Tải bản đầy đủ (.pdf) (82 trang)

Quản lý hoạt động của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.13 MB, 82 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
--------------------------------------

VŨ THỊ THỦY

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC TỔ CHỨC PHI
CHÍNH PHỦ NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ KINH TẾ

HÀ NỘI, 2017


VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
--------------------------------------

VŨ THỊ THỦY

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC TỔ CHỨC PHI
CHÍNH PHỦ NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số

: 60.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ KINH TẾ


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN BÁ ÂN

HÀ NỘI, 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài “Quản lý hoạt động của các tổ chức phi chính
phủ nước ngoài tại Việt Nam” là nghiên cứu của riêng tôi. Các nội dung
nghiên cứu, kết quả trong đề tài này là trung thực và chưa được công bố dưới
bất kỳ hình thức nào trước đây.
Số liệu phục vụ cho việc phân tích, nhận xét, đánh giá được tác giả thu
thập từ nhiều nguồn khác nhau, có ghi rõ trong phần tài liệu tham khảo.
Hà Nội, ngày

tháng 7 năm 2017

Học viên thực hiện

Vũ Thị Thủy


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chương 1 Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý hoạt động của các tổ chức
phi chính phủ nước ngoài ............................................................................... 6
1.1 Khái niệm .................................................................................................... 6
1.2 Nguyên tắc quản lý hoạt động đối với các tổ chức phi chính phủ nước
ngoài tại Việt Nam ............................................................................................ 9
1.3 Đặc trưng hoạt động của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt
Nam ................................................................................................................ 11

1.4 Các yếu tố chủ yếu tác động đến hoạt động của các tổ chức phi chính phủ
nước ngoài tại Việt Nam ................................................................................. 12
1.5 Phân loại hoạt động của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài ............... 16
1.6 Kinh nghiệm quản lý hoạt động của các tổ chức phi chính phủ tại một số
nước ................................................................................................................. 27
CHƯƠNG 2 Thực trạng quản lý hoạt động của các tổ chức phi chính phủ
nước ngoài tại Việt Nam ............................................................................... 34
2.1 Quan điểm của Đảng và Nhà nước về quản lý hoạt động của các tổ chức
phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam .......................................................... 34
2.2 Khái quát về tình hình hoạt động của các tổ chức phi chính phủ nước
ngoài tại Việt Nam .......................................................................................... 35
2.3 Thực trạng quản lý hoạt động của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài
tại Việt Nam .................................................................................................... 37
2.4 Các cơ chế chính sách quản lý hoạt động của các tổ chức phi chính phủ
nước ngoài tại Việt Nam ................................................................................. 44
2.5 Những vấn đề đặt ra trong quản lý hoạt động của các tổ chức phi chính
phủ nước ngoài tại Việt Nam .......................................................................... 51
Chương 3 Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động của các tổ
chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam ............................................. 56
3.1 Bối cảnh quốc tế và trong nước tác động đến hoạt động của các tổ chức
phi chính phủ nước ngoài ................................................................................ 56
3.2 Quan điểm và định hướng của tác giả về quản lý hoạt động của các tổ
chức phi chính phủ nước ngoài ....................................................................... 61


3.3 Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động của các tổ chức
phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam .......................................................... 67
KẾT LUẬN .................................................................................................... 71
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 72



DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
STT

CHỮ VIẾT
TẮT

1

PCPNN

CHỮ VIẾT ĐẦY ĐỦ
Phi chính phủ nước ngoài

2

The Committee for Foreign Non - Governmental Organization
COMINGO Affairs (Ủy ban Công tác về các tổ chức phi chính phủ nước
ngoài)

3

PACCOM

4

NNGOs

5


INGOs

6

USAID

7

UNDP

8

EU

The Eropean Union (Liên minh Châu Âu)

9

WB

World Bank (Ngân hàng Thế giới)

10

ADB

The Asian Development (Ngân hàng Phát triển Châu Á)

12


FNF

Friedrich Naumann Foundation for Freedom

13

RLS

Rosa Luxemburg Stiftung

14

FES

Friedrich Ebert Stiftung

15

KAS

Konrad Adenauer Stiftung

The People’s Aid Coordinating Committee (Ban Điều phối
viện trợ nhân dân)
National Non - Government Organizations (tổ chức phi chính
phủ mang tính quốc gia)
International Non - Government Organizations (tổ chức phi
chính phủ mang tính quốc tế)
United States Agency for International Development (Cơ quan
Phát triển Quốc tế Hoa Kỳ)

United Nations Development Programme (Chương trình Phát
triển Liên Hiệp quốc)


DANH MỤC BẢNG BIỂU
STT

DANH MỤC BẢNG BỂU

TRANG

1

Bảng 1.5.1: Giá trị viện trợ PCPNN phân loại theo tỉnh, thành phố

16

2
3
4
5

Bảng 1.5.2: Lĩnh vực hoạt động của một số tổ chức PCPNN tại
Việt Nam
Bảng 1.6.1: Lĩnh vực hoạt động của các tổ chức PCPNN tại Lào
năm 2015
Bảng 1.6.2 Lĩnh vực hoạt động của các tổ chức PCPNN tại Cămpu-chia năm 2015
Bảng 2.3.1: Số lượng các tổ chức PCPNN hoạt động tại Việt Nam
giai đoạn 2006-2016


