Tải bản đầy đủ (.doc) (51 trang)

NGHIÊN CỨU LỰA CHỌN MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN THỂ CHẤT CHO HỌC SINH KHỐI 10 TRƯỜNG TH, THCS VÀ THPT CHU VĂN AN – TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY BẮC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (271.28 KB, 51 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY BẮC

BÁO CÁO TỔNG KẾT
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA SINH VIÊN

NGHIÊN CỨU LỰA CHỌN MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT
TRIỂN THỂ CHẤT CHO HỌC SINH KHỐI 10 TRƯỜNG TH, THCS
VÀ THPT CHU VĂN AN – TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY BẮC

Nhóm ngành: Giáo dục Thể chất

Sơn La, tháng 5 năm 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY BẮC

BÁO CÁO TỔNG KẾT
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA SINH VIÊN
NGHIÊN CỨU LỰA CHỌN MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT
TRIỂN THỂ CHẤT CHO HỌC SINH KHỐI 10 TRƯỜNG TH, THCS
VÀ THPT CHU VĂN AN – TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY BẮC

Nhóm ngành: Giáo dục thể chất
Sinh viên thực hiện: Trần Văn Phong

Giới tính:

Nam


Dân tộc: Kinh
Lớp: K55 ĐH Giáo Dục Thể Chất B

Khoa :TDTT Năm thứ 2/4

Ngành học : Giáo dục thể chất

Người hướng dẫn

Người thực hiện

Th.s.Lê Thị Nga

Trần Văn Phong
Lớp: K55 ĐH Giáo Dục Thể Chất B

Sơn La, tháng 5 năm 2016


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành đề tài em xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc tới :
Phòng Quản lý Khoa học và Quan hệ Hợp tác Quốc tế Trường Đại Học Tây
Bắc đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ em về mọi mặt trong thời gian em thực hiện đề tài
này.
Em xin gủi lời cảm đến toàn thể quý Thầy Cô trong khoa TDTT và đặc biệt là
Cô Lê Thị Nga đã trực tiếp hướng dẫn, tận tình giúp đỡ, chỉ bảo em hoàn thành đề tài
này trong suốt thời gian qua.
Qua đây tôi cũng gủi lời cảm ơn tới tất cả các em học sinh khối 10 trường TH,
THCS và THPT Chu Văn An đã giúp đỡ tạo mọi điều kiện tốt nhất để tôi thực hiện đề
tài này.

Đây là đề tài đầu tiên em thực hiện nghiên cứu khoa học nên còn gặp nhiều khó
khăn và thiếu sót. Em rất mong nhận được nhiều ý kiến đóng góp của quý Thầy Cô để
đề tài của em được hoàn thiện và đầy đủ hơn
Em xin chân thành cảm ơn!
Sơn La tháng 5 năm 2016
Thực hiện đề tài

Trần Văn Phong


MỤC LỤC
MỤC LỤC

4

Qua kết quả kiểm tra ở bảng 2.4 cho thấy: hầu hết các test kiểm tra thể lực của
học sinh khối 10 trường TH, THCS và THPT Chu Văn An có thành tích thấp
hơn so với lứa tuổi 16 ở quyết định số 53 điều tra thể chất hoc sinh, sinh viên và
điều tra thể chất nhân dân năm 2001.

30

3.1.1. Tuyên truyền, giáo dục học sinh nhằm nâng cao
nhận thức về vị trí, vai trò và tác dụng của TDTT đối
với con người.............................................................33
3.1.1.1. Vị trí, tầm quan trọng của biện pháp........33
3.1.1.2. Mục tiêu của biện pháp.............................33
3.1.1.3. Cách thực hiện...........................................33
3.1.2. Tăng cường các hoạt động vận động trong tập
thể cho học sinh.........................................................34

3.1.2.1. Vị trí, tầm quan trọng của biện pháp........34
3.1.2.2. Mục tiêu của biện pháp.............................34
3.1.2.3. Cách thực hiện...........................................34
3.1.3. Tăng cường dinh dưỡng cho học sinh..............34
3.1.4.1. Vị trí, tầm quan trọng của biện pháp........35
3.1.4.2. Mục tiêu của biện pháp.............................35
3.1.4.3. Cách thực hiện...........................................35


DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ

Bảng 2.1 Thực trạng về điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho môn học
thể dục của trường TH,THCS VÀ THPT CHU VĂN AN

22

Bảng 2.2 Trạng về sân bãi dung cụ phục vụ cho tập luyện TDTT

23

Bảng 2.3 Lựa chọn các test đánh giá thực trạng thể chất cho học sinh khối 10 trường
TH- THCS VÀ THPT CHU VĂN AN

25

Bảng 2.4. Thực trạng hình thái của nữ học sinh khối 10 trường TH,THCS VÀ THPT
CHU VĂN AN (n = 90)

26


Bảng 2.5 Thực trạng về thể lực của học sinh khối 10 trường TH,THCS VÀ THPT
CHU VĂN AN

28

Bảng 3.1. Kết quả phỏng vấn lựa chọn các biện pháp phát triển thể chất của học sinh
khối 10 trường TH,THCS VÀ THPT CHU VĂN AN

32

Bảng 3.2. Kết quả khảo sát tính cần thiết của các biện pháp phát triển thể chất của học
sinh khối 10 trường TH,THCS VÀ THPT CHU VĂN AN

