Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức từ thực tiễn bộ nội vụ (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (508.41 KB, 26 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN THỊ DUNG

CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG
CÁN BỘ, CÔNG CHỨC TỪ THỰC TIỄN BỘ NỘI VỤ

Chuyên ngành: Chính sách công
Mã số 60 34 04 02

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG

HÀ NỘI, 2017


Công trình được hoàn thành tại Học viện Khoa học xã hội
Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Trần Khánh Đức

Phản biện 1: PGS.TS. Lưu Văn Quảng
Phản biện 2: PGS. TS. Nguyễn Hữu Hải

Luận văn sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ
họp tại: Học viện Khoa học xã hội 16 giờ 30 phỳt ngày 19.tháng
10 năm 2017

Có thể tìm hiểu luận văn tại: Thư viện Học viện Khoa học xã hội


MỞ ĐẦU


1. Tính cấp thiết của đề tài
Đội ngũ cán bộ, công chức (CBCC) là bộ phận cấu thành của
nguồn nhân lực Nhà nước, có vai trò rất quan trọng trong bộ máy
hành chính nhà nước (HCNN). Hiệu lực, hiệu quả hoạt động của bộ
máy HCNN phụ thuộc phần nhiều vào trình độ, năng lực và phẩm
chất của đội ngũ CBCC nhà nước.
Trong giai đoạn 2001 - 2010, Nhà nước đã xác định xây dựng
đội ngũ CBCC hành chính là một trong những nhiệm vụ quan trọng
của cải cách hành chính (CCHC) với mục tiêu là “xây dựng đội ngũ
cán bộ, công chức hành chính có số lượng, cơ cấu phù hợp với yêu
cầu thực tiễn từng bước tiến tới chuyên nghiệp, hiện đại, có phẩm
chất đạo đức tốt, và năng lực thực thi công vụ, tận tụy phục vụ sự
nghiệp phát triển đất nước và phục vụ nhân dân” [39]. Để xây dựng
được đội ngũ CBCC có đủ trình độ, năng lực và phẩm chất đạo đức
đáp ứng yêu cầu sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước thì cần
phải đào tạo, bồi dưỡng ( ĐTBD) họ. ĐTBD trở thành một giải pháp,
một nhiệm vụ tất yếu khách quan không thể thiếu được trong xây
dựng đội ngũ CBCC. Xuất phát từ nhận thức đầy đủ vai trò, tầm quan
trọng của công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức (ĐTBD
CBCC) trong cải cách hành chính nhà nước (CCHCNN), Nhà nước
đã ban hành chính sách ĐTBD CBCC.
Thực hiện Chính sách ĐTBD CBCC trong CCHC Nhà nước
thời gian qua đã đạt được những kết quả đáng ghi nhận về trình dộ,
năng lực, phẩm chất đạo đức của CBCC đã được nâng cao, thực thi
công vụ ngày một hiệu quả hơn, tinh thần, thái độ trong giải quyết
các thủ tục hành chính giải quyết các yêu cầu của người dân được đề
cao, phục vụ nhân dân ngày một tốt hơn, tuy nhiên trong thực hiện
1



chính sách ĐTBD CBCC còn bộc lộ một số hạn chế, bất cập ảnh
hưởng trực tiếp đến mục tiêu của chính sách, các hạn chế bất cập một
mặt do khâu tổ chức thực hiện chính sách mặt khác do bản thân chính
sách ĐTBD CBCC còn có hạn chế, bất cập dẫn đến chất lượng
ĐTBD CBCC không bảo đảm, không đáp ứng được yêu cầu nhiệm
vụ xây dựng đội ngũ CBCC. Vì vậy, trong thời gian tới cần phải tiếp
tục nghiên cứu để đưa ra những giải pháp hoàn thiện chính sách.
Dựa trên các văn bản pháp luật của Nhà nước, Bộ Nội vụ đã
triển khai và tổ chức thực hiện chính sách ĐTBD CBCC, Luật cán
bộ, công chức, Nghị định 18/2010/NĐ-CP ngày 5/3/2010 của Chính
phủ về ĐTBD, Quyết định số 1374/QĐ-TTg ngày 12/8/2011 của Thủ
tướng Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch ĐTBD CBCC giai đoạn
2011-2015. Để triển khai các văn bản trên, Bộ Nội vụ đã ban hành
Quyết định số 490/QĐ-BNV ngày 22/3/2016 về việc ban hành Quy
chế ĐTBDCB CCVC, người lao động của Bộ Nội vụ. Quy chế này
đã và đang hỗ trợ các đơn vị trực thuộc Bộ Nội vụ dễ dàng triển khai
trong việc áp dụng công tác ĐTBD, triển khai đúng người, đúng yêu
cầu cả về nội dung cũng như đối tượng. Tuy nhiên, trong quá trình
thực thi không tránh khỏi những bất cập như cán bộ, công chức, viên
chức (CBCCVC) vừa đi học vừa đi làm không đảm bảo được chất
lượng học tập, nội dung và chất lượng đào tạo chưa cao, chương trình
tài liệu còn lạc hậu chưa phù hợp với yêu cầu tực tế công việc.
Từ các lý do nêu trên tác giả chọn đề tài “Chính sách đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ, công chức từ thực tiễn Bộ Nội vụ” làm luận văn
thạc sĩ chính sách công với mong muốn được đóng góp những kiến
nghị, đề xuất của mình vào hoàn thiện chính sách ĐTBD CBCC nói
chung và ĐTBD CBCC của Bộ Nội vụ nói riêng.

