giữa lợi ích của Nhà nước, của nhà
đầu tư và người có đất bị thu hồi, nhưng đồng thời cũng phải có tác dụng

ngăn chặn những người có tư tưởng cơ hội, lợi dụng nhu cầu bức thiết của
Nhà nước để đưa ra những đòi hỏi bất hợp lý.
Trong nhiều năm qua, Nhà nước đ xây dựng, ban hành và triển
khai nhiều văn bản chính sách, pháp luật về bồi thường cho người có đất bị
thu hồi. Những bất cập đ được chỉnh sửa, bổ sung thường xuyên nhằm đáp
ứng được những đòi hỏi của thực tế. Tuy nhiên, công tác thu hồi đất, bồi
thường cho người có đất bị thu hồi vẫn là những vấn đề phức tạp, gây ra
tình trạng khiếu kiện đông người, ảnh hưởng đến tình hình an ninh chính trị,
1


trật tự an toàn xã hội.
Quận Nam Từ Liêm là một quận mới được thành lập sau khi tách từ
huyện Từ Liêm trước đây, là quận có t c độ đô thị hóa nhanh thì vấn đề này
cũng vô cùng phức tạp. Mặc dù công tác hỗ trợ thu hồi đất trong những năm
gần đây được cải thiện hơn rất nhiều nhưng trong quá trình tổ chức thực
hiện vẫn còn nhiều vướng mắc, làm chậm tiến độ giải phóng mặt bằng,
chậm tiến độ thực hiện dự án đầu tư, ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng v n,
hiệu quả đầu tư của nền kinh tế.
Nhằm phân tích và đánh giá thực trạng công tác bồi thường GPMB
đất nông nghiệp trên địa bàn quận Nam Từ Liêm. Qua đó chỉ ra những vấn
đề bất cập làm ảnh hưởng đến tiến độ GPMB trong thời gian vừa qua và đề
xuất một s giải pháp nhằm hoàn thiện công tác giải phóng mặt bằng, góp
phần đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án trên địa bàn quận Nam Từ Liêm,
Thành ph Hà Nội. Vì vậy, tôi đ chọn đề tài:“Công tác bồi thường giải
phóng mặt bằng đất nông ng p tr n địa bàn quận Nam Từ Liêm, thành phố
Hà Nội” để nghiên cứu luận văn Thạc sỹ kinh tế.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Đ có nhiều công trình nghiên cứu về vấn đề GPMB, bồi thường,
hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất như bài viết của PGS.TS Nguyễn Thị Nga

và Bùi Mai Liên trên Tạp chí Luật học về “Những tồn tại, vướng mắc phát
sinh trong quá trình áp dụng các phương thức bồi thường khi Nhà nước thu
hồi đất” đ khẳng định tính tất yếu khách quan của việc thu hồi đất cho sự
nghiệp CNH - HĐH đất nước [15]. Tác giả cũng đặt ra vấn đề Nhà nước
cần có trách nhiệm bù đắp những tổn thất, thiệt hại về vật chất cũng như
tinh thần cho người dân khi mất đất. Điều đó được thể hiện bằng các hoạt
động bồi thường, hỗ trợ cho người dân một cách hợp lý, đảm bảo hài hòa
các lợi ích chính đáng của họ.
Trong công tác GPMB, thu hồi đất vấn đề bồi thường, hỗ trợ là
những nội dung quan trọng trong quản lý Nhà nước đ i với đất đai, PGS.
TS Nguyễn Thị Nga còn có bài viết: “Pháp luật về trình tự, thủ tục thu hồi
đất, bồi thường và giải phóng mặt bằng và những vướng mắc nảy sinh trong
quá trình áp dụng” trên tạp chí Luật học s 11/2010. Bài viết đ phân tích,
đánh giá những quy định của pháp luật hiện hành đồng thời chỉ ra những
2


vướng mắc nảy sinh trong quá trình áp dụng các quy định của pháp luật về
lĩnh vực này, trên cơ sở đó đưa ra những giải pháp có tính khả thi cho việc
hoàn thiện pháp luật về lĩnh vực này.
TS Trần Quang Huy có bài viết “Chính sách hỗ trợ khi Nhà nước
thu hồi đất” trên Tạp chí Luật học s 10/2010 [10]. Bài viết phân tích
những nhu cầu trong việc sử dụng đất cho quá trình công nghiệp hóa, đô thị
hóa ở Việt Nam là rất lớn để từ đó đưa ra những cơ sở pháp lý cho việc thực
thi những chính sách hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất.
Về cơ bản các công trình nghiên cứu trên đ đưa ra những lý luận
và phân tích sâu sắc về vấn đề bồi thường, hỗ trợ người dân khi thực hiện
GPMB, thu hồi đất đai. Đây sẽ là những tài liệu tham khảo vô cùng hữu ích
cho học viên trong việc nghiên cứu vấn đề bồi thường, hỗ trợ khi nhà nước
thu hồi đất nông nghiệp trên địa bàn quận Nam Từ Liêm, thành ph Hà Nội.

3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
Làm rõ thực trạng công tác giải phóng mặt bằng đất nông nghiệp
trên địa bàn quận Nam Từ Liêm Thành ph Hà Nội, để thấy rõ những khó
khăn, vướng mắc và đưa ra một s kiến nghị cũng như giải pháp nhằm đẩy
nhanh tiến độ GPMB trên địa bàn quận Nam Từ Liêm, thành ph Hà Nội.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích nêu trên thì luận văn cần giải quyết những
nhiệm vụ sau:
- Hệ th ng hóa cơ sở khoa học về bồi thường GPMB đất nông
nghiệp
- Phân tích, đánh giá thực trạng công tác GPMB, thu hồi đất nông
nghiệp trên địa bàn quận Nam Từ Liêm hiện nay.
- Đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện công tác GPMB đất nông
nghiệp trên địa bàn quận Nam Từ Liêm, thành ph Hà Nội.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đ i tượng nghiên cứu của đề tài là thực trạng công tác GPMB, thu
hồi đất nông nghiệp trên địa bàn quận Nam Từ Liêm, thành ph Hà Nội.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
3


- Phạm vi về không gian: quận Nam Từ Liêm, thành ph Hà Nội.
- Phạm vi thời gian: giai đoạn 2014- 2016
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu tài liệu
Các tài liệu, s liệu cho luận văn được thu thập qua các tài liệu, giáo
trình được nghiên cứu trong quá trình học tập; các tài liệu liên quan phân
tích về chế độ chính sách, pháp luật ...

