Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Hỗ trợ việc làm đối với lao động nữ các xã miền núi huyện yên mô, tỉnh ninh bình tt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (685.62 KB, 26 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

PHẠM THỊ HÀ

HỖ TRỢ VIỆC LÀM ĐỐI VỚI LAO ĐỘNG NỮ
CÁC XÃ MIỀN NÚI HUYỆN YÊN MÔ, TỈNH NINH BÌNH
Chuyên ngành: Công tác xã hội
Mã số: 60 90 01 01

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG TÁC XÃ HỘI

HÀ NỘI, 2017


Công trình được hoàn thành tại:
Học viện Khoa học Xã hội

Người hướng dẫn khoa học:
GS.TS.NGUYỄN HỮU MINH

Phản biện 1: TS. NGUYỄN HẢI HỮU
Phản biện 2: TS. NGUYỄN THANH BÌNH

Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ
họp tại: Học Viện Khoa học Xã hội vào lúc: 14H10 giờ, ngày 17
tháng 10 năm 2017.

Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Thư viên Học viện Khoa học Xã hội




MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ở Việt Nam hiện nay, giải quyết việc làm là một vấn đề cấp
thiết và là tiền đề quan trọng để sử dụng có hiệu quả lao động, góp
phần đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập
quốc tế. Do đó, hỗ trợ việc làm cho người lao động là một trong
những vấn đề được Đảng, Nhà nước và các địa phương đặc biệt quan
tâm.
Yên Mô là một huyện phía nam của tỉnh Ninh Bình, có vị trí
địa lý và điều kiện tự nhiên thuận lợi. Trong quá trình phát triển kinh
tế, huyện đã cố gắng thực hiện các giải pháp nhằm hỗ trợ việc làm
cho lao động trong đó có lao động nữ ở các xã miền núi, tuy nhiên số
người trong độ tuổi lao động của huyện lớn, chất lượng lao động còn
hạn chế, tỷ lệ thất nghiệp cao, số doanh nghiệp trên địa bàn huyện ít
do vậy hỗ trợ việc làm cho người lao động là một việc làm quan
trọng và cần thiết. Vì vậy tác giả chọn đề tài nghiên cứu “Hỗ trợ việc
làm đối với lao động nữ các xã, miền núi huyện Yên Mô, tỉnh Ninh
Bình” làm luận văn tốt nghiệp thạc sĩ.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Đã có nhiều các Đề án, các công trình nghiên cứu, các bài
viết của các nhà khoa học, nhà quản lý về vấn đề lao động, việc làm
và giải quyết việc làm…như cuốn “Giải quyết việc làm cho lao động
nông nghiệp trong quá trình đô thị hóa” của PGS.TS Nguyễn Thị
Thơm, ThS Phí Thị Hằng đồng chủ biên, NXB Chính trị quốc gia
năm 2009; Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm
2020”, ban hành kèm theo Quyết định số 1965/QĐ-TTg ngày
27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ ; Luận án tiến sĩ “Giải quyết
việc làm cho lao động nông thôn tỉnh Ninh Bình trong quá trình công

1


nghiệp hóa, hiện đại hóa” của tác giả Phạm Mạnh Hà; Bài viết
“Chính sách về việc làm, thực trạng và giải pháp” của tác giả
Nguyễn Thúy Hà, đăng trên Cổng thông tin điện tử Viện nghiên cứu
lập pháp ngày 07/6/2013 (vnclp.gov.vn)
Các bài viết, các công trình nghiên cứu đã đánh giá những
kết quả thực hiện chính sách, thực trạng, những thuận lợi, khó khăn
trong giải quyết việc làm và đề ra các giải pháp để giải quyết việc
làm cho lao động. Tuy nhiên chưa có công trình nào nghiên cứu vấn
đề hỗ trợ việc làm đối với lao động nữ ở các xã miền núi. Do vậy, đề
tài “Hỗ trợ việc làm đối với lao động nữ các xã miền núi huyện Yên
Mô, tỉnh Ninh Bình” là cần thiết và có ý nghĩa quan trọng góp phần
vào phát triển kinh tế- xã hội ở địa phương.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1 Mục đích: Nghiên cứu cơ sở lý luận, thực trạng và các
nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động hỗ trợ việc làm, từ đó đề xuất một
số giải pháp nhằm thực hiện tốt công tác hỗ trợ việc làm cho lao động
nữ các xã miền núi thuộc huyện Yên Mô, tỉnh Ninh Bình.
3.2 Nhiệm vụ: Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn các vấn đề
về lao động, việc làm, hỗ trợ việc làm; về thực trạng của lao động nữ ở các
xã miền núi, thực trạng các hoạt động hỗ trợ việc làm, thực trạng đội
ngũ những người làm nhiệm vụ của nhân viên công tác xã hội; phân
tích các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động hỗ trợ việc làm; đánh giá
những kết quả đã đạt được, những tồn tại, hạn chế từ đó tìm ra nguyên
nhân của những tồn tại và đề xuất giải pháp hỗ trợ việc làm cho lao
động nữ các xã miền núi trên địa bàn huyện Yên Mô, tỉnh Ninh Bình
giai đoạn 2018 -2030.