2



2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Vấn đề Chính sách ĐTBD CBCC đã được rất nhiều tác giả
trong nước nghiên cứu, phân tích, đánh giá, có thể liệt kê một số
công trình tiêu biểu như sau:
- TS. Thang Văn Phúc và PGS.TS. Nguyễn Minh Phương
(2015), “Cơ sở lý luận và thực tiễn xây dựng đội ngũ cán bộ, công
chức” của (Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội, năm 2005).
- PGS.TS. Đỗ Phú Hải (2012), Những vấn đề cơ bản về chính
sách công, Học viện Khoa học Xã hội. Nội dung bài viết nói về khái
niệm, nội dung, quy trình, cách thức, đánh giá về CSC.
- PGS.TS. Văn Tất Thu (2014), “Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức từ sau cách mạng tháng 8 đến nay” Tạp chí Quản lý nhà
nước, số 01/2014.
- PGS.TS. Văn Tất Thu (2016), “Vấn đề chính sách phát triển
nguồn nhân lực chất lượng cao” Tạp chí Tổ chức nhà nước, số
6/2016.
- PGS.TS. Văn Tất Thu (2016), “Giải pháp chính sách phát
triển nguồn nhân lực chất lượng cao Tạp chí Quản lý nhà nước”, số
246/2016.
- PGS.TS. Nguyễn Minh Phương, ThS. Trần Thị Hạnh (2014),
“Hoàn thiện quy phạm pháp luật về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức, viên chức” Tạp chí Tổ chức nhà nước số 10/2014 đã chỉ ra một
số bất cập và hướng hoàn thiện đối với các văn bản quy phạm pháp
luật điều chỉnh hoạt động ĐTBD CBCCVC.
- ThS. Nguyễn Thị La, Học viện Hành chính quốc gia
(2015), “Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức trong quá trình Cải
cách Hành chính”(theo www.tapchicongsan.org.vn ngày 04/9/2015).

3



Tác giả đã nghiên cứu về ĐTBD CBCC trong quá trình CCHC của
nước ta trong giai đoạn hiện nay.
- TS. Vũ Anh Tuấn, Học viện Chính trị - Hành chính Khu
vực III, (2012) “Một số vấn đề chính sách công ở Việt Nam hiện
nay” Tạp chí Tổ chức nhà nước. số 6/2012. Tác giả đã đưa ra một
số vấn đề trọng tâm nhằm nâng cao hiệu quả của các hoạt động,
hoạch định và thực thi CSC ở nước ta trong giai đoạn hiện nay và
trong thời gian tới.
- PGS.TS. Ngô Thành Can, Học viện Hành chính quốc gia
(2008) “Nâng cao hiệu quả đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức”,
Tạp chí Tổ chức nhà nước, số 5/2008, tác giả đã nghiên cứu về các
giải pháp để nâng cao hiệu quả công tác ĐTBD CBCC trong nền công
vụ của nước ta hiện nay.
- Nguyễn Xuân Hội (2015), “Chính sách ĐTBD CBCC từ thực
tiễn Huyện Thanh Oai, TP Hà Nội”, Luận văn thạc sĩ chính sách
công, Học viện Khoa học Xã hội, Luận văn đề cập đến quá trình
ĐTBD, thực trạng và giải pháp ĐTBD cho CBCC tại Huyện Thanh
Oai, TP Hà Nội.
- TS. Vũ Thanh Xuân, Trường ĐTBD CBCC (2015), “Cải cách
quy trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức nhằm nâng cao năng
lực thực thi công vụ” (theo tcnn.vn ngày 31/12/2015). Tác giả đã làm
rõ quan điểm, quy trình về ĐTBD CBCC, thực hiện cải cách trong
ĐTBD CBCC nhằm nâng cao hiệu quả ĐTBD và năng lực thực thi
công vụ cho CBCC.
- TS. Vũ Thanh Xuân (2013), “Xây dựng đội ngũ giảng viên các
cơ sở ĐTBD của Bộ Nội vụ góp phần thực hiện các mục tiêu theo
Quyết định 1734/QĐ-TTg ngày 12/8/2011 của Thủ tướng Chính
phủ”, Tạp chí Tổ chức nhà nước Bộ Nội vụ, số 3/2013.

4


- PGS.TS. Trần Khánh Đức (2004), “Quản lý và kiểm định chất
lượng đào tạo nhân lực theo ISO & TQM”, NXB Giáo dục. Tác
phẩm đã nêu tầm quan trọng của quản lý chất lượng đào tạo, đưa ra
các chỉ số và chuẩn trong đào tạo, phương thức đánh giá, quản lý chất
lượng, mô hình quản lý chất lượng cần phù hợp với thực tiễn phát
triển kinh tế - xã hội và hội nhập quốc tế.
- TS. Lại Đức Vượng (2008), “Các giải pháp nâng cao chất
lượng ĐTBD CBCC hành chính nhà nước đáp ứng yêu cầu quản lý
công mới và hội nhập kinh tế quốc tế”, Đề tài khoa học cấp Bộ, Bộ
Nội vụ. Theo tác giả chất lượng ĐTBD CBCC hành chính có thể
được xác định bằng đánh giá kết quả công tác quản lý và công tác tổ
chức ĐTBD.
- PGS.TS. Nguyễn Trọng Điều (2001), “Nâng cao chất lượng
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức nhà nước”, Tạp chí Cộng sản,
số 16/2001. Bài viết đã làm sáng tỏ nhiều vấn đề về lý luận và thực
tiễn và đưa ra các giải pháp của việc nâng cao chất lượng ĐTBD
CBCC nhà nước.
- TS. Nguyễn Ngọc Vân (2011), “Nghiên cứu, xây dựng hệ thống
tiêu chí đánh giá chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức”.
Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ, Bộ Nội vụ, năm 2011
Các công trình nghiên cứu trên đã đề cập và phân tích khá toàn
diện về hệ thống quan điểm, cơ sở lý luận và thực tiễn công tác
ĐTBD CBCC và chính sách ĐTBD CBCC trong bối cảnh đổi mới cơ
chế quản lý nhà nước và cải cách nền hành chính và công vụ quốc
gia. Tuy nhiên chưa có công trình, luận văn nghiên cứu sâu về chính
sách ĐTBD CBCC từ thực tiễn của Bộ Nội vụ


