Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Chính sách phát triển viên chức y tế từ thực tiễn bệnh viện Phụ sản Trung ương (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (434.71 KB, 26 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

TRẦN THU THỦY

CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN VIÊN CHỨC Y TẾ TỪ
THỰC TIỄN BỆNH VIỆN PHỤ SẢN TRUNG ƢƠNG
Chuyên ngành: Chính sách công
Mã số:

60 34 04 02

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG

Hà Nội, 2017


Công trình được hoàn thành tại: Học viện Khoa học xã
hội, Viện Hàn lâm Khoa học Xã hội Việt Nam

Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS VĂN TẤT THU

Phản biện 1: Hoàng Văn Tú
Phản biện 2: Vũ Thư

Luận văn sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận
thạc sĩ họp tại: Học viện Khoa học xã hội 10 giờ 50 phút
ngày 08 tháng 08 năm 2015


Có thể tìm hiểu luận văn tại: Thư viện Học viện Khoa
học xã hội


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Viên chức, Viên chức y tế Việt Nam là bộ phận cấu thành viên chức của
Nhà nước Việt Nam, có vai trò quan trọng trong sự nghiệp bảo vệ về chăm sóc sức
khỏe nhân dân, là nguồn nhân lực có vai trò to lớn trong thực hiện thành công chiến
lược quốc gia chăm sóc sức khỏe nhân dân. Đồng thời đây là nguồn nhân lực chủ
yếu thực hiện các nhiệm vụ của chiến lược phát triển ngành y tế.
Cùng với sự phát triển kinh tế xã hội như nhu cầu khám chữa bệnh của
người dân ngày một gia tăng cả về số lượng và chất lượng, đòi hỏi viên chức y tế
phải được phát triển cả về số lượng và chất lượng nhất là chất lượng để đáp ứng
yêu cầu cung cấp dịch vụ công và dịch vụ y tế cho người dân ngày một tốt hơn.
Từ nhận thức đầy đủ vai trò quan trọng của viên chức y tế Nhà nước
(Chính phủ, Bộ Y tế) đã ban hành chính sách phát triển viên chức ngành y tế. Thực
tế cho thấy, việc thực hiện chính sách phát triển viên chức y tế thời gian qua trong
cả nước nói chung, ở Bệnh viện Phụ sản Trung ương nói riêng đã đạt được các
thành tựu, các kết quả đáng ghi nhận như có nhiều sáng tạo trong nghiên cứu khoa
học, trong công tác điều trị, khám chữa bệnh cho bà mẹ và trẻ sơ sinh. Với điều
kiện thuận lợi hơn, đội ngũ khoa học và cán bộ chuyên môn ở bệnh viện đã tiếp cận
nhanh các công nghệ tiên tiến trên thế giới, ứng dụng thành công nhiều kỹ thuật cao
như thụ tinh trong ống nghiệm, phẫu thuật nội soi, phẫu thuật tạo hình, chẩn đoán
trước sinh…góp phần mang lại hạnh phúc cho nhiều gia đình và đóng góp tích cực
vào cuộc vận động thực hiện chính sách dân số - kế hoạch hóa gia đình của Đảng
và Nhà nước. Ngoài ra viên chức của bệnh viện Phụ sản Trung ương có sự biến
động theo hướng tăng dần cán bộ, nhân viên y tế có trình độ chuyên môn, chuyên
môn sâu nhằm đáp ứng được với yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới.
Song bên cạnh các thành tựu, kết quả đã thu được còn bộc lộ các hạn chế

bất công như vị trí việc làm chưa phù hợp với trình độ chuyên môn được đào tạo,
một số vị trí trình độ không đáp ứng được chuyên môn, khám chữa bệnh cho người
dân còn nhiều hạn chế, tiêu cực như thủ tục hành chính còn rườm rà…Nguyên nhân
của các hạn chế bất cập có nhiều nhưng chủ yếu do bản thân chính sách phát triển
viên chức y tế còn có những hạn chế bất cập, ảnh hưởng trực tiếp đến thực hiện
mục tiêu chính sách. Các hạn chế bất cập đó cần phải được nghiên cứu để đề xuất

1


các giải pháp khắc phục, góp phần hoàn thiện chính sách. Với các lý do phân tích
nêu trên, tôi lựa chọn đề tài: “Chính sách phát triển viên chức y tế từ thực tiễn
bệnh viện Phụ sản Trung ƣơng” làm luận văn thạc sĩ chính sách công với mong
muốn đóng góp các kiến nghị, đề xuất của mình nhằm hoàn thiện chính sách phát
triển viên chức y tế.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Vấn đề chính sách phát triển viên chức đã được rất nhiều công trình quốc
tế và trong nước nghiên cứu, phân tích, đánh giá. Song nghiên cứu chính sách phát
triển viên chức trong lĩnh vực y tế có số lượng hạn chế hơn. Có thể liệt kê một số
công trình tiêu biểu sau:
- Tác giả Nguyễn Phú Trọng (2000) với đề tài nghiên cứu khoa học cấp
Nhà nước KHXH.05.03 “Luận chứng khoa học cho việc nâng cao chất lượng đội
ngũ cán bộ nhằm đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp CNH, HĐH đất nước”.
- Tác giả Vũ Bá Thể (2005), “Phát huy nguồn lực con người để CNH,
HĐH - Kinh nghiệm quốc tế và thực tiễn Việt Nam”, Nhà xuất bản Lao động - Xã
hội, Hà Nội.

- Tác giả Lê Thị Hồng Điệp (2005),“Phát triển nguồn nhân lực

chất lượng cao để hình thành nền kinh tế tri thức ở Việt Nam”, luận án tiến sĩ kinh

tế chính trị, Trung tâm đào tạo bồi dưỡng giảng viên lý luận chính trị, Đại học
Quốc gia Hà Nội.
- Tác giả Phạm Công Nhất (2008), “Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
đáp ứng yêu cầu đổi mới và hội nhập kinh tế”, Tạp chí Cộng sản số 786. Trên cơ sở
phân tích rõ thực trạng NNL Việt Nam trong giai đoạn hiện nay,về số lượng và chất
lượng.

- Tác giả Phùng Rân (2008) với bài “Chất lượng nguồn nhân lực, bài toán

tổng hợp cần có lời giải đồng bộ”, trường Cao đẳng Viễn Đông, TP.HCM.
- Tác giả Quách Thị Hồng Liên, (2009). Nghiên cứu “Bàn về công tác đào
tạo và phát triển nguồn nhân lực trong các doanh nghiệp hiện nay”.
- Tác giả Nguyễn Quốc Triệu, (2011) với báo cáo về “Tổng quan ngành y
tế năm 2011”, Hà Nội.
- Tác giả Tạ Ngọc Hải (2011) với nghiên cứu: “Một số nội dung về nguồn
nhân lực và phương pháp đánh giá nguồn nhân lực” đã trình bày các phương pháp
đánh giá nguồn nhân lực với các nội dung như chất lượng, cơ cấu, kết quả lao
động…