38

Bảng 3.3. Kết quả khảo sát tính khả thi của các biện pháp phát triển thể chất của học
sinh khối 10 trường TH,THCS VÀ THPT CHU VĂN AN

39


DANH MỤC VIẾT TẮT
CNXH

Chủ nghĩa xã hội

CNH –HĐH

Công nghiệp hóa – hiện đại hóa


ĐH

Đại học

GD & ĐT

Giáo dục và đào tạo

GDTC

Giáo dục thể chất

HS

Học sinh

HSSV

Học sinh Sinh viên

TDTT

Thể dục thể thao

TNCS HCM

Thanh niên Cộng Sản HỒ CHÍ MINH

TH


Tiểu học

THCS

Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thông

VĐV

Vận động viên

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

XPC

Xuất phát cao


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Giáo dục Thể chất (GDTC) trong nhà trường là một bộ phận không thể thiếu
của nền giáo dục xã hội chủ nghĩa (XHCN) nhằm tạo ra những con người phát triển,
có sức khỏe để phục vụ xã hội.
Mục tiêu GDTC của nhà nước ta là bồi dưỡng thế hệ trẻ để trở thành những
người phát triển toàn diện như Nghị quyết Trung ương IV chỉ rõ “Con người mới phát

triển cao về trí tuệ, cường tráng về thể chất, phong phú về tinh thần, trong sáng về đạo
đức”. Đó là chiến lược, mục tiêu phát triển con người của toàn Đảng và của toàn dân
ta. Mục tiêu chiến lược về Thể dục Thể thao (TDTT) là “hình thành nên TDTT phát
chiển và tiến bộ, góp phần thực hiện từng bước nâng cao sức khỏe thể lực, đáp ứng
được nhu cầu văn hóa tinh thần của nhân dân và đạt vị trí cao trong các hoạt động
quốc tế trước hết là khu vực Đông Nam Á”. Đồng thời cũng góp phần xây dựng chiến
lược phát triển con người Việt Nam trong sự nghiệp đổi mới đất nước.
Trong những năm qua được sự đầu tư của Đảng và Nhà Nước công nhận
GDTC trong nhà trường các cấp đã có nhiều chuyển biến mạnh mẽ góp phần nâng cao
thể chất cho học sinh về hình thái, chức năng và khả năng hoạt động thể chất. Tuy
nhiên hoạt động phát triển thể chất trong nhà trường ở các cấp học có biểu hiện phát
triển không cân đối thể hiện qua đội ngũ giáo viên, cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy
học, kế hoạch học tâp, nội dung các bài tập không phù hợp, những điều kiện đó không
những ảnh hưởng trực tiếp đến thể chất nói chung, cấp học trung học phổ thông
(THPT) và nhất là trên địa bàn tỉnh Sơn La nói riêng.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác GDTC trong các hoạt động TDTT
rất quan trọng, nó ảnh hưởng đến kết quả học tập của học sinh (HS), sinh viên, kết quả
trận đấu của VĐV. Một trong những mục tiêu của công tác GDTC trong các trường
học và dạy cho học sinh, sinh viên có sức khỏe tốt; đáp ứng yêu cầu công tác sau này.
Trường TH, THCS và THPT Chu Văn An là trường mới được thành lập vào
năm 2013. Tuy là trường mới thành lập nhưng về đội ngũ giáo viên có trình độ, hầu
hết giáo viên được tuyển chọn đều là giáo viên dạy giỏi cấp tỉnh trở lên, ngoài ra còn
được Trường Đại học Tây Bắc (ĐHTB) cử giảng viên có kinh nghiệm về phương pháp
và chuyên môn tốt để giảng dạy. Học sinh trong trường phần lớn có kết quả học tập
1


tốt ở các cấp học dưới, được tuyển chọn nghiêm túc và khoa học rất đảm bảo cho chất
lượng đầu vào. Trong quá trình học tập tại nhà trường học sinh được kiểm tra đánh giá
chất lượng thường xuyên vì thế mà hầu hết các em đều rất cố gắng trong học tập.

Trong công tác đào tạo của nhà trường chủ yếu tập trung cho học văn hóa mà chưa
thực sự chú trọng đến công tác GDTC của học sinh trong nhà trường vì thế thực trạng
phát triển thể chất của học sinh THPT Trường TH, THCS và THPT Chu Văn An phát
triển chưa tốt, chất lượng GDTC còn thấp, giờ dạy GDTC còn đơn điệu thiếu xinh
động. Nguyên nhân của sự thấp kém là: Do điều kiện cơ sở vật chất còn hạn chế, nhận
thức của học sinh về môn học còn chưa tốt, hệ thống bài tập áp dụng trong quá trình
giảng dạy còn chưa phù hợp với đối tượng…
Để nâng cao phát triển thể chất cho học sinh THPT Trường TH, THCS và
THPT Chu Văn An, đặc biệt là mặt thể lực thì cần chú trọng vào việc giảng dạy và
luyện tập cho học sinh.
Xuất phát từ những lý do trên, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: Nghiên cứu lựa
trọn một số giải pháp nhằm phát triển thể chất cho học sinh khối 10 trường TH,
THCS và THPT Chu Văn An -Trường Đại Học Tây Bắc.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn đề tài tiến hành nghiên cứu, lựa trọn
giải pháp nhằm nâng cao thể chất cho học sinh khối 10 trường TH, THCS và THPT
Chu Văn An nhằm trang bị cho học sinh nền tảng thể chất cần thiết. Qua đó góp phần
nâng cao phát triển thể lực của học sinh khối 10 trường TH, THCS và THPT Chu Văn
An với điều tra thể chất nhân dân 2001 và quy định kèm nghị quyết số 53 của Bộ
GD&ĐT về việc kiểm tra đánh giá thể lực của học sinh, sinh viên 18/9/2008
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt mục đích nghiên cứu nêu trên, đề tài xác định giải quyết 2 nhiệm vụ
nghiên cứu sau.
3.1. Nhiệm vụ 1: Thực trạng về thể chất của học sinh khối 10 trường TH,
THCS, và THPT Chu Văn An- Trường Đại Học Tây Bắc.54354
3.2. Nhiệm vụ 2: Lựa chọn giải pháp nâng cao thể chất của học sinh khối 10
trường TH, THCS và THPT Chu Văn An- Trường Đại Học Tây Bắc.