2


3.3 Câu hỏi nghiên cứu:
1. Thực trạng hoạt động hỗ trợ việc làm đối với lao động nữ
các xã miền núi huyện Yên Mô như thế nào?
2. Những nhân tố nào có ảnh hưởng đến hoạt động hỗ trợ
việc làm đối với lao động nữ các xã miền núi thuộc huyện Yên Mô?
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu: Hỗ trợ việc làm đối với lao động
nữ các xã miền núi huyện Yên Mô, tỉnh Ninh Bình.
4.2. Phạm vi nghiên cứu:
4.2.1. Phạm vi về đối tượng nghiên cứu:
Nghiên cứu các hoạt động hỗ trợ việc làm đối với lao động
nữ các xã miền núi.
4.2.2 Phạm vi về khách thể nghiên cứu: Khảo sát thông qua
phiếu trưng cầu ý kiến đối với 120 lao động nữ ở 09 xã miền núi và
mạng lưới hỗ trợ việc làm cho lao động trên địa bàn huyện Yên Mô,
tỉnh Ninh Bình
4.2.3. Phạm vi về thời gian nghiên cứu: Thu thập số liệu từ
năm 2014 đến ngày 31/12/2016. Điều tra từ bảng hỏi từ tháng 4/2017
đến tháng 6/2017.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận gồm:Phương pháp duy vật biện
chứng và phương pháp duy vật lịch sử.
5.2. Phương pháp nghiên cứu gồm: Phương pháp quan sát,
điều tra bằng phiếu trưng cầu ý kiến; phân tích tài liệu; thống kê toán
học và phương pháp chuyên gia:
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Góp phần cung cấp thêm thông tin và cơ sở dữ liệu về vấn đề

lao động, việc làm, hỗ trợ việc làm; bổ sung những nội dung về vấn
3


đề tạo việc làm đối với lao động nữ ở các xã miền núi vào hệ thống lý
thuyết, nghiên cứu về việc làm nói chung.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn:
Đề tài đã phản ánh khá toàn diện về việc làm, tạo việc làm, cách
thức hỗ trợ người lao động nữ tìm kiếm việc; đề ra các giải pháp hỗ trợ
việc làm cho lao động nữ các xã miền núi; giúp cho các nhà quản lý,
hoạch định chính sách có những giải pháp để sử dụng tốt hơn nữa nguồn
lao động trên bàn huyện; Đề tài là tài liệu cho các đối tượng học tập,
nghiên cứu về vấn đề lao động, việc làm; là tài liệu tham khảo để xây
dựng kế hoạch phát triển nguồn nhân lực, các chương trình, kế hoạch
liên quan đến công tác giải quyết việc làm cho người lao động huyện
Yên Mô, tỉnh Ninh Bình.
7. Cơ cấu của luận văn
Chương 1: Cơ sở lý luận về việc làm và hỗ trợ việc làm đối
với lao động nữ.
Chương 2: Thực trạng hoạt động hỗ trợ việc làm đối với lao
động nữ ở các xã miền núi thuộc huyện Yên Mô, tỉnh Ninh Bình
Chương 3: Phương hướng và các giải pháp chủ yếu hỗ trợ việc
làm đối với lao động nữ ở các xã miền núi huyện Yên Mô, tỉnh Ninh
Bình, giai đoạn 2018-2030.

4


Chương 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ VIỆC LÀM VÀ HỖ

TRỢ VIỆC LÀM ĐỐI VỚI LAO ĐỘNG NỮ
1.1 Việc làm và hỗ trợ việc làm
1.1.1 Việc làm:
Đã có nhiều công trình nghiên cứu đưa ra khái niệm việc làm
như Tổ chức lao động quốc tế (ILO), Bộ luật Lao động được Quốc
hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XIII. Trong luận
văn này, tác giả đưa ra khái niệm về việc làm như sau: Việc làm là
những hoạt động lao động mang lại thu nhập cho người lao động
được xã hội thừa nhận mà không bị pháp luật ngăn cấm.
1.1.2 Hỗ trợ việc làm: Là tổng hợp các hoạt động cần thiết
để tạo ra những việc làm mới, giúp người lao động chưa có việc làm
có được việc làm, tạo thêm việc làm cho người lao động còn thiếu và
giúp họ tự tạo việc làm theo cơ chế ba bên đó là người lao động,
người sử dụng lao động và nhà nước
1.2 Khái niệm về người lao động, đặc điểm và nhu cầu của lao
động nữ
1.2.1 Người lao động: Tại Khoản 1, Điều 3, Chương I của
Luật số 10/2012/QH13 ngày 18/6/2012 của Quốc hội ban hành Bộ
Luật lao động quy định: ”Người lao động là người từ đủ 15 tuổi trở
lên, có khả năng lao động, làm việc theo hợp đồng lao động, được trả
lương và chịu sự quản lý, điều hành của người sử dụng lao động”

1.2.2. Đặc điểm tâm lý- xã hội, nhu cầu và đặc điểm việc làm
của lao động nữ
* Đặc điểm tâm lý- xã hội
Họ có những đặc điểm riêng về giới tính chỉ phù hợp với
những điều kiện lao động nhất định, vì vậy cần có chính sách riêng
5



về lao động, việc làm để họ thực hiện thiên chức làm mẹ và chăm
sóc, nuôi dạy, bảo vệ thế hệ trẻ; họ cũng có những hạn chế về thể lực,
sức khỏe và thời gian so với nam giới; phần lớn họ có trình độ học vấn
và tay nghề thấp hơn nam giới.
* Nhu cầu của lao động nữ: Họ có nhu cầu về hỗ trợ việc làm
như cầu học nghề, vay vốn ưu đãi phát triển sản xuất, có công việc phù
hợp, có thu nhập ổn định.
* Đặc điểm việc làm của lao động nữ:
- Việc làm của lao động nữ tập trung ở các lĩnh vực hành
chính sự nghiệp, các ngành công nghiệp nhẹ, tiểu thủ công nghiệp,
các lĩnh vực thương mại và dịch vụ, nội trợ hoặc giúp việc gia đình.
- Công việc ở các lĩnh vực không đòi hỏi mức độ phức tạp,
nguy hiểm hoặc các nghề kỹ thuật cao.
- Xu hướng chuyển dịch theo hướng cân bằng cơ cấu việc
làm giữa lao động nữ và lao động nam trong các thành phần kinh tế.
1.3. Các tiêu chí đánh giá kết quả hỗ trợ việc làm
1.3.1. Số người có việc làm: Qua phân tích khái niệm của Tổ
chức Lao động quốc tế (ILO), tác giả đưa ra quan điểm về người có
việc làm như sau: Người có việc làm là những người từ 15 tuổi trở
lên đang làm việc tại một thời điểm nhất định, có tạo ra thu nhập bao
gồm cả những người đang làm việc hay họ đang nghỉ việc tạm thời vì
một lý do bất khả kháng.
1.3.2. Số người được tạo việc làm: Là tổng số người tìm và
có được việc làm trong khoảng thời gian nhất định (tháng, quý, năm).
1.3.3. Thiếu việc làm: Là người lao động đang có việc làm
và muốn làm việc thêm, có khả năng làm thêm giờ và làm việc ít hơn
ngưỡng dưới của thời giờ làm việc.