2


- Tác giả Nguyễn Văn Chiến (2013) với đề tài: “Phát triển nguồn nhân lực
tại Công ty cổ phần giao thông thủy bộ Bình Định” hệ thống hóa những lý luận về
nguồn nhân lực thông qua quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lý luận về chính sách phát triển viên chức y tế để có cơ
sở khoa học phân tích, đánh giá chính sách và thực trạng thực hiện chính sách phát
triển viên chức y tế tại bệnh viện Phụ sản Trung ương và đề xuất các giải pháp góp

phần hoàn thiện chính sách phát triển nguồn viên chức y tế ở nước ta hiện nay.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện thành công đề tài, cần phải thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Nghiên cứu những vấn đề lý luận về chính sách phát triển viên chức y tế;
- Khảo sát, đánh giá chính sách và thực trạng thực hiện chính sách phát
triển viên chức y tế tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương. Chỉ rõ ưu điểm và các hạn
chế bất cập, nguyên nhân của các hạn chế bất cập;
- Đề xuất phương hướng và các giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách phát
triển viên chức y tế ở nước ta hiện nay.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Viên chức y tế và chính sách phát triển viên chức y tế.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Là đội ngũ viên chức y tế của Bệnh viện Phụ sản Trung ương từ năm 2011 2016.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Nghiên cứu được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy
vật biện chứng và duy vật lịch sử. Vận dụng phương pháp luận nghiên cứu tiếp cận đa
ngành, liên ngành khoa học xã hội, phương pháp nghiên cứu phân tích chính sách công.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Vận dụng các phương pháp nghiên cứu truyền thống như:
- Phương pháp phân tích: Phương pháp được sử dụng xuyên suốt quá trình
nghiên cứu của luận văn, nhằm đi sâu xem xét, đánh giá các vấn đề tạo cơ sở cho
các nhận định khoa học;

3


- Phương pháp tổng hợp: Được sử dụng khi đánh giá thực tiễn nhằm rút ra
những kết luận tổng quan, những quan điểm, đề xuất và kiến nghị ở Chương 2 và

Chương 3;
- Phương pháp so sánh luật học: Được sử dụng tại Chương 1;
- Phương pháp thống kê: Được sử dụng trong Chương 2;
- Phương pháp phỏng vấn: Được sử dụng trong Chương 3;
- Phương pháp tham khảo chuyên gia. Là phương pháp thu thập các ý kiến
chuyên gia trong lĩnh vực hành chính công và các chuyên gia thuộc các lĩnh vực
liên quan đến đề tài luận văn. Nhằm xây dựng được những cách thức tiếp cận đa
ngành, liên ngành về vấn đề nghiên cứu.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Các kết luận, kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần bổ sung hoàn
thiện những vấn đề lý luận về chính sách công nói chung, chính sách phát triển viên
chức y tế ở Việt Nam.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Luận văn có ý nghĩa làm tài liệu tham khảo lý luận, nghiên cứu, học tập.
Những đề xuất, kiến nghị của luận văn góp phần cung cấp những luận cứ khoa học
phục vụ cho công tác nghiên cứu phát triển viên chức y tế tại bệnh viện Phụ sản
Trung ương nói riêng và các bệnh viện khác trên toàn quốc nói chung.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục,
nội dung chính của luận văn được trình bày trong 3 chương:
Chƣơng 1: Những vấn đề lý luận về chính sách phát triển viên chức y tế
Chƣơng 2: Thực trạng chính sách phát triển viên chức y tế tại Bệnh viện Phụ
sản Trung ƣơng
Chƣơng 3: Giải pháp hoàn thiện chính sách phát triển viên chức y tế ở nƣớc ta
hiện nay

4



Chƣơng 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN
VIÊN CHỨC Y TẾ
1.1. Những vấn đề lý luận chung về chính sách phát triển viên chức y tế
1.1.1. Các khái niệm viên chức: viên chức, viên chức y tế, chính sách
phát triển viên chức y tế
* Viên chức
Viên chức là công dân Việt Nam được tuyển dụng theo vị trí việc làm, làm
việc tại đơn vị sự nghiệp công lập theo chế độ hợp đồng làm việc, hưởng lương từ
quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.
* Viên chức y tế
Viên chức y tế là viên chức làm việc trong các cơ sở y tế công lập, tham
gia vào các hoạt động chuyên môn của ngành y tế mà không phải là người làm
công tác quản lý, bộ phận hành chính hay các nhà nghiên cứu. bao gồm các chức
danh sau:
1. Nhóm chức danh bác sĩ, bao gồm:
a) Bác sĩ cao cấp (hạng I)

Mã số: V.08.01.01

b) Bác sĩ chính (hạng II)

Mã số: V.08.01.02

c) Bác sĩ (hạng III)

Mã số: V.08.01.03

2. Nhóm chức danh bác sĩ y học dự phòng, bao gồm:
a) Bác sĩ y học dự phòng cao cấp (hạng I)


Mã số: V.08.02.04

b) Bác sĩ y học dự phòng chính (hạng II)

Mã số: V.08.02.05

c) Bác sĩ y học dự phòng (hạng III)

Mã số: V.08.02.06

3. Chức danh y sĩ:
a) Y sĩ hạng IV

Mã số: V.08.03.07

4. Nhóm chức danh điều dưỡng, bao gồm:
a) Điều dưỡng hạng II

Mã số: V.08.05.11

b) Điều dưỡng hạng III

Mã số: V.08.05.12

c) Điều dưỡng hạng IV

Mã số: V.08.05.13

5. Nhóm chức danh hộ sinh, bao gồm:

a) Hộ sinh hạng II

Mã số: V.08.06.14

b) Hộ sinh hạng III

Mã số: V.08.06.15

5


c) Hộ sinh hạng IV

Mã số: V.08.06.16

6. Nhóm chức danh kỹ thuật y, bao gồm:
a) Kỹ thuật y hạng II

Mã số: V.08.07.17

b) Kỹ thuật y hạng III

Mã số: V.08.07.18

c) Kỹ thuật y hạng IV

Mã số: V.08.07.19

7. Nhóm chức danh nghề nghiệp dược, bao gồm:
a. Dược sĩ cao cấp (hạng I)


Mã số: V.08.08.20

b. Dược sĩ chính (hạng II)

Mã số: V.08.08.21

c. Dược sĩ (hạng III)

Mã số: V.08.08.22

d. Dược hạng IV

Mã số: V.08.08.23

* Chính sách phát triển viên chức y tế
Chính sách phát triển viên chức y tế là tập hợp các quyết định chính trị có
liên quan của Nhà nước về phát triển viên chức y tế với mục tiêu, giải pháp, công
cụ cụ thể nhằm xây dựng đội ngũ viên chức y tế có cơ cấu, số, chất lượng hợp lý,
có đủ trình độ năng lực chuyên môn, phẩm chất đạo đức nghề nghiệp đáp ứng yêu
cầu, nhiệm vụ xây dựng hệ thống y tế Việt Nam từng bước hiện đại, hoàn chỉnh,
hướng tới công bằng hiệu quả, phát triển và đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ của chiến
lược Quốc gia bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân.
1.1.2. Vấn đề chính sách phát triển viên chức y tế
1.1.2.1. Vấn đề đào tạo, bồi dưỡng với khả năng thực hành công việc trên
thực tế
1.1.2.2. Vấn đề tuyển dụng và sử dụng nguồn viên chức chất lượng cao
1.1.2.3. Vấn đề tiền lương với đặc thù nghề nghiệp
1.1.2.4. Mâu thuẫn giữa yêu cầu nhiệm vụ của chiến lược Quốc gia bảo
vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân và trình độ năng lực chuyên môn và

đạo đức nghề nghiệp của đội ngũ viên chức y tế hiện nay.
1.1.3. Mục tiêu chính sách phát triển viên chức y tế
Nhằm xây dựng đội ngũ viên chức y tế có cơ cấu số, chất lượng hợp lý, có
đủ trình độ, năng lực chuyên môn, phẩm chất, đạo đức nghề nghiệp đáp ứng yêu
cầu, nhiệm vụ xây dựng hệ thống y tế Việt Nam từng bước hiện đại, hoàn chỉnh
hướng tới công bằng, hiệu quả, phát triển và đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của chiến
lược Quốc gia bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong giai đoạn
2011-2020 tầm nhìn đến 2030.

