Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

Hỗ trợ việc làm đối với lao động nữ các xã miền núi huyện yên mô, tỉnh ninh bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.44 MB, 112 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

PHẠM THỊ HÀ

HỖ TRỢ VIỆC LÀM ĐỐI VỚI LAO ĐỘNG NỮ
CÁC XÃ MIỀN NÚI HUYỆN YÊN MÔ, TỈNH NINH BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG TÁC XÃ HỘI

HÀ NỘI, 2017


VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

PHẠM THỊ HÀ

HỖ TRỢ VIỆC LÀM ĐỐI VỚI LAO ĐỘNG NỮ
CÁC XÃ MIỀN NÚI HUYỆN YÊN MÔ, TỈNH NINH BÌNH
Chuyên ngành: Công tác xã hội
Mã số: 60 90 01 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG TÁC XÃ HỘI
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
GS.TS.NGUYỄN HỮU MINH

HÀ NỘI, 2017



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu thực sự của cá nhân tôi,
chưa được công bố trong bất cứ một công trình nghiên cứu nào. Các số liệu, nội
dung được trình bày trong luận văn này là hoàn toàn hợp lệ, đảm bảo độ tin cậy,
chính xác và trung thực.
Tôi xin chịu trách nhiệm về đề tài nghiên cứu của mình./.

Tác giả

Phạm Thị Hà


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .............................................................................................................................. 1
Chương 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ VIỆC LÀM VÀ HỖ TRỢ VIỆC
LÀM ĐỐI VỚI LAO ĐỘNG NỮ ..................................................................................10
1.1 Việc làm và hỗ trợ việc làm ....................................................................................10
1.2. Khái niệm về người lao động, đặc điểm và nhu cầu của lao động nữ ..............122
1.3. Các tiêu chí đánh giá kết quả hỗ trợ việc làm .......................................................14
1.4. Nguyên tắc của công tác xã hội trong hoạt động hỗ trợ việc làm đối với lao động
nữ ở các xã miền núi ......................................................................................................15
1.5. Nội dung của hoạt động hỗ trợ việc làm đối với lao động nữ .............................16
1.6. Hệ thống lý thuyết công tác xã hội trong hoạt động hỗ trợ việc làm đối với lao
động nữ các xã miền núi................................................................................................17
1.7 Cơ sở pháp lý về hoạt động hỗ trợ việc làm đối với lao động nữ.........................19
1.8. Những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động hỗ trợ việc làm...................................21
Chương 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG HỖ TRỢ VIỆC LÀM ĐỐI VỚI LAO
ĐỘNG NỮ CÁC XÃ MIỀN NÚI HUYỆN YÊN MÔ, TỈNH NINH BÌNH ...........26
2.1. Khái quát về địa bàn và khách thể nghiên cứu .....................................................26

2.2. Thực trạng về các hoạt động hỗ trợ việc làm đối với lao động nữ ở các xã miền
núi thuộc huyện Yên Mô ...............................................................................................35
2.3 Những nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động hỗ trợ việc làm cho lao động nữ trên địa
bàn huyện .......................................................................................................................44
2.4. Đánh giá chung về hoạt động hỗ trợ việc làm cho lao động nữ các xã miền núi
thuộc huyện Yên Mô trong thời gian qua.....................................................................51
Chương 3. CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU HỖ TRỢ VIỆC LÀM CHO LAO
ĐỘNG NỮ CÁC XÃ MIỀN NÚI HUYỆN YÊN MÔ, TỈNH NINH BÌNH ...........58
TRONG GIAI ĐOẠN 2018-2030...................................................................................58
3.1 Các giải pháp về cơ chế, chính sách ......................................................................58
3.2 Giải pháp về phát huy vai trò của nhân viên công tác xã hội trong hoạt động hỗ
trợ việc làm đối với lao động nữ các xã miền núi........................................................66
3.3 Giải pháp đối với các cơ quan, đoàn thể và chính quyền địa phương..................70
3.4 Giải pháp về công tác cán bộ ..................................................................................70
3.5 Giải pháp đối với người lao động ...........................................................................71
KẾT LUẬN .......................................................................................................................75
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC............................................................................................................................. 6


DANH MỤC BẢNG BIỂU, BIỂU ĐỒ
BẢNG

Bảng 2.1. Tổng số việc làm mới cho lao động nữ qua các năm ..................... 32
Bảng 2.2. Tổng hợp số lượng, chất lượng đội ngũ nhân viên công tác xã hội 34
BIỂU
Biểu đồ 2.1: Khảo sát nhu cầu của lao động nữ các xã miền núi .............................42
Biểu đồ 2.2: Những khó khăn, trở ngại trong tìm kiếm việc làm của lao động nữ ..48
Biểu đồ số 2.3: Tỷ lệ lao động nữ được hưởng các chính sách của nhà nước trong hỗ
trợ việc làm ..............................................................................................................49



MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Lao động, việc làm là vấn đề ảnh hưởng không chỉ đến đời sống của người
lao động hay cộng đồng mà còn ảnh hưởng đến nhiều khía cạnh của đời sống kinh
tế - xã hội. Hỗ trợ việc làm là một trong những chính sách quan trọng của đất nước,
nó gắn liền với sự ổn định, phát triển kinh tế xã hội và xoá đói giảm nghèo của mỗi
quốc gia.
Ở Việt Nam hiện nay, giải quyết việc làm là một vấn đề cấp thiết và là tiền
đề quan trọng để sử dụng có hiệu quả nguồn lực lao động, góp phần chuyển đổi cơ
cấu lao động, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế.
Do đó, vấn đề hỗ trợ việc làm, sử dụng hợp lý nguồn nhân lực là một trong những
vấn đề kinh tế xã hội được Đảng, Nhà nước và các địa phương đặc biệt quan tâm.
Yên Mô là một huyện phía nam của tỉnh Ninh Bình, với vị trí địa lý thuận
lợi, có tiềm năng và tài nguyên thiên nhiên phong phú, trong những năm qua, kinh
tế- xã hội của huyện đã đạt được những thành tựu đáng kể. Sự phát triển kinh tế đã
tạo ra nhiều việc làm cho người lao động đặc biệt là những loại hình việc làm mới
trong lĩnh vực công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ. Tuy nhiên, huyện Yên
Mô có số người trong độ tuổi lao động lớn, tỷ lệ thất nghiệp hàng năm vẫn ở mức
cao, tỷ lệ sử dụng lao động ở nông thôn thấp chỉ đạt trên, dưới 70%; số doanh
nghiệp trên địa bàn huyện ít nên khả năng tạo việc làm và thu hút lao động còn hạn
chế, nhất là trong lĩnh vực nông nghiệp và nông thôn.
Do vậy, việc tìm hiểu về vấn đề hỗ trợ việc làm cho lao động nữ các xã miền
núi ở huyện Yên Mô, các yếu tố ảnh hưởng đến công tác hỗ trợ việc làm, xác định
nguyên nhân và đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác hỗ trợ việc làm
đối với lao động nữ ở các xã miền núi thuộc huyện Yên Mô là việc làm rất cần thiết
không chỉ mang lại hiệu quả kinh tế mà còn mang lại ý nghĩa xã hội to lớn, giúp lao
động nữ và hộ gia đình phát triển kinh tế, tăng thu nhập, góp phần ổn định tình hình
chính trị, xã hội ở địa phương.