2



4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
4.1 Đối tượng nghiên cứu
Thực trạng và giải pháp phát triển thể chất cho học sinh khối 10 trường TH,
THCS và THPT Chu Văn An- Trường Đại Học Tây Bắc.
4.2. Khách thể nghiên cứu
Học sinh nam, nữ khối 10 trường TH, THCS và THPT Chu Văn An- Trường
Đại Học Tây Bắc.
5. Phạm vi nghiên cứu
Do điều kiện thời gian có hạn, nên đề tài tập trung vào nghiên cứu các vấn đề
sau:
- Thực trạng về thể chất của HS khối 10 trường TH, THCS và THPT Chu Văn
An Trường Đại Học Tây Bắc.
- Giải pháp nâng cao thể chất cho học sinh khối 10 trường TH, THCS và THPT
Chu Văn An- Trường Đại Học Tây Bắc.
6. Phương pháp nghiên cứu
Để giải quyết các nhiệm vụ nghiên cứu trên, đề tài đã sử dụng các phương pháp
nghiên cứu sau:
6.1. Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu
Trong quá trình nghiên cứu đề tài đã tham khảo một số tài liệu có liên quan đến
vấn đề nghiên cứu (đã được trình bày trong danh mục các tài liệu tham khảo). Thông
qua việc phân tích, tổng hợp các tài liệu đó, là cơ sở lý luận cho việc đánh giá sự phát
triển thể chất của đối tượng nghiên cứu và thu thập các số liệu để so sánh và đối chứng
với các số liệu đã thu thập được của quá trình nghiên cứu, đồng thời phân tích, tập hợp
các giải pháp có hiệu quả của các tác giả có hướng nghiên cứu tương tự để lựa chọn và
ứng dụng trong điều kiện nghiên cứu và thực tiễn của đề tài.
6.2. Phương pháp phỏng vấn toạ đàm
Là phương pháp được sử dụng trong quá trình tham khảo ý kiến các chuyên gia
về lĩnh vực nghiên cứu của đề tài. Đối tượng phỏng vấn của chúng tôi gồm: 90 học
sinh khối 10 trường TH, THCS và THPT Chu Văn An- Trường Đại Học Tây Bắc, các

nhà quản lý, các nhà sư phạm và các giáo viên dạy thể dục tại trường.

3


6.3. Phương pháp quan sát sư phạm
Thông qua việc quan sát 32 giờ học thể dục của học sinh ( trong thời gian 4
tuần) chúng tôi đã quan sát được thực trạng các giờ tập thể chất của học sinh TH,
THCS và THPT Chu Văn An- Trường Đại Học Tây Bắc và các phương pháp được ứng
dụng trong giảng dạy của giáo viên cơ sở.
6.4. Phương pháp kiểm tra sư phạm
Chúng tôi sử dụng phương pháp này để đánh giá trình độ phát triển thể chất của
đối tượng nghiên cứu thông qua các chỉ số về thể lực.
6.4.1. Chạy 30m xuất phát cao
Phương pháp này là đánh giá sức mạnh chi dưới của học sinh
Dụng cụ kiểm tra: Đồng hồ bấm giây; đường chạy thẳng có chiều dài ít nhất
40m, chiều rộng ít nhất 2m. Kẻ vạch xuất phát và vạch đích, đặt cọc tiêu bằng nhựa
hoặc bằng cờ hiệu ở hai đầu đường chạy. Sau đích có khoảng trống ít nhất 10m để
giảm tốc độ sau khi về đích.
Cách tiến hành: Người được kiểm tra thực hiện tư thế xuất phát cao. Thực hiện
một lần, khi có lệnh xuất phát thì người được kiểm tra chạy hết 30m đến đích.
6.4.2. Chạy con thoi
Đây là phương pháp được sử dụng để đánh giá sức nhanh và khả năng phối hợp
vận động của học sinh.
Dụng cụ kiểm tra: đồng hồ bấm giây, cọc tiêu, cờ lệnh. Đường chạy thẳng trên
nền khô, 4 góc có vật chuẩn bị để quay đầu.
Cách tiến hành: Người được kiểm tra đứng vào vạch xuất phát, tiến hành các
thao tác “vào chỗ - sẵn sàng - chạy” giống như chạy 30m xuất phát cao. Khi chạy đến
vạch 10m cần 1 chân chạm vạch lâp tức quay người thật nhanh chạy về vạch xuất phát
đến khi chân chạm vạch lại lặp lại tương tự như lần đầu, người được kiểm tra thực

hiện sẽ chạy tổng số 1 vòng là kết thúc.
6.4.3. Nằm ngửa gập bụng
Phương pháp này là đánh giá sức mạnh cơ bụng của học sinh
Dụng cụ kiểm tra: Đệm cao su hoặc ghế băng, chiếu cói, trên cỏ bằng phẳng,
sạch sẽ.

