Tải bản đầy đủ (.pdf) (79 trang)

Thực hiện chính sách phát triển du lịch bền vững từ thực tiễn thị xã cửa lò, nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (843.41 KB, 79 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

LÊ THỊ KHÁNH AN

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG
TỪ THỰC TIỄN THỊ XÃ CỬA LÒ, TỈNH NGHỆ AN

Chuyên ngành: Chính sách công
Mã số: 60 34 04 02

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS. TS. NGUYỄN MINH PHƯƠNG

HÀ NỘI, 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Toàn bộ các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa
từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.

Học viên

Lê Thị Khánh An


LỜI CẢM ƠN
Công trình nghiên cứu “Thực hiện chính sách phát triển du lịch bền


vững từ thực tiễn thị xã Cửa Lò, Nghệ An” được hoàn thành cùng với sự nỗ
lực, cố gắng của bản thân. Tôi xin được gửi lời trân trọng cảm ơn và biết ơn
sâu sắc tới thầy giáo hướng dẫn khoa học PGS.TS. Nguyễn Minh Phương,
người đã tận tình giúp đỡ, chỉ bảo tôi trong quá trình tôi triển khai đề tài và
viết luận văn này.Tôi xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo Học viện Khoa học Xã
hội, Văn phòng khoa Chính sách công đã tạo những điều kiện tốt nhất cho
chúng tôi trong suốt quá trình theo học tại Học viện.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, bạn bè đã luôn ủng hộ, động viên,
giúp đỡ, tạo điều kiện và chia sẻ công việc với tôi trong suốt thời gian qua để tôi
được đi học và hoàn thành luận văn của mình.

Học viên

Lê Thị Khánh An


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chương 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH
SÁCH PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG ............................................. 6
1.1. Nội dung và ý nghĩa của thực hiện chính sách phát triển du lịch bền vững 6
1.2. Mục tiêu, yêu cầu thực hiện chính sách phát triển du lịch bền vững....... 13
1.3. Các bước tổ chức thực hiện chính sách phát triển du lịch bền vững ....... 16
1.4. Những nhân tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách phát triển du lịch bền vững 19
1.5. Các phương pháp tổ chức thực hiện chính sách phát triển du lịch bền
vững ................................................................................................................. 21
1.6. Chủ thể và các bên liên quan đến thực hiện chính sách phát triển du lịch
bền vững .......................................................................................................... 22
1.7. Kinh nghiệm thực hiện chính sách phát triển du lịch bền vững .............. 23
Chương 2. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN

DU LỊCH BỀN VỮNG TỪ THỊ XÃ CỬA LÒ, TỈNH NGHỆ AN........... 32
2.1. Khái quát về du lịch Cửa Lò .................................................................... 32
2.2. Tổ chức thực hiện chính sách phát triển du lịch bền vững ở thị xã Cửa Lò
trong thời gian qua .......................................................................................... 36
Chương 3. GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BIỂN THEO HƯỚNG BỀN VỮNG TỪ THỰC
TIỄN THỊ XÃ CỬA LÒ ............................................................................... 57
3.1. Mục tiêu và định hướng tăng cường thực hiện chính sách phát triển du
lịch bền vững ................................................................................................... 58
3.2. Giải pháp tăng cường thực hiện chính sách phát triển du lịch bền vững ở
thị xã Cửa Lò ................................................................................................... 64
KẾT LUẬN .................................................................................................... 72
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 73


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

ASEAN
CBCC

Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
Cán bộ, công chức

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

MTTQ

Mặt trận Tổ quốc


PTDLBV

Phát triển du lịch bền vững

TAT

Cơ quan Du lịch Quốc gia Thái Lan

UBND

Ủy ban nhân dân

VSATTP

Vệ sinh an toàn thực phẩm

WTCC

Hội đồng Du lịch và Lữ hành Quốc tế

BQL

Ban quản lý


MỞ ĐẦU
1.

Tính cấp thiết của đề tài


Ngày nay cuộc sống của con người ngày càng được nâng cao, vì thế mà
nhu cầu mới không ngừng xuất hiện, bao gồm nhu cầu vật chất và tinh thần.
Do đó, du lịch là một trong những ngành có triển vọng và đóng vai trò quan
trọng trong sự phát triển kinh tế xã hội mỗi quốc gia. Hiện nay với xu hướng
toàn cầu hóa, du lịch đã trở thành một ngành kinh tế phổ biến trên toàn thế
giới trong đó có Việt Nam. Du lịch Việt Nam đang đạt được những kết quả
quan trọng trong việc thúc đẩy các ngành kinh tế khác phát triển, tạo việc làm
và nâng cao mức sống cho người dân, góp phần tích cực vào sự tăng trưởng
và chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Nhận thức được tầm quan trọng của du lịch đối
vơi sự phát triển kinh tế xã hội, Đảng và Nhà nước ta đã nêu rõ quan điểm về
phát triển du lịch: Huy động mọi nguồn lực, khai thác tiềm năng cả nước và
của từng địa phương, tăng đầu tư phát triển du lịch để đảm bảo du lịch là
ngành kinh tế mũi nhọn.
Cửa Lò là một thị xã thuộc tỉnh Nghệ An nổi tiếng với bãi biển, khu
nghỉ mát và cảng biển sầm uất. Du lịch biển, đảo đã và đang là một lợi thế và
nằm trong chiến lược phát triển của thị xã Cửa Lò. Do vậy trong những năm
qua, Cửa Lò đã tích cực tận dụng khai thác các cảnh quan và sinh thái vùng
ven biển, kêu gọi đầu tư để phát triển nhanh cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch và
tạo ra nhiều sản phẩm du lịch đa dạng có chất lượng cao, thu hút nhiều khách
du lịch trong và ngoài nước tới tham quan, nghỉ dưỡng. Doanh thu từ hoạt
động du lịch đạt hàng trăm tỷ đồng. Tuy nhiên, trong hoạt động phát triển du
lịch Cửa Lò, thực hiện chính sách phát triển du lịch những năm qua còn nhiều
hạn chế, chưa tương xứng với tiềm năng, thế mạnh của vùng, chưa thực sự
bền vững. Thể hiện trên tất cả các mặt kinh tế, xã hội và môi trường như: sự
thiếu bền vững về kinh tế thể hiện qua thiếu đa dạng sản phẩm du lịch, Cửa
1


