Tải bản đầy đủ (.doc) (52 trang)

Khảo sát, đánh giá việc chấp hành quy định pháp luật về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi trong các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh bắc ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (207.18 KB, 52 trang )

TÓM LƯỢC TIỂU LUẬN
Việt Nam là nước đang phát triển với tốc độ tăng trưởng kinh tế khá
cao và tương đối ổn định trong những năm gần đây. Cùng với dân số trên 90
triệu người, Việt Nam đã thu hút đầu tư nước ngoài lớn với nguồn lao động
dồi dào giá rẻ. Các nhà đầu tư nước ngoài luôn coi đây là nơi đất vượng để
phát triển nguồn sản phẩm của mình, rất nhiều KCN được mở ra, tạo công ăn
việc làm cho vô số người lao động trong nước. Vậy thời gian làm việc mà các
nhà đầu tư đặt ra cho người lao động trong nước là như thế nào? Có tuân theo
quy định của pháp luật hay không? Điều này ảnh hưởng đến người lao động
ra sao? là vấn đề đáng quan tâm trong các KCN.
Đề tài: “Khảo sát, đánh giá việc chấp hành quy định pháp luật về
thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi trong các doanh nghiệp trên địa bàn
tỉnh Bắc Ninh” được nghiên cứu trong bối cảnh Việt Nam đã mở cửa hội
nhập với thế giới, đang trên đà hướng tới xây dựng đất nước công nghiệp hóahiện đại hóa, rất nhiều KCN thu hút lượng lớn người lao động với mức lương
khá cao được mở ra. Tuy nhiên, người lao động nắm vững pháp luật để bảo vệ
quyền lợi cho mình thì còn rất hạn chế. Để giúp người lao động trong tỉnh
Bắc Ninh hiểu rõ quy định của pháp luật về thời gian lao động , bài tiểu luận
đi sâu giải quyết những vấn đề sau:
- Làm rõ cơ sở lý luận về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi theo quy
định của pháp luật.
- Đánh giá thực trạng về việc chấp hành quy định pháp luật về thời giờ làm
việc, thời giờ nghỉ ngơi trong các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
- Đề xuất các giải pháp về việc chấp hành quy định pháp luật về thời giờ
làm việc, thời giờ nghỉ ngơi trong các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
Với những nội dung nghiên cứu nêu trên, tác giả hy vọng sẽ có những
đóng góp nhất định trong việc đánh giá chấp hành quy định pháp luật về thời
giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi trong các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc
Ninh, đồng thời giúp người lao động có kiến thức sâu hơn về pháp luật trong
vấn đề này.



LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành tốt kỳ thi kết thúc học phần môn Luật Lao Động và bài
viết tiểu luận này, bên cạnh sự nỗ lực của bản thân, tác giả cũng đã nhận được
rất nhiều sự quan tâm, động viên, giúp đỡ tận tình của gia đình, bạn bè và
người thân trong suốt quá trình học tập và làm tiểu luận.
Nhân đây tác giả cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới:
- Giảng viên môn Luật Lao Động trường đại học Nội Vụ Hà Nội: cô
Nguyễn Ngọc Linh.
- Các thầy, cô giáo và cán bộ quản lý Khoa Quản trị nhân lực –
Trường đại học Nội Vụ Hà Nội.
- Gia đình, bạn bè và người thân đã cung cấp tài liệu, giúp đỡ tác giả
trong suốt quá trình hoàn thiện bài tiểu luận này.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng hoàn thành nội dung nghiên cứu bằng tất
cả sự nhiệt tình và năng lực của mình, tuy nhiên bài tiểu luận vẫn không thể
tránh khỏi những thiếu sót, tác giả rất mong nhận được các ý kiến đóng góp
quý báu của các thầy, cô và bạn bè để hoàn thiện hơn nữa bài tiểu luận của
mình.
Xin trân trọng cảm ơn!
Bắc Ninh, ngày …..tháng…..năm 2015
Tác giả


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
KCN: Khu công nghiệp
TK: Thế kỷ
CNH-HĐH: Công nghiệp hóa-hiện đại hóa
NLĐ: Người lao động
NSDLĐ: Người sử dụng lao động
HĐLĐ: Hợp đồng lao động
KCN: Khu công nghiệp

CNV: Công nhân viên


MỤC LỤC
TÓM LƯỢC TIỂU LUẬN
TÓM LƯỢC TIỂU LUẬN.............................................................................1
LỜI CẢM ƠN..................................................................................................2
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.........................................................................3
MỤC LỤC........................................................................................................4
II. PHẦN MỞ ĐẦU...........................................................................................1
1.Lý do chọn đề tài............................................................................................1
2.Mục tiêu nghiên cứu.......................................................................................2
3.Đối tượng và khách thể nghiên cứu................................................................2
4.Phạm vi nghiên cứu........................................................................................2
5.Phương pháp nghiên cứu................................................................................2
6.Ý nghĩa...........................................................................................................3
III.PHẦN NỘI DUNG.......................................................................................4
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN.......................................................................4
I. Khái quát về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi.........................................4
1.Khái niệm về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi........................................4
2. Ý nghĩa của việc quy định thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi..................5
3. Cơ sở của việc quy định thời giờ làm việc , thời giờ nghỉ ngơi.....................6
4. Nguyên tắc pháp lý cơ bản của thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi............8
II. Quy định pháp luật về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi.......................11
1. Quy định pháp luật về thời giờ làm việc......................................................11
1.1. Thời giờ làm việc theo tiêu chuẩn.............................................................11
1.2. Thời giờ làm việc không theo tiêu chuẩn..................................................12
1.3. Thời giờ làm thêm.....................................................................................13
I.4.Thời giờ làm việc ban đêm.........................................................................15
1.5. Thời giờ làm việc linh hoạt.......................................................................16

2. Quy định pháp luật về thời giờ nghỉ ngơi....................................................19
2.1. Thời giờ nghỉ giữa ca, chuyển ca..............................................................19
2.2. Nghỉ hàng tuần..........................................................................................20
2.3. Nghỉ hàng năm..........................................................................................20
2.4. Nghỉ lễ, tết................................................................................................22


2.5. Nghỉ việc riêng.........................................................................................23
2.6. Nghỉ theo thỏa thuận.................................................................................23
III. Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi đối với một số lao động làm những
công việc có tính chất đặc biệt.........................................................................24

CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ CHẤP HÀNH QUY ĐỊNH PHÁP
LUẬT VỀ THỜI GIỜ LÀM VIỆC-THỜI GIỜ NGHỈ NGƠI TRONG
CÁC DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH..................25
1.Khái quát về việc chấp hành quy định pháp luật về thời giờ làm việc, thời giờ
nghỉ ngơi trong các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.........................25
2.Thực trạng vấn đề chấp hành quy định pháp luật về thời giờ làm việc, thời
giờ nghỉ ngơi trong các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh...................27
2.1.Quy định về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi tại Công ty TNHH
Samsung Electronics Việt Nam (SEV).............................................................27
2.2.Quy định về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi tại Công ty TNHH Canon
Việt Nam..........................................................................................................35
3.Đánh giá về tình hình chấp hành quy định pháp luật về thời giờ làm việc,
thời giờ nghỉ ngơi trong các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh............38
4.Nguyên nhân.................................................................................................39

CHƯƠNG 3. ĐỀ XUẤT KIẾN NGHỊ, GIẢI PHÁP CHO VIỆC CHẤP
HÀNH QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ THỜI GIỜ LÀM VIỆC-THỜI GIỜ
NGHỈ NGƠI TRONG CÁC DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH

BẮC NINH.....................................................................................................41
1.Giải pháp chung............................................................................................41
2.Giải pháp riêng.............................................................................................41

KẾT LUẬN....................................................................................................44
PHIẾU ĐIỀU TRA, PHỎNG VẤN..............................................................45
I.


II. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Thế kỉ XXI là thế kỉ của toàn cầu hoá, thế kỉ của sự giao lưu và hội
nhập quốc tế. Việt Nam cũng hoà trong xu thế hội nhập của thế giới đồng thời
với quá trình đổi mới toàn diện đất nước. Một nét nổi bật trong quá trình đổi
mới là Đảng và Nhà nước ta chủ trương phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều
thành phần với cơ chế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Chủ
trương đó đã tạo ra nhiều chuyển biến tích cực. Cùng với sự phát triển của
nhiều lĩnh vực khác, chúng ta đang có những tiền đề để đưa đất nước chuyển
sang thời kì mới, thời kì công nghiệp hoá, hiện đại hoá, từng bước hội nhập
với các nước trong khu vực và trên thế giới. Muốn như vậy, mọi hoạt động
sản xuất kinh doanh đều phải đi theo hướng sản xuất công nghiệp, đồng thời
phải kết hợp với việc mở cửa địa đai để các doanh nghiệp ngoại quốc có thể
vào đầu tư, xây dựng và sản xuất hàng hóa.
Khi các KCN được dựng lên, thu hút số lượng lao động trong nước
không hề nhỏ. Trong bối cảnh đó, liệu các chủ quản lý doanh nghiệp, công ty
có đảm bảo sức khỏe cũng như tinh thần cho NLĐ hay không? NLĐ có đủ
hiểu biết để nhận thức được điều đó để bảo vệ quyền lợi cho mình hay không?
Đây quả thực vẫn đang còn là vấn đề đáng băn khoăn trong xã hội hiện nay.
Một khía cạnh của vấn đề này chính là thời giờ lao động, thời giờ nghỉ
ngơi của NLĐ trong các KCN. Việc thực hiện các quy định của pháp luật về

thời giờ làm thêm giờ có được áp dụng hiệu quả? Những vướng mắc trong
pháp luật và thực trạng thực hiện chế độ nghỉ hàng năm ra sao? Đánh giá về
vấn đề này, tôi chọn đề tài “Khảo sát, đánh giá việc chấp hành quy định pháp
luật về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi trong các doanh nghiệp trên địa
bàn tỉnh Bắc Ninh” để nghiên cứu, nhằm mục đích giải quyết những câu hỏi
về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi của NLĐ trong các KCN trên địa bàn
tỉnh Bắc Ninh nói riêng đồng thời cũng là thực trạng chung của các KCN trên
cả nước.

1


2. Mục tiêu nghiên cứu
- Làm rõ cơ sở lý luận về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi theo quy
định của pháp luật.
- Đánh giá thực trạng về việc chấp hành quy định pháp luật về thời giờ
làm việc, thời giờ nghỉ ngơi trong các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc
Ninh.
- Đề xuất các giải pháp về việc chấp hành quy định pháp luật về thời
giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi trong các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc
Ninh.
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Việc chấp hành quy định pháp luật về thời giờ
làm việc, thời giờ nghỉ ngơi trong các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc
Ninh.
- Khách thể nghiên cứu: Công nhân đang làm việc tại các KCN trên địa
bàn tỉnh Bắc Ninh.
4. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi thời gian, phạm vi không gian:
+ Phạm vi thời gian: tháng 12 năm 2015

+ Phạm vi không gian: Công ty SAMSUNG – KCN Yên Phong Bắc
Ninh. Công ty CANON – KCN Tiên Sơn Bắc Ninh.
- Giới hạn lĩnh vực nghiên cứu:
+ Khảo sát thực trạng về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi của công
nhân tại các KCN trên địa bàn tỉnh.
+ Đánh giá sự sắp xếp thời gian giữa các Công ty, đồng thời đưa ra
quan điểm và giải pháp của mình về vấn đề này.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp phỏng vấn bằng hỏi:
Bẳng hỏi được xây dựng với 10 câu hỏi nhằm làm rõ những thông tin
cơ bản sau :
+ Đặc điểm cá nhân
2


+ Thời giờ làm việc
+ Thời giờ nghỉ ngơi
+ Thời giờ làm thêm
+ Chế độ nghỉ hàng năm
Bảng hỏi được tiến hành điều tra thử để rút ra và khắc phục những sai
sót, hạn chế trong kĩ thuật xây dựng cũng như nội dung của bản hỏi để thu
được những dữ liệu cần thiết, đồng thời đảm bảo tính chính xác, khánh quan
của thông tin.
- Phương pháp phân tích tài liệu:
Do không đủ điều kiện thu thập thông tin về vấn đề thời giờ làm việc,
thời giờ nghỉ ngơi nhằm đánh giá chi tiết hơn cho NLĐ cũng như người đọc
tham khảo. Tuy nhiên, bài tiểu luận đã sử dụng 02 nguồn tài liệu mang giá trị
tin cậy, đảm bảo cung cấp đầy đủ kiến thức cơ bản về vấn đề này:
+ giáo trình LUẬT LAO ĐỘNG VIỆT NAM – trường Đại học Luật Hà
Nội (Nhà xuất bản công an nhân dân).

+ Bộ Luật lao động 2012.
+ Các văn bản quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều luật
của bộ luật lao động về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi
6. Ý nghĩa
Bài tiểu luận đi sâu nghiên cứu quy định pháp luật về thời giờ làm việc,
thời giờ nghỉ ngơi, giúp NLĐ hiểu rõ quy định pháp luật về vấn đề này đồng
thời tìm hiểu thực trạng việc chấp hành quy định pháp luật về thời giờ làm
việc, thời giờ nghỉ ngơi trong các KCN trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh, đưa ra giải
pháp hợp lý cho NLĐ.

