Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Quản lý hoạt động của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại việt nam (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (645.99 KB, 26 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

VŨ THỊ THỦY

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC TỔ CHỨC PHI
CHÍNH PHỦ NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60 34 04 10

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

HÀ NỘI, 2017


Công trình được hoàn thành tại
Học viện Khoa học Xã hội

Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN BÁ ÂN

Phản biện 1:

PGS. TS. PHÍ MẠNH HỒNG

Phản biện 2:

TS. BÙI ĐỨC TUÂN

Luận văn sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ


họp tại: Học viện Khoa học Xã hội lúc 11 giờ 45 ngày 17 tháng
10 năm 2017

Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Khoa học Xã hội


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hoạt động của các tổ chức PCPNN góp phần tích cực trong
dấu tranh dư luận ủng hộ Việt Nam trên trường quốc tế về các vấn đề
dân chủ, nhân quyền, dân tộc, tôn giáo cũng như hỗ trợ tích cực các
chương trình xóa đói giảm nghèo, bảo về môi trường, phát triển kinh
tế - xã hội; các hoạt động được triển khai không vì mục đích lợi
nhuận, không vì mục đích tôn giáo và không vì mục đích chính trị.
Nhiều tổ chức PCPNN đã khẳng định được vai trò trong thúc đẩy sự
phát triển kinh tế bền vững; giảm nghèo bền vững; tham gia xây
dựng chính sách; bảo đảm quyền con người; thúc đẩy quan hệ thương
mại bình đẳng giữa các nước phát triển và các nước đang phát triển.
Tuy nhiên, cùng với những đóng góp tích cực về kinh tế, xã
hội và chính trị đối ngoại, bản thân các tổ chức PCPNN đã trở thành
một tác nhân và lực lượng trong quan hệ quốc tế. Thành phần, xuất
sứ, tính chất và mục tiêu hoạt động của các tổ chức PCPNN cũng hết
sức đa dạng, trong khi đại đa số hoạt động của các tổ chức PCPNN
thuần túy vì mục tiêu nhân đạo, phát triển thì một số tổ chức có thể
có mục tiêu, tôn chỉ, mục đích hoạt động khác với thông lệ, hoạt
động liên quan đến yếu tố chính trị, an ninh, tôn giáo, dân tộc… Vấn
đề đặt ra là làm thế nào để vừa thực hiện được chính sách đối ngoại
đa dạng, cởi mở với các tổ chức quốc tế nói chung, phát huy những
mặt tích cực để phát triển, hội nhập kinh tế quốc tế, vừa hạn chế được
các mặt tiêu cực trong hoạt động của các tổ chức PCPNN, đảm bảo


1


yêu cầu về chính trị đối ngoại và bảo vệ an ninh quốc gia trong mối
quan hệ với các tổ chức PCPNN.
Xuất phát từ tình hình thực tế, nhận thức rõ vai trò, tính cấp
thiết của việc quản lý hoạt động của các tổ chức PCPNN và sau một
thời gian công tác tại Ban Điều phối viện trợ nhân dân, Liên hiệp các
tổ chức hữu nghị Việt Nam, tôi quyết định đi sâu nghiên cứu đề tài
“Quản lý hoạt động của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại
Việt Nam” làm để tài nghiên cứu cho luận văn của mình.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Đề tài tập trung nghiên cứu, phân tích, đánh giá thực trạng
công tác quản lý hoạt động của các tổ chức PCPNN tại Việt Nam, từ
đó chỉ ra những vấn đề còn tồn tại, nguyên nhân của các vấn đề đó và
đưa ra một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động của các
tổ chức PCPNN tại Việt Nam.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục tiêu nghiên cứu:
- Làm rõ cơ sở lý luận cơ bản và hoạt động thực tiễn liên
quan đến tổ chức phi chính phủ, quản lý và quản lý hoạt động
- Làm rõ quan điểm của Đảng, Nhà nước về công tác quản lý
hoạt động đối với các tổ chức phi chính phủ nước ngoài đang hoạt
động tại Việt Nam;
- Phân tích thực trạng quản lý hoạt động của các tổ chức
PCPNN tại Việt Nam, chỉ ra những kết quả đạt được và những tồn tại
cần khắc phục trong quản lý hoạt động của các tổ chức PCPNN.