Lò có quá ít những sản phẩm mang tính đặc trưng của địa phương; các dịch

vụ vui chơi giải trí còn quá ít; tệ nan xã hội xuất hiện nhiều hơn; môi trường
thiên nhiên đang bị ô nhiễm…
Ý thức được sâu sắc từ thực tiễn trên, để góp phần vào sự phát triển du
lịch Cửa Lò tương xứng với tiềm năng của nó, tôi lựa chọn đề tài:”Thực hiện
chính sách phát triển du lịch bền vững từ thực tiễn thị xã Cửa Lò, tỉnh Nghệ
An” làm đề tài của luận văn thạc sĩ.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Cho đến nay đã có nhiều tài liệu nghiên cứu về vấn đề phát triển bền
vững. Trong những năm gần đây du lịch đã trở thành một ngành kinh tế mũi
nhọn, chính sách phát triển du lịch bền vững không phải là một vấn đề mới
mẻ. Các nghiên cứu về du lịch bền vững đã đưa ra khái niệm “phát triển bền
vững “, chỉ ra sự cần thiết phải phát triển du lịch một cách bền vững, có nghĩa
là phát triển du lịch trên cả ba nội dung: bền vững về kinh tế, bền vững về xã
hội và bền vững về môi trường.
Trong “Giáo trình tổng quan về du lịch và phát triển du lịch bền
vững”(Lưu hành nội bộ trường ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội-Năm
2007), TS.Nguyễn Bá Lâm đã chỉ ra tác động của du lịch dến kinh tế, văn
hóa, xã hội và môi trường. Và đặc biêt nhấn mạnh khía cạnh phát triển du lịch
bền vững về môi trường. Trong giáo trình, tác giả cũng khẳng định Cửa Lò là
một trong những khu du lịch nghỉ dưỡng ven biển và đảo nổi tiếng từ xa xưa.
Ngoài ra cũng có nhiều nghiên cứu, tập chí bài báo của các tác giả về
vấn đề du lịch. Ví dụ: Với “Phát triển du lịch bền vững-Đâu là giải pháp cho
Việt Nam” (Báo Thể thao và Văn hóa, số ra ngày 26/02/2013), tác giả Đỗ
Hồng Thuận cũng nêu lên quan điểm về phát triển du lịch bền vững ở nước ta.
Hay Tạp chi Cộng sản (Cơ quan lý luận và chính trị của Trung ương
Đảng Cộng sản Việt Nam, ra ngày 07/10/2016) của tác giả Huy Vũ đã đưa ra
2


quan điểm và các giải pháp về phát triển du lịch bền vững từ thực tiễn của các

tỉnh, thành phia Nam.
Phân tích tiềm năng phát triển du lịch Cửa Lò và những công việc mà
Cửa Lò phải theo đuổi nếu muốn phát triển du lịch bền vững cũng đã được đề
cập trên bài “Để phát triển bền vững khu du lịch Cửa Lò” (PGS. Ninh Viết
Giao)
Hiện nay đã có một số luận văn về phát triển du lịch bền vững như:
“Phát triển du lịch theo hướng bền vững ở Quảng Ninh” tác gỉa Vương Minh
Hoài, hay “Phát triển du lịch theo hướng bền vững ở tỉnh Ninh bình” của tác
giả Lâm Thị Hồng Loan… Ngoài ra, cũng có nhiều nghiên cứu của các nhà
khoa học về vấn đề du lịch, cụ thể:
Nguyễn Đình Hòe – Vũ Văn Hiếu (2001), Du lịch bền vững, Nxb Đại
học Quốc gia Hà Nội.
Lưu Đức Hải (2009), Phát triển các ngành du lịch trong quá trình
phát triển và hội nhập kinh tế quốc tế, Tạp chí số 8 về Tổng quan kinh tế xã
hội Việt Nam số 4-2009, Hà Nội.
Những nghiên cứu trên góp phần cung cấp khung lý thuyết về phát triển
du lịch bền vững, gợi mở những phương hướng xây dựng giải pháp trong luận
văn. Tuy nhiên, những nghiên cứu ấy chưa nghiên cứu về thực hiện chính
sách phát triển du lịch bền vững ở Cửa Lò một cách toàn diện, chưa đi sâu
phân tích đánh giá thực tế phát trển du lịch Cửa Lò những năm qua. Những
vấn đề này sẽ được đi sâu nghiên cứu và làm rõ trong luận văn.
3.

Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

3.1.

Mục đích nghiên cứu

Phân tích làm rõ những vấn đề lý luận và đánh giá tình hình thực hiện

chính sách phát triển du lịch theo hướng bền vững ở thị xã Cửa Lò, tỉnh

3


Nghệ An, từ đó, đề xuất một số giải pháp chủ yếu góp phần tang cường
thực hiện chính sách du lịch theo hướng bền vững ở nước ta hiện nay.`
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Thứ nhất: Nghiên cứu những vấn đề lý luận về chính sách phát triển du
lịch bền vững và chính sách phát triển du lịch bền vững ở Việt Nam
Thứ hai: Nghiên cứu thực trạng xây dựng và ban hành các chính sách
phát triển du lịch bền vững từ thực tiễn thị xã Cửa Lò
Thứ ba: Trên cơ sở đánh giá kết quả thực hiện chính sách phát triển du
lịch bền vững của thị xã Cửa Lò hiện nay, đề ra các mục tiêu, định hướng, giải
pháp hoàn thiện chính sách phát triển du lịch bền vững trong thời gian tới
4.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

a.

Đối tượng nghiên cứu:

- Các tiềm năng về du lịch: di tích danh lam, tài nguyên du lịch, văn
hóa xã hội
- Việc tổ chức thực hiện chính sách phát triển du lịch bền vững từ thực
tiễn thị xã Cửa Lò
- Các tác nhân hoạt động trong ngành du lịch biển tại thị xã Cửa Lò,
tỉnh Nghệ An và khách du lịch.
- Cơ chế chính sách nhằm đầu tư phát triển du lịch tại thị xã Cửa Lò

b.