3


III.PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
I. Khái quát về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi.
1. Khái niệm về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi.
Trong quan hệ lao động, thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi là hai
khái niệm khác nhau nhưng có mối quan hệ mật thiết với nhau tạo thành một
trong những quyền và nghĩa vụ cơ bản của các chủ thể. Do vậy, các quy định
về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi thường kết hợp với nhau thành chế
định độc lập trong luật lao động.
Trong khoa học kinh tế lao động, thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi
được xem xét chủ yếu dưới góc độ của việc tổ chức quá trình lao động. Theo
đó, thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi phải được đặt trong mối quan hệ hữu
cơ với năng suất, chất lượng và hiệu quả lao động bằng việc giải quyết câu
hỏi: Làm thế nào để sử dụng thời gian ít nhất nhưng vẫn mang lại hiệu quả
kinh tế cao nhất? Dưới góc độ này, khái niệm về thời giờ làm việc, thời giờ
nghỉ ngơi được hiểu như sau:
Thời giờ làm việc: là khoảng thời gian cần và đủ để NLĐ hoàn thành

định mức lao động hoặc khối lượng công việc đã được giao.
Thời giờ nghỉ ngơi: là khoảng thời gian cần thiết để NLĐ tái sản xuất
lại sức lao động đã hao phí nhằm đảm bảo quá trình lao động được diễn ra
liên tục.
Trong khoa học luật lao động, thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi
được xem xét dưới các khía cạnh như nguyên tắc mà các quy định của pháp
luật lao động phải thể hiện; nội dung của quan hệ pháp luật lao động; chế định
của luật lao động… Nhìn chung, thời giờ làm việc được hiểu là khoảng thời
gian do pháp luật quy định, theo đó NLĐ phải có mặt tại địa điểm làm việc và
thực hiện những nhiệm vụ được giao phù hợp với nội quy lao động của đơn
vị, điều lệ doanh nghiệp và HĐLĐ. Thời giờ nghỉ ngơi là thời gian NLĐ
không phải thực hiện nghĩa vụ lao động và có toàn quyền sử dụng thời gian
này theo ý mình.
4


2. Ý nghĩa của việc quy định thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi.
Việc quy định thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi của người lao động
không chỉ đặc biệt có ý nghĩa với người lao động mà còn có ý nghĩa đối với
người sử dụng lao động và Nhà nước.
* Đối với người lao động:
- Thứ nhất: Việc quy định quỹ thời gian làm việc , pháp luật lao động
đảm bảo cho người lao động có điều kiện thực hiện đầy đủ nghĩa vụ lao động
trong quan hệ đồng thời làm căn cứ cho việc hưởng thụ như tiền lương,
thưởng..
- Thứ hai: Việc quy định thời giờ làm việc , thời giờ nghỉ ngơi còn có
ý nghĩa quan trọng trong lĩnh vực bảo hộ lao động , bảo đảm quyền nghỉ ngơi
của người lao động tránh lạm dụng sức lao động. Pháp luật quy định thời giờ
làm việc ở mức tối đa, thời giờ nghỉ ngơi tối thiểu hoặc rút ngắn thời giờ làm
việc ở một số đối tượng có ý nghĩa nhằm tránh lạm dụng sức lao động, đảm

bảo tái sản xuất sức lao động, hạn chế tai nạn lao động.
* Đối với người sử dụng lao động
- Việc quy định thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi giúp cho người sử
dụng lao động xây dựng kế hoạch tổ chức sản xuất, sử dụng lao động hợp lí,
khoa học từ đó hoàn thành được mục sản xuất kinh doanh đã đề ra. Mặt khác,
những quy định về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi còn tạo cơ sở pháp lí
cho người sử dụng lao động thực hiện quyền quản lý, điều hành, giám sát lao
động và đặc biệt trong xử lý kỉ luật lao động.
* Đối với Nhà nước:
- Việc quy định thời giờ làm việc , thời giờ nghỉ ngơi không chỉ thể
hiện chức năng, nhiệm vụ quan trọng trong việc tổ chức, điều hành hoạt động
lao động xã hội mà còn thể hiện rõ thái độ của Nhà nước đối với lực lượng lao
động - nguồn tài nguyên quý giá nhất của quốc gia. Bằng các quy định về thời
giờ làm việc nghỉ ngơi, Nhà nước thực hiện các chức năng kiểm tra, giám sát
quan hệ lao động, tạo cơ sở pháp lý để giải quyết các bất đồng, tranh chấp liên
quan đến thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi. Ngoài ra việc quy định thời
5


giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi với các mức tối đa, tối thiểu còn phần nào
cho thấy trình độ phát triển , điều kiện kinh tế của quốc gia và tính ưu việt của
chế độ xã hội. Điều này lý giải thực tiễn rằng ở mỗi quốc gia có nền kinh tế
phát triển, trình độ khoa học và năng suất lao động cao thì thời gian làm việc
thường rút ngắn hơn so với các nước chưa phát triển.
3. Cơ sở của việc quy định thời giờ làm việc , thời giờ nghỉ ngơi
* Cơ sở sinh học
- Để tồn tại, con người phải lao động. Nhưng lao động như thế nào và
trong khoảng thời gian bao lâu để đảm bảo được sự tồn tại và phát triển của
mỗi cá nhân lại là yêu cầu của quá trình lao động. Về sinh học, lao động với
nội dung và hình thức nào thì cũng là sự tiêu hao trí não, thần kinh, cơ bắp, cơ

quan cảm giác... do vậy phải có giới hạn. Lao động đến mức nhất định nào đó
thì cảm giác mệt mỏi sinh lý sẽ xuất hiện làm giảm năng suất, hiệu quả lao
động thậm chí còn ảnh hưởng đến sự tồn tại của con người. Cho nên, thời giờ
làm việc là có giới hạn và yêu cầu được nghỉ ngơi là nhu cầu tất yếu của sinh
lí tự nhiên để đảm bảo nhu cầu tự nhiên của con người và hiệu quả của lao
động.
- Mặt khác dưới góc độ tâm lý, trong hoạt động không tránh khỏi mệt
mỏi tâm lý do sự tri giác quá lâu, các cơ quan nhạy cảm bị ức chế dẫn đến
cảm giác nhàm chán, đơn điệu, thiếu hứng thú làm việc. Ngoài ra, trong hoạt
động lao động không tránh khỏi sự mệt mỏi tâm lý do sự tri giác quá lâu, các
cơ quan nhạy cảm bị ức chế mang đến cảm giác nhàm chán , đơn điệu và
thiếu hứng thú làm việc. Để giải tỏa hiện tượng đó đòi hỏi phải chuyển sự chú
ý của hệ thần kinh sang các hoạt động khác mang tính tự do, thư giãn đầu óc
nhằm tạo ra những kích thích tâm lý nhất định đối với người lao động. Các
nhà tâm lý học cũng đã chứng minh, con người không thể làm việc liên tục 34 giờ liền mà không có nghỉ ngơi, nếu không nghỉ ngơi họ cũng tự nghỉ hoặc
chuyển sang hoạt động khác. Tùy theo dạng lao động mà cảm giác mệt mỏi
sinh lý, tâm lý đến sớm hay muộn. Do vậy, sau khi làm việc nhất định phải có
thời gian nghỉ ngơi phù hợp nhằm tạo ra những kích thích tâm lý nhất định
6