2



- Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động của
các tổ chức PCPNN tại Việt Nam nhằm phát huy những mặt tích cực,
hạn chế tối đa những mặt tiêu cực trong hoạt động và viện trợ của các
tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại nước ta.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu trả lời những câu hỏi sau:
- Thực trạng quản lý hoạt động của các tổ chức PCPNN tại
Việt Nam?
- Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động của các tổ
chức PCPNN tại Việt Nam?
4. Đối tượng và phạm vi nghiêm cứu
Đối tượng nghiên cứu: các tổ chức PCPNN có hoạt động tại
Việt Nam
Phạm vi nghiên cứu: hoạt động của các tổ chức PCPNN trên
lãnh thổ Việt Nam
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp chủ yếu: Phương pháp
phân tích tổng hợp, phương pháp thống kê, phương pháp khảo sát
thực tế.
6. Ý nghĩa luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa luận:
Hệ thống hóa và làm sáng tỏ những vấn đề lý luận liên quan
đến quản lý hoạt động của các tổ chức PCPNN tại Việt Nam.
6.2. Thực tiễn của luận văn:

3


Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý hoạt động của các tổ

chức PCPNN tại Việt Nam. Chỉ ra những vấn đề trong quản lý hoạt
động của các tổ chức PCPNN.
Trên cơ sở lý luận và thực tiễn, luận văn xây dựng hệ thống
các quan điểm và đề xuất các giải pháp phù hợp để nâng cao hiệu quả
quản lý hoạt động của các tổ chức PCPNN tại Việt Nam trong điều
kiện hiện nay.
7. Cơ cầu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, luận văn được kết cấu thành 3
chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý hoạt động
của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài.
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động của các tổ chức phi
chính phủ nước ngoài tại Việt Nam.
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của các tổ
chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam.

4


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CỦA
CÁC TỔ CHỨC PHI CHÍNH PHỦ NƯỚC NGOÀI TẠI
VIỆT NAM
1.1 Khái niệm
1.1.1. Khái niệm tổ chức phi chính phủ
Các tổ chức phi chính phủ nước ngoài đã ra đời rất lâu trên
thế giới và tồn tại dưới nhiều hình thức khác nhau. Có thể tóm tắt
khái quát khái niệm tổ chức phi chính phủ như sau: tổ chức phi chính
phủ là tổ chức tự nguyện, được thành lập ở nước ngoài, không thuộc
các chính phủ, hoạt động vì các mục tiêu nhân đạo, phát triển, theo

nguyên tắc phi lợi nhuận hoặc không vì lợi nhuận. Về loại hình và
tên gọi, các tổ chức này có thể là các tổ chức phi chính phủ, các quỹ
tư nhân, viện, trung tâm, hoặc tổ chức phi lợi nhuận, tổ chức tình
nguyện tư nhân, các tổ chức từ thiện.
1.1.2. Khái niệm quản lý
Quản lý là sự tác động của chủ thể quản lý lên đối tượng
quản lý để đạt được mục tiêu đã đề ra, việc tác động theo cách nào
tùy thuộc vào góc độ khoa học khác nhau, lĩnh vực khác nhau và
cách tiếp cận của người nghiên cứu.
1.1.3 Khái niệm quản lý hoạt động
Theo cách hiểu chung nhất thì quản lý hoạt động thực chất là
những tác động tích cực của chủ thể quản lý vào quá trình hoạt động
để đạt mục đích đề ra và có hiệu quả tối ưu. Chủ thể quản lý có thể là
tổ chức, cá nhân, và chủ thể quản lý tác động lên đối tượng quản lý

5


bằng các công cụ, các phương pháp quản lý phù hợp như chủ trương,
chính sách…thông qua các hoạt động được triển khai.
1.2 Nguyên tắc quản lý hoạt động đối với các tổ chức phi
chính phủ nước ngoài
Quản lý hoạt động đối với các tổ chức phi chính phủ nước
ngoài dựa trên ba nguyên tắc cơ bản: nguyên tắc Đảng lãnh đạo, Nhà
nước quản lý và nhân dân làm chủ; nguyên tắc phối hợp quản lý theo
ngành với quản lý theo địa phương và theo vùng lãnh thổ; nguyên tắc
công khai, minh bạch.
1.2.1 Nguyên tắc Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý và
nhân dân làm chủ
Đây là nguyên tắc cơ bản trong quản lý xã hội trong đó có