6



1.3.4. Người thất nghiệp
Luận văn xác định: Người thất nghiệp là những người từ đủ
15 tuổi trở lên, tại một thời điểm nhất định có khả năng làm việc
nhưng không có việc làm.
1.4. Nguyên tắc của công tác xã hội trong hoạt động giải quyết
việc làm đối với lao động nữ ở các xã miền núi
1.4.1 Nguyên tắc chấp nhận đối tượng: Chấp nhận đối
tượng như bản thân họ vốn có, chấp nhận suy nghĩ, quan điểm, kiến
thức, kỹ năng, trình độ, hạn chế của họ trong vấn đề tìm việc là; giúp
họ nhìn nhận và giải quyết các vấn đề của bản thân.
1.4.2 Nguyên tắc tôn trọng quyền tự quyết của đối tượng
Nhân viên xã đóng vai trò cung cấp thông tin, hỗ trợ đối
tượng tìm hiểu vấn đề đang gặp phải; giúp đối tượng lựa chọn các
giải pháp và để họ tự quyết định lựa chọn những giải pháp phù hợp.
1.4.3 Nguyên tắc tạo điều kiện để đối tượng tham gia giải
quyết vấn đề:
Nhân viên công tác xã hội để đối tượng chủ động tham gia
giải quyết vấn đề của mình vì họ là người hiểu rõ nhất vấn đề mình
đang gặp phải, nguyên nhân và mong muốn của bản thân khi giải
quyết vấn đề; họ hiểu sâu sắc về hoàn cảnh gia đình và biết được
những giải pháp hỗ trợ nào là phù hợp. Do vậy để họ được tham gia
giải quyết vấn đề sẽ góp phần vào thành công trong hoạt động hỗ trợ.
1.4.4 Nguyên tắc bảo đảm tính khác biệt của mỗi trường
hợp: Mỗi trường hợp cần trợ giúp có hoàn cảnh, nhu cầu khác nhau,
do vậy nhân viên công tác xã hội cần thực hiện nguyên tắc đảm bảo
tính khác biệt và tôn trọng tính khác biệt của mỗi cá nhân để tìm ra
phương pháp tiếp cận và hỗ trợ giải quyết hiệu quả, phù hợp.

7



1.5. Nội dung của hoạt động hỗ trợ việc làm cho lao động
nữ: Nghiên cứu tình hình lao động, việc làm; phân tích thực trạng
các về lao động, việc làm, các hoạt động hỗ trợ việc làm và đội ngũ
những người làm nhiệm vụ của nhân viên công tác xã hội ở địa
phương. Qua đó đánh giá những kết quả đã đạt được, những tồn tại;
chỉ ra nguyên nhân và đề xuất các giải pháp hỗ trợ việc làm cho lao
động nữ các xã miền núi huyện Yên Mô, tỉnh Ninh Bình, giai đoạn
2018-2030.
1.6. Hệ thống lý thuyết công tác xã hội trong hoạt động hỗ
trợ việc làm đối với lao động nữ các xã miền núi
1.6.1 Lý thuyết hệ thống: Vận dụng lý thuyết hệ thống khi
nghiên cứu về thân chủ, chúng ta cần đặt họ trong các hệ thống, trong
môi trường sống và các mối quan hệ tương tác của họ với các hệ
thống khác. Nhân viên xã hội biết được lao động nữ và gia đình của
họ là một nhóm hệ thống và các thành viên có sự tương tác qua lại
giữa các thành viên trong nhóm với nhân viên công tác xã
hội…Nghiên cứu thuyết hệ thống để có cơ sở hỗ trợ, giúp đỡ lao
động nữ thông qua các hệ thống khác nhau.
1.6.2. Lý thuyết nhu cầu: Vận dụng lý thuyết nhu cầu trong
công tác xã hội để thực hiện các hoạt động hỗ trợ việc làm đối với lao
động nữ ở các xã miền núi, căn cứ vào những nhu cầu của lao động
nữ để sắp xếp theo Tháp nhu cầu của Maslow theo từng nhóm. Nhu
cầu nào cơ bản, cần được quan tâm thì ưu tiên hỗ trợ trước. Trong
các hoạt động hỗ trợ, đáp ứng được nhu cầu của lao động nữ chính là
đã đạt được mục đích của công tác xã hội đối với lao động. Dựa vào
những đặc điểm của lao động nữ có thể rút ra những nhu cầu cấp
thiết về việc làm và hỗ trợ việc làm gồm: Nhu cầu được đảm bảo đời
sống vật chất; Nhu cầu được học nghề, hỗ trợ chính sách sau khi học

8


nghề, hỗ trợ việc làm; Nhu cầu về thông tin thị trường lao động, và
các thông tin liên quan đến công tác lao động, việc làm.