đối với người lao động. Nhìn chung, do đặc thù công việc, thời giờ nghỉ ngắn
và dày thường áp dụng cho lao động trí óc, nghỉ dài và thưa thường áp dụng
cho lao động cơ bắp.
* Cơ sở kinh tế-xã hội
- Điều kiện kinh tế - xã hội, trong đó năng suất lao động và nhu cầu của
con người là nhân tố quan trọng, quyết định nhất đến việc quy định thời gian
làm việc và thời giờ nghỉ ngơi cụ thể của người lao động. Với khối lượng
công việc và nhân công nhất định, thời gian hoàn thành công việc nhiều hay ít
phụ thuộc chủ yếu vào năng suất lao động. Nếu năng suất lao động thấp,

người ta sẽ mất nhiều thời gian lao động hơn. Và nếu năng suất lao động cao
đương nhiên thời gian lao động sẽ ít đi, nhu cầu nghỉ ngơi của người ta sẽ
nhiều hơn.
- Trước đây , do trình độ khoa học - kĩ thuật còn yếu, năng suất lao
động thấp và nhu cầu lợi nhuận nên thời giờ làm việc của người lao động còn
kéo dài ( 14-16 giờ/ngày). Ngày nay, cùng với sự phát triển vượt bậc của khoa
học-kĩ thuật, lao động chân tay đã thay thế dần bằng phương tiện, máy móc
hiện đại dẫn đến năng suất lao động tăng cao, đời sống người dân dần được
cải thiện dẫn đến nhu cầu giảm giờ làm, tăng thời giờ nghỉ ngơi. Điều này đã
được đánh dấu bằng việc quy định thời giờ làm việc không quá 8 giờ /ngày ở
hầu hết tất các quốc gia, thậm chí một số quốc gia còn quy định ít hơn tạo
điều kiện cho nghỉ ngơi và tham gia các hoạt động xã hội khác của người lao
động, chẳng hạnh như Pháp, Anh, Áo quy định 39 giờ/tuần; Đan Mạch, Bỉ,
NaUy quy định 38 giờ/tuần...
- Việc quy định thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi cụ thể ở các quốc
gia khác nhau đều chủ yếu dựa trên cơ sở phát triển của kinh tế với yếu tố
quan trọng là năng suất lao động ở từng giai đoạn. Bên cạnh đó, các yếu tố xã
hội, phong tục tập quán... cũng có những tác động nhất định. Điều này lý giải
cho một thực tế là thời giờ làm việc và thời giờ nghỉ ngơi của các quốc gia
khác nhau có sự khác nhau, thậm chí ngay ở các quốc gia được đánh giá có
trình độ kinh tế- xã hội tương đương nhau vẫn có sự khác nhau nhất định.
7


* Cơ sở pháp lý
- Trên phương diện pháp luật quốc tế, người lao động trên thế giới được
hưởng chung khung thời gian làm việc nghỉ ngơi do các tổ chức quốc tế toàn
cầu như Liên Hợp Quốc, ILO... đưa ra.Về thời giờ làm việc và nghỉ ngơi, ILO
đã đưa ra nhiều Công ước và khuyến nghị quan trọng như Công ước số 1 năm
1919 về độ dài làm việc công nghiệp, Công ước số 30 năm 1930 về độ dài

thời gian làm việc văn phòng, Công ước 47 năm 1935 về tuần làm việc 40
giờ... Đây là những cơ sở pháp lý quan trọng cho các quốc gia cụ thể hóa thời
giờ làm việc nghỉ ngơi phù hợp pháp luật quốc tế và đặc điểm riêng của mình.
- Giống như hầu hết các quốc gia khác, Việt Nam cũng ghi nhận quyền
làm việc và nghỉ ngơi trong văn bản có giá trị pháp lý cao nhất - Hiến pháp ở
các giai đoạn và rất nhiều các văn bản pháp luật có giá trị cao khác như Luật
bảo vệ sức khỏe nhân dân, Luật bảo vệ, chăm sóc sức khỏe trẻ em... Thể chế
hóa quyền cơ bản của người lao động, Nhà nước đã ban hành các văn bản
pháp luật với văn bản đặc biệt quan trọng trong lĩnh vực quan trọng là Bộ
Luật Lao Động, trong đó thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi là một chương
độc lập ( Chương VII ). Theo các văn bản pháp luật hiện hành, thời giờ làm
việc tiêu chuẩn được áp dụng chung là ngày làm việc khoonbg quá 8 giờ, tuần
làm việc không quá 48 giờ. Đây là cơ sở pháp lý quan trọng để các đơn vị sử
dụng lao động cụ thể hóa chế độ làm việc nghỉ ngơi phù hợp với điều kiện
riêng của đơn vị mình.
4. Nguyên tắc pháp lý cơ bản của thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ
ngơi
* Nhà nước quy định thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi
- Bảo vệ người lao động là nguyên tắc quan trọng nhất của luật lao
động, trong đó việc quy định thời giờ làm việc thời giờ nghỉ ngơi được gắn
liền với yêu cầu đảm bảo mục đích của bảo hộ lao động, hạn chế sự lạm dụng
sức lao động, đáp ứng nhu cầu của các bên trong quan hệ lao động.
- Cơ sở của nguyên tắc này xuất pháp từ yêu cầu bảo vệ người lao động
- chủ thể thường có quan hệ yếu hơn trong quan hệ lao động. Nếu để người
8


sử dụng lao động quy định, vì mục đích lợi nhuận đương nhiên họ sẽ khác
thác tối đa nghĩa vụ từ phía người lao động và thường thì thời giờ làm việc sẽ
là nội dung đầu tiên bị lạm dụng. Nếu để cho hai bên chủ thể quan hệ tự do

thỏa thuận mà không có sự can thiệp của Nhà nước bằng khung pháp luật sẽ
dẫn đến người sử dụng lao động lợi dụng vị thế có lợi của mình để đặt người
lao động vào việc chấp nhận do họ đưa ra. Hơn nữa, xuất phát từ chức năng
điều tiết và phân công lao động của Nhà nước, Nhà nước buộc phải can thiệp
điều chỉnh bằng việc quy định thời giờ làm việc và thời giờ nghỉ ngơi hợp lý.
- Nhà nước có quyền quy định thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi của
người lao động đã được ghi nhận trong Hiến pháp: “ Nhà nước quy định thời
gian lao động...” ( Điều 56 Hiến pháp 1992). Trên cơ sở đó, thời giờ làm
việc, thời giờ nghỉ ngơi của người lao động đã đượuc cụ thể hóa trong các văn
bản pháp luật. Nội dung của nguyên tắc này biểu hiện ở việc Nhà nước quy
định khung thời giờ làm việc ở mức tối đa và thời giờ nghỉ ngơi ở mức tối
thiểu. Ví dụ, thời giờ làm việc của người lao động bình thường không quá 8
giờ/ngày hoặc 48 giờ/tuần, trường hợp làm theo tuần thì ngày làm việc không
quá 10 giờ, nếu huy động làm thêm cũng không huy động quá 50% số giờ làm
việc trong ngày, 30 giờ trong 1 tháng, không quá 200 giờ trong một năm
( Điều 104, 105, 106, 107...BLLĐ). Bằng cách đưa ra các cụm từ “ không
quá”, “ ít nhất” đã đảm bảo sự mềm dẻo, linh hoạt cho các bên tự do thỏa
thuận và áp dụng thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi phù hợp với điều kiện
cụ thể. Riêng đối với cơ quan nhà nước, do đặc thù quan hệ lao động nên việc
quy định áp dụng thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi trong đơn vị có tính
chất bắt buộc, không một đơn vị nào có quyền thỏa thuận tự ý thay đổi thời
giờ làm việc đã ấn định.
* Tôn trọng sự thỏa thuận của các bên trong quan hệ lao động về thời
giờ làm việc và thời giờ nghỉ ngơi
- Để đảm bảo quyền tự do kinh doanh của công dân, quyền chủ động
trong hoạt động sản xuất và quyền tự định đoạt của người lao động, việc quy
định thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi phảm đảm bảo nguyên tắc tự do
9



