Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Hoạt động kiểm toán nội bộ tại ngân hàng nhà nước việt nam (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (526.28 KB, 26 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

CHU LAN HOA

HOẠT ĐỘNG KIỂM TOÁN NỘI BỘ
TẠI NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 60.34.04.10

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

HÀ NỘI, 2017


Công trình được hoàn thành tại:

HỌC VIỆN KHOA HỌCXÃ HỘI

Người hướng dẫn khoa học: TS. TÔ THỊ ÁNH DƯƠNG

Phản biện 1: TS. VŨ HOÀNG LINH
Phản biện 2: PGS. TS. PHÍ MẠNH HÙNG

Luận văn sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ
họp tại: Học viện Khoa học Xã hội. 8 giờ ngày 17 tháng 10 năm
2017.

Có thể tìm hiểu luận văn tại:


- Thư viện Học viện Khoa học xã hội


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trải qua hơn 65 năm xây dựng, củng cố, phát triển Ngân
hàng Nhà nước (NHNN) Việt Nam với vị trí một định chế tài chính
đặc biệt, thuộc sở hữu 100% Nhà nước, được giao quản lý một khối
lượng lớn tài sản, tiền bạc của quốc gia, là đại diện chủ sở hữu phần
vốn nhà nước tại các tổ chức tín dụng (TCTD) Nhà nước và cổ phần
có vốn nhà nước đã không ngừng lớn mạnh, có những bước phát
triển vượt bậc; góp phần tạo nên sự chuyển biến tích cực trong lĩnh
vực kinh tế.
Bước vào thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế, NHNN Việt Nam đã
có những bước đổi mới căn bản trong xây dựng cơ chế chính sách, chỉ
đạo điều hành, thực thi chính sách tiền tệ; qua đó, hoạt động ngân hàng
tiếp tục khẳng định vai trò quan trọng trong điều hành chính sách kinh tế
vĩ mô của Chính phủ, tạo lập nền tảng cho định hướng phát triển của hệ
thống ngân hàng ổn định, lành mạnh, có sức cạnh tranh, là kênh dẫn vốn
hiệu quả trong quá trình tái cơ cấu, chuyển đổi mô hình tăng trưởng kinh
tế đất nước.
Cùng với việc hội nhập quốc tế, áp dụng ngày càng nhiều
ứng dụng công nghệ thông tin vào mọi nghiệp vụ, hoạt động ngành
ngân hàng nói chung và hoạt động của Ngân hàng Trung ương
(NHTW) nói riêng đối mặt với rất nhiều thách thức, rủi ro từ các yếu
tố trong nước, ngoài nước và từ các loại tội phạm công nghệ cao.
Trong thời gian qua rất nhiều sai phạm trong ngành ngân hàng đã
được phanh phui; thất thoát của những vụ đại án lên đến hàng nghìn
tỷ đồng mà một trong những nguyên nhân là do sự quản lý, giám sát
lỏng lẻo, yếu kém, thiếu chặt chẽ, minh bạch thanh tra ngân hàng

Nhà nước.
1


Chính vì lý do đó, để NHNN Việt Nam thực hiện tốt vai trò
quản lý tiền tệ đòi hỏi hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB) tại NHNN
Việt Nam phải đủ mạnh để giám sát, kiểm tra thường xuyên, toàn bộ
các mảng hoạt động nhằm kịp thời ngăn chặn và phát hiện những
gian lận, giảm thiểu sai sót, bất cập trong hoạt động ngân hàng; đồng
thời, đưa ra các khuyến nghị cần thiết đối với đơn vị được kiểm toán
hoặc với Ban Lãnh đạo NHNN để khắc phục các khó khăn, giải
quyết triệt để các tồn tại ở các đơn vị, đảm bảo hệ thống NHNN hoạt
động an toàn, hiệu quả.
Tuy nhiên, bên cạnh những mặt tích cực, hoạt động KTNB tại
NHNN Việt Nam còn bộc lộ một số tồn tại, bất cập về cơ cấu tổ chức,
đội ngũ cán bộ, chế độ chính sách… đặc biệt là KTNB tại NHNN Việt
Nam chưa đáp ứng được các chuẩn mực kiểm toán quốc tế, khiến hoạt
động KTNB chưa phát huy được hết vai trò của mình.
Xuất phát từ lý do trên mà tác giả đã lựa chọn đề tài: “Hoạt
động kiểm toán nội bộ tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam” làm
luận văn thạc sỹ của mình với mong muốn sẽ đóng góp cả về mặt lý
luận cũng như thực tế cho hoạt động KTNB tại NHNN Việt Nam.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
2.1. Các công trình nghiên cứu trong nước
Vấn đề nghiên cứu về nâng cao hiệu quả hoạt động kiểm
toán nội bộ tại NHNN Việt Nam là đòi hỏi tất yếu khách quan của
quá trình phát triển, hội nhập nhằm đảm bảo hoạt động hệ thống
NHNN Việt Nam phát triển ổn định.
Đã có nhiều công trình nghiên cứu khoa học, luận văn Thạc sỹ,
Tiến sỹ liên quan đến hoạt động kiểm toán nói chung và kiểm toán nội bộ

tại các NHTM nói riêng như: Luận án tiến sỹ “ Hoàn thiện kiểm toán nội
bộ tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam” của tác
2