1.7 Cơ sở pháp lý về hoạt động hỗ trợ việc làm đối với lao động nữ
Đảng và nhà nước đã ban hành nhiều văn bản Luật, dưới
Luật về lao động, việc làm trong đó có quy định về các vấn đề có liên
quan đến lao động nữ. Đó là hệ thống các văn bản Luật như Luật lao
động, Luật việc làm, Luật bình đẳng giới; Nghị định số 85/2015/NĐCP ngày 01/10/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của
Bộ luật lao động về chính sách đối với lao động nữ; Nghị định số
61/2015/NĐ-CP ngày 09/7/2015 của Chính phủ quy định về chính
sách hỗ trợ việc làm và Quỹ quốc gia về việc làm; Quyết định số
71/2009/QĐ-TTg ngày 29 tháng 4 năm 2009 của Thủ tướng Chính
phủ; chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn theo Quyết
định số 1956/QĐ-TTg ngày 27 tháng 11 năm 2009 của Thủ tướng
Chính phủ.
1.8. Những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động hỗ trợ việc làm
1.8.1 Điều kiện tự nhiên, vốn, công nghệ:
Điều kiện tự nhiên bao gồm vị trí địa lý, khí hậu, thổ nhưỡng,
đất đai, tài nguyên khoáng sản..là những yếu tố ảnh hưởng đến sản
xuất, kinh doanh; vốn giúp các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất mua
sắm máy móc, thiết bị, công nghệ để khai thác, chế biến các nguyên
liệu, tài nguyên có sẵn thành những sản phẩm phục vụ đời sống, phát
triển kinh tế vùng, miền, vì vậy có ảnh hưởng rất lớn đến các hoạt
động hỗ trợ việc làm.
1.8.2 Sức lao động và sử dụng lao động: Đòi hỏi mà lao
động nữ cần phải có để đáp ứng nhu cầu của người sử dụng lao động.
Nó có ảnh hưởng quyết định đến tạo việc làm, tìm kiếm việc làm và

năng duy trì, phát triển việc làm
9


1.8.3 Cơ chế, chính sách hỗ trợ việc làm gồm: chính sách hỗ
trợ phát triển kinh tế, chính sách vốn, chính sách trong đào tạo nghề,
hỗ trợ tư liệu sản xuất,…có tác động mạnh mẽ đến sự phát triển của thị
trường lao động, nhu cầu sử dụng lao động, khả năng đáp ứng công việc
và tìm được việc làm của người lao động, từ đó ảnh hưởng đến số lượng
và chất lượng việc làm.
1.8.4 Sự quan tâm của Chính quyền địa phương trong hoạt
động hỗ trợ việc làm đối với lao động nữ ở các xã miền núi:
Thể hiện ở công tác chỉ đạo và thực hiện các hoạt động hỗ
trợ việc làm cho lao động thông qua việc ban hành hệ thống các văn
bản chỉ đạo và các giải pháp về hỗ trợ việc làm của Huyện ủy, Ủy
ban nhân dân huyện Yên Mô.
1.8.5 Năng lực, trình độ của đội ngũ cán bộ, công chức:
Nhân tố này ảnh hưởng trực tiếp đến các hoạt động hỗ trợ
việc làm cho người lao động vì họ là những người trực tiếp truyền tải
và tổ chức thực hiện chính sách, chương trình, kế hoạch của nhà
nước đến với người lao động.
Tiểu kết chương 1
Trong Chương 1, tác giả đã đưa ra những vấn đề lý luận
chung nhất về việc làm, hỗ trợ việc làm, các tiêu chí đánh giá hoạt
động hỗ trợ việc làm…và các khái niệm có liên quan khác. Phân tích
các đặc điểm, nhu cầu của đối tượng, các nguyên tắc công tác xã hội
trong hoạt động hỗ trợ việc làm và đưa ra hệ thống các lý thuyết vận
dụng trong hoạt động hỗ trợ việc làm; hệ thống hóa các cơ sở pháp lý
và phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động hỗ trợ việc làm đối
với lao động nữ.


10


Chương 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG HỖ TRỢ
VIỆC LÀM ĐỐI VỚI LAO ĐỘNG NỮ CÁC XÃ MIỀN NÚI
HUYỆN YÊN MÔ, TỈNH NINH BÌNH.
2.1. Khái quát về địa bàn và khách thể nghiên cứu
2.1.1 Khái quát về địa bàn nghiên cứu
* Điều kiện tự nhiên
Huyện Yên Mô có diện tích đất tự nhiên là 144,1 km2, với
16 xã và 01 thị trấn trong đó có 09 xã miền núi; Địa hình đa dạng, có
đồi, núi và đất bằng, có tiềm năng và tài nguyên thiên nhiên phong phú
như tiềm năng về du lịch, tài nguyên đá vôi, đất sét...
* Điều kiện kinh tế: Kinh tế có bước phát triển khá, tốc độ
tăng trưởng bình quân đạt trên 6%/năm, giá trị sản xuất công nghiệp,
tiểu thủ công nghiệp tăng, kết cấu hạ tầng kinh tế- xã hội được đầu tư;
đời sống nhân dân được cải thiện và nâng lên, tỷ lệ hộ nghèo giảm
mạnh, các chỉ tiêu kinh tế- xã hội hoàn thành và hoàn thành vượt mức
chỉ tiêu kinh tế- xã hội đặt ra hàng năm
* Về văn hoá, giáo dục, y tế: Các hoạt động văn hóa, giáo dục,
y tế ổn định và phát triển; toàn huyện có 86,82% gia đình văn hóa;
100% thôn, xóm, tổ dân phố có nhà văn hoá; có 51/53 trường học đạt
chuẩn quốc gia, huyện được công nhận đạt phổ cập giáo dục năm
2016. Công tác bảo vệ và chăm sóc sức khoẻ nhân dân có nhiều tiến
bộ; chất lượng khám, chữa bệnh được nâng lên; tình hình chính trị, trật
tự, an toàn xã hội được giữ vững.
2.1.2. Khái quát về khách thể nghiên cứu
* Thực trạng về lao động nữ ở các xã miền núi huyện Yên