5


3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu những vấn đề lý luận về chính sách ĐTBD
CBCC; để có cơ sở khoa học đánh giá thực trạng chính sách và thực
trạng thực hiện chính sách ĐTBD CBCC ở Bộ Nội vụ và đề xuất các
giải pháp hoàn thiện chính sách ĐTBD CBCC.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu những vấn đề lý luận về chính sách
ĐTBDCBCC;
- Tổng hợp đánh giá thực trạng chính sách và thực trạng thực
hiện chính sách ĐTBD CBCC tại Bộ Nội vụ, chỉ rõ ưu điểm, hạn chế
bất cập; nguyên nhân của các hạn chế bất cập.
- Xác định phương hướng và đề xuất các giải pháp hoàn thiện
chính sách ĐTBD CBCC ở nước ta hiện nay.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là: chính sách ĐTBD CBCC
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu là: chính sách ĐTBD CBCC tại Bộ Nội
vụ giai đoạn 2011 đến nay và đưa ra các giải pháp hoàn thiện chính
sách trong thời gian tới.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận nghiên cứu
Việc nghiên cứu đề tài dựa trên phương pháp duy vật biện
chứng, duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác-Lênin, đồng thời đứng trên
quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về Nhà nước và pháp luật; yêu
cầu của việc xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt

Nam của dân, do dân, vì dân.
6


Luận văn sử dụng phương pháp tiếp cận đa ngành, liên ngành xã
hội học và triệt để vận dụng phương pháp nghiên cứu chính sách công.
Tiếp cận chu trình chính sách từ hoạch định, xây dựng, thực hiện và đánh
giá chính sách công có sự tham gia của chủ thể chính sách. Lý thuyết
chính sách công được áp dụng qua thực tiễn của chính sách công giúp
hình thành lý luận về chính sách công chuyên ngành.
5.2. Phương pháp nghiên cứu

- Phương pháp thu thập thông tin: phân tích và tổng hợp,
được sử dụng để thu thập, phân tích và khai thác thông tin từ các
nguồn có sẵn liên quan đến đề tài nghiên cứu, bao gồm các văn kiện,
luật, tài liệu, nghị quyết, quyết định của Đảng, Nhà nước, bộ, ngành ở
Trung ương và địa phương; các công trình nghiên cứu, các văn bản
quy phạm pháp luật liên quan, tham khảo một số báo hình, báo viết,
tạp chí qua interner và một số tài liệu tham khảo khác.

- Phương pháp so sánh, phân tích và tổng hợp.
- Phương pháp đánh giá: đánh giá trong quá trình ĐTBD
CBCC giai đoạn từ 2011 đến nay, thực trạng, nguyên nhân, những
vấn đề khó khăn và đưa ra các giải pháp hoàn thiện nâng cao công tác
ĐTBD CBCC tại Bộ Nội vụ.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1.Ý nghĩa lý luận

- Các kết luận, kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần
bổ sung, hoàn thiện những vấn đề lý luận về chính sách công nói

chung, chính sách ĐTBD CBCC ở nước ta nói riêng, góp phần cung
cấp thêm cơ sở cho Bộ Nội vụ nhằm hoàn thiện chính sách ĐTBD
CBCC.

- Tài liệu tham khảo cho các học viên và các cơ sở ĐTBD
CBCC.
7


6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Qua thực tiễn nghiên cứu chính sách ĐTBD CBCC chỉ ra
những khó khăn, hạn chế trong hoạch định và thực thi chính sách,
đồng thời kết quả nghiên cứu giúp Bộ Nội vụ có cơ sở khoa học và
thực tiễn để vận dụng, điều chỉnh chính sách và tổ chức thực hiện
chính sách đáp ứng yêu cầu của Bộ Nội vụ trong thời gian tới.
7. Cơ cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo,
luận văn có bố cục gồm 3 chương sau:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về chính sách đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức.
Chương 2: Thực trạng chính sách và thực trạng tổ chức thực
hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức tại Bộ Nội vụ.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện chính sách đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức.
Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHÍNH SÁCH
ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC
1.1. Khái niệm cán bộ, công chức
1.1.1. Khái niệm cán bộ
Theo Luật cán bộ, công chức năm 2008 khái niệm cán bộ như

sau: “Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ
nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng
Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung
ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là
cấp tỉnh), ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là
cấp huyện), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước”.