giả Nguyễn Minh Phương (năm 2016); Luận án tiến sỹ “ Các nhân tố ảnh
hưởng đến sự hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ trong các ngân hàng
thương mại Việt Nam” của tác giả Hồ Tuấn Vũ (năm 2016); Luận án tiến
sỹ “Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ của ngân hàng thương mại Việt
Nam và một số khuyến nghị” (TS. Phạm Thanh Thủy - 2015)… Các luận
án đã đánh giá được những nhân tố ảnh hưởng đến sự hữu hiệu của hệ
thống kiểm soát nội bộ trong các ngân hàng thương mại (NHTM) Việt
Nam và chỉ ra mức độ cũng như thứ tự ảnh hưởng của các nhân tố đến sự
hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ trong các NHTM Việt Nam. Tuy
nhiên, các luận án mới dừng lại ở việc nghiên cứu và đưa ra các giải pháp
hoàn thiện hoạt động kiểm soát nội bộ tại NHTM; chưa đề cập đến hoạt
động kiểm toán nội bộ tại NHNN Việt Nam.
Liên quan đến kiểm toán nội bộ NHNN, đã có đề tài khoa
học cấp ngành về “Rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ của Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam – Thực trạng và giải pháp” (Lê Quốc Nghị 2012), đề tài đã phân tích, đánh giá rủi ro trong hoạt động của NHNN
Việt Nam một cách tổng thể, tổng kết những kết quả đạt được, những
tồn tại, hạn chế và đề xuất một số biện pháp về phân tích, đánh giá
rủi ro hoạt động của NHNN làm cơ sở đưa ra giải pháp phòng ngừa
và nâng cao chất lượng kiểm toán trên cơ sở rủi ro. Tuy nhiên, đề tài
mới dừng lại ở việc nghiên cứu và đưa ra các biện pháp liên quan đến
kiểm toán nội bộ trên cơ sở rủi ro; chưa đề cập và chưa đi sâu phân
tích thực trạng hoạt động kiểm toán nội bộ tại NHNN Việt Nam.
Tại Việt Nam nói chung và tại NHNN Việt Nam nói riêng,
khái niệm KTNB vẫn còn mờ nhạt, điều này một phần do hệ thống
quản lý vẫn còn chưa đồng bộ, cập nhật theo tình hình mới. Lĩnh vực

KTNB chưa thu hút được nguồn nhân lực có chuyên môn cao trong
lĩnh vực kế toán, kiểm toán. Đi kèm với nguồn nhân lực chưa được
3


đào tạo bài bản, chuyên nghiệp thì nội dung kiểm toán cụ thể là
chương trình kiểm toán mẫu áp dụng cho loại hình KTNB chưa được
ban hành, để kiểm toán các đơn vị phải tự xây dựng, do vậy rất khó
để đánh giá, kiểm soát chất lượng.
Đến thời điểm hiện tại chưa có đề tài khoa học nào đi sâu,
nghiên cứu một cách toàn diện về hoạt động kiểm toán nội bộ tại
NHNN, những thuận lợi, khó khăn khi tiến hành kiểm toán nội bộ và
đưa ra những giải pháp để hoạt động kiểm toán nội bộ của NHNN
Việt Nam được hiệu quả.
2.2. Các công trình nghiên cứu nước ngoài
- Một số công trình nghiên cứu nước ngoài đã đưa ra các
chuẩn mực quốc tế về kiểm toán nội bộ, các yêu cầu về kiểm toán nội
bộ như: tính độc lập, tính minh bạch, sự thành thạo về nghiệp vụ và
một số các yêu cầu khác.
- Báo cáo thực tập của các Đoàn kiểm toán nội bộ Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam thực tập tại Ngân hàng Trung ương Hàn Quốc,
Pháp, Singapore sau khi nghiên cứu mô hình và thực tế kiểm toán nội
bộ tại các nước đã đưa ra các bài học kinh nghiệm để kiểm toán nội
bộ tại NHNN Việt Nam áp dụng như: phương pháp kiểm toán; năng
lực, trình độ của kiểm toán viên; công tác tuyển dụng, đào tạo cán bộ
làm công tác kiểm toán nội bộ…
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
- Mục tiêu tổng quát: đưa ra các giải pháp và kiến nghị chính
sách nhằm nâng cao hiệu quả kiểm toán nội bộ tại Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam.

- Mục tiêu cụ thể: Để đạt được mục tiêu tổng quát trên cần
đạt được các mục tiêu cụ thể sau:

4


+ Hệ thống hóa được cơ sở lý luận về hoạt động kiểm toán
nội bộ tại NHNN;
+ Nghiên cứu kinh nghiệm quốc tế về hoạt động kiểm toán
nội bộ tại NHTW một số nước và rút ra bài học cho Việt Nam;
+ Nghiên cứu thực trạng hoạt động kiểm toán nội bộ tại
NHNN Việt Nam;
+ Đề xuất giải pháp và kiến nghị chính sách để nâng cao hiệu
quả hoạt động kiểm toán nội bộ tại NHNN Việt Nam.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động kiểm toán nội bộ tại
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Phạm vi nghiên cứu về không gian: Luận văn giới hạn
phạm vi nghiên cứu về không gian là thực tiễn hoạt động kiểm toán
nội bộ tại NHNN Việt Nam.
+ Phạm vi nghiên cứu về thời gian: Luận văn giới hạn thời
gian nghiên cứu hoạt động kiểm toán nội bộ tại NHNN Việt Nam từ
năm 2011 đến năm 2016, đây là giai đoạn bắt đầu áp dụng phần mềm
tin học TeamMate (phần mềm ghi chép kiểm toán theo từng chuyên
đề được lập, cho phép ghi chép kết quả kiểm toán và bộ phận thẩm
định theo dõi kiểm toán trực tuyến) vào hoạt động kiểm toán nội bộ
tại NHNN Việt Nam.
+ Phạm vi nghiên cứu về nội dung: nghiên cứu cơ sở lý luận
và vai trò của hoạt động kiểm toán nội bộ tại NHNN Việt Nam;

nghiên cứu kinh nghiệm hoạt động kiểm toán nội bộ của một số nước
để rút ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam. Nghiên cứu thực trạng
hoạt động kiểm toán nội bộ tại NHNN Việt Nam để từ đó đề xuất giải