26
28
31
40

DANH MỤC HÌNH VẼ
STT
1
2
3
4

DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 1.5.1: Phân loại theo lĩnh vực hoạt động
Hình 2.2: Tổ chức PCPNN có hoạt động thường xuyên phân
loại theo khu vực
Hình 2.3.1: Giá trị giải ngân của các tổ chức PCPNN giai đoạn
2006-2016
Hình 3.1.2: Giá trị giải ngân theo khu vực địa lý năm 2016

TRANG
18
37
41
58


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam có quan hệ rất sớm với các tổ chức phí chính phủ nước ngoài

(gọi tắt là PCPNN). Tuy nhiên, năm 1975 nhiều tổ chức PCPNN đã chấm dứt
hoạt động tại miền Nam Việt Nam. Đến năm 1978, có 70 tổ chức PCPNN
đăng ký hoạt động tại Việt Nam với giá trị cam kết khoảng 30 triệu đô la Mỹ/
năm, hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực nhân đạo, từ thiện và giúp Việt Nam
khắc phục hậu quả chiến tranh. Từ năm 1986, với chính sách đổi mới của
Đảng và Nhà nước, hoạt động của các tổ chức PCPNN tăng lên cả về số
lượng và chất lượng. Có thể nói, các tổ chức PCPNN đã trở thành nhân tố
quan trọng trong nhiều lĩnh vực đặc biệt trong lĩnh vực y tế, giáo dục - đào
tạo, tài nguyên - môi trường và phát triển kinh tế - xã hội.
Tính đến thời điểm hiện tại Việt Nam có quan hệ với trên 1.000 tổ chức
PCPNN, trong đó trên 507 tổ chức thường xuyên có hoạt động, trên 300 tổ
chức có văn phòng đặt tại Việt Nam, các tổ chức này chủ yếu đến từ Châu Âu
(42%), Bắc Mỹ (40%) và Châu Á -Thái Bình Dương (18%), hoạt động của
các tổ chức PCPNN được triển khai trên địa bàn 63 tỉnh/thành phố.
Hoạt động của các tổ chức PCPNN được triển khai không vì mục đích
lợi nhuận, không vì mục đích tôn giáo và không vì mục đích chính trị đã hỗ
trợ tích cực các chương trình xóa đói giảm nghèo, bảo về môi trường, phát
triển kinh tế - xã hội; đồng thời cũng góp phần tích cực trong việc tạo dựng
dư luận ủng hộ Việt Nam trên trường quốc tế về các vấn đề dân chủ, nhân
quyền, dân tộc, tôn giáo. Nhiều tổ chức PCPNN đã khẳng định được vai trò
góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế bền vững; giảm nghèo bền vững; tham
gia xây dựng chính sách; bảo đảm quyền con người; thúc đẩy quan hệ thương
mại bình đẳng giữa các nước phát triển và các nước đang phát triển.

1


Tuy nhiên, cùng với những đóng góp tích cực về kinh tế, xã hội và
chính trị đối ngoại, bản thân các tổ chức PCPNN đã trở thành một tác nhân và
lực lượng trong quan hệ quốc tế. Thành phần, xuất sứ, tính chất và mục tiêu

hoạt động của các tổ chức PCPNN cũng hết sức đa dạng, trong khi đại đa số
hoạt động của các tổ chức PCPNN thuần túy vì mục tiêu nhân đạo, phát triển
thì một số tổ chức có thể có mục tiêu, tôn chỉ, mục đích hoạt động khác với
thông lệ, hoạt động liên quan đến yếu tố chính trị, an ninh, tôn giáo, dân tộc…
Vấn đề đặt ra là làm thế nào để vừa thực hiện được chính sách đối ngoại đa
dạng, cởi mở với các tổ chức quốc tế nói chung, phát huy những mặt tích cực
để phát triển, hội nhập kinh tế quốc tế, vừa hạn chế được các mặt tiêu cực
trong hoạt động của các tổ chức PCPNN, đảm bảo yêu cầu về chính trị đối
ngoại và bảo vệ an ninh quốc gia trong mối quan hệ với các tổ chức PCPNN.
Xuất phát từ tình hình thực tế, nhận thức rõ vai trò, tính cấp thiết của
việc quản lý hoạt động của các tổ chức PCPNN và sau một thời gian công tác
tại Ban Điều phối viện trợ nhân dân, Liên hiệp các tổ chức hữu nghị Việt
Nam, Học viên quyết định chọn đề tài “Quản lý hoạt động của các tổ chức
phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam” làm để tài nghiên cứu cho luận
văn của mình.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Đề tài tập trung nghiên cứu, phân tích, đánh giá thực trạng công tác
quản lý hoạt động của các tổ chức PCPNN tại Việt Nam, từ đó chỉ ra những
vấn đề còn tồn tại, nguyên nhân của các vấn đề đó và đưa ra một số giải pháp
nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động của các tổ chức PCPNN tại Việt Nam.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục tiêu nghiên cứu:

2


- Làm rõ cơ sở lý luận cơ bản và hoạt động thực tiễn liên quan đến tổ
chức phi chính phủ, quản lý và quản lý hoạt động
- Làm rõ quan điểm của Đảng, Nhà nước về công tác quản lý hoạt động
đối với các tổ chức phi chính phủ nước ngoài đang hoạt động tại Việt Nam;