8


1.1.2. Khái niệm công chức
Theo Điều 4 Luật Cán bộ, công chức năm 2008: “Công chức
là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ,
chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ
chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ
quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân
nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị
thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên
nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công
lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội
(sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập), trong biên chế và
hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối với công chức trong bộ máy
lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương được bảo
đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của
pháp luật”.
1.1.3. Khái niệm đào tạo
Đào tạo là quá trình truyền tải, trang bị cho con người những
kiến thức, kỹ năng, thái độ, phẩm chất đạo đức nghề nghiệp để họ có thể
tự tạo được việc làm hoặc làm việc trong những ngành nghề nhất định.
1.1.4. Khái niệm bồi dưỡng

Bồi dưỡng là quá trình trang bị, cập nhật những tri thức mới,
kinh nghiệm thực tiễn và phẩm chất nghề nghiệp nhằm giúp cho
người lao động hoàn thiện những kỹ năng để hoàn thành tốt chức
trách, nhiệm vụ được giao nhằm phục vụ cho sự phát triển hoạt động
của tổ chức.
1.1.5. Khái niệm đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
ĐTBD CBCC là một quá trình truyền thụ kiến thức, kỹ năng,
chuyên môn, nghiệp vụ dưới nhiều hình thức khác nhau nhằm giúp
9


cho CBCC đáp ứng yêu cầu giải quyết công việc được các cơ quan
nhà nước giao.
1.1.6. Khái niệm về chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức
Chính sách ĐTBD CBCC là tập hợp các quyết định, chính trị
có liên quan với nhau của Nhà nước với mục tiêu, giải pháp, công cụ
nhằm xây dựng đội ngũ CBCC có đủ trình độ, năng lực chuyên môn,
phẩm chất đạo đức đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ xây dựng và phát triển
đất nước.
1.2. Vấn đề về chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
Thứ nhất, về mặt pháp lý CBCC, là những người làm việc cho
Nhà nước có nghĩa vụ và quyền theo quy định trong luật CBCC năm
2008, trong đó có quyền được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ
chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ; được pháp luật bảo vệ khi thi hành
công vụ.
Thứ hai, do vai trò, tầm quan trọng của CBCC, của đội ngũ
CBCC trong sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước.
Thứ ba, để có được đội ngũ CBCC có đủ trình độ, năng lực,
phẩm chất đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ xây dựng và phát triển đất nước

xây dựng Nhà nước phải đặc biệt quan tâm đến công tác ĐTBD họ.
Thứ tư, Chính sách ĐTBD CBCC không phải là cái nhất
thành bất biến, nghiên cứu bổ sung, hoàn chỉnh hay ban hành mới
chính sách về ĐTBD CBCC là tất yếu khách quan, là nhiệm vụ
thường xuyên trong xây dựng đội ngũ CBCC.
Thứ năm, thực tế hiện nay chất lượng ĐTBD CBCC còn
nhiều bất cập, hạn chế. Do đó, không có cách nào khác cần phải đổi
mới hoàn thiện chính sách ĐTBD xây dựng đội ngũ CBCC.

10


Thứ sáu, trong điều kiện xây dựng nhà nước pháp quyền xã
hội chủ nghĩa, nền kinh tế thị trường mở cửa hội nhập quốc tế.
Nhiệm vụ quan trọng và cấp bách đặt ra là cần phải khẩn trương đào
tạo, xây dựng nguồn nhân lực có chất lượng cao trong đó có đội ngũ
CBCC nhà nước đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ đặt ra.
Thứ bảy, do yếu tố cạnh tranh quyết liệt về nguồn nhân lực,
nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao giữa các nước trong khu vực
và trên thế giới, giữa khu vực công và khu vực tư, trong điều kiện
xây dựng nền kinh tế thị trường và mở rộng hội nhập quốc tế.
Thứ tám, chất lượng, hiệu quả ĐTBD CBCC phụ thuộc vào
nội dung, chương trình, hình thức, phương pháp ĐTBD CBCC; phụ
thuộc vào trình độ, năng lực của đội ngũ giảng viên làm công tác
ĐTBD CBCC.
1.3. Mục tiêu chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
Một là, các Bộ, ngành và địa phương khẩn trương xây dựng
và ban hành Kế hoạch ĐTBD CBCC giai đoạn 2011 – 2015.
Hai là, tiến hành ngay việc biên soạn mới hệ thống chương
trình ĐTBD CBCC, bảo đảm không trùng lặp và sát với yêu cầu

nhiệm vụ của CBCC.
Ba là, Bộ, ngành, địa phương đẩy mạnh việc biên soạn các
chương trình bồi dưỡng theo nhu cầu công việc, vị trí việc làm được.
Bốn là, đẩy nhanh tiến độ xây dựng, ban hành Nghị định của
Chính phủ quy định về trường của cơ quan nhà nước, tổ chức chính
trị, tổ chức chính trị - xã hội, lực lượng vũ trang nhân dân, tạo hành
lang pháp lý và điều kiện thuận lợi để tổ chức các hoạt động ĐTBD.
Năm là, tổ chức xây dựng và đưa vào sử dụng bộ chỉ số
đánh giá chất lượng ĐTBD, làm cơ sở cho việc đưa ra các giải pháp,
hoạt động nâng cao chất lượng ĐTBD.
11


1.4. Giải pháp, công cụ chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ, công chức
1.4.1. Giải pháp chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức
Giải pháp chính sách ĐTBD CBCC là cách thức Nhà nước sử
dụng để tác động đến công tác ĐTBD góp phần xây dựng đội ngũ
CBCC chuyên nghiệp vững vàng về chính trị, tinh thông nghiệp vụ
có đủ năng lực xây dựng hệ thống chính trị Nhà nước pháp quyền
XHCN tiên tiến, hiện đại.
1.4.2. Công cụ chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức
Công cụ chính sách ĐTBD CBCC là tất cả các phượng tiện
mà chủ thể chính sách sử dụng để tác động lên đối tượng chính sách
nhằm đạt được mục tiêu chính sách. Công cụ chính sách ĐTBD
CBCC bao gồm: Công cụ dựa vào quyền lực, luật pháp của Nhà
nước; Công cụ dựa vào tổ chức; Công cụ dựa vào tài chính; Công cụ
dựa vào thông tin, tuyên truyền.