Phạm vi nghiên cứu:

- Phạm vi lãnh thổ: Luận văn tiến hành nghiên cứu, điều tra số liệu và
phân tích thực trạng phát triển du lịch tại địa bàn thị xã Cửa Lò, tỉnh Nghệ An.
- Thời gian nghiên cứu: Thời gian thu thập số liệu, cơ sở dữ liệu sử
dụng phục vụ nghiên cứu từ năm 2010 đến nay.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
Dựa trên cơ sở phương pháp luận chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ
Chí Minh; đường lối, quan điểm của Đảng; chính sách, pháp luật của Nhà
4


nước về chính sách phát triển du lịch. Luận văn vận dụng cách tiếp cận đa
ngành, liên ngành xã hội học và luận văn triệt để vận dụng nghiên cứu phương
pháp chính sách công.
Luận văn sử dụng các phương pháp cụ thể như: phương pháp thống kê,
tổng hợp, phân tích, so sánh và thu thập tài liệu của UBND thị xã Cửa Lò,
tỉnh Nghệ An.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Ý nghĩa lý luận: Đề tài có ý nghĩa về mặt lý luận, người học nghiên
cứu và vận dụng các lý thuyết về chính sách công. Kết quả đánh giá nghiên
cứu làm sáng tỏ cho các thuyết liên quan đến chính sách công, từ đó hình
thành các tiến trình đề xuất các giải pháp chính sách nhằm nâng cao chất
lượng, hiệu quả chính sách đã ban hành.
- Ý nghĩa thực tiễn: Luận văn cung cấp những vấn đề lý luận và thực
tiễn trong việc vận dụng các lý thuyết về chính sách công để xem xét lý thuyết
và thực tiễn về chính sách phát triển du lịch bền vững ở thị xã Cửa Lò để từ
đó nâng cao hiệu quả chất lượng của chính sách trong thời gian tới. Góp phần

cung cấp thêm những cơ sở khoa học cho các cơ quan, ban ngành trong quá
trình hoạch định và thực thi chính sách ở địa phương.
7. Cơ cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
được cơ cấu theo 3 chương sau:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về thực hiện chính sách phát triển du
lịch bền vững
Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách phát triển du lịch bền vững
thị xã Cửa Lò, tỉnh Nghệ An
Chương 3: Giải pháp tăng cường thực hiện chính sách phát triển du lịch
bền vững từ thực tiễn thị xã Cửa Lò, tỉnh Nghệ An.
5


Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG
1.1.

Nội dung và ý nghĩa của thực hiện chính sách phát triển du lịch

bền vững
1.1.1. Các khái niệm liên quan
1.1.1.1. Khái niệm về chính sách
a) Khái niệm chính sách
Cho đến nay trên thế giới, đã có nhiều định nghĩa về chính sách hay
chính sách công, thuật ngữ này ngày càng được sử dụng rộng rãi. Có thể hiểu
một cách đơn giản, chính sách là chương trình hành động do các nhà lãnh đạo
hay các nhà quản lý đề ra nhằm giải quyết một số vấn đề nào trong phạm vi
thẩm quyền của mình.

Trong từ điển Bách khoa Việt Nam đã đưa ra khái niệm về chính sách
như sau: “Chính sách là những chuẩn tắc cụ thể để thực hiện đường lối, nhiệm
vụ. Chính sách được thực hiện trong thời gian nhất định, trên nhiều lĩnh vực
cụ thể nào đó. Bản chất, nội dung và phương hướng của chính sách tùy thuộc
vào tính chất của đường lối, nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hóa...".
b) Khái niệm chính sách công
Từ các khái niệm về chính sách, nhiều nhà nghiên cứu đã đưa ra những
khái niệm cụ thể về chính sách công. Cụ thể như, Peter Aucoin (1971) đưa ra
định nghĩa:”Chính sách công bao gồm các hoạt động thực tế do Chính phủ
tiến hành; Theo Guy Peter (1990) thì: “Chính sách công là toàn bộ các hoạt
động của Nhà nước có ảnh hưởng trực tiếp đến cuộc sống của mọi công dân”.
Từ các định nghĩa, khái niệm chính sách công có thể hiểu: “Chính sách
công là những hành động ứng xử của Nhà nước với các vấn đề phát sinh trong

6


đời sống cộng đồng, được thể hiện bằng nhiều hình thức khác nhau, nhằm
thúc đẩy xã hội theo định hướng”.
1.1.1.2. Khái niệm du lịch
Từ xa xưa trong lịch sử nhân loại, du lịch đã được ghi nhận như một sở
thích, một hoạt động nghỉ ngơi tích cực của con người. Ngày nay, du lịch đã
trở thành một nhu cầu ko thể thiếu được trong đời sống văn hóa xã hội các
nước. Phát triển du lịch không chỉ có ý nghĩa về mặt kinh tế mà còn có ý
nghĩa cả về văn hóa, xã hội…, hoạt động du lịch đang được phát triển mạnh
mẽ.
Cho đến nay, nhận thức về nội dung du lịch vẫn chưa thống nhất. Do
hoàn cảnh khác nhau, dưới mỗi góc độ nghiên cứu khác nhau, mỗi người có
một cách hiểu về du lịch khác nhau.
Từ trước thế kỉ XIX đến đầu thế kỉ XX, du lịch được xem là một hiện

tượng. Bởi vào thời gian này, du lịch hầu như được coi là đặc quyền của tầng
lớp giàu có, quý tộc. Và người ta chỉ coi đây là một hiện tượng đặc biệt trong
đời sống kinh tế, xã hội. Trong thời kì này, người ta đi du lịch như một hiện
tượng xã hội góp phần làm phong phú thêm cuộc sống và nhận thức của con
người.
Vào năm 1941, Walter Hunziker và Kurt Krapf đua ra khái niệm du
lịch như sau: “Du lịch là tổng hợp các mối quan hệ và hiện tưởng bắt nguồn
từ các cuộc hành trình và lưu trú tạm thời của các cá nhân tại những nơi
không phải là nơi ở và nơi làm việc thường xuyên của họ” (,
2013). Với quan niệm này, du lịch chỉ mới được giải thích ở hiện tượng đi du
lịch. Tuy nhiên, đây cũng là một khái niệm làm cơ sơ để xác định người đi du
lịch và là cơ sở hình thành nhu cầu về du lịch sau này. Vậy nên về sau, khái
niệm này đã được Hiệp hội các chuyên gia khoa học về du lịch thừa nhận.