S liệu thứ cấp dạng thô được tổng hợp từ các nguồn tài liệu sẵn từ
các báo cáo của phòng, ban chuyên môn của quận Nam Từ Liêm trong việc
bồi thường, hỗ trợ cho người dân bị thu hồi đất trên địa bàn quận Nam Từ Liêm
và được xử lý trên phần mềm Excel.
Phương pháp so sánh
Là phương pháp được sử dụng chủ yếu ở chương 2 nhằm xác định xu
hướng và t c độ phát triển kinh tế của quận Nam Từ Liêm cũng như công tác
GPMB thu hồi đất qua các năm.
Phương pháp phân tích tổng hợp
Là phương pháp được sử dụng chủ yếu nhằm phân tích, tổng hợp
đánh giá và đưa ra những giải pháp nhằm đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt
bằng đất nông nghiệp trên địa bàn quận Nam Từ Liêm.
Ngoài ra trong quá trình phân tích việc kết hợp phương pháp phân
tích định tính và phương pháp phân tích định lượng nhằm giúp làm sáng tỏ
thực trạng công tác giải phóng mặt bằng ở quận Nam Từ Liêm.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Luận văn đ hệ th ng hóa lại những cơ sở lý luận và thực tiễn về
bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp; phân tích và làm
rõ cơ chế chính sách về bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất nông
nghiệp.
Luận văn cũng phân tích các nội dung quy định về bồi thường, hỗ
trợ khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp, đánh giá thực trạng công tác
GPMB, thu hồi đất nông nghiệp trên địa bàn quận Nam Từ Liêm thành ph
Hà Nội. Qua đó chỉ ra những thành công đ đạt được cũng như những hạn
chế tồn tại và nguyên nhân của những tồn tại đó. Trên cơ sở đó, luận văn
cũng đề ra một s giải pháp cụ thể nhằm đẩy nhanh tiến độ GPMB, thu hồi
4


đất nông nghiệp thực hiện dự án trên địa bàn quận Nam Từ Liêm, thành ph

Hà nội.
Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể là tài liệu tham khảo hữu
ích cho những người quan tâm đến vấn đề này cũng có thể là tài liệu tham
khảo thiết thực cho cơ quan quản lý và những người trực tiếp làm việc trong
lĩnh vực hoạt động giải phóng mặt bằng phục vụ cho công cuộc đô thị hóa,
công nghiệp hóa.
7. Cơ cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được kết cấu thành 3
chương:
Chƣơng 1: Cơ sở khoa học và thực tiễn về công tác bồi thường giải
phóng mặt bằng đất nông nghiệp phục vụ cho quá trình công nghiệp hóa, đô
thị hóa.
Chƣơng 2: Thực trạng công tác giải phóng mặt bằng đất nông
nghiệp trên địa bàn quận Nam Từ Liêm, thành ph Hà Nội
Chƣơng 3: Giải pháp hoàn thiện công tác giải phóng mặt bằng đất
nông nghiệp trên địa bàn quận Nam Từ Liêm.
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC BỒI
THƢỜNG GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP PHỤC
VỤ CHO QUÁ TRÌNH CÔNG NGHIỆP HÓA, ĐÔ THỊ HÓA
1.1. Cơ sở k oa ọc về bồ t ƣờng g ả p óng mặt bằng đất nông
ng p
1.1.1 Một số khái niệm liên quan đến bồi thường giải phóng mặt bằng
- Thu hồi đất, giải phóng mặt bằng:
Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước quyết định thu lại quyền sử
dụng đất của người được Nhà nước trao quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất
của người sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai (khoản 11 Điều 3)[ 19].
- Bồi thường, hỗ trợ đ i với diện tích đất bị thu hồi:
Bồi thường là đền bù những tổn hại đ gây ra. Đền bù là trả lại
tương xứng với giá trị hoặc công lao [27]. Như vậy, bồi thường là trả lại

tương xứng với giá trị hoặc công lao cho một chủ thể nào đó bị thiệt hại do
hành vi của chủ thể khác.
5


Theo khoản 12 điều 3 Luật đất đai năm 2013 Bồi thường về đất là
việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất đ i với diện tích đất thu hồi
cho người sử dụng đất [ 19]
Hỗ trợ là giúp đỡ nhau, giúp thêm vào [27].
Theo khoản 14 điều 3 Luật đất đai năm 2013: Hỗ trợ khi Nhà nước
thu hồi đất là việc Nhà nước trợ giúp cho người có đất thu hồi để ổn định
đời s ng, sản xuất và phát triển [19]
1.1.2.Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác bồi thường giải phóng
mặt bằng
* Quản lý kinh tế đ i với công tác GPMB gồm:
- Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và xây dựng.
- Chính sách bồi thường, hỗ trợ
- Tổ chức thực hiện bồi thường GPMB
- Kiểm soát thực hiện công tác GPMB
* Tiêu chí đánh giá về công tác bồi thường, hỗ trợ GPMB:
Dựa trên 5 tiêu chí chủ yếu như sau:
Mức độ hoàn thành về diện tích đất thu hồi đúng hạn.
Mức độ, s lượng dự án hoàn thành dứt điểm GPMB để bàn giao
mặt bằng triển khai thực hiện dự án.
Mức độ hoàn thành việc chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ.
Mức độ hoàn thành việc b trí tái định cư.
Mức độ giải quyết đơn thư khiếu nại, t cáo liên quan đến GPMB
Các tiêu chí này có m i liên hệ mật thiết với nhau, nếu thực hiện
không t t một trong các tiêu chí trên sẽ ảnh hưởng chung đến tiến độ
GPMB.

* Một s yếu t cơ bản trong quản lý nhà nước về đất đai
- Việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử
dụng đất đai và tổ chức thực hiện các văn bản đó
Đất đai là đ i tượng quản lý phức tạp, luôn biến động theo sự phát
triển của nền kinh tế - x hội. Để thực hiện t t chức năng quản lý Nhà
nước về đất đai đòi hỏi các văn bản pháp luật liên quan đến lĩnh vực này
phải mang tính ổn định cao và phù hợp với tình hình thực tế.
- Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
6


Đất đai nằm trong nhóm tài nguyên hạn chế của Việt Nam, nhưng
lại là điều kiện không thể thiếu được trong mọi quá trình phát triển. Vì vậy,
việc sử dụng thật t t nguồn tài nguyên đất không chỉ quyết định tương lai
của nền kinh tế đất nước mà còn là sự đảm bảo cho mục tiêu ổn định chính
trị và phát triển xã hội. Quy hoạch sử dụng đất được xem là một giải pháp
tổng thể định hướng cho quá trình phát triển và quyết định tương lai của
nền kinh tế.
- Đăng ký đất đai và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Theo quy định của các nước, đất đai là một trong các tài sản
phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng. Ở nước ta, theo quy định
của Luật Đất đai, người sử dụng đất phải đăng ký quyền sử dụng đất với
cơ quan nhà nước có thẩm quyền và được cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất.
1.1.3. Đặc điểm bồi thường khi thu hồi đất nông nghiệp
* Thứ nhất về bồi thường về đất khi thu hồi đất nông nghiệp:
Luật Đất đai 2013 quy định về nguyên tắc bồi thường khi nhà nước
thu hồi đất:
“Việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục
đích sử dụng với loại đất thu hồi, nếu không có đất để bồi thường thì được

bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất.”…. (khoản 2 Điều
74).[19]
Như vậy, khi thu hồi đất nông nghiệp thì phải bồi thường bằng việc
giao đất có cùng mục đích sử dụng. Nếu không có đất để bồi thường thì
phải bồi thường bằng tiền. Ngoài ra, khi thu hồi đất mà gây thiệt hại đ i với
cây trồng thì ngoài khoản bồi thường giá trị quyền sử dụng đất thì còn phải
bồi thường giá trị sản lượng vụ thu hoạch cây trồng tại thời điểm thu hồi đất.
* Thứ hai, về hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất
Việc hỗ trợ ổn định đời s ng cho các đ i tượng thực hiện theo quy
định sau:
- Đ i với trường hợp thu hồi trên 70% diện tích đất nông nghiệp
đang sử dụng thì được hỗ trợ trong thời gian 12 tháng nếu không phải di
chuyển chỗ ở và trong thời gian 24 tháng nếu phải di chuyển chỗ ở; trường
7


hợp phải di chuyển đến các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn
hoặc có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian hỗ trợ t i
đa là 36 tháng;...
- Mức hỗ trợ cho một nhân khẩu quy định tại Điểm a và Điểm b
Khoản này được tính bằng tiền tương đương 30 kg gạo trong 01 tháng theo
thời giá trung bình tại thời điểm hỗ trợ của địa phương.”
Như vậy, trong trường hợp đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại
Khoản 3 Điều 19 nêu trên thì khi thu hồi đất nông nghiệp sẽ được hỗ trợ
theo Khoản 3 Điều 19 của Nghị định 47/2014[5].
*Thứ ba, về hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm:
Theo quy định tại điều 20 Nghị định 47/2014/NĐ-CP về hỗ trợ đào
tạo, chuyển đồi nghề và tìm kiếm việc làm như sau:
Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp quy định tại

các Điểm a, b, c và d Khoản 1 Điều 19 của Nghị định này (trừ trường hợp
hộ gia đình, cá nhân là cán bộ, công nhân viên của nông trường qu c doanh,
lâm trường qu c doanh đ nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, thôi việc được
hưởng trợ cấp) khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp mà được bồi thường
bằng tiền thì ngoài việc được bồi thường bằng tiền đ i với diện tích đất
nông nghiệp thu hồi còn được hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm
việc làm theo quy định sau đây:
- Hỗ trợ bằng tiền không quá 05 lần giá đất nông nghiệp cùng loại
trong bảng giá đất của địa phương đ i với toàn bộ diện tích đất nông nghiệp
thu hồi; diện tích được hỗ trợ không vượt quá hạn mức giao đất nông
nghiệp tại địa phương;
- Mức hỗ trợ cụ thể do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định căn cứ
điều kiện thực tế của địa phương...”.
Như vậy, khi người dân bị mất đất là người trực tiếp sản xuất nông
nghiệp quy định tại các Điểm a, b, c và d Khoản 1 Điều 19 của Nghị định
47/2014 nêu trên khi nhà nước thu hồi đất mà không có đất để đền bù thì
người mất đất sẽ được bồi thường bằng tiền đồng thời được hỗ trợ chi phí
liên quan, chuyển đổi nghề, tìm kiếm việc làm khi thu hồi toàn bộ đất ở và
đất nông nghiệp.
8


1.2. Các chính sách bồi thƣờng, hỗ trợ khi thu hồi đất ở Việt
Nam
1.2.1.Thời kỳ 1993 đến 2003
Luật đất đai 1993 quy định “đất có giá” đ tạo sự đổi mới có ý
nghĩa rất quan trọng đ i với công tác bồi thường GPMB của Luật đất đai
1993 đ thu được những thành tựu quan trọng trong quy định về bồi thường
giải phóng mặt bằng được đưa vào từ luật sửa đổi, bổ sung một s điều của
Luật Đất đai đ được thông qua ngày 19 tháng 6 năm 2001.

1.2.2. Luật đất đai năm 2003
Luật đất đai năm 2003 được Qu c hội thông qua và có hiệu lực từ
ngày 01 tháng 7 năm 2004.
Về cơ bản, chính sách bồi thường GPMB theo Luật đất đai 2003 đ
kế thừa những ưu điểm của chính sách trong thời kỳ trước, đồng thời có
những đổi mới nhằm góp phần tháo gỡ những vướng mắc trong bồi thường
GPMB hiện nay. * Về việc thực hiện thu hồi đất và bồi thường GPMB: Nhà
nước hạn chế những trường hợp mà Nhà nước bồi thường, hỗ trợ và TĐC và
khuyến khích các nhà đầu tư tự thỏa thuận với người có đất. Nhà nước chỉ thực
hiện thu hồi đất để sử dụng vào các mục đích như xây dựng khu công nghiệp,
khu công nghệ cao, khu kinh tế và các dự án đầu tư lớn theo quy định của
Chính phủ.
1.2.3. Những điểm mới quan trọng trong Luật đất đai năm 2013
Luật đất đai năm 2013 đ Qu c hội đ thông qua ngày 29/11, theo
đó Luật đất đai mới có nhiều điểm mới quan trọng, nổi bật là quy định về
khung giá đất do Chính phủ ban hành 5 năm một lần, nhiều vấn đề về bồi
thường và hỗ trợ người dân khi Nhà nước thu hồi đất được quy định chặt chẽ hơn.
1.2.4.Nhận xét, đánh giá
Qua nghiên cứu chính sách bồi thường, hỗ trợ và TĐC khi Nhà
nước thu hồi đất của Việt Nam qua các thời kỳ cho thấy vấn đề bồi thường,
GPMB đ được đặt ra từ rất sớm, các chính sách đều xuất phát từ nhu cầu
thực tiễn và được điều chỉnh tích cực để phù hợp hơn với xu hướng phát
triển của đất nước. Trên thực tế các chính sách đó đ có tác dụng tích cực
trong việc đảm bảo sự cân đ i và ổn định trong phát triển, khuyến khích được
đầu tư và tương đ i giữ được nguyên tắc công bằng.
9


1.3. Thực tiễn về công tác bồi thƣờng, hỗ trợ khi thu hồi đất
nông nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội trong thời gian qua