11


- Về số lượng: Số người từ 15 tuổi trở lên toàn huyện là
48.140 người trong đó có 23.269 lao động nữ, chiếm tỷ lệ 48,34%; có
trên 60% lao động nữ trong lĩnh vực nông nghiệp.
Số lao động nữ các xã miền núi là 31.920 người, chiếm tỷ lệ
51,65 % tổng dân số của 09 xã miền núi.
- Về chất lượng: Số người tốt nghiệp Trung học phổ thông so
với tổng số lao động trong độ tuổi cao và có chiều hướng tăng. Năm
2014, số người tốt nghiệp Trung học phổ thông chiếm tỷ lệ 67,53%;
đến năm 2016 là 68,73%. Số người tốt nghiệp THCS chiếm khoảng
31%, số người tốt nghiệp tiểu học chiếm khoảng 2% so với tổng số
lao động nữ. Tuy nhiên về trình độ chuyên môn, tay nghề của lao
động nữ còn hạn chế, số lao động nữ có trình độ Đại học, cao đẳng
thấp (chiếm tỷ lệ 3,44%), số chưa qua đào tạo cao (chiếm 77,1%),
- Về độ tuổi: Đa số tập trung ở nhóm tuổi từ 15- 35 tuổi (năm
2014 là 38,25%; năm 2015 là 36,1%; năm 2016 là 36,2%). Số lao
động trong độ tuổi từ 35-45 tuổi chiếm tỷ lệ khá cao (năm 2014 là
30,7%, năm 2016 là 31,98%. Nhóm lao động nữ trong độ tuổi 45-55
tuổi chiếm khoảng trên 20% so với tổng số lao động nữ ở các xã miền
núi.
* Thực trạng việc làm của lao động nữ ở các xã miền núi thuộc
huyện Yên Mô
Phần lớn có việc làm nhưng chưa đủ việc làm, công việc
mang tính thời vụ, mức thu nhập thấp. Qua khảo sát cho thấy số lao
động được tạo việc làm mới tăng lên qua các năm. So sánh năm 2014
với năm 2016, số lao động nữ có việc làm tăng 1.449 người. Tỷ lệ
người có việc làm không thường xuyên so với số người có việc làm

thường xuyên khá cao (số liệu qua các năm dao động từ 12% đến

12


15%), số người thất nghiệp trong độ tuổi từ 15 tuổi trở lên có chiều
hướng giảm.
* Thực trạng đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác xã hội
Huyện chưa bố trí được nhân viên công tác xã hội chuyên
nghiệp. Chất lượng những người đang kiêm nhiệm nhiệm vụ của nhân
viên công tác xã hội còn hạn chế, ở cấp huyện: 100% có trình độ đại
học nhưng chỉ có 33,3% được bồi dưỡng nghiệp vụ công tác xã hội;
cấp xã có 46,8 % có trình độ đại học; 33,9% có trình độ trung cấp; còn
lại là sơ cấp và chưa qua đào tạo; trong đó có 21,03% đã bồi dưỡng về
công tác xã hội.
2.2. Thực trạng về các hoạt động hỗ trợ việc làm đối với
lao động nữ ở các xã miền núi thuộc huyện Yên Mô
2.2.1 Hoạt động hỗ trợ việc làm thông qua dạy nghề và giới
thiệu việc làm:
Năm 2014 số lao động nữ được đào tạo nghề chiếm tỷ lệ 75%;
năm 2015 là 77,32%; 2016 là 76,89%., tập trung chủ yếu ở các nghề
may công nghiệp, tết bện lúa non xuất khẩu, thêu ren, đan cói bèo bồng,
...; có 2.575 lao động nữ ở các xã miền núi có việc làm sau khi học nghề,
đạt tỷ lệ 62,14%. Tuy nhiên vẫn còn một số lao động học nghề để
hưởng chính sách hỗ trợ của nhà; số lao động được học nghề làm trái
nghề và không sử dụng nghề đã học cao.
2.2.2 Hoạt động vay vốn giải quyết việc làm, vay vốn xuất
khẩu lao động: Trong 3 năm đã có 1.318 lượt lao động nữ ở các xã
miền núi được vay vốn với dư nợ 45,436 tỷ đồng; có 40% số hộ có
lao động nữ được vay vốn từ nguồn ngân sách nhà nước dưới hình

thức tín chấp, qua đó mỗi năm tạo việc làm cho trên 300 người [30] .
2.2.3 Hỗ trợ việc làm thông qua phát triển nông nghiệp,
trang trại, gia trại: Thực hiện chuyển đổi cơ cấu sản xuất, giống cây
13


trồng; kết hợp chỉnh trang đồng ruộng và dồn điền đổi thửa, tạo vùng sản
xuất hàng hóa tập trung gắn sản xuất với tiêu thụ sản phẩm, tăng năng
xuất, giá trị sản phẩm trên 1 ha canh tác. Năm 2016, giá trị sản xuất bình
quân 1 ha canh tác năm đạt 106 triệu đồng. Số lao động nữ có việc làm
thêm thông qua các trang trại gia trại tăng 806 người trong 3 năm
2014,2015,2016[51].
2.2.4 Hỗ trợ việc làm thông qua hộ gia đình
Trung bình mỗi năm có khoảng 4,28% lao động đến độ tuổi
lao động; số lao động này được tạo việc làm đầu tiên là tại các hộ gia
đình. Số hộ gia đình và lao động nữ tham gia lĩnh vực sản xuất nông
nghiệp lớn,(số hộ chiếm 80,96%, số lao động nữ chiếm 65,5%). Đa
số lao động nữ đến độ tuổi lao động chưa hài lòng với công việc hiện
tại của mình (chiếm 59,2%), (38%) lao động muốn thay đổi nghề
nghiệp sang các lĩnh vực khác.

2.2.5 Hỗ trợ việc làm thông qua các doanh nghiệp, cơ sở
sản xuất và các làng nghề: Kết quả khảo sát cho thấy, số lao động
nữ có việc làm thường xuyên tập trung chủ yếu ở các công ty may,
chiếm 41,48%, sau đó đến các Nhà máy sản xuất vật liệu xây dựng,
chiếm 23,6% và thấp nhất ở các công ty chế biến lương thực, thực
phẩm, chiếm 1,84%. Toàn huyện có 13 làng nghề được công nhận
làng nghề cấp tỉnh (tiêu biểu như làng gốm Bồ Bát (Yên Thành), làng
bún Yên Thịnh (Khánh Dương) ...hiện tại các làng nghề đang tạo
việc làm thường xuyên cho 700 lao động và việc làm thời vụ cho