5


pháp và kiến nghị chính sách nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động
kiểm toán nội bộ tại NHNN.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu nhằm ứng dụng vào thực tiễn nên để đạt
được mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài, tác giả đã sử dụng
một số phương pháp sau:
- Phương pháp phân tích, phương pháp lịch sử, phương pháp
hệ thống... được sử dụng rong Chương 1 khi nghiên cứu những vấn
đề lý luận về kiểm toán nội bộ tại Ngân hàng Trung ương.
- Phương pháp bình luận, phương pháp phân tích, phương
pháp so sánh và đánh giá, phương pháp đối chiếu... được sử dụng
trong Chương 2 khi nghiên cứu thực trạng hoạt động kiểm toán nội
bộ tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
- Phương pháp tổng hợp, phương pháp quy nạp, phương pháp
phân tích, phương pháp diễn giải... được sử dụng trong Chương 3 khi
nghiên cứu định hướng và giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động
kiểm toán nội bộ tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Luận văn hệ thống hóa cơ sở lý luận về hoạt động kiểm
toán nội bộ tại NHTW.
- Luận văn đi sâu phân tích thực trạng hoạt động kiểm toán
nội bộ tại NHNN Việt Nam, đồng thời so sánh với những chuẩn mực
chung, thực tế hoạt động kiểm toán nội bộ một số nước trên thế giới

để tìm ra những tồn tại, yếu kém của hoạt động kiểm toán nội bộ tại
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Trên cơ sở phân tích, đánh giá đó,
luận văn đề xuất giải pháp và kiến nghị chính sách nâng cao hiệu quả
hoạt động kiểm toán nội bộ tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
7. Cơ cấu của luận văn:
6


Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các chữ viết tắt,
danh mục bảng biểu, hình vẽ và danh mục tài liệu tham khảo, đề tài
gồm 3 chương.
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM TOÁN NỘI BỘ
TẠI NGÂN HÀNG TRUNG ƯƠNG
1.1. Những vấn đề cơ bản về kiểm toán
1.1.1.

Khái niệm về kiểm toán

- Theo định nghĩa của Liên đoàn quốc tế các nhà kế toán.
- Theo giáo trình kiểm toán của tác giả Alvin A.Rens và tác
giả James K.Loebbecker.
- Theo Giáo trình Lý thuyết kiểm toán của Trường Đại học
Kinh tế quốc dân.
Các định nghĩa nêu trên có cách diễn đạt và từ ngữ khác nhau
song chúng đều thống nhất ở những nội dung cơ bản sau: Chủ thể
tham gia hoạt động kiểm toán; đối tượng kiểm toán; mục tiêu của
kiểm toán.
1.1.2. Phân loại kiểm toán
1.1.2.1. Theo chủ thể thực hiện kiểm toán

- Kiểm toán Nhà nước.
- Kiểm toán độc lập.
- Kiểm toán nội bộ.
1.1.2.2. Theo nội dung kiểm toán
- Kiểm toán hoạt động.
- Kiểm toán tuân thủ.
- Kiểm toán báo cáo tài chính.

7


1.2. Kiểm toán nội bộ tại Ngân hàng Trung ương
1.2.1. Khái niệm và bản chất của kiểm toán nội bộ tại Ngân
hàng Trung ương
“KTNB tại NHTW là một quá trình mà trong đó, một hoặc
một số kiểm toán viên đủ năng lực, độc lập, có thẩm quyền tiến hành
thu thập, xác minh, đánh giá các bằng chứng về các thông tin có thể
định lượng liên quan đến các hoạt động của một đơn vị thuộc NHTW
hay toàn bộ hệ thống NHTW nhằm xác định và báo cáo mức độ phù
hợp giữa các thông tin đó với các chuẩn mực đã được thiết lập”.
Mục tiêu của kiểm toán nội bộ tại Ngân hàng Trung ương là
đánh giá tính hiệu lực, hiệu quả hoạt động của hệ thống kiểm soát nội
bộ tại Ngân hàng Trung ương nhằm đảm bảo độ tin cậy của các số
liệu kế toán, tài chính, các loại báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán;
đảm bảo cho các đơn vị thuộc Ngân hàng Trung ương sử dụng các
nguồn lực tiết kiệm, hiệu quả, an toàn tài sản, tuân thủ pháp luật Nhà
nước và các quy định của Ngân hàng Trung ương.
1.2.2. Sự cần thiết của kiểm toán nội bộ tại Ngân hàng
Trung ương
Mỗi tổ chức khác nhau có những rủi ro khác nhau nhưng hầu

hết họ quan tâm đến rủi ro về tiền bạc hoặc rủi ro về uy tín. Với
NHTW thì rủi ro về tiền dẫn đến những rủi ro về uy tín. NHTW trong
quá trình hoạt động gặp rất nhiều rủi ro, rủi ro của NHTW do một số
nguyên nhân như: sai sót, gian lận, trộm cắp, vi phạm luật, mất dữ
liệu, tham mưu không đúng…
Để kiểm soát toàn bộ rủi ro, các NHTW phải dựa rất nhiều
vào hoạt động KTNB. KTNB do một bộ phận của NHTW thực hiện.
Bộ phận này độc lập với các hoạt động quản lý và điều hành của

8


NHTW nhưng phải tuân theo những nguyên tắc, chuẩn mực mà Ngân
hàng Trung ương quy định phù hợp với thông lệ quốc tế.
1.2.3. Phạm vi và các loại hình kiểm toán nội bộ tại Ngân
hàng Trung ương
Phạm vi KTNB tại NHTW rất rộng, không chỉ thực hiện
kiểm toán ở tất cả các mảng nghiệp vụ của ngân hàng về lĩnh vực tài
chính mà còn liên quan đến lĩnh vực phi tài chính.
Hoạt động KTNB rất đa dạng, nó khác với KTNN và kiểm
toán độc lập ở chức năng đánh giá độ tin cậy của hệ thống kiểm soát
nội bộ; KTNB tại NHTW có thể đề cập một trong ba loại hoặc cả ba
loại kiểm toán: kiểm toán báo cáo tài chính, kiểm toán tuân thủ và
kiểm toán hoạt động.
1.2.4. Yêu cầu kiểm toán nội bộ tại Ngân hàng Trung ương
theo chuẩn quốc tế
1.2.4.1. Tính độc lập
- Tổ chức KTNB phải độc lập với công việc mà họ tiến hành
kiểm toán, có văn bản chính thức quy định quy chế tổ chức và hoạt
động của tổ chức KTNB.