công tác quản lý hoạt động đối với các tổ chức PCPNN. Đảng lãnh
đạo, Nhà nước quản lý và nhân dân làm chủ, trong đó nhân dân làm
chủ là yếu tố trung tâm của nguyên tắc nêu trên.
1.2.2 Nguyên tắc phối hợp quản lý theo ngành với quản lý
theo địa phương và theo vùng lãnh thổ
Nguyên tắc này đòi hỏi các lĩnh vực và địa bàn hoạt động của
các tổ chức PCPNN được quản lý theo ngành, theo địa phương phải
được thống nhất và phối hợp chặt chẽ với nhau. Các bộ ngành liên
quan (Văn phòng Chính phủ, Bộ Công an, Bộ Kế hoạch và Đầu tư,
Bộ Nội vụ, Bộ Tài Chính, Bộ Ngoại giao, Ban Tôn giáo Chính phủ
và Liên hiệp các tổ chức hữu nghị Việt Nam) và 63 tỉnh/thành phố có
trách nhiệm trong việc phối kết hợp để quản lý hiệu quả các tổ chức
PCPNN đang hoạt động tại Việt Nam, đảm bảo tính hệ thống trong

6


bộ máy quản lý Nhà nước từ Trung ương đến địa phương, giữa cơ
cấu ngành và cơ cấu vùng lãnh thổ.
1.2.3 Nguyên tắc công khai minh bạch
- Quản lý hoạt động của các tổ chức PCPNN theo pháp luật
của Nhà nước và thống nhất; có sự phân công, phối hợp chặt chẽ
trong công tác quản lý từ cấp Trung ương đến cấp địa phương.
- Đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của người dân, giữ
gìn an ninh và trật tự xã hội, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm
pháp luật.
- Phát huy tính tự nguyện, tự chịu trách nhiệm của các tổ
chức PCPNN trong khuôn khổ pháp luật.
- Công khai các chương trình, dự án, phi dự án và viện trợ
khẩn cấp; giá trị cam kết và giải ngân; địa bàn được cấp phép hoạt

động của các tổ chức PCPNN.
1.3 Đặc trưng hoạt động của các tổ chức phi chính phủ
nước ngoài
Hoạt động của các tổ chức PCPNN tại Việt Nam rất đa dạng
về mục tiêu, mức độ và hình thức, có thể chia ra làm 04 nhóm đặc
trưng chính như sau:
- Các hoạt động cung cấp dịch vụ cơ bản.
- Các hoạt động nâng cao thu nhập cho các nhóm đối tượng
người nghèo, người có hoàn cảnh khó khăn.
- Các hoạt động nâng cao năng lực cho các nhóm đối tượng.
- Các hoạt động vận động chính sách, vận động hành lang.

7


1.4 Các yếu tố tác động đến hoạt động của các tổ chức phi
chính phủ nước ngoái
Có nhiều yếu tố tác động đến hoạt động của các tổ chức
PCPNN tại Việt Nam, tuy nhiên ta có thể nhóm thành 02 yếu tố tác
động chính đó là yếu tố tác động tích cực và yêu tố tác động tiêu cực
đến hoạt động của các tổ chức PCPNN.
1.4.1 Yếu tố tác động tích cực đến hoạt động của các tổ
chức PCPNN
- Chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước liên quan đến
hoạt động của các tổ chức PCPNN
- Thực tiễn và nhu cầu của Việt Nam
- Tính chủ động của các cơ quan Trung ương và địa phương
trong quan hệ với các tổ chức PCPNN
- Thành công và hiệu quả của các hoạt động
1.4.2 Yếu tố tác động tiêu cực đến hoạt động của các tổ

chức PCPNN
- Thủ tục hành chính liên quan đến quá trình đăng ký hoạt động
của các tổ chức PCPNN và quá trình phê duyệt, quản lý viện trợ
phi chính phủ nước ngoài vẫn còn nhiều bất cập về thời gian và
quy trình xử lý.
- Tính chủ động của một số cơ quan Trung ương và địa phương
trong quan hệ với các tổ chức PCPNN chưa cao, chưa chủ động
trong việc gắn các hoạt động của tổ chức PCPNN với nhu cầu và
ưu tiên trong giảm nghèo và phát triển của ngành, địa phương
mình.