1.5. Thể chế chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
Thể chế chính sách ĐTBD CBCC được hiểu là cơ sở pháp lý
để hoạch định xây dựng và thực hiện chính sách ĐTBD CBCC. Đó là
các văn bản quy phạm pháp luật của Quốc Hội, Ủy ban thường vụ
Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các Bộ trưởng.
1.6. Chủ thể chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
Các chủ thể tham gia xây dựng chính sách ĐTBD CBCC bao
gồm: Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các Bộ, Ngành,
Ủy ban nhân dân, CBCC, giảng viên trực tiếp tham gia ĐTBD
CBCC, cán bộ quản lý các cơ sở ĐTBD, các tổ chức chính trị - xã

12


hội, tổ chức phi Chính phủ, doanh nghiệp, cơ quan truyền thông và
người dân .
1.7. Những yếu tố tác động đến chính sách đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức
Hệ thống chính trị bao gồm:
- Văn hóa chính trị: là tổng hợp những giá trị vật chất và tinh
thần, được hình thành trong nhận thức chính trị, tư duy đổi mới của
CBCC trong hệ thống chính trị và các cơ quan nhà nước.
- Hiến pháp: Hiến pháp là đạo luật cơ bản của Nhà nước buộc
mọi người dân và tổ chức phải tuân thủ đúng, là cơ sở pháp lý cao
nhất để xây dựng và thực hiện CSC.
- Thể chế chính trị: Trên thế giới, thế chế chính trị là hình thức
chính thể nhà nước.
Các yếu tố bên trong:
- Vai trò của công luận và truyền thông: thể hiện rõ thái độ,
quan điểm, phản ứng, dư luận của công đồng.

- Hệ thống các giá trị xã hội: là hệ thống chuẩn mực các giá
trị xã hội có ảnh hưởng trực tiếp đến CSC nói chung, chính sách
ĐTBD CBCC nói riêng.
- Hệ thống kinh tế: Hệ thống kinh tế tác động rất lớn đến việc
xây dựng CSC nói chung, chính sách ĐTBD CBCC nói riêng.
Các yếu tố bên trong cơ quan lập chính sách:
Xây dựng và hoạch định CSC còn được thể hiện qua các nguồn
lực sử dụng cho công tác lập chính sách.
Các yếu tố bên ngoài:
Yếu tố bên ngoài bao gồm những tác động chính trị, chiến
lược, mối quan hệ kinh tế quốc tế với các nước trong khu vực và thế
giới. Ngoài ra còn các yếu tố khác như: Nguồn lực tài chính quốc gia,
13


cạnh tranh về nguồn lực liên quan giữa các khu vực công và khu vực
tư, chất lượng ĐTBD nguồn nhân lực, trong đó có đội ngũ CBCC.
Chương 2
THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO,
BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC TẠI BỘ NỘI VỤ
2.1. Thông tin chung về Bộ Nội vụ
2.1.1. Vai trò, vị trí và chức năng của Bộ Nội vụ
Bộ Nội vụ là cơ quan của Chính phủ thực hiện chức năng
QLNN về các ngành, lĩnh vực; tổ chức hành chính, sự nghiệp nhà
nước; chính quyền địa phương, địa giới hành chính; CBCC, viên
chức nhà nước; ĐTBD về chuyên ngành hành chính và QLNN; hội,
tổ chức phi chính phủ; thi đua, khen thưởng; tôn giáo; văn thư, lưu
trữ nhà nước; thanh niên và QLNN đối với các dịch vụ công thuộc
lĩnh vực quản lý của Bộ theo Nghị định số 34/2017/NĐ-CP ngày 03
tháng 4 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ,

quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức Bộ Nội vụ
Cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ gồm 22 đơn vị: 1- Vụ Tổ chức Biên chế; 2- Vụ Chính quyền địa phương; 3- Vụ Công chức - Viên
chức; 4- Vụ Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức; 5- Vụ
Tiền lương; 6- Vụ Tổ chức phi chính phủ; 7- Vụ Cải cách hành
chính; 8- Vụ Hợp tác quốc tế; 9- Vụ Pháp chế; 10- Vụ Kế hoạch - Tài
chính; 11- Vụ Tổng hợp; 12- Vụ Công tác thanh niên; 13- Vụ Tổ
chức cán bộ; 14- Thanh tra Bộ; 15- Văn phòng Bộ; 16- Cục Văn thư
và Lưu trữ nhà nước; 17- Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương;
18- Ban Tôn giáo Chính phủ; 19- Học viện Hành chính Quốc gia; 20Viện Khoa học tổ chức nhà nước; 21- Tạp chí Tổ chức nhà nước; 22Trung tâm Thông tin.
14


2.1.3. Một số chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức
- Quyết định số 1758/QĐ-BNV ngày 05/10/2011 của Bộ trưởng
Bộ Nội vụ về việc phê duyệt “Quy hoạch phát triển nhân lực ngành Nội
vụ giai đoạn 2011-2020”.
- Quyết định số 490/QĐ-BNV ngày 22/3/2016 của Bộ Nội vụ
về việc ban hành Quy chế Đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức,
người lao động của Bộ Nội vụ.
- Quyết định số 1045/QĐ-BNV ngày 18/9/2013 của Bộ
trưởng Bộ Nội vụ về việc ban hành ban hành Tài liệu đào tạo, bồi
dưỡng lãnh đạo cấp phòng.
- Quyết định số 685/QĐ-BNV ngày 03/7/2014 của Bộ trưởng
Bộ Nội vụ về việc ban hành Chương trình bồi dưỡng lãnh đạo, quản lý
cấp vụ và tương đương.
- Quyết định số 2375/QĐ-BNV ngày 31/12/2013 của Bộ
trưởng Bộ Nội vụ về việc ban hành Tài liệu bồi dưỡng ngạch chuyên
viên cao cấp.