1


Vì vậy tác giả chọn đề tài nghiên cứu “Hỗ trợ việc làm đối với lao động nữ
các xã, miền núi huyện Yên Mô, tỉnh Ninh Bình” làm luận văn tốt nghiệp thạc sĩ.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Việc làm có vai trò quan trọng trong đời sống xã hội, nó là hoạt động không
thể thiếu của mỗi cá nhân trong cộng đồng và của toàn xã hội, là vấn để cốt lõi
xuyên suốt mọi hoạt động kinh tế, có mối quan hệ mật thiết với nền kinh tế- xã hội
và chi phối mọi hoạt động của tổ chức, cá nhân, xã hội. Vì vậy, trong thời gian qua
đã có rất nhiều các Đề án, các công trình nghiên cứu, các bài viết của các nhà khoa
học, nhà quản lý về vấn đề lao động, việc làm trong đó có một số công trình tiêu
biểu như:
Cuốn “Giải quyết việc làm cho lao động nông nghiệp trong quá trình đô thị
hóa” của PGS.TS Nguyễn Thị Thơm, ThS Phí Thị Hằng đồng chủ biên, NXB
Chính trị quốc gia năm 2009, tác giả đã đưa ra các vấn đề lý luận và thực tiễn về
việc làm và giải quyết việc làm đối với lao động nông nghiệp trong quá trình đô thị
hóa; phân tích thực trạng về việc làm và giải quyết việc làm cho lao động nông
nghiệp đồng thời đề xuất những phương hướng và giải pháp giải quyết việc làm cho
lao động trong quá trình đô thị hóa.
Cuốn “Việc làm cho người lao động bị thu hồi đất trong quá trình công
nghiệp hóa, đô thị hóa ở vùng kinh tế trọng điểm Trung bộ” của TS. Trần Đình
Chín, ThS. Nguyễn Dũng Anh đồng chủ biên, NXB Chính trị Quốc gia, năm 2014,
tác giả đã đưa ra cơ sở lý luận và thực tiễn về vấn đề việc làm, giải quyết việc làm
cho người lao động bị thu hồi đất trong quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa; phân
tích thực trạng chất lượng lao động, việc làm và tình hình giải quyết việc làm cho
người lao động bị thu hồi đất ở vùng kinh tế trọng điểm Trung Bộ, qua đó chỉ ra
những tồn tại, hạn chế từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm giải quyết việc làm cho
người lao động bị thu hồi đất ở khu vực kinh tế trọng điểm Trung Bộ.

Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020”, ban hành kèm
theo Quyết định số 1965/QĐ-TTg ngày ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ
với quan điểm bảo đảm thực hiện công bằng xã hội về cơ hội học nghề đối với mọi

2


lao động nông thôn; chuyển mạnh đào tạo nghề cho lao động nông thôn từ đào tạo
theo năng lực sẵn có của các cơ sở đào tạo sang đào tạo theo nhu cầu học nghề của
lao động nông thôn và yêu cầu của thị trường lao động; gắn đào tạo nghề với chiến
lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội của cả nước, từng vùng, từng
ngành và từng địa phương.
Luận án tiến sĩ “Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn tỉnh Ninh Bình
trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa” của tác giả Phạm Mạnh Hà. Kết quả
nghiên cứu của luận án đã làm rõ những căn cứ khoa học, chủ chương, đường lối
của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước về lao động nông thôn tỉnh Ninh Bình
trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, đồng thời đề xuất các quan điểm,
mục tiêu, phương hướng giải quyết việc làm cho lao động nông thôn tỉnh Ninh Bình
đến năm 2020.
Ngoài các công trình nghiên cứu nêu trên, còn rất nhiều các bài viết của các
tác giả đăng trên báo, tạp chí như :
Bài viết “Một số giải pháp giải quyết việc làm cho lao động nữ nông thôn ở
tỉnh Thái Bình” của tác giả Nguyễn Thị Nhung Trang, Phó trưởng khoa Dân vận,
Trường Chính trị tỉnh Thái Bình đăng trên Tạp chí Việt Nam và Hội nhập ngày
16/5/2017 (vietnamhoinhap.vn). Trong bài viết, tác giả đã đề cập đến các đặc điểm
tự nhiên, dân số, lao động trên địa bàn tỉnh Thái Bình; đánh giá những kết quả đã
đạt được về giải quyết việc làm cho lao động nữ nông thôn trong các ngành kinh tế,
thông qua chương trình mục tiêu quốc gia giải quyết việc làm từ đó chỉ ra những
khó khăn, bất cập trong công tác giải quyết việc làm cho lao động nữ; trên cơ sở
những phân tích, đánh giá đó, tác giả đã đề xuất các giải pháp giải quyết việc làm

đối với lao động nữ ở nông thôn tỉnh Thái Bình
Bài viết “Nâng cao hiệu quả đào tạo nghề, bảo vệ quyền lợi cho lao động
nữ” của tác giả Đỗ Bình đăng trên Báo tin tức ngày 08/3/2017 (baotintuc.vn). Trong
bài viết, tác giả đã đưa tin về nội dung làm việc của Đại hội đại biểu Phụ nữ toàn
quốc lần thứ XII trong đó có chia sẻ của Thứ trưởng Bộ Lao động- Thương binh và
Xã hội Nguyễn Trọng Đàm về nâng cao hiệu quả đào tạo nghề và bảo vệ quyền lợi

3


của lao động nữ. Tác giả đã phân tích các yếu tố hỗ trợ việc làm cho người lao động
như thông qua hoạt động của Quỹ quốc gia về việc làm, hỗ trợ xuất khẩu lao động,
nâng cao hiệu quả công tác đào tạo nghề gắn với việc làm; các nội dung liên quan
đến lao động nữ như tuổi nghỉ hưu, điều kiện, môi trường làm việc, các thiết chế
cho công nhân tại các khu công nghiệp (vấn đề về nhà ở, trường học…)
Bài viết “Chính sách về việc làm, thực trạng và giải pháp” của tác giả
Nguyễn Thúy Hà, đăng trên Cổng thông tin điện tử Viện nghiên cứu lập pháp ngày
07/6/2013 (vnclp.gov.vn). Trong bài viết, tác giả đã đưa ra các khái niệm về việc
làm, vai trò của việc làm; phân tích thực trạng việc làm và đưa ra các phương hướng
giải quyết vấn đề việc làm đồng thời hệ thống hóa và đánh giá các chính sách việc
làm, chỉ ra những tồn tại, hạn chế và đề xuất các giải pháp hoàn thiện chính sách
việc làm. Tuy nhiên, tác giả chưa đưa ra được các nhân tố ảnh hưởng tới việc làm
và chính sách việc làm ở nước ta.
Nhìn chung, các công trình nghiên cứu và các bài viết đã đánh giá những kết
quả thực hiện chính sách việc làm, về thực trạng vấn đề lao động, việc làm ở nhiều
địa phương, nhiều góc nhìn khác nhau; về ngành nghề và phát triển ngành nghề đối
với phụ nữ; chỉ ra những thuận lợi, khó khăn và tồn tại, hạn chế trong hoạt động hỗ
trợ giải quyết việc làm đối với lao động; đề ra các giải pháp nhằm giải quyết việc
làm cho lao động trong đó có lao động nữ. Tuy nhiên, chưa có công trình nào
nghiên cứu một cách có hệ thống về vấn đề hỗ trợ tạo việc làm đối với lao động nữ