8


- Năng lực của một số cơ quan, tổ chức của Việt Nam trong hợp
tác với các tổ chức PCPNN còn hạn chế, dẫn đến hiệu quả hợp tác
và triển khai hoạt động không đạt hiệu quả hoặc hiệu quả đạt được
không như mong đợi.
1.5 Phân loại hoạt động của các tổ chức phi chính phủ
nước ngoài
1.5.1 Theo địa bàn hoạt động
- Tại Việt Nam, hoạt động của các tổ chức PCPNN được triển
khai tại 63 tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương, ở hầu hết các Bộ,
ban, ngành, các tổ chức chính trị - xã hội và tổ chức nhân dân của
Việt Nam. Những năm gần đây, một số tỉnh/thành phố như: Hà
Nội, TP. Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Thừa Thiên Huế, Kiên Giang
- Hoạt động của các tổ chức PCPNN tại các địa phương cũng
không giống nhau nên giá trị viện trợ cho các tỉnh/thành cũng có sự
chênh lệch.
1.5.2 Theo lĩnh vực hoạt động

Các tổ chức PCPNN hoạt động tại Việt Nam triển khai hoạt
động trên nhiều lĩnh vực, tuy nhiên, 05 lĩnh vực chính được tập trung
chủ yếu và các lĩnh vực khác (không nhiều hoạt động) ,cụ thể như:
Lĩnh vực phát triển kinh tế - xã hội
Hoạt động của các tổ chức PCPNN trong lĩnh vực phát triển
kinh tế xã hội gồm các nội dung như: tín dụng vi mô; hỗ trợ phát
triển doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ; phát
triển nông - lâm - ngư nghiệp; các dự án nâng cao thu nhập cho người
dân… Hoạt động của các tổ chức PCPNN trong lĩnh vực này chiếm

9


khoảng 19%, đứng thứ 3 trong các lĩnh vực hoạt động của các tổ
chức PCPNN.
Lĩnh vực y tế
Hoạt động của các tổ chức PCPNN trong lĩnh vực này chiếm
khoảng 33%, cao nhất trong các lĩnh vực hoạt động của các tổ chức
PCPNN.
Lĩnh vực giải quyết các vấn đề xã hội
Hoạt động của các tổ chức PCPNN trong lĩnh vực này chiếm
khoảng 21%, đứng thứ 2 trong các lĩnh vực hoạt động của các tổ
chức PCPNN.
Lĩnh vực giáo dục - đào tạo
Hoạt động của các tổ chức PCPNN trong lĩnh vực này chiếm
khoảng 15%, đứng thứ 4 trong các lĩnh vực hoạt động của các tổ
chức PCPNN.
Lĩnh vực tài nguyên - môi trường
Hoạt động của các tổ chức PCPNN trong lĩnh vực này chiếm
khoảng 7%, đứng thứ 5 trong các lĩnh vực hoạt động của các tổ chức

PCPNN.
Các lĩnh vực khác
Hoạt động của các tổ chức PCPNN trong lĩnh vực này chiếm
khoảng 5%, thấp nhất trong các lĩnh vực hoạt động của các tổ chức
PCPNN.

10


S
TT

Tên tổ chức

Lĩnh vực hoạt động

PCPNN

Phát triển kinh tế - xã hội;
Care
1
International

giải quyết các vấn đề xã hội; y tế;
môi trường; viện trợ khẩn cấp và tái
thiết

ActionAid

2

International

Phát triển kinh tế - xã hội;
giải quyết các vấn đề xã hội; giáo
dục; y tế; các lĩnh vực khác
Phát triển kinh tế - xã hội;
giải quyết các vấn đề xã hội; môi

Oxfam
3
International

trường; viện trợ khẩn cấp và tái
thiết; vận động chính sách bảo vệ
quyền con người; thương mại công
bằng
Phát triển kinh tế - xã hội;

Bread fur die
4
Welt (BfW)

giáo dục; y tế; môi trường; vận động
chính sách; tăng cường dân chủ; tôn
trọng nhân quyền; gìn giữ hòa bình

ChildFund

5
International


Phát triển kinh tế - xã hội;
giải quyết các vấn đề xã hội; môi
trường; các lĩnh vực khác

11


S
TT

Tên tổ chức

Lĩnh vực hoạt động

PCPNN
Worldwide
6
Fund for Nature (WWF)
Traffic
7
International

Môi trường
Môi trường; phát triển cộng
đồng

Animal Asia
8
Foundation (AAF)