6


1.1.4. Các giải pháp, công cụ chính sách phát triển viên chức y tế
1.1.4.1. Các giải pháp chính sách phát triển viên chức y tế
a. Xây dựng chiến lược, quy hoạch phát triển viên chức y tế
b. Tuyển dụng viên chức y tế
c. Giải pháp đào tạo bồi dưỡng viên chức y tế
d. Sử dụng, trọng dụng, tôn vinh đúng viên chức y tế
e. Giải pháp tiền lương và các chế độ đãi ngộ hợp lý đối với viên chức y tế
1.1.4.2. Các công cụ chính sách phát triển viên chức y tế
a. Công cụ quyền lực - pháp lý
b. Công cụ tổ chức
c. Công cụ tài chính
1.1.5. Thể chế chính sách phát triển viên chức y tế
Chính sách phát triển viên chức y tế được xây dựng trên cơ sở thể chế
chính sách bao gồm các văn bản quy phạm pháp luật sau:
- Hiến pháp năm 2013;
- Luật viên chức năm 2010, Luật Khoa học và Công nghệ năm 2013;
- Luật số 40/2009/QH12 Luật khám chữa bệnh;
- Nghị định 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ về chế độ

tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang;
- Nghị định số 29/2012/NĐ-CP ngày 12/4/2014 quy định việc tuyển dụng, sử
dụng và quản lý viên chức;
- Nghị định số 27/2012/NĐ-CP ngày 06/4/2012 quy định về xử lý kỷ luật viên
chức và trách nhiệm bồi thường, hoàn trả của viên chức;
- Nghị định số 75/2017/NĐ-CP ngày 26/6/2017 của Chính phủ quy định chức
năng nhiệm vụ quyền hạn cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế;
- Thông tư số 15/2012/TT-BNV ngày 25/12/2012 hướng dẫn về tuyển dụng
và ký kết hợp đồng làm việc và đền bù chi phí đào tạo, bồi dưỡng đối với viên
chức;
- Thông tư liên tịch Số: 10/2015/TTLT-BYT-BNV ban hành ngày 27 tháng
5 năm 2015 giữa Bộ Y tế và Bộ Nội vụ Quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề
nghiệp bác sĩ, bác sĩ y học sự phòng, y sĩ;
- Thông tư liên tịch Số: 27/2015/TTLT-BYT-BNV ban hành ngày 07 tháng
10 năm 2015 giữa Bộ Y tế và Bộ Nội vụ Quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh

7


nghề nghiệp dược;
- Thông tư liên tịch Số: 26/2015/TTLT-BYT-BNV, ban hành ngày 07 tháng
10 năm 2015 giữa Bộ Y tế và Bộ Nội vụ Quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh
nghề nghiệp điều dưỡng, hộ sinh, kỷ thuật y;
Các quy định trong các văn bản quy phạm pháp luật, các văn bản quản lý
nêu trên để tạo thành cơ sở, pháp lý khá đầy đủ để xây dựng chính sách phát triển
viên chức y tế:
- Quyết định 122/QĐ-TTg ngày 10/01/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt chiến lược Quốc gia bảo vệ chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân giai
đoạn 2011-2020 tầm nhìn 2030;
- Quyết định số 1216/QĐ-TTg ngày 22/7/2011 của Thủ tướng Chính phủ

phê duyệt quy hoạch phát triển nhân lực Việt Nam giai đoạn 2011-2020;
- Quyết định số 816/QĐ-BYT ngày 16/3/2012 của Bộ trưởng Bộ Y tế phê
duyệt quy hoạch phát triển nhân lực y tế giai đoạn 2012-2020;
- Quyết định số 2992/QĐ-BYT ngày 17/7/2015 của Bộ trưởng Bộ Y tế
về phê duyệt kế hoạch phát triển nhân lực trong hệ thống khám chữa bệnh
giai đoạn 2015-2020;
Các quyết định trong các văn bản quy phạm pháp luật, các văn bản
quản lý nêu trên đã tạo thành cơ sở pháp lý tương đối đầy đủ và cụ thể để xây
dựng chính sách phát triển viên chức y tế.
1.1.6. Chủ thể chính sách phát triển viên chức y tế
Chủ thể chính sách phát triển viên chức y tế bao gồm: Quốc hội, Chính
phủ, Bộ Nội vụ, Bộ Y tế, các tổ chức y tế do nhà nước thành lập.
1.1.7. Các yếu tố ảnh hưởng đến xây dựng chính sách phát triển viên chức y
tế
1.1.7.1. Các yếu tố bên trong
a. Hệ thống chính trị
b. Hiến pháp
c. Thể chế chính trị
d. Yếu tố tiềm lực của Nhà nước
e. Đặc điểm, tiềm lực của đối tượng chính sách
f. Cải cách khu vực sự nghiệp dịch vụ công

8


1.1.7.2. Các yếu tố bên ngoài
a. Hội nhập quốc tế về kinh tế, khoa học và công nghệ
b. Cạnh tranh quyết liệt giữa các nước trong khu vực và trên thế giới về
nguồn nhân lực chất lực cao
1.2. Chính sách phát triển viên chức y tế ở nƣớc ta hiện nay

1.2.1. Đặc điểm, vai trò của viên chức y tế
1.2.1.1. Đặc điểm của viên chức y tế
Viên chức y tế tại các cơ sở khám chữa bệnh luôn phải làm việc trong môi
trường độc hại, dễ lây nhiễm dịch bệnh nguy hiểm, thường xuyên phải tiếp xúc với
các chất thải, cùng các hoá chất độc hại, các tia phóng xạ...đây là môi trường mà
chính những người đang làm nhiệm vụ khám, chữa bệnh cũng dễ bị lây nhiễm.
1.2.1.2. Vai trò của viên chức y tế
Thứ nhất, viên chức y tế là đội ngũ nhân sự cốt lõi, quyết định sự vận hành
chuyên môn của một tổ chức y tế công lập. Viên chức y tế chi phối đến chất lượng
khám, chữa bệnh và các hoạt động y tế khác của tổ chức, là tiêu chuẩn đánh giá
hoạt động của các tổ chức này.
Thứ hai, viên chức y tế là chủ thể trực tiếp của hoạt động khám, chữa bệnh
tại các cơ sở y tế công lập. Viên chức y tế đóng vai trò cụ thể hoá mục tiêu về một
nền y tế hiện đại với hoạt động khám, chữa bệnh chuyên nghiệp và phục vụ theo
quan điểm của Đảng, Nhà nước và mong muốn của xã hội.
Thứ ba, viên chức hành chính đồng thời cũng là những nhà nghiên cứu,
sáng tạo, tìm tòi ra những giá trị nghề nghiệp mới, giúp thúc đẩy phát triển chất
lượng dịch vụ y tế nhà nước phát triển liên tục.
1.2.2. Quan điểm của Đảng về phát triển viên chức y tế
- Kiện toàn đội ngũ cán bộ y tế cả về số lượng, chất lượng và cơ cấu. Sắp
xếp lại mạng lưới,mở rộng và nâng cấp các cơ sở đào tạo,đáp ứng nhu cầu về cán
bộ y tế phù hợp với quy hoạch phát triển ngành; xây dựng một số trung tâm đào tạo
cán bộ y tế ngang tầm các nước tiên tiến trong khu vực.
- Xây dựng và thực hiện chính sách đãi ngộ hợp lí đối với cán bộ, nhân
viên y tế; thực hiện chế độ đãi ngộ đối với người thầy thuốc tương đương như với
người thầy giáo.
1.2.3. Chính sách phát triển viên chức y tế một số nước trên thế giới