ở các xã miền núi. Xuất phát từ thực tế đó, tác giả chọn đề tài “Hỗ trợ việc làm đối
với lao động nữ các xã miền núi huyện Yên Mô, tỉnh Ninh Bình” để đi sâu nghiên
cứu tình hình thực tế tại địa phương, góp phần làm rõ cơ sở lý luận, thực tiễn trong
công tác giải quyết việc làm cho lao động nữ và góp phần phát triển kinh tế- xã hội
trên địa bàn huyện Yên Mô, tỉnh Ninh Bình.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
3.1 Mục đích
Nghiên cứu cơ sở lý luận, thực trạng cũng như các yếu tố ảnh hưởng đến
hoạt động hỗ trợ việc làm đối với lao động nữ các xã miền núi huyện Yên Mô, tỉnh

4


Ninh Bình, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm thực hiện tốt công tác hỗ trợ việc
làm đối với lao động nữ.
3.2 Nhiệm vụ
Nghiên cứu, hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về hỗ trợ việc làm cho
người lao động; phân tích thực trạng về lao động nữ ở các xã miền núi, việc thực hiện
chính sách hỗ trợ việc làm và hoạt động hỗ trợ việc làm trên địa bàn huyện nói chung
và các xã miền núi thuộc huyện Yên Mô, tỉnh Ninh Bình nói riêng; đánh giá những
kết quả đã đạt được, những tồn tại, hạn chế từ đó tìm ra nguyên nhân của những tồn
tại của vấn đề hỗ trợ việc làm cho lao động nữ; đề xuất một số giải pháp nhằm nâng
cao hiệu quả hoạt động hỗ trợ việc làm đối với lao động nữ ở các xã miền núi trên
địa bàn huyện Yên Mô, tỉnh Ninh Bình, giai đoạn 2018 -2030.
3.3 Câu hỏi nghiên cứu
1. Thực trạng hoạt động hỗ trợ việc làm đối với lao động nữ các xã miền núi
huyện Yên Mô như thế nào?
2. Những nhân tố nào có ảnh hưởng đến hoạt động hỗ trợ việc làm đối với
lao động nữ các xã miền núi thuộc huyện Yên Mô?
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

4.1. Đối tượng nghiên cứu: Hỗ trợ việc làm đối với lao động nữ các xã miền
núi huyện Yên Mô, tỉnh Ninh Bình.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
4.2.1. Phạm vi về đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu về lý luận và thực trạng các hoạt động hỗ trợ việc
làm đối với lao động nữ các xã miền núi, bao gồm: Hoạt động dạy nghề và giới
thiệu việc làm, hoạt động vay vốn giải quyết việc làm, vay vốn xuất khẩu lao động
và tín dụng ưu đãi, hỗ trợ việc làm từ phát triển nông nghiệp, trang trại, gia trại, từ
hộ gia đình, từ các làng nghề, các doanh nghiệp, xưởng sản xuất, công ty đóng trên
địa bàn huyện và từ công tác xuất khẩu lao động.

5


4.2.2. Phạm vi về khách thể nghiên cứu: Khảo sát thông qua phiếu trưng cầu
ý kiến đối với 120 lao động nữ ở 09 xã miền núi và mạng lưới hỗ trợ việc làm cho
lao động trên địa bàn huyện Yên Mô, tỉnh Ninh Bình.
4.2.3. Phạm vi về thời gian nghiên cứu: Nguồn số liệu phục vụ nghiên cứu
đề tài được thu thập từ năm 2014 đến ngày 31/12/2016. Số liệu sơ cấp được thu
thập thông qua điều tra từ bảng hỏi đối với người lao động ở các xã miền núi trên
địa bàn huyện từ tháng 4/2017 đến tháng 6/2017.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Trong quá trình nghiên cứu thực hiện đề tài, tác giả lấy chủ nghĩa duy vật
lịch sử và chủ nghĩa duy vật biện chứng làm cơ sở phương pháp luận cho việc
nghiên cứu của mình. Qua đó, các hành động cũng như sự kiện, hiện tượng xảy ra
được nhìn nhận và đánh giá dưới góc nhìn khách quan, khoa học.
Một là, đề tài phản ánh các hiện tượng, sự kiện, hành động xã hội đúng như
những gì nó đang tồn tại, đang diễn ra trong đời sống xã hội. Khi nghiên cứu tác giả
luôn nhìn nhận các vấn đề một cách khách quan nhất, không lồng quan điểm, suy nghĩ

của cá nhân về vấn đề rồi quy các góc nhìn của vấn đề vào tiêu cực hoặc tích cực.
Hai là, khi tiến hành nghiên cứu, đề tài luôn đặt trong bối cảnh lịch sử kinh tế
- xã hội nhất định. Vì ở mỗi thời điểm lịch sử có những quan niệm, giá trị khác
nhau. Đồng thời điều kiện kinh tế - xã hội cũng tác động và ảnh hưởng mạnh mẽ tới
các vấn đề, sự kiện và hành động xã hội.
Ba là, các sự vật, hiện tượng chỉ biểu hiện sự tồn tại của mình thông qua sự
vận động, tương tác qua lại với nhau. Chúng có mối liên hệ hết sức chặt chẽ với
nhau, không có sự vật nào nằm ngoài mối liên hệ. Một hiện tượng này có thể làm
tiền đề cho hiện tượng khác. Một nguyên nhân có thể mang lại nhiều kết quả khác
nhau, hay một kết quả có thể do nhiều nguyên nhân gây nên. Việc phân chia mối
liên hệ chỉ mang tính chất tương đối.