Môi trường

Bảng 1.5.2: Lĩnh vực hoạt động của một số tổ chức PCPNN
tại Việt Nam (Nguồn: Liên hiệp Hữu nghị Việt Nam)
1.6 Kinh nghiệm quản lý hoạt động của các tổ chức phi
chính phủ tại một số nước
Tổ chức phi chính phủ có hoạt động trên phạm vi toàn cầu,
tác giả xin nêu ra kinh nghiệm quản lý hoạt động của các tổ chức phi
chính phủ tại một số nước có nét tương đồng với Việt Nam, thuộc
khu vực Đông Nam Á như: Lào, Căm-pu-chia và Thái Lan.
Qua kinh nghiệm quản lý hoạt động của 03 nước trong khu
vực Đông Nam Á là Lào, Căm-pu-chia và Thái Lan có thể rút ra một
số nhận xét:
Thứ nhất là ở tất cả các quốc gia nêu trên đều có có hoạt
động của các tổ chức PCPNN với mức độ khác nhau, kể cả với Thái
Lan được công nhận là quốc gia có thu nhập trung bình. Lĩnh vực
hoạt động tập trung chủ yếu là y tế: giáo dục, nâng cao năng lực, ở

12


Căm-pu-chia thì tổ chức PCPNN có xu hướng tập trung nhiều hơn
vào hoạt động vận động chính sách và nâng cao năng lực cho các tổ
chức PCP trong nước.
Thứ hai là Chính phủ các nước đều hoan nghênh các tổ chức
triển khai hoạt động tại quốc gia mình, tuy nhiên các nước vẫn thận
trọng với các hoạt động vận động chính sách của các tổ chức
PCPNN.
Thứ ba là các quốc gia đều có ban hành chính sách quản lý

hoạt động đối với các tổ chức PCPNN, các khung pháp lý cho các tổ
chức PCP trong nước và các tổ chức PCPNN được thể hiện bằng các
văn bản luật hoặc dưới luật. Các quốc gia này đều yêu cầu các tổ
chức PCPNN phải đăng ký hoạt động và ký văn bản thoả thuận
khung với một cơ quan nhà nước trước khi tiến hành các hoạt động
của mình.
Thứ tư là ở nhiều quốc gia, các tổ chức PCPNN thường tiến
hành hoạt động thông qua các tổ chức PCP trong nước. Ở quốc gia
phát triển hơn như Thái Lan, số lượng các tổ chức PCPNN đã giảm
dần, chủ yếu tài trợ thông qua các tổ chức PCP sở tại, hoặc chuyển
thành tổ chức PCP được địa phương hóa.

13


CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC TỔ CHỨC
PHI CHÍNH PHỦ NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM
2.1 Quan điểm của Đảng và Nhà nước về quản lý hoạt
động của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam
- Khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi để các tổ chức
PCPNN triển khai hoạt động nhân đạo và phát triển tại Việt Nam.
- Tổ chức thực hiện các hoạt động chính trị, tôn giáo và các
hoạt động phù hợp với lợi ích quốc gia, an ninh, quốc phòng, đại
đoàn kết dân tộc Việt Nam.
- Tổ chức thực hiện không vì mục đích nhân đạo, phát triển;
các hoạt động liên quan đến rửa tiền, khủng bố; xâm hại đạo đức xã
hội, thuần phong, mỹ tục, truyền thống, bản sắc văn hóa dân tôc.
- Tổ chức, thực hiện, tham gia các hoạt động khác trái với quy
định của pháp luật Việt Nam đều bị nghiêm cấm.

2.2 Khái quát về tình hình hoạt động của các tổ chức phi
chính phủ nước ngoài tại Việt Nam
Tính đến cuối năm 2016, hoạt động của các tổ chức PCPNN
tại Việt Nam được triển khai trên địa bàn 63 tỉnh/thành, ở hầu hết các
bộ, ngành, tổ chức chính trị - xã hội và có quan hệ với hơn 1.000 tổ
chức PCPNN với 507 tổ chức có hoạt động thường xuyên trên 300 tổ
chức có văn phòng tại Việt Nam.
Hàng năm, khoảng 2.000 dự án và khoản viện trợ phi dự án
được triển khai ở hầu khắp các tỉnh/thành phố trong cả nước, ở các