4


Cách tiến hành: Người được kiểm tra ngồi chân co 90 0 ở đầu gối, hai bàn chân
áp sát sàn. Một học sinh, sinh viên khác hỗ trợ bằng cách hai tay giữ phần dưới cẳng
chân, nhằm không cho bàn chân người được kiểm tra tách ra khỏi sàn.
6.4.4. Bật xa tại chỗ (đo bằng cm)
Chúng tôi sử dụng phương pháp này để đánh giá sức mạnh bột phát chân của
học sinh.
Dụng cụ kiểm tra: gồm một vạch xuất phát và một thước băng có chiều dài 3m,
chiều rộng 0,5cm, thước băng đặt vuông góc với vạch xuất phát và được gim chặt
xuống đất để khi kiểm tra thước không bị xê dịch.
Cách tiến hành: Người được kiểm tra đứng 2 chân tự nhiên, mũi bàn chân đặt
sát mép vạch xuất phát, 2 tay giơ lên cao sau đó hạ thấp trọng tâm, trọng tâm cơ thể
hơi đổ dồn về phía trước, đầu hơi cúi, khi thực hiện động tác, 2 tay xuống dưới, ra sau,
dùng hết sức phối hợp toàn thân bấm mạnh đầu ngón chân xuống đất bật nhảy xa đồng
thời 2 tay vung về phía trước khi bật nhảy và khi tiếp đất 2 chân tiến hành cùng một
lúc. Kết quả đo được tính bằng độ dài từ vạch xuất phát đến điểm chạm cuối cùng của
gót bàn chân, đơn vị đo tính bằng cm, thực hiện 2 lần lấy thành tích xa nhất.
6.4.5. Chạy tuỳ sức 5 phút (m)
Chúng tôi sử dụng phương pháp này để đánh giá sức bền của học sinh.
Dụng cụ kiểm tra: 1 tích kê ứng với số đo, 1 đồng hồ bấm giờ và cột mốc cắm
song song, cách vạch xuất phát 50m.
Cách tiến hành: Người được kiểm tra thực hiện ở tư thế xuất phát cao, khi có

lệnh xuất phát thì người được kiểm tra chạy hết 50m đến cột mốc thì vòng trái qua cọc
rồi chạy lặp lại. cứ như vậy cho tới khi hết 5 phút (nếu mệt có thể đi bộ). Mỗi người
được kiểm tra có một số đeo ở trước ngực và một tích kê cầm trên tay, khi có lệnh báo
hết giờ thì người chạy thả tích kê của mình xuống dưới chân để đánh dấu số lẻ quãng
đường chạy được và chạy thả lỏng kết thúc kiểm tra.
6.5. Phương pháp toán học thống kê
Đề tài đã sử dụng phương pháp này vào việc sử dụng các số liệu, tính phần trăm
các nội dung trả lời trong từng phiếu phỏng vấn so với tổng số phiếu, so sánh kết quả
điều tra giữa các nhóm về nội dung điều tra, trong quá trình xử lý các số liệu đề tài,
các tham số và các công thức toán học thống kê truyền thống được trình bày trong
5


cuốn “đo lường thể thao”, “Những cơ sở toán học thống kê”, “phương pháp thống kê
trong TDTT”
n

Giá trị trung bình:

x=

∑x
i =1

i

n

Trong đó : x : Là số trung bình
xi : Là tần số quan sát




n: Là tổng số người tham gia

: Là ký hiệu tổng cộng
n

Phương sai chung:

δ x2 =

∑ ( x − x)
i =1

i

n −1

2

(n > 30)

Độ lệch chuẩn: δ x = δ x2 (n>30)
Hệ số biến sai:

cv =

δx
.100%(n > 30)

x

Tính t –Student: So sánh hai giá trị trung bình quan sát
x A − xB

t=

δ2 δ2

n A nB

(n A > 30; n B > 30)

đánh giá:
- t< t0,05 : Sự khác biệt không có ý nghĩa, hoặc không có đủ độ tin cậy
mang tính chất ngẫu nhiên ỏ ngưỡng xác suất P> ,0,05.
-

t ≥ t0,05 : Sự khác biệt có ý nghĩa hoặc đủ độ tin cậy ở ngưỡng xác

suất P<0,05.
Nhịp độ tăng trưởng (W%): W =

v1 − v2
.100
0,5(v1 − v 2 )

7. Kế hoạch và tổ chức nghiên cứu
7.1. Thời gian nghiên cứu
Chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài từ tháng 5 năm 2015 đến tháng 05 năm

2016 và được chia làm 3 giai đoạn nghiên cứu sau:
Giai đoạn 1: Từ 10/2015 đến 11/2015
- Xác định vấn đề nghiên cứu
6


Giai đoạn 2: Từ 11/2015 đến 12/2015
- Lập kế hoạch nghiên cứu, hoàn thiện đề cương của đề tài.
Giai đoạn 3: Từ 12/2015 dến 05/2016
- Đánh giá thực trạng của các vấn đề nghiên cứu
- Xây dựng các loại phiếu phỏng vấn
- Phỏng vấn một số chuyên gia lĩnh vực nghiên cứu của đề tài
- Tiến hành tổ chức thực nghiệm
- Thu thập số liệu nghiên cứu
- Hoàn thiện đề tài, rút ra kết luận
- Báo cáo kết quả nghiên cứu trước Hội đồng nghiệm thu.
7.2. Địa điểm nghiên cứu
Trường ĐH Tây Bắc
Trường TH, THCS và THPT Chu Văn An- Trường Đại Học Tây Bắc.