6


Bốn là, khi xem xét một vấn đề không chỉ dựa vào hiện tượng và biểu hiện
bề ngoài mà phải chỉ ra, đánh giá đúng bản chất của hiện tượng, hành động đó. Việc
chỉ ra được bản chất thực sự của vấn đề chính là việc đạt được mục tiêu nghiên cứu.
Ngoài ra, khi phân tích hoạt động hỗ trợ việc làm cho lao động nữ, luận văn
cũng đã vận dụng lý thuyết hệ thống và lý thuyết nhu cầu cũng như khung pháp lý
của nhà nước về vấn đề này (sẽ trình bày kỹ hơn ở chương sau).
Khi thực hiện đề tài “Hỗ trợ việc làm đối với lao động nữ các xã miền núi
huyện Yên Mô, tỉnh Ninh Bình” tác giả đã đặt vấn đề việc làm, hỗ trợ việc làm của
người lao động trong bối cảnh kinh tế - xã hội của đất nước, của tỉnh nói chung và
của huyện Yên Mô nói riêng. Các vấn đề như: chuyển dịch cơ cấu kinh tế, chính sách
về lao động, việc làm, mạng lưới hỗ trợ việc làm cho người lao động, cơ cấu, chất
lượng lao động… ảnh hưởng tới vấn đề việc làm, thu nhập và cuộc sống của người
lao động nói chung và lao động nữ ở các xã miền núi nói riêng. Các vấn đề này có
liên quan đến nhau, ràng buộc lẫn nhau, có sự tương tác qua lại và hỗ trợ nhau. Tác
giả nhìn nhận các vấn đề trên bằng một cách khách quan nhất, để phân tích, nhận

định, đánh giá, so sánh, chỉ ra tồn tại, hạn chế và lý giải các nguyên nhân từ đó rút ra
những lý luận và đề xuất giải pháp về vấn đề nghiên cứu.
5.2 Phương pháp nghiên cứu
5.2.1. Phương pháp quan sát
Qua việc quan sát trực tiếp để thu thập những thông tin cần thiết liên quan
đến đề tài như: quan sát hành động, thái độ của người lao động trong việc tìm kiếm
việc làm, lựa chọn nghề nghiệp, khả năng đáp ứng yêu cầu về việc làm của họ; thái
độ, hành động của người tuyển dụng lao động đối với vấn đề này…
5.2.2. Phương pháp điều tra bằng phiếu trưng cầu ý kiến
Là phương pháp thu thập thông tin trên cơ sở trả lời bằng văn bản, đó là
phương pháp phỏng vấn thông qua việc hỏi và trả lời trên giấy. Tác giả thực hiện
phương pháp này để tổng hợp các thông tin định lượng về vấn đề nghiên cứu. Tổng
số đối tượng được nghiên cứu bằng bảng hỏi gồm 120 người là các lao động nữ ở
09 xã miền núi trên địa bàn huyện Yên Mô, tỉnh Ninh Bình. . Nội dung của phiếu hỏi

7


được xây dựng tập trung vào một số nội dung gồm: khảo sát về chất lượng lao động
nữ; khảo sát về tình trạng công việc; các chính sách hỗ trợ việc làm; cách thức tìm
kiếm việc làm, lựa chọn nghề nghiệp; khảo sát về những khó khăn đối với người lao
động khi tìm việc làm; đánh giá của người lao động về tầm quan trọng của thông tin
việc làm, các tiêu chí của việc làm...
Trong quá trình trưng cầu ý kiến của người lao động, học viên cũng đã vận
dụng các nguyên tắc của công tác xã hội (trình bày ở chương sau) trong hoạt động
hỗ trợ giải quyết việc làm cho lao động nữ để tìm hiểu nhu cầu và nguyện vọng của
người lao động về vấn đề việc làm.
5.2.3 Phương pháp phân tích tài liệu:
Đề tài sử dụng những tài liệu, sách, báo, công trình nghiên cứu các văn bản
và định hướng của Nhà nước trong lĩnh vực liên quan đến đề tài, thông qua việc

phân tích, đánh giá, tổng hợp, làm phong phú và hoàn thiện hơn cho kết quả nghiên
cứu và nhằm đem lại một cái nhìn khách quan, toàn diện về vấn đề nghiên cứu.
5.2.4. Phương pháp thống kê toán học
Tác giả sử dụng phương pháp thống kê toán học để xử lý các tài liệu, số liệu,
các thông tin đã thu thập được từ đó đưa ra các phân tích, đánh giá, nhận định đảm
bảo chính xác, khách quan các nội dung trong đề tài.
5.2.5. Phương pháp chuyên gia
Tham vấn ý kiến của 06 người là các thầy giảng dạy tại Học viện Khoa học - Xã
hội; lãnh đạo, công chức các Hội, đoàn thể và các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân huyện Yên Mô. Họ là những người có hiểu biết sâu, nắm chắc về chính sách,
pháp luật, có nhiều kinh nghiệm và thực tiễn trong vấn đề nghiên cứu.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ là góp phần cung cấp thêm thông tin và cơ
sở dữ liệu về vấn đề lao động, việc làm, hỗ trợ việc làm; Đề tài góp phần bổ sung
những nội dung về vấn đề việc làm đối với lao động nữ ở các xã miền núi vào hệ
thống lý thuyết, nghiên cứu về việc làm nói chung.

8


6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Đề tài nghiên cứu và phản ánh khá toàn diện về việc làm, cách thức hỗ trợ
người lao động nữ tìm kiếm việc làm thông qua việc thực hiện các chính sách và mạng
lưới hỗ trợ việc làm đối với lao động nữ các xã miền núi huyện Yên Mô, tỉnh Ninh
Bình. Kết quả nghiên cứu góp phần phân tích cụ thể thực trạng các hoạt động hỗ trợ
việc làm đối với lao động nữ; thực trạng về đội ngũ những người làm nhiệm vụ của
nhân viên công tác xã hội; chỉ ra những tồn tại, hạn chế, xác định được nguyên nhân
của các vấn đề và đề xuất một số giải pháp hỗ trợ việc làm nhằm giúp lao động nữ có
cơ hội tìm được việc làm, lựa chọn nghề nghiệp phù hợp; giúp cho các nhà quản lý,

hoạch định chính sách có những giải pháp để sử dụng tốt hơn nữa nguồn lao động trên
địa bàn huyện nói chung và lao động nữ ở các xã miền núi nói riêng.
Đề tài là nguồn tham khảo cho các nghiên cứu về vấn đề lao động, việc làm
và là tài liệu học tập cho những đối tượng quan tâm đến vấn đề việc làm và hỗ trợ
tạo việc làm cho lao động nữ ở khu vực miền núi.
Đề tài là tài liệu để giúp huyện Yên Mô, tỉnh Ninh Bình tham khảo để xây
dựng kế hoạch phát triển nguồn nhân lực, các chương trình, kế hoạch liên quan đến
công tác giải quyết việc làm cho lao động nói chung và lao động nữ các xã miền núi
nói riêng.
7. Cơ cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, luận văn bao gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về việc làm và hỗ trợ việc làm đối với lao động nữ.
Chương 2: Thực trạng hoạt động hỗ trợ việc làm đối với lao động nữ ở các
xã miền núi thuộc huyện Yên Mô, tỉnh Ninh Bình
Chương 3: Phương hướng và các giải pháp chủ yếu hỗ trợ việc làm cho lao
động nữ ở các xã miền núi huyện Yên Mô, tỉnh Ninh Bình trong giai đoạn 2018-2030.