14


lĩnh vực và ở các cấp từ Trung ương tới cơ sở, với tổng giá trị giải
ngân đạt trên 300 triệu đô la Mỹ. Hầu hết các tổ chức PCPNN hoạt
động tại Việt Nam đều có đăng ký và được cấp phép hoạt động; các
chương trình dự án, phi dự án và viện trợ khẩn cấp của các tổ chức
PCPNN triển khai khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê
duyệt; có quan hệ tốt với các cơ quan chủ quản, các đối tác và chấp
hành nghiêm chỉnh các chủ trương chính sách của Đảng và pháp luật
của Nhà nước.
2.3 Thực trạng quản lý hoạt động của các tổ chức phi
chính phủ nước ngoài tại Việt Nam
2.3.1 Tổng quan thực trạng quản lý hoạt động của các tổ
chức PCPNN tại Việt Nam
Bên cạnh những mặt tích cực, các hoạt động của các tổ chức
PCPNN cũng đã bộc lộ những hạn chế nhất định, cụ thể như:
- Một số tổ chức PCPNN có quy mô nhỏ, hoạt động dàn trải ở
nhiều địa phương, thời gian triển khai dự án kéo dài (có những dự
án triển khai trên 5 năm), tỷ lệ viện trợ trực tiếp tới đối tượng

hưởng lợi bị hạn chế và chi phí hành chính cao.
- Một số tổ chức PCPNN có xu hướng triển khai hoạt động tại
các khu vực có khả năng thành công cao hơn là lựa chọn các địa
bàn thực sự khó khăn do những hạn chế về mặt nhận thức chung
của chính quyền, đối tác địa phương, khó khăn trong việc tiếp cận
khu vực và nguồn lực đầu tư lớn. Nhiều địa phương miền núi, có
nhiều đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống, tỉ lệ hộ nghèo cao song

15


giá trị viện trợ còn rất hạn chế và không có nhiều hoạt động thiết
thực được triển khai.
- Một số tổ chức có xu hướng “làm thay" các đối tác Việt Nam,
dẫn tới giảm hiệu quả trong tăng cường năng lực cho địa phương.
- Một số tổ chức PCPNN có hoạt động không tuân thủ quy định
của pháp luật Việt Nam như: hoạt động không đăng ký với cơ quan
nhà nước có thẩm quyền; hoạt động không đúng với giấy phép
được cấp (ví dụ như: hoạt động không đúng với địa bàn hoạt động,
lĩnh vực hoạt động).
- Một số tổ chức có hoạt động liên quan đến an ninh - chính trị,
một số tổ chức triển khai hoạt động không được cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt.
2.3.2 Các quy định cụ thể trong quản lý hoạt động của
các tổ chức PCPNN tại Việt Nam
Hiện nay, hoạt động của các tổ chức PCPNN tại Việt Nam
được điều chính theo Nghị định số 12/2012/NĐ-CP ngày 01/3/2012
của Chính phủ về đăng ký và quản lý hoạt động của các tổ chức
PCPNN tại Việt Nam (trước đó là Quy chế về hoạt động của các tổ
chức PCPNN tại Việt Nam, ban hành kèm theo Quy định 340/TTg

ngày 24/5/1996 của Thủ tướng Chính phủ). Theo đó các tổ chức
PCPNN hoạt động tại Việt Nam phải đăng ký với cơ quan nhà nước
có thẩm quyền, hoạt động vì mục tiêu nhân đạo và phát triển, đảm
bảo các nguyên tắc ba phi: Phi chính trị; Phi tôn giáo; Phi lợi nhuận.
Cũng theo Nghị định số 12, các tổ chức PCPNN khi đến Việt Nam
hoạt động phải đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền và chỉ
16