9



a. Chính sách phát triển viên chức y tế của Cộng hòa Pháp
b. Chính sách phát triển viên chức y tế của Singapore
Kết luận chƣơng 1
Trong Chương 1, học viên đã nêu và phân tích được các khái niệm liên quan
đến đề tài luận văn như: viên chức, viên chức y tế, chính sách, chính sách phát triển
viên chức y tế. Đồng thời, trong chương này, học viên cũng đã khái quát được một cách
cơ bản nhất các nội dung của chính sách, gồm: vấn đề chính sách, mục tiêu chính sách,
chủ thể của chính sách, thể chế của chính sách, giải pháp và công cụ chính sách và trình
bày được kinh nghiệm về chính sách phát triển viên chức y tế ở một số quốc gia.
Tuy nhiên, do vấn đề mới và mang tính đặc thù của nội dung và phạm vi
nghiên cứu, học viên còn hạn chế trong việc chỉ ra các giải pháp và công cụ chính
sách cụ thể trong thời gian gần nhất về phát triển viên chức nói chung và viên chức
y tế nói riêng.
Mặc dù vậy, học viên nhận thấy rằng Chương 1 đã đáp ứng được yêu cầu
là cơ sở lý luận cho việc phân tích thực trạng vấn đề nghiên cứu ở Chương 2.
Chƣơng 2
THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN VIÊN CHỨC
Y TẾ TẠI BỆNH VIỆN PHỤ SẢN TRUNG ƢƠNG
2.1. Khái quát về Bệnh viện Phụ sản Trung ƣơng và viên chức y tế tại Bệnh
viện Phụ sản Trung ƣơng
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
2.1.2. Cơ cấu tổ chức Bệnh viện Phụ sản Trung ương
Bệnh viện Phụ sản Trung ương được tổ chức theo hệ thống thứ bậc với
bốn bộ phận chính gồm: Ban giám đốc, Khối phòng ban, Khối trung tâm, Khối lâm
sàng, Khối cận lâm sàng.
2.2. Thực trạng chính sách phát triển viên chức y tế tại Bệnh viện Phụ
sản Trung ƣơng
2.2.1.


Thực trạng mục tiêu chính sách phát triển viên chức y tế tại

Bệnh viện Phụ sản Trung ương
a. Mục tiêu chung
Cũng như mục tiêu phát triển viên chức y tế chung trong cả nước. Bệnh
viện Phụ sản cũng đặt ra mục tiêu chính sách phát triển viên chức của bệnh viện
nhằm xây dựng đội ngũ viên chức của bệnh viện có cơ cấu số chất lượng hợp lý có

10


đủ trình độ năng lực chuyên môn, phẩm chất đạo đức nghề nghiệp đáp ứng yêu cầu
khám chữa bệnh cho người dân theo đúng chức năng nhiệm vụ thẩm quyền của
bệnh viện.
b. Mục tiêu cụ thể
Chính sách phát triển viên chức y tế tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương
hướng tới mục tiêu nâng cao toàn diện chất lượng chuyên môn và y đức cho đội
ngũ y, bác sỹ và dược sỹ của Bệnh viện. Đặc biệt, thông qua việc thực hiện chính
sách, Bệnh viện hướng tới mục tiêu cải thiện chất lượng viên chức y tế tại hai khối
Lâm sàng và Cận lâm sàng với các lĩnh vực trọng tâm như: Khoa Phụ ngoại, Khoa
Phụ nội tiết, Khoa Phụ ung thư, Khoa Sản bệnh lý, Khoa Sản nhiễm khuẩn, Khoa
Tế bào di truyền, Khoa Vi sinh vàTrung tâm Kiểm soát nhiễm khuẩn.
2.2.2.

Thực trạng các giải pháp và công cụ chính sách phát triển viên

chức y tế tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương
2.2.2.1. Các giải pháp chính sách phát triển viên chức y tế tại Bệnh viện
Phụ sản Trung ương
a. Giải pháp đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn và y đức

cho viên chức y tế tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương
Tiến hành đào tạo mới, đào tạo lại đối với các viên chức y tế mới được
tuyển dụng về chuyên môn, nghiệp vụ theo hướng gia tăng các kỹ năng thực hành,
giúp viên chức hệ thống lại kiến thức, tích luỹ kinh nghiệm và phát triển các kỹ
năng.
Tổ chức bồi dưỡng chuyên môn cho các viên chức y tế hiện đang công tác,
nhằm cập nhật những kiến thức mới, trao đổi kinh nghiệm về kỹ năng, kỹ thuật.
Giải pháp phát triển y đức là một giải pháp khó đo lường và đòi hỏi sự tác
động lâu dài lên tâm lý, hành vi của viên chức y tế.
Giải pháp đào tạo, bồi dưỡng hiện nay gặp phải những hạn chế lớn về
chương trình đào tạo và hiệu quả của việc đào tạo.
b. Giải pháp nâng cao chất lượng tuyển dụng viên chức y tế tại Bệnh viện
Phụ sản Trung ương
Bên cạnh tích cực đào tạo, bồi dưỡng viên chức y tế hiện có tại Bệnh viện,
để phát triển đội ngũ này, giải pháp nâng cao chất lượng tuyển dụng viên chức y tế
tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương cũng là một giải pháp quan trọng để đảm bảo có
được một đội ngũ viên chức y tế kế cận tốt hơn cả về chất lượng và số lượng.

11


c. Giải pháp về tiền lương và phụ cấp theo lương đối với viên chức y tế tại
Bệnh viện Phụ sản Trung ương
Trong tình trạng chung về mức tiền lương và phụ cấp của nhân viên nhà
nước nằm ở mức thấp, khó chi trả được cho cuộc sống hằng ngày của cá nhân và
gia đình, Bệnh viện đã tích cực trong việc tìm kiếm các giải pháp tăng thêm thu
nhập ngoài lương cho viên chức y tế như thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học,
đào tạo, liên kết đào tạo, các hoạt động khám chữa bệnh khác ngoài nhiệm vụ
nhưng trong sự cho phép của pháp luật.
d. Giải pháp phát triển sức khoẻ và đời sống tin thần cho viên chức y tế

Nắm được đặc tính áp lực của công việc, Bệnh viện đã có những hành động
giải pháp nhằm phát triển sức khoẻ cho viên chức y tế như thăm khám thường
xuyên vấn đề sức khoẻ của viên chức y tế, tích cực tổ chức các hoạt động rèn luyện
thể thao, phong trào tập thể. Tích cực phát động các chương trình sử dụng thực
phẩm sạch và các nội dung khác liên quan đến vấn đề sức khoẻ của viên chức y tế.
2.2.2.2. Các công cụ chính sách phát triển viên chức y tế tại Bệnh viện
Phụ sản Trung ương
a. Công cụ dựa vào quyền lực pháp lý
Thực hiện và tăng cường chức năng kiểm tra, giám sát, đôn đốc thực hiện
chính sách phát triển viên chức y tế tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương.
b. Công cụ dựa vào tổ chức
Tạo lập môi trường làm việc hiện đại, tự do, dân chủ; đảm bảo phương tiện, kỹ
thuật đáp ứng yêu cầu của hoạt động chuyên môn; sắp xếp, bố trí hoạt động nghiệp vụ
của viên chức hợp lý, đảm bảo phát huy hết khả năng chuyên môn của từng vị trí, bên
cạnh tạo ra được động lực cho viên chức y tế không ngừng học hỏi, tự phát triển bản
thân.
c. Công cụ dựa vào tài chính
Sử dụng chế độ tài chính linh hoạt trên cơ sở của thẩm quyền tự chủ tài
chính được giao. Đảm bảo một chế độ tài chính công bằng, minh bạch và là một
trong những động lực cơ bản của chính sách phát triển viên chức y tế tại Bệnh viện.
d. Công cụ thông tin, tuyên truyền
Tập trung tuyên truyền tới toàn thể viên chức y tế chính sách của Đảng và
Nhà nước về chế độ, chính sách đối với viên chức nói chung và viên chức y tế nói
riêng; Phổ biến rộng rãi nội dung và tinh thần của chính sách phát triển viên chức y