Từ năm 2008 toàn Thành ph đ hoàn thành xong việc GPMB, thu
hồi đất tại 1303 dự án, với diện tích đất đ bàn giao cho các chủ đầu tư để
thực hiện dự án là 8579 ha; b trí tái định cư cho 8570 hộ gia đình, cá nhân
phải di chuyển chỗ ở [7].Đến nay hàng loạt dự án phát huy hiệu quả đầu tư
như: Đại lộ Thăng Long, công viên tượng đài Hòa Bình; Cầu Vĩnh Tuy,
đường Lê Văn Lương kéo dài, dự án đường sắt Hà Nội, dự án cầu Nhật
Tân... Các dự án dân sinh bức xúc, hạ tầng đô thị, kè bờ các sông trong nội
thành, 48 hồ trong nội thành, hệ th ng đường giao thông nông thôn và các
dự án khác đ và đang được làm mới và cải tạo góp phần tạo bộ mặt đô thị
văn minh, xanh, sạch đ p.
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG ĐẤT NÔNG
NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN NAM TỪ LIÊM
2.1. Đặc điểm kinh tế, xã hội của quận Nam Từ Liêm, thành
phố Hà Nội
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên của quận Nam Từ Liêm
Vị trí địa lý kinh tế:
Nam Từ Liêm là một quận mới của thành ph Hà Nội, được thành
lập theo Nghị Quyết 132/NQ-CP ngày 27/12/2013 của Chính Phủ về điều
chỉnh địa giới hành chính. Trên cơ sở toàn bộ diện tích và dân s của quận
được thành lập từ xã Mễ Trì, Mỹ Đình, Trung Văn, Tây Mỗ, Đại Mỗ, một
phần diện tích của Xuân Phương và Cầu Diễn, Quận được đi vào hoạt động
từ 01/4/2014. Đến nay quận có quy mô diện tích đất 3.219,27 ha và 10
phường. Địa giới hành chính quận được xác định như sau:
- Phía Bắc giáp quận Bắc Từ Liêm; - Phía Nam giáp quận Hà Đông;
- Phía Đông giáp quận Cầu Giấy và quận Thanh Xuân; - Phía Tây
giáp huyện Hoài Đức.
Quận có ví trí thuận lợi, nằm ở vị trí mang tính chiến lược, quan
trọng trong phát triển kinh tế, xã hội, đô thị của thành ph Hà Nội.
2.1.2. Các đặc điểm inh tế x hội của quận Nam Từ Liêm

Tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế:Cùng với việc
10


phát triển kinh tế chung của thành ph Hà Nội, trong những năm qua kinh tế
của Quận đ có bước chuyển biến tích cực, đạt được những thành tựu quan
trọng về nhiều mặt, mức đầu tư hạ tầng cơ sở được nâng cao, hệ th ng giao
thông, thuỷ lợi, các trường học, bệnh viện, công trình văn hoá... được củng c
và phát triển; đời s ng vật chất, tinh thần của nhân dân không ngừng được cải thiện.
Trong giai đoạn 2014-2016, quận Nam Từ Liêm có t c độ tăng
trưởng kinh tế cao, đạt bình quân 16,6%/năm.
Bảng 2.1. Giá trị sản xuất các ngành kinh tế của Quận Nam Từ Liêm
Cơ cấu kinh tế quận từ năm 2014 -:- 2016 chuyển dịch nhanh theo
hướng Thương mại, dịch vụ - Công nghiệp - Nông nghiệp, thể hiện tính
chất cơ cấu kinh tế đô thị rõ rệt, ngành nông nghiệp có xu hướng giảm dần.
Khu vực kinh tế công nghiệp - xây dựng
Cơ cấu ngành công nghiệp - xây dựng quận Nam Từ Liêm đang có
xu hướng giảm dần. Năm 2014, cơ cấu ngành công nghiệp – xây dựng
chiếm tỷ trọng 41,4%, giảm 16,2% so với năm 2010. GTSX năm 2014 dự
kiến đạt 11.112 tỷ đồng, tăng 13,7% so với năm 2013.
Khu vực kinh tế thƣơng mại - dịch vụ
Lĩnh vực thương mại - dịch vụ quận Nam Từ Liêm (chiếm tỷ trọng
58,3%) đang phát triển mạnh dựa trên xu hướng phát triển đô thị hiện đại,
có tiềm năng, có điều kiện thực tiễn và đang hình thành một s ngành dịch
vụ chất lượng cao.
Khu vực kinh tế nông nghiệp
Diện tích nông nghiệp quận ngày càng thu h p, giá trị sản xuất
ngày càng giảm.
- Nuôi trồng thủy sản: Diện tích nuôi trồng thủy sản hiện nay trên
địa bàn quận: 62,04 ha. Chiếm tỷ trọng khoảng 12% giá trị sản xuất ngành nông nghiệp

2.1.3. Đánh giá những thuận lợi, hó hăn của điều kiện tự
nhiên – kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến công tác bồi thường, hỗ trợ
GPMB
2.1.3.1.Thuận lợi
Quận Nam Từ Liêm là một quận có tiềm năng, lợi thế để trở thành
trung tâm mới của Thủ đô; có vị trí rất quan trọng về chính trị, kinh tế, văn
hóa – xã hội, là nơi diễn ra nhiều sự kiện trọng đại của Thủ đô và đất nước,
11


nhiều dự án lớn được triển khai trên địa bàn như Trung tâm hội nghị qu c
gia, Khu liên hợp thể thao qu c gia Mỹ Đình, trụ sở Bộ Ngoại giao, Bộ Nội
vụ, Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2.1.3.2. Khó khăn:
Là một quận mới thành lập từ việc chia tách huyện Từ Liêm trước
đây với kết cấu hạ tầng làng xã. Quận đang trong quá trình chuyển đổi nên
hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội còn thiếu, chắp vá chưa đồng bộ, có sự đan
xen giữa các yếu t mới- cũ; hiện đại - lạc hậu, sẽ phải đầu tư xây dựng
nhiều. Dân trí chưa đồng đều, mặt bằng thu nhập của người dân chưa cao.
Giai đoạn 2014-2016, kinh tế của quận tăng trưởng khá nhưng chưa
xứng với tiềm năng phát triển. Một s ngành nghề, nhiều doanh nghiệp gặp
khó khăn, s doanh nghiệp ngừng, giãn sản xuất còn cao.
2.2. T ực trạng công tác g ả p óng mặt bằng đất nông ng p
tr n địa bàn quận Nam Từ L m.

2.2.1. Căn cứ thực hi n thu hồi, bồ t ƣờng, hỗ trợ k
thu hồ đất

N à nƣớc


Việc bồi thường, hỗ trợ cho người dân bị thu hồi đất thực hiện dự án
trên địa bàn quận Nam Từ Liêm căn cứ vào các văn bản:
- Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;
- Nghị định s : 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành một s điều của Luật Đất đai;
- Nghị định s : 44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy
định về giá đất;
- Nghị định s : 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy
định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
- Thông tư s : 30/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục
đích sử dụng đất, thu hồi đất;
-Thông tư s : 37/2014/TT-BTNMT ngày 30/6/2014 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường quy định chi tiết bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà
nước thu hồi đất;
- Quyết định s : 21/2014/QĐ-UBND ngày 20/6/2014 của UBND
Thành ph Hà Nội ban hành quy định các nội dung thuộc thẩm quyền của
12