được hoạt động khi được cấp một trong ba loại giấy đăng ký gồm:
Giấy đăng ký hoạt động; Giấy đăng ký lập Văn phòng dự án; Giấy
Đăng ký lập Văn phòng đại diện.
2.4 Các cơ chế chính sách quản lý hoạt động của các tổ
chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam
Nghị định 12/2012/NĐ - CP ngày 01 tháng 3 năm 2012 của
Chính phủ quy định trách nhiệm trong quản lý hoạt động của các tổ
chức PCPNN tại Việt Nam như sau:
Bộ Ngoại giao là cơ quan đầu mối trong công tác quản lý
hoạt động của các tổ chức PCPNN; Ủy ban công tác về các tổ chức
phi chính phủ nước ngoài được thành lập theo Quyết định của Thủ
tướng Chính phủ để giúp Thủ tướng chỉ đạo, giải quyết những vấn đề
liên quan đến các tổ chức PCPNN tại Việt Nam. COMINGO là một
cơ chế phối hợp liên ngành, do một Thứ trưởng Bộ Ngoại giao làm
Chủ nhiệm, một lãnh đạo Liên hiệp Hữu nghị làm Phó Chủ nhiệm
các ủy viên là đại diện lãnh đạo 7 bộ, ngành gồm: Ban Đối ngoại
Trung ương Đảng, Văn phòng Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư,
Bộ Công an, Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính và Ban Tôn giáo Chính phủ.
2.5 Những vấn đề đặt ra trong quản lý hoạt động của các
tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam
2.5.1 Nhận thức chưa đầy đủ của các cấp, các ngành về công

tác phi chính phủ nước ngoài
2.5.2 Công tác kiểm tra, giám sát, quản lý hoạt động còn hạn
chế

17


2.5.3 Cơ cấu tổ chức quản lý hoạt động của các tổ chức phi
chính phủ nước ngoài phân tán
2.5.4 Tính phức tạp trong hoạt động của một số tổ chức phi
chính phủ nước ngoài
2.5.5 Hạn chế trong công tác nghiên cứu về quản lý hoạt
động của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài

18


Chương 3
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC TỔ CHỨ
PHI CHÍNH PHỦ NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM
3.1 Bối cảnh quốc tế và trong nước tác động đến hoạt
động của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài
3.1.1 Bối cảnh quốc tế
Trước bối cảnh nhiều biến động của quốc tế nêu trên, nhu
cầu tiếp nhận viện trợ từ các tổ chức PCPNN của các nước đang phát
triển và các nước chậm phát triển sẽ ngày càng lớn, trong khi nguồn
viện trợ của các tổ chức PCPNN ngày càng ít đi. Điều đó đồng nghĩa
với việc triển khai hoạt động của các tổ chức PCPNN tới các nước
đang phát triển và các nước phát triển, trong đó có Việt Nam cũng sẽ

bị ảnh hưởng.
3.1.2 Bối cảnh Việt Nam
Hoạt động của các tổ chức PCPNN tại Việt Nam thời gian
qua diễn ra trong bối cảnh Đảng và Nhà nước ta tiếp tục thực hiện
chính sách đối ngoại độc lập tự chủ, đa dạng hóa, đa phương hóa và
thu được nhiều kết quả trong việc mở rộng quan hệ đối ngoại, phát
triển kinh tế trong nước và từng bước hội nhập nền kinh tế thế giới.
Việt Nam cũng được các tổ chức PCPNN đánh giá có môi trường
pháp lý khá rõ ràng và đầy đủ nhất trong khu vực Đông Nam Á; năng
lực các cơ quan quản lý ở các cấp đã được cải thiện đáng kể (nhưng
không đồng đều)…Nhờ có chính sách đổi mới và chủ trương mở
rộng quan hệ của Việt Nam đối với các tổ chức PCPNN và được các
19


tổ chức PCPNN đánh giá tích cực, trong những năm qua các tổ chức
PCPNN vào Việt Nam với số lượng, giá trị viện trợ và chất lượng
hoạt động ngày càng tăng, có những đóng góp ý nghĩa cho xóa đói giảm nghèo và phát triển kinh tế - xã hội tại Việt Nam.
3.2 Quan điểm và định hướng quản lý hoạt động của các
tổ chức phi chính phủ nước ngoài
3.2.1 Về quan điểm quản lý hoạt động của các tổ chức
PCPNN
- Tiếp tục phát huy có hiệu quả các chủ trương của Đảng và
Nhà nước về quản lý hoạt động của các tổ chức PCPNN tại Việt
Nam.
- Tiếp tục phối hợp chặt chẽ với các tổ chức PCPNN đang
triển khai hoạt động có hiệu quả tại Việt Nam, tăng cường mở rộng
quan hệ và hợp tác với các tổ chức PCPNN tiềm năng.
- Tạo điều kiện cho hoạt động của các tổ chức PCPNN thông
qua việc xây dựng một môi trường pháp lý thuận lợi, tăng cường

công tác quản lý hoạt động của các tổ chức PCPNN; phát huy
những mặt tích cực, giảm thiểu những mặt tiêu cực.
- Tăng cường công tác chia sẻ thông tin.
3.2.2 Về định hướng quản lý hoạt động của các tổ chức
phi chính phủ nước ngoài
- Tiếp tục đẩy mạnh hiệu quả hoạt động của các tổ chức
PCPNN trong lĩnh vực phát triển kinh tế bền vững của Việt Nam.
- Tiếp tục đẩy mạnh hiệu quả hoạt động của các tổ chức
PCPNN trong việc nâng cao năng lực cho công đồng địa phương.