7


Tại Hội nghị quốc tế về du lịch do Liên hợp quốc tổ chức tại Roma
(21/08-05/09/1963), các nhà khoa học đã thống nhất định nghĩa: Du lịch là
tổng hợp các mối quan hệ, hiện tượng mà các hoạt động kinh tế bắt nguồn từ
các cuộc hành trình và lưu trú cá thể ở bên ngoài nơi ở thường xuyên của họ
và trong nước họ với một mục đích hoà bình, nơi họ đến lưu trú không phải là
nơi làm việc của họ.
Và theo Luật Du lịch Việt Nam: “du lịch là các hoạt động có liên quan
đến chuyến đi của con người ngoài nơi cứ trú thường xuyên của mình nhằm
đáp ứng nhu cầu tham quan, tìm hiểu, giái trí, nghỉ dưỡng trong một khoảng
thời gian nhất định” (Điều 4, Quốc hội, 2005).
Qua các định nghĩa trên có thể thấy rằng du lịch là một hiện tượng kinh
tế - xã hội phức tạp (mang tính liên ngành, liên vùng, văn hóa - xã hội sâu
sắc), với các mối quan hệ kinh tế và phi kinh tế (xã hội, pháp luật, chính trị,

tôn giáo...) phát sinh thông qua sự tương tác giữa bốn nhóm thành tố: khách
du lịch, dân cư sở tại, các nhà cung ứng dịch vụ du lịch và cơ quan địa
phương tại điểm đến.
1.1.1.2. Khái niệm phát triển du lịch bền vững.
Theo định nghĩa của Liên minh bảo tồn Thế giới: “Du lịch bền vững là
việc di chuyển và tham quan đến các vùng tự nhiên một cách có trách nhiệm
với môi trường để tận hưởng và đánh giá cao tự nhiên (và tất cả những đặc
điểm văn hóa kèm theo, có thể là trong quá khứ và hiện tại) theo cách khuyến
cáo về bảo tồn, có tác động thấp từ du khách và mang lại lợi ích cho sự tham
gia chủ động về kinh tế xã hội của cộng đồng địa phương”.
Hội đồng Du lịch và Lữ hành Quốc tế (WTTC) năm 1996 cho rằng:
PTDLBV là “việc đáp ứng các nhu cầu hiện tại của du khách và vùng du lịch
mà vẫn đảm bảo những khả năng nhu cầu cho các thế hệ du lịch tương lai”
(Nguyễn Đình Hòe, Vũ Văn Hiếu (2001).
8


Theo Luật Du lịch Việt Nam: “Du lịch bền vững là việc đáp ứng các
nhu cầu hiện tại mà không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu du lịch
của tương lai.” (Khoản 21, Điều 4, Chương I, 2005).
Từ những định nghĩa nêu trên, có thể khẳng định “du lịch bền vững”
không phải là một loại hình du lịch mà là một quan điểm phát triển du lịch.
Mặc dù còn nhiều quan điểm khác nhau song có thể hiểu "du lịch bền vững"
là sự phát triển du lịch có sự quan tâm đến việc bảo tồn của các giá trị, của tài
nguyên du lịch đồng thời giảm thiểu đến mức thấp nhất những tác hại xấu đến
môi trường, kinh tế, văn hóa- xã hội nhằm phục vụ nhu cầu hiện tại của du
khách và điểm du lịch mà không làm phương hại đến nhu cầu của tương lai.
1.1.1.4. Khái niệm thực hiện chính sách phát triển du lịch
Thực hiện chính sách phát triển du lịch là toàn bộ quá trình chuyển hóa
ý chí của chủ thể chính sách thành hiện thực, là bước đặc biệt quan trọng

trong chu trình chính sách: hiện thực hóa chính sách, đưa chính sách vào đời
sống Chất lượng, hiệu quả thực hiện chính sách phụ thuộc nhiều vào năng lực
của đội ngũ cán bộ, công chức (CBCC) trong thực hiện chính sách.
1.1.2. Nội dung thực hiện chính sách phát triển du lịch bền vững
Bước vào nhiệm kỳ mới 2015 - 2020, thị xã phấn đấu xây dựng đô thị
du lịch biển Cửa Lò sớm trở thành đô thị loại 2, là cực tăng trưởng mũi nhọn
của tỉnh, tạo tiền đề xây dựng thành phố du lịch biển xanh - sạch – đẹp, giàu
mạnh, văn minh, giữ vững và phát huy danh hiệu Đảng bộ thị xã vững mạnh.
Nội dung về phát triển du lịch Cửa Lò được quy định trong quyểt định số
291/QĐ-UBND về Phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
thị xã Cửa Lò đến năm 2020 của UBND tỉnh Nghệ An.
- Phát triển kinh tế–xã hội Cửa Lò đồng bộ với thành phố Vinh và các
địa bàn lân cận trên cơ sở khai thác triệt để tiềm năng lợi thế tăng cường tập