UBND thành ph do Luật Đất đai năm 2013 và các Nghị định của Chính
phủ giao cho về thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử
dụng đất để thực hiện dự án đầu tư trên địa bàn Thành ph Hà Nội;
- Quyết định s : 23/2014/QĐ-UBND ngày 20/6/2014 của UBND Thành
ph Hà Nội ban hành quy định các nội dung thuộc thẩm quyền của Ủy ban
nhân dân Thành ph do Luật Đất đai 2013 và các Nghị định của Chính phủ
giao cho về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa
bàn Thành ph Hà Nội;
- Quyết định s : 15/2016/QĐ-UBND ngày 20/4/2016 của UBND thành
ph Hà Nội về việc sửa đổi, bổ sung một s điều của Quy định ban hành kèm

theo Quyết định s 23/2014/QĐ-UBND ngày 20/6/2014 của UBND thành ph ;
Quyết định s 07/2013/QĐ-UBND ngày 05/02/2013 của UBND
Thành ph Hà Nội về việc Bãi bỏ, bổ sung một s khoản của Quy định ban
hành kèm theo Quyết định s 02/2010/QĐ-UBND ngày 18/01/2010 và
Quyết định s 48/2011/QĐ-UBND ngày 26/11/2011 của Ủy ban nhân dân
Thành ph về thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng
đất để thực hiện dự án đầu tư và làm nhà ở nông thôn tại điểm dân cư nông
thôn trên địa bàn Thành ph Hà Nội.
- Quyết định s : 96/2014/QĐ-UBND ngày 29/12/2014 của UBND
Thành ph Hà Nội về việc ban hành quy định về giá các loại đất trên địa
bàn Thành ph Hà Nội áp dụng từ ngày 01/01/2015 đến 31/12/2019;
- Quyết định s : 02/2016/QĐ-UBND ngày 21/01/2016 của UBND thành
ph Hà Nội về việc ban hành giá xây dựng mới nhà ở, nhà tạm, vật kiến trúc làm
cơ sở xác định giá trị bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn thành
ph Hà Nội;
- Thông báo s 14/TB-STC-QLCS ngày 02/01/2009 của Sở Tài
chính thành ph Hà Nội thông báo đơn giá làm cơ sở tính bồi thường hỗ trợ
cây trồng, hoa màu, vật nuôi trên đất có mặt nước phục vụ công tác GPMB
trên địa bàn thành ph Hà Nội.
- Thông báo s : 7218/STC-BG ngày 30/12/2015 của Sở Tài chính Hà
Nội về việc ban hành Thông báo về đơn giá bồi thường, hỗ trợ các loại cây,
hoa màu, sản lượng cá phục vụ công tác GPMB trên địa bàn Thành ph Hà
Nội năm 2016;
13


Các Quyết định của UBND quận Nam Từ Liêm về việc xác định giá
đất nông nghiệp cụ thể khi Nhà nước thu hồi đất để thực hiện dự án.
2.2.2. Những căn cứ pháp lý và thực tiễn triển hai các chính
sách bồi thường GPMB trên địa bàn quận Nam Từ Liêm

2.2.2.1. Trình tự công tác tổ chức thực hiện thu hồi
Trình tự, thủ tục tổ chức thực hiện việc thu hồi và bồi thường, hỗ trợ được t
Đất đai, Nghị định 43/2014/NĐ-CP; Nghị định 44/2014/NĐ-CP, Nghị định 46/2014
và các Thông tư hướng dẫn của các Bộ ngành thuộc Trung ương; trình tự, thủ tục the
13 bước

2.2.2.2 Công tác bồ t ƣờng khi bị thu hồ đất
a. Quy định về đ i tượng bồi thường
* Đ i tượng áp dụng: theo điều 75 Luật đất đai năm 2013
(1). Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không phải là đất thuê
trả tiền thuê đất hàng năm, có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy
chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở,trừ trường hợp quy
định tại khoản 2 Điều 77 của Luật này;
(2). Cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng đang sử dụng đất
mà không phải là đất do Nhà nước giao, cho thuê và có Giấy chứng nhận
hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật
này mà chưa được cấp.
(3). Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được Nhà nước giao đất
có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời
gian thuê; nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong khu công nghiệp,
cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế, có Giấy
chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của
Luật này mà chưa được cấp.
(4). Tổ chức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho
thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; nhận thừa kế quyền
sử dụng đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất đ
nộp, tiền nhận chuyển nhượng đ trả không có nguồn g c từ ngân sách nhà
nước, có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận

14


quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo
quy định của Luật này mà chưa được cấp.
(5). Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao được Nhà nước
cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê và có Giấy
chứng nhận hoặc có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật
này mà chưa được cấp.
(6). Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh
nghiệp có v n đầu tư nước ngoài được Nhà nước giao đất có thu tiền sử
dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc bán kết hợp
cho thuê; cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, có
Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của
Luật này mà chưa được cấp.
b) Điều kiện để được bồi thường về đất
Theo quy định tại điều 77 Luật đất đai 2013:
"Điều 77. Bồi thường về đất, chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà
nước thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân
c) Nguyên tắc bồi thường, hỗ trợ về đất
Theo quy định tại Điều 74[19] thì việc bồi thường về đất được thực
hiện theo nguyên tắc sau:
Thứ nhất, người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất nếu có đủ
điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật đất đai thì được
bồi thường
- Thứ hai, việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có
cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, nếu không có đất để bồi thường
thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy

ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất.
- Thứ ba, việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất phải bảo đảm
dân chủ, khách quan, công bằng, công khai, kịp thời và đúng quy định của
pháp luật.
2.2.2.3.Giá bồi thường, hỗ trợ về tài sản trên đất
Cách xác định giá đất để tính hỗ trợ đất nông nghiệp trong khu dân cư:
15


Hộ gia đình, cá nhân khi bị thu hồi đất vườn, ao trong cùng thửa đất
có nhà ở trong khu dân cư nhưng không được công nhận là đất ở, đất vườn,
ao trong cùng thửa đất có nhà ở dọc kênh mương và dọc tuyến đường giao
thông thì ngoài việc được bồi thường theo giá đất nông nghiệp trồng cây lâu
năm còn được hỗ trợ bằng 50% giá đất ở của thửa đất đó, diện tích được hỗ
trợ là diện tích thực tế bị thu hồi nhưng t i đa không quá 05 lần hạn mức giao
đất ở tại địa phương. Giá đất ở để tính hỗ trợ là giá bồi thường của thửa đất ở đó.
Hộ gia đình cá nhân bị thu hồi đất nông nghiệp trong địa giới hành
chính phường, trong khu dân cư thuộc phường có đủ điều kiện được bồi
thường thì ngoài việc được bồi thường theo giá đất nông nghiệp thì còn
được hỗ trợ bằng 30% giá đất ở trung bình các mức giá đất ở theo diện tích
đất ở trong ranh giới khu đất bị thu hồi.
Bồi thƣờng, hỗ trợ về cây trồng, hoa màu
Đơn giá bồi thường, hỗ trợ cây trồng hoa màu quy định tại Bảng giá
kèm theo Thông báo s 7756/STC-BG ngày 30/12/2014 của Sở Tài chính
Hà Nội ban hành về đơn giá bồi thường, hỗ trợ các loại cây, hoa màu, vật
nuôi trên đất có mặt nước phục vụ công tác GPMB trên địa bàn thành ph
Hà Nội năm 2015; Thông báo s 2711/STC-BG ngày 09/6/2015 của Sở Tài
chính Hà Nội về việc áp dụng đơn giá bồi thường, hỗ trợ cây đặc sản cam
Canh, bưởi Diễn thực hiện giải phóng mặt bằng các dự án trên địa bàn quận
Nam Từ Liêm.