- Quyết định số 2367/QĐ-BNV ngày 31/12/2013 của Bộ
trưởng Bộ Nội vụ về việc ban hành Tài liệu bồi dưỡng ngạch chuyên
viên chính.
- Quyết định số 900/QĐ-BNV ngày 06 tháng 8 năm 2013
của Bộ trưởng Bộ Nội về việc ban hành Tài liệu bồi dưỡng ngạch
chuyên viên.
- Quyết định số 569/QĐ-BNV ngày 22/6/2012 của Bộ trưởng
Bộ Nội vụ về việc ban hành Tài liệu bồi dưỡng ngạch cán sự.

15


2.2. Thực trạng kết quả đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức của nước ta
2.2.1. Kết quả đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức trong nước
Phần này trình bày kết quả ĐTBD CBCC trong nước giai đoạn
2011-2015 đối với CBCC từ Trung ương đến cấp huyện; Đối với công
chức lãnh đạo cấp phòng; Đối với CBCC cấp xã; Đối với những người
hoạt động không chuyên trách; Đối với đại biểu HĐND các cấp.
2.2.2. Kết quả đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức nước ngoài
Phần này trình bày kết quả ĐTBD CBCC nước ngoài giai
đoạn 2011-2015. Trong đó đã tập trung vào hai đối tượng: CBCC
lãnh đạo, quản lý; CBCC tham mưu, hoạch định chính sách và CBCC
nguồn quy hoạch lãnh đạo, quản lý.
2.3. Thực trạng kết quả chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ, công chức Bộ Nội vụ
Phần này trình bày thực trạng trình độ CBCC lãnh đạo, quản
lý và thực trạng trình độ CBCC thực thi thừa hành.
2.3.1. Thực trạng mục tiêu chính sách đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức Bộ Nội vụ

Mục tiêu chính sách ĐTBD nhằm trang bị kiến thức về lý
luận chính trị; quản lý hành chính nhà nước, chuyên môn, nghiệp vụ;
ngoại ngữ, tin học; hội nhập kinh tế quốc tế và kỹ năng, phương pháp
làm việc cho đội ngũ CCVC và người lao động đáp ứng yêu cầu
nhiệm vụ công tác.
2.3.2. Thực trạng các giải pháp, công cụ chính sách đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ, công chức Bộ Nội vụ
Phần này trình bày thực trạng các giải pháp chính sách ĐTBD
CBCC Bộ Nội vụ và thực trạng các công cụ hỗ trợ công tác ĐTBD
tại Bộ Nội vụ.
16


2.3.3. Thực trạng thể chế chính sách đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức Bộ Nội vụ
Nhằm nâng cao việc thực hiện thể chế chính sách ĐTBD
CBCC cho CBCC Bộ Nội vụ nói riêng và các Bộ, ngành nói chung,
Chính phủ đã ban hành một số các Thông tư, Nghị định về ĐTBD.
Bộ Nội vụ đã cùng các cơ quan hữu quan tham mưu cho Chính phủ
xây dựng và hoàn thiện thể chế về ĐTBD CBCC, đưa công tác
ĐTBD đi dần vào khuôn khổ, nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả,
trình độ, năng lực và phẩm chất của đội ngũ CBCC đáp ứng yêu cầu
công cuộc cải cách hành chính.
2.3.4. Thực trạng các chu trình chính sách đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức Bộ Nội vụ
Quy trình ĐTBD gồm 7 bước: Bước 1: Xác định xây dựng kế
hoạch chính sách; Bước 2: Phân công, phối hợp với các cơ quan, đơn
vị có liên quan tổ chức thực hiện; Bước 3: Tuyên truyền, phổ biến
chính sách ĐTBD CBCC; Bước 4: Duy trì chính sách ĐTBD CBCC;
Bước 5: Điều chỉnh chính sách; Bước 6: Tổ chức thanh tra, kiểm tra,

giám sát; Bước 7: Báo cáo tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm.
2.4. Thực trạng kết quả thực hiện chính sách đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức Bộ Nội vụ
Phần này trình bày kết quả đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức trong nước từ năm 2014 - 2016 và kết quả đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức ở nước ngoài từ năm 2014 - 2016.
2.5. Đánh giá chung chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ, công chức
2.5.1. Ưu điểm
Chính sách ĐTBD CBCC đã đề ra mục tiêu chung và mục
tiêu cụ thể khá chính xác, các mục tiêu chính sách đều hướng tới giải
17


quyết vấn đề chính sách ĐTBD CBCC đặt ra hiện nay, nhằm hướng
tới giải quyết các vấn đề bức xúc, các hạn chế bất cập, các yêu cầu
đặt ra trong công tác đào tạo.
2.5.2. Các hạn chế, bất cập
Hạn chế, bất cập của mục tiêu chính sách ĐTBD CBCC; Hạn
chế, bất cập của các giải pháp chính sách ĐTBD CBCC; Hạn chế, bất
cập của công cụ chính sách ĐTBD CBCC; Hạn chế, bất cập của thể
chế chính sách ĐTBD CBCC.
2.5.3. Nguyên nhân hạn chế, bất cập
2.5.3.1. Nguyên nhân khách quan
- Do tính chất của vấn đề chính sách ĐTBD CBCC khá phức
tạp, chính sách điều chỉnh một đối tượng có số lượng lớn.
- Mở cửa hội nhập quốc tế sâu rộng và cạnh tranh quyết liệt
về nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao là yếu tố
khách quan gây áp lực và đặt ra cho công tác ĐTBD CBCC ở nước ta
nhiệm vụ hết sức nặng nề, phức tạp cần phải giải quyết.