- Phân tích thực trạng quản lý hoạt động của các tổ chức PCPNN tại
Việt Nam, chỉ ra những kết quả đạt được và những tồn tại cần khắc phục
trong quản lý hoạt động của các tổ chức PCPNN.
- Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động của các tổ
chức PCPNN tại Việt Nam nhằm phát huy những mặt tích cực, hạn chế tối đa
những mặt tiêu cực trong hoạt động và viện trợ của các tổ chức phi chính phủ
nước ngoài tại nước ta.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu trả lời những câu hỏi sau:
- Những cơ sở lý luận và hoạt động thực tiễn nào liên quan đến tổ chức
phi chính phủ?
- Thực trạng quản lý hoạt động của các tổ chức PCPNN tại Việt Nam?
- Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động của các tổ chức
PCPNN tại Việt Nam?
4. Đối tượng và phạm vi nghiêm cứu
Đối tượng nghiên cứu: các tổ chức PCPNN có hoạt động tại Việt Nam
Phạm vi nghiên cứu:
Về không gian: hoạt động của các tổ chức PCPNN trên lãnh thổ Việt
Nam;
Về thời gian: Hiện trạng thời kỳ 2006-2016.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu

3


Phương pháp phân tích tổng hợp: Được thể hiện xuyên suốt trong quá
trình nghiên cứu đề tài.
Phương pháp thống kê: Nghiên cứu số liệu thứ cấp, các tài liệu thống
kê, báo cáo về công tác PCPNN, phương pháp này giúp thống kê, tổng hợp
các số liệu tình hình thực tế từ đó đưa ra phân tích đánh giá.
Phương pháp khảo sát thực tế được thực hiện bằng phương thức phỏng

vấn trực tiếp cán bộ, lãnh đạo - những người có nhiều kinh nghiệm trong công
tác quản lý hoạt động các tổ chức PCPNN cũng như nắm bắt tình hình thực tế
hoạt động của các tổ chức PCPNN tại Việt Nam.
6. Ý nghĩa luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa luận:
Hệ thống hóa và làm sáng tỏ những vấn đề lý luận liên quan đến quản
lý hoạt động của các tổ chức PCPNN tại Việt Nam.
6.2. Thực tiễn của luận văn:
Đánh giá đúng thực trạng quản lý hoạt động của các tổ chức PCPNN
tại Việt Nam, làm rõ những kết quả đạt được, những hạn chế, chỉ ra những
nguyên nhân của những hạn chế trong quản lý hoạt động của các tổ chức
PCPNN.
Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động của các tổ
chức PCPNN tại Việt Nam trong xu thế toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế
ngày càng sâu rộng.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, nội dung chính của luận văn gồm 3
chương:

4


Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý hoạt động của các tổ
chức phi chính phủ nước ngoài.
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động của các tổ chức phi chính phủ
nước ngoài tại Việt Nam.
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của các tổ chức phi
chính phủ nước ngoài tại Việt Nam.

5



Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CỦA
CÁC TỔ CHỨC PHI CHÍNH PHỦ NƯỚC NGOÀI
1.1 Khái niệm
1.1.1. Khái niệm tổ chức phi chính phủ
Tổ chức phi chính phủ nước ngoài đã ra đời rất lâu trên thế giới và tồn
tại dưới nhiều hình thức khác nhau. Một số nước quan niệm tổ chức phi chính
phủ nước ngoài là tổ chức không phải của chính phủ, một số nước khác pháp
luật lại quy định các tổ chức phi chính phủ nước ngoài là các chủ thể có tư
cách pháp nhân. Theo Liên hiệp quốc, tổ chức phi chính phủ là một tổ chức
không vì mục đích lợi nhuận, ngoài nhà nước và tự nguyện; được tổ chức theo
các cấp khác nhau, từ địa phương, quốc gia, khu vực và quốc tế; thực hiện các
chức năng nhận đạo và phát triển, truyển tài ý kiến của người dân đến với
chính phủ; giám sát thực hiện chính sách và khuyến khích người dân tham gia
vào các tổ chức xã hội tại cộng đồng, tồn tại cùng với khu vực Nhà nước, khu
vực tư nhân và khu vực tập thể; tổ chức phi chính phủ là tổ chức được hình
thành mang tính độc lập tương đối với chính phủ; được cơ quan có thẩm
quyền cho phép thành lập hoặc công nhận, có sự quản lý nhà nước; hoạt động
phi lợi nhuận trong khuôn khổ pháp luật. Điểm nổi bật của các tổ chức phi
chính phủ là không thuộc bất cứ chính phủ nào; các tổ chức này tạo ra những
hệ thống gắn kết và mạng lưới kết nối những cá nhân xuyên quốc gia. Theo
Hiệp hội các tổ chức phi chính phủ thế giới thì “một tổ chức phi chính phủ nói
chung được hiểu phải là một tổ chức ngoài nhà nước, phi lợi nhuận và tự
nguyện. Với tư cách là một thực thể ngoài nhà nước, một tổ chức phi chính
phủ nói chung phải độc lập với ảnh hưởng của chính phủ và không do chính
phủ thành lập, cũng không được thành lập theo một thỏa thuận liên chính phủ.