12


tế, thường xuyên lấy ý kiến đóng góp, nhận xét một cách cầu thị để có được những
điều chỉnh hợp lý cho chính sách và việc thực hiện chính sách phát triển viên chức

y tế tại bệnh viện.
2.2.3.Thực trạng thể chế chính sách phát triển viên chức y tế tại Bệnh
viện Phụ sản Trung ương
Ngoài các quy định trong thể chế phát triển viên chức y tế nói chung bệnh
viện còn ban hành thể chế chính sách phát triển viên chức y tế tại Bệnh viện Phụ
sản Trung ương bao gồm:
- Nghị quyết số 33-NQ/ĐU, ngày 15 tháng 3 năm 2011 của Đảng ủy Bệnh viện
Phụ sản Trung ương về vấn đề phát triển viên chức y tế tại Bệnh viện Phụ sản Trung
ương.
- Chiến lược phát triển Bệnh viện Phụ sản Trung ương giai đoạn 2011 2020.
- Quyết định số 887/QĐ-PSTW, ngày 26/3/2010 của Giám đốc Bệnh viện
Phụ sản Trung ương quy định phê duyệt kế hoạch phát triển viên chức y tế tại Bệnh
viện Phụ sản Trung ương đến năm 2020.
- Quyết định số 668/QĐ-PSTW, ngày 13/8/2011 của Giám đốc Bệnh viện
Phụ sản Trung ương về việc ban hành Quy chế phát triển nguồn nhân lực chất
lượng cao cho Bệnh viện.
Quyết định số 678/QĐ-PSTW, ngày 21/2/2012 của Giám đốc Bệnh viện
Phụ sản Trung ương về việc ban hành Quy chế Chi tiêu nội bộ.
- Quyết định số 555/QĐ-PSTW, ngày 14/5/2011 của Bệnh viện Phụ sản Trung
ương về việc ban hành Quy chế Bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, từ chức, thôi giữ
chức vụ, miễn nhiệm công chức, viên chức quản lý thuộc Bệnh viện Phụ sản Trung
ương
- Quyết định số 135/QĐ-PSTW, ngày 17/2/2012 của Bệnh viện Phụ sản
Trung ương về việc ban hành Bộ tiêu chí đánh giá kết quả thi đua hàng năm đối với
đơn vị, tập thể và cá nhân các đơn vị trực thuộc Bệnh viện Phụ sản Trung ương.
- Quyết định số 168/QĐ-PSTW, ngày 26/05/2012 của Bệnh viện Phụ sản Trung
ương về việc ban hành Quy chế thi đua - khen thưởng của Bệnh viện Phụ sản Trung
ương.
- Quyết định số 87/QĐ-PSTW, ngày 06/8/2013 của Giám đốc Bệnh viện
Phụ sản Trung ương về ban hành Quy chế nâng bậc lương trước thời hạn đối với


13


công chức, viên chức và người lao động Bệnh viện Phụ sản Trung ương.
- Quyết định số 682/QĐ-PSTW, ngày 19/3/2014 của Bệnh viện Phụ sản
Trung ương về việc ban hành Quy chế quản lý đào tạo, bồi dưỡng đối với công
chức, viên chức Bệnh viện Phụ sản Trung ương.
Nhìn chung, thể chế chính sách cơ bản đã đề cập và tạo được tiền đề cho
thực hiện chính sách phát triển viên chức y tế tại Bệnh viện. Song điểm vướng mắc
lớn nhất vẫn là tính cụ thể của các quy định trong việc nâng cao chất lượng viên
chức y tế.
2.3. Thực trạng kết quả thực hiện chính sách phát triển viên chức y tế
tại Bệnh viện Phụ sản Trung ƣơng
2.3.1.

Kết quả thực hiện mục tiêu chính sách phát triển viên chức y tế

tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương
Thứ nhất, mục tiêu phát triển chất lượng chuyên môn, nghiệp vụ của viên
chức y tế đã có chuyển biến theo từng năm, số lượng các viên chức y tế có trình độ
sau đại học tăng lên.
Thứ hai, mục tiêu phát triển kỹ năng giao tiếp và y đức. Tính chuyên
nghiệp trong giao tiếp của viên chức được thể hiện thông qua các hoạt động chuyên
môn hằng ngày với đồng nghiệp và người bệnh.
Thứ ba, mục tiêu phát triển đời sống của viên chức y tế. Trong 5 năm thực
hiện chính sách, đời sống tinh thần, vật chất và thể chất của viên chức y tế cũng đã
đạt được nhiều thành quả.
2.3.2.


Kết quả triển khai các giải pháp, công cụ chính sách phát triển

viên chức y tế tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương
2.3.2.1. Kết quả triển khai giải pháp chính sách phát triển viên chức y tế
tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương
a. Kết quả triển khai giải pháp đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng
chuyên môn và y đức cho viên chức tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương
Viên chức y tế thuộc nhóm trình độ từ đại học trở lên có 279 người, chiếm
36% tổng số viên chức y tế tại Bệnh viện. Những viên chức này thường đảm nhận
các chức danh như bác sĩ, điều dưỡng và dược sĩ. Đây là đội ngũ hạt nhân trong
hoạt động của bệnh viện và là những đối tượng trọng tâm hướng tới của các chính
sách phát triển viên chức y tế.

14


Theo kế hoạch của từng năm, Phòng đào tạo đã chủ động mời các giảng
viên về tổ chức các lớp đào tạo ngắn hạn tại Bệnh viện như: 03 lớp tập huấn về đổi
mới phong cách thái độ phục vụ hướng tới sự hài lòng của người bệnh, 05 lớp về
kỹ năng giao tiếp trong lĩnh vực y tế, 01 lớp bồi dưỡng phong cách quan hệ với
đồng nghiệp trên một năm.
b. Kết quả triển khai giải pháp nâng cao chất lượng tuyển dụng viên chức
y tế tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương.
Hình thức tuyển dụng gồm xét tuyển và xét tuyển đặc cách. Việc xét tuyển
đặc cách thực hiện đối với cử nhân giỏi, thạc sĩ, tiến sĩ; thi tuyển, xét tuyển thực
hiện đối với cử nhân loại khá.
Nội dung xét tuyển, xét tuyển đặc cách gồm: Tính điểm kết quả học tập;
điểm kết quả tốt nghiệp của ứng viên (theo kết quả tại bảng điểm); điểm phỏng vấn
do Hội đồng trực tiếp chấm điểm dựa trên kết quả phỏng vấn (tính điểm hệ số 2).
Hình thức xét tuyển đặc cách có ưu điểm là thời gian tổ chức nhanh (vì