- Tính khách quan của kiểm toán viên nội bộ.
1.2.4.2. Sự thành thạo nghiệp vụ
Công việc KTNB đòi hỏi đội ngũ kiểm toán viên nội bộ phải
thành thạo về kỹ thuật, nghiệp vụ và được trang bị bổ sung kiến thức
phù hợp để thực hiện nhiệm vụ.
1.2.4.3. Một số yêu cầu khác
- KTNB phải xác định độ chính xác, đầy đủ của thông tin,
bao gồm cả thông tin tài chính và thông tin quản lý;
- Đánh giá tính tuân thủ của đơn vị được kiểm toán: Kiểm
toán viên nội bộ có trách nhiệm đánh giá đơn vị được kiểm toán có
9


thiết lập hệ thống kiểm soát nhằm tuân thủ luật pháp, chế độ, chính
sách và các quyết định quản lý không.
- Kiểm toán viên nội bộ phải đánh giá các biện pháp được sử
dụng để đảm bảo an toàn tài sản tại đơn vị được kiểm toán.
- Kiểm toán viên nội bộ phải đánh giá tính tiết kiệm và hiệu
quả việc sử dụng các nguồn lực tại đơn vị được kiểm toán.
1.2.5. Những nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng kiểm
toán nội bộ tại Ngân hàng Trung ương
- Các nhân tố chủ quan:
+ Quan điểm của Ban Lãnh đạo ngân hàng về vai trò của
KTNB.
+ Mô hình tổ chức và hoạt động của ngân hàng.
+ Cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ KTNB.
+ Số lượng và chất lượng đội ngũ kiểm toán viên.
+ Tiếp nhận thông tin và xử lý thông tin.
- Các nhân tố khách quan:
+ Nhân tố pháp lý.

+ Nhân tố từ phía KTNN.
+ Các nhân tố khác như sự hỗ trợ, đánh giá đúng mức của
các cơ quan ban ngành, của các tổ chức quốc tế... về hoạt động
KTNB.
1.3. Kinh nghiệm về kiểm toán nội bộ tại Ngân hàng
Trung ương của một số nước và bài học cho Việt Nam
1.3.1. Kiểm toán nội bộ của Ngân hàng Trung ương một số
nước
1.3.1.1. Ngân hàng Trung ương Hàn Quốc (BOK)
1.3.1.2. Ngân hàng Trung ương Pháp
1.3.1.3. Ngân hàng Trung ương Singapore
10


1.3.2. Khái quát chung về mô hình kiểm toán Ngân hàng
Trung ương của các nước
- Ban Lãnh đạo các NHTW đều rất coi trọng công tác kiểm
toán nội bộ ngân hàng. Bộ phận KTNB tại NHTW các nước đều
được tổ chức theo cơ cấu một Vụ độc lập, chịu trách nhiệm báo cáo
trực tiếp lên Thống đốc hoặc Hội đồng quản trị; đảm bảo tính độc lập
cao trong hoạt động kiểm toán của Vụ Kiểm toán nội bộ.
- KTNB của NHTW các nước có nhiệm vụ kiểm toán toàn
diện đối với hoạt động NHTW.
- Phương pháp KTNB mà các nước nghiên cứu sử dụng phổ
biến là phương pháp kiểm toán trên cơ sở phân tích, đánh giá rủi ro.
- Kiểm toán viên nội bộ của các NHTW là người có trình độ,
phẩm chất, kinh nghiệm công tác trong lĩnh vực được kiểm toán,
được tuyển dụng từ những cán bộ của NHTW, thường xuyên được
bồi dưỡng chuyên sâu về kỹ thuật kiểm toán.
1.3.3. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam

- Về tính độc lập của tổ chức kiểm toán nội bộ và công tác
chỉ đạo điều hành hoạt động KTNB tại Ngân hàng Trung ương.
- Về phạm vi kiểm toán nội bộ.
- Về phương pháp kiểm toán nội bộ.
- Năng lực, trình độ kiểm toán viên và công tác tuyển dụng,
đào tạo cán bộ làm công tác kiểm toán nội bộ.
- Về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động kiểm
toán, đặc biệt là các nghiệp vụ kiểm toán.
Tóm lại, Chương I của luận văn đã hệ thống hóa một số vấn
đề cơ bản về kiểm toán, trên cơ sở đó làm rõ hơn lý luận về kiểm
toán nội bộ tại Ngân hàng Trung ương. Đồng thời, qua nghiên cứu
kinh nghiệm kiểm toán nội bộ tại Ngân hàng Trung ương một số
11


nước (như Hàn Quốc, Pháp, Singapore) đề tài đã rút ra một số kinh
nghiệm có giá trị tham khảo tốt cho hoạt động kiểm toán nội bộ tại
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KIỂM TOÁN NỘI BỘ
TẠI NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
2.1. Khái quát về Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
2.1.1. Vị trí và chức năng của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Theo Nghị định số 16/2017/NĐ-CP ngày 17/2/2017 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Gồm 19 Vụ, Cục; 06 đơn vị sự nghiệp và 63 NHNN chi
nhánh tỉnh, thành phố.
2.2. Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Vụ Kiểm