9


trung và tích tụ sản xuất phát huy nội lực, gắn với tranh thủ tối đa ngoại lực,
hợp tác với các địa phương.
- Phát triển bền vững, kết hợp hài hoà giữa tăng trưởng kinh tế với tiến
bộ và công bằng xã hội, bảo vệ và tái tạo môi trường sinh thái, giảm thiểu
những hạn chế và thách thức.
- Kết hợp phát triển kinh tế với quốc phòng an ninh, củng cố hệ thống
chính trị và nền hành chính vững mạnh.
1.1.2.1. Xây dựng đề án, quy hoạch về chính sách phát triển du lịch bền vững
Quán triệt, xây dựng đề án, kế hoạch và đẩy mạnh triển khai thực hiện
nghị quyết số 33, khóa XI của Đảng về xây dựng, phát triển văn hóa, con
người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững của đất nước. Rà soát,
điều chỉnh quy hoạch tổng thể và các quy hoạch khác của thị xã đến năm
2020, tầm nhìn đến năm 2030; Gắn quy hoạch Cửa Lò với quy hoạch chung

của TP. Vinh, Nghi Lộc và của tỉnh, Tập trung xây dựng Cửa Lò trở thành thị
xã văn hóa, văn minh.
1.1.2.2. Đào tạo, nâng cao, tăng cường công tác quản lý
Để thực hiện được các mục tiêu, kế hoạch trên, Cửa Lò cần tập trung
nâng cao trình độ, năng lực quản lý Nhà nước, quản lý kinh tế, kiến thức pháp
luật cho đội ngũ cán bộ, đảng viên nhằm đáp ứng yêu cầu tình hình phát triển
trong từng giai đoạn; Tranh thủ sự ủng hộ, đầu tư giúp đỡ của Trung ương,
tỉnh và phát huy nội lực để mở rộng không gian, thời gian du lịch biển; Chăm
lo đào tạo nguồn nhân lực mang đặc trưng riêng của thị xã.
Tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với các hoạt động văn hóa.
Xây dựng, phát triển hệ thống thông tin theo hướng đồng bộ, hiện đại, đáp
ứng xu thế hội nhập, phát triển. Phấn đấu xây dựng Cửa Lò trở thành một
trong những đơn vị có phong trào văn hóa, văn nghệ, thể thao mạnh của tỉnh.

10


Về công tác giáo dục đào tạo, tiếp tục quán triệt và thực hiện tốt Nghị
quyết số 29 khóa XI, chương trình hành động số 33 của Tỉnh và kế hoạch của
thị xã về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục đào tạo đáp ứng yêu cầu công
nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế. Xây dựng ngành giáo dục Cửa
Lò vào tốp đầu của tỉnh. Tăng cường phối hợp với các trường đại học, cao
đẳng trong việc bồi dưỡng đào tạo nghề cho lao động, nhất là lĩnh vực du lịch
cho thị xã.
1.1.2.3. Đổi mới phương thức hoạt động
Đổi mới công tác kiểm tra, giám sát, thi hành kỷ luật đảng. Nâng cao
năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu cho cán bộ cấp ủy chi bộ các cấp; Trong
sinh hoạt đảng, cán bộ đảng viên phải phát huy cao độ tính chiến đấu, tính
giáo dục, đấu tranh phê bình và tự phê bình; Tránh tình trạng nể nang, né
tránh; Hơn nữa, nội dung, phương thức hoạt động của MTTQ và các đoàn thể

cần phải đổi mới để theo kịp tình hình thực tế.
Tăng cường bám sát cơ sở, nắm tình hình nhất là những vùng đặc thù
để giải quyết kịp thời những vụ việc có thể phát sinh nhằm ổn định tư tưởng
nhân dân, giữ vững ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội.
1.1.2.4. Tuyên truyền về chính sách phát triển du lịch
Tiếp tục tuyên truyền, quán triệt và thực hiện nghị quyết và các chủ
trương, kế hoạch phát triển du lịch của tỉnh và thị xã đến cán bộ, đảng viên và
nhân dân nhằm nâng cao ý thức, trách nhiệm, tạo sức mạnh tổng hợp thực
hiện thắng lợi các chỉ tiêu nhiệm vụ Nghị quyết đề ra.
Chú trọng công tác tuyên truyền, quảng bá cho du lịch Cửa Lò, mở
rộng các hoạt động xúc tiến du lịch tăng cường hoạt động của Chi hội du lịch
và phối hợp chặt chẽ với hiệp hội du lịch tỉnh. Chủ động và tích cực hợp tác
phát triển du lịch, từng bước đưa du lịch Cửa Lò hòa nhập với các trung tâm
du lịch lớn của cả nước và khu vực.
11


1.1.2.5. Huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn vốn đầu tư
Thực hiện chế độ công khai, minh bạch hóa, ổn định chính sách thu hút
đầu tư nhằm tạo lòng tin đối với các nhà đầu tư; đẩy mạnh cải cách thủ tục
hành chính, làm tốt công tác giải phóng mặt bằng.
Phối hợp với các cơ quan chức năng của tỉnh đẩy mạnh công tác quảng
bá, giới thiệu các tiềm năng, thế mạnh của thị xã; Xây dựng danh mục các dự
án khuyến khích kêu gọi đầu tư với những thông tin đầy đủ làm cơ sở cho các
doanh nghiệp tìm hiểu cơ hội đầu tư.
Tập trung vốn đầu tư từ ngân sách cho các công trình cơ sở hạ tầng
trọng điểm; Có cơ chế, chính sách quản lý tốt để huy động tối đa nguồn vốn
từ quỹ đất cho phát triển hạ tầng; Xây dựng các chương trình, dự án có tính
khả thi cao để tranh thủ hỗ trợ của tỉnh, của Trung ương và các nguồn hỗ trợ
từ nước ngoài.

1.1.3. Ý nghĩa của thực hiện chính sách phát triển du lịch bền vững
1.1.3.1. Thực hiện chính sách nhằm biến ý đồ chính sách thành hiện thực
Thực hiện chính sách có vị trí rất quan trọng, nó là một khâu hợpthành
chu trình chính sách, nếu khuyết thiếu công đoạn này thì chu trình chính sách
không thể tồn tại vì nó là trung tâm kết nối các bước trong chu trình chính
sách thành một hệ thống, nhất là với thực hiện chính sách, bước này là bước
quan trọng không thể thiếu vì nó là khâu hiện thực hoá chính sách vàođời
sống xã hội. Dù chính sách đưa ra có tốt đến mấy nhưng không được tổ chức
thực hiện hay thực hiện kém thì chính sách đó không mang lại hiệu quả.
1.1.3.2. Thực hiện chính sách nhằm từng bước thực hiện các mục tiêu chính
sách và mục tiêu
Thực hiện chính sách để từng bước thực hiện các mục tiêu chính sách
và mục tiêu chung. Mục tiêu của chính sách phát triển du lịch bềnvững có liên
quan đến nhiều vấn đề như môi trường, an ninh, văn hóa…, nên không thể
12