thỏa thuận, phù hợp với pháp luật. Vì là nghĩa vụ của người lao động, những
người ở vị thế yếu hơn so với người sử dụng alo động nên những thỏa thuận
này được khuyến khích theo hướng có lợi cho người lao động.
- Nội dung của quy tắc này được thể hiện rõ ở việc Nhà nước chỉ can
thiệp ở tầm vĩ mô bằng việc giới hạn pháp luật về thời giờ làm việc, làm
thêm, nghỉ ngơi... Việc cụ thể hóa như thé này tùy thuộc vào ý chí của chủ thể
tham gia trên cơ sở thỏa thuận, thương lượng phù hợp điều kiện, đặc điểm
riêng. Thông thường các thỏa thuận này được ghi nhận trong thỏa ước lao
động tập thể, hợp đồng lao động và người sử dụng lao động có quyền đưa vào
thành nội dung của nội quy lao động. Khi đã được thống nhất ý chí trên cơ sở
phù hợp pháp luật, những thỏa thuận này là cơ sở cho việc thực hiện và giải
quyết tranh chấp pháp sinh giữa các chủ thể
- Không chỉ dừng ở đó, nguyên tắc này còn được thể hiện Nhà nước
luôn khuyến khích những thỏa thuận về thời giờ làm việc và thời giờ nghỉ
ngơi có lợi cho người lao động. Trong khả năng của mình, người sử dụng alo
động có thể áp dụng giảm giờ lagm việc mà vẫn đảm bảo quyền lợi cho người
lao động. Điều này được thể hiện rõ trong các quy định khuyến khích giảm
giờ làm: “ Nhà nước khuyến khích người sử dụng lao động thực hiện tuần
làm việc 40 giờ “ ( Điều 104 BLLĐ). Thực hiện nguyên tắc này, một mặt đảm
bảo quyền tự do kinh doanh của người sử dụng lao động, quyền tự định đoạt
của người lao động, mặt khác bảo vệ được quyền lợi của người lao động.
* Rút ngắn thời giờ làm việc đối với một số đối tượng đặc biệt hoặc
làm những công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm
- Giống như hầu hết pháp luật các nước, nguyên tắc rút ngắn thời giờ
làm việc ở Việt Nam được áp dụng trước hết đối với đói tượng là người lao
động làm các công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm, lao động nữ, lao động
tàn tật... Đối với nhóm đối tượng này các nghiên cứu tâm sinh học cho thấy
với lượng công việc như nhau thì mức hao phí sức lao động bỏ ra của họ cao
hơn so với lao động bình thường và do vậy khả năng phục hồi sức khỏe, tái
tạo sức lao động lâu hơn. Vì vậy, đòi hỏi phải có quy định phù hợp với đặc

10


thù riêng của đối tượng nhằm đảm bảo sức khỏe và sự công bằng trong khai
thác lao động.
- Nguyên tắc này là sự cụ thể hóa việc bảo hộ lao động đối với lao động
đặc thù. Nội dung của nguyên tắc này thể hiện ở việc quy định giảm số thời
giờ làm việc tối đa, tăng số thời giờ nghỉ ngơi tối thiểu so với thời giờ làm
việc, thời giờ nghỉ ngơi bình thường mà người lao động vẫn được đảm bảo
quyền lợi. Ví dụ, đối với lao động làm công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại,
thời giờ làm việc không quá 6 giờ/ngày ( Điều 104 BLLĐ), lao động dưới 15
tuổi không quá 4 giờ/ngày và 20 giờ/tuần ( Điều 163 BLLĐ)... Ngoài ra, các
đói tượng này cũng được bảo vệ bởi những quy định chặt chẽ trong các
trường hợp làm thêm giờ, làm đêm.
II. Quy định pháp luật về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi
1. Quy định pháp luật về thời giờ làm việc
1.1. Thời giờ làm việc theo tiêu chuẩn
- Theo định nghĩa ILO trong Khuyến nghị số 126 năm 1962, thời giờ
tiêu chuẩn là " số giờ mà mỗi nước ấn định bằng việc theo đạo luật, pháp quy,
thỏa ước tập thể hay phán quyết trọng tài, hoặc là ở những nước không ấn
định như vậy thì là số giờ mà nếu bất kì thời gian làm việc nào vượt quá số
giời đó sẽ được trả công theo mức trả cho làm thêm giờ, hoặc sẽ là một ngoại
lệ so với những quy tắc hay tập quán đã được thừa nhận trong cơ sở hoặc
trong một quá trình hữu quan"
- Theo Điều 104 BLLĐ, thời giờ làm việc của người lao động được quy
định " không quá 8 giờ trong một ngày hoặc 48 giờ trong một tuần" . Để đảm
bảo hơn nữa quyền nghỉ ngơi của người lao động cũng như pù hợp với nhu
cầu của người sử dụng lao động, Nhà nước ta khuyến khích người sử dụng lao
động thực hiện tuần làm việc 40 giờ. Thời giờ làm việc này áp dụng cho công
việc bình thường, không có tính chất nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm, hay đối

tượng đặc biệt nào. Người sử dụng lao động có quyền quy định thời giờ làm
việc theo ngày, theo tuần và ngày nghỉ hàng tuần trên cơ sở quy định chung
phù hợp với điều kiện đơn vị. Trong một số trường hợp do tính chất sản xuất
11


theo ca, kíp mà cần phải phân bố thời gian làm việc trong ngày, số ngày làm
việc trong tuần, trong tháng cho thích hợp thì người sử dụng lao động phải
thống nhất với tập thể người lao động thông qua việc kí kết thỏa ước lao động
tập thể với nguyên tắc chung là thời gian làm việc bình quân không quá 8
giờ/ngày hoặc 10giờ/ngày và không quá 48giờ/tuần tùy theo điều kiện và khả
năng doanh nghiệp.
- Đối với những người làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm
hoặc một số đối tượng lao động có đặc điểm riêng như phụ nữ có thai, lao
động chưa thàh niên, người khuyết tật... thì thời giờ làm việc được rút ngắn
hơn thời giờ làm việc bình thường mà người lao động vẫn hưởng nguyên
lương. Chẳng hạn, đối với người lao động làm công việc đặc biệt nặng nhọc,
độc hại, nguy hiểm theo danh mục Bộ lao động thương binh và xã hội phối
hợp với Bộ y tế ban hành có những trường hợp đặc biệt sau:
+ Thời giờ không quá 6 giờ/ngày đối với những người làm công việc
đặc biệt nặng nhọc và độc hại.
+ Lao động nữ làm công việc nặng nhọc độc hại mang thai từ tháng thứ
7 trở lên được giảm bớt 1giờ làm việc mà vẫn đủ lương.
+ Đối với lao động dưới 15 tuổi thời giờ làm việc không quá 4 giờ/ngày
và 20 giờ/tuần.
- Người sử dụng lao động có quyền quy định làm việc theo giờ hoặc
ngày trong tuần:
+ Theo ngày thời giờ không quá 8h hoặc 10 giờ/ngày.
+ Không quá 48 giờ/ tuần.
1.2. Thời giờ làm việc không theo tiêu chuẩn