10.000 lao động trên toàn huyện.
2.2.6 Hỗ trợ việc làm thông qua hoạt động xuất khẩu lao
động: Trong 3 năm đã xuất khẩu được 438 lao động trong đó có 146
lao động nữ các xã miền núi, số lao động nữ được vay vốn xuất khẩu
lao động đạt 27%; ...Sau khi xuất khẩu lao động họ có vốn sản xuất,
14


kinh doanh, tự tạo việc làm. Mặc dù nhu cầu lao động đi xuất khẩu
cao nhưng nhiều lao động chưa đáp ứng được điều kiện tuyển chọn;
trình độ của lao động nữ hạn chế nên khó khăn trong học ngoại ngữ,
học nghề; ý thức chấp hành luật pháp còn hạn chế, ý thức các hộ gia
đình và lao động trong việc trả nợ chưa cao làm ảnh hưởng việc tái
đầu tư nguồn vốn cho xuất khẩu lao động.
2.2.7 Hỗ trợ việc làm thông qua hoạt động của nhân viên
công tác xã hội:
Nhân viên công tác xã hội đã thường xuyên gặp gỡ, tìm hiểu
nhu cầu của lao động nữ để xây dựng kế hoạch trợ giúp phù hợp
phối hợp với các cơ quan tổ chức tuyên truyền các chính sách hỗ trợ
việc làm. Kết quả, trong 3 năm đã tổ chức 78 đợt tuyên truyền; tư vấn
học nghề và giới thiệu việc làm cho 1.435 người; tổ chức 108 buổi tư
vấn về xuất khẩu lao động với 2.541 lượt người tham gia; hỗ trợ tư vấn
cho 13 lao động nữ được vay vốn ưu đãi đi xuất khẩu lao động với số
tiền là 293,5 triệu đồng [24]; tổ chức 20 buổi tư vấn về Luật lao động,
Luật bình đẳng giới, Luật Bảo hiểm xã hội, Đề án dạy nghề cho lao
động nông thôn...cho 473 lao động nữ các xã miền núi [24]; Phối hợp
tổ chức chuyển giao khoa học kỹ thuật cho 62.760 lượt lao động nữ
các xã miền núi, đạt tỷ lệ 52,26%; tín chấp 520 tấn phân bón trả
chậm với số tiền trên 3,7 tỷ đồng;
Kết nối với các Tập đoàn Vingruop hỗ trợ lao động nữ các xã

miền núi vay 256 con bê giống sinh sản; Huy động các công ty,
doanh nghiệp, cộng đồng hỗ trợ 255 con giống, 35 tấn lúa với tổng trị
giá 595,3 triệu đồng cho lao động nữ, giúp 678 hộ thuộc gia đình có
lao động nữ các xã miền núi thoát nghèo[31], [32]
Tồn tại trong việc hỗ trợ việc làm của nhân viên công tác xã
hội đó là chưa phát huy được vai trò là người biện hộ, vận động chính
15


sách giúp bảo vệ quyền lợi của người lao động như tham gia kiểm
tra, giám sát việc thực hiện pháp luật về việc làm, dạy nghề, vay vốn,
môi trường làm việc; còn tình trạng lao động nữ phải làm việc trong
môi trường nặng nhọc, độc hại; nhiều lao động nữ chưa được thực
hiện chế độ Bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội...
2.3 Thực trạng những nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động hỗ trợ
việc làm cho lao động nữ trên địa bàn huyện:
2.3.1. Nhân tố vốn, công nghệ:
Nguồn vốn đầu tư cho phát triển kinh tế tăng qua các năm.
Năm 2014 là 839,1 tỷ đồng, năm 2015 là 1049,1 tỷ đồng, năm 2016
là 1.157,1 tỷ đồng; kết cấu hạ tầng sản xuất và xã hội được cải thiện,
góp phần phát triển kinh tế- xã hội, tạo nhiều việc làm cho lao động
nữ… Tuy nhiên, đầu tư toàn xã hội tăng song cơ cấu đầu tư chưa hợp
lý, còn dàn trải, chưa khai thác triệt để nguồn vốn trong dân.
2.3.2. Nhân tố sức lao động và sử dụng lao động:
* Chất lượng của lao động nữ trong đó có lao động nữ ở các
xã miền núi trong huyện còn thấp ảnh hưởng đến hỗ trợ việc làm,
chất lượng việc làm, năng suất lao động, hiệu quả sản xuất và cơ hội
tìm kiếm việc làm của người lao động..
* Những khó khăn, trở ngại trong tìm kiếm việc làm của lao
động nữ các xã miền núi: Số lượng người lao động khó tìm kiếm việc

làm và gặp khó khăn, trở ngại trong việc tìm kiếm việc làm tương đối
cao (Chiếm trên 80%) trong đó có các nguyên nhân: do số lượng việc
làm ít nhưng hồ sơ quá nhiều (49,17%), thiếu thông tin về việc làm
(24,17%), ngành nghề không phù hợp với chuyên môn đào tạo (
22,5%) và do có quá ít việc làm như mong muốn (4,17%)
* Về năng lực đào tạo nghề của các cơ sở dạy nghề:

16


Năng lực đào tạo nghề còn hạn chế, huyện chưa có giáo viên
cơ hữu dạy nghề, cơ sở vật chất, trang thiết bị còn thiếu, kinh phí hỗ
trợ học nghề thấp.
2.3.3. Nhân tố về cơ chế, chính sách:
* Chính sách vốn, tín dụng:
Nguồn vốn vay ít, quy trình, thủ tục vay vốn còn phức tạp,
đối tượng vay vốn ưu đãi chưa được mở rộng ảnh hưởng tới việc làm
của lao động nữ, do đó cần đẩy mạnh các hoạt động tín chấp để vay
vốn cho lao động nữ tổ chức sản xuất và phát triển kinh tế.
* Chính sách hỗ trợ đào tạo nghề:
Năm 2016 toàn huyện có 56% số người đã qua đào tạo nghề
được hưởng các hỗ trợ từ Nhà nước như vay vốn học nghề, miễn học
phí và hỗ trợ tiền ăn trong thời gian học nghề …Tuy nhiên số lao
động tham gia học nghề còn thấp, một số học xong không sử dụng
nghề, làm trái nghề, chưa coi trọng học nghề, việc khảo sát nhu cầu
học nghề ở một số xã chưa sát với thực tế. Do vậy chưa mang lại hiệu
quả thiết thực trong công tác đào tạo nghề.
* Một số chính sách khác: Ngoài ra còn một số chính sách
khác như hỗ trợ chuyển giao khoa học kỹ thuật, hỗ trợ giống cây
trồng, vật nuôi…

2.4. Đánh giá chung về hoạt động hỗ trợ việc làm cho lao động
nữ các xã miền núi thuộc huyện Yên Mô trong thời gian qua
2.4.1. Những kết quả đạt được và nguyên nhân:
* Những kết quả đã đạt được:
Số việc làm mới, việc làm thêm và số lao động được giải
quyết việc làm tăng lên qua các năm. Năm 2014 là 546 lao động nữ
có việc làm mới, đến năm 2016 đã tăng lên 629 người. Trong 3 năm
(2014 – 2016) có 1.784 lao động nữ các xã miền núi có việc làm mới;
17


cơ cấu lao động chuyển dịch theo hướng tích cực; chất lượng lao
động tăng lên, tỷ lệ lao động có trình độ chuyên môn và đã đào tạo
nghề năm 2014 là 22,9% đến năm 2016 là 27,3%. Tỷ lệ thất nghiệp
có xu hướng giảm, tăng tỷ lệ thời gian sử dụng lao động. Cụ thể, tỷ lệ
thất nghiệp của lao động nữ các xã miền núi năm 2014 là 28,98%;
năm 2016 giảm còn 24,69%.
*Nguyên nhân của những kết quả đã đạt được:
Sự quan tâm, chỉ đạo của cấp ủy Đảng và chính quyền địa
phương, sự phối hợp chặt chẽ giữa các hội, đoàn thể trong triển khai
thực hiện các hoạt động hỗ trợ việc làm cho lao động;
Kinh tế- Xã hội của huyện trong những năm qua có nhiều
khởi sắc, duy trì được tốc độ tăng trưởng kinh tế (trên 6%/năm) đã
góp phần tạo nhiều việc làm mới, việc làm thêm cho lao động nữ;
Nhận thức của người lao động và của các cấp chính quyền
địa phương về việc làm và các chính sách về lao động, việc làm đã có
sự thay đổi căn bản
2.4.2 Những tồn tại và nguyên nhân
*Những tồn tại:
Quy mô tạo việc làm chưa đáp ứng được nhu cầu việc làm;

chất lượng việc làm và chất lượng lao động còn hạn chế, tỷ lệ lao
động chưa qua đào tạo cao; số lượng lao động nữ ở các xã miền núi
đi xuất khẩu thấp; một số doanh nghiệp chưa quan tâm đến hỗ trợ
việc làm, việc thực hiện chính sách đối với lao động nữ có lúc, có nơi
còn hạn chế; nguồn vốn tín dụng ưu đãi còn ít mới chỉ đáp ứng được
30- 35% nhu cầu vay vốn của người lao động. Huyện chưa bố trí
được nhân viên công tác xã hội, chất lượng những người đang kiêm
nhiệm nhân viên công tác xã hội còn hạn chế, các hoạt động của nhân
viên công tác xã hội đã được thực hiện nhưng chưa hiệu quả.
18


* Nguyên nhân của tồn tại
Tốc độ tăng trưởng kinh tế của huyện có tăng nhưng chưa
vững chắc; công tác đào tạo nguồn nhân lực còn nhiều bất cập; các
cơ sở dạy nghề còn hạn chế về năng lực; thông tin về thị trường lao
động chưa được phổ biến sâu rộng; chất lượng lao động nữ còn hạn
chế, một số lao động nữ còn thụ động, trông chờ ỷ lại vào hỗ trợ của
Nhà nước; Các doanh nghiệp còn lợi dụng kẽ hở trong chính sách,
không tự giác thực hiện nghiêm túc các quy định về pháp luật lao động;
huyện chưa được giao chỉ tiêu biên chế nhân viên công tác xã hội; chế
độ lương, phụ cấp cho những người kiêm nhiệm nhân viên công tác xã
hội thấp do vậy họ chưa nhiệt tình, tâm huyết với công việc.
Tiểu kết chương 2
Trong Chương 2 tác giả nghiên cứu và phân tích thực trạng
hoạt động hỗ trợ việc làm đối với lao động nữ các xã miền núi;
nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng; đánh giá những kết quả đã đạt
được, những tồn tại, hạn chế và chỉ ra những nguyên nhân của kết
quả đạt được, nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế trong hoạt
động giải quyết việc làm từ đó làm cơ sở để đưa ra các giải pháp

nhằm thực hiện hỗ trợ việc làm cho lao động nữ các xã miền núi
huyện Yên Mô, tỉnh Ninh Bình, giai đoạn 2018- 2030.

19


Chương 3. CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU HỖ TRỢ VIỆC
LÀM CHO LAO ĐỘNG NỮ CÁC XÃ MIỀN NÚI HUYỆN YÊN
MÔ, TỈNH NINH BÌNH TRONG GIAI ĐOẠN 2018-2030
3.1 Các giải pháp về cơ chế, chính sách
3.1.1. Huy động nguồn lực đầu tư cho phát triển kinh tế từ
đó hỗ trợ việc làm cho lao động nữ các xã miền núi
Thực hiện tốt các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội, đảm bảo cơ
cấu đầu tư hợp lý, có trọng điểm, nâng cao hiệu quả vốn đầu tư, giải
quyết việc làm; thực hiện tốt các chính sách thu hút vốn đầu tư của
các doanh nghiệp về huyện, khuyến khích phát triển các ngành nghề,
làng nghề, các doanh nghiệp vừa và nhỏ; đẩy mạnh phát triển kinh tế
hộ gia đình, kinh tế trang trại, gia trại; tiếp tục chuyển dịch cơ cấu lao
động nông thôn