2.5.3.2. Nguyên nhân chủ quan
- Do nhận thức của chủ thể hoạch định, xây dựng và tổ chức
thực hiện chính sách đào tạo chưa đầy đủ về tầm quan trọng của công
tác đào tạo.
- Do xác định vấn đề chính sách ĐTBD CBCC chưa đầy đủ
và chính xác nên chưa thấy hết quy mô và tính phức tạp của vấn đề
chính sách.
- Chủ quan duy ý trí trong xác định mục tiêu cụ thể của chính
sách, nhất là trong xác định mục tiêu cụ thể của chính sách.
- Xác định các giải pháp công cụ chính sách ĐTBD CBCC
chưa thực sự phù hợp với mục tiêu của chính sách và các giải pháp
đề ra chưa đủ mạnh để thực hiện thành công chính sách.
18


- Chưa xác định được vị trí việc làm, tiêu chuẩn chức danh
của CBCC lãnh đạo, quản lý các cấp.
- Các cơ chế, giải pháp chính sách về ĐTBD CBCC vốn
mang nặng tính bao cấp, chưa chuyển biến kịp thời trong điều kiện
mới nên chưa tạo động lực khuyến khích các cơ sở ĐTBD CBC.
- Các nguồn lực, nhất là nguồn lực đầu tư cho việc đổi mới
nâng cao chất lượng nội dung, chương trình ĐTBD CBCC còn rất
hạn chế.
- Trình độ, năng lực của đội ngũ CBCC trực tiếp tham mưu
hoạch định xây dựng chính sách ĐTBD CBCC còn hạn chế.
Chương 3
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO,
BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC
3.1. Phương hướng hoàn thiện chính sách đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức.

Cần quán triệt chủ trương, quan điểm của Đảng, pháp luật,
quy định của Nhà nước về chính sách ĐTBD và đây phải là việc làm
thường xuyên, liên tục gắn chặt với công cuộc CCHC.
3.2. Một số giải pháp hoàn thiện chính sách đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức.
3.2.1. Hoàn thiện mục tiêu chính sách đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức.
Trong thời gian tới cần có kế hoạch rà soát trình độ, năng lực
cũng như nhu cầu ĐTBD của CBCC nhằm xác định đúng thực trạng,
trình độ để xây dựng và đổi mới các chương trình ĐTBD ngạch, chức
danh theo hướng linh hoạt và xuất phát từ nhu cầu thực tiễn công
việc của người học theo hướng nâng cao năng lực, kỹ năng, phương
pháp làm việc.
19


3.2.2. Hoàn thiện thể chế chính sách đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức.
- Thiết lập thể chế chặt chẽ, minh bạch, công khai nhằm
ngăn ngừa những hành vi vi phạm pháp luật của CBCC.
- Bổ sung và hoàn thiện các tiêu chuẩn, chế độ, chính sách
cần thiết đối với giảng viên và giảng viên thỉnh giảng.
- Bổ sung và hoàn thiện chế độ đãi ngộ đối với CBCC nhà
nước đi học phù hợp với tình hình để CBCC yên tâm học tập nâng
cao trình độ.
3.2.3. Hoàn thiện các giải pháp, công cụ chính sách đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức.
3.2.3.1. Xây dựng chiến lược quy hoạch, kế hoạch đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ, công chứ của các Bộ, ngành
Nâng cao năng lực đội ngũ CBCC đáp ứng yêu cầu CCHC.

Đảm bảo xây dựng kế hoạch ĐTBD gắn với sử dụng cán bộ.
Nâng cao năng lực chuyên môn, phẩm chất chính trị của CBCC.
3.2.3.2. Xác định nội dung đào tạo, bồi dưỡng
- Chương trình, tài liệu ĐTBD CBCC phải đổi mới mạnh mẽ
theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực của người học, phù hợp
với xu thế phát triển của đất nước, đáp ứng yêu cầu CCHC trong từng
giai đoạn cụ thể.
3.2.3.3. Củng cố, kiện toàn hệ thống các cơ sở đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức
Nghiên cứu sắp xếp hệ thống các cơ sở ĐTBD CBCC theo
hướng tinh gọn phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và quy mô, hình
thức ĐTBD; Đầu tư, nâng cao chất lượng cơ sở vật chất của các cơ
sở ĐTBD CBCC; Nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên.

20


3.2.3.4. Mở rộng, tăng cường hợp tác quốc tế trong đào tạo,
bồi dưỡng
- Có kế hoạch, cơ chế huy động các tổ chức, cá nhân có năng
lực, uy tín nước ngoài tham gia hỗ trợ kinh phí và giảng dạy cho các
khóa ĐTBD CBCC của Việt Nam.
- Nâng cao hiệu quả hợp tác của các chương trình hợp tác
ĐTBD CBCC giữa Chính phủ Việt Nam với các nước trong khu vực
và trên thế giới.
- Lực chọn cơ sở ĐTBD có khả năng, tiềm năng để đầu tư
nâng cao năng lực ĐTBD.
- Các hoạt động hợp tác quốc tế về ĐTBD CBCC phải nằm
trong quy hoạch, kế hoạch ĐTBD CBCC nhà nước nói chung.
3.2.3.5. Đãi ngộ, trọng dụng, sử dụng cán bộ, công chức