- Khái niệm:
Ngày làm việc không có tiêu chuẩn là loại ngày làm việc được quy định
cho một số đối tượng nhất định do tính chất của công việc mà họ phải thực
hiện những nhiệm vụ lao động ngoài giờ làm việc bình thường nhưng không
được trả thêm tiền lương.
- Quy định của pháp luật những đối tượng sau đây áp dụng ngày làm
12


việc không theo tiêu chuẩn:
+ Những người lao động có tính chất phục vụ phải thường xuyên ăn, ở,
làm việc trong phạm vi cơ quan, xí nghiệp.
+ Công nhân hoặc cán bộ do tính chất công việc phụ trach phải thường
xuyên đi sớm về muộn hơn người lao động khác. Ví dụ: công nhân phụ trách
phát điện, công nhân phụ trách kiểm tra bảo dưỡng lau chùi.
+ Những người lao động do điều kiện khách quan mà họ không thể xác
định được thời gian làm việc cụ thể. Ví dụ: Cán bộ lãnh đạo Đảng và Nhà
nước, nhân viên ngoại giao hoặc những người lao động do tính chất công việc
được giao mà họ tự ý bố trí thời gian làm việc của mình như cán bộ khoa
học ...
1.3. Thời giờ làm thêm
- Khái niệm:
Thời giờ làm thêm là thời giờ làm việc của người lao động ngoài phạm
vi làm việc tiêu chuẩn, được hưởng thêm tiền lương, theo yêu cầu của người
sử dụng lao động trong trường hợp cần thiết được pháp luật quy định.
- Đối tượng áp dụng:
+ Chỉ áp dụng với những đôiú tượng làm việc theo chế độ thời giờ làm
việc theo tiêu chuẩn những đối tượng áp dụng chề độ làm việc không tiêu
chuẩn không thuộc phạm vi áp dụng chế độ làm thêm giờ để hưởng tiền
lương.

- Ý nghĩa:
+ Nếu xét về hình thức ,điều dễ nhận ra là việc quy định thời giờ làm
thêm mâu thuẫn với ý nghĩa và nguyên tắc của việc quy định thời giờ làm
việc trong việc đảm bảo thời giờ nghỉ ngơi ,quyền bảo hộ lao đọng của người
lao động.Tuy nhiên xét trong quan hệ lao động với nhu cầu và mục đích tham
gia các bên chủ thể cho thấy trong một số trường hợp nhất định vấn đề làm
thêm giò là nhu cầu tất yếu khách quan vì lợi ích 2 bên chủ thể .Do vậy pháp
luật nước ta quy định chạt chẽ trong vấn đề quy định thời gian làm thêm cho
người lao động
13


- Theo pháp luật hiện hành, thời giờ làm thêm đối với người lao động
được quy định với nội dung chính như sau:
+ Số giờ làm thêm: người lao động và người sử dụng lao động có thể
thỏa thuận làm thêm giờ nhưng không vượt quá 50% số giờ làm việc được
quy định trong một ngày đối với từng loại công việc. Trường hợp làm việc
theo tuần thì tổng cổng thời giờ làm việc bình thường và thời giờ làm thêm
trong một ngày không vượt quá 12 giờ. Thời gian làm thêm không quá 30 giờ
trong một tháng và tổng số không quá 200 giờ/năm, trường hợp đặc biệt
không quá 300 trong một năm. Sau mỗi đợt làm thêm tối đa 7 ngày liên tục
trong tháng, người sử dụng lao động phải bố trí để người lao động được nghỉ
bù, nếu không bố trí nghỉ bù đủ số thời gian thì phải trả lương làm thêm giờ
cho người lao động.
+ Điều kiện và nguyên tắc thực hiện làm thêm: về điều kiện, các đơn vị
có thể tổ chức cho người lao động làm thêm khi đảm bảo quy định tại khoản 2
Điều 106 BLLĐ. Cụ thể:
• Được sự đồng ý của người lao động.
• Đảm bảo số thời giờ ;làm thêm theo quy định.
• Đảm bảo Bố trí thời gian nghỉ bù.

- Trong một số trường hợp đặc biệt:
+ Người sử dụng lao động có quyền yêu cầu người lao động làm thêm
bất kỳ ngày nào và người lao động không được từ chối trong các trường hợp
sau:
• Thực hiện lệnh động viên ,huy động đảm bảo nhiệm vụ quốc phòng
,an ninh theo quy định của pháp luật.
• Thực hiện công việc nhằm bảo vệ tính mạng con người tài sản của cơ
quan tổ chức, cá nhân trong phòng ngừa và khắc phục hậu quả thiên tai...
+ Người sử dụng lao động không được phép huy động làm thêm giờ
đối với phụ nữ có thai từ 7 tháng hoặc đang nuôi con nhỏ dưới 12 tháng tuổi,
người lao động tàn tật bị suy giảm khả năng lao động từ 51% trở lên. Đối với
người lao động chưa thành niên, người sử dụng lao động chỉ được phép huy
14


động làm thêm giờ trong một số ngành nghề, công việc do Bộ lao động
thương binh và xã hội quy định.
I.4. Thời giờ làm việc ban đêm
 Khái niệm:
Thời gian làm việc ban đêm là khoảng thời gian làm việc được ấn định
theo khí hậu vùng miền. Theo quy định của pháp luật hiện hành giờ làm ban
đêm thông thường được tính từ 22 giờ đến 6 giờ sáng ngày hôm sau.
- Quy định của pháp luật tại Bộ luật lao động 2012
+ Điều 105 " Giờ làm việc ban đêm được tính từ 22 giờ đến 6 giờ sáng
hôm sau ". Tuy nhiên phụ thuộc vào vùng khí hậu có ảnh hưởng đến độ dài
của đêm. Vì vậy các nước quy định thời giờ làm thêm cũng rất linh hoạt căn
cứ vào khu vực địa lý mùa trong năm. Ví dụ: Luật tiêu chuẩn lao động Nhật
Bản quy định tời giờ làm thêm tính từ 22 giờ đến 5 giờ nhưng tùy theo mùa,
khu vực và độ tuổi của người lao động có nơi tính từ 23 giờ đến 6 giờ.
+ Điều 97 khoản 2 chỉ rõ: Người lao động làm việc vào ban đêm thì

