Tải bản đầy đủ (.pdf) (126 trang)

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC NGOÀI GIỜ LÊN LỚP TẠI CÁC TRƯỜNG THPT THÀNH PHỐ RẠCH GIÁ TỈNH KIÊN GIANG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.41 MB, 126 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Nguyễn Thị Mỹ Duyên

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
GIÁO DỤC NGOÀI GIỜ LÊN LỚP TẠI CÁC
TRƯỜNG THPT THÀNH PHỐ RẠCH GIÁ
TỈNH KIÊN GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

Thành phố Hồ Chí Minh - 2011


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Nguyễn Thị Mỹ Duyên

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
GIÁO DỤC NGOÀI GIỜ LÊN LỚP TẠI CÁC
TRƯỜNG THPT THÀNH PHỐ RẠCH GIÁ
TỈNH KIÊN GIANG
Chuyên ngành : Quản lý giáo dục
Mã số
: 60 14 05

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC



TS. TRẦN THỊ THU MAI

Thành phố Hồ Chí Minh - 2011


LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian nghiên cứu đề tài: “Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ
lên lớp tại các trường THPT thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang” đến nay chúng tôi đã
hoàn thành và được phép bảo vệ luận văn.
Với tình cảm chân thành, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với Ban giám hiệu,
phòng Khoa học công nghệ-Sau Đại học, khoa Tâm lý trường Đại học Sư phạm thành phố
Hồ Chí Minh. Các thầy, cô đã tận tình giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện
luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự cộng tác giúp đỡ của tập thể các thầy, cô giáo ở sáu
trường THPT: Nguyễn Trung Trực, Huỳnh Mẫn Đạt, Nguyễn Hùng Sơn, Dân Tộc Nội Trú,
Phó Cơ Điều, Ischool.
Đặc biệt tôi xin trân trọng và bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Tiến sĩ Trần Thị Thu
Mai đã tận tình giúp đỡ và hướng dẫn tôi trong suốt thời gian tôi nghiên cứu đề tài.
Xin chân thành cảm ơn các anh, chị học viên lớp cao học khoá 19, chuyên ngành Quản
lý giáo dục đã chia sẻ tinh thần, tình cảm cho tôi trong suốt khoá học.
TP.Hồ Chí Minh, tháng 8 năm 2011
Nguyễn Thị Mỹ Duyên


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................................... 3
0T

T

0

MỤC LỤC ............................................................................................................................ 4
0T

T
0

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .................................................................................. 7
0T

0T

MỞ ĐẦU .............................................................................................................................. 8
0T

T
0

1. Lý do chọn đề tài.................................................................................................................................. 8
0T

0T

2. Mục đích nghiên cứu ............................................................................................................................ 9
0T

0T

3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ...................................................................................................... 9

0T

0T

4. Giả thuyết khoa học............................................................................................................................ 10
0T

0T

5. Nhiệm vụ nghiên cứu ......................................................................................................................... 10
0T

0T

6. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................................................... 10
0T

0T

7. Giới hạn của đề tài ............................................................................................................................. 11
0T

0T

8. Những đóng góp mới của đề tài .......................................................................................................... 11
0T

0T

Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC NGOÀI

GIỜ LÊN LỚP ................................................................................................................... 13
0T

T
0

1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu ............................................................................................................... 13
0T

0T

1.1.1. Ở nước ngoài ........................................................................................................................... 13
T
0

0T

1.1.2. Ở Việt Nam.............................................................................................................................. 14
T
0

0T

1.2. Cơ sở lý luận ................................................................................................................................... 16
0T

0T

1.2.1. Trường trung học phổ thông ..................................................................................................... 16
T

0

0T

1.2.1.1. Vị trí................................................................................................................................ 16
T
0

0T

1.2.1.2. Nhiệm vụ và quyền hạn của trường THPT ....................................................................... 16
T
0

T
0

1.2.1.3. Đặc điểm tâm lý cơ bản của học sinh THPT ..................................................................... 17
T
0

T
0

1.2.2. Các khái niệm cơ bản về quản lý và quản lý giáo dục .............................................................. 18
T
0

T
0


1.2.2.1. Quản lý:............................................................................................................................ 18
T
0

0T

1.2.2.2. Quản lý giáo dục............................................................................................................... 19
T
0

0T

1.2.2.3. Quản lí nhà trường ............................................................................................................ 19
T
0

0T

1.2.3. Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ....................................................................................... 21
T
0

T
0

1.2.3.1. Hoạt động giáo dục........................................................................................................... 21
T
0


0T

1.2.3.2. Khái niệm hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ............................................................... 23
T
0

T
0

1.2.3.3. Vị trí và vai trò của hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ................................................. 23
T
0

T
0

1.2.3.4. Mục tiêu của hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ........................................................... 25
T
0

T
0

1.2.3.5. Nội dung và hình thức hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp trong trường trung học phổ
thông............................................................................................................................................. 25
T
0

T
0


1.2.3.6. Phương pháp tổ chức hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ............................................... 29
T
0

T
0

1.2.4. Nội dung quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ............................................................ 30
T
0

T
0

1.2.4.1.Xây dựng kế hoạch tổ chức hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ...................................... 30
T
0

T
0

1.2.4.2. Tổ chức chỉ đạo thực hiện hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ....................................... 31
T
0

T
0



1.2.4.3. Quản lý về kiểm tra, đánh giá việc thực hiện chương trình hoạt động giáo dục ngoài giờ lên
lớp ................................................................................................................................................ 32
T
0

T
0

1.2.4.4. Bồi dưỡng đội ngũ giáo viên và Ban quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ........... 32
T
0

T
0

1.2.4.5. Xây dựng điều kiện hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ................................................. 32
T
0

T
0

1.2.5. Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ........................................................... 33
T
0

T
0

1.2.5.1. Khái niệm biện pháp ......................................................................................................... 33

T
0

0T

1.2.5.2. Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trường THPT........................... 33
T
0

T
0

1.2.5.3. Các nguyên tắc xây dựng biện pháp quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ............ 33
T
0

T
0

Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC NGOÀI GIỜ LÊN
LỚP TẠI CÁC TRƯỜNG THPT THÀNH PHỐ RẠCH GIÁ, TỈNH KIÊN GIANG ... 36
0T

T
0

2.1. Vài nét về mẫu khảo sát ................................................................................................................... 36
0T

0T


2.1.1. Vài nét về giáo dục thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang ........................................................ 36
T
0

T
0

2.1.2. Mẫu khảo sát............................................................................................................................ 37
T
0

0T

2.1.3. Tổng quan về các trường THPT của mẫu khảo sát .................................................................... 38
T
0

T
0

2.1.3.1.Tình hình đội ngũ giáo viên và học sinh............................................................................. 38
T
0

T
0

2.1.3.2. Tình hình cơ sở vật chất .................................................................................................... 40
T

0

0T

2.1.3.3.Tình hình thiết bị (CNTT) phục vụ .................................................................................... 41
T
0

T
0

2.2. Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp tại các trường THPT thành phố Rạch Giá,
tỉnh Kiên Giang ...................................................................................................................................... 41
0T

T
0

2.2.1.Thực trạng nhận thức về tầm quan trọng của hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp tại các trường
THPT thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang ...................................................................................... 41
T
0

T
0

2.2.2. Thực trạng về việc xây dựng và thực hiện kế hoạch quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
của cán bộ quản lý và giáo viên. ........................................................................................................ 46
T
0


0T

2.2.3. Thực trạng việc tổ chức chỉ đạo thực hiện hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp của cán bộ quản
lý và giáo viên ................................................................................................................................... 50
T
0

0T

2.2.4. Thực trạng quản lý việc thực hiện nội dung chương trình hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp 55
T
0

T
0

2.2.5. Thực trạng quản lý việc phối hợp các lực lượng giáo dục ......................................................... 58
T
0

T
0

2.2.6. Thực trạng quản lý việc sử dụng kinh phí và CSVC ................................................................. 60
T
0

T
0


2.2.7. Thực trạng quản lý việc kiểm tra đánh giá ................................................................................ 62
T
0

T
0

2.2.8. Những khó khăn khi thực hiện hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ........................................ 63
T
0

T
0

2.3. Đánh giá chung về thực trạng và nguyên nhân ................................................................................. 65
0T

T
0

2.3.1. Mặt mạnh................................................................................................................................. 65
T
0

0T

2.3.1.1. Về mặt nhận thức ............................................................................................................. 65
T
0


0T

2.3.1.2. Về mặt quản lí hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ......................................................... 65
T
0

T
0

2.3.2. Mặt hạn chế: ............................................................................................................................ 66
T
0

0T

2.3.2.1. Về mặt nhận thức ............................................................................................................. 66
T
0

0T

2.3.2.2. Về mặt quản lí hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ......................................................... 66
T
0

T
0

2.3.3. Nguyên nhân của hạn chế ......................................................................................................... 66

T
0

0T

2.3.3.1. Nguyên nhân chủ quan ..................................................................................................... 66
T
0

0T

2.3.3.2. Nguyên nhân khách quan .................................................................................................. 67
T
0

0T


Chương 3: CÁC BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG QUẢN LÝ HOẠT
ĐỘNG GIÁO DỤC NGOÀI GIỜ LÊN LỚP TẠI CÁC TRƯỜNG THPT THÀNH PHỐ
RẠCH GIÁ, TỈNH KIÊN GIANG .................................................................................... 69
0T

0T

3.1. Cơ sở đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao chất lượng quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
.............................................................................................................................................................. 69
0T

T

0

3.1.1. Cơ sở lý luận ............................................................................................................................ 69
T
0

0T

3.1.2. Cơ sở pháp lý ........................................................................................................................... 69
T
0

0T

3.1.3. Cơ sở thực tiễn ......................................................................................................................... 70
T
0

0T

3.2. Các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ............................................................ 70
0T

T
0

3.2.1. Thành lập hoặc củng cố ban chỉ đạo hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ............................... 70
T
0


T
0

3.2.2. Nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của việc thực hiện HĐGD NGLL cho các lực lượng giáo
dục .................................................................................................................................................... 72
T
0

T
0

3.2.3. Kế hoạch hóa hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp .................................................................. 73
T
0

T
0

3.2.4. Huy động các nguồn lực để thực hiện hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ............................. 75
T
0

T
0

3.2.4.1. Nâng cao năng lực cho đội ngũ giáo viên về tổ chức HĐGD NGLL.................................. 75
T
0

T

0

3.2.4.2. Phối hợp các lực lượng trong và ngoài nhà trường để tổ chức thực hiện chương trình hoạt
động giáo dục ngoài giờ lên lớp .................................................................................................... 75
T
0

0T

3.2.4.3. Huy động tài chính, cơ sở vật chất cho tổ chức hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ........ 76
T
0

T
0

3.2.5. Đổi mới hình thức hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp .......................................................... 77
T
0

T
0

3.2.6. Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra, đánh giá hoạt động ................................................... 78
T
0

T
0


3.3. Kết quả khảo nghiệm ....................................................................................................................... 79
0T

0T

3.3.1. Mục đích khảo nghiệm ............................................................................................................. 80
T
0

0T

3.3.2. Đối tượng khảo nghiệm............................................................................................................ 80
T
0

0T

3.3.3. Phương pháp khảo nghiệm ....................................................................................................... 80
T
0

0T

3.3.4. Nội dung khảo nghiệm ............................................................................................................. 80
T
0

0T

3.3.5. Thời gian khảo nghiệm ............................................................................................................ 80

T
0

0T

3.3.6. Kết quả khảo nghiệm ............................................................................................................... 81
T
0

0T

3.4. Thử nghiệm ..................................................................................................................................... 83
0T

0T

3.4.1. Mục đích thử nghiệm ............................................................................................................... 83
T
0

0T

3.4.2. Nội dung thử nghiệm ............................................................................................................... 84
T
0

0T

3.4.3. Qui trình thử nghiệm ................................................................................................................ 84
T

0

0T

3.4.4. Kết quả thử nghiệm .................................................................................................................. 85
T
0

0T

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................................................... 89
0T

0T

1.Kết luận .............................................................................................................................................. 89
0T

T
0

2. Kiến nghị ........................................................................................................................................... 90
0T

T
0

TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................. 92
0T


0T

PHỤ LỤC ........................................................................................................................... 95
0T

T
0


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BGH

: Ban giám hiệu

CBQL

: Cán bộ quản lý

CLB

: Câu lạc bộ

CMHS

: Cha mẹ học sinh

CNH

: Công nghiệp hoá


CNXH

: Chủ nghĩa xã hội

CSVC

: Cơ sở vật chất

GV

: Giáo viên

GVCN

: Giáo viên chủ nhiệm

GD

: Giáo dục

GD&ĐT

: Giáo dục và đào tạo



: Hoạt động

HĐGD NGLL


: Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp

HĐH

: Hiện đại hoá

HS

: Học sinh

PHHS

: Phụ huynh học sinh

QL

: Quản lý

QLGD

: Quản lý giáo dục

QTGD

: Quá trình giáo dục

SGK

: Sách giáo khoa


TDTT

: Thể dục thể thao

THPT

: Trung học phổ thông

THCS

: Trung học cơ sở

TNCS HCM

: Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh

TTCM

: Tổ trưởng chuyên môn

UBND

: Uỷ ban nhân dân

XH

: Xã hội



MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đất nước ta trong thời kỳ hội nhập để phát triển kinh tế xã hội. Trong đó, quan trọng hàng
đầu là sự phát triển của nguồn lực con người. Con người vừa là mục tiêu, vừa là động lực của mọi
sự phát triển. Vì vậy muốn phát triển xã hội phải phát triển giáo dục và đào tạo để phát triển con
người. Hiến pháp nước Cộng Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam tại điều 35 đã khẳng định vai trò
của giáo dục: “Giáo dục-Đào tạo là quốc sách hàng đầu”. Trong giai đoạn ngày nay, sự hội nhập và
giao lưu với các nước trong khu vực và trên thế giới là cơ hội để ngành giáo dục nước ta tiếp thu,
chuyển giao và cập nhật những công nghệ hiện đại về giáo dục đào tạo. Nhiệm vụ quan trọng của
ngành giáo dục nước ta hiện nay là phải đào tạo ra những con người có phẩm chất đạo đức, có năng
lực chủ động, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, thích ứng với đời sống xã hội đang từng ngày từng giờ
thay đổi, đáp ứng yêu cầu cao của sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước.
Trước tình hình đó, chiến lược phát triển kinh tế xã hội 2001-2010 [7,201] nêu rõ: “Bồi
dưỡng thế hệ trẻ tinh thần yêu nước, yêu quê hương, gia đình và tự tôn dân tộc, lí tưởng xã hội chủ
nghĩa, lòng nhân ái, ý thức tôn trọng pháp luật, tinh thần hiếu học, chí tiến thủ lập nghiệp, không
cam chịu nghèo hèn. Đào tạo lớp người lao động có kiến thức cơ bản, làm chủ kĩ năng nghề nghiệp,
quan tâm hiệu quả thiết thực, nhạy cảm với cái mới, có ý thức vươn lên về khoa học và công nghệ”.
Điều 27, luật giáo dục 2005 đã nêu: “Mục tiêu của giáo dục phổ thông là giúp học sinh phát
triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kĩ năng cơ bản, phát triển năng lực cá
nhân, tính năng động và sáng tạo, hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây
dựng tư cách và trách nhiệm công dân; chuẩn bị cho học sinh học tiếp lên hoặc đi vào cuộc sống lao
động, tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”. [19,25]
Chính vì những yêu cầu quan trọng và cấp thiết nêu trên, để thực hiện mục tiêu giáo dục toàn
diện trong nhà trường, để hình thành nhân cách con người mới XHCN thì ngoài việc trang bị cho
học sinh những kiến thức, kỹ năng trong giờ lên lớp cần chú trọng tổ chức cho học sinh tham gia
các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp (HĐGD NGLL).
HĐGD NGLL là hoạt động nối tiếp của hoạt động dạy học trên lớp, giúp học sinh biết vận
dụng những tri thức đã học để giải quyết những vấn đề do đời sống đặt ra nhằm điều chỉnh hành vi
đạo đức, lối sống cho phù hợp. Tham gia HĐGD NGLL, học sinh rèn luyện cho mình những kỹ
năng giao tiếp, kỹ năng ứng xử có văn hóa, những thói quen trong học tập, lao động; kỹ năng tự

quản, tự tổ chức, điều khiển, nhận xét, đánh giá, hòa nhập và thực hiện nhiều hoạt động tập thể có
hiệu quả khác.


HĐGD NGLL mang lại hiệu quả giáo dục cho nhà trường, bởi vì ở lứa tuổi học sinh trung
học phổ thông các em rất thích hoạt động, có tính tự lập, năng động, muốn tự vươn lên, tự khẳng
định mình trước tập thể nên HĐGD NGLL là môi trường tốt nhất để các em thể hiện khả năng của
mình, giúp nhà trường định hướng được quá trình giáo dục nhằm thực hiện tốt mục tiêu giáo dục
của cấp học.
Tuy có ý nghĩa và vai trò quan trọng như vậy nhưng trên thực tế sau năm năm thực hiện
HĐGD NGLL, các trường trung học phổ thông (THPT) tỉnh Kiên Giang vẫn chưa gặt hái được
thành công và hiệu quả mong muốn. Trong quá trình thực hiện, nhiều trường gặp khó khăn về nhiều
mặt: điều kiện tự nhiên, xã hội, con người (giáo viên, học sinh), cơ sở vật chất, kinh phí, nội dung,
hình thức tổ chức…Từ những khó khăn khách quan lẫn chủ quan dẫn đến một số trường học đã tổ
chức hoạt động này một cách hình thức, đối phó; nội dung còn đơn điệu, chưa thu hút học sinh dẫn
đến chất lượng và hiệu quả HĐGD NGLL chưa cao.
Hơn nữa, trong tình hình hiện nay, xã hội quan tâm nhiều đến giáo dục và thường đánh giá
chất lượng giáo dục qua tỷ lệ thi tốt nghiệp và đỗ đại học. Từ đó mà áp lực thi cử ngày càng đè nặng
lên tâm lý của học sinh, giáo viên và đội ngũ cán bộ quản lý. Cũng chính vì thế mà hầu hết các
trường đều tập trung toàn lực cho hoạt động dạy và học trên lớp. HĐGD NGLL cũng chưa được các
cán bộ quản lý thực sự quan tâm. Phần triển khai kế hoạch, tổ chức thực hiện, chỉ đạo và kiểm tra
đánh giá chưa đúng mức và còn lỏng lẻo.
Để khắc phục tồn tại nêu trên, cần thiết phải có những giải pháp mang tính chiến lược và
biện pháp cụ thể của cán bộ quản lý trong công tác quản lý HĐGD NGLL nhằm thay đổi toàn bộ
cục diện hoạt động này.
Xuất phát từ những lý do nêu trên, chúng tôi nghiên cứu đề tài: “Thực trạng quản lý hoạt
động giáo dục ngoài giờ lên lớp tại các trường THPT thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang”, với
mong muốn góp phần vào công tác quản lý giáo dục và giúp cho việc phát triển toàn diện nhân cách
học sinh.
2. Mục đích nghiên cứu

Đề tài bước đầu nghiên cứu lý luận về HĐGD NGLL và khảo sát thực trạng của việc quản lý
HĐGD NGLL tại các trường THPT thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang trên cơ sở đó xây dựng
các biện pháp nhằm nâng cao chất lượng quản lý HĐGD NGLL tại các trường THPT thành phố
Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Công tác quản lý HĐGD NGLL của các trường THPT thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang.


3.2. Đối tượng nghiên cứu
Thực trạng quản lý HĐGD NGLL của các trường THPT thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên
Giang.
4. Giả thuyết khoa học
HĐGD NGLL và công tác quản lý HĐGD NGLL tại các trường THPT thành phố Rạch Giá,
tỉnh Kiên Giang trong thời gian qua đã đạt được kết quả nhất định, song vẫn còn nhiều bất cập, chưa
phù hợp với yêu cầu đặt ra trong sự nghiệp đổi mới giáo dục hiện nay. Nếu xây dựng được các biện
pháp và tổ chức quản lý một cách khoa học, các HĐGD NGLL sẽ góp phần nâng cao chất lượng
giáo dục ở trường THPT.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nhằm đạt được mục đích nghiên cứu trên, chúng tôi tập trung nghiên cứu các vấn đề sau:
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý HĐGD NGLL ở trường THPT.
5.2. Khảo sát và phân tích thực trạng quản lý HĐGD NGLL của các trường THPT thành phố
Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang.
5.3. Đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng quản lý HĐGD NGLL ở trường
THPT thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang.
6. Phương pháp nghiên cứu
Để giải quyết các nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài, chúng tôi sử dụng các nhóm phương pháp
nghiên cứu sau:
6.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý luận
Sưu tầm, phân tích và tổng hợp tài liệu; đọc và nghiên cứu các văn bản về chủ trương chính

sách của Nhà nước, các văn bản của ngành giáo dục nhằm tìm hiểu cơ sở lý luận, cơ sở pháp lí, lịch
sử nghiên cứu của đề tài.
6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Sử dụng phương pháp nhằm tìm hiểu thực trạng công tác quản lý HĐGD NGLL ở các trường
THPT thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn gồm:
- Phương pháp quan sát
Dự giờ sinh hoạt đầu tuần của toàn trường, giờ sinh hoạt lớp của giáo viên chủ nhiệm tại các
trường được tìm hiểu nhằm tìm hiểu về hình thức và phương pháp tổ chức HĐGD NGLL.
- Phương pháp nghiên cứu các sản phẩm hoạt động của đối tương khảo sát
Xem và phân tích các kế hoạch của Ban giám hiệu, giáo án của giáo viên chủ nhiệm về
HĐGD NGLL nhằm thu thập thông tin về công tác chỉ đạo và nội dung HĐGD NGLL.


- Phương pháp điều tra: Phỏng vấn trực tiếp Phó giám đốc và chuyên viên Sở GD&ĐT tỉnh
Kiên Giang, trò chuyện với cán bộ quản lý của trường THPT, giáo viên và học sinh nhằm thu thập
thông tin về chất lượng HĐGD NGLL.
Dùng phiếu hỏi để trưng cầu ý kiến của:
+ Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng các trường THPT thành phố Rạch Giá
+ Bí thư Đoàn trường
+ Giáo viên chủ nhiệm và giáo viên bộ môn
+ Học sinh các trường THPT được tìm hiểu
6.3. Phương pháp thống kê toán học
Sau khi thu thập các phiếu thăm dò ý kiến, dựa vào kết quả điều tra, tác giả sử dụng phần
mềm SPSS for windows để xử lý số liệu, tính tần số xuất hiện và tỉ lệ phần trăm các nội dung trong
phiếu hỏi nhằm đánh giá thực trạng và định hướng nâng cao hiệu quả công tác quản lý HĐGD
NGLL tại các trường THPT thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang.
7. Giới hạn của đề tài
Nội dung
- Đề tài nghiên cứu thực trạng quản lý HĐGD NGLL ở các trường THPT thành phố Rạch
Giá.

- Nghiên cứu quản lý HĐGD NGLL trong những năm gần đây, đặc biệt ở năm học 20102011.
Địa điểm:
Đề tài được nghiên cứu ở tất cả các trường THPT tại thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang
bao gồm:
• Trường THPT chuyên Huỳnh Mẫn Đạt
• Trường THPT Dân Tộc Nội Trú
• Trường THPT Nguyễn Trung Trực
• Trường THPT Nguyễn Hùng Sơn
• Trường THPT Ischool Rạch Giá
• Trường THPT Phó Cơ Điều
Đối tượng khảo sát: cán bộ quản lý, giáo viên và học sinh
8. Những đóng góp mới của đề tài
- Góp phần đưa cơ sở lý luận của HĐGD NGLL vào thực tiễn.


- Có thể làm tài liệu tham khảo cho HĐGD NGLL tại các trường THPT thành phố Rạch Giá,
đề tài đưa ra bức tranh về quản lí HĐGD NGLL ở các trường THPT trong giai đoạn hiện nay.
- Đề xuất một số biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng quản lý HĐGD NGLL tại các
trường THPT.


Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC NGOÀI
GIỜ LÊN LỚP
1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Ở nước ngoài
Hoạt động dạy-học đã được nghiên cứu một cách có hệ thống trong quá trình phát triển của
khoa học giáo dục trong khi đó HĐGD NGLL dường như không được sự quan tâm của các nhà
khoa học. Tuy nhiên trong lịch sử cũng có những nghiên cứu đề cập đến vấn đề này.
Rabơle (1494-1553) là một trong những đại biểu xuất sắc của chủ nghĩa nhân đạo Pháp và tư
tưởng giáo dục thời kì Phục hưng. Ông đòi hỏi việc giáo dục phải bao hàm các nội dung: “trí dục,

đạo đức, thể chất và thẩm mĩ và đã có sáng kiến tổ chức các hình thức giáo dục như ngoài việc học
ở lớp và ở nhà, còn có các buổi tham quan các xưởng thợ, các cửa hàng, tiếp xúc với các nhà văn,
các nghị sĩ, đặc biệt là mỗi tháng một lần thầy và trò về sống ở nông thôn một ngày” [15,39]
Cơrúpxcaia (1869-1939) là nhà hoạt động chính trị xuất sắc của Đảng và Nhà nước Xô Viết
vừa là một nhà tâm lí học, giáo dục học có những đóng góp kiệt xuất cả về lý luận lẫn thực tiễn. Để
đào tạo con người phát triển toàn diện, Cơrúpxcaia quan tâm tới tất cả mọi mặt giáo dục: Đức, trí,
thể, mĩ, quân sự và giáo dục lao động, giáo dục kỉ thuật tổng hợp. Đặc biệt, bà coi trọng “giáo dục
qua các hình thức hoạt động tập thể như tham quan du lịch, cắm trại, lao động hè ở các nông lâm
trường kết hợp với sinh hoạt văn hoá nghệ thuật”. [23,226]
A.S.Makarenco, nhà sư phạm nổi tiếng của nước Nga Xô viết vào thập niên 20, 30. Ông đã
vận dụng sáng tạo lý luận Mác xít vào thực tế để rút ra những kinh nghiệm làm phong phú cho lý
luận giáo dục XHCN nói riêng và giáo dục nhân loại nói chung. Theo Makarenco, một trong những
logic của quá trình sư phạm là: “quá trình tổ chức hợp lý hoạt động của học sinh tham gia vào cách
mạng xã hội, lao động sản xuất, các hoạt động tập thể như vui chơi, thể dục thể thao, tham quan du
lịch, văn hoá nghệ thuật” [23,246]
Vào những năm 60-70, đất nước Liên xô đang trên con đường xây dựng CNXH, việc giáo
dục con người phát triển toàn diện được Đảng cộng sản và Nhà nước quan tâm. Các nghiên cứu về
lí luận giáo dục nói chung và HĐGD NGLL nói riêng được đẩy mạnh. Trong cuốn sách “Giáo dục
học” tập 3, tác giả T.A.Ilina đã nêu: “Công tác giáo dục ngoại khoá bổ sung và làm sâu thêm công
tác giáo dục nội khoá, trước tiên là phương tiện để phát hiện đầy đủ tài năng và năng lực của trẻ em,
làm thức tỉnh hứng thú và thiên hướng của học sinh đối với một hoạt động nào đó; đó là một hình
thức tổ chức giải trí của học sinh và là cơ sở để tổ chức việc thực tập về hành vi đạo đức, để xây
dựng kinh nghiệm của hành vi này” [20,61]
Các nghiên cứu của các nhà giáo dục trên đều nhấn mạnh tầm quan trọng của giáo dục ngoại
khoá. Để học sinh có thể phát triển toàn diện, các thầy cô giáo không phải chỉ cần quan tâm đến việc


cung cấp tri thức trong các giờ học trên lớp mà còn phải coi trọng các hoạt động tập thể, vui chơi
giải trí, thể dục thể thao, văn nghệ.
1.1.2. Ở Việt Nam

Nghiên cứu về HĐGD NGLL đã thu hút được sự tham gia của các nhà nghiên cứu, của các
nhà giáo trong cả nước từ những năm 80 của thế kỉ 20 trở lại đây. Chúng ta có thể chia làm hai giai
đoạn sau:
a. Giai đoạn từ năm 1979 trở về trước: điểm nổi bật ở giai đoạn này là khái niệm “HĐGD
NGLL” chưa được định hình và chưa có tên gọi như ngày nay. Tuy nhiên, nội hàm cơ bản của khái
niệm đã được Hồ Chủ Tịch đề cập trong “Thư gửi cho học sinh” nhân ngày khai trường tháng
9/1945, Người viết “…nhưng các cháu, ngoài giờ học ở trường, cũng nên tham gia vào các Hội cứu
quốc để tập luyện thêm cho quen với đời sống chiến sĩ và để giúp đỡ một vài việc nhẹ nhàng trong
cuộc giữ gìn đất nước” [12,13]. Trong “Thư gửi hội nghị các cán bộ phụ trách nhi đồng toàn quốc”,
Hồ Chủ Tịch lại nhắc tới một khía cạnh khác của nội hàm khái niệm khi Người viết: “trong lúc học,
cũng cần làm cho chúng vui, trong lúc vui cũng cần làm cho chúng học. Ở trong nhà, trong trường,
trong xã hội chúng đều vui, đều học” [12,33]
Tháng 7/1950 Hội đồng chính phủ thông qua đề án cải cách giáo dục lần thứ nhất. Mục tiêu
đào tạo của nhà trường trong giai đoạn này là giáo dục bồi dưỡng thế hệ trẻ thành người lao động
tương lai, trung thành với chế độ dân chủ nhân dân có đủ phảm chất và năng lực phục vụ nhân dân.
Với quan điểm đào tạo thế hệ trẻ có đủ phẩm chất và năng lực đã thể hiện quan điểm giáo dục toàn
diện của nhà nước ta.
Tháng 5/1956, Chính phủ thông qua đề án cải cách giáo dục lần thứ hai và giao cho Bộ giáo
dục triển khai đề án đó. Mục tiêu giáo dục được xác định là: Đào tạo bồi dưỡng thế hệ trẻ trở thành
những người phát triển về mọi mặt, những công dân tốt, trung thành với Tổ quốc, những người lao
động tốt, có tài, có đức để phát triển chế độ dân chủ nhân dân tiến lên xây dựng CNXH ở nước ta,
đồng thời thực hiện thống nhất nước nhà trên cơ sở độc lập và dân chủ.
b. Giai đoạn từ cuộc cải cách giáo dục lần 3 tới nay (từ năm học 1979-1980): Nghị quyết
14/TƯ ngày 11/1/1979 của Bộ chính trị về cải cách giáo dục đã khẳng định: “Nội dung giáo dục ở
trường phổ thông trung học mang tính chất toàn diện và kĩ thuật tổng hợp, nhưng có chú ý hơn đến
việc phát huy sở trường và năng khiếu cá nhân…Ở trường phổ thông trung học, cần coi trọng giáo
dục thẩm mĩ (âm nhạc, mĩ thuật…), giáo dục và rèn luyện thể chất, hoạt động văn hoá nghệ thuật,
thể dục thể thao và luyện tập quân sự”. Để đáp ứng yêu cầu cải cách giáo dục, đã có nhiều nghiên
cứu xung quanh việc xác định khái niệm “hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp”, cũng như những
nghiên cứu nhằm tổ chức có chất lượng HĐGD NGLL trong nhà trường.



PGS. Hà Nhật Thăng, sau khi lấy ý kiến chuyên gia và hội thảo ở các địa phương đã dự thảo
chương trình khung “Tổ chức HĐGD NGLL ở trường THCS” vào năm 1998.
Qua nghiên cứu của nhóm cán bộ gồm GS. Đặng Vũ Hoạt, Nguyễn Đăng Thìn, Lê Thanh
Sử, Nguyễn Thị Kỷ về HĐGD NGLL ở trường THCS, nhóm đã điểm qua về vị trí, nhiệm vụ của
HĐGD NGLL, các hình thức và con đường chủ yếu thực hiện HĐGD NGLL ở trường THCS. Đặc
biệt đã giới thiệu quy trình chung của việc tổ chức HĐGD NGLL và một số hình thức hoạt động
mẫu.
Qua tài liệu bồi dưỡng giáo viên về HĐGD NGLL, nhóm tác giả Nguyễn Dục Quang, Trần
Quốc Thành, Lê Thanh Sử đã nêu được mục tiêu, nội dung và phương pháp tổ chức HĐGD NGLL.
Các công trình nghiên cứu trên đã đi sâu nghiên cứu cơ bản về HĐGD NGLL, nghiên cứu
thực nghiệm, tổng kết kinh nghiệm thực tiễn nhằm xây dựng quy trình tổ chức và đổi mới nội dung
phương pháp HĐGD NGLL.
Đã có nhiều luận văn Thạc sỹ chuyên ngành Quản lý giáo dục nghiên cứu đề tài HĐGD
NGLL ở trường THPT như:
Nguyễn Thị Hoàng Trâm, nghiên cứu về “Các biện pháp nâng cao chất lượng quản lý hoạt
động giáo dục ngoài giờ lên lớp của Hiệu trưởng các trường THPT các tỉnh phía Nam”, luận văn
thạc sỹ năm 2003, đã tập trung làm rõ: lịch sử vấn đề nghiên cứu về đề tài này ở các nước trên thế
giới và Việt Nam. Tác giả đã có nhiều công phu khi phân tích cơ sở lý luận của hoạt động ngoài giờ
lên lớp như: Khái niệm, xác định nội dung HĐGD NGLL, thành lập ban chỉ đạo HĐGD NGLL và
đề ra các biện pháp nâng cao chất lượng quản lý HĐGD NGLL.
Qua luận văn thạc sỹ năm 2005 “Thực trạng việc quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên
lớp ở trường trung học cơ sở bán công thành phố Hồ Chí Minh”, tác giả Trần Thị Minh Thi đã đi
sâu phân tích thực trạng thể hiện qua các mặt nhận thức, kế hoạch, phân công, sử dụng thời gian, tổ
chức các loại hình hoạt động, tổ chức tiết sinh hoạt NGLL, kiểm tra đánh giá,…Qua nghiên cứu
thực trạng, tác giả cũng đã đề xuất một số giải pháp để quản lý HĐGD NGLL của các trường
THCS.BC thành phố Hồ Chí Minh.
Phan Vĩnh Thái, luận văn thạc sỹ năm 2008, nghiên cứu về: “Các biện pháp quản lý thực
hiện chương trình giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trường THPT Đại Từ-Thái Nguyên” nhằm nâng cao

hiệu quả quản lý thực hiện chương trình GD NGLL.
Phan Thị Hiền, luận văn thạc sỹ năm 2008, nghiên cứu về “Thực trạng và biện pháp quản lý
hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp của Hiệu trưởng ở các trường trung học phổ thông huyện
Trảng Bàng, tỉnh Tây Ninh”. Tác giả đã tập trung tìm ra ưu điểm, hạn chế và những nguyên nhân
dẫn đến thực trạng để từ đó đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý HĐGD
NGLL ở các trường trung học phổ thông huyện Trảng Bàng, tỉnh Tây Ninh.


Qua đề tài “Thực trạng và biện pháp quản lý hoạt động học ở trường Cao đẳng sư phạm
Trung ương thành phố Hồ Chí Minh”, luận văn thạc sỹ năm 2009, tác giả Nguyễn Thị Thuận đã tập
trung nghiên cứu công tác quản lý hoạt động học ngoài lớp của sinh viên hệ chính quy trường Cao
đẳng sư phạm Trung ương thành phố Hồ Chí Minh. Qua nghiên cứu lý luận, tác giả cũng đã đề cập
đến hoạt động học tập ngoài lớp, là hoạt động diễn ra ngoài lớp nhưng cũng có động cơ học, mục
đích và nhiệm vụ học tập như hoạt động học trên lớp.
Các luận văn trên cũng chỉ tập trung nghiên cứu giải quyết các vấn đề thực tiễn cụ thể ở một
số địa bàn nghiên cứu khác nhau, đối tượng và khu vực cũng khác nhau về HĐGD NGLL. Hiện
nay, qua tìm hiểu chưa có tác giả nào nghiên cứu về thực trạng, tổng kết kinh nghiệm thực tiễn và
đề xuất các biện pháp ở các trường THPT thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang.
Xuất phát từ yêu cầu của giáo dục trong thời kỳ mới, các nhà trường trung học phổ thông cần
quan tâm đẩy mạnh các hoạt động giáo dục bên cạnh hoạt động dạy và học. Chúng tôi rất tâm đắc
và thấy được sự cần thiết về việc nghiên cứu cơ bản về thực trạng quản lý HĐGD NGLL ở các
trường THPT thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang, từ đó đề xuất một số biện pháp quản lý HĐGD
NGLL.
1.2. Cơ sở lý luận
1.2.1. Trường trung học phổ thông
1.2.1.1. Vị trí
Trường trung học là cơ sở giáo dục phổ thông của hệ thống giáo dục quốc dân. Trường có tư
cách pháp nhân và có con dấu riêng.
1.2.1.2. Nhiệm vụ và quyền hạn của trường THPT
Trường trung học có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:

1. Tổ chức giảng dạy, học tập và các hoạt động giáo dục khác của chương trình giáo dục phổ
thông.
2. Quản lý giáo viên, cán bộ, nhân viên; tham gia tuyển dụng và điều động giáo viên, cán bộ,
nhân viên.
3. Tuyển sinh và tiếp nhận học sinh, vận động học sinh đến trường, quản lý học sinh theo quy
định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
4. Thực hiện kế hoạch phổ cập giáo dục trong phạm vi cộng đồng.
5. Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực cho hoạt động giáo dục. Phối hợp với gia đình
học sinh, tổ chức và cá nhân trong hoạt động giáo dục.
6. Quản lý, sử dụng và bảo quản cơ sở vật chất, trang thiết bị theo quy định của Nhà nước.


7. Tổ chức cho giáo viên, nhân viên, học sinh tham gia hoạt động xã hội.
8. Tự đánh giá chất lượng giáo dục và chịu sự kiểm định chất lượng giáo dục của cơ quan có
thẩm quyền kiểm định chất lượng giáo dục.
9. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
1.2.1.3. Đặc điểm tâm lý cơ bản của học sinh THPT
Trong tâm lý học lứa tuổi, người ta định nghĩa tuổi thanh niên là giai đoạn phát triển bắt đầu
từ lúc dậy thì và kết thúc khi bước vào tuổi người lớn.
Ở lứa tuổi học sinh THPT (16-18 tuổi), hoạt động học tập và sự phát triển trí tuệ của học sinh
khác rất nhiều so với hoạt động học tập của thiếu niên. Học sinh trung học phổ thông ngày nay có
những bước nhảy vọt về chất trong quá trình học tập và rèn luyện. Các em mạnh dạn hơn, suy nghĩ
táo bạo hơn, có những nhu cầu mới hơn, đặc biệt là nhu cầu về hoạt động. Mặc dù học tập vẫn là
hoạt động chủ đạo, song nội dung và tính chất hoạt động học tập ở lứa tuổi này khác rất nhiều so với
các lứa tuổi trước. Hoạt động học tập của thanh niên học sinh đòi hỏi tính năng động và tính độc
lập ở mức độ cao hơn nhiều; đồng thời cũng đòi hỏi, muốn nắm được chương trình một cách sâu sắc
thì cần phát triển tư duy lý luận. Thái độ có ý thức của các em đối với học tập ngày càng phát triển.
Thái độ của thanh niên học sinh đối với các môn học trở nên có lựa chọn hơn. Ở các em đã hình
thành những hứng thú học tập gắn liền với khuynh hướng nghề nghiệp.
Các em có khả năng tư duy lý luận, tư duy trừu tượng một cách độc lập, sáng tạo trong

những đối tượng quen biết đã được học hoặc chưa được học ở trường. Tư duy của các em chặt chẽ
hơn, có căn cứ và nhất quán hơn. Đồng thời tính phê phán của tư duy cũng phát triển.
Đến tuổi thanh niên các em vẫn tiếp tục chú ý đến hình dáng bên ngoài của mình như hay soi
gương, chú ý sửa tư thế, quần áo hơn…Hình ảnh về thân thể là một thành tố quan trọng của sự tự ý
thức ở thanh niên mới lớn.
Đến giai đoạn này, khi nhân cách đã được phát triển tương đối cao, thì các em mới xuất hiện
nhu cầu đưa những tiêu chuẩn, nguyên tắc hành vi đó vào một hệ thống hoàn chỉnh. Một khi đã có
được hệ thống quan điểm riêng thì thanh niên không chỉ hiểu về thế giới khách quan, mà còn đánh
giá được nó, xác định được thái độ của mình đối với thế giới nữa.
Sự hình thành thế giới quan là nét chủ yếu trong sự phát triển tâm lý của tuổi thanh niên học
sinh.
Ở tuổi này quan hệ với bạn bè chiếm vị trí lớn hơn hẳn so với quan hệ với người lớn tuổi hơn
hoặc ít tuổi hơn. Điều này do lòng khao khát muốn có vị trí bình đẳng trong cuộc sống chi phối.
Cùng với sự trưởng thành nhiều mặt quan hệ dựa dẫm, phụ thuộc vào cha mẹ dần dần cũng được
thay thế bằng quan hệ bình đẳng, tự lập. Nhu cầu về tình bạn ở các em tăng lên rõ rệt. Các em có


yêu cầu cao hơn đối với tình bạn (yêu cầu sự chân thật, lòng vị tha, tin tưởng tôn trọng nhau và sẵn
sàng giúp đỡ nhau, hiểu biết lẫn nhau). Trong quan hệ với bạn các em cũng nhạy cảm hơn; không
chỉ có khả năng xúc cảm thân tình, mà còn phải có khả năng đáp ứng lại xúc cảm của người khác
(đồng cảm).
Tình bạn của thanh niên mới lớn rất bền vững. Tình bạn ở tuổi này có thể vượt được mọi thử
thách và có thể kéo dài suốt cuộc đời.
1.2.2. Các khái niệm cơ bản về quản lý và quản lý giáo dục
1.2.2.1. Quản lý:
Khái niệm quản lý đã được các nhà khoa học định nghĩa bằng nhiều cách khác nhau:
- Tác giả Phạm Viết Vượng cho rằng “Quản lý là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý
lên đối tượng quản lý nhằm chỉ huy, điều hành, hướng dẫn các quá trình xã hội và hành vi của cá
nhân hướng đến mục đích hoạt động chung và phù hợp với quy luật khách quan” [33,40]
- Theo C.Mác, quản lý là loại lao động điều khiển mọi quá trình lao động và phát triển xã

hội.
- Theo cách tiếp cận hệ thống thì quản lý là tác động của chủ thể quản lý đến khách thể quản
lý (hay là đối tượng quản lý) nhằm tổ chức, phối hợp hoạt động của con người trong các quá trình
sản xuất xã hội để đạt mục đích đã định. Quản lý trở thành một hoạt động phổ biến, diễn ra trong
mọi lĩnh vực ở mọi cấp độ và liên quan đến mọi người. C.Mác coi quản lý là một đặc điểm vốn có,
bất biến về mặt lịch sử của đời sống xã hội. Ông viết: “Tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao
động chung nào mà tiến hành trên một quy mô khá lớn thì ít nhiều cũng đều cần đến một sự chỉ đạo
để điều hoà những hoạt động cá nhân và thực hiện những chức năng chung phát sinh từ sự vận
động chung của toàn bộ cơ thể sản xuất khác với những vận động của những khí quan độc lập của
nó. Một người độc tấu vĩ cầm tự mình điều khiển lấy mình, còn một dàn nhạc thì cần phải có nhạc
trưởng”. [33,40]
Tóm lại, mặc dù có những kiến giải khác nhau, nhưng xét trên tổng thể, phần lớn các nhà
nghiên cứu đã thống nhất: quản lý là sự tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý
đến khách thể quản lý nhằm làm cho tổ chức hoạt động có hiệu quả cao.
Quản lý là một yếu tố không thể thiếu được trong đời sống xã hội. Xã hội phát triển càng cao
thì vai trò của quản lý càng lớn, phạm vi càng rộng và nội dung càng phong phú, phức tạp.


1.2.2.2. Quản lý giáo dục
Theo nghĩa tổng quát: Quản lý giáo dục là hoạt động điều hành, phối hợp các lực lượng xã
hội nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển xã hội.
Tác giả Nguyễn Ngọc Quang cho rằng “QLGD là hệ thống tác động có mục đích, có kế
hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý, nhằm cho hệ vận hành theo đường lối, nguyên lý của
Đảng, thực hiện được các tính chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam mà tiêu điểm hội tụ
là quá trình dạy học, giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ giáo dục đến mục tiêu dự kiến tiến lên trạng thái
mới về chất”. [16,35]
Tác giả Phạm Viết Vượng cho rằng: “quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo là sự quản lý
của các cơ quan quyền lực nhà nước, của bộ máy quản lý giáo dục từ trung ương đến cơ sở đối với
hệ thống giáo dục quốc dân và các hoạt động giáo dục của xã hội nhằm nâng cao dân trí đào tạo
nhân lực, bồi dưỡng nhân tài cho đất nước và hoàn thiện nhân cách cho công dân”. [33,64]

Qua các khái niệm ở trên ta có thể hiểu quản lý giáo dục, đối với cấp vĩ mô, là những tác
động tự giác (có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp qui luật) của chủ thể quản lý
đến tất cả các mắt xích của hệ thống (từ cấp cao nhất đến các cơ sở giáo dục là nhà trường) nhằm
thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu phát triển giáo dục đào tạo thế hệ trẻ mà xã hội đặt ra
cho ngành giáo dục. Cũng có thể định nghĩa quản lý giáo dục là hoạt động tự giác của chủ thể quản
lý nhằm huy động, tổ chức, điều phối, điều chỉnh, giám sát,…một cách có hiệu quả các nguồn lực
giáo dục (nhân lực, vật lực, tài lực) phục vụ cho mục tiêu phát triển giáo dục, đáp ứng yêu cầu phát
triển kinh tế - xã hội.
Đối với cấp vi mô, quản lý giáo dục được hiểu là hệ thống những tác động tự giác (có ý thức,
có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp qui luật) của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên, công
nhân viên, tập thể học sinh, cha mẹ học sinh và các lực lượng trong và ngoài nhà trường nhằm thực
hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu giáo dục của nhà trường. Cũng có thể định nghĩa quản lý
giáo dục thực chất là những tác động của chủ thể quản lý vào quá trình giáo dục (được tiến hành bởi
tập thể giáo viên và học sinh, với sự hỗ trợ đắc lực của các lực lượng xã hội) nhằm hình thành và
phát triển toàn diện nhân cách học sinh theo mục tiêu đào tạo của nhà trường.
1.2.2.3. Quản lí nhà trường
Quản lý nhà trường là quản lý vi mô. Nó là một hệ thống con của quản lý vĩ mô: Quản lý
GD. Quản lý nhà trường có thể hiểu là một chuỗi tác động hợp lý (có mục đích, tự giác, hệ thống, có
kế hoạch) mang tính tổ chức – sư phạm của chủ thể QL đến tập thể giáo viên và học sinh, đến
những lực lượng GD trong và ngoài nhà trường nhằm huy động họ cùng cộng tác, phối hợp, tham


gia vào mọi hoạt động của nhà trường làm cho quá trình này vận hành tối ưu để đạt những mục tiêu
dự kiến.
Quản lý nhà trường là hoạt động thực hiện trên cơ sở những qui luật chung của QL, đồng
thời cũng có những nét đặc thù riêng. Quản lý nhà trường khác với các loại QL xã hội khác, được
qui định bởi bản chất hoạt động sư phạm của người GV, bản chất của quá trình dạy học, giáo dục
trong đó mọi thành viên của nhà trường vừa là đối tượng QL, vừa là chủ thể hoạt động của bản thân
mình. Sản phẩm tạo ra của nhà trường là nhân cách của người học được hình thành trong quá trình
học tập, tu dưỡng và rèn luyện theo yêu cầu của XH và được XH thừa nhận.

Quản lý nhà trường phải quản lý toàn diện nhằm hoàn thiện và phát triển nhân cách thế hệ trẻ
một cách hợp lý, hợp qui luật và khoa học, hiệu quả. Hiệu quả GD trong nhà trường phụ thuộc vào
điều kiện cụ thể của nhà trường kể cả về lực lượng hỗ trợ các đoàn thể, tổ chức xã hội trong và
ngoài nhà trường. Muốn công tác QL có hiệu quả, người QL chúng ta phải xem xét đến những điều
kiện đặc thù của nhà trường, phải chú trọng tới việc cải tiến công tác QLGD để QL có hiệu quả các
hoạt động của nhà trường, nhằm nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo.
* Công tác quản lý nhà trường bao gồm các nội dung:
- Chỉ đạo thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo và của Sở.
- Tổ chức đội ngũ các thầy giáo, cô giáo, cán bộ công nhân viên và tập thể HS thực hiện tốt
các nhiệm vụ trong chương trình công tác của Nhà trường. Giáo dục HS phấn đấu, học tập tu dưỡng
trở thành những công dân ưu tú.
- Chỉ đạo tốt các hoạt động chuyên môn theo chương trình của Bộ GD - ĐT làm sao để
chương trình được thực hiện nghiêm túc và các phương pháp giáo dục luôn được cải tiến, chất
lượng dạy và học ngày một nâng cao. Biện pháp quản lý là theo dõi sát sao mọi công việc, kiểm tra
kịp thời, thanh tra để uốn nắn...
- Quản lý tốt việc học tập của HS theo quy chế của Bộ GD - ĐT. Quản lý HS bao hàm cả
quản lý thời gian và chất lượng học tập, quản lý tinh thần thái độ và phương pháp học tập.
- Quản lý toàn bộ CSVC và thiết bị nhà trường nhằm phục vụ tốt nhất cho việc giảng dạy,
học tập và giáo dục HS. Quản lý tốt CSVC nhà trường không đơn thuần chỉ là bảo quản tốt, mà phải
phát huy tốt khả năng cho dạy học vào giáo dục, đồng thời phải làm sao để có thể thường xuyên bổ
sung thêm những thiết bị mới và có giá trị.
- Quản lý nguồn tài chính hiện có của nhà trường theo đúng nguyên tắc quản lý tài chính của
Nhà nước và của ngành giáo dục. Đồng thời biết động viên, thu hút các nguồn tài chính khác nhằm
xây dựng CSVC, mua sắm thiết bị phục vụ các hoạt động giáo dục và dạy học.
- Quản lý nhà trường cũng có nghĩa là chăm lo đến đời sống vật chất và tinh thần của tập thể
GV, công nhân viên. Cần tạo một phong trào thi đua phấn đấu liên tục trong nhà trường.


- QLGD trên cơ sở quản lý nhà trường là một phương hướng cải tiến quản lý giáo dục theo
nguyên tắc tăng cường phân cấp quản lý nhà trường nhằm phát huy tối đa năng lực, trách nhiệm và

quyền hạn của các chủ thể quản lý trực tiếp thực hiện mục tiêu giáo dục, đào tạo mà xã hội đang yêu
cầu. Như vậy, QLGD chính là quá trình tác động có định hướng của nhà QLGD trong việc vận hành
nguyên lý, phương pháp chung nhất của kế hoạch nhằm đạt được những mục tiêu đề ra. Những tác
động đó thực chất là những tác động khoa học đến nhà trường, làm cho nhà trường tổ chức một cách
khoa học, có kế hoạch quá trình dạy và học theo mục tiêu đào tạo.
1.2.3. Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
1.2.3.1. Hoạt động giáo dục
Hoạt động là sự tương tác giữa chủ thể và đối tượng, nhằm biến đổi đối tượng theo mục tiêu
mà chủ thể đặt ra. Quá trình chủ thể tác động vào đối tượng nhằm tạo ra sản phẩm.
Hoạt động giáo dục là dưới tác động chủ đạo của thầy giáo, người học chủ động thực hiện
hoạt động nhằm lĩnh hội tri thức khoa học, rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo, phát triển trí tuệ, hình thành
thế giới quan khoa học và phẩm chất, nhân cách.
Luật Giáo dục năm 2005 đã ghi: “Hoạt động giáo dục phải được thực hiện theo nguyên lý
học đi đôi với hành, giáo dục kết hợp với lao động sản xuất, lý luận gắn liền với thực tiễn, giáo dục
nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội”. Nguyên lý giáo dục là nguyên tắc
chung, phương pháp tổng quát của hoạt động giáo dục. Cán bộ quản lý giáo dục tất cả các cấp đều
phải vận hành hệ thống giáo dục theo nguyên lý này. Các chương trình bộ môn, kế hoạch dạy - học
đều phải được xây dựng theo nguyên tắc chung đó.
Nội dung của nguyên lý này gồm bốn điểm quan trọng cần lưu ý:
- Học đi đôi với hành.
- Giáo dục kết hợp với lao động sản xuất.
- Lý luận gắn liền với thực tiễn.
- Giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội.
Học đi đôi với hành
Mục đích của học là để hành, để phát triển, để sống. “Hành” có nhiều nghĩa: từ lời nói trong
đối đáp, hành vi trong ứng xử đến lao động để kiếm sống và tổng quát hơn, xa hơn là định ra lý
tưởng để sống.
Chủ tịch Hồ Chí Minh thường nói học phải kết hợp với hành, chống lối học vẹt. Trong dịp
nói chuyện với cán bộ giảng dạy và sinh viên Trường Đại học Sư phạm Hà Nội (ngày 21-10-1964),
Bác nói: “Các cháu học sinh không nên học gạo, không nên học vẹt…Học phải suy nghĩ, phải liên

hệ với thực tế, phải có thí nghiệm và thực hành. Học và hành phải kết hợp với nhau” [12,149]


Giáo dục kết hợp với lao động sản xuất là tư tưởng giáo dục của nhà trường hiện đại
Học tập kết hợp với lao động sản xuất là hạt nhân của toàn bộ nguyên lý giáo dục. Mục tiêu
tổng quát của giáo dục là phát triển toàn diện con người; và đối với xã hội, phát triển toàn diện con
người để phát triển kinh tế - xã hội; đối với từng người để có năng lực nghề nghiệp, để sống và đóng
góp cho gia đình, cho cộng đồng. Giáo dục làm phát triển tổng hợp năng lực vật chất và năng lực trí
tuệ tồn tại trong cơ thể và trong nhân cách mỗi con người.
Cha ông ta có câu: “Nhất nghệ tinh, nhất thân vinh”, đó là một chân lý. Đạo đức và tay nghề
là hai yêu cầu hết sức cơ bản mà giáo dục phải hình thành nên ở mỗi người.
Lý luận gắn liền với thực tiễn là một yêu cầu quan trọng đối với quá trình giáo dục và đào
tạo trong nhà trường Việt Nam.
Lý luận được đúc kết từ thực tiễn và từ nghiên cứu khoa học thành các tri thức, quy luật.
Trong khi giảng dạy lý luận, giáo viên thường xuyên liên hệ với thực tiễn sinh động của cuộc
sống, với những diễn biến sôi động hàng ngày, hàng giờ trong nước và trên thế giới, đây là những
minh họa vô cùng quan trọng giúp cho học sinh nắm vững lý luận và hiểu rõ thực tiễn. Học tập có
liên hệ với thực tiễn làm cho lý luận không còn khô khan, khó tiếp thu mà trở nên sinh động và
ngược lại, các sự kiện, hiện tượng thực tiễn được phân tích, được soi sáng bằng những lý luận khoa
học vững chắc.
Giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội.
Giáo dục là quá trình có nhiều lực lượng tham gia, trong đó có ba lực lượng quan trọng nhất:
gia đình, nhà trường và các đoàn thể xã hội. Ba lực lượng giáo dục này đều có chung một mục đích
là hình thành nhân cách cho thế hệ trẻ.
Gia đình là nơi đem đến cho trẻ những bài học đầu tiên và thường xuyên, liên tục từ lúc mới
sinh đến tuổi trưởng thành, lời ru của mẹ, tình thương và tấm gương, lời khuyên bảo của ông bà, cha
mẹ, anh chị,…Như vậy, giáo dục gia đình giữ một vị trí đặc biệt đối với sự hình thành và phát triển
nhân cách, nhất là giáo dục tính người, tình người từ tuổi ấu thơ.
Về phần mình, các tổ chức xã hội như đoàn, hội, đội mà các em tham gia, cộng đồng mà các
em sinh sống, câu lạc bộ, nơi vui chơi,…mà các em hay lui tới cũng có nội dung giáo dục với các

hình thức riêng và cũng có ảnh hưởng đáng kể đến giáo dục thế hệ trẻ. Đó chính là nơi thể hiện kết
quả giáo dục của gia đình và nhà trường, nhất là đối với nội dung giáo dục tinh thần xã hội, ứng xử
xã hội, trách nhiệm xã hội,…cho thế hệ trẻ.
Mối liên hệ giữa nhà trường, gia đình, với các tổ chức xã hội và các cơ quan kinh tế, văn hóa
đóng ở địa phương càng chặt chẽ, càng đem lại những thành công cho giáo dục, trong đó nhà trường
phải chịu trách nhiệm chính trong sự phối hợp với tất cả các lực lượng giáo dục.


1.2.3.2. Khái niệm hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
HĐGD NGLL là một hoạt động giáo dục được thực hiện một cách có mục đích, có kế hoạch,
có tổ chức nhằm góp phần thực thi quá trình đào tạo học sinh, đáp ứng những nhu cầu đa dạng của
đời sống xã hội.
Hoạt động này do nhà trường quản lý, tiến hành ngoài giờ dạy học trên lớp (theo chương
trình, kế hoạch dạy học). Nó được tiến hành xen kẽ hoặc nối tiếp chương trình dạy học trong phạm
vi nhà trường hoặc trong đời sống xã hội, được diễn ra trong suốt năm học và cả thời gian nghỉ hè
để khép kín quá trình giáo dục, làm cho quá trình đó có thể được thực hiện mọi nơi, mọi lúc.
Theo tác giả Đặng Vũ Hoạt: “HĐGD NGLL là việc tổ chức giáo dục thông qua hoạt động
thực tiễn của HS về khoa học kỹ thuật, lao động công ích, hoạt động xã hội, hoạt động nhân văn,
văn hóa văn nghệ, thẩm mỹ, thể dục thể thao, vui chơi giải trí... để giúp các em hình thành và phát
triển nhân cách” [8,16]
HĐGD NGLL ở trường THPT giúp các em HS có cơ hội tham gia các hoạt động thực tiễn.
HS khi được hoà mình vào đời sống xã hội sẽ có thêm những hiểu biết, học thêm được kinh nghiệm
giao tiếp... để làm tăng thêm vốn sống của mình, để rèn luyện mình trở thành những người có nhân
cách.
HĐGD NGLL có quan hệ chặt chẽ với các hoạt động dạy học và tạo điều kiện gắn lý thuyết
với thực hành, thống nhất giữa nhận thức với hành động góp phần quan trọng vào việc hình thành
và phát triển các kỹ năng, tình cảm, niềm tin, tạo cơ sở cho việc phát triển nhân cách toàn diện HS
trong giai đoạn hiện nay.
1.2.3.3. Vị trí và vai trò của hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
a. Vị trí: Quá trình dạy học và quá trình giáo dục là những bộ phận của quá trình sư phạm