Nhà nước nên có chính sách sử dụng, đãi ngộ và quản lý phù
hợp với ưu, nhược điểm của họ, bố trí và sử dụng cán bộ theo vị trí
việc làm như: bổ nhiệm, đề bạt, bãi nhiệm đúng người, đúng việc.
3.2.3.6. Đánh giá chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
- Tiếp tục hoàn thiện công tác quy hoạch, ĐTCBCC giai
đoạn 2010 - 2020, để làm căn cứ cho việc đầu tư ngân sách nhà nước
cho công tác ĐTBD CBCC cập nhật kiến thức mới cho CBCC lãnh
đạo, quản lý.
- Cần bố trí, sử dụng cán bộ đúng vị trí, chuyên ngành, tăng
cường quản lý việc cử cán bộ đi học, tránh lãng phí trong ĐTBD.
- Xây dựng cơ chế, chính sách để tuyển chọn đội ngũ giảng
dạy, báo cáo viên chất lượng cao, tăng cường cơ sở vật chất, trang
thiết bị cho việc dạy và học.
- Xây dựng nội dung chương trình, tài liệu cụ thể về các kỹ
năng dành cho CBCC lãnh đạo, quản lý, cần chú trọng xây dựng nội
21


dung kiến thức chuyên ngành lãnh đạo, và kinh nghiệm thực tế trong
việc giải quyết những tình huống cụ thể thường xảy ra ở cơ sở giúp
nâng cao năng lực, trình độ.
- Đổi mới ĐTBD các chương trình nghiệp vụ, kỹ năng bằng
hình thức kết hợp giữa lý thuyết và thực hành.
- Hiện nay ở nước ta chưa xây dựng bộ chỉ số đánh giá chất
lượng ĐTBD cho nên cần khẩn trương triển khai xây dựng và thực
hiện bộ chỉ số báo cáo về ĐTBD.
3.2.4. Nâng cao năng lực của các chủ thể chính sách đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức.
Nâng cao vai trò, trách nhiệm của lãnh đạo, CBCC các cơ
quan nhà nước có thẩm quyền hoạch định chính sách và thụ hưởng

chính sách.
3.2.5. Tăng cường các nguồn lực thực hiện chính sách đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức.
.- Cần bổ sung kinh phí từ ngân sách nhà nước, kinh phí tự
chủ cho các cơ sở ĐTBD, kinh phí tài trợ của các tổ chức quốc tế.
- Cần đầu tư kinh phí xây dựng các chương trình phù hợp với
yêu cầu, nội dung ĐTBD cho từng ngành, từng đối tượng CBCC.
- Nghiên cứu đổi mới cơ chế phân bổ và quản lý, sử dụng
kinh phí ĐTBD phù hợp với tình hình thực tiễn của Việt Nam; bảo
đảm sự chủ động của cơ quan quản lý, đơn vị sử dụng CBCC, nâng
cao hiệu quả sử dụng kinh phí trong công tác ĐTBD.
- Cần có kế hoạch phân bổ kinh phí hàng năm cho phù hợp
một số Bộ, ngành, đối tượng cũng như vị trí việc làm CBCC của
từng Bộ, địa phương.
- Đảm bảo tính thống nhất trong hệ thống các văn bản quy
phạm pháp luật về quản lý CBCCVC.
22


- Tăng cường phối hợp trao đổi kinh nghiệm với các trường
có uy tín của các nước trong khu vực về tổ chức các lớp ĐTBD.
KẾT LUẬN
Trên cơ sở các giải pháp hoàn thiện chính sách ĐTBD CBCC,
căn cứ theo tình hình thực tế đội ngũ CBCC nhằm xây dựng đội ngũ
CBCC có đủ năng lực, trình độ chuyên môn hoàn thành tốt nhiệm vụ,
đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã của đất nước. Học viên xin
đưa ra một số kiến nghị, đề xuất cụ thể nhằm hoàn thiện chính sách
ĐTBD CBCC ở nước ta hiện nay.
Một là, hàng năm các bộ, ngành, địa phương cần rà soát, kiểm
tra để xây dựng kế hoạch hoặc Đề án về công tác ĐTBD CBCCVC

đơn vị mình, nắm bắt tình hình thực tế nhu cầu về ĐTBD, cần nhận
thức và làm rõ vấn đề chính sách ĐTBD và chỉ ra các nguyên nhân
của vấn đề chính sách đó, căn cứ yêu cầu thực tiễn của đơn vị mình
để đưa ra các giải pháp cho phù hợp.
Hai là, muốn thực hiện tốt một chính sách, đòi hỏi năng lực tổ
chức thực hiện của CBCCVC, tổ chức trực tiếp thực hiện chính sách.
Cần tập trung nâng cao năng lực cho các nhà quản lý để có cái nhìn
đa chiều về vấn đề chính sách, khi ban hành chính sách, thực hiện
chính sách vào trong thực tiễn không chồng chéo, gây mâu thuẫn ,
ảnh hưởng tới lợi ích của các cá nhân và tổ chức.
Ba là, thực hiện nghiêm túc các quy định bắt buộc về ĐTBD
đối với CBCC như tuyển dụng, sử dụng, bố trí, giám sát, đánh giá,
quy hoạch, ĐTBD, luân chuyển, sử dụng, thực hiện chính sách chế
độ đối với CBCC, xây dựng và thực hiện chính sách phát triển và
trọng dụng, đãi ngộ nhân tài, thu hút nhân tài vào nền công vụ. Để
làm được điều này cần tiếp tục đổi mới công tác ĐTBD theo hướng

23


×