- Hỗ trợ công trình xây dựng:
Theo Điều 14 Quyết định s 23/2014/QĐ-UBND ngày 20/6/2014
của UBND thành ph Hà Nội về việc hỗ trợ nhà, công trình xây dựng
không hợp pháp theo quy định tại Điều 31, Điều 32 Nghị định 43/2014/NĐCP (Thực hiện khoản 1 và khoản 2 Điều 92 Luật Đất đai và Điều 25 Nghị
định số 47/2014/NĐ-CP) theo đó Nhà nước sẽ hỗ trợ theo các mức như sau:
(1). Hỗ trợ bằng 80% mức bồi thường theo quy định tại Điều 11,
12, 13 Quy định này đ i với các nhà, công trình xây dựng trước 15/10/1993
vi phạm quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, vi phạm hành lang bảo vệ công
trình đ được cấp có thẩm quyền phê duyệt, công b công khai và cắm m c
giới nhưng được Ủy ban nhân dân cấp x xác nhận không có văn bản xử lý,
ngăn chặn của cấp có thẩm quyền.
16


(2). Hỗ trợ bằng 50% mức bồi thường theo quy định tại Điều 11,
12, 13 Quy định này đ i với nhà, công trình xây dựng từ 15/10/1993 đến
trước 01/7/2004 mà vi phạm quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, vi phạm
hành lang bảo vệ công trình đ được cấp có thẩm quyền phê duyệt, công b
công khai và cắm m c giới nhưng được Ủy ban nhân dân cấp x xác nhận
không có văn bản xử lý, ngăn chặn của cấp có thẩm quyền.
(3). Hỗ trợ bằng 10% mức bồi thường theo quy định tại Điều 11,
12, 13 Quy định này đ i với nhà, công trình xây dựng không thuộc quy
định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, được tạo lập trước ngày 01/7/2014.
- (4).Nhà, công trình không hợp pháp được tạo lập kể từ ngày
01/7/2014 không được hỗ trợ.
2.2.2.4. Công tác hỗ trợ khi bị thu hồi đất
* Chính sách hỗ trợ được thực hiện theo quy định của Nghị định s
43/2014/NĐ-CP; 47/2014/NĐ-CP;điểm a, điểm b khoản 1 Điều 27 và
khoản 3 Điều 62 của Bộ Luật lao động).
a. Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề nghiệp và tìm kiếm việc làm

Thực hiện theo quy định tại Điều 20,21 Nghị định s 47/2014/NĐCP ngày 15/5/2014 của Chính phủ và Điều 22, Quyết định s 23/2014/QĐUBND ngày 20/6/2014 của UBND thành ph Hà Nội.
b. Hỗ trợ ổn định đời s ng, ổn định sản xuất
Thực hiện theo Điều 19, Nghị định s 47/2014/NĐ-CP; Điều 21,
Quyết định s 23/2014/QĐ-UBND thành ph Hà Nội. Đơn giá gạo 14.500
đồng/1 kg theo quy định tại Bảng giá kèm Thông báo s 7756/STC-BG
ngày 30/12/2014 của Sở Tài chính Hà Nội.
c. Thưởng tiến độ bàn giao mặt bằng
Áp dụng theo quy định tại Mục a.1, khoản 4 điều 23 Quyết định s
23/QĐ-UBND ngày 20/6/2014 của UBND thành ph Hà Nội.
Đ i với hộ gia đình được bồi thường về đất nông nghiệp, nếu bàn
giao mặt bằng đúng tiến độ thì được thưởng tiến độ bàn giao mặt bằng
3.000 đồng/m2, nhưng không quá 3.000.000 đồng/ chủ sử dụng đất
2.2.3. Tác động của việc thực hiện các chính sách thu hồi bồi
thường, hỗ trợ đối với người có đất bị thu hồi trên địa bàn quận Nam Từ Liêm
* Tác động tới đời s ng và sản xuất nông nghiệp
17


Đất là tư liệu lao động quan trọng nhất trong quá trình sản xuất. Đ i
với người dân, đất sản xuất nông nghiệp ảnh hưởng tới thu nhập và sự ổn
định đời s ng và xã hội của cả một cộng đồng. Đất bị thu hồi hay thu h p
lại dẫn đến việc làm của người dân khi khả năng tạo việc làm là rất hạn chế,
việc tiến hành thu hồi đất nói chung và đất sản xuất nông nghiệp nói riêng
ảnh hưởng rất rõ đến đời s ng và sản xuất của người dân trên địa bàn phường.
*Tác động tới sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp
Đất bị thu hồi, người dân nhận được một khoản tiền bồi thường khá
lớn và thường được người đầu tư vào các hoạt động sản xuất kinh doanh phi
nông nghiệp. Đầu tư cho sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp là một trong
những lựa chọn sử dụng v n khá khôn ngoan của nhiều người, một phần
nguồn v n từ khoản tiền bồi thường đ được những người bị thu hồi đất đầu tư

vào sản xuất hoặc các hoạt động kinh doanh phi nông nghiệp.

* Tác động tớ lao động và vi c làm
Về mặt chính sách của Nhà nước đ i với người dân bị thu hồi đất là
hỗ trợ làm sao để người dân có cuộc s ng ổn định, việc làm ổn định. Chính
vì thế, m i quan tâm hàng đầu của người có đất bị thu hồi là đào tạo nghề
cho lao động nông nghiệp bị mất đất, tuyển vào làm tại các khu công
nghiệp...
* Ảnh hưởng của việc thu hồi đất đến thu nhập:
Khi đất đai bị thu hồi người dân do quen với tác phong nông nghiệp
nông thôn, hơn nữa họ bị giới hạn về trình độ nên khó tìm được một công
việc thích hợp trong các khu đô thị. Vì vậy thu nhập các hộ bị thu hồi đất
phần lớn là bị sụt giảm rất nhiều so với trước kia. Điều này cho thấy mất
mát của những nông hộ bị thu hồi đất là rất lớn.
Do vậy mà đời s ng của những hộ này cũng gặp nhiều khó khăn hơn.
2.2.4. Đánh giá chung về công tác thu hồi, bồi thường, hỗ trợ
*Kết quả thực hiện từ năm 2014 đến năm 2016:
Đ tiến hành giải phóng mặt bằng và thu hồi đất cho khoảng 248 dự án.
Trong đó:
- S dự án thiết chế công là 92 dự án.
- S dự án do các đơn vị, doanh nghiệp ngoài thực hiện: 156 dự án.
Tổng diện tích thu hồi GPMB tại các dự án là 18.734.716 m2.
18