toán nội bộ
2.2.1. Sự hình thành và phát triển của hoạt động Kiểm toán
nội bộ tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
2.2.2 Chức năng và nhiệm vụ của Vụ Kiểm toán nội bộ
2.2.2.1. Chức năng của Vụ Kiểm toán nội bộ
Được quy định tại Quyết định số 861/QĐ-NHNN ngày
28/4/2017 của Thống đốc quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Vụ Kiểm toán nội bộ.
2.2.2.2. Nhiệm vụ của Vụ Kiểm toán nội bộ
2.2.3. Cơ cấu tổ chức của Vụ Kiểm toán nội bộ
Vụ Kiểm toán nội bộ gồm 05 phòng:
- Phòng Tổng hợp và kiểm soát chất lượng kiểm toán;
- Phòng Kiểm toán báo cáo tài chính và các dự án đầu tư;
12


- Phòng Kiểm toán tuân thủ và hoạt động;
- Phòng Kiểm toán công nghệ thông tin và ngoại hối;
- Phòng Kiểm toán nghiệp vụ phát hành tiền và hoạt động
kho quỹ.
2.3. Thực trạng hoạt động kiểm toán nội bộ tại Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam
2.3.1. Những kết quả đạt được
2.3.1.1. Về xây dựng hệ thống văn bản pháp luật về kiểm
toán nội bộ tại NHNN Việt Nam
Hiện tại cơ sở pháp lý để thực hiện công tác kiểm toán nội bộ
NHNN bao gồm:
- Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam số 46/2010/QH12
ngày 16/6/2010; Thông tư số 16/2011/TT-NHNN quy định về KSNB
và KTNB Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định.

- Các quy trình kiểm toán hướng dẫn quy trình kiểm toán
từng chuyên đề.
2.3.1.2. Về tổ chức các cuộc kiểm toán
Hằng năm, căn cứ đề xuất kế hoạch kiểm toán của các phòng
chuyên môn, Phòng Tổng hợp và thẩm định chất lượng báo cáo tổng
hợp, trình Lãnh đạo Vụ kiểm toán nội bộ kế hoạch kiểm toán nội bộ
hàng năm.
Trước năm 2011, thời gian thực hiện kiểm toán một chuyên
đề (báo cáo tài chính, hoạt động kho quỹ, công nghệ thông tin…) tại
các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước thường kéo dài ít nhất từ 7-10
ngày (trừ kiểm toán dự án đầu tư xây dựng cơ bản).
Từ năm 2011 do ứng dụng phần mềm kiểm toán Teammate
vào hoạt động kiểm toán, thời gian kiểm toán mỗi chuyên đề được rút
ngắn còn 5 ngày.
13


2.3.1.3. Về chất lượng hoạt động kiểm toán nội bộ
Hiệu quả KTNB được thể hiện ở khả năng phát hiện các tồn
tại, sai phạm và đưa ra các kiến nghị xử lý phù hợp.
Trong quá trình thực hiện kiểm toán, trên cơ sở những tồn
tại, sai sót được phát hiện, KTNB đã tư vấn giúp đơn vị các giải pháp
xây dựng hệ thống kiểm soát nội bộ hoạt động có hiệu quả hơn.
Từ năm 2011 đến nay, NHNN đã bắt đầu ứng dụng công
nghệ thông tin vào hoạt động KTNB; theo đó, hoạt động kiểm toán
nội bộ tại Vụ Kiểm toán nội bộ đã áp dụng cấu phần EWP
(Electronic working papers) – ghi chép điện tử và cấu phần
Teamcentral – theo dõi chỉnh sửa kiến nghị của phần mềm
Teammate. Toàn bộ các quy trình kiểm toán được cập nhật lên
Teammate, phần mềm ghi chép mẫu dự án kiểm toán theo từng

chuyên đề được lập.
Từng nội dung kiểm toán được một bộ phận tại Vụ Kiểm
toán nội bộ thẩm định trực tuyến và xem xét, đưa ra ý kiến nhận xét,
yêu cầu đoàn kiểm toán bổ sung, làm rõ những nội dung còn thiếu
nhằm đảm bảo tính logic, chính xác, đầy đủ ngay trong thời gian
đoàn kiểm toán tại đơn vị.
Cấu phần Teamcentral của phần mềm Teammate giúp việc
theo dõi kết quả chỉnh sửa được thực hiện hoàn toàn qua mạng; các ý
kiến liên quan đến công tác thực hiện kiến nghị của Vụ Kiểm toán
nội bộ với đơn vị được kiểm toán diễn ra kịp thời, sâu sát.
2.3.1.4. Về chi phí hoạt động kiểm toán nội bộ
Vụ kiểm toán nội bộ tại NHNN Việt Nam không có ngân
sách riêng để thực hiện kiểm toán nội bộ; kinh phí cho hoạt động
được trích từ nguồn kinh phí chung của NHNN được Chính phủ giao
khoán.
14


2.3.2. Những tồn tại và hạn chế
2.3.2.1. Hạn chế trong bước chuẩn bị kiểm toán
Việc lập kế hoạch kiểm toán chủ yếu dựa vào yếu tố thời
gian; kế hoạch KTNB chỉ được lập theo từng năm mà chưa có kế
hoạch chiến lược trong vòng 3 - 5 năm theo các mục tiêu của NHNN.
Chưa thực hiện việc đánh giá và xác định rủi ro kiểm toán,
chưa xây dựng được hồ sơ danh mục rủi ro đối với từng mặt hoạt
động nghiệp vụ của NHNN.
2.3.2.2. Hạn chế trong quá trình thực hiện kiểm toán
Quy trình kiểm toán tại Vụ Kiểm toán nội bộ chủ yếu kiểm
tra tính tuân thủ, từ việc kiểm tra tài liệu, phỏng vấn đến việc ghi
chép kết quả kiểm toán; chưa xem xét đầy đủ các rủi ro tiềm tàng, cố