9


Chương 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ VIỆC LÀM VÀ HỖ TRỢ VIỆC LÀM ĐỐI
VỚI LAO ĐỘNG NỮ
1.1 Việc làm và hỗ trợ việc làm
1.1.1. Việc làm
Việc làm là một phạm trù tồn tại khách quan trong nền sản xuất xã hội, phụ
thuộc vào các điều kiện hiện có của nền sản xuất. Mỗi một hình thái xã hội, mỗi giai
đoạn phát triển kinh tế xã hội thì khái niệm việc làm được hiểu theo những khía
cạnh khác nhau. Đã có nhiều công trình nghiên cứu đưa ra khái niệm việc làm:
- Theo Tổ chức lao động quốc tế (ILO): Khái niệm việc làm chỉ đề cập đến

trong mối quan hệ với lực lượng lao động. Vì vậy, “Việc làm được coi là hoạt động
có ích mà không bị pháp luật ngăn cấm, có thu nhập bằng tiền (hoặc bằng hiện
vật)”; còn theo giáo trình Kinh tế Lao động của Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
Hà Nội thì “Việc làm là trạng thái phù hợp về số lượng và chất lượng giữa tư liệu
sản xuất với sức lao động, để tạo ra hàng hoá theo yêu cầu của thị trường”.
- Tại Khoản 1, Điều 9, Chương II (Việc làm) của Bộ luật Lao động được
Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XIII, kỳ họp thứ 3 thông
qua ngày 18/06/2012 quy định: “Việc làm là hoạt động lao động tạo ra thu nhập mà
không bị pháp luật cấm.”
Như vậy, theo Bộ luật Lao động thì khái niệm việc làm phải bao gồm những
nội dung sau:
Một là, hoạt động đó phải là một hoạt động lao động. Hoạt động lao động là
hoạt động quan trọng nhất của con người, nó tạo ra của cải vật chất và các giá trị
tinh thần của xã hội.
Hai là, hoạt động lao động đó nhằm mục đích tạo ra thu nhập. Thu nhập
chính là các khoản nhận được bằng tiền hoặc hiện vật từ việc làm. Người lao động
có thể nhận thu nhập từ người sử dụng lao động hoặc có thể tự đem lại thu nhập cho
bản thân thông qua các hoạt động kinh tế mà bản thân người lao động làm chủ, hoặc
có thể đem lại thu nhập cho hộ gia đình mà bản thân người thực hiện công việc đó

10


là thành viên của hộ gia đình hoặc do gia đình quản lý. Điều này thể hiện rõ tính
hữu ích và nhấn mạnh tiêu thức tạo ra nguồn thu nhập của việc làm.
Ba là, hoạt động lao động đó không bị pháp luật cấm. Điều này chỉ rõ tính
pháp lý của việc làm.
Nếu một hoạt động tạo ra thu nhập nhưng vi phạm pháp luật như trộm cắp,
buôn bán ma tuý… thì không được thừa nhận là việc làm. Mặt khác một hoạt động
dù là hợp pháp và có ích nhưng không tạo ra thu nhập cũng không được thừa nhận

là việc làm.
Tuy nhiên, trên thực tế nếu chỉ căn cứ vào tiêu thức là tính hợp pháp và thu
nhập để xác định một hoạt động được coi là việc làm hay không thì có những hoạt
động khó có thể xác định chính xác được và càng khó khăn hơn trong việc đánh giá
vấn đề việc làm.
Thứ nhất, tính hợp pháp của một hoạt động lao động được thừa nhận là việc
làm tuỳ thuộc vào luật pháp và thể chế của mỗi quốc gia, có thể trong cùng một
quốc gia có những hoạt động ở thời kỳ này được coi là việc làm nhưng ở thời kỳ
khác lại không được coi là việc làm. Ví dụ: Hoạt động mại dâm ở Việt Nam là hành
vi vi phạm pháp luật và không được coi là việc làm, tuy nhiên hoạt động này lại
được thừa nhận là việc làm ở một số nước như Thái Lan, Philipines… vì hoạt động
này đáp ứng nhu cầu của một số nhóm người trong xã hội và đem lại thu nhập cho
người bán dâm. Hoạt động này được luật pháp bảo hộ, quản lý, được Bộ Y tế và các
cơ quan quản lý sức khoẻ của những nước này theo dõi, kiểm tra sức khoẻ định kỳ
và cấp giấy phép hành nghề.
Thứ hai, không phải mọi hoạt động có ích và cần thiết cho gia đình và xã hội
đều tạo ra thu nhập mặc dù nó góp phần giảm chi tiêu cho gia đình thay vì thuê
người làm công. Ví dụ: Cùng là công việc nội trợ với thời gian như nhau nhưng một
người làm công việc nội trợ của gia đình để giúp các thành viên trong gia đình yên
tâm đi làm việc, mang lại nguồn thu nhập và không phải trả chi phí thuê người giúp
việc nhưng không được trả công, không tạo ra thu nhập nên không được coi là việc

11


làm. Nhưng cũng với công việc như vậy của một người đi làm giúp việc cho gia
đình khác và được trả công thì lại được coi là việc làm.
Qua các khái niệm và phân tích trên, tác giả đưa ra khái niệm về việc làm đó
là: Việc làm là những hoạt động lao động mang lại thu nhập cho người lao động
được xã hội thừa nhận mà không bị pháp luật ngăn cấm.

1.1.2. Hỗ trợ việc làm:
Là tổng hợp các hoạt động cần thiết để tạo ra những việc làm mới, giúp
người lao động chưa có việc làm có được việc làm, tạo thêm việc làm cho người lao
động còn thiếu và giúp họ tự tạo việc làm theo cơ chế ba bên đó là người lao động,
người sử dụng lao động và nhà nước
Nói cách khác đó là người lao động có được việc làm mới, việc làm thêm, tự
tạo được việc làm thông qua sự hỗ trợ của nhà nước, của địa phương và sự nỗ lực
của bản thân họ để có việc làm hoặc tự tạo việc làm, mang lại nguồn thu nhập hợp
pháp cho bản thân và gia đình.
1.2. Khái niệm về người lao động, đặc điểm và nhu cầu của lao động nữ
12.1. Người lao động
Tại Khoản 1, Điều 3, Chương I của Luật số 10/2012/QH13 ngày 18/6/2012
của Quốc hội ban hành Bộ Luật lao động quy định: ”Người lao động là người từ đủ
15 tuổi trở lên, có khả năng lao động, làm việc theo hợp đồng lao động, được trả
lương và chịu sự quản lý, điều hành của người sử dụng lao động”.[37]
Quy định này bao gồm tất cả những người lao động trong đó có lao động nữ
thuộc các xã miền núi đủ 15 tuổi trở lên, có khả năng lao động, được người sử dụng
lao động hợp đồng làm việc (có thể hợp đồng bằng văn bản hoặc hợp đồng thỏa
thuận bằng miệng với người sử dụng lao động) và được trả công lao động. Trong
thời gian lao động chịu sự quản lý, sử dụng của người sử dụng lao động.