6



Là một tổ chức phi lợi nhuận hay không phân chia lợi nhuận, tổ chức phi
chính phủ không chia lợi nhuận cho các thành viên khác”.
Tại Việt Nam, theo Nghị định số 12/2012/NĐ-CP ngày 01 tháng 3 năm
2012 của Chính phủ về đăng ký và quản lý hoạt động của các tổ chức phi
chính phủ nước ngoài tại Việt Nam, tổ chức phi chính phủ nước ngoài được
xác định là các “tổ chức phi lợi nhuận, các quỹ xã hội, quỹ tư nhân, hoặc các
hình thức tổ chức xã hội, phi lợi nhuận khác, được thành lập theo luật pháp
nước ngoài, có hoạt động hỗ trợ phát triển, viện trợ nhân đạo, không vì mục
đích lợi nhuận hoặc mục đích khác tại Việt Nam”.
Các tổ chức PCPNN hoạt động tại Việt Nam được cấp một trong ba
loại giấy đăng ký: giấy đăng ký hoạt động, giấy đăng ký lập văn phòng đại
diện và giấy đăng ký lập văn phòng dự án.
Từ những định nghĩa nêu trên, có thể tóm tắt khái quát khái niệm tổ
chức phi chính phủ như sau: tổ chức phi chính phủ là tổ chức tự nguyện, được
thành lập ở nước ngoài, không thuộc các chính phủ, hoạt động vì các mục tiêu
nhân đạo, phát triển, theo nguyên tắc phi lợi nhuận hoặc không vì lợi nhuận.
Về loại hình và tên gọi, các tổ chức này có thể là các tổ chức phi chính phủ,
các quỹ tư nhân, viện, trung tâm, hoặc tổ chức phi lợi nhuận, tổ chức tình
nguyện tư nhân, các tổ chức từ thiện.
1.1.2. Khái niệm quản lý
Quản lý là sản phẩm tất yếu của sự vận động và phát triển xã hội, được
ra đời từ quá trình lao động sáng tạo của con người. Khi kinh tế, xã hội phát
triển, cùng với sự phân công lao động, tính chuyên môn hóa càng cao thì đòi
hỏi về quản lý cũng phải cao. Quản lý là một trong những hoạt động vừa khó
khăn, phức tạp, vừa là một nhân tố có ý nghĩa quyết định đối với sự tồn tại và
phát triển xã hội, suy thoái hay thịnh vượng của một tổ chức, một quốc gia,

7



thậm chí là toàn cầu. Quản lý tốt thì xã hội phát triển, ngược lại nếu buông
lỏng hay quản lý không tốt thì sẽ mở đường cho sự rối loại, kìm hãm sự phát
triển xã hội. Quản lý là khái niệm rộng về diện và phức tạp về nội hàm, mặc
dù quản lý là một vấn đề đã được nhiều học giả nghiên cứu từ rất lâu, nhưng
cho đến nay vẫn còn nhiều khác biệt trong cách hiểu và dẫn đến có rất nhiều
khái niệm khác nhau về quản lý như : “Quản lý là nghệ thuật hoàn thành công
việc thông qua những người khác” (Mary Parker Follett, 1936) hay “Quản lý
là quá trình lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo, kiểm tra công việc của các thành
viên trong tổ chức, sử dụng các nguồn lực sẵn có để đạt được các mục tiêu
của tổ chức” (Stoner, 1995), có tác giả khác lại coi quản lý như là hoạt động
thiết yếu để bảo đảm phối hợp những nỗ lực cá nhân để đạt tới mục tiêu của
tổ chức.
Tuy nhiên, có thể thấy các nhà nghiên cứu đều thống nhất quan điểm
cho rằng bao giờ quản lý cũng xuất hiện cùng với nhu cầu của con người. Để
một hoạt động quản lý có thể diễn ra, bên cạnh chủ thể quản lý cần có các yếu
tố khác như đối tượng quản lý, cách thức tác động của chủ thể lên đối tượng
quản lý và những mục tiêu mà quản lý đề ra để đạt hiệu quả tốt nhất.
Như vậy, theo cách hiểu chung nhất thì quản lý là sự tác động của chủ
thể quản lý lên đối tượng quản lý để đạt được mục tiêu đã đề ra, việc tác động
theo cách nào tùy thuộc vào góc độ khoa học khác nhau, lĩnh vực khác nhau
và cách tiếp cận của người nghiên cứu.
1.1.3 Khái niệm quản lý hoạt động
Có nhiều khái niệm khác nhau về hoạt động, cụ thể như: hoạt động là
làm những việc khác nhau với mục đích nhất định trong đời sống xã hội; khái
niệm khác thì cho rằng hoạt động là toàn bộ những hành động của tổ chức, cá
nhân thuộc mọi tầng lớp khác nhau nhằm đem lại quyền là lợi ích hợp pháp

8



cho xã hội nói chung, cho con người nói riêng và đảm bảo cho sự phát triển
bền vững của xã hội, đem lại cho con người cuộc sống ngày càng tốt đẹp hơn,
có thể kể ra một số loại hoạt động cơ bản như: hoạt động chính trị, hoạt động
kinh tế, hoạt động xã hội và hoạt động từ thiện.
Theo cách hiểu chung nhất thì quản lý hoạt động thực chất là những tác
động tích cực của chủ thể quản lý vào quá trình hoạt động để đạt mục đích đề
ra và có hiệu quả tối ưu. Chủ thể quản lý có thể là tổ chức, cá nhân, và chủ thể
quản lý tác động lên đối tượng quản lý bằng các công cụ, các phương pháp
quản lý phù hợp như chủ trương, chính sách…thông qua các hoạt động được
triển khai.
1.2 Nguyên tắc quản lý hoạt động đối với các tổ chức phi chính phủ
nước ngoài tại Việt Nam
Quản lý hoạt động đối với các tổ chức phi chính phủ nước ngoài dựa
trên ba nguyên tắc cơ bản: nguyên tắc Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý và
nhân dân làm chủ; nguyên tắc phối hợp quản lý theo ngành với quản lý theo
địa phương và theo vùng lãnh thổ; nguyên tắc công khai, minh bạch.
1.2.1 Nguyên tắc Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý và nhân dân làm
chủ
Đây là nguyên tắc cơ bản trong quản lý xã hội trong đó có công tác
quản lý hoạt động đối với các tổ chức PCPNN. Đảng lãnh đạo, Nhà nước
quản lý và nhân dân làm chủ, trong đó nhân dân làm chủ là yếu tố trung tâm
của nguyên tắc nêu trên. Tầm quan trọng đặc biệt của yếu tố này biểu hiện ở
chỗ: quyền lực của Đảng và Nhà nước đều từ quyền lực của nhân dân.
Nguyên tắc này yêu cầu: quản lý hoạt động của các tổ chức PCPNN phải đảm
bảo triển khai thực hiện đúng chủ trương, đường lối, chính sách chỉ đạo của
Đảng và quản lý của Nhà nước; đảm bảo quyền, nghĩa vụ chính đáng và hợp

9



pháp của người dân; tăng cường sự tham gia của người dân vào công tác quản
lý, để người dân không đơn thuần là đối tượng được nhận viện trợ từ các tổ
chức PCPNN mà còn là đối tác trong cơ chế phối hợp giữa bên là: Nhà nước,
người dân và tổ chức PCPNN.
1.2.2 Nguyên tắc phối hợp quản lý theo ngành với quản lý theo địa
phương và theo vùng lãnh thổ
Nguyên tắc này đòi hỏi các lĩnh vực và địa bàn hoạt động của các tổ
chức PCPNN được quản lý theo ngành, theo địa phương phải được thống nhất
và phối hợp chặt chẽ với nhau. Các bộ ngành liên quan (Văn phòng Chính
phủ, Bộ Công an, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Nội vụ, Bộ Tài Chính, Bộ
Ngoại giao, Ban Tôn giáo Chính phủ và Liên hiệp các tổ chức hữu nghị Việt
Nam) và 63 tỉnh/thành phố có trách nhiệm trong việc phối kết hợp để quản lý
hiệu quả các tổ chức PCPNN đang hoạt động tại Việt Nam, đảm bảo tính hệ
thống trong bộ máy quản lý Nhà nước từ Trung ương đến địa phương, giữa cơ
cấu ngành và cơ cấu vùng lãnh thổ.
1.2.3 Nguyên tắc công khai minh bạch
Các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước phải được công khai
và cập nhật cho người dân và các tổ chức PCPNN được biết. Nguyên tắc này
quan trọng vì quản lý hoạt động của các tổ chức PCPNN có liên quan đến
quản lý tài chính, nguồn nhân lực của các tổ chức PCPNN và cả quyền lợi về
kinh tế. Ngoài việc đảm bảo người dân và các tổ chức PCPNN nắm rõ chủ
trương, đường lối thì cần trú trọng một số nguyên tắc sau:
- Quản lý hoạt động của các tổ chức PCPNN theo pháp luật của Nhà
nước và thống nhất; có sự phân công, phối hợp chặt chẽ trong công tác quản
lý từ cấp Trung ương đến cấp địa phương.

10



- Đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của người dân, giữ gìn an ninh và
trật tự xã hội, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật.
- Phát huy tính tự nguyện, tự chịu trách nhiệm của các tổ chức PCPNN
trong khuôn khổ pháp luật.
- Công khai các chương trình, dự án, phi dự án và viện trợ khẩn cấp;
giá trị cam kết và giải ngân; địa bàn được cấp phép hoạt động của các tổ
chức PCPNN.
1.3 Đặc trưng hoạt động của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài
tại Việt Nam
Hoạt động của các tổ chức PCPNN tại Việt Nam rất đa dạng về mục
tiêu, mức độ và hình thức. Tùy theo tính chất hoạt động, tổ chức PCPNN có
những hình thức tổ chức khác nhau như: Hội, Hiệp hội, Viện, Trung tâm…
Hoạt động của các tổ chức có thể chia ra làm 04 nhóm đặc trưng chính như
sau:
- Các hoạt động cung cấp dịch vụ cơ bản, cụ thể như: y tế, giáo dục đào tạo, nước sạch và vệ sinh, môi trường,… ví dụ về tổ chức Plan
International với phương châm là lấy trẻ em làm trung tâm, hoạt động tài trợ
trong các lĩnh vực y tế, giáo dục, quyền trẻ em, nước sạch và vệ sinh; tổ
chức ActionAid hoạt động trong các lĩnh vực an ninh lương thực, quản trị
công, ứng phó với biến đổi khí hậu.
- Các hoạt động nâng cao thu nhập cho các nhóm đối tượng người
nghèo, người có hoàn cảnh khó khăn như tín dụng vi mô, nông nghiệp và
lương thực. Ví dụ như: tổ chức Médecins sans Frontières (MSF) hoạt động
thuần túy trong lĩnh vực viện trợ nhân đạo cho nạn nhân xung đột vũ trang,
dịch bệnh, thảm họa thiên tai hoặc do con người gây ra.

11


- Các hoạt động nâng cao năng lực cho các nhóm đối tượng

Bao gồm các hoạt động đào tạo, tập huấn, tăng cường sự tham gia của
người dân, nhóm đối tượng hưởng lợi vào đời sống kinh tế - xã hội. Các tổ
chức PCPNN cho rằng, để đảm bảo tính bền vững của các hoạt động, nếu chỉ
dừng lại ở việc cung cấp dịch vụ xã hội cơ bản và nâng cao thu nhập cho
người dân thì chưa đủ, điều cần thiết là nâng cao năng lực cho nhóm đối
tượng để họ có thể tự giải quyết vấn đề của mình mà không cần sự hỗ trợ.
- Các hoạt động vận động chính sách, vận động hành lang
Bao gồm các hoạt động nhằm tác động các chính sách trực tiếp liên
quan đến nhóm đối tượng hưởng lợi. Về lý thuyết, các nhóm đối tượng hưởng
lợi có thể bị các chính sách tác động tích cực hoặc tiêu cực. Vì vậy, các tổ
chức PCPNN cho rằng để giúp giải quyết được nguyên nhân gốc rễ của
những vấn đề mà các nhóm đối tượng hưởng lợi đang phải đối mặt, ngoài các
hoạt động hỗ trợ trực tiếp (như 03 nhóm hoạt động nêu trên), cần có sự thay
đổi về chính sách để có lợi cho các nhóm đối tượng đó. Ví dụ như tổ chức
Save the Children hoạt động trong các lĩnh vực nhân đạo, y tế, giáo dục,
quyền trẻn em, bảo vệ trẻ em và vận động chính sách; một số tổ chức PCPNN
của Đức tiếp tục hỗ trợ các đối tác ở Trung ương tổ chức các Hội nghị, Hội
thảo liên quan đến lĩnh vực nâng cao năng lực tổ chức như: tổ chức Friedrich
Naumann Foundation for Freedom (FNF), Rosa Luxemburg Stiftung (RLS)
và Friedrich Ebert Stiftung (FES); lĩnh vực hỗ trợ cải cách tư pháp như: tổ
chức RLS và Konrad Adenauer Stiftung (KAS); lĩnh vực nghiên cứu chính
sách như tổ chức FES.
1.4 Các yếu tố chủ yếu tác động đến hoạt động của các tổ chức phi
chính phủ nước ngoái tại Việt Nam

12


Có nhiều yếu tố tác động đến hoạt động của các tổ chức PCPNN tại
Việt Nam, tuy nhiên ta có thể chia thành 02 nhóm yếu tố tác động chính đó là

yếu tố tác động tích cực và yêu tố tác động tiêu cực đến hoạt động của các tổ
chức PCPNN.
1.4.1 Yếu tố tác động tích cực đến hoạt động của các tổ chức PCPNN
- Chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước liên quan đến hoạt
động của các tổ chức PCPNN
Chủ trương của Đảng là tăng cường mở rộng và nâng cao hiệu quả hợp
tác với các tổ chức PCPNN để hỗ trợ Việt Nam phát triển kinh tế - xã hội. Về
chính sách, pháp luật của Nhà nước, từ năm 1996 - 2012, hoạt động của các tổ
chức PCPNN được điều chỉnh bởi Quy chế hoạt động của các tổ chức
PCPNN tại Việt Nam (ban hành kèm theo Quyết định số 340/TTg ngày
24/5/1996 của Thủ tướng Chính phủ). Từ năm 2012 đến nay, hoạt động của
các tổ chức PCPNN được điều chỉnh bởi Quy chế đăng ký và quản lý hoạt
động của các tổ chức PCPNN tại Việt Nam (ban hành kèm theo Nghị định số
12/2012/NĐ-CP ngày 01/3/2012 của Thủ tướng Chính phủ).
Ngoài ra, Chính phủ Việt Nam đã ban hành một số quy định liên quan
đến hoạt động của các tổ chức PCPNN, như quy định về tuyển dụng người
Việt Nam làm việc cho các tổ chức PCPNN; quy định về giấy phép lao động,
miễn giấy phép lao động cho người nước ngoài làm việc cho các tổ chức
PCPNN; quy định về miễn thuế thu nhập cá nhân đối với đại diện và nhân
viên quốc tế của các tổ chức PCPNN hoạt động và làm việc tại Việt Nam…
So với nhiều nước trong khu vực Đông Nam Á, việc Việt Nam có những quy
định cụ thể như vậy đã tạo hành lang pháp lý thuận lợi cho các tổ chức
PCPNN vào hoạt động vì mục tiêu nhân đạo và phát triển; Chính phủ đã ban
hành Chương trình Quốc gia xúc tiến vận động viện trợ PCPNN và được các

13


tỉnh/thành phố triển khai có hiệu quả. Việc có những ưu tiên và định hướng
đã khuyến khích các tổ chức PCPNN tham gia, hỗ trợ Chính phủ trong giảm

nghèo và phát triển bền vững.
- Thực tiễn và nhu cầu của Việt Nam
Là quốc gia đang phát triển, chịu hậu quả nặng nề của chiến tranh, công
đồng quốc tế và các tổ chức PCPNN đã rất quan tâm hỗ trợ Việt Nam trong
phát triển kinh tế - xã hội, xóa đói giảm nghèo… Nhiều tỉnh/thành phố trực
thuộc Trung ương đã xác định những nhu cầu và ưu tiên hợp tác với các tổ
chức PCPNN triển khai các hoạt động phù hợp với địa phương mình.
Trước khi trở thành quốc gia có thu nhập trung bình thấp, hầu hết các
tổ chức PCPNN đều coi Việt Nam là quốc gia được ưu tiên trong chính sách
viện trợ. Sau khi trở thành quốc gia có thu nhập trung bình thấp, nhiều tổ
chức PCPNN đã thay đổi ưu tiên, nhiều tổ chức PCPNN khó vận động nguồn
tài trợ để triển khai hoạt động tại Việt Nam. Tuy nhiên, với thực tiễn của Việt
Nam còn nhiều khó khăn, nhiều tổ chức PCPNN đã cam kết tiếp tục hoạt
động tại Việt Nam. Theo thống kê của Ban Điều phối viện trợ nhân dân, trong
06 tháng đầu năm 2017 có 19 tổ chức PCPNN đăng ký hoạt động tại Việt
Nam .
- Tính chủ động của các cơ quan Trung ương và địa phương trong
quan hệ với các tổ chức PCPNN
Chính sự chủ động trong tiếp cận, đặt quan hệ, xác định rõ mục tiêu
hợp tác, nội dung và hỗ trợ triển khai hoạt động đã phần nào khuyến khích,
tạo điều kiện để các tổ chức PCPNN mở rộng hoạt động với quy mô ngày
càng lớn hơn. Cụ thể, ở một số Bộ, ngành Trung ương như: Bộ Y tế, Bộ Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn… đã thiết lập, duy trì và mở rộng quan hệ với
hàng trăm tổ chức PCPNN; ở địa phương: 63 tỉnh/thành phố đều có cơ quan

14


đầu mối quan hệ với các tổ chức PCPNN để phối phối hợp triển khai hoạt
động. Nhiều địa phương tổ chức Hội nghị chia sẻ thông tin với các tổ chức

PCPNN để vận động các tổ chức hỗ trợ giải quyết một số khó khăn, vướng
mắc về kinh tế - xã hội của địa phương mình.
- Thành công và hiệu quả của các hoạt động
Thành công và hiệu quả của các hoạt động đã được triển khai, thực
hiện là mục đích và tiêu chí để quyết định việc tiếp tục triển khai hoạt động và
mở rộng địa bàn hoạt động của các tổ chức PCPNN tại Việt Nam. Theo nhận
định chung của nhiều tổ chức PCPNN, chính sự thành công và hiệu quả của
các hoạt động thông qua các chương trình, dự án là động lực và là căn cứ để
họ tiếp tục triển khai hoạt động tại Việt Nam.
Như vậy, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước; thực tiễn và
nhu cầu thực tế; tính chủ động của các cơ quan trong quan hệ, cũng như thành
công và hiệu quả hoạt động được triển khai, thực hiện là những yếu tố cơ bản,
tác động tích cực đến hoạt động của các tổ chức PCPNN tại Việt Nam.
1.4.2 Yếu tố tác động tiêu cực đến hoạt động của các tổ chức PCPNN
- Chính sách của Nhà nước liên quan đến hoạt động của các tổ chức
PCPNN ở Việt Nam đã có nhiều văn bản quy định rõ ràng. Tuy nhiên, do
thủ tục hành chính liên quan đến quá trình đăng ký hoạt động của các tổ
chức PCPNN và quá trình phê duyệt, quản lý viện trợ phi chính phủ nước
ngoài vẫn còn nhiều bất cập về thời gian và quy trình xử lý.
- Tính chủ động của một số cơ quan Trung ương và địa phương trong
quan hệ với các tổ chức PCPNN chưa cao nên việc tranh thủ nguồn viện trợ
phi chính phủ nước ngoài và mở rộng hoạt động của các tổ chức PCPNN
còn hạn chế, hoặc chưa chủ động trong việc gắn các hoạt động của tổ chức
PCPNN với nhu cầu và ưu tiên phát triển của ngành, địa phương mình.

15


- Năng lực của một số cơ quan, tổ chức của Việt Nam trong hợp tác với
các tổ chức PCPNN còn hạn chế, dẫn đến hiệu quả hợp tác và triển khai

hoạt động không đạt hiệu quả hoặc hiệu quả đạt được không như mong đợi.
Khi các hoạt động được triển khai không hiệu quả hoặc hiệu quả đạt được
không cao thì khả năng tiếp tục triển khai hoạt động hoặc mở rộng lĩnh vực
cũng như địa bàn hoạt động sẽ không dễ vận động được.
1.5 Phân loại hoạt động của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài
1.5.1 Theo địa bàn hoạt động
- Tại Việt Nam, hoạt động của các tổ chức PCPNN được triển khai tại
63 tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương, ở hầu hết các Bộ, ban, ngành, các
tổ chức chính trị - xã hội và tổ chức nhân dân của Việt Nam. Những năm
gần đây, một số tỉnh/thành phố như: Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh, Đà Nẵng,
Thừa Thiên Huế, Kiên Giang.. tiếp nhận được khoảng 10 triệu đến 35 triệu
đô la Mỹ /năm từ các tổ chức PCPNN. Một số cơ quan Trung ương như Bộ
Lao động, Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế, Hội Nông dân Việt Nam, Hội
Chữ thập đỏ Việt Nam… tiếp nhận được khoảng 5 triệu đến 20 triệu đô la
Mỹ/năm.
Hoạt động của các tổ chức PCPNN tại các địa phương cũng không
giống nhau nên giá trị viện trợ cho các tỉnh/thành cũng có sự chênh lệch. Cụ
thể: Hà Nội tiếp nhận hơn 294 triệu đô la Mỹ, chiếm gần 11% tổng giá trị
viện trợ PCPNN tại Việt Nam thì Bạc Liêu chỉ tiếp nhận được 1,54 triệu đô la
Mỹ, tương đương 0,06% tổng giá trị viện trợ (Bảng 1.5.1).
STT

1

Tỉnh/thành
phố/cơ quan
Các cơ quan Trung
ương

Số lượng %

dự án
dự án
562

1,73

16

Giá trị % giá trị Giá trị % giá trị
cam kết cam kết giải ngân giải ngân
106.91

3,32

91.00

3,27


STT

Tỉnh/thành
phố/cơ quan

Số lượng %
dự án
dự án

Giá trị % giá trị Giá trị % giá trị
cam kết cam kết giải ngân giải ngân


2

Nhiều tỉnh

4.329

13,29

917.57

28,49

773.12

27,81

3

Hà Nội

3.734

11,46

345.64

10,73

294.21


10,58

4

TP. Hồ Chí Minh

2.900

8,90

200.15

6,21

210.37

7,57

5

Thừa Thiên Huế

1.518

4,66

137.88

4,28


116.76

4,20

6

Đà Nẵng

1.441

4,42

127.29

3,95

103.50

3,72

7

Thanh Hóa

723

2,22

103.85


3,22

85.54

3,08

8

Quảng Trị

961

2,95

103,81

3,22

85.54

3,08

9

Hải Phòng

658

2,02


50.60

1,57

41.67

1,50

10

Đắk Lắk

685

2,10

48.76

1,51

39,76

1,43

11

Bắc Ninh

122


0,37

7.62

0,24

5.04

0,18

12

Cần Thơ

72

0,37

5.86

0,18

4.60

0,17

13

Gia Lai


91

0,39

3.84

0,12

3.55

0,13

14

Tuyên Quang

69

0,21

4.16

0,13

3.94

0,13

15


Bạc Liêu

41

0,13

1.54

0,05

1.54

0,06

Bảng 1.5.1: Giá trị viện trợ PCPNN phân loại theo tỉnh/thành phố
(đơn vị tính: triệu đô la Mỹ - Nguồn: Liên hiệp Hữu nghị Việt Nam)
1.5.2 Theo lĩnh vực hoạt động
Các tổ chức PCPNN hoạt động tại Việt Nam triển khai hoạt động trên
nhiều lĩnh vực. Tuy nhiên, 05 lĩnh vực được tập trung chủ yếu và các lĩnh vực
khác (không nhiều hoạt động) (Hình 1.5.2) (Bảng 1.5.2) cụ thể như:
- Phát triển kinh tế - xã hội;

- Y tế;

- Giải quyết các vấn đề xã hội;

- Giáo dục - đạo tào;

- Tài Nguyên - môi trường


- Các lĩnh vực khác.

17


Giáo dục - đào tạo: 15%
Giải quyết các vấn đề xã hội: 21%
y tế: 33%

19%

33%

các lĩnh vực khác: 5%
Tài nguyên - môi trường: 7%
phát triển kinh tế - xã hội: 19%

15%
5%
21%
7%

Hình 1.5.2: Phân loại theo lĩnh vực hoạt động của các tổ chức PCPNN
(nguồn: Liên hiệp Hữu nghị Việt Nam)
a) Lĩnh vực phát triển kinh tế - xã hội
Hoạt động của các tổ chức PCPNN trong lĩnh vực phát triển kinh tế xã
hội gồm các nội dung như: tín dụng vi mô; hỗ trợ phát triển doanh nghiệp,
đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ; phát triển nông - lâm - ngư nghiệp;
các dự án nâng cao thu nhập cho người dân… Hoạt động của các tổ chức

PCPNN trong lĩnh vực này chiếm khoảng 19%, đứng thứ 3 trong các lĩnh vực
hoạt động của các tổ chức PCPNN.
Tại Hội nghị quốc tế lần thứ 3 về hợp tác giữa Việt Nam với các tổ
chức PCPNN tổ chức tại Hà Nội năm 2013 với sự tham gia của đại diện

18


×