3.1.2. Đẩy mạnh chuyển đổi cơ cấu kinh tế và phát triển
nông nghiệp, nông thôn
Đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp; đầu tư
khai thác có hiệu quả tiềm năng, thế mạnh của huyện để phát triển
các vùng sản xuất nguyên vật liệu phục vụ xây dựng, nuôi trồng thủy
sản, khai thác tiềm năng du lịch; phát triển kinh tế nhiều thành phần
tại khu vực miền núi; phát triển kinh tế trang trại theo hướng sản xuất
hàng hoá quy mô lớn.
3.1.3. Phát triển ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp,
dịch vụ

Khuyến khích mọi thành phần kinh tế phát triển sản xuất
công nghiệp; xây dựng quy hoạch và chiến lược phát triển các khu
công nghiệp, cụm công nghiệp; có chính sách ưu đãi nhằm thu hút
các doanh nghiệp, các thành phần kinh tế đầu tư vào các xã miền núi.

20


3.1.4. Phát triển làng nghề truyền thống, thu hút lao động tại
chỗ: Xây dựng quy hoạch tổng thể các làng nghề truyền thống; vùng
nguyên liệu; tìm kiếm thị trường tiêu thụ sản phẩm; chú trọng xây
dựng nguồn nhân lực cho các làng nghề; có chính sách hỗ trợ phát
triển làng nghề..
3.1.5. Nâng cao hiệu quả công tác dạy nghề
Đổi mới phương pháp, nội dung và ngành nghề đào tạo; lựa
chọn các ngành nghề phù hợp với lao động nữ; phát huy các mô hình
dạy nghề và tư vấn việc làm hiệu quả; gắn đào tạo nghề với nhu cầu
sử dụng lao động; quan tâm đầu tư cơ sở vật chất, bố trí đội ngũ giáo
viên dạy nghề; xã hội hóa hoạt động dạy nghề; khuyến khích các
doanh nghiệp tham gia hoạt động dạy nghề; tăng cường các hình thức
hỗ trợ cho lao động nữ sau khi học nghề.
3.1.6 Đẩy mạnh xuất khẩu lao động
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền về xuất khẩu lao động; Phối
hợp thẩm định, xác minh tư cách pháp nhân của các tổ chức, doanh
nghiệp hoạt động về lĩnh vực xuất khẩu lao động ; Duy trì, tiếp cận
và mở rộng thị trường lao động ngoài nước; đẩy mạnh công tác đào
tạo nguồn lực cho xuất khẩu; triển khai thực hiện cho vay vốn ưu xuất
khẩu lao động.
3.1.7 Nâng cao hiệu quả hoạt động hỗ trợ việc làm đối với
lao động nữ các xã miền núi thông qua vay vốn từ quỹ quốc gia

giải quyết việc làm.
Triển khai thực hiện tốt việc cho vay vốn giải quyết việc làm;
tăng cường phối hợp giữa các ban, ngành, đoàn thể trong hoạt động
cho vay vốn giải quyết việc làm; phối hợp, lồng ghép vốn tín dụng
chính sách với các dự án khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư;

21


tăng cường quản lý, giám sát vốn vay đảm bảo sử dụng đúng mục
đích.
3.2 Giải pháp về phát huy vai trò của nhân viên công tác xã
hội trong hoạt động hỗ trợ việc làm đối với lao động nữ các xã miền
núi: Triển khai thực hiện tốt việc khảo sát nhu cầu, mong muốn của
lao động nữ để xây dựng kế hoạch trợ giúp hiệu quả; thực hiện tốt
việc tư vấn chính sách, thủ tục hồ sơ, cung cấp thông tin về thị trường
lao động; đẩy mạnh việc kết nối người lao động với các cơ sở đào tạo
nghề, các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, làng nghề và hệ thống ngân
hàng, tín dụng để tạo mạng lưới hỗ trợ việc làm hiệu quả; thực hiện
tốt vai trò kết nối nguồn lực nguồn lực trợ giúp cho lao động; vai trò
biện hộ để bảo vệ quyền lợi, chế độ mà lao động nữ được hưởng.
3.3 Giải pháp đối với các cơ quan, đoàn thể và chính
quyền địa phương: Nâng cao vai trò của chính quyền địa phương,
các tổ chức chính trị - xã hội và cán bộ, công chức ngành Lao độngThương binh và Xã hội về hỗ trợ việc làm cho lao động nữ.
3. 4 Giải pháp về công tác cán bộ: Nâng cao chất lượng đội
ngũ nhân viên công tác xã hội; gắn đào tạo, bồi dưỡng với quy hoạch
cán bộ; thực hiện tốt công tác tuyển dụng, sử dụng, đào tạo, bồi
dưỡng ; chính sách về tiền lương, về bảo hiểm xã hội, các chế độ trợ
cấp, phụ cấp theo quy định.
3.5 Giải pháp đối với người lao động: Phát huy các thế

mạnh của bản thân, tích cực học tập, nâng cao trình độ chuyên môn,
học hỏi kinh nghiệm trong sản xuất kinh doanh, chủ động trong việc
nắm bắt thông tin về thị trường lao động; mạnh dạn đầu tư phát triển
sản xuất; khai thác sử dụng hợp lý nguồn vốn được vay để mang lại
hiệu quả và giá trị kinh tế cao để tự tạo việc làm, ổn định cuộc sống.

22


Tiểu kết chương 3
Trong chương 3, tác giả đã đề xuất các giải pháp hỗ trợ việc
làm cho lao động nữ các xã miền núi huyện Yên Mô, tỉnh Ninh Bình
giai đoạn 2018-2030 gồm: Giải pháp về cơ chế chính sách, giải pháp
về phát huy vai trò của nhân viên công tác xã hội trong hoạt động hỗ
trợ việc làm đối với lao động nữ các xã miền núi, giải pháp đối với
các cơ quan, đoàn thể và chính quyền địa phương, giải pháp về công
tác cán bộ và giải pháp đối với người lao động.

23


×