1.2.2. Đặc điểm tâm lý- xã hội, nhu cầu và đặc điểm việc làm của lao động nữ
* Đặc điểm tâm lý- xã hội
Trong xã hội, phụ nữ là lực lượng lao động quan trọng góp phần tạo ra của
cải, vật chất và thu nhập cho gia đình. Những năm gần đây, khi lực lượng lao động

12


nữ được quan tâm và tạo điều kiện hơn thì phụ nữ không chỉ bó hẹp trong công việc

nội trợ hoặc nông nghiệp mà họ đã có mặt trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã
hội như: Chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh…Tuy nhiên với đặc điểm của
người phụ nữ mang những thiên chức quan trọng đó là làm vợ và làm mẹ, vì vậy họ
có những đặc điểm riêng về giới tính chỉ phù hợp với những điều kiện lao động nhất
định. Do đó nhà nước cũng đã ban hành các quy định riêng đối với lao động nữ để
vừa góp phần đảm bảo tính nhân văn, vừa đảm bảo quyền làm việc của phụ nữ được
bình đẳng so với nam giới, vừa tạo điều kiện để họ thực hiện thiên chức quan trọng
của người phụ nữ mà không ai có thể thay thế được đó là thiên chức làm mẹ và
chăm sóc, nuôi dạy, bảo vệ thế hệ trẻ.
Bên cạnh đó, tâm lý của người phụ nữ cũng ảnh hưởng đến việc lựa chọn hoặc
quyết định công việc phù hợp. Họ phù hợp với các công việc nhẹ nhàng, tỷ mỷ; họ
cũng có những hạn chế về thể lực, sức khỏe và thời gian so với nam giới. Phần lớn họ
có trình độ học vấn và tay nghề thấp hơn nam giới, số lao động nữ chưa qua đào tạo
nghề chiếm tỷ lệ cao hơn, nhất là ở khu vực nông thôn, miền núi. Đây chính là những
trở ngại dẫn đến họ khó tìm kiếm được việc làm trên thị trường lao động.
* Nhu cầu của lao động nữ
Hiện nay, vẫn còn nhiều lao động nữ có việc làm nhưng việc làm không đầy
đủ, không ổn định, thu nhập thấp, dễ mất việc vì vậy nhu cầu của lao động nữ nói
chung và lao động nữ ở khu vực nông thôn, miền núi nói riêng về việc làm đó là
được hỗ trợ học nghề, được vay vốn ưu đãi phát triển sản xuất, có được công việc
phù hợp, có thu nhập ổn định để góp phần phát triển kinh tế gia đình.
* Đặc điểm việc làm của lao động nữ
Từ các đặc điểm về tâm sinh lý và nhu cầu của lao động nữ đã hình thành
nên những đặc điểm cơ bản về việc làm của lao động nữ đó là:
- Việc làm của lao động nữ tập trung ở các lĩnh vực hành chính sự
nghiệp, các ngành công nghiệp nhẹ, tiểu thủ công nghiệp, các lĩnh vực thương mại
và dịch vụ, nội trợ hoặc giúp việc gia đình. Những công việc phù hợp với sức khỏe,
tâm lý và thiên chức của người phụ nữ.

13



- Việc làm của lao động nữ chủ yếu trong các lĩnh vực không đòi
hỏi mức độ phức tạp, nguy hiểm hoặc các nghề kỹ thuật cao.
- Xu hướng hiện nay, người phụ nữ hiện đại đang có sự chuyển dịch theo
hướng cân bằng cơ cấu việc làm giữa lao động nữ và lao động nam trong các thành
phần kinh tế theo thời gian.
1.3. Các tiêu chí đánh giá kết quả hỗ trợ việc làm
1.3.1. Số người có việc làm
Có nhiều định nghĩa về người có việc làm:
Theo Tổ chức Lao động quốc tế (ILO) quan niệm người có việc làm là tất cả
các cá nhân ở một độ tuổi cụ thể trong một giai đoạn, thời gian nhất định, dù là một
tuần hay một ngày đang làm việc được trả lương, tự làm việc, nội trợ, người đang
nghỉ phép hoặc nghỉ bảo hiểm xã hội, người học việc nhận lương bằng tiền hoặc
hiện vật, thành viên của lực lượng vũ trang. (55, [tr47]).
Theo tác giả thì người có việc làm được hiểu như sau: Người có việc làm là
những người từ 15 tuổi trở lên đang làm việc tại một thời điểm nhất định, có tạo ra
thu nhập bao gồm cả những người đang làm việc hay họ đang nghỉ việc tạm thời vì
một lý do bất khả kháng.
1.3.2. Số người được tạo việc làm: Là tổng số người tìm và có được việc
làm trong khoảng thời gian nhất định (tháng, quý, năm).
1.3.3. Thiếu việc làm: Là người lao động đang có việc làm và muốn làm việc
thêm giờ (có nghĩa là muốn làm bổ sung thêm công việc khác so với công việc hiện
tại để tăng thêm tổng số giời làm việc của mình; thay thế công việc hiện tại của
mình bằng công việc khác với giờ làm việc được tăng thêm; tăng thêm giờ làm việc
của công việc hiện tại; hay kết hợp những khả năng kể trên), có khả năng làm thêm
giờ (có nghĩa là đã sẵn sàng làm thêm giờ trong thời gian tiếp sau được chỉ rõ làm
khi có cơ hội làm thêm) và làm việc ít hơn ngưỡng dưới của thời giờ làm việc.
1.3.4. Người thất nghiệp: Có một số quan niệm về người thất nghiệp:


14


Theo Tổ chức Lao động quốc tế thì người thất nghiệp bao gồm các cá nhân ở
độ tuổi nhất định trong giai đoạn cụ thể không có việc làm, đang tích cực tìm việc
và sẵn sàng làm việc.
Theo Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội thì người thất nghiệp bao gồm
tất cả những người từ đủ 15 tuổi trở lên trong tuần lễ trước điều tra, đảm bảo các
điều kiện là không có việc làm (có nghĩa là không có việc làm được trả công hay
không tự làm việc, hay không phải là làm việc trong gia đình không hưởng công),
hiện tại có khả năng làm việc (có nghĩa là có khả năng làm việc được trả công hay
tự làm việc trong thời gian liên quan) và đang đi tìm việc (có nghĩa là đã áp dụng
các biện pháp để tìm việc làm được trả công hay tự làm việc trong thời gian gần
đây, hoặc sẵn sàng làm việc).
Luận văn này xác định: Người thất nghiệp là những người từ đủ 15 tuổi trở
lên, tại một thời điểm nhất định có khả năng làm việc nhưng không có việc làm.
1.4. Nguyên tắc của công tác xã hội trong hoạt động giải quyết việc làm đối với
lao động nữ ở các xã miền núi
1.4.1 Nguyên tắc chấp nhận đối tượng
Trong hoạt động hỗ trợ việc làm đối với lao động nữ, cần chấp nhận đối
tượng như bản thân họ vốn có, chấp nhận những suy nghĩ, quan điểm, những kiến
thức, kỹ năng, trình độ hoặc những hạn chế của họ trong vấn đề tìm việc làm, tự tạo
việc làm. Trên cơ sở đó giúp họ nhìn nhận, định hướng và giải quyết các vấn đề mà
bản thân họ chưa tự nhìn nhận hoặc làm được.
1.4.2 Nguyên tắc tôn trọng quyền tự quyết của đối tượng
Nhân viên xã hội khi giải quyết các vấn đề của lao động nữ thì chỉ đóng vai
trò cung cấp thông tin, hỗ trợ đối tượng tìm hiểu các vấn đề bản thân họ đang gặp
phải hoặc đang mong muốn, giúp đối tượng lựa chọn các giải pháp và để họ tự
quyết định lựa chọn những giải pháp phù hợp nhất với điều kiện và hoàn cảnh của
bản thân. Chỉ trong trường hợp những quyết định đó có ảnh hưởng tới sự an toàn