7


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1.Các khái niệm có liên quan đến đề tài
Khái niệm về Thể chất, Giáo dục Thể chất và Phát triển Thể chất
Thể chất: Thể chất là chất lượng cơ thể con người, đó là những đặc trưng về
hình thái, chức năng của cơ thể được thay đổi, phát triển theo từng giai đoạn và các
thời kỳ kế tiếp nhau theo quy luật sinh học. Thể chất được hình thành và phát triển do
bẩm sinh, di truyền và những điều kiện sống tác động”

Giáo dục Thể chất: GDTC là một quá trình giải quyết những nhiệm vụ giáo
dục, giáo dưỡng nhất định mà đặc điểm của quá trình này là có tất cả các dấu hiệu
chung của quá trình sư phạm, vai trò chỉ đạo của nhà sư phạm, tổ chức hoạt động
tương ứng với các nguyên tắc sư phạm
Phát triển Thể chất: Thì phát triển thể chất của con người là quá trình biến đổi
các tính chất, hình thái, chức năng tự nhiên của con người trong suốt cả cuộc sống cá
nhân của nó.
Phát triển Thể chất biểu hiện qua các chỉ số về hình thái như: Kích thước, trọng
lượng cơ thể, sự phát triển về chức năng thể hiện ở sự biến đổi các khả năng chức phận
của cơ thể theo thời kỳ và các giai đoạn phát triển theo lứa tuổi của nó, sự biến đổi này
thể hiện qua các tố chất thể lực như: sức nhanh, sức mạnh, sức bền, khéo léo, mềm
dẻo, sự biến đổi năng lực hoạt động của hệ hô hấp, tuần hoàn, hệ bài tiết, hệ thần kinh,
tâm lý, ý chí phát triển thể chất tuân theo các quy luật tự nhiên. Trong các quy luật đó
có sự tác động lẫn nhau của các xu hướng phát triển di truyền và xu hướng bị điều kiện
sống tác động.
Thể lực chung
Được hiểu là năng lực của các chức năng nguồn lực của cơ thể được biểu hiện
ra dưới sự chi phối của hệ thống thần kinh, loại năng lực này được tổ hợp từ sức mạnh,
sức nhanh ,sức bền và năng lực phối hợp vận động.
Chuẩn bị thể lực: là một nội dung của quá trình GDTC, đây là một hoạt động
chuyên môn hóa, chuẩn bị cho con người thi đấu, lao động phát triển các tố chất thể
lục và nhiệm vụ hoạt động hàng ngày.

8


Trình độ thể lực: là kết quả của quá trình chuẩn bị thể lực. Kỹ năng vận động,
nâng cao khả năng làm việc của cơ thể để tiếp thu hoặc thực hiện một loại hình hoạt
động của con người. Mức độ phù hợp của trình độ thể lực để thực hiện một hoạt động
nào đó gọi là sự sẵn sàng thể lực.

1.2. Quan điểm của Đảng về công tác Giáo dục Thể chất trong nhà trường
các cấp
1.2.1. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về công tác GDTC
Đảng và nhà nước ta luôn coi trọng công tác GDTC như một mặt trong mục
tiêu giáo dục toàn diện của nhà Nước XHCN. GDTC trong nhà trường còn giữ một vị
trí quan trọng và then chốt trong chiến lược phát triển sự nghiệp TDTT của nước nhà.
Hiện nay trong giai đoạn công nghiệp hoá - hiện đại hoá (CNH – HĐH) đất
nước, mục tiêu của GDTC trong nhà trường các cấp là gắn liền với mục tiêu GD & ĐT
theo tinh thần nghị quyết đại hội của Đảng cộng sản lần thứ VII, góp phần nâng cao
dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, hình thành đội ngũ lao động có tri thức
và có tay nghề, có năng lực thực hành, tự chủ, năng động và sáng tạo.GDTC không
những là bộ phận hữu cơ của mục tiêu GD & ĐT mà còn đóng vai trò là một bộ phận
quan trọng của nền TDTT Việt Nam. GDTC trong trường học cùng với thể thao thành
tích cao, thể thao quần chúng và các bộ phận thể thao khác góp phần đảm bảo cho nền
TDTT phát triển cân đối, đồng bộ, nhằm thực hiện kế hoạch củng cố, xây dựng và phát
triển nghành TDTT Việt Nam.
Hồ Chủ Tịch đã ra lời kêu gọi toàn dân tập thể dục, người nêu rõ: “…mỗi một
người dân yếu ớt là làm cho cả nước yếu ớt một phần, mỗi người dân mạnh khoẻ tức là
góp phần làm cho cả nước mạnh khoẻ…”
Xuất phát từ lý luận của học thuyết Mác – Lê-nin về con người và sự phát triển
con người toàn diện, từ tư tưởng, quan điểm của chủ tịch Hồ Chí Minh về TDTT nói
chung và GDTC nói riêng Đảng và Nhà nước ta đã có những quan điểm, đường lối
đúng đắn trong công tác giáo dục đào tạo cũng như GDTC trong trường học.
Từ những cơ sở lý luận đó Đảng đã quán triệt trong suốt thời kỳ lãnh đạo cách
mạng dân tộc, dân chủ nhân dân và tiến lên CNXH, ngày nay được thể hiện rõ qua các
nghị quyết, chỉ thị, nghị định, thông tư về TDTT ở từng giai đoạn cách mạng theo yêu
cầu, nhiệm vụ và tình hình cụ thể của đất nước điển hình là:
9



Nghị quyết Đại hội Đảng III: “…công tác GDTC phải được phát triển theo quy
mô lớn, nhằm bồi dưỡng thế hệ trẻ thành người lao động làm chủ nước nhà, có giác
ngộ XHCN có văn hoá, khoa học kỹ thuật, có sức khoẻ nhằm phục vụ đắc lực cho việc
đào tạo cán bộ và nâng cao trình độ văn hoá của nhân dân lao động…”(1)
Trong đại hội đại biểu của Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ IV, 1976 cũng nêu
rõ: “… nâng cao chất lượng toàn diện của nội dung giáo dục, hiện đại hoá chương
trình khoa học kỹ thuật, mở rộng kiến thức quản lý kinh tế, tăng cường giáo dục chủ
nghiã Mác – Lê-nin, đường lối chính sách của Đảng và đạo đức cách mạng, bồi dưỡng
kỹ năng lao động và năng lực nghiên cứu khoa học kỹ thuật, coi trọng đúng mức giáo
dục thẩm mỹ TDTT và tập luyện quân sự…”(2)
Trong thời kỳ đổi mới, nghị quyết đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ VIII
năm 1996 khẳng định: “giáo dục và đào tạo cùng với khoa học và công nghệ phải thực
sự trở thành quốc sách hàng đầu.” (3)
Đặc biệt trong hiến pháp Nước Cộng Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam năm
1992 đã ghi rõ: “…việc dạy và học TDTT trong trường học là bắt buộc…”(4)
Chỉ thị 36 CT – TW ngày 24/3/1994 về công tác GDTC trong giai đoạn mới đã
nêu rõ: “cải tiến chương trình giảng dạy, tiêu chuẩn rèn luyện thân thể, đào tạo giáo
viên TDTT cho trường học các cấp, tạo những điều kiện cần thiết về cơ sở vật chất, để
thực hiện GDTC bắt buộc ở tất cả các trường học”.
Chỉ thị 133/TTg ngày 07/3/1996 về việc xây dựng, quy hoạch và phát triển
nghành TDTT, về GDTC trường học ghi rõ: “…Bộ Giáo dục và Đào tạo cần đặc biệt
coi trọng Giáo dục Thể chất trong nhà trường, cải tiến nội dung giảng dạy TDTT nội
khoá, ngoại khoá quy định tiêu chuẩn rèn luyện thân thể cho học sinh các cấp học, có
quy chế bắt buộc đối với các trường…”
Cùng với các nghị quyết, chỉ thị của Đảng và nhà nước, bộ giáo dục và đào tạo
đã thực hiện chủ trương, đường lối về công tác GDTC nói chung và GDTC trường học
nói riêng thông qua các văn bản pháp quy, cụ thể là:
Thông tư số 04 – 93/ GD - ĐT – TDTT ngày 14/07/1993 về việc xây dựng kế
hoạch đồng bộ , xây dựng mục tiêu, nội dung, biện pháp nhằm cải tiến công tác tổ
chức, quản lý TDTT và GDTC trong trường học các cấp.

Thông tư số1286/GDTCngày05/05/1995 về việc hướng dẫn chỉ thị 133/TT.
10


Chương trình mục tiêu “Cải tiến nâng cao chất lượng GDTC, sức khoẻ và bồi dưỡng
tài năng trẻ thể thao học sinh và sinh viên trong nhà trường các cấp”.
Tuy nhiên ở các trường THPT hiện nay, việc giảng dạy thể dục chất lượng còn
chưa đáp ứng được yêu cầu, phương tiện và điều kiện để thực thi nhiệm vụ GDTC còn
nghèo nàn, thiếu thốn, mặt khác GDTC trong nhà trường chưa được quan tâm, xem
xét, đánh giá tương xứng với các mặt trí dục, đức dục. Vì vậy việc giải quyết vấn đề
cải tiến nội dung và phương pháp GDTC là một vấn đề hết sức cấp thiết đối với công
tác GDTC trong nhà trường THPT.
1.2.2. Định hướng phát triển thể chất cho học sinh các trường phổ thông
Công tác TDTT trường học có vai trò vô cùng quan trọng trong sự nghiệp xây
dựng và phát triển nền thể thao nước nhà. Thể dục thể thao trong trường học được xác
định là bộ phận quan trọng trong việc nâng cao sức khoẻ và thể lực, bồi dưỡng phẩm
chất, đạo đức, ý chí, giáo dục nhân cách cho học sinh, sinh viên góp phần yêu cầu
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Thể dục Thể thao trường học còn là môi
trường giàu tiềm năng để phát hiện và bồi dưỡng tài năng thể thao cho đất nước.
Với vai trò và ý nghĩa như trên, công tác Thể dục Thể thao trong trường học
luôn nhận được sự quan tâm của Đảng, Nhà nước cũng như trách nhiệm của toàn xã
hội. Đặc biệt, trong nhiều năm qua, ngành Giáo dục và Đào tạo và ngành TDTT đã có
sự phối hợp chặt chẽ trong việc chỉ đạo, quản lý một cách toàn diện, góp phần thúc
đẩy sự phát triển mạnh mẽ của công tác TDTT trong trường học ở nước ta.
Theo báo cáo của Bộ Giáo dục và Đào tạo, trong năm học 2011- 2012, tất cả
các trường học trong cả nước đã tiến hành dạy và học môn thể dục theo chương trình
do Bộ GD&ĐT ban hành từ lớp 1 đến lớp 12 và có 90% số trường học thực hiện tốt
chương trình Giáo dục Thể chất chính khoá có nề nếp theo quy định; trên 60% số
trường học có hoạt động Thể dục Thể thao ngoại khoá có nề nếp, tổ chức thường
xuyên các hoạt động thể thao cho học sinh. Tính đến tháng 6/2012 cả nước đã có 53

nghìn giáo viên TDTT (104 thạc sĩ, 27.556 ĐH, 14.827 CĐ, 3.135 trung cấp, 674 sơ
cấp). Cùng với sự gia tăng về số lượng cũng như chất lượng đội ngũ giáo viên TDTT,
hệ thống cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động Giáo dục Thể chất và thể thao trong các
nhà trường cũng không ngừng tăng. Trong đó, số nhà tập luyện và thi đấu đa năng tại
các trường học cũng tăng gần gấp đôi. Nếu như năm 2008, trên cả nước chỉ có 833 thì
11


đến năm 2012 đã tăng lên 1.446. Tuy nhiên, con số này mới chỉ đạt 5,6% trong các nhà
trường trên toàn quốc (27.500 trường học), tỷ lệ này vẫn còn quá thấp và chỉ tập trung
ở một số thành phố lớn, những nơi có điều kiện kinh tế xã hội phát triển. Bên cạnh đó,
số bể bơi trong các trường học cũng tăng đáng kể. Năm 2008 chỉ có 18 bể và năm
2012 con số này đã lên tới 353 bể bơi.
Cùng với việc đổi mới chương trình và sách giáo khoa phổ thông, Bộ GD&ĐT
đã chỉ đạo đổi mới chương trình và giáo trình đào tạo giáo viên ở tất cả các bậc học,
với mục đích nâng cao trình độ sư phạm cho các giáo viên thể dục. Trong quá tình đổi
mới về công tác thiết bị dạy học bộ môn, Bộ GD&ĐT đã thực hiện chủ trương khuyến
khích giáo viên ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học. Lãnh đạo Bộ GD&ĐT
cũng đã quan tâm chỉ đạo và hướng dẫn các hoạt động nghiên cứu khoa học GDTC từ
cấp trường.
Việc GDTC được thực hiện theo hướng trang bị những kiến thức về kỹ năng
vận động cơ bản; giáo dục các tố chất thể lực, góp phần quan trọng vào việc giáo dục
đạo đức, lối sống lành mạnh, hình thành nhân cách cho học sinh, hạn chế các hiện
tượng tiêu cực và tệ nạn trong nhà trường và xã hội.
Công tác Giáo dục Thể chất trong các trường học được thực hiện ngày càng đa
dạng, phong phú với những nội dung, hình thức phù hợp với điều kiện thực tế của từng
trường ở từng địa phương...
Ngoài việc tham gia các đại hội dành cho học sinh, sinh viên Thế giới, khu vực,
châu lục, ngành Giáo dục và Đào tạo còn tổ chức, phối hợp tổ chức nhiều sân chơi
dành cho học sinh, sinh viên như: Hội khoẻ Phù Đổng, Đại hội sinh viên toàn Quốc,

Đại hội sinh viên khu vực Đồng bằng sông Cửu Long, Hội thi nghiệp vụ sư phạm văn
nghệ thể thao các trường sư phạm toàn Quốc, Hội thi Văn hoá thể thao các trường phổ
thông dân tộc nội trú toàn Quốc....
Tuy nhiên, thực tế cũng cho thấy, hiện nay, trong cả nước mới chỉ có khoảng
25% số trường tiểu học có giáo viên thể dục chuyên trách, chủ yếu là ở các trường
điểm và các thành phố, còn lại do GV chủ nhiệm kiêm nhiệm dạy môn thể dục. Ở các
trường THCS, có đến 20% số tiết thể dục do giáo viên chủ nhiệm giảng dạy.
Ngoài ra, hệ thống chế độ, chính sách đối với giáo viên thể dục còn nhiều bất
cập. Nội dung kỹ thuật nhiều môn thể thao trong chương trình còn mang xu hướng
12


nặng nề, cầu toàn, có nhiều kỹ thuật quá khó không phù hợp với đặc điểm sức khoẻ,
lứa tuổi của HS. Nhiều nơi, giờ học thể dục vẫn còn mang tính hình thức, HS tham gia
với tâm thế bị bắt buộc, gượng ép. CSVC kỹ thuật phục vụ công tác GDTC trong
trường học (nhà tập, sân tập, sân chơi, bể bơi, dụng cụ tập luyện…) nhìn chung còn
thiếu và yếu, nhất là ở các vùng sâu, vùng xa, vùng nông thôn, miền núi…
Thực trạng trên cũng cho thấy, chất lượng GDTC còn thấp, giờ dạy GDTC còn
đơn điệu, thiếu sinh động. Hơn nữa, nhận thức về vị trí, vai trò của GDTC còn nhiều
hạn chế trong các cấp giáo dục và cơ sở trường. Đặc biệt là việc đánh giá chất lượng
về sức khỏe về thể chất sinh viên trong mục tiêu chung còn chưa tương xứng...
Trước thực trạng trên, Nghị quyết số 08/NQ-TW của Bộ Chính trị đã chỉ rõ 7
nhiệm vụ cần thực hiện, trong đó cần phải không ngừng đổi mới chương trình Giáo
dục Thể chất sao phù hợp với thể chất học sinh Việt Nam và tăng cường tổ chức các
hoạt động ngoại khoá với các tiêu chí đánh giá cụ thể, linh hoạt; kết hợp đồng bộ y tế
học đường với dinh dưỡng học đường; Xây dựng hệ thống các trường, lớp năng khiếu
thể thao, đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng nhân tài thể thao cho quốc gia; Phát
triển Thể dục Thể thao ngoại khóa, xây dựng các loại hình câu lạc bộ TDTT trường
học; khuyến khích học sinh tham gia hoạt động ngoại khóa trong các câu lạc bộ, các
lớp năng khiếu thể thao. Củng cố và phát triển hệ thống thi đấu Thể dục Thể thao giải

trí thích hợp với từng cấp học, từng vùng, địa phương; Tăng cường chỉ đạo triển khai
thực hiện. Quy hoạch cơ sở Giáo dục Đào tạo có sơ sở vật chất đáp ứng hoạt động
TDTT trường học theo quy chuẩn quốc gia. Tăng cường xây dựng cơ chế, chính sách,
đào tạo, chuẩn hóa đội ngũ giáo viên, hướng dẫn viên TDTT; đẩy mạnh huy động các
nguồn xã hội hóa đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị dụng cụ tập luyện trong
các cơ sở giáo dục, đào tạo. Hỗ trợ về cơ sở vật chất, trang thiết bị tập luyện Thể dục
Thể thao, hướng dẫn viên TDTT cho các cơ sở giáo dục vùng đồng bào dân tộc thiểu
số và miền núi thuộc diện khó khăn theo quy định của Nhà nước; Tăng cường công tác
đào tạo giáo viên TDTT, công tác bồi dưỡng nghiệp vụ hoạt động ngoại khóa cho
hướng dẫn viên TDTT; tăng cường công tác giáo dục, truyền thông trong Giáo dục Thể
chất và hoạt động thể thao trường học…
Nhằm khắc phục những hạn chế và nâng cao hiệu quả hơn nữa công tác gíao
dục thể chất trong trường học, Thứ trưởng Bộ GD&ĐT Trần Quang Quý cho rằng, cần
13


tăng cường các giải pháp đồng bộ để nâng cao hiệu quả, chất lượng công tác GDTC
trong trường phổ thông. Đặc biệt quan tâm đến HS nghèo, HS có hoàn cảnh khó khăn,
HS ở vùng sâu, vùng xa, miền núi. GD cho HS những kiến thức, kỹ năng thực hành,
kỹ năng sống để thay đổi thói quen tập luyện TDTT, hình thành được những thói quen
và hành vi sống khoẻ, sống tích cực, tránh xa các tệ nạn xã hội. Xây dựng môi trường
vui chơi, học tập lành mạnh trong các trường học...
1.3. Đặc điểm tâm – sinh lý lứa tuổi trung học phổ thông
Học sinh THPT còn gọi là tuổi thanh niên, là giai đoạn phát triển bắt đầu từ lúc
dậy thì và kết thúc khi bước vào tuổi người lớn. Tuổi thanh niên được tính từ 15 đến
25 tuổi, được chia làm 2 thời kì:
+ Thời kì từ 15 - 18 tuổi: gọi là tuổi đầu thanh niên
Tuổi thanh niên cũng thể hiện tính chất phức tạp và nhiều mặt của hiện tượng,
nó được giới hạn ở hai mặt: sinh lí và tâm lý. Đây là vấn đề khó khăn và phức tạp vì
không phải lúc nào nhịp điệu và các giai đoạn của sự phát triển tâm sinh lý cũng trùng

hợp với các thời kỳ trưởng thành về mặt xã hội. Có nghĩa là sự trưởng thành về mặt
thể chất, nhân cách trí tuệ, năng lực lao động sẽ không trùng hợp với thời gian phát
triển của lứa tuổi. Chính vì vậy mà các nhà tâm lý học Macxit cho rằng: Khi nghiên
cứu tuổi thanh nên thì cần phải kết hợp với quan điểm của tâm lý học xã hội và phải
tính đến quy luật bên trong của sự phát triển lứa tuổi. Do sự phát triển của xã hội nên
trẻ em lớn nhanh hơn và sự tăng trưởng đầy đủ diễn ra sớm hơn so với các thế hệ
trước, nên tuổi dậy thì bắt đầu và kết thúc sớm hơn khoảng 2 năm. Vì vậy, tuổi thanh
niên cũng bắt đầu sớm hơn. Nhưng việc phát triển tâm lý của tuổi thanh niên không
chỉ phụ thuộc vào giới hạn lứa tuổi, mà trước hết là do điều kiện xã hội (vị trí của
thanh niên trong xã hội; khối lượng tri thức, kỹ năng kỹ xảo mà họ nắm được và một
loạt nhân tố khác…) có ảnh hưởng đến sự phát triển lứa tuổi. Trong thời đại ngày nay,
hoạt động lao động và xã hội ngