Tải bản đầy đủ (.pdf) (133 trang)

MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRƯỜNG TURNG HỌC KỸ THUẬT LÝ TỰ TRỌNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.59 MB, 133 trang )



BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

ĐỖ NGỌC MỸ

MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỘI
NGŨ GIÁO VIÊN TRƯỜNG TURNG
HỌC KỸ THUẬT LÝ TỰ TRỌNG
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

CHUYÊN NGÀNH :

QUAN LÝ VÀ TỔ CHỨC

CÔNG TÁC VĂN HÓA GIÁO DỤC
MÃ SỐ: 5.07.03

Người hướng dẫn khoa học : Tiến sĩ LÊ XUÂN HỒNG

TP. HỐ CHÍ MINH – 2002


MỤC LỤC
MỤC LỤC..................................................................................................4
T
4


T
4

Lời cảm ơn .................................................................................................9
T
4

T
4

BẢNG KÝ HIỆU CHỮ VIẾT TÁT DỪNG TRONG LUẬN VĂN ...10
T
4

T
4

PHẦN MỞ ĐẦU......................................................................................12
T
4

T
4

1- LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI: ............................................................................ 12
T
4

T
4


3-MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI: ............................................. 14
T
4

T
4

4-ĐỐI TƯỢNG VÀ KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU:................................... 15
T
4

T
4

4.1-Đối tượng nghiên cứu: ....................................................................... 15
T
4

T
4

4.2-Khách thể nghiên cứu: ....................................................................... 15
T
4

T
4

5-GIẢ THUYẾT KHOA HỌC : ................................................................... 15

T
4

T
4

6-NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU : ................................................................... 15
T
4

T
4

7-GIỚI HẠN CỦA ĐỀ TÀI: ........................................................................ 15
T
4

T
4

8-PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU: ............................................................ 15
T
4

T
4

9-ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI: ...................................................................... 16
T
4


T
4

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ......17
T
4

T
4

1.1- TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ CHỦ THỂ GIÁO DỤC :................. 17
T
4

T
4

1.1.1- Về đối tượng giáo dục :.................................................................. 17
T
4

T
4

1.1.2- Về vai trò nhiệm vụ của nhà giáo: ................................................. 18
T
4

T

4

1.1.3- Về yêu cầu đối với nhà giáo: ......................................................... 19
T
4

T
4

1.3- VAI TRÒ, NHIỆM VỤ VÀ YÊU CẦU ĐỐI VỚI ĐNGV : ................ 23
T
4

T
4

1.3.1- Vai trò của người giáo viên: .......................................................... 23
T
4

T
4

1.3.1.1-Vai trò "người thiết kế": .......................................................... 23
T
4

T
4


1.3.1.2-Vai trò " người tổ chức " ......................................................... 23
T
4

T
4


1.3.1.3-Vai trò "người cổ vũ " ............................................................. 24
T
4

T
4

1.3.1.4-Vai trò "người đánh giá "......................................................... 24
T
4

T
4

1.3.2-Nhiệm vụ của người giáo viên: ....................................................... 25
T
4

T
4

1.3.3-Yêu cầu đối với người GV: ............................................................. 25

T
4

T
4

1.3.3.1- Tư cách phẩm chất, đạo đức của người giáo viên: ................. 25
T
4

T
4

1.3.3.2- Năng lực, trình độ chuyên môn, trình độ nghiệp vụ sư phạm của
T
4

người giáo viên. ........................................................................................ 27
T
4

1.4- MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ QLGD VÀ PHÁT TRIỂN ĐNGV : ................ 30
T
4

T
4

1.4.1- Một số vấn đề về QLGD : 1.4.1.1- Các khái niệm cần thiết: ........ 30
T

4

T
4

1.4.1.2- Mục tiêu QLGD:..................................................................... 32
T
4

T
4

1.4.1.3- Các nguyên tắc cơ bản của QLGD: ........................................ 33
T
4

T
4

1.4.1.4- Các phương pháp chung của QLGD: ..................................... 35
T
4

T
4

1.4.1.5-Các chức năng quản lí giáo dục:.............................................. 39
T
4


T
4

1.4.2- Một số vấn đề về phát triển ĐNGV ............................................... 40
T
4

T
4

1.4.2.1- Các khái niệm cần thiết: ......................................................... 40
T
4

T
4

1.4.2.2-Các quan điểm phát triển ĐNGV: ........................................... 42
T
4

T
4

1.4.2.3. Các mô hình quản lý phát triển ĐNGV: ................................. 43
T
4

T
4


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRƯỜNG
T
4

THKT LÝ TỰ TRỌNG TP HỒ CHÍ MINH .......................................46
T
4

2.1- KHÁI LƯỢC VỀ TRƯỜNG THKTLTT ............................................. 46
T
4

T
4

2.2- MỘT SỐ KẾT QUẢ ĐÀO TẠO CỦA TRƯỜNG THKTLTT ............ 49
T
4

T
4

2.2.1- Quản lý nề nếp học tập của HS : .................................................... 49
T
4

T
4


2.2.2- Kết quả rèn luyện của HS : ............................................................ 50
T
4

T
4

2.2.3- Một số kết quả đào tạo của nhà trường : ........................................ 51
T
4

T
4

2.3- THỰC TRẠNG ĐNGV CỦA TRƯỜNG THKTLTT .......................... 54
T
4

T
4


2.3.1- Các khái niệm cần thiết: ................................................................. 54
T
4

T
4

2.3.2- Thực trạng về số lượng ĐNGV của nhà trường: ........................... 56

T
4

T
4

2.3.2.1- Trong các Ban chuyên môn .................................................... 57
T
4

T
4

2.3.2.2- Trong toàn bộ nhà trường ....................................................... 58
T
4

T
4

2.3.3- Thực trạng về chất lượng ĐNGV của nhà trường ......................... 59
T
4

T
4

2.3.3.1- Về cơ cấu độ tuổi: ................................................................... 59
T
4


T
4

2.3.3.2- về thẩm niên giảng dạy: .......................................................... 61
T
4

T
4

2.3.3.3- Về trình độ chuyên môn: ........................................................ 62
T
4

T
4

2.3.3.4- về nghiệp vụ sư phạm: ............................................................ 63
T
4

T
4

2.3.3.5- về trình độ tin học và ngoại ngữ: ............................................ 64
T
4

T

4

2.3.3.6- Về trình độ lý luận chính trị: .................................................. 65
T
4

T
4

2.3.5- Thực trạng về công tác quản lý ĐNGV của nhà trường: ............... 67
T
4

T
4

2.3.5.1- Về tuyển dụng : ...................................................................... 67
T
4

T
4

2.3.5.2- Về công tác quản lý đào tạo bồi dưỡng GV và nhu cầu đào tạo
T
4

bồi dưỡng của giáo viên. ...................................................................... 68
T
4


2.3.5.3 Về quản lý hoạt động của giáo viên. ........................................ 71
T
4

T
4

2.3.5.4- Về thực hiện chính sách đối với ĐNGV: ............................... 73
T
4

T
4

CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO
T
4

VIÊN TRƯỜNG THKT LÝ TỰ TRỌNG TP HỒ CHÍ MINH .........76
T
4

3.1- MỘT SỐ CĂN CỨ ĐỂ PHÁT TRIỀN ĐNGV: ................................... 76
T
4

T
4


3.1.1. Quan điểm của Đảng và Nhà nước ta: ........................................... 76
T
4

T
4

3.1.2- Định hướng phát triển công nghiệp của TP đến năm 2005 : ......... 80
T
4

3.1.3T
4

T
4

T
4

Định hướng phát triển GD&ĐT của TP đến năm 2005: ........... 81
T
4

T
4

3.1.4-Định hướng phát triển của Trường THKTLTT đến năm 2005....... 82
T
4


T
4

3.2- MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN ĐNGV TRƯỜNG THKTLTT : 84
T
4

T
4


3.2.1- Xây dựng tập thể sư phạm nhà trường vững mạnh :...................... 84
T
4

T
4

3.2.1.1- Hoàn thiện cơ cấu và cơ chê hoạt động của tập thể sư phạm :84
T
4

T
4

3.2.1.2- Xây dựng các nề nếp của tập thể sư phạm : ........................... 85
T
4


T
4

3.2.1.3- Xây dựng qui hoạch cán bộ .................................................... 86
T
4

T
4

3.2.1.4-Có kế hoạch nhân sự hợp lý: ................................................... 86
T
4

T
4

3.2.1.5-Đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng trong việc xây dựng tập thể sư
T
4

phạm. .................................................................................................... 87
T
4

3.2.2- Thực hiện các chính sách đối với ĐNGV của nhà trường. ............ 88
T
4

T

4

3.2.2.1- Chính sách đãi ngộ: ................................................................ 88
T
4

T
4

3.2.2.2- Chính sách bồi dưỡng: ............................................................ 89
T
4

T
4

3.2.2.4- Chính sách sử dụng: ............................................................... 92
T
4

T
4

3.2.3- Bồi dưỡng kỹ năng đánh giá chuyên môn cho ĐNGV của nhà
T
4

trường: ...................................................................................................... 92
T
4


3.2.3.1- Quản lý hoạt động dạy học ..................................................... 92
T
4

T
4

3.2.3.2- Kiểm tra đánh giá chuyên môn. .............................................. 95
T
4

T
4

3.2.3.3- Vận dụng vào kiểm tra chuyên môn tại Trường THKTLTT
T
4

trong thời gian sắp tới : ........................................................................ 97
T
4

3.2.4- Bồi dưỡng năng lực quản lý chuyên môn cho ĐNGV của nhà
T
4

trường: ...................................................................................................... 97
T
4


3.2.4.1- Bổ sung CBQL chuyên môn cho các Ban chuyên môn, qui
T
4

định đầy đủ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, quyền lợi cho các cá
nhân phụ trách : .................................................................................... 98
T
4

3.2.4.2 Từng bước nâng cao chất lượng CBQL chuyên môn: ............. 98
T
4

T
4

3.2.5- Bồi dưỡng năng lực tổ chức quản lý giáo dục HS cho ĐNGV của
T
4

nhà trường: ............................................................................................. 100
T
4

3.2.5.1 Một số nội dung quản lý giáo dục HS tại trường: ................. 100
T
4

T

4


3.2.6- Bồi dưỡng năng lực tổ chức quản lý lớp cho ĐNGV của nhà
T
4

trường. .................................................................................................... 102
T
4

3.2.6.1 về chế độ công tác của GVCN lớp: ....................................... 103
T
4

T
4

3.2.6.2- về tổ chức thực hiện công tác của GVCN lớp: ..................... 104
T
4

T
4

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..............................................................108
T
4

T

4

Kết luận :..................................................................................................... 108
T
4

T
4

Kiến nghị: ................................................................................................... 109
T
4

T
4

TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................111
T
4

T
4

PHỤ LỤC ...............................................................................................115
T
4

T
4


PHỤ LỤC 1 ................................................................................................ 115
T
4

T
4

PHỤ LỤC 2 ................................................................................................ 123
T
4

T
4

PHỤ LỤC 3 ................................................................................................ 130
T
4

T
4

PHỤ LỤC 4 ................................................................................................ 132
T
4

T
4


Lời cảm ơn


Tôi xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn đến các Thầy, Cô đã tham gia
giảng dạy lớp Cao học Khóa 10 (1999 - 2002) .chuyên ngành Quản lý và Tổ
chức Công tác Văn hóa Giáo dục đã trang bị cho tôi hệ thông kiến thức cần
thiết của khóa học để nâng cao năng lực công tác của mình.
Tôi xin chân thành cảm ơn Tiến sĩ Lê Xuân Hồng, người Thầy đã tận tình
hướng dẫn, giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Quý Thầy Cô ở Trường Đại học Sư phạm TP
Hồ Chí Minh đã giúp đỡ, động viên tôi trong suốt quá trình học tập.
Tôi xin chân thành cảm ơn toàn thể cán bộ, giáo viên, công nhân viên của
Trường Trung học Kỹ thuật Lý Tự Trọng TP Hồ Chí Minh, mà đặc biệt là
Thầy Hiệu trưởng Đỗ Kỳ Công đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành
nhiệm vụ học tập, nghiên cứu và hoàn tất luận văn này.
Thưa Quý Thầy Cô, do điều kiện nghiên cứu và khả nấng còn nhiều hạn
chê, nên luận văn này chắc chắn còn nhiều thiêu sót, tôi rất mong được sự góp
ý của Quý Thầy Cô, của đồng nghiệp để có thể tiếp tục học tập, nghiên cứu sau
này.
Một lần nữa, tôi xin kính chúc Quỷ Thầy Cô dồi dào sức khỏe, thành đạt
trong công việc, hạnh phúc trong cuộc sông và xin trân trọng kính chào Quỷ
Thầy Cô.


BẢNG KÝ HIỆU CHỮ VIẾT TÁT DỪNG TRONG LUẬN
VĂN

1-

BCH Ban chấp hành

2-


CBGVCNV : Cán bộ giáo viên công nhân viên

3-

CBQL :

4-

CNH, HĐH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

5-

CNKT Công nhân kỹ thuật

6-

CNXH

Chủ nghĩa xà hội

7-

ĐNGV

Đội ngũ giáo viên

8-

GD&ĐT


Giáo dục và Đào tạo

9-

GV

10-

GVCH

Giáo viên cơ hữu

11-

GVCN

Giáo viên chủ nhiệm

12-

GVTG

Giáo viên thỉnh giảng

13-

HS

14-


QLGD

15-

THCN Trung học chuyên nghiệp

16-

THCS Trung học cơ sở

17-

THKT Trung học kỹ thuật

18-

THKTLTT

19-

THPT Trung học phổ thông

20-

TP

21-

TPHCM


Cán bộ quản lý

Giáo viên

Học sinh
Quản lý giáo dục

Trung học kỹ thuật Lý Tự Trọng

Thành phố
Thành phố Hồ Chí Minh


:

22-

TW

22-

UBND

Trung ương
:

ủy Ban Nhân Dân



PHẦN MỞ ĐẦU
1- LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
Ở thời nào cũng vậy, GD&ĐT bao giờ cũng là công cụ sắc bén phục vụ
cho nhiệm vụ chính trị của giai cấp thống trị. Theo qui luật đó nền GD&ĐT
nước ta phải là công cụ sắc bén phục vụ nhiệm vụ chính trị của giai cấp công
nhân mà đội tiên phong là Đảng Cộng Sản Việt Nam. Ở nước ta hiện nay,
chiến lược phát triển kinh tế - xã hội được thực hiện với chủ trương đẩy mạnh
CNH, HĐH nhằm làm cho đất nước trong vài ba thập kỷ tới, từ tình trạng
nghèo nàn, lạc hậu, chậm phát triển thành một nước công nghiệp. Việc thực
hiện mục tiếu này hoàn toàn tùy thuộc vào mức độ thành công của chiến lược
con người, trong đó chiến lược phát triển GD&ĐT giữ vai trò quyết định.
Rõ ràng GD&ĐT là một bộ phận vô cùng quan trọng của toàn bộ sự phát
triển kinh tế- xã hội, nhưng chỉ là một bộ phận mà thôi, nó không thể một mình
tạo nên sự phát triển được. Vì vậy đổi mới công tác GD&ĐT là một bộ phận
của công cuộc đổi mới xây dựng CNXH ở nước ta hiện nay.
Trong chiến lược phát triển GD&ĐT đến năm 2010 phục vụ sự nghiệp
CNH, HĐH đất nước đà đề ra 6 giải pháp, trong đó có giải pháp phát triển
ĐNGV và xem đây là một trong các giải pháp có tính đột phá. Bởi vì nói đến
GD&ĐT, trước hết là nói đến người GV với đạo đức và tài năng sẽ giúp cho
thế hệ trẻ những tri thức khoa học ở mọi lĩnh vực: dạy chữ, dạy nghề và dạy
làm người. Tri thức khoa học rộng lớn sẽ được chọn lọc qua nội dung bài giảng
để những tinh hoa đó đến với HS theo từng cấp, lớp. Dân tộc ta có truyền thống
"Tôn sư trọng đạo" và nghĩ rằng "Không Thầy đố mày làm nên" và "Trọng
Thầy mới được làm Thầy"... Thầy, Cô giáo giữ trọng trách lớn với thế hệ trẻ và
sự tồn vong của dân tộc. Vị trí cao quí của Thầy, Cô giáo là không thể thay thế
được.
Trường THKTLTT là nơi hội tụ đủ điều kiện để hình thành một trung tâm
đào tạo chất lượng cao phù hợp với chủ trương của UBND TPHCM về đầu tư
trang thiết bị hiện đại phục vụ cho việc triển khai mục tiêu đào tạo: Đào tạo kỹ



thuật viên tiếp cận với công nghệ hiện đại Đào tạo công nhân kỹ thuật bậc cao
Bồi dưỡng cán bộ kỹ thuật
Trường được hơn 100 công ty, xí nghiệp trên địa bàn TP giúp đỡ tận tình
trong việc hướng dẫn HS thực tập và tạo điều kiện cho các em tiếp cận với
công nghệ, kỹ thuật mới tại nơi sản xuất. Điều đó hỗ trợ việc thực hiện nhiệm
vụ của nhà trường là đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ kỹ thuật bậc THCN và dưới
bậc THON phục vụ nhu cầu nhân lực cho sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội
của TP, cung cấp lao động có kỹ thuật cao cho các xí nghiệp, nhà máy, khu
công nghiệp của TP và vùng kinh tế trọng điểm phía Nam.
TPHCM với số dân 5.516.004 người, trong độ tuổi lao động có khả năng
lao động là 3.474.000 người. Hàng năm nhu cầu đào tạo nghề nghiệp rất lớn,
bình quân từ 140.000 lượt người đến 160.000 lượt người. Thực tế 5 năm qua
cho thấy so với số người trong độ tuổi lao động có khả năng lao động thì đào
tạo nghề mới đạt 43%, trong đó số lao động có tay nghề từ bậc 3/7 trở lên thì
chỉ mới đạt 6%. Nói chung, công tác giáo dục nghề nghiệp, đã và đang bất cập
so với yêu cầu đáp ứng nguồn nhân lực phục vụ cho sự nghiệp CNH, HĐH của
TP về chất lượng cũng như về số lượng. Có nhiều nguyên nhân, trong đó có
nguyên nhân là ĐNGV của các trường đào tạo nghề còn thiếu về số lượng và
yếu về chất lượng.
Từ những lí do nêu trên cho thấy việc tìm ra "Một số giải pháp phát triển
ĐNGV Trường THKTLTT" hết sức cấp bách để nâng cao hiệu quả đào tạo của
nhà trường hầu góp phần phục vụ nhu cầu nhân lực cho sự phát triển kinh tế xã hội của TP với yêu cầu ngày càng cao về số lượng cũng như về chất lượng.

2- SƠ LƯỢC VỀ LỊCH SỬ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU:
Trên thế giới và trong nước đã có nhiều công trình nghiên cứu về lý luận
lẫn thực tiễn QLGD, trong số đó có vấn đề về giải pháp phát triển ĐNGV nói
chung và ĐNGV trường THCN nói riêng.
Ở nước ta đã có một số công trình nghiên cứu về vấn đề này như sau:
Đề tài B-92-38-18 "Nghiên cứu việc bồi dưỡng cán bộ giảng dạy Đại học,



Cao đẳng và GV nghề" của Phạm Thành Nghị. Đề tài tập trung nghiên cứu các
giải pháp bồi dưỡng cán bộ giảng dạy Đại học, Cao đẵng và GV dạy nghề trong
sự nghiệp đổi mới GD&ĐT.
Đề tài B-96-52-11 "Xây dựng mô hình quản lý công tác phát triển bồi
dưỡng cán bộ giảng dạy phục vụ yêu cầu đổi mới GD&ĐT ở Việt Nam" của
Trần Thị Bạch Mai. Đề tài này khuyến nghị sử dụng các mô hình quản lý nhằm
phát triển đội ngũ cán bộ giảng dạy Đại học, Cao đẳng.
Luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục về đề tài "Những giải pháp bồi dưỡng
GV trong các trường dạy nghề" của Trần Hùng Lượng, 1996.
Luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục về đề tài "Nghiên cứu một số giải
pháp phát triển ĐNGV nhằm nâng cao chất lượng đào tạo của Trường Văn hoa
Ì Bộ Công an" của Hồng Ngọc Long, 1998
Luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục về đề tài "Một số giải pháp quản lý
phát triển ĐNGV Trường Trung học Phòng không" của Nguyễn Xuân Hường,
2000.
Luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục về đề tài: "Một số giải pháp tăng
cường quản lí đào tạo hệ THON tại Trường THKTLTT" của Đổ Kỳ Công,
2001.
Các đề tài nói trên đã nghiên cứu rất nhiều khía cạnh khác nhau trong
công tác quản lý đào tạo cũng như phát triển ĐNGV nói chung. Tuy nhiên với
đặc thù của Trường THKTLTT TPHCM trực thuộc Sở GD&ĐT TPHCM thì
việc vận dụng kết quả nghiên cứu của các đề tài nói trên chưa phù hợp hoàn
toàn với yêu cầu cấp bách hiện nay của nhà trường. Do đó, cần thiết nghiên cứu
đề tài "Một số giải pháp phát triển ĐNGV Trường THKTLTT TPHCM " để
góp phần nâng cao chất lượng đào tạo của nhà trường đáp ứng yêu cầu nguồn
nhân lực ngày càng cao về số lượng cũng như về chất lượng của sự nghiệp
CNH, HĐH đất nước.


3-MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI:
Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp phát triển ĐNGV Trường


THKTLTT TPHCM.

4-ĐỐI TƯỢNG VÀ KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU:
4.1-Đối tượng nghiên cứu:
Một số giải pháp phát triển ĐNGV Trường THKTLTT TPHCM.

4.2-Khách thể nghiên cứu:
Thực trạng ĐNGV và công tác quản lý ĐNGV của Trường THKTLTT
TPHCM từ ngày thành lập ( 01/2/1986) đến nay.

5-GIẢ THUYẾT KHOA HỌC :
Khảo sát thực trạng và tìm hiểu nguyên nhân xây dựng và phát triển
ĐNGV của nhà trường trong thời gian từ ngày thành lập (01/2/1986) đến nay
một cách toàn diện thì sẽ tìm ra một số giải pháp phát triển ĐNGV để góp phẫn
nâng cao chất lượng đào tạo của nhà trường hầu đáp ứng được yêu cầu phát
triển nguồn nhân lực cho sự nghiệp CNH, HĐH đất nước.

6-NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU :
6.1- Nghiên cứu cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu.
6.2-Nghiên cứu thực trạng ĐNGV và công tác quản lý ĐNGV của
Trường THKTLTT TPHCM.
6.3-Đề xuất một số giải pháp phát triển ĐNGV của Trường THKTLTT
TPHCM.

7-GIỚI HẠN CỦA ĐỀ TÀI:
Đề tài chỉ tập trung vào việc nghiên cứu lý luận về phát triển ĐNGV

trong trường THCN để làm căn cứ cho việc phân tích thực trạng phát triển
ĐNGV của Trường THKTLTT TPHCM từ ngày thành lập (01/2/1986) đến nay
và đề xuất một số giải pháp phát triển ĐNGV của nhà trường.

8-PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
Đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu chủ yếu như sau:


+ Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu;
+ Phương pháp lấy ý kiến chuyến gia;
+ Phương pháp điều tra bằng phiếu thăm dò, quan sát, ghi chép;
+ Sử dụng thống kê toán học để xử lý số liệu thu thập được.

9-ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI:
Lấy tư tưởng Hồ Chí Minh về chủ thể giáo dục và quan điểm của Đảng và
Nhà nước ta về ĐNGV làm cơ sở lý luận để định hướng cho việc phân tích
thực trạng ĐNGV của Trường THKTLTT, qua đó làm rõ những yêu cầu và
những nguồn lực có thể huy động được cho việc thực hiện một số giải pháp
phát triển ĐNGV nhà trường.
Đề tài đã phân ĐNGV của nhà trường thành 6 dạng GV như: GV các môn
văn hóa; GV các môn chung; GV các môn kỹ thuật cơ sở; GV dạy nghề; GV
quản lý giáo dục học sinh và GV chủ nhiệm lớp. Từ đó xây dựng nên 6 giải
pháp phát triển ĐNGV của Trường THKTLTT, trong đó có 2 giải pháp đầu
mang tính cơ bản lâu dài và 4 giải pháp sau nhằm giúp cho mỗi người GV nâng
dần năng lực công tác của mình cho phù hợp với yêu cầu phát triển của nhà
trường trong thời gian tới. Đó là các giải pháp :
Xây dựng tập thể sư phạm nhà trường vững mạnh.
Thực hiện các chính sách đối với ĐNGV.
Bồi dưỡng kỹ năng tự đánh giá và đánh giá chuyên môn của ĐNGV.
Bồi dưỡng năng lực quản lý chuyên môn của ĐNGV.

Bồi dưỡng năng lực tổ chức quản lý và giáo dục học sinh của
ĐNGV.
Bồi dưỡng năng lực tổ chức quản lý lớp của ĐNGV.


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN
CỨU

1.1- TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ CHỦ THỂ GIÁO DỤC :
Hồ Chí Minh là người rất quan tâm đến vấn đề GD&ĐT, rèn luyện xây
dựng con người mới. Nếu trong tư tưởng của Hồ Chí Minh mang một tinh thần
cho con người và vì con người thì vấn đề "trồng người" chiếm một vị trí đặc
biệt trong suốt quá trình lãnh đạo cách mạng. Quan điểm này được thể hiện từ
khi là một nhà giáo tại Trường Dục Thanh, qua bản yêu sách của những người
Việt Nam yêu nước ở Paris, đến lớp huấn luyện tại Quảng Châu, suốt thời kỳ
xây dựng xã hội mới cho đến bản Di chúc.

1.1.1- Về đối tượng giáo dục :
Hồ Chí Minh xem việc "trồng người" mang tính chiến lược. Do đó, đối
với Người, giáo dục là sự nghiệp của Đảng, các đoàn thể, các tổ chức, của nhân
dân và của cả dân tộc, nói chung sự nghiệp là của mọi công dân Việt Nam. Cho
nên mọi người phải có trách nhiệm đối với giáo dục như: "Đảng phải chăm lo
giáo dục", "Chính phủ, các đoàn thể và tất cả đồng bào có trách nhiệm giúp sức
và việc giáo dục... phụ nữ và thanh niên phải là người phụ trách chính, nhất là
thanh niên".!33, 712] "Vì vậy chăm sóc và giáo dục tốt các cháu là nhiệm vụ
của toàn Đảng, toàn dân. Công tác đó phải kiên trì, bền bĩ,...
Trước hết, các gia đình (tức là ông bà, cha mẹ, anh chị) phải làm tốt công
việc ấy. Các Đảng ủy đường phố và hợp tác xã phải chịu trách nhiệm chỉ đạo
thiết thực và thường xuyên. Uy ban thiêu niên nhi đông, Đoàn thanh niên,
ngành giáo dục và các ngành, các đoàn thể phải có kế hoạch cụ thể chăm sóc,

giáo dục các cháu ngày càng khỏe mạnh và tiến bộ. Các tỉnh ủy, thành ủy cần
phải phụ trách đôn đốc việc này cho có kết quả tốt". 138, 467 - 468] Hồ Chí
Minh kêu gọi: "Tôi mong rằng từ nay về sau, đồng bào sẽ cố gắng giúp đờ
nhiều hơn nữa cho trường học và ai cũng tự mình cố gắng học tập". [36, 190]
Đối tượng giáo dục theo Hồ Chí Minh là tất cả mọi người không phân biệt già,


trẻ, trai, gái, tầng lớp,... Đặc biệt "phụ nữ lại càng phải học, đã lâu chị em bị
kìm hãm, đây là lúc chị em phải cố gắng để kịp nam giới, để xứng mình là một
phần tử trong nước". [32, 37]
Tóm lại đối tượng giáo dục của Hồ Chí Minh là tất cả mọi người. Mọi
người đều phải học, học không ngừng, phải được giáo dục nhưng đồng thời
mọi người phải có trách nhiệm đối với giáo dục.

1.1.2- Về vai trò nhiệm vụ của nhà giáo:
Trong giáo dục thì Hồ Chí Minh rất quan tâm đến vai trò, nhiệm vụ của
nhà giáo. Coi "nhiệm vụ giáo dục rất quan trọng và vẻ vang, vì nếu không có
thầy giáo thì không có giáo dục. Bây giờ đang xây dựng nước Việt Nam Dân
Chủ Cộng Hòa để dẫn đến chủ nghĩa xã hội. Kháng chiến thì cần nhiều cán bộ
quân sự. Bây giờ xây dựng kinh tế, không có cán bộ thì không làm được.
Không có giáo dục, không có kinh tế, thì cũng không nói gì đến kinh tế văn
hóa. Trong việc đào tạo cán bộ, giáo dục là bước đầu... Không có tượng đồng
bia đá, không có gì oanh liệt, nhưng làm tròn nhiệm vụ là anh hùng". [35, 184]
Đối với Hồ Chí Minh nhà giáo quan trọng như vậy nhưng do điều kiện xã
hội, kinh tế còn thiếu nên làm nhà giáo lương chẳng bao nhiêu, lại bị xã hội coi
thường. Trước thực trạng ấy, Hồ Chí Minh là người luôn kề vai, động viên,
khuyến khích các nhà giáo đồng thời lên án những tư tưởng không đúng về nhà
giáo. Hồ Chí Minh nói: "Thầy cũng như trò, cán bộ cũng như nhân viên, phải
thật thà yêu nghề mình. Có gì vẻ vang hơn là nghề đào tạo những thế hệ sau
này tích cực góp phần xây dựng CNXH và chủ nghĩa cộng sản. Người thầy

giáo tốt thầy giáo xứng đáng là thầy giáo - là người vẻ vang nhất. Dù là tên tuổi
không đăng trên báo, không được thưởng huân chương, song những người thầy
giáo tốt là những anh hùng vô danh. Đây là một điều rất vẻ vang. Nếu không có
thầy giáo dạy dỗ cho con em nhân dân, thì làm sao mà xây dựng chủ nghĩa xã
hội được? Vì vậy nghề thầy giáo ìà rất quan trọng, rất là vẻ vang; ai có ý kiến
không đúng về nghề thầy giáo, thì phải sửa chữa". [37, 331-332]
Sự nghiệp giáo dục đặt lên vai các nhà giáo một nhiệm vụ hết sức nặng nề
là "chăm lo dạy dỗ cho con em của nhân dân trở thành người công dân tốt,


người lao động tốt, người chiến sĩ tốt, người cán bộ tốt của nước nhà.
Để làm tròn nhiệm vụ ấy, cán bộ giáo dục cần phải luôn luôn ra sức thi
đua công tác và học tập, thật thà tự phê bình và phê bình để cùng nhau tiến bộ
mãi". [34, 501]
Trong khi xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc, nước ta còn nhiều thiếu
thốn, đời sống vật chất chưa dồi dào, việc đáp ứng cho giáo dục lại càng thiếu
thốn hơn. Nhưng Hồ Chí Minh đã động viên: "Lương ít công việc nhiều. Khổ
là khổ chung, khổ ấy là khổ gần một thế kỷ mất nước, nô lệ để lại. Sau này
kinh tế khá thì đời sống vật chất khá hơn". [35, 183] Người khuyên: "nên yên
tâm công tác. Phải hiểu rằng không có công tác gì vẻ vang bằng việc chăm nom
bồi dưỡng các cháu là những người chủ tương lai của nước nhà... các cô, các
chú phải... nâng cao tinh thần trách nhiệm, không nên "đứng núi này trông núi
nọ", muốn thay đổi công tác kèn cựa địa vị...
Trong công tác, trong học tập, các cô các chú nên cô găng thi đua, trao
đôi kinh nghiệm, để cùng nhau tiến bộ không ngừng". [34, 562Ị

1.1.3- Về yêu cầu đối với nhà giáo:
Làm nhà giáo phải có "chí khí cao thượng", phải "tiên Ưu hậu lạc" nghĩa
là khó khăn phải chịu trước thiên hạ, sung sướng thì hưởng sau thiên hạ. Đấy là
đạo đức cách mạng". [37 3321 Làm thầy phải yêu trò như con không nên phân

biệt giữa trò này với trò khác. "Phải thương yêu các cháu như con em ruột thịt
của mình... cháu nào cũng là con em đại gia đình ta cũng là do Đảng và Chính
phủ giao cho các cô, các chú phụ trách nuôi dạy". [34, 562] Nhà giáo có đạo
đức, tình yếu con trẻ thì chưa đủ mà phải tự sửa mình, làm gương, học tập nâng
cao trình độ mà vươn lên mãi để khỏi lạc hậu. Điều khiêm tốn là bản chất của
nhà giáo, để "biết khả năng của mình cần được nâng lên mãi mới làm tròn
nhiệm vụ được. Vì thế, các cô, các chú là những thầy giáo, những cán bộ giáo
dục đều phải luôn luôn cố gắng học thêm, học chính trị, học chuyên môn. Nếu
không tiến bộ mãi, thì sẽ không theo kịp đà tiến chung, sẽ trở thành lạc hậu".
[35, 126-127]


Nhưng để GD&ĐT, định hướng cho thế hệ trẻ có một niềm tin về xã hội
mới, phục vụ tổ quốc, phụng sự nhân dân, xây dựng xã hội thì trước hết nhà
giáo phải giác ngộ chủ nghĩa Mác - Lê nin và có tinh thần yêu nước. Vì thế nhà
giáo phải "nâng cao tinh thần yêu tổ quốc, yêu chủ nghĩa xã hội, tăng cường
tình cám cách mạng, triệt để tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng, sẩn sàng nhận
bất kỳ nhiệm vụ nào mà Đảng và nhân dân giao cho". [38, 403] Để nâng cao
chất lượng nội dung và phương pháp giáo dục thì nhà giáo cần tham gia vào
hoạt động thực tiễn xã hội đào sâu kiến thức, rút kinh nghiệm trong giáo dục.
"Các thầy giáo, các cô giáo phải gần gũi dân chúng, các thầy giáo cũng như các
trí thức khác là lao động trí óc. Lao động trí óc thì phải biết sinh hoạt của nhân
dân, nếu chỉ dở sách đọc thì chưa đủ. Phải yêu dân, yêu học trò, gần gũi nhau,
gần gũi cha mẹ học trò. Giáo dục ở trường và ở gia đình có quan hệ với nhau.
Các cô các chú phải thi đua trao đổi kinh nghiệm". [35, 224]
Nhà giáo phải biết dạy "các em "5 điều yêu": Yêu tổ quốc, yếu nhân dân,
yêu lao động, yêu khoa học, yêu quí của công..."; có "4 tính tốt": hoạt bát,
mạnh dạn, chất phát, thật thà..."; bốn "tư cách của con người mới: không sợ
khó, không sợ khổ, bạo dạn, bền gan...
Ngoài giờ học cần hướng dẫn các em chơi vui một cách tập thể và có văn

hoa như hát, múa, làm kịch, cắm trại..." [34, 563]. Đối với nhà giáo thì ai cũng
có thể trở thành, "cha chưa biết thì con dạy, anh chưa biết thì em dạy... người
biết chữ dạy cho người chưa biết chữ".
Trong mối quan hệ thầy trò thì thật dân chủ nhưng phải bảo đảm được
nguyên tắc tôn sư trọng đạo. Theo Hồ Chí Minh, HS thì "giữ gìn kỷ luật cho
tốt, phải sạch sẽ, gọn gàng. Kiên quyết chống chủ nghĩa cá nhân, chống chủ
nghĩa tự do, lề mề, luộm thuộm"... "đoàn kết thực sự, giữa thầy và thầy, giữa
thầy và trò, giữa trò và trò, giữa cán bộ và công nhân". [37, 331]
Người học thì kính thầy yêu bạn, khắc phục khó khăn gian khố, phấn đấu
vươn lên không ngừng, "siêng năng, ngoan ngoãn, nghe thầy, đua bạn", "ở nhà
thì nghe lời bố mẹ", "đối với thầy và bạn phải yêu kính", "tham gia lao động,
ích nước lợi dân", "tuổi nhỏ làm việc nhỏ"...


Với nguyên tắc "bản thân nhà giáo dục cũng cần phải được giáo dục", cho
nên nhiệm vụ nhà giáo là dạy "cho đồng bào biết chữ, biết chữ rồi lại học
thêm" và nhà giáo "phải học thêm nữa để dạy nữa. Dân tộc tiến lên, cán bộ
cũng phải tiến lên, cán bộ tiến lên trước để đưa dân tộc tiến lên mãi". [35, 208]

1.2- QUAN ĐIỂM CỦA ĐẢNG VÀ NHÀ NƯỚC TA VỀ ĐNGV
Trong Nghị quyết TW lần thứ hai khoa VIII về định hướng chiến lược
phát triển GD&ĐT trong thời kỳ CNH, HĐH và nhiệm vụ đến năm 2000 xác
định "GV là nhân tố quyết định chất lượng của giáo dục và được xã hội tôn
vinh. GV phải có đủ đức tài". [11,40-41]
Để phát triển sự nghiệp giáo dục, tăng cường hiệu lực quản lý Nhà nước
về giáo dục nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực bồi dưỡng nhân tài cho đất
nước, Luật Giáo dục nước ta quy định:
* "Nhà giáo là người làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong nhà trường
hoặc các cơ sở giáo dục khác.
Nhà giáo phải có những tiêu chuẩn sau đây:

+ Phẩm chất đạo đức, tư tưởng tốt.
+ Đạt trình độ chuẩn được đào tạo về chuyên môn, nghiệp vụ.
+ Đủ sức khoe theo yêu cầu nghề nghiệp.
+

Lý lịch bản thân rõ ràng. Nhà giáo dạy ở cơ sở giáo dục mầm non,

giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp gọi là giáo viên, ở cơ sở giáo dục đại
học và sau đại học gọi là giảng viên". [30, 43-44]
* "Nhà giáo giữ vai trò quyết định trong việc bảo đảm chất lượng giáo
dục. Nhà giáo phải không ngừng học tập, rèn luyện nêu gương tốt cho người
học. Nhà nước tổ chức đào tạo bồi dưỡng nhà giáo, có chính sách bảo đảm các
điều kiện cần thiết về vật chất và tinh thần để nhà giáo thực hiện nhiệm vụ của
mình, giữ gìn và phát huy truyền thống quý trọng nhà giáo, tôn vinh nghề dạy
học" [30, 13]
* "Nhà giáo có những nhiệm vụ sau đây:


+ Giáo dục, giảng dạy theo mục tiêu, nguyên lý, chương trình giáo dục.
+ Gương mẫu thực hiện nghĩa vụ công dân, các quy định của pháp luật và
điều lệ của nhà trường .
+ Giữ gìn phẩm chất, uy tín, danh dự của nhà giáo, tôn trọng cách của
người học, đối xử công bằng với người học, bảo vệ các quyền, lợi ích chính
đáng của người học.
+ Không ngừng học tập, rèn luyện để nâng cao phẩm chất đạo đức, trình
độ chuyên môn, nghiệp vụ nêu gương tốt cho người học.
+ Các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật". [30, 44]
Vận dụng những quan điểm trên đây Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành
Điều lệ trường THCN quy định về GV như sau :
"GV trường THON là người làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong

nhà trường". [14, 14]
"GV trường THCN phải đạt các tiêu chuẩn sau đây:
+

Phẩm chất, đạo đức, tư tưởng tốt;

+

Có bằng tốt nghiệp đại học

+

Có chứng chỉ nghiệp vụ sư phạm (trừ GV tốt nghiệp ở trường, khoa

sư phạm)
+

Có sức khoe để giảng dạy" [14, 14]

GV trường THCN có những nhiệm vụ sau đây:
+ Giảng dạy môn học được phân công theo kế hoạch giảng dạy, chương
trình và mục tiêu đào tạo của trường. Nhận xét, đánh giá kết quả học tập, rèn
luyện của học sinh.
+ Tham gia thực nghiệm, nghiên cứu khoa học kỹ thuật, nghiệp vụ, áp
dụng tiến bộ khoa học, công nghệ vào việc cải tiến nội dung bài giảng và
phương pháp giảng dạy, giáo dục học sinh.


+ Thực hiện các quy định của pháp luật, điều lệ trường, qui chế về đào
tạo, tôn trọng, giúp đỡ và bảo vệ quyền lợi chính đáng của học sinh.

+ Rèn luyện đạo đức, học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn,
năng lực sư phạm, giữ gìn phẩm chất, uy tín và danh dự của giáo viên.
+ Tham gia các hoạt động văn hóa - xã hội, thực hiện nghĩa vụ công dân
và các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật" [ 14, 14-15]

1.3- VAI TRÒ, NHIỆM VỤ VÀ YÊU CẦU ĐỐI VỚI ĐNGV :
1.3.1- Vai trò của người giáo viên:
Từ thực tiễn dạy học cho thấy người GV có các vai trò sau đây:
1.3.1.1-Vai trò "người thiết kế":
GV là người thiết kế, xây dựng nội dung giảng dạy, tạo ra các tình huống
để HS tự giác đảm nhận nhiệm vụ học tập. Đối với việc soạn giảng, người GV
đặc biệt quan tâm đến sự phù hợp giữa mục tiêu của nhà trường với mục đích,
yêu cầu của từng bài học và các quá trình phát triển đang diễn ra trong từng đối
tượng học sinh. Nếu người GV thiết kế một bài lên lớp, soạn được một nội
dung giảng dạy trong đó sử dụng khéo léo các câu hỏi và bài tập, đáp ứng được
nhu cầu phát triển trí tưởng tượng, óc tò mò, sự say mê tìm tòi cái mới... của
HS thì giờ học đó sẽ tăng được chất lượng, hiệu quả. Người GV nếu có những
bản thiết kế bài giảng đúng, phù hợp với tính vừa sức, tính sáng tạo và phát
triển của HS thì nhất định chất lượng và hiệu quá bài giảng sẽ cao hơn.
1.3.1.2-Vai trò " người tổ chức "
Người GV là người tổ chức cho HS học tập, làm việc, hoạt động tìm tòi,
sáng tạo. Vai trò tổ chức có ý nghĩa hết sức quan trọng trong việc nâng cao chất
lượng giờ học. Lớp học phải trở thành một "cộng đồng xã hội" trong đó có sự
hợp tác của các thành viên, sao cho mỗi HS phát huy được đầy đủ năng lực và
trách nhiệm học tập sáng tạo của mình, kết hợp hài hoa học bạn với học thầy.
Phương pháp dạy học tích cực hiện nay đang được ứng dụng rộng rãi. Ngoài ra
bằng các phương pháp đàm thoại, gợi mở, người GV sê tổ chức cho HS tranh


luận, tìm tòi, khám phá, phát hiện "cái nút" của vấn đề. HS chỉ thật sự hứng

thú, hiểu kỹ, nhớ lâu, vận dụng tốt khi chính các em giải quyết tháo gỡ được
"cái nút" của vấn đề ấy.
Người GV đóng vai trò tổ chức trong quá trình dạy học không những cần
có năng lực tổ chức giỏi mà cần phải biết vận dụng nhuần nhuyễn các phương
pháp dạy học.
1.3.1.3-Vai trò "người cổ vũ "
Người GV cần đánh giá cao sức sáng tạo và cần giúp cho HS nhận thức
được thái độ này - chính bản thân mình cũng có khả năng sáng tạo. Nếu chỉ
thiên về đánh giá cao hành vi phục tùng thầy giáo thì HS cảm thấy sự cố gắng
tìm tòi cái mới của mình là vô ích. Các em sê làm điều mà thầy muốn và dễ rơi
vào tình trạng thụ động. Trái lại, thầy có một thái độ cởi mở, trân trọng những
tìm tòi sáng tạo của học sinh, nhanh chóng nhận biết và chấp nhận những giải
pháp hay của HS thì sẽ có tác động khuyến khích các em rất lớn. Bằng ánh mắt
trìu mến, nụ cười, cử chỉ khích lệ, người thầy đã tạo cho các em một tâm lý
hưng phấn, thoải mái và yên tâm khi đi vào học tập, khai thác những vấn đề
khó khăn phức tạp trong học tập. Chính thái độ của thầy đã tạo điều kiện cho
hoạt động sáng tạo của học sinh.
Có thể nói vai trò cổ vũ của người GV sẽ khơi dậy và phát huy được khả
năng sáng tạo của học sinh.
1.3.1.4-Vai trò "người đánh giá "
Người GV cần phải có năng lực, kỹ thuật đánh giá học sinh, biết đánh giá
thế nào cho chính xác và công bằng. Có như vậy người thầy mới thật sự là
"trọng tài" đáng tin cậy của các em. Việc đánh giá đúng sẽ phát huy được sức
sáng tạo, nhiệt tình say mê học tập của các em. Đánh giá sai sẽ có ảnh hưởng
xấu không những đến sự say mê, nhiệt tình và đôi khi gây ra không khí căng
thăng, so bì trong lớp học mà còn ảnh hưởng đến uy tín của người thầy. Đánh
giá chính xác, công bằng là một động lực quan trọng thúc đẩy quá trình học tập
của học sinh, là vai trò cực kỳ quan trọng của người giáo viên, đặc biệt trong cơ



chế kinh tế thị trường hiện nay.
Để tổ chức quá trình dạy học đạt hiệu quả cao, người GV cần phối hợp
thực hiện đồng bộ bốn vai trò nói trên.

1.3.2-Nhiệm vụ của người giáo viên:
Nhiệm vụ của người GV là tăng cường giáo dục kiến thức văn hóa, giáo
dục lí tưởng cách mạng xã hội chủ nghĩa, giáo dục đạo đức, phẩm chất, lối
sống của người cộng sản, giáo dục văn thể mỹ, phương pháp tự học, tự phát
triển năng lực trí tuệ năng lực tư duy lí luận, năng lực tư duy khoa học logic và
kỹ năng thực hành cho học sinh. Tim cách phát huy năng lực tiềm tàng, khả
năng sáng tạo trong HS để các em nỗ lực cao nhất, phấn đấu vươn lên đạt đỉnh
cao khoa học kĩ thuật, giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc.
Nhiệm vụ to lớn và cao đẹp của người giáo viên là từng ngày, từng giờ
giáo dục tốt thế hệ học sinh, trang bị kiến thức, kỹ năng, lý tưởng và phẩm chất
cao đẹp của truyền thống dân tộc : dạy chữ, dạy nghề và dạy làm người.
Muốn vậy người GV phải đổi mới mạnh mẽ phương pháp giáo dục và đào
tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện nếp tư duy sáng tạo cho học
sinh.

1.3.3-Yêu cầu đối với người GV:
Người GV muốn giáo dục tốt HS phải có những yêu cầu về phẩm chất
đạo đức và năng lực chuyên môn đáp ứng yêu cầu cơ bản của cấp học đặt ra.
1.3.3.1- Tư cách phẩm chất, đạo đức của người giáo viên:
Bao gồm:
a. Lòng yêu nghề mến trẻ:
Nghề dạy học là nghề cao quí nhất trong tất cả các nghề cao quí. Chính
cái cao quí ấy của nghề nghiệp đặt ra những yêu cầu bắt buộc đối với người
giáo viên. Người GV tiếp xúc với học sinh, đối tượng là con người do vậy chỉ
có lòng yêu thương vô hạn đối với các em mới giúp cho thầy cô vượt khó khăn,
tập trung sức lực vào việc giảng dạy. Lòng yêu nghề thúc đẩy sức sáng tạo,



×