của họ, gia đình hoặc những người có liên quan thì nhân viên xã hội mới can thiệp
vào quyết định của họ.

15


1.4.3 Nguyên tắc tạo điều kiện để đối tượng tham gia giải quyết vấn đề:
Để thực hiện nguyên tắc này, nhân viên công tác xã hội để đối tượng chủ
động tham gia giải quyết vấn đề của mình từ khi bắt đầu triển khai cho đến khi kết
thúc hoạt động. Bởi vì chính bản thân họ là người hiểu rõ ràng nhất vấn đề mình
đang gặp phải, nguyên nhân của vấn đề, những mong muốn của bản thân khi giải
quyết vấn đề đó, họ hiểu sâu sắc về hoàn cảnh gia đình và biết được những giải
pháp hoặc những hỗ trợ nào là phù hợp với họ do vậy để họ được tham gia giải
quyết vấn đề sẽ góp phần vào thành công trong hoạt động hỗ trợ.
1.4.4 Nguyên tắc bảo đảm tính khác biệt của mỗi trường hợp:
Mỗi một trường hợp cần trợ giúp có hoàn cảnh, nhu cầu, đặc điểm, suy nghĩ,
trình độ, năng lực và môi trường sống khác nhau, do vậy trong quá trình trợ giúp
đối tượng cần thực hiện nguyên tắc đảm bảo tính khác biệt của mỗi cá nhân, tôn
trọng tính khác biệt của từng trường hợp để tìm ra phương pháp tiếp cận và hỗ trợ
giải quyết hiệu quả, phù hợp. Hoặc cần tách nhóm các đối tượng có cùng vấn đề,
cùng hoàn cảnh và nhu cầu để có giải pháp hỗ trợ hoặc giúp đỡ phù hợp với từng
người, nhóm người.
1.5. Nội dung của hoạt động hỗ trợ việc làm đối với lao động nữ
Nghiên cứu, đánh giá thực tế về tình hình lao động, việc làm của lao động nữ
ở các xã miền núi thuộc huyện Yên Mô như tổng số lao động nữ, cơ cấu lao động
theo độ tuổi, theo trình độ học vấn, trình độ chuyên môn; số lao động đã có việc
làm, lao động chưa có việc làm, mạng lưới các cơ sở dạy nghề và hỗ trợ việc làm
cho lao động nữ; số doanh nghiệp đã và đang tham gia vào việc giải quyết việc làm
cho lao động nữ ở địa phương.
Phân tích thực trạng các về lao động, việc làm, thực trạng các hoạt động hỗ

trợ việc làm và thực trạng đội ngũ những người làm nhiệm vụ của nhân viên công
tác xã hội ở địa phương. Qua đó đánh giá những kết quả đã đạt được, những tồn tại;
chỉ ra nguyên nhân các vấn đề và đề xuất các giải pháp để hỗ trợ tạo việc làm cho
lao động nữ ở các xã miền núi trên địa bàn nghiên cứu giai đoạn 2018-2030.

16


1.6. Hệ thống lý thuyết công tác xã hội trong hoạt động hỗ trợ việc làm đối với
lao động nữ các xã miền núi
1.6.1 Lý thuyết hệ thống
Trong công tác xã hội, nhân viên xã hội cần áp dụng nhiều kĩ năng, kiến thức
và lí thuyết khác nhau để giải thích hành vi của thân chủ, từ đó đưa ra được tiến
trình giúp đỡ phù hợp, mang lại hiệu quả cao. Thuyết hệ thống là một trong những lí
thuyết quan trọng được vận dụng trong công tác xã hội. Khi thực hiện một tiến trình
giúp đỡ cá nhân không thể thiếu được lí thuyết hệ thống bởi nhân viên xã hội cần
chỉ ra thân chủ của mình đang thiếu và cần đến những hệ thống trợ giúp nào và tìm
cách giúp đỡ để họ có thể tiếp cận và tham gia các hệ thống. Có như vậy thì nhân
viên xã hội mới thực sự hoàn thành tiến trình giúp đỡ cá nhân. Chỉ khi nào thân chủ
được sự giúp đỡ và tham gia các hệ thống họ mới thực sự trở lại là chính họ.
Năm 1940, nhà sinh vật học Ludwig Von Bertalanffy đã khởi xướng ra
thuyết hệ thống (tên gọi: lý thuyết hệ thống chung – General systems theory, 1968) .
Theo ông thì những hệ thống thực tế là mở và có sự tương tác lẫn nhau với môi
trường và chúng có thể thêm những thuộc tính, định tính mới thông qua biểu hiện
mới và kết quả của sự tiến hoá liên tục, nó là sự kết hợp các yếu tố có tính tương tác
lẫn nhau. Hệ thống có thể mang tính chất vật chất, cơ học, sinh động và xã hội.
Theo Từ điển tiếng việt thì khái niệm Hệ thống là tập hợp nhiều yếu tố, đơn vị cùng
loại hoặc cùng chức năng, có quan hệ hoặc liên hệ với nhau chặt chẽ, làm thành một
thể thống nhất [45, tr434 ], còn dưới góc độ của công tác xã hội thì hệ thống là một
tập hợp các thành tố được sắp xếp có trật tự và liên hệ với nhau để hoạt động thống

nhất . Con người phụ thuộc vào hệ thống trong môi trường xã hội nhằm đáp ứng
nhu cầu trực tiếp của mình trong cuộc sống.
Lí thuyết hệ thống đã chỉ ra các mối liên kết tất yếu trong xã hội giữa cá
nhân với cá nhân, giữa cá nhân với nhóm và ngược lại; chỉ ra sự tác động mà các tổ
chức, các chính sách, cộng đồng và các nhóm ảnh hưởng lên cá nhân. Nhân tố quan
trọng của hệ thống cấu trúc là cấu trúc của hệ thống và sự tác động qua lại của hệ
thống. Cấu trúc của hệ thống chính là cách thức tổ chức của hệ thống. Sự tác động