không phải tuân theo trình tự thông thường), thủ tục đơn giản, ít tốn kém, đặc biệt
phù hợp trong trường hợp số lượng người dự tuyển ít (dưới 10 người) việc áp dụng
hình thức tuyển dụng này đối với tiến sĩ, thạc sĩ, cử nhân giỏi là công cụ để thu hút
người giỏi tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương.
Trong 5 năm thực hiện chính sách, Bệnh viện tuyển dụng mới được 362
viên chức y tế. Trong đó có 68 viên chức y tế có trình độ từ đại học trở lên, 102
viên chức y tế có trình độ cao đẳng và 202 viên chức có trình độ từ trung cấp trở
xuống. Số lượng này tương đối khiêm tốn so với nhu cầu tuyển dụng của Bệnh
viện. Bởi tính riêng năm 2016, nhu cầu dự kiến tuyển dụng của Bệnh viện đối với
viên chức y tế là trên 200 người.
Kết quả điều tra xã hội học về đánh giá chính sách tuyển dụng, sử dụng
VCKH tại đơn vị cho thấy: 97% số người được hỏi cho rằng nên kết hợp giữa hình
thức thi tuyển và xét tuyển (phỏng vấn); 50% số người được hỏi cho rằng chất
lượng công tác tuyển dụng ở mức bình thường; 80% cho rằng việc sử dụng viên
chức y tế phù hợp với vị trí việc làm.
c. Kết quả triển khai giải pháp về tiền lương và phụ cấp theo lương đối với
viên chức y tế tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương
Có thể thấy giải pháp tiền lương và phụ cấp theo lương không khác so với
những quy định pháp lý của cơ quan quản lý, do đó mức tiền lương và phụ cấp theo

15


lương của viên chức y tế tại Bệnh viện không có sự khác biệt nào so với những đơn
vị y tế công lập khác. Giải pháp này vướng mắc lớn nhất chính là thiếu cơ chế tự
chủ về lương và phụ cấp theo lương.
d. Đánh giá kết quả phát triển sức khoẻ và đời sống tin thần cho viên chức y
tế
Chất lượng sức khoẻ tính trên 4 loại của viên chức y tế tại Bệnh viện cho
thấy viên chức có sức khoẻ loại I chiếm tỉ lệ lớn và tăng đều qua các năm. Các

trường hợp mắc bệnh mãn tính được phát hiện và điều trị kịp thời. Chỉ tính riêng
trong năm 2016, có 30 viên chức mắc bệnh cao huyết áp, 05 viên chức mắc bệnh
đái tháo đường, 78 viên chức mắc HbsAg (+); 01 người phẫu thuật K đại tràng; 02
người phẫu thuật gan và điều trị u gan, 01 người mắc bệnh K dạ dày, 350 người
mắc tật khúc xạ, 60 người rối loạn chức năng lipit; 20 người men gan tăng và 03
người sa sút trí tuệ đã được kịp thời phát hiện và điều trị. Đây là kết quả đáng được
ghi nhận trong thực hiện chính sách phát triển viên chức y tế tại Bệnh viện.
2.3.2.1. Kết quả sử dụng công cụ chính sách phát triển viên chức y tế tại
Bệnh viện Phụ sản Trung ương
a. Đánh giá kết quả sử dụng công cụ dựa vào quyền lực pháp lý
Quá trình xây dựng chính sách còn chưa đảm bảo đầy đủ thông tin và
bằng chứng khoa học chắc chắn. Tác động của các chính sách đổi mới trong y tế
đối với công bằng trong khám chữa bệnh, sự thay đổi hành vi của người cung ứng
dịch vụ y tế và người sử dụng dịch vụ y tế, chất lượng dịch vụ y tế, dư luận xã hội
cũng chưa được dự báo, nghiên cứu đầy đủ. Vẫn còn thiếu sự phối hợp cần thiết
giữa nhà nghiên cứu và nhà xây dựng chính sách.
Bộ máy thanh tra, kiểm tra mỏng, không đủ quyền, chưa đủ năng lực để
thực hiện kiểm tra, giám sát, nhất là giám sát chuyên ngành. Chưa xây dựng được
hệ thống báo cáo thống nhất, nhanh nhạy, chính xác; chưa có các tiêu chí hợp lý để
đánh giá chất lượng viên chức y tế. Thưởng, phạt chưa nghiêm minh, chưa khuyến
khích được người có năng lực, có thành tích thực sự.
b. Đánh giá kết quả sử dụng công cụ dựa vào tổ chức
Công cụ tổ chức đã được vận dụng tương đối linh hoạt, tạo ra được một bộ
máy với sự sắp xếp tương đối khoa học. Song vẫn còn vướng mắc trong việc luân
chuyển viên chức y tế giữa các đơn vị trực thuộc, một số phản hồi về bố trí sai hoặc
không phù hợp nhân sự vẫn tồn tại. Hệ thống phòng ốc giữa các đơn vị vẫn chưa

16



được cân bằng, nhìn chung vẫn đang trong trạng thái thiếu thốn phòng và tiêu
chuẩn phòng làm việc.
c. Đánh giá kết quả sử dụng công cụ dựa vào tài chính
Về cơ bản có thể thấy, công cụ tài chính được vận dụng trong thực hiện
chính sách phát triển viên chức y tế còn thiếu linh động, chưa thực sự tạo được
động lực trong thực hiện chính sách phát triển viên chức. Bản thân công cụ này bị
ràng buộc bởi những văn bản pháp lý của nhà nước áp dụng chung cho đối tượng
viên chức y tế công lập, do đó dù mong muốn có những cơ chế để sử dụng công cụ
này một cách đặc thù nhưng vẫn không thể thực hiện do các vướng mắc cơ chế.
d. Đánh giá kết quả sử dụng công cụ dựa vào tuyên truyền
Việc tuyên truyền, phổ biến chính sách có thực hiện và tương đối rộng rãi
nhưng thực hiện tương đối hình thức, thiếu sự chi tiết, viên chức thông qua công cụ
này chỉ có thể nắm được các thông tin tổng thể về chính sách mà không nắm rõ
được nội dung của nó. Kênh chủ yếu của công cụ này vẫn là văn bản giấy in truyền
thống, gây ra nhiều bất tiện trong nhân bản, mang theo và lưu trữ.
2.3.3.

Đánh giá chung chính sách phát triển viên chức y tế

Thứ nhất, về mục tiêu chính sách. Mục tiêu chính sách đã thể hiện được
tinh thần và mong muốn thực hiện chính sách nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ
viên chức y tế của Bệnh viên, đồng thời cũng cho viên chức y tế thấy được những
đích đến tổng quá của chính sách để tự bản thân có những chuẩn bị, cố gắng nhằm
góp phần hoàn thiện mục tiêu chung của tổ chức. Song khách quan đánh giá, mục
tiêu chính sách còn thiếu chi tiết, đặc biệt các tiêu chí đánh giá chất lượng và các
ngưỡng chất lượng nói chung và gắn liền với từng vị trí chuyên môn đặc thù chưa
có.
Thứ hai, về các giải pháp chính sách. Các giải pháp về cơ bản đã thể hiện
rõ được những cách thức, phương pháp để đạt được mục tiêu của chính sách phát
triển viên chức y tế, song một số giải pháp tỏ ra khó thực hiện trên thực tế. Điển

hình như giải pháp đào tạo, bồi dưỡng viên chức y tế. Do thói quen thực hiện theo
phong trào, do vậy khi thực hiện giải pháp này trên thực tế đã không đạt được hiệu
quả như mong muốn. Chương trình đào tạo nặng về lý thuyết, trừu tượng.
Thứ ba, đối với các công cụ chính sách. Các công cụ chính sách được áp
dụng nhìn chung đã đồng bộ, hỗ trợ hiệu quả cho việc thực hiện chính sách. Song