hữu trong hoạt động của đơn vị được kiểm toán.
Các Đoàn kiểm toán sử dụng phương pháp chọn mẫu để
kiểm tra các chứng từ, tài liệu, hồ sơ nghiệp vụ; kết quả kiểm toán
tập trung chủ yếu vào tính chính xác về mặt số học, không tập trung
vào đánh giá quá trình kiểm soát nội bộ.
Chưa có một danh mục câu hỏi được thiết lập để sử dụng
trong hoạt động kiểm toán.
2.3.2.3. Hạn chế trong việc đánh giá hiệu quả hoạt động
kiểm toán nội bộ
NHNN Việt Nam chưa xây dựng được hệ thống các chỉ tiêu
đánh giá hiệu quả hoạt động kiểm toán nội bộ. Việc đánh giá hiệu
quả hoạt động KTNB tại NHNN được thực hiện thông qua quá trình
kiểm toán của KTNN tại NHNN hằng năm.
2.3.2.4. Hạn chế về chất lượng của đội ngũ cán bộ làm công
tác kiểm toán nội bộ

15


Hiện tại, Vụ Kiểm toán nội bộ có 47 công chức; trong đó, số
lượng công chức dưới 32 tuổi chiếm tỷ lệ 38,3%, số lượng công chức
từ 32 - 40 tuổi chiếm tỷ lệ 29,79%. Đây là những cán bộ mới tuyển
dụng trực tiếp qua hình thức thi tuyển, kinh nghiệm thực tế chưa
nhiều, chưa đủ thời gian tham gia kiểm toán nên chưa đủ tiêu chuẩn
bổ nhiệm vào ngạch kiểm soát viên hoặc chưa đủ điều kiện thi kiểm
soát viên chính; trình độ, kỹ năng, kinh nghiệm kiểm tra, kiểm soát
còn yếu, khả năng làm việc độc lập, kỹ năng thực hiện kiểm toán các
chuyên đề nghiệp vụ còn chưa cao.
Nhiều Giám đốc Chi nhánh NHNN cho rằng không ai có thể
thay thế mình trong việc đảm bảo an toàn tài sản trong đơn vị; thâu

tóm mọi hoạt động của đơn vị, khống chế mọi hoạt động kiểm soát.
2.3.2.5. Hạn chế trong việc ứng dụng công nghệ tin học vào
hoạt động kiểm toán nội bộ
Năm 2009, được sự trợ giúp của dự án CIDA, Vụ Kiểm toán
nội bộ đã được trang bị phần mềm kiểm toán TeamMate. Tuy nhiên,
quá trình triển khai ứng dụng phần mềm trong thực tế đã phát sinh
một số khó khăn, vướng mắc.
2.3.2.6. Hạn chế trong quan hệ đối ngoại của Vụ Kiểm toán
nội bộ
Còn rất hạn chế trong việc tổ chức cho các kiểm soát viên đi
thực tế khảo sát và học hỏi kinh nghiệm trong việc thực hiện kiểm
toán ở NHTW các nước.
2.4. Nguyên nhân của những tồn tại và hạn chế
2.4.1. Bất cập trong cơ cấu tổ chức của bộ máy kiểm soát,
kiểm toán nội bộ
- Tổ chức bộ máy kiểm toán nội bộ tại Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam chưa hoàn thiện.
16


- Mối quan hệ hợp tác trong lĩnh vực kiểm toán nội bộ còn
bó hẹp.
2.4.2. Nguyên nhân về nghiệp vụ
- Cơ sở pháp lý cho hoạt động KTNB chưa hoàn thiện.
- Xây dựng kế hoạch kiểm toán còn dàn trải, chưa trọng tâm.
- Chưa xây dựng được phương pháp kiểm toán trên cơ sở rủi
ro.
- Ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động kiểm toán nội
bộ còn chưa nhiều.
2.4.3. Nguyên nhân về nguồn nhân lực

- Chế độ đãi ngộ với kiểm soát viên NHNN chưa cao.
- Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ làm công tác nội bộ
chưa được quan tâm, chú trọng.
- Việc tuyển dụng, luân chuyển cán bộ chưa đạt yêu cầu.
Như vậy, trong chương 2, luận văn đã phân tích thực trạng
hoạt động KTNB tại NHNN thông qua chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu
tổ chức của NHNN nói chung và của Vụ Kiểm toán nội bộ nói riêng.
Luận văn cũng hệ thống hóa các văn bản quy phạm pháp luật và quy
trình kiểm toán nội bộ. Đồng thời, nêu rõ những mặt đã đạt được,
cũng như những hạn chế, tồn tại của hoạt động KTNB tại NHNN
trong thời gian qua.Từ những đánh giá này, luận văn sẽ đưa ra các
biện pháp nâng cao hoạt động KTNB tại NHNN Việt Nam trong
chương tiếp theo.
CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG KIỂM
TOÁN NỘI BỘ TẠI NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