được trả thêm ít nhất bằng 30% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc
tiền lương theo công việc của ngày làm việc bình thường. Người lao động làm
thêm giờ vào ban đêm phài việc trả lương làm thêm, làm đêm người lao động
còn được hưởng thêm 20% tiền lương tính theo giá tiền lương hoặc tiền lương
làm vào ban ngày.
+ Sở dĩ BLLĐ có những quy định như vậy vì làm việc vào ban đêm có
những ảnh hưởng biến đổi nhât định đến tâm sinh lý của người lao động làm
giảm khả năng đề kháng của cơ thể tạo điều kiện cho sự phát triển của các
tình trạng bệnh lý: ngất xỉu do làm việc quá sức, hoặc tụt huyết áp... Điều này
dẫn đến nhu cầu được bảo vệ và bù đắp hao phí sức lao động cao hơn so với
làm việc ban ngày .
- Trong một số trường hợp đặc biệt một số đối tượng bị cấm hoặc hạn
chế làm đêm tại:
+ Điều 155, khoản 1 BLLĐ quy định " Người sử dụng lao động không
được sử dụng lao động nữ làm việc ban đêm, làm thêm giờ và đi công tác xa
15


trong các trường hợp sau: mang thai tháng thứ 7 hoặc từ tháng thứ 6 nếu làm
việc ở vùng sâu vùng xa và đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi".
+ Điều 163 khoản 2 quy định " Thời giờ làm việc của người dưới 15
tuổi không có được quá 4 giờ/ngày và 20 giờ/tuần và không được sử dụng
làm thêm giờ hoặc làm việc vào ban đêm".
+ Điều 178 khoản 1 quy định " Sử dụng lao động là người khuyết tật
suy giảm khả năng lao động từ 51% trở lên làm thêm giờ làm việc vào ban
đêm ".
- Những ảnh hưởng nhất định của việc làm đêm đối với sức khỏe con
người nên pháp luật nước ta cũng như hầu hết các nước đều quy định hạn chế
làm đêm với một số đối tượng nhất là lao động nữ và người chưa vị thành
niên. Ví dụ: Luật tiêu chuẩn lao động Nhật Bản cấm sử dụng lao động chưa vị

thành niên, lao động nữ làm việc từ 10 giờ đêm đến 5 giờ sáng.
1.5. Thời giờ làm việc linh hoạt
- Xu hướng chung của các tổ chức là lịch làm việc 8 tiếng một ngày,
tuy nhiên có những doanh nghiệp, công ty chuyển sang định thời gian làm
việc theo cách riêng của họ nhằm thu lợi cao nhất có thể. Các lịch trình này
cung cấp cho nhân viên sự tự do để quản lý giờ làm việc theo cách họ muốn
với điều kiện là hoàn thành hết tổng số giờ làm việc đã được quy định. Có
nhiều cách để thực hiện chương trình lịch làm việc linh hoạt thông qua tuần
làm việc nén, giờ làm việc nén hoặc tự do làm việc tại nhà… Nói chung làm
việc theo cách nào không quan trọng, quan trọng là phải hoàn thành định mức
công việc đã được giao và bảo đảm hoàn toàn độ chính xác.
 Khái niệm:
Thời giờ làm việc linh hoạt là việc quy định các hình thức tổ chức lao
động mà trong đó có sự khác nhau về độ dài và thời điểm làm việc của người
lao động so với thời gian làm việc thông thường đã được quy định theo ngày,
tháng, năm làm việc.
- Đặc trưng của thời gian làm việc linh hoạt:
+ Sự co dãn mềm dẻo về độ dài thời gian và thời điểm làm việc của
16


người lao động.
+ Người lao động có thể thỏa thuận để điều chỉnh độ dài cũng như thời
điểm làm việc và tự phân phối thời gian làm việc sao cho phù hợp với nguyện
vọng cá nhân và yêu cầu chung của đơn vị.
- Mô hình cơ bản của thời gian làm việc linh hoạt:
+ Xê dịch thời gian làm việc (biến đổi thời điểm làm việc)và thời gian
làm việc không đầy đủ (biến đổi độ dài thời gian làm việc). Trong mỗi mô
hình tùy thuộc vào điều kiện cụ thể của đơn vị, nguyện vọng của người lao
động mà lại có cách tổ chức linh hoạt.

+ Mô hình xê dịch thời gian làm việc áp dụng cho những người lao
động làm việc đủ thời gian quy định. Thời gian làm việc theo mô hình này
bao gồm hai phần: phần bắt buộc phải có mặt tại nơi làm việc và phần được
phép xê dịch. Theo đó người lao động được phép xê dich thời gia bắt đầu và
kết thúc làm việc theo ngày, tuần, tháng, năm làm việc. Ví dụ: theo ngày làm
việc, người lao động có quyền lựa chọn từ 6 giờ đến 9 giờ là thời gian bắt đầu
làm việc, từ 15 giờ -18 giờ là thời gian kết thúc làm việc, nếu có thời gian
thừa hoặc thiếu theo quy định người lao động có thể thanh toán " trừ ", " bù"
ở chu kì làm việc tiếp theo.
+ Mô hình thời gian làm việc không đầy đủ thường áp dụng cho những
người làm việc không trọn thời gian theo ngày, tuần, tháng, năm làm việc.
Theo hình thức này độ dài thời gian làm việc của người lao động ngắn hơn độ
dài thời gian làm việc của người làm việc tương tự mà làm đầy đủ theo thời
gian quy định. Hình thứ này được áp dụng tương đối phổ biến đối với những
người làm việc theo thời giờ làm việc linh hoạt và đặc biệt có ý nghĩa tạo đối
tượng như lao động nữ có gia đình, người cao tuổi ....
- Quy định pháp luật về thời gian làm việc linh hoạt:
+ BLLĐ hiện hành đã quy định đối với một số trường hợp tạo điều kiện
vận dụng thời giờ làm việc linh hoạt như đối với những người lao động làm
theo hợp đồng không trọn thời gian.
+ Theo Điều 166 BLLĐ quy định đối với một số trường hợp tạo điều
17


kiện vận dụng thời giờ làm việc linh hoạt như đối với những người lao động
làm việc theo hợp đồng không trọn thời gian.
- Ưu điểm của lịch làm việc linh hoạt
+ Hầu hết nhân viên đều thích lịch làm việc linh hoạt vì nó giúp họ cân
bằng cuộc sống cá nhân một cách hiệu quả. Ví dụ: trước đây bạn sẽ phải làm
8 tiếng một ngày và trong 8 tiếng đó bạn chỉ được “đóng đô” ở văn phòng thì