cùng một lúc giải quyết hết tất cả mà phải lần lượt, và việc thực hiện chính
sách giải quyết các vấn đề trong mối quan hệbiện chứng với mục tiêu chung
do đó nó có thể giải quyết các vấn đề đặt ra.
Trong thực tế mục tiêu chính sách chỉ có thể đạt được thông qua thực
hiện chính sách, đồng thời các mục tiêu của chính sách có quan hệ và
ảnhhưởng đến mục tiêu chung.
1.1.3.3. Thực hiện chính sách nhằm khẳng định tính đúng đắn của chính sách
Thực hiện chính sách để khẳng định tính đúng đắn của chính sách có
nghĩa là chính sách này được thực thi triển khai rộng rãi trong đời sống xã
hội, trong địa bàn và được cộng đồng chấp nhận thì điều này cũng phản ánh
tính đúng đắn của chính sách này và ngược lại.
1.1.3.4. Thực hiện chính sách nhằm giúp cho chính sách ngày càng hoàn
chỉnh

Qua thực hiện giúp chính sách ngày càng hoàn chỉnh vì chúng ta đều
biết chính sách do một tập thể hoạch nên, nhưng cũng không tránh khỏi ý kiến
chủ quan làm ảnh hưởng tới hiệu quả của chính sách, để khắc phục điều này
thì khi chính sách được thực hiện thì qua đó rút kinh nghiệm và chỉnh sửa để
hoàn thiện chính sách.
1.2. Mục tiêu, yêu cầu thực hiện chính sách phát triển du lịch bền vững
1.2.1. Mục tiêu thực hiện chính sách phát triển du lịch bền vững
1.2.1.1. Mục tiêu tổng quát
Phấn đấu xây dựng Cửa Lò thành một đô thị du lịch biển giàu đẹp, văn
minh, hiện đại của cả nước, một địa điểm du lịch có tầm cỡ và thương hiệu
quốc tế, là đầu mối giao lưu văn hóa quan trọng của các huyện thị trong tỉnh
và cả nước, là một trong những động lực phát triển kinh tế của Nghệ An và
vùng Bắc Trung bộ, có nền quốc phòng, an ninh vững mạnh; đời sống vật
chất và văn hoá của nhân dân không ngừng được nâng cao.
13


1.2.1.2. Mục tiêu cụ thể
a) Mục tiêu Kinh tế:
- GTTT (giá hiện hành) bình quân đầu người đạt 1.500 - 1.600 USD
vào năm 2010 và khoảng 7.000 USD vào năm 2020.
- Tốc độ tăng trưởng GTTT bình quân hằng năm giai đoạn 2011 - 2015
đạt 17% và giai đoạn 2016 - 2020 đạt 16%.
- Cơ cấu kinh tế được chuyển dịch mạnh và hình thành theo hướng tăng
các ngành phi nông nghiệp. Năm 2015, tỷ trọng công nghiệp - xây dựng trong
GTTT đạt 35-36%, dịch vụ 58-59% và nông-lâm- thuỷ sản khoảng 6-7%;
năm 2020, tỷ trọng các ngành tương là 39-40%; 56-57% và 4-5%.
- Phát triển mạnh kinh tế đối ngoại, hình thành một số sản phẩm xuất
khẩu chủ lực.
- Tăng nhanh tỷ lệ thu ngân sách so với GTTT, phấn đấu mức thu ngân

sách trên địa bàn đạt 14-15% GTTT vào năm 2010, đạt 21-22% GTTT vào
năm 2015 và đạt trên 25 % GTTT vào năm 2020.
b) Mục tiêu Xã hội:
- Bình quân hàng năm giải quyết việc làm cho khoảng 900-950 lao
động trong giai đoạn 2008-2010 và khoảng 800 lao động trong 10 năm tiếp
theo. Đảm bảo 85-86% lao động trong độ tuổi có việc làm vào năm 2010 và
nâng tỷ lệ này lên trên 90% vào năm 2020. Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt trên
40% vào năm 2010 và trên 70% vào năm 2020. Bình quân mối năm đào tạo
và đào tạo lại 1500-1700 lao động.
- Hoàn thiện hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế – xã hội xứng tầm đô thị
du lịch văn minh, hiện đại.
- Đảm bảo an toàn xã hội và quốc phòng - an ninh. Giảm tối đa các tệ
nạn xã hội, nhất là tệ nạn ma túy và tai nạn giao thông; phấn đấu 100% người
nghiện ma tuý phát hiện được quản lý, cai nghiện và hạ thấp tỷ lệ tái nghiện.
14


c) Mục tiêu Môi trường:
Đảm bảo môi trường sạch cho cả khu vực đô thị và nông thôn: 100% cơ
sở sản xuất kinh doanh đạt tiêu chuẩn môi trường; 80% rác thải được thu
gom, xử lý trong giai đoạn đến năm 2010 và nâng tỷ lệ này lên 95-100% vào
năm 2020.
1.2.2. Các yêu cầu thực hiện chính sách phát triển du lịch bền vững
1.2.2.1. Bảo đảm thực hiện mục tiêu chính sách phát triển du lịch bền vững
Mọi chính sách khi ban hành đều có mục tiêu đặt ra, và mục tiêu đó
bám sát trong mọi quá trình thực hiện. Phát triển du lịch bền vững phải đạt 3
mục tiêu chính: đảm bảo sự phát triển về kinh tế; đảm bảo sự phát triển bề
vững về tài nguyên và môi trường; đảm bảo sự phát triển bền vững về xã hội.
Tất cả mục tiêu hướng đến một mục tiêu chung cho sự phát triển du lịch Cửa
Lò đó là phấn đấu xây dựng Cửa Lò thành một đô thị du lịch biển giàu đẹp,

văn minh, hiện đại của cả nước, một địa điểm du lịch có tầm cỡ và thương
hiệu quốc tế, là đầu mối giao lưu văn hóa quan trọng của các huyện thị trong
tỉnh và cả nước, là một trong những động lực phát triển kinh tế của Nghệ An
và vùng Bắc Trung bộ, có nền quốc phòng, an ninh vững mạnh; đời sống vật
chất và văn hoá của nhân dân không ngừng được nâng cao. Khi mục tiêu đề ra
đạt được chứng tỏ chính sách đó thành công.
1.2.2.2. Quán triệt quán điểm của Đảng và tuân thủ quy định của pháp luật về
phát triển du lịch bền vững
Thực hiện chính sách cần phải dựa trên các chủ trương, quan điểm của
Đảng và các văn bản, quy định pháp luật. Đó chính là cơ sở, nền tảng, kim chỉ
nam đề cán bộ quản lí thực hiện hiệu quả.