17


vẫn tồn tại nhiều bất cập, hạn chế trong việc sử dụng các công cụ này. Bất cập lớn
nhất trong thực hiện các công cụ chính sách ở chỗ thực hiện công cụ tài chính.
Thứ tư, đối với thể chế chính sách. Hạn chế lớn nhất trong thể chế chính
sách phát triển viên chức nói chung, viên chức y tế nói riêng ở chỗ các quy định
pháp lý trong Luật viên chức 2010 về quản lý, tuyển dụng và đào tạo bồi dưỡng
viên chức.
Những hạn chế, vướng mắc trên xuất phát từ một số nguyên nhân sau:
Thứ nhất, sự phân cấp quản lý chưa triệt để khiến cho cơ chế tự chủ mang
tính nửa vời.
Thứ hai, thiếu các tiêu chí đo lường cụ thể của mục tiêu phát triển viên
chức y tế, do đó trong việc thực hiện chính sách đôi khi còn tồn tại tình trạng phong
trào, chiếu lệ.
Thứ ba, hệ thống thể chế quy định về phát triển viên chức y tế còn tình
trạng lạm phát văn bản, các quy định thiếu chi tiết.
Thứ tư, tinh thần và sự cầu tiến của một bộ phận viên chức y tế còn hạn
chế.
Thứ năm, những tác động của kinh tế thị trường với đòi hỏi về mức chi
tiêu ngày càng cao trong khi thu nhập không đáp ứng được đã khiến cho viên chức
y tế thiếu các nguồn lực tài chính để tự học, trong khi cơ chế hỗ trợ tài chính cho
các khoá học không phải là toàn phần.
Kết luận chƣơng 2

Trong Chương 2, học viện đã giới thiệu khái quát về Bệnh viện Phụ sản
Trung ương cũng như hệ thống hoá được đặc điểm viên chức y tế tại Bệnh viện
hiện nay. Đồng thời, trong Chương này, học viện cũng đã có những trình bày về
thực trạng thực hiện chính sách phát triển viên chức y tế của Bệnh viện trên cơ sở
các lý thuyết đã được xây dựng ở Chương 1. Qua đó đã chỉ ra được điểm tích cực
cũng như hạn chế và nguyên nhân của hạn chế trong việc thực hiện chính sách phát
triển viên chức y tế của Bệnh viện Phụ sản Trung ương.
Tuy nhiên, do những khó khăn trong việc cập nhật số liệu mới cộng với
khả năng bao quát thực tiễn của học viên còn hạn chế, do đó những phân tích về
thực trạng chưa được toàn vẹn, vẫn còn nhiều điểm chưa được đề cập hoặc được đề
cập song chưa thật sự trọng tâm.

18


Trên cơ sở những phân tích thực trạng thực hiện chính sách phát triển viên
chức y tế tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương ở Chương 2, học viên sẽ đề xuất các
giải pháp hoàn thiện chính sách và nâng cao hoạt động thực hiện chính sách phát
triển viên chức y tế và những kiến nghị cho Bệnh viện Phụ sản Trung ương ở
Chương 3 của luận văn.
Chƣơng 3
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT
TRIỂN VIÊN CHỨC Y TẾ
3.1. Phƣơng hƣớng hoàn thiện chính sách phát triển viên chức y tế
Hoàn thiện nâng cao chất lượng hiệu lực, hiệu quả chính sách phát triển
viên chức để xây dựng được đội ngũ viên chức y tế có cơ cấu số, chất lượng, phân
bố hợp lý, có đủ trình độ năng lực chuyên môn, phẩm chất đạo đức nghề nghiệp
đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ xây dựng ngành y tế hiện đại, công bằng, phát triển, đáp
ứng yêu cầu nhiệm vụ của sự nghiệp bảo vệ chăm sóc và nâng cao sức khỏe của
nhân dân

Hoàn thiện khắc phục các hạn chế bất cập hiện nay của chính sách phát
triển viên chức nhằm đạt được mục tiêu chính sách.
Hoàn thiện chính sách phát triển viên chức y tế đáp ứng yêu cầu cải cách
các đơn vị sự nghiệp dịch vụ y tế nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ y tế cung cấp
cho người dân.
Hoàn thiện để chính sách phát triển viên chức y tế thực sụ trở thành công
cụ hữu hiệu để Nhà nước quản lý và phát triển ngành y tế, một ngành có vị trí đặc
biệt quan trọng của đất nước.
Hoàn thiện để chính sách phát triển viên chức y tế thực thành cơ sở, công cụ
hữu dụng để thực hiện thành công chủ trương xã hội hóa hoạt động sự nghiệp dịch vụ
công y tế.
3.2. Hoàn thiện mục tiêu chính sách phát triển viên chức y tế
- Viên chức y tế phải phát triển cao về chuyên môn, nghiệp vụ, đảm bảo tự
chủ trong vấn đề nghiên cứu, khám chữa bệnh và hợp tác quốc tế.
- Viên chức y tế phải thấm nhuần và thực hiện tốt y đức, luôn ý thức được
vai trò, trách nhiệm của mình đối với người bệnh và trách nhiệm đối với xã hội.

19


- Viên chức phải được phát triển về đời sống vật chất và tinh thần, đảm
bảo phát triển thể lực tốt.
3.3. Hoàn thiện thể chế chính sách phát triển viên chức y tế
Cần bổ sung và đồng bộ hệ thống văn bản pháp luật về quản lý viên chức
y tế, đảm bảo sự thống nhất và rõ ràng trong các quy định về xác định chức danh,
các tiêu chí từng chức danh cụ thể và các điều kiện khác
Cần tập trung nghiên cứu sửa đổi bổ sung, hoàn thiện các quy định về vị
trí việc làm, khẩn trương nghiên cứu trình Chính phủ ban hành Nghị định, quy định
về tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo quản lý, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp của viên
chức y tế;


Xây dựng chi tiết chính sách phát triển viên chức toàn ngành với

các mốc thời gian cụ thể.
3.4. Hoàn thiện các giải pháp và công cụ chính sách phát triển nguồn
viên chức y tế
a. Hoàn thiện chiến lược, quy hoạch phát triển viên chức y tế
Chiến lược, quy hoạch phát triển viên chức y tế là cơ sở, là căn cứ quan trọng
để tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng viên chức y tế có hiệu quả đáp ứng yêu cầu
phát triển ngành y tế, thực hiện thành công chiến lược Quốc gia bảo vệ, chăm sóc và
nâng cao sức khỏe nhân dân giai đoạn 2012-2020 và tầm nhìn đến 2030.
b. Hoàn thiện giải pháp chính sách về đào tạo, bồi dưỡng viên chức y tế
* Đối với đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn
- Tăng công suất và nâng cấp chất lượng hệ thống đào tạo để đáp ứng nhu cầu
gia tăng nhân lực y tế về cả số lượng và chất lượng.
- Thông qua các dự án đào tạo để tăng số lượng bác sỹ chuyên khoa, từng
bước giải quyết sự thiếu hụt nghiêm trọng về bác sỹ chuyên khoa thuộc 6 chuyên ngành
ưu tiên sau đây: Ung thư, tim mạch, chỉnh hình, nhi khoa và truyền nhiễm và bác sỹ gia
đình;
-

u tiên đào tạo liên tục và đào tạo theo địa chỉ cho các địa phương nhằm

tăng cường số lượng bác sỹ chuyên khoa tại tuyến cơ sở, đặc biệt là đối với bệnh viện
tuyến tỉnh và huyện.
- Chú trọng đào tạo bác sỹ và nhân viên y tế cho các trạm y tế xã để có thể
triển khai các hoạt động đa khoa thực hành, vận hành mô hình bác sỹ gia đình, thực
hiện chính sách bảo hiểm y tế và bao phủ chăm sóc sức khoẻ toàn dân
* Đối với công tác đào tạo nhân lực y tế