giờ đã khác. Lịch làm việc linh hoạt cho phép bạn bớt chút thời gian dành cho
gia đình và các hoạt động cá nhân miễn là bạn đảm bảo bù đủ số giờ đã thiếu.
Một tính toán nhỏ để minh chứng cho lịch làm việc lịnh hoạt đó là: Nếu bạn
dành một ngày để nghỉ ngơi hay giải quyết các vấn đề cá nhân, thì sau đó bạn
sẽ phải làm liền 12 tiếng mỗi ngày (trong 2 ngày) để bù vào tám tiếng đã
“vay” trước. Ngoài việc tạo điều kiện cho nhân viên được ở bên gia đình,
người thân và phục vụ những nhu cầu cá nhân thì lịch làm việc linh hoạt còn
tiết kiệm thời gian và chi phí di chuyển. Điều này cũng có lợi trong những
trường hợp thời tiết xấu, giúp nhân viên tránh được những khó khăn nhất
định.
+ Tính linh hoạt trong công việc là yếu tố quyết định năng xuất của một
nhân viên và tác động trực tiếp tới thành công của doanh nghiệp. Vì vậy, các
doanh nghiệp ngày nay luôn cố gắng tạo điều kiện để các nhân viên có thể
phát huy tính cách tuyệt vời này. Có nhiều người thích làm việc vào ban đêm
vì họ cho rằng lúc đó là lúc làm việc năng xuất nhất, nhưng cũng có những
người thích làm việc vào buổi sáng sớm. Trước đây, rất khó để có thể đáp ứng
được tất cả những yêu cầu trên nhưng giờ mọi thứ đã trở nên dễ dàng hơn với
lịch làm việc linh hoạt. Nó cho phép các nhân viên tự định thời gian công việc
theo nguyên tắc của riêng mình và thực hiện theo lịch trình bản thân tự đề ra.
+ Nhân viên được làm việc trong môi trường thân thiện, thoải mái đó là
động lực để họ cống hiến và lao động hết mình nhằm phục vụ cho lợi ích của
doanh nghiệp. Nhân viên hạnh phúc khiến ông chủ cũng hạnh phúc. Lợi
nhuận doanh nghiệp thu được tăng cao và điều này có lợi cho cả người lao
động và người sử dụng lao động.
18


- Nhược điểm của lịch làm việc linh hoạt
+ Tuy nhiên, cái gì cũng có hai mặt và lịch làm việc linh hoạt cũng
không phải ngoại lệ. Ưu luôn đi liền với nhược và nhược điểm lớn nhất của

lịch làm việc linh hoạt cũng bắt nguồn từ ưu điểm.
+ Nghỉ một ngày và sau đó phải bù giờ vào ngày hôm sau với lượng
thời gian tăng lên ½ khiến cho nhiều nhân viên cảm thấy mệt mỏi và căng
thẳng. Điều này cản trở tiến độ cũng như chất lượng công việc. Thêm vào đó,
nhiều nhân viên còn gặp khó khăn trong việc giải quyết công việc khi ở nhà
và giải quyết từ xa. Bởi, những yếu tố môi trường, không gian, thời gian ảnh
hưởng lớn đến tâm lý làm việc và thật khó để có thể hoàn thành tốt công việc
trong tiếng trẻ con khó và tiếng xe cộ đi lại inh ỏi.
+ Cá nhân thường không thể tự kiểm soát được thời gian làm việc:
Bình thường khi đến cơ quan nhân viên thường mất 30 phút -1 tiếng đồng hồ
để khởi động trước khi làm việc. Chính sách làm việc linh hoạt sẽ tạo điều
kiện cho nhân viên ỷ hơn khi cố ngủ thêm một chút, cố làm việc này việc kia
thêm một tí.
2. Quy định pháp luật về thời giờ nghỉ ngơi
2.1. Thời giờ nghỉ giữa ca, chuyển ca.
- Theo quy định của pháp luật, người lao động làm việc liên tục 8
giờ/ngày hoặc 6 giờ/ngày (đối với công việc nặng nhọc độc hại được rút
ngắn) thì được nghỉ ngơi giữa giờ ít nhất là 30 phút, tính vào thời giờ làm
việc. Ngoài thời giờ nghỉ ngơi này, người lao động làm việc trong ngày từ 10
giờ trở lên kể cả số giờ làm thêm thì được nghỉ thêm ít nhất 30 phút tính vào
giờ làm việc. Nếu người lao động làm việc vào ban đêm họ được nghỉ ít nhất
45 phút giữa giờ và đực tính vào thời giờ làm việc. Ngoài thời gian nghỉ giữa
giờ này, người sử dụng lao động quy định thời điểm các đợt nghỉ ngắn và ghi
vào nội quy lao động.
- Pháp luật Việt Nam cho phép người sử dụng lao động được quyền bố
trí thời giờ nghỉ ngơi cho người lao động một cách linh hoạt, không nhất thiết
mọi người lao động phải nghỉ cùng một lúc mà có thể bố trí luân phiên nhau
19



nghỉ.
- Trong trường hợp làm theo ca, pháp luật hiện hành cũng quy định
người lao động được nghỉ ít nhất 12 giờ trước khi chuyển sang ca làm việc
khác.
2.2. Nghỉ hàng tuần
- Theo pháp luật quốc tế, ngày nghỉ hàng tuần được ILO quy định
trong các Công ước số 14 năm 1921 về nghỉ hàng tuần trong công nghiệp,
Công ước số 106 năm 1957 về nghỉ hàng tuần trong thương mại và văn
phòng. Theo đó mỗi tuần làm việc người lao động được nghỉ ít nhất 1 ngày
tương ứng với 24 giờ liên tục. Trong trường hợp đặc biệt, do chu kỳ lao động
không thể nghỉ hàng tuần thì người sử dụng lao động có trách nghiệm bảo
đảm cho người lao động được nghỉ tính bình quân một tháng ít nhất là 4 ngày.
- Thông thường, người sử dụng lao động sắp xếp ngày nghỉ hành tuần
cho người lao động vào ngày cuối tuần ( thứ 7, chủ nhật ) phù hợp với nếp
sinh hoạt chung và chu kỳ nghỉ ngơi của người lao động. Tuy nhiên, đối với
những đơn vị do tính chất công việc không thực hiện nghỉ hàng tuần vào thứ
7, chủ nhật thì pháp luật cũng cho phép người sử dụng lao động được linh
hoạt sắp xếp nghỉ vào ngày cố định khác trong tuần nhưng phải ghi vào nội
quy lao động. Trong những ngày nghỉ hàng tuần người lao động không được
hưởng lương và nếu có huy động làm thêm thì được hưởng chế độ lương làm
thêm giờ.
2.3. Nghỉ hàng năm
- Điều kiện nghỉ hàng năm: Người lao động có đủ 12 tháng làm việc
cho một người sử dụng lao động thì được hưởng chế độ nghỉ hàng năm,
hưởng nguyên lương với mức theo quy định. Thời gian học nghe, tập nghề,
thời gian thử việc, bệnh nghề nghiệp, ốm đau cộng dồn không quá 6 tháng....
( quy định tại Điều 6 Nghị định số 45/2013/NĐ-CP ngày 10/5/2013)
- Mức nghỉ hàng năm:
+ Trên bình diện quốc tế, ILO đã có Công ước số 132 năm 1970 về
nnghir hàng năm được hưởng lương. Theo Công ước này, số ngày nghỉ hàng

20


×