17


3.1. Định hướng xây dựng Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam trở thành Ngân hàng Trung ương hiện đại
Mục tiêu chiến lược, quan trọng nhất là phát triển NHNN
Việt Nam trở thành một Ngân hàng Trung ương hiện đại, phát triển
bền vững, ổn định đảm bảo được mục tiêu an toàn hiệu quả, xây
dựng được niềm tin trong công chúng.
Hoạt động KTNB với chức năng kiểm tra, giám sát hoạt
động các đơn vị thuộc NHNN, ngoài việc thực hiện trách nhiệm kiểm
tra, phân tích đánh giá nhằm phát hiện, chấn chỉnh các tồn tại, hạn
chế trong các hoạt động nghiệp vụ bảo đảm tuân thủ pháp luật, an

toàn hiệu quả, hoạt động kiểm toán nội bộ tại NHNN còn đảm nhận
vai trò người tư vấn, đề xuất, cảnh báo, phòng ngừa rủi ro đối với các
nghiệp vụ diễn ra trong hệ thống, là công cụ tin cậy của Thống đốc
và Ban lãnh đạo trong việc quản trị hoạt động của NHNN theo hướng
xây dựng một NHNN Việt Nam trở thành NHTW hiện đại.
3.2. Định hướng nâng cao chất lượng hoạt động kiểm
toán nội bộ tại NHNN Việt Nam
Để xây dựng NHNN Việt Nam thực sự trở thành một NHTW
hiện đại đáp ứng yêu cầu hội nhập Quốc tế thì việc tiếp tục hoàn
thiện và đổi mới hoạt động vẫn là một nhiệm vụ hết sức nặng nề.
Trong đó, yếu tố ổn định, an toàn và hiệu quả phải được đặt lên hàng
đầu. Muốn vậy, phải xây dựng một môi trường kiểm soát lành mạnh,
trong đó hoạt động KTNB có ý nghĩa hết sức quan trọng; đặc biệt
theo yêu cầu của IMF đối với NHTW của các nước thành viên phải
tăng cường củng cố và nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống bộ
máy kiểm soát và KTNB theo thông lệ quốc tế.
Theo đó, hoạt động kiểm toán nội bộ phải đảm bảo các yếu
tố sau:
18


+ Vụ KTNB phải hoạt động độc lập với hoạt động kiểm soát
hàng ngày.
+ Các Kiểm soát viên phải có tính khách quan, trung thực
trong việc thực hiện kiểm toán; được tiếp cận các nguồn thông tin
trong hoạt động ngân hàng.
+ Phạm vi hoạt động KTNB bao gồm tất cả các lĩnh vực hoạt
động của NHTW.
+ Hoạt động KTNB phải là công cụ quan trọng trong bộ máy
quản trị, điều hành hoạt động của NHNN.

+ Hiệu quả hoạt động KTNB thể hiện ở việc giúp các đơn vị
được kiểm toán kịp thời ngăn ngừa, xử lý những việc làm sai trái,
tăng cường công tác an toàn về tài sản, tiền bạc; đảm bảo sự ổn định
và phát triển của hệ thống NHNN.
+ Bộ máy KTNB phải được củng cố theo hướng nâng cao
tính chuyên môn hóa, năng lực nghiên cứu, phân tích, đánh giá rủi ro
của kiểm soát viên.
+ Củng cố cơ cấu tổ chức của Vụ KTNB theo hướng nâng
cao năng lực kiểm toán các chuyên đề nghiệp vụ, đặc biệt là các lĩnh
vực có rủi ro cao.
3.3. Một số giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động kiểm
toán nội bộ tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
3.3.1. Nhóm giải pháp về tổ chức
3.3.1.1. Hoàn thiện tổ chức bộ máy kiểm toán nội bộ tại
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Bổ sung nhiệm vụ quản lý rủi ro trong hệ thống NHNN cho
Vụ KTNB. Vụ KTNB cần xây dựng và hiện thực hóa Đề án thành lập
Phòng/Bộ phận quản lý rủi ro thuộc cơ cấu tổ chức của Vụ KTNB.

19


Xây dựng và thiết lập mối liên hệ giữa các rủi ro trọng yếu với cơ
cấu tổ chức và chức năng, nhiệm vụ của từng đơn vị thuộc NHNN.
Hoàn thiện các công cụ, chính sách, nội dung công việc liên
quan đến hoạt động phân tích, đánh giá rủi ro của toàn bộ các đơn vị
thuộc NHNN trước khi đưa vào kế hoạch KTNB.
3.3.1.2. Mở rộng mối quan hệ hợp tác trong lĩnh vực kiểm
toán nội bộ
- Thiết lập mối quan hệ giao lưu, hợp tác với KTNN.

- Tranh thủ sự trợ giúp của các tổ chức tài chính, tiền tệ Quốc
tế (như IMF, WB, ADB) và các tổ chức KTNB của NHTW các nước.
- Tổ chức các cuộc hội thảo về KTNB.
3.3.2. Nhóm giải pháp về nghiệp vụ
3.3.2.1. Xây dựng, hoàn thiện cơ sở pháp lý cho hoạt động
kiểm toán nội bộ
3.3.2.2. Xây dựng kế hoạch kiểm toán dựa trên cơ sở rủi ro
3.3.2.3. Vận dụng phương pháp tiếp cận kiểm toán trên cơ sở
định hướng rủi ro
3.3.2.4. Bổ sung, sửa đổi các quy trình nghiệp vụ kiểm toán
nội bộ
3.3.2.5. Tăng cường kiểm soát chất lượng kiểm toán nội bộ
3.3.2.6. Ứng dụng công nghệ thông tin
3.3.3 Nhóm giải pháp về nguồn nhân lực
3.3.3.1. Tiếp tục hoàn thiện Quy chế kiểm toán viên
3.3.3.2. Quan tâm đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ làm
công tác kiểm soát nội bộ
3.3.3.3. Chế độ đãi ngộ đối với kiểm soát viên
- Chính sách về quyền lợi.
- Chính sách đãi ngộ.
20


- Chính sách tạo môi trường làm việc.
3.3.3.4. Giải pháp về tuyển dụng, luân chuyển cán bộ
3.3.3.5. Chuẩn hóa đội ngũ cán bộ theo các tiêu chuẩn
Thực hiện chuyển ngạch Kiểm soát viên ngân hàng tại
NHNN Việt Nam sang ngạch Kiểm toán viên.
3.4. Kiến nghị
3.4.1. Kiến nghị với Chính phủ