15


1.2.2.3. Thực hiện chính sách phát triển du lịch bền vững phù hợp với điều
kiện và đặc điểm kinh tế - xã hội của địa phương
Mỗi địa phương có đặc điểm về điều kiện kinh tế văn hóa xã hội khác
nhau. Chính vì chính sách khi ban hành muốn thực hiên hiệu quả cần bám sát
phù hợp với thực tiễn và điều kiện của địa phương đó, nhằm tận dụng mọi lợi
thế và tiềm năng để chính sách đạt được mục tiêu cao nhất. Ngược lại, nếu
không phù hợp thì chinh sách thực hiện sẽ khó khăn, gặp nhiều trở ngại và
không giải quyết được triệt để những vấn đề của địa phương.
1.3. Các bước tổ chức thực hiện chính sách phát triển du lịch bền vững
1.3.1. Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện
Trong nội dung các bước tổ chức thực hiện chính sách, xây dựng kế
hoạch là giai đoạn đầu tiên và quan trọng nhất. Thực hiện chính sách phát
triển du lịch bền vững là một quá trình lâu dài, vì vậy cần phải đề ra chương
trình, kế hoạch để cán bộ quản lí triển khai thực hiện chính sách một cách có
hiệu quả và hoàn thiện.

Thực hiện chính sách phát triển du lịch cần phải được xây dựng trong
một thời gian nhất định, đảm bảo được mục tiêu đề ra và có thời gian dự kiến.
Kế hoạch triền khai phải bám sát với tình hình thực tiễn, rõ ràng và đầy đủ nội
dung. Xây dựng kế hoạch đúng hướng thì việc tiến hành tổ chức thực hiện
chính sách sẽ thuận lợi và đạt hiệu quả tối ưu.
1.3.2. Phổ biến tuyên truyền chính sách
Sau khi bản kế hoạch thực thi được thông qua, các cơ quan trong bộ
máy nhà nước tiến hành tổ chức triển khai thực hiện theo kế hoạch. Việc
trước tiên cần làm trong quá trình này là truyên truyền vận động nhân dân
tham gia thực hiện chính sách. Đây là một hoạt động quan trọng, có ý nghĩa
lớn với cơ quan nhà nước và các đối tượng thực thi chính sách. Phổ biến,
tuyên truyền chính sách tốt giúp cho các đối tượng chính sách và mọi người
16


dân tham gia thực thi hiểu rõ về mục đích, yêu cầu của chính sách; về tính
đúng đắn của chính sách trong điều kiện hoàn cảnh nhất định và về tính khả
thi của chính sách. Qua đó để họ tự giác thực hiện theo yêu cầu quản lý của
nhà nước.
Tuyên truyền, phổ biến chính sách thông qua nhiều hình thức khác
nhau như trực tiếp trao đổi, nói chuyện với người dân…hay gián tiếp qua các
phương tiện thông tin đại chúng như loa đài,báo chí, áp phích…
Việc tuyên truyền chính sách muốn hiệu quả cần có sự tăng cường về
trình độ của đội ngũ cán bộ quản lí, đồng thời đầu tư về các trang thiết bị hỗ
trợ trong quá trình tuyên truyền, phổ biến.
1.3.3. Phân công, phối hợp thực hiện chính sách
Phân công, phối hợp chính sách được thực hiện sau bước tuyên truyền
phổ biến chính sách, là việc phân công, phối hợp các nhiệm vụ cụ thể giữa
các cơ quan, ngành, các cấp. Tổ chức thực hiện chính sách phát triển du lịch
bền vững muốn hiệu quả cần phải có sự phân công, phối hợp chặt chẽ giữa

các cơ quan quản lí ngành như Phòng Văn hóa, UBND xã, Đài truyền hình
địa phương, Sở Du lịch, Sở tài chính... Việc thành công của một chính sách
do nhiều yếu tố cấu thành, nhân tố cấu thành. Do đó, để cho việc thực thi
chính sách công thực hiện được đúng mục tiêu quản lý thì cần phải phối hợp
các yếu tố, bộ phận, đối tượng tác động và liên quan hoạt động phân công,
phối hợp diễn ra theo tiến trình thực hiện chính sách một cách chủ động, sáng
tạo để luôn duy trì chính sách được ổn định, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu
quả chính sách.
1.3.4. Duy trì chính sách
Duy trì chính sách là làm cho chính sách tồn tại và phát huy hết tác
dụng trong môi trường chính trị xã hội. Muốn cho chính sách du lịch được
thực hiện duy trì, đòi hỏi phải có sự nhất trí và quyết tâm cao của các người tổ
17


chức, người thực thi và môi trường tồn tại. Phải thường xuyên quan tâm tuyên
truyền, vận động các đối tượng chính sách và toàn xã hội tích cực tham gia
thực thi chính sách; tạo lập môi trường thuận lợi cho việc thực thi chính sách.
1.3.5. Điều chỉnh chính sách
Là một hoạt động cần thiết diễn ra thường xuyên trong tiến trình tổ
chức thực thi chính sách. Để cho chính sách ngày càng phù hợp với yêu
cầu quản lý và tình hình thực tế. Cơ quan nhà nước, các cấp liên quan chủ
động điều chỉnh biện pháp, cơ chế chính sách để thực hiện có hiệu quả
chính sách miễn là không thay đổi mục tiêu chính sách. Khi thực hiện gặp
những khó khăn do môi trường thực tế biến động, đòi hỏi đội ngũ cán bộ
thực thi chính sách phải có năng lực kiến thức sử dụng hệ thống công cụ
quản lý tác động nhằm tạo lập môi trường thuận lợi cho việc thực thi chính
sách; chủ động đề xuất tham mưu với chủ thể ban hành chính sách điều
chỉnh chính sách và áp dụng các biện pháp, giải pháp thực hiện chính sách
phù hợp với hoàn cảnh mới.