20


- Tiếp tục đẩy mạnh hiệu quả hoạt động của các tổ chức
PCPNN trong việc hỗ trợ sinh kế.
Bên cạnh những định hướng hoạt động của các tổ chức
PCPNN trong lĩnh vực phát triển kinh tế bền vững, cần quan tâm tới
định hướng hoạt động của các tổ chức PCPNN đến những lĩnh vực
khác, cụ thể như:
- Tiếp tục đẩy mạnh hiệu quả hoạt động của các tổ chức
PCPNN trong việc Giải quyết các vấn đề xã hội.
- Tiếp tục đẩy mạnh hiệu quả hoạt động của các tổ chức
PCPNN trong bảo vệ Tài nguyên - môi trường.
- Tiếp tục đẩy mạnh hiệu quả hoạt động của các tổ chức
PCPNN trong tư vấn, phản biện và giám định xã hội các chính
sách.
3.3 Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý hoạt
động của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam
3.3.1 Tăng cường nhận thức về quản lý hoạt động của các
tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam

Tăng cường, phổ biến và chia sẻ thông tin về các quy định
liên quan đến công tác quản lý hoạt động của các tổ chức PCPNN tới
cơ quan Trung ương, địa phương, đối tác Việt Nam, đồng thời cũng
tạo điều kiện cho các tổ chức PCPNN hoạt động phù hợp theo đúng
pháp luật của Việt Nam.
3.3.2 Tăng cường công tác phối hợp trong quản lý hoạt
động của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài.

21


- Tăng cường công tác phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan
Trung ương và các địa phương.
- Tăng cường cơ chế phối hợp ba bên: chính quyền - người
dân - tổ chức PCPNN.
- Tiếp tục hoàn thiện môi trường pháp lý.

22


KẾT LUẬN
Công tác PCPNN tại Việt Nam đã và đang tiếp tục nhận
được sự quan tâm, chỉ đạo của Đảng và Nhà nước thông qua hệ thống
văn bản pháp quy về quản lý hoạt động của các tổ chức PCPNN. Các
văn bản đã tạo điều kiện và khuyến khích các tổ chức PCPNN đến
Việt Nam triển khai hoạt động vì các mục đích nhân đạo và phát
triển. Tuy nhiên, công tác quản lý hoạt động của các tổ chức PCPNN
vẫn còn những mặt hạn chế nhất định, sau quá trình nghiên cứu thực
trạng, tìm hiểu nguyên nhân và hạn chế, tác giả đã đưa ra đề xuất một
số giải pháp khắc phụ.

Trong quá trình nghiên cứu và thực hiện luận văn này, tác giả
đã nhận được nhiều sự giúp đỡ từ phía Lãnh đạo Ủy ban Công tác về
các tổ chức phi chính phủ nước ngoài, lãnh đạo Ban Điều phối viện
trợ nhân dân thuộc Liên hiệp các tổ chức hữu nghị Việt Nam, lãnh
đạo Trung tâm Dữ liệu phi chính phủ nước ngoài, các đồng nghiệp tại
Liên hiệp các tổ chức hữu nghị Việt Nam và đặc biệt là sự hướng
dẫn, chỉ bảo tận tình của Tiến sĩ Nguyễn Bá Ân đã giúp tôi hoàn
thiện đề tài này.
Luận văn là sản phẩm của quá trình nghiên cứu và thu thập
những kiến thức đã được học và qua quá trình công tác thực tế. Tuy
nhiên, trong khuôn khổ luận văn, với khả năng cũng như kiến thức và
thời gian còn hạn hẹp, nên không tránh khỏi những sai sót và hạn
chế. Tác giả rất mong muốn nhận được những ý kiến góp ý đống góp
từ các Thầy, Cô và đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiện và được
triển khai, áp dụng hiệu quả.

23


×