Việc thu hồi đất thực hiện dự án trên địa bàn quận Nam Từ Liêm chủ
yếu tập trung vào đất nông nghiệp. Điều này dẫn tới một s lượng khá lớn lao
động dôi dư do không còn đất để canh tác.
* Ƣu điểm:
- Thứ nhất, công tác bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất

luôn được sự quan tâm hàng đầu của Đảng, Nhà nước, của chính quyền, các
tổ chức, đoàn thể thành ph Hà Nội và của quận Nam Từ Liêm.
- Thứ hai, chính sách hỗ trợ khi thu hồi đất khá hợp lý nên được
nhân dân chấp thuận.
-Thứ ba, công tác tuyên truyền về chủ trương, chính sách được phổ
biến rộng rãi, quá trình thu hồi được tổ chức chặt chẽ.
- Thứ tư, chủ động xin ý kiến chỉ đạo của Thành ph đ i với những
dự án có nhiều yếu t phức tạp mà các chế độ chính sách chưa quy định cụ thể.
*Hạn chế:
- Thứ nhất, chưa tạo được việc làm cho người có đất bị thu hồi, chủ
yếu bồi thường bằng tiền, không đảm bảo tạo được việc làm mới cho người
bị thu hồi đất trong độ tuổi lao động.
- Thứ hai, tình trạng người dân sử dụng đất chưa đúng mục đích,
xây dựng các công trình trái phép, vì vậy khi xác định để áp giá đền bù theo
quy định của Nhà nước còn gặp nhiều trở ngại.
- Thứ ba, giá đất đền bù, hỗ trợ để xây dựng các dự án chưa sát với
giá thị trường, còn nhiều bất cập, dẫn đến việc người dân khiếu kiện hoặc
chậm bàn giao đất cho công trình.
- Thứ tư, những tồn tại mang tính lịch sử, đặc thù của địa phương
nơi cơ sở trong việc quản lý đất đai như: việc tổ chức thực hiện quỹ đất
công ích không theo quy hoạch, quỹ đất này nằm rải rác xen k t với từng
thửa đất nông nghiệp của hộ gia đình đang trực tiếp sử dụng; việc lập hồ sơ
quản lý đất công, đất nông nghiệp còn thiếu chính xác, chưa đầy đủ.
- Thứ năm, về chính sách GPMB, trình tự, thủ tục và công tác ph i hợp
thực hiện.
+ Về chính sách GPMB áp dụng: các quy định của Luật đất đai,
Nghị định, Thông tư còn chưa đầy đủ và rõ ràng
+ Về trình tự, thủ tục việc thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ đ i
với các dự án theo phương thức thỏa thuận. Cho đến nay, hiện chưa có các
19



văn bản của các Bộ, ngành hướng dẫn tổ chức thực hiện. Do vậy, trên cùng
địa bàn việc triển khai thực hiện các dự án theo hình thức bồi thường, hỗ trợ
khi Nhà nước thu hồi đất và dự án do Doanh nghiệp tự thực hiện bồi
thường, hỗ trợ theo phương thức thỏa thuận có nhiều bất cập.
Về tổ chức thực hiện công tác GPMB:
Một s cán bộ, công chức, UBND một s phường và một s phòng
ban năng lực và phương pháp làm việc còn hạn chế, chưa khoa học trong xử
lý công việc được giao; chưa quyết liệt giải quyết tồn tại các dự án chuyển
tiếp, kéo dài nhiều năm chưa thực hiện xong.
Cán bộ chuyên môn thuộc các phòng, ban và UBND các phường
ngoài nhiệm vụ chuyên môn phải thực hiện kiêm nhiệm công tác GPMB do
vậy còn hạn chế, hiệu quả chưa cao; tiến độ thực hiện dự án còn chậm chưa
đạt kết quả cao như mong mu n.
+ Việc ph i hợp trong công tác GPMB của các Chủ đầu tư: trong
thời gian vừa qua trên địa bàn quận có một s dự án hiện nay đang dừng
triển khai do:
Chủ đầu tư và các đơn vị có liên quan chưa ph i hợp chặt chẽ trong
thực hiện công tác GPMB như dự án: Trường Emico, dự án B i đỗ xe
Phùng Khoang -Trung Văn...
Chủ đầu tư không b trí nguồn v n kịp thời để chi trả tiền bồi
thường, hỗ trợ đ i với các hộ gia đình dẫn đến các hộ dân bức xúc và kiến nghị.
* Nguyên nhân hạn chế:
- Về chính sách GPMB còn nhiều văn bản quy định chưa rõ ràng,
cụ thể. Trong chỉ đạo thực hiện GPMB, UBND quận Nam Từ Liêm còn
chưa chủ động do trong quá trình thực hiện GPMB còn gặp vướng mắc đ i
với những dự án có yếu t phức tạp và phải xin ý kiến từ các cơ quan có
thẩm quyền.
- Do tách quận nên s lượng cán bộ công chức, nhân viên hợp đồng

mới có trình độ, kinh nghiệm công tác còn hạn chế, điều này cũng ảnh
hưởng đến tiến độ thực hiện nhiệm vụ.
- Trình độ dân trí chưa cao do mới từ x lên phường, từ huyện lên
quận, việc chấp hành pháp luật đôi khi còn chưa nghiêm hoặc do còn hạn
chế về nhận thức dễ bị lôi kéo khiếu nại, khiếu kiện nơi đông người, làm
ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện dự án.
20


- Chính sách giá chưa hợp lý giữa các dự án như giữa dự án thiết
chế công và dự án do các đơn vị, doanh nghiệp ngoài thực hiện.
- Do lịch sử để lại như việc lập hồ sơ quản lý đất công, đất nông
nghiệp còn thiếu chính xác, chưa đầy đủ.
CHƢƠNG 3
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG
ĐẤT NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN NAM TỪ LIÊM
3.1. Bối cảnh trong nƣớc và của Thủ đô Hà Nội có tác động đến
công tác thu hồi đất nông nghiệp của quận Nam Từ Liêm
Kinh tế thế giới, trong nước và thủ đô vẫn còn gặp nhiều khó khăn,
thách thức, tác động đến kinh tế xã hội của quận.
Cùng với sự phát triển của hệ th ng các khu đô thị mới và các khu
công nghiệp là sự ra đời của các cao c hiện đại được xây dựng trong khu
vực nội Thành với mục đích cho thuê làm văn phòng, xây dựng các trung
tâm thương mại lớn... Các công trình công cộng đ và đang được chú ý đầu
tư phát triển, mạng lưới giao thông đang được chỉnh trang, mở rộng và xây
dựng mới, các công trình công cộng khác như bệnh viện, trường học cũng
được đầu tư đáng kể nhằm mục đích nâng cao chất lượng cơ sở hạ tầng.
3.2. Quan điểm, định hƣớng công tác thu hồi đất nông nghiệp
của quận Nam Từ Liêm
- Quận ủy, UBND quận Nam Từ Liêm luôn xác định công tác giải