Một nguyên tắc cần phải chấp hành khi điều chỉnh chính sách là: Để
chính sách tiếp tục tồn tại chỉ được điều chỉnh các biện pháp, cơ chế thực hiện
mục tiêu, bổ sung, hoàn chỉnh mục tiêu theo yêu cầu thực tế. Nếu điều chỉnh
làm thay đổi mục tiêu, nghĩa là làm thay đổi chính sách thì coi như chính sách
không tồn tại. Điều chỉnh chính sách là một khâu quan trọng trong chu trình
chính sách nhằm làm cho chính sách sát thực hơn, phù hợp hơn với bối cảnh
và thực tế triển khai thực hiện.
1.3.6. Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện chính sách
Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra là một nhiệm vụ trong thực hiện chính sách
bởi nó giúp bổ sung và hoàn thiện chính sách đồng thời tạo ra sự tập trung
thống nhất trong việc thực hiện mục tiêu chính sách. Đây là hoạt động không
chỉ ở các cấp, các cán bộ có thẩm quyền mà còn ngay cả từ phía người dân.
18


Qua việc theo dõi, kiểm tra đôn đốc thường xuyên sẽ góp phần làm cho người
quản lí nắm bắt được tình hình thực tiễn, phát hiện kịp thời những sai sót
trong quá trình thực hiện và nhanh chóng có biện pháp khắc phục.
1.3.7. Đánh giá, tổng kết, rút kinh nghiệm
Đánh giá, tổng kết việc thực hiện chính sách là bước cuối cùng trong
thực hiện chính sách, nhằm rút ra những cái làm được và chưa được trong quá
trình triển khai. Cùng với việc tổng kết, đánh giá kết quả chỉ đạo điều hành,
thực hiện của các cơ quan nhà nước, của đội ngũ cán bộ công chức còn phải
xem xét, đánh giá kết quả việc thực hiện của các đối tượng thụ hưởng trực
tiếp và gián tiếp từ chính sách với nội dung đánh giá tổng thể bao gồm: Đánh
giá thực hiện chính sách phát triển du lịch, Đánh giá các dự án thuộc chương
trình mục tiêu phát triển du lịch, Đánh giá kết quả thực hiện mục tiêu chính
sách và hiệu quả tác động tới đối tượng thụ hưởng.
1.4. Những nhân tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách phát triển du
lịch bền vững

- Quan điểm chỉ đạo của Đảng và Nhà nước: Nhận thức được du lịch
là một ngành kinh tế có vị trí quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế xã
hội, cùng với sự phát triển mạnh của du lịch, Đảng và Nhà nước có những
chính sách, đường lối quan điểm đối vơi việc phát triển du lịch bền vững.
Những quan điểm, chính sách đó được hướng đi, sử dụng phân bổ hiệu quả
các nguồn tài nguyên sẵn có, phát huy được thế mạnh của từng vùng, từng địa
phương.
Việc thanh tra, kiểm tra, giám sát các hoạt động du lịch luôn cần phải
thực hiện thường xuyên, chặt chẽ nhằm hạn chế được các tác động xấu đến
môi trường tự nhiên cũng như môi trường sống của người dân gần các điểm
du lịch. Các quan điểm này cần phải được cụ thê hóa rõ ràng để thức đấy sự
phát triển du lịch bền vững một cách hiệu quả.
19


- Nguồn nhân lực: con người luôn là yếu tố quan trọng trong việc
quyết định đến sự thành công của mọi vấn đề. Để đáp ứng được nhu cầu và
thực hiện tốt chính sách phát triển du lịch bền vững, nguồn nhân lực cần được
đào tạo bài bản, có trình độ, thường xuyên trau dồi kiến thức chuyên môn và
nghiệp vụ du lịch để góp phần vào sự thành công, hiệu quả của chính sách
phát triển du lịch bền vững.
- Cơ sở hạ tầng và vật chất kĩ thuật phục vụ du lịch: ngoài các địa
danh, danh lam thắng cảnh đẹp để phát triển du lịch, cần phải thu hút đầu tư
nâng cấp hệ thống cơ sở vật chất kĩ thuật, cơ sở lưu trú và dịch vụ du lịch, nhà
hàng, khách sạn, resort…Cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội được cải thiện, nguồn
lực tăng trưởng kinh tế nâng cao khả năng huy động đầu tư của Nhà nước và
khu vực tư nhân, đặc biệt đầu tư thông qua thị trường vốn và cơ hội thu hút
đầu tư nước ngoài sẽ thúc đầy đầu tư phát triển du lịch.
Kết cấu hạ tầng du lịch được quan tâm hỗ trợ đầu tư của Nhà nước và
thu hút được các thành phần kinh tế tham gia đầu tư. Nhiều công trình giao

thông, sân bay được cải tạo và đầu tư mới; cơ sở vật chất các khu du lịch
được đầu tư, nâng cấp từng bước tạo điều kiện mở đường cho hoạt động du
lịch.
- Văn hóa, xã hội, môi trường: Văn hóa là nguồn tài nguyên độc đáo
của du lịch, là điều kiện và môi trường để cho du lịch phát sinh và phát triển.
Cùng với tài nguyên tự nhiên, tài nguyên văn hóa là một trong những điều
kiện đặc trưng cho việc phát triển du lịch ở một quốc gia, một vùng, một địa
phương.
Môi trường là yếu tố quyết định đến sự phát triển du lịch: nơi diễn ra
các hoạt động du lịch thường là những khu vực có giá trị cao về thẩm mỹ, sự
đặc sắc về truyền thống văn hóa, về phong tục tập quán, đặc biệt là sự đa dạng
về sinh thái.Vì vậy hoạt động du lịch phải diễn ra trong môi trường, chất
20


×