- Xây dựng mô hình tổ chức, bộ máy và hoạt động của cơ
quan KTNB NHNN Việt Nam phù hợp với mô hình tổ chức KTNB
NHTW các nước trong khu vực và trên thế giới; áp dụng các chuẩn
mực chung về KTNB vào hoạt động kiểm toán.
- Về cơ sở pháp lý: đề nghị Chính phủ ban hành Nghị định
của Chính phủ hướng dẫn thực hiện Luật kiểm toán Nhà nước về tổ
chức và hoạt động kiểm toán nội bộ trong các cơ quan, tổ chức quản
lý và sử dụng ngân sách, tiền và tài sản Nhà nước để triển khai thống
nhất hoạt động kiểm toán nội bộ tại NHNN.
- Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện hệ thống chính sách, pháp
luật đồng bộ.
3.4.2. Kiến nghị với NHNN
- Xây dựng cơ chế tài chính ổn định, khuyến khích chất
lượng, hiệu quả trong công tác cho các hoạt động của NHNN nói
chung cũng như cho hoạt động KTNB nói riêng.
- Hoàn thiện hành lang pháp lý cho hoạt động KTNB phù
hợp với Luật NHNN và các quy định khác của pháp luật.
- Sửa đổi Quy chế tổ chức hoạt động của Vụ KTNB theo
hướng thành lập thêm Phòng đánh giá rủi ro trực thuộc Vụ KTNB.
- Quan tâm hơn đến công tác đào tạo cho kiểm soát viên, tạo
điều kiện cho kiểm soát viên thi các chứng chỉ kiểm toán quốc tế.
21


Trang bị thêm các phương tiện làm việc, hỗ trợ về các phương pháp
kiểm toán hiện đại như phần mềm đánh giá rủi ro cho hoạt động
Kiểm toán nội bộ.
- Tăng cường công tác đào tạo và đào tạo lại cho đội ngũ cán
bộ kiểm toán.
3.4.3. Kiến nghị với các Bộ, Ngành

- Đề nghị cơ quan Kiểm toán Nhà nước tăng cường phối hợp
với Vụ KTNB tại NHNN Việt Nam trong việc chuẩn bị lập kế hoạch
kiểm toán hàng năm; chú trọng kiểm tra, đánh giá tình hình công tác
kiểm soát, KTNB và đề xuất các biện pháp hoàn thiện, nâng cao hiệu
lực, hiệu quả hoạt động của hệ thống KTNB NHNN.
- Đề nghị KTNN và Bộ Tài chính hỗ trợ đào tạo, hướng dẫn
về nghiệp vụ, cơ sở vật chất, ứng dụng công nghệ tin học và đặc biệt
là nhân sự.
- Đề nghị Bộ Nội vụ sớm ban hành quy định về ngạch Kiểm
toán viên nội bộ NHNN với các tiêu chuẩn nghiệp vụ và điều kiện bổ
nhiệm thay thế cho ngạch Kiểm soát viên NHNN.
Như vậy, trên cơ sở đánh giá về thực trạng hoạt động KTNB
tại NHNN Việt Nam đã được đề cập ở chương 2, trong chương 3
luận văn đã đưa ra một số định hướng và giải pháp để khắc phục
những hạn chế trong hoạt động kiểm toán nội bộ tại NHNN Việt
Nam hiện nay. Đồng thời, luận văn đã đề xuất một số kiến nghị đối
với Chính phủ, với các Bộ ngành và NHNN để góp phần nâng cao
hiệu quả hoạt động KTNB tại NHNN Việt Nam trong tương lai.
KẾT LUẬN
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có vị thế và chức năng vô
cùng quan trọng trong việc tham mưu cho Chính phủ về giải pháp
22


vận hành chính sách tiền tệ, đồng thời trực tiếp sử dụng các công cụ
vĩ mô để điều hành chính sách tiền tệ một cách có hiệu quả tăng
trưởng, phát triển kinh tế đất nước.
Việc tìm ra những giải pháp hoàn thiện công tác kiểm toán
nội bộ NHNN Việt Nam để tăng cường hơn nữa vai trò hiệu lực và
hiệu quả hoạt động kiểm toán, kiểm soát cũng như điều hành vĩ mô

của Nhà nước trong bối cảnh hội nhập quốc tế sâu rộng hiện nay
đang trở nên cấp bách hơn bao giờ hết.
Bám sát mục tiêu nghiên cứu của đề tài và bằng những
phương pháp nghiên cứu thích hợp, luận văn đã đạt được những kết
quả sau:
1. Hệ thống hóa cơ sở lý luận về KTNB tại NHTW (làm rõ
khái niệm, phân loại, những nhân tố cơ bản…);
2. Nghiên cứu kinh nghiệm về KTNB tại ở một số nước như
Hàn Quốc, Pháp, Singapore và rút ra bài học kinh nghiệm cho Việt
Nam.
3. Nghiên cứu thực trạng KTNB tại NHNN Việt Nam, nêu rõ
những mặt được về: xây dựng khuôn khổ pháp lý về KTNB tại
NHNN Việt Nam; về tổ chức các cuộc kiểm toán; về chất lượng hoạt
động KTNB và về chi phí hoạt động KTNB. Đồng thời, chỉ rõ những
mặt hạn chế (trong bước chuẩn bị kiểm toán; trong quá trình thực
hiện kiểm toán; trong đánh giá hiệu quả hoạt động KTNB; hạn chế về
chất lượng nguồn nhân lực; hạn chế trong việc ứng dụng công nghệ
tin học và hạn chế trong công tác đối ngoại của Vụ Kiểm toán nội
bộ…). Luận văn cũng chỉ rõ nguyên nhân của các hạn chế trên.
4. Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động KTNB
tại NHNN Việt Nam. Bao gồm: nhóm giải pháp về tổ chức; nhóm
giải pháp về nghiệp vụ và nhóm giải pháp về nguồn nhân lực.
23


×