17


qua lại đề cập đến mối quan hệ giữa cá nhân với nhau trong hệ thống và quan hệ với
môi trường xung quanh của họ.
Trong công tác xã hội, khi nghiên cứu, tìm hiểu về thân chủ chúng ta cần đặt
họ trong các hệ thống như hệ thống gia đình, xã hội, cộng đồng…đặt họ trong môi
trường sống và các mối quan hệ tương tác của họ với các hệ thống khác. Với
Thuyết hệ thống, nhân viên xã hội biết được lao động nữ, hộ gia đình có lao động
nữ chính là một nhóm hệ thống và các thành viên có sự tương tác qua lại giữa các
thành viên trong nhóm với nhân viên công tác xã hội…Nghiên cứu thuyết hệ thống
để có cơ sở hỗ trợ, giúp đỡ lao động nữ thông qua các hệ thống khác nhau.
1.6.2. Lý thuyết về nhu cầu
Nhà tâm lý học người Mỹ Abraham Maslow (1908 - 1970) đã xây dựng học
thuyết phát triển về nhu cầu của con người và phát triển lý thuyết, tháp nhu cầu của con
người trong đó ông sắp xếp các nhu cầu của con người theo một hệ thống trật tự cấp
bậc được thể hiện dưới dạng hình kim tự tháp. Các nhu cầu ở mức độ cao hơn muốn
xuất hiện thì các nhu cầu ở mức độ thấp hơn phải được thỏa mãn trước. Những nhu cầu
xếp ở phía trên là những nhu cầu phát triển, hoàn thiện cá nhân, những nhu cầu xếp ở
phía dưới là những nhu cầu cơ bản đại diện cho sự tồn tại của con người.
Hình 1.1. Tháp nhu cầu của Maslow


(Nguồn: Sưu tầm từ Internet)

18


Dựa vào những đặc điểm của lao động nữ có thể rút ra những nhu cầu cấp
thiết về việc làm và hỗ trợ việc làm như sau:
- Họ có nhu cầu được đảm bảo đời sống vật chất, mong muốn có được cuộc
sống ổn định, đầy đủ, có việc làm phù hợp mang lại nguồn thu nhập phục vụ bản
thân và gia đình.
- Họ có nhu cầu được học nghề, được hỗ trợ các chính sách sau khi học nghề như
có việc làm phù hợp với nghề nghiệp được đào tạo, việc làm ổn định, thu nhập khá.
- Họ có nhu cầu được hưởng các chính sách của nhà nước trong hỗ trợ việc
làm cụ thể đó là các chính sách về hỗ trợ đào tạo nghề, vay vốn ưu đãi để phát triển
sản xuất, kinh doanh, xuất khẩu lao động.
- Họ có nhu cầu được biết về thông tin thị trường lao động, về các chủ
trương của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước liên quan đến công tác lao
động, việc làm, biết về các quy định về thủ tục, hồ sơ hỗ trợ vay vốn, đăng ký kinh
doanh, hồ sơ tuyển dụng lao động…
Vận dụng lý thuyết nhu cầu trong công tác xã hội để thực hiện các hoạt động
hỗ trợ việc làm đối với lao động nữ ở các xã miền núi, căn cứ vào những nhu cầu
của lao động nữ để sắp xếp theo Tháp nhu cầu của Maslow theo từng nhóm. Nhu
cầu nào cơ bản, cần được quan tâm thì ưu tiên hỗ trợ trước. Trong các hoạt động hỗ
trợ, đáp ứng được nhu cầu của lao động nữ chính là đã đạt được mục đích của công
tác xã hội đối với lao động.
1.7 Cơ sở pháp lý về hoạt động hỗ trợ việc làm đối với lao động nữ
Trong những năm qua, Đảng và nhà nước đã ban hành nhiều văn bản Luật,
dưới Luật về lao động, việc làm trong đó có quy định về các vấn đề có liên quan
đến lao động nữ. cụ thể đó là:
- Bộ luật lao động số 10/2012/QH13 ngày 18 tháng 6 năm 2012 của Quốc

hội khóa 13, trong đó dành riêng một Chương X. Những quy định riêng đối với lao
động nữ, quy định các chính sách của Nhà nước, nghĩa vụ của người sử dụng lao
động đối với lao động nữ, bảo vệ thai sản, bảo vệ việc làm cho lao động nữ nghỉ
thai sản và những công việc không được sử dụng lao động nữ [37]

19


- Luật việc làm số 38/2013/QH13 ngày 16 tháng 11 năm 2013 của Quốc
hội khóa 13, trong đó cũng quy định về nguyên tắc bình đẳng về cơ hội việc làm
và thu nhập (khoản 2 Điều 4), hỗ trợ người sử dụng lao động sử dụng nhiều lao
động là người khuyết tật, lao động nữ, lao động là người dân tộc thiểu số (khoản
6 Điều 5) [38]
- Luật bình đẳng giới số 73/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2006 của
Quốc hội khóa 11, trong đó dành riêng Điều 13 quy định bình đẳng giới trong lĩnh
vực lao động và các biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới trong lĩnh vực lao động [36]
- Nghị định số 85/2015/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ
quy định chi tiết một số điều của Bộ luật lao động về chính sách đối với lao động
nữ, quy định về đại diện của lao động nữ; quyền làm việc bình đẳng của lao động
nữ; cải thiện điều kiện lao động, chăm sóc sức khỏe đối với lao động nữ; quyền
đơn phương chấm dứt, tạm hoãn hợp đồng lao động của lao động nữ mang thai;
giúp đỡ, hỗ trợ của người sử dụng lao động trong việc xây dựng nhà trẻ, lớp mẫu
giáo hoặc một phần chi phí gửi trẻ, mẫu giáo; tổ chức nhà trẻ, lớp mẫu giáo ở nơi
có nhiều lao động nữ và chính sách hỗ trợ người sử dụng lao động sử dụng nhiều
lao động nữ; [13]
- Nghị định số 61/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 7 năm 2015 của Chính phủ
quy định về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ quốc gia về việc làm, trong đó có
các quy định liên quan hỗ trợ tạo việc làm cho lao động nữ như hỗ trợ tạo việc làm
từ Quỹ quốc gia về việc làm, chính sách việc làm công, hỗ trợ lao động đi làm việc
ở nước ngoài theo hợp đồng [14]

- Quyết định số 2351/QĐ-TTg ngày 24 tháng 12 năm 2010 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2011-2020,
quy định các mục tiêu và giải pháp nhằm giảm khoảng cách giới trong lĩnh vực kinh
tế, lao động, việc làm; tăng cường sự tiếp cận của phụ nữ nghèo ở nông thôn, phụ
nữ người dân tộc thiểu số đối với các nguồn lực kinh tế, thị trường lao động [39]
Bên cạnh đó, các chính sách về hỗ trợ lao động thuộc 62 huyện nghèo đi xuất
khẩu lao động theo Quyết định số 71/2009/QĐ-TTg ngày 29 tháng 4 năm 2009 của

20


×