phóng mặt bằng là nhiệm vụ rất quan trọng, góp phần thúc đẩy phát triển
kinh tế xã hội, xây dựng của quận.
Trong kế hoạch giải phóng mặt bằng của UBND quận đ xác định
rõ danh mục các dự án quan trọng cần thực hiện và xây dựng rõ tiến độ,
thời gian giải phóng mặt bằng đ i với từng dự án cụ thể, trên cơ sở đó để
các ngành, các cấp, các tổ chức thực hiện. Ban chỉ đạo giải phóng mặt bằng
quận và UBND quận thường xuyên họp giao ban định kỳ và đột xuất để
kiểm điểm tiến độ các dự án và tháo gỡ khó khăn vướng mắc trong công tác
giải phóng mặt bằng đáp ứng kịp thời yêu cầu về tiến độ đề ra.
3.3. Giải pháp hoàn thiện công tác thu hồi đất nông nghiệp của
quận Nam Từ Liêm.

3.3.1. Giải pháp áp dụng linh hoạt các c ín sác và các quy định của
21


n à nƣớc phù hợp vớ đ ều ki n thực tiến của địa p ƣơng
Qua thực tiễn nghiên cứu, chính sách của Trung ương và quy định
của địa phương đ i với quá trình thu hồi, bồi thường, hỗ trợ cho các hộ dân
có đất bị thu hồi chưa bắt kịp với thực tiễn. Vì thế giải pháp hoàn thiện
chính sách và quy định cần nhận được chú ý đặc biêt. Cụ thể là:
- Chính sách về giá đất
+ Hoàn thiện phương thức tính giá đất nông nghiệp theo hướng xác
định giá đất nông nghiệp theo hạng đất chứ không theo phương thức tính theo
khu vực như hiện nay.
- Chính sách hỗ trợ:
Việc tham mưu chính sách bồi thường, hỗ trợ tại các dự án: UBND
quận chỉ đạo Ban bồi thường GPMB quận, Hội đồng bồi thường hỗ trợ và
tái định cư các dự án tham mưu chính sách hỗ trợ cụ thể đ i với các trường
hợp hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất để thực hiện dự án phải đảm bảo

đúng luật, công khai, công bằng và khách quan dân chủ; đ i với các hộ gia
đình sử dụng đất nông nghiệp vượt hạn mức giao đất theo Nghị định 64/CP;
các trường hợp mua bán, chuyển nhượng đât nông nghiệp, các trường hợp
điều chuyển ruộng( từ hộ thừa sang hộ thiếu) thực hiện giao đất theo Nghị
định 64/CP giao cơ quan thường trực thường xuyên tổng hợp, tham mưu
UBND quận báo cáo UBND thành ph Hà Nội.
3.3.2. Công khai minh bạch, tăng cường năng lực tổ chức thực hiện
và giám sát việc thực hiện các chính sách, quy định của pháp luật
Công khai minh bạch là một giải pháp rất quan trọng bởi nó gắn liền
với quyền lợi của người sử dụng đất. Việc công khai minh bạch vừa tạo
được sự đồng thuận trong quá trình triển khai thực hiện dự án vừa ngăn
chặn được tình trạng tham nhũng liên quan đến đất đai, bồi thường, hỗ trợ
GPMB. Công khai từ khi có chủ trương, kế hoạch thực hiện dự án cho đến
khi kết thúc, hoàn tất quá trình thực hiện.
Kiện toàn Ban bồi thường GPMB quận với đội ngũ cán bộ chuyên
nghiệp, có đủ trang thiết bị kỹ thuật Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng,
hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ thực hiện công tác GPMB,.
Kiên quyết xử lý dứt điểm đ i với các trường hợp đ phê duyệt đúng chính
sách bồi thường, hỗ trợ, đ vận động, đ i thoại công khai nhưng vẫn c tình
22


kiến nghị không chấp hành nhận tiền và bàn giao mặt bằng.
Đẩy nhanh tiến độ lập hồ sơ GPMB, xác nhận nguồn g c sử dụng đất
làm căn cứ lập, phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ.
3.3.3. Tăng cường sự tham gia của người dân và các tổ chức đoàn
thể chính trị xã hội vào hoạt động thu hồi đất giải phóng mặt bằng...
Các cấp ủy Đảng, MTTQ, chính quyền các cấp cần nhận thức đầy
đủ về vị trí, tầm quan trọng của tuyên truyền đ i với giải phóng mặt bằng,
thu hồi đất. Chỉ khi các cấp l nh đạo quan tâm đến công tác này sẽ tập trung

chỉ đạo nâng cao chất lượng hiệu quả của công tác tuyên truyền. Bởi, tuyên
truyền sẽ làm cho người dân hiểu. Khi người dân hiểu và thông sẽ đồng tình
ủng hộ các chủ trương của Đảng, chính quyền các cấp.
Tăng cường công tác tuyên truyền, vận động nhân dân; th ng nhất
quy trình, các bước thực hiện giải phóng mặt bằng (GPMB), công khai,
minh bạch các cơ chế, chính sách; nâng cao chất lượng đội ngũ, tinh thần,
thái độ, trách nhiệm trong thực thi công vụ, giải quyết công việc với công
dân và phát huy vai trò của các tổ chức chính trị - x hội trong việc đại diện
quyền, lợi ích hợp pháp của nhân dân, đề xuất thực hiện các cơ chế, chính
sách và tham gia giải quyết khiếu nại, t cáo.

3.3.4. Xây dựng, triển k a các c ƣơng trìn , dự án giải quyết các tác
động tiêu cực của vi c thu hồ đất đối vớ ngƣờ có đất bị thu hồi:
* Xây dựng, triển khai các dự án phát triển tiểu thủ công nghiệp, các
làng nghề để thu hút lao động tại chỗ, đặc biệt là lao động không có hoặc có
ít khả năng chuyển đổi nghề nghiệp
* Tăng cường xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn
Trong các dự án phát triển, thiệt hại do thu hồi đất không chỉ tác
động trực tiếp lên người có đất bị thu hồi mà còn tác động lên những người
khác. Hạ tầng bị hư hại, giảm công năng; ô nhiễm môi trường, đặc biệt là
môi trường trong khu dân cư. Vì vậy cần tăng cường xây dựng cơ sở hạ
tầng nông thôn như đường đi, kênh mương, hệ th ng cấp thoát nước sinh
hoạt, hệ th ng chuyển tải điện, thông tin liên lạc; hệ th ng hạ tầng xã hội
như trường học, trạm xá, chợ, sân chơi...

3.3.5. Hoàn thi n các thủ tục trong thu hồi, bồ t ƣờng, hỗ trợ
Một trong những vấn đề người dân quan tâm là các thủ tục cần
23



×