20


- Xây dựng và áp dụng hệ thống công nhận chất lượng để đảm bảo các tiêu
chuẩn về cơ sở đào tạo và chất lượng chung trong hệ thống đào tạo nhân lực y tế;
- Xây dựng và thực hiện hiệu quả các tiêu chuẩn điều dưỡng và đảm bảo chất
lượng đào tạo điều dưỡng, nhất là với các cơ sở đào tạo địa phương;
- Thúc đẩy nhanh việc triển khai hệ thống đăng ký, cấp chứng chỉ, cấp phép
với những hướng dẫn rõ ràng về các yêu cầu cấp chứng chỉ, cấp phép hoạt động để có
thông tin đầy đủ hơn cho công tác quản lý về số và chất lượng nhân lực phục vụ các kế
hoạch phát triển nhân lực trong lĩnh vực khám chữa bệnh;
- Tập trung đào tạo theo nhu cầu thực tế để giải quyết các ưu tiên chăm sóc
sức khỏe ban đầu, chăm sóc lão khoa, đáp ứng đa dạng về văn hóa trong chăm sóc sức
khoẻ người dân thuộc các thành phần khác nhau, với các đặc tính riêng khi tìm kiếm và
sử dụng dịch vụ chăm sóc sức khoẻ.
- Tổ chức các lớp đào tạo ngắn hạn hoặc cử viên chức y tế đi học nâng cao,
cập nhật kiến thức, kỹ năng chuyên môn ưu tiên tại trung tâm y tế hoặc các trung tâm
chuyên khoa, bệnh viện huyện, bệnh viện Thành phố.
- Đào tạo cho viên chức y tế sử dụng các trang thiết bị hiện đại được đầu tư
như: Siêu âm, xét nghiệm, điện tim... đảm bảo phát huy đ ợc chức năng các trang thiết
bị được đầu tư, khám, chẩn đoán tại chỗ được một số bệnh tạo thuận lợi cho nhân dân
và giảm tải cho các cơ sở y tế tuyến trên. Đồng thời thích ứng được với các thay đổi của
công việc khi cập nhật trang thiết bị mới.
- Tận dụng bộ phận viên chức y tế chất lượng cao sẵn có trong các đơn vị sự
nghiệp để tiến hành đào tạo, bồi dưỡng nội bộ theo phương thức cầm tay chỉ việc.
* Đối với nâng cao y đức
Các bệnh viện cần thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn về kỹ năng giao
tiếp, ứng xử đối với người bệnh, người nhà người bệnh, đồng nghiệp.
Thường xuyên nhắc nhở trong các buổi giao ban khoa phòng hằng ngày, họp
khoa, họp chi bộ và họp công đoàn hằng tháng.

Đăng ký và cam kết thực hiện quy tắc ứng xử, 12 điều y đức đối với toàn thể
viên chức và người lao động ở các khoa phòng của Bệnh viện. Thành lập tổ giám sát và
theo dõi việc thực hiện quy tắc ứng xử trong bệnh viện.
c. Hoàn thiện giải pháp chính sách tuyển dụng, bố trí nhân sự và tạo lập môi
trường làm việc hợp lý

21


- Xây dựng chương trình tuyển dụng, vị trí việc làm và tiến hành tuyển dụng
viên chức y tế đảm bảo khách quan, cầu tài và chuyên nghiệp.
- Có chính sách thu hút nhân tài rõ ràng, thể hiện được mong muốn cầu tài cho
lĩnh vực y tế.
- Cải thiện điều kiện làm việc nhằm giảm nhẹ sự nặng nhọc, độc hại của công
việc giữ gìn và tăng cường sức khoẻ cho người lao động, tạo ra những điều kiện làm
việc tốt và thuận lợi để cán bộ y tế phát huy được khả năng, góp phần vào công tác
khám chữa bệnh của bệnh viện.
- Thực hiện tốt các quy định, quy trình về trang bị các phương tiện bảo hộ
cho viên chức y tế như: quần áo blu, mũ, găng tay…
- Tổ chức y tế cần quan tâm thực chất hơn đến tầm quan trọng của việc nâng
cao thể lực viên chức y tế bằng kiểm tra sức khỏe và chăm sóc y tế định kỳ thường
xuyên theo định kỳ hàng quý, năm cho viên chức y tế.
d. Hoàn thiện giải pháp chính sách tiền lương và phụ cấp đối với viên
chức y tế
Thù lao lao động vừa góp phần nâng cao thể lực vừa góp phần nâng cao trí lực
và tâm lực.
3.5. Hoàn thiện các công cụ chính sách
a. Hoàn thiện công cụ quyền lực pháp lý
Các cơ quan quản lý nhà nước về viên chức y tế, các tổ chức y tế công lập
cần tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát đảm bảo thực hiện chính sách

phát triển viên chức y tế có hiệu quả, công khai và minh bạch.
b. Hoàn thiện công cụ tổ chức
Mỗi tổ chức, đơn vị sự nghiệp công lập cần rà soát lại quy trình và thực
trạng bố trí công việc cho viên chức y tế, đảm bảo phân công đúng người, đúng
việc, đúng giữa nhu cầu chuyên môn và lĩnh vực được đào tạo.
c. Hoàn thiện công cụ tài chính
Cùng với cơ chế tự chủ, việc tự giao tự chủ tài chính cho các đơn vị sự
nghiệp công lập là một đòi hỏi tất yếu và cũng là yếu tố quyết định sức mạnh của
công cụ chính sách này.
d. Hoàn thiện công cụ thông tin, tuyên truyền
Các tổ chức, đơn vị y tế cần đa dạng hoá các công cụ truyền thông, áp
dụng truyền thông qua các phương thức mới như mạng xã hội, các môi trường

22


tương tác đa chiều và các kênh thông tin được vận hành bởi bên thứ ba. Đây là
những kênh mới, có phương thức truyền tin nhanh, đa dạng, chi phí rẻ và dễ sử
dụng.
3.6. Nâng cao năng lực chủ thể chính sách phát triển viên chức y tế
3.6.1. Chính phủ
3.6.2. Bộ Nội vụ
3.6.3. Bộ Y tế
3.6.4. Các tổ chức y tế công lập
3.7. Kiến nghị đề xuất cho Bệnh viện Phụ sản Trung ƣơng
Thứ nhất, cần sớm xây dựng đề án vị trí việc làm.
Thứ hai, hoàn thiện quy trình và đổi mới tổ chức công tác đào tạo viên
chức y tế.
Thứ ba, hoàn thiện công tác tuyển dụng, thu hút viên chức y tế
Thứ tư, cần hoàn thiện chính sách thù lao, phúc lợi cho viên chức y tế


Kết luận chƣơng 3
Trong Chương 3, học viên đã đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện chính
sách và nâng cao hiệu quả hoạt động thực hiện chính sách phát triển viên chứ y tế ở
Việt Nam hiện nay. Đồng thời, học viên cũng căn cứ vào những đặc trưng cơ bản
của Bệnh viện Phụ sản Trung ương để có những kiến nghị nhằm cải thiện việc thực
hiện chính sách phát triển viên chức y tế tại Bệnh viện.

23


×