tổng thể. Trong quá trình dạy học, ngoài việc truyền thụ cho HS những tri thức khoa học cơ bản và
có hệ thống còn phải luôn mang lại hiệu quả giáo dục nhân cách cho các em. Ngược lại, trong quá
trình giáo dục, ngoài việc hình thành cho HS ý thức và niềm tin, về thái độ ứng xử đúng đắn trong
các quan hệ giao tiếp hàng ngày, về hành vi và kỹ năng hoạt động còn phải tạo cơ sở để HS bổ sung
và hoàn thiện những tri thức đã học ở trên lớp. Quá trình dạy học giáo dục diễn ra ở hai hoạt động
chủ yếu: Hoạt động dạy học trên lớp và HĐGD NGLL. Vì thế, HĐGD NGLL là một bộ phận cấu
thành trong hoạt động giáo dục.
HĐGD NGLL là cầu nối tạo ra mối liên hệ hai chiều giữa nhà trường với xã hội. Thông qua
HĐGD NGLL nhà trường có điều kiện phát huy vai trò tích cực của mình đối với cuộc sống.


Ở mỗi địa phương trên địa bàn quận, huyện, thị xã đều có một hoặc nhiều trường THPT. Nhà
trường thông qua các hoạt động ngoài giờ lên lớp như lao động xã hội, văn hoá, văn nghệ, lao động
sản xuất… để phục vụ cuộc sống, xã hội, gắn nhà trường với địa phương.
HĐGD NGLL là điều kiện và phương tiện để huy động sức mạnh cộng đồng cả về vật chất
và tinh thần nhằm thúc đẩy sự phát triển của nhà trường và sự nghiệp giáo dục nói chung.
HĐGD NGLL có vị trí quan trọng trong quá trình giáo dục học sinh nói chung và càng quan
trọng đối với học sinh THPT, lứa tuổi đang tập làm người lớn. Ở lứa tuổi này, nét nổi bật về tính
cách của các em là khuynh hướng ham hoạt động, năng động, tự lập, ham hiểu biết. Các em mạnh
dạn hơn, suy nghĩ táo bạo hơn, có những nhu cầu mới hơn, đặc biệt là nhu cầu về hoạt động. Mặc
dù hoạt động học tập vẫn là chủ đạo, song nội dung và tính chất hoạt động học tập ở lứa tuổi này
khác rất nhiều so với các lứa tuổi trước. Nó đòi hỏi ở các em tính năng động và độc lập cao hơn, tư
duy logic nhiều hơn.
Vì vậy, HĐGD NGLL đối với lứa tuổi học sinh THPT có vị trí then chốt trong quá trình giáo
dục, nhằm điều chỉnh, định hướng quá trình giáo dục toàn diện đạt hiệu quả.
b. Vai trò:
HĐGD NGLL là sự nối tiếp hoạt động dạy-học. Do đó, tạo nên sự hài hoà, cân đối của quá
trình sư phạm toàn diện, thống nhất nhằm “hiện thực hoá” mục tiêu của cấp học.
HĐGD NGLL giúp học sinh bổ sung, củng cố và hoàn thiện những tri thức đã được học trên
lớp (qua các hình thức sinh hoạt câu lạc bộ, tham quan, ngoại khoá, thi tìm hiểu,..). Giúp học sinh

biết vận dụng những tri thức đã học để giải quyết các vấn đề do thực tiễn đời sống đặt ra.
HĐGD NGLL giúp học sinh hướng nhận thức, biết tự điều chỉnh hành vi đạo đức, lối sống
cho phù hợp. Qua đó cũng làm giàu thêm những kinh nghiệm thực tế cho bản thân.
HĐGD NGLL thu hút và phát huy được tiềm năng của các lực lượng giáo dục trong và ngoài
nhà trường để nâng cao hiệu quả giáo dục HS. Đồng thời cũng giúp các nhà giáo dục phát hiện được
năng khiếu của HS, giúp các em phát triển năng khiếu, sở thích của bản thân trong học tập và cuộc
sống.
HĐGD NGLL phát huy cao độ tính chủ thể, tính chủ động, tích cực của HS, giảm thiểu tình
trạng yếu kém đạo đức của HS. Dưới sự cố vấn, giúp đỡ của GV, HS cùng nhau tổ chức các hoạt
động tập thể khác nhau trong đời sống hàng ngày ở trường, ngoài xã hội. HĐGD NGLL với nhiều
hình thức phong phú nên khi HS đầu tư thời gian vào các hoạt động bổ ích sẽ giảm bớt thời gian
tham gia vào các hoạt động không lành mạnh, hạn chế nhóm tự phát, tránh ảnh hưởng xấu. Tham
gia vào các hoạt động, các em HS yếu kém về đạo đức có nhiều cơ hội điều chỉnh nhận thức, hành
vi sai lệch của mình. Từ đó hình thành những kinh nghiệm giao tiếp ứng xử có văn hóa, giúp cho
việc hình thành và phát triển nhân cách ở các em.


Vai trò quan trọng nhất của HĐGD NGLL là góp phần phát triển tâm lực, yếu tố nội lực tạo
ra động cơ của sự phát triển nhân cách, khai thác nguồn tài nguyên người. Đó là mục tiêu của cuộc
cách mạng giáo dục của nhân loại cũng như của dân tộc ta đang tiến hành.
Như vậy, với vị trí và vai trò quan trọng của mình, HĐGD NGLL thực sự là một bộ phận cấu
thành trong hệ thống các hoạt động giáo dục ở nhà trường THPT hiện nay. Thực hiện các HĐGD
NGLL tích cực và hiệu quả sẽ góp phần vào việc gắn liền nhà trường với cuộc sống xã hội, thiết
thực phục vụ sát những mục tiêu kinh tế-xã hội và quốc phòng giai đoạn CNH-HĐH đất nước.
1.2.3.4. Mục tiêu của hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
Song song với hoạt động dạy học trên lớp thì hoạt động ngoài giờ lên lớp cũng góp phần
không nhỏ vào mục tiêu phát triển toàn diện cho học sinh vì hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở
trường trung học phổ thông có mục tiêu giúp cho học sinh:
- Nâng cao hiểu biết về các giá trị truyền thống của dân tộc, biết tiếp thu những giá trị tốt đẹp
của nhân loại; củng cố mở rộng kiến thức đã học trên lớp; có ý thức trách nhiệm với bản thân, gia

đình, nhà trường và xã hội; có ý thức lựa chọn nghề nghiệp.
- Củng cố vững chắc các kĩ năng cơ bản đã được rèn luyện từ trung học cơ sở để trên cơ sở
đó tiếp tục hình thành và phát triển các năng lực chủ yếu như: năng lực tự hoàn thiện, năng lực thích
ứng, năng lực giao tiếp, năng lực hoạt động chính trị-xã hội, năng lực tổ chức quản lý…
- Có thái độ đúng đắn trước những vấn đề của cuộc sống, biết chịu trách nhiệm về hành vi
của bản thân; đấu tranh tích cực với những biểu hiện sai trái của bản thân (để tự hoàn thiện mình) và
của người khác; biết cảm thụ và đánh giá cái đẹp trong cuộc sống
1.2.3.5. Nội dung và hình thức hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp trong trường trung học
phổ thông
a. Phân loại hình thức hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
HĐGD NGLL ở trường THPT rất đa dạng và phong phú. Nhiều nơi do nhận thức đúng đắn
vị trí vai trò của hoạt động này đã để tâm suy nghĩ, đúc rút kinh nghiệm, tìm ra những hình thức
hoạt động phù hợp, hấp dẫn, đạt hiệu quả giáo dục cao. Ta có thể phân chia hình thức hoạt động
NGLL theo các loại sau:
 Theo tiến độ thời gian, thực hiện xen kẽ với chương trình kế hoạch học tập các môn học
trên lớp
+ Hàng ngày
- Ở trường: vào 15 phút đầu giờ truy bài hoặc 20 phút ra chơi vui chơi giải trí.
- Ở nhà: Tự học, học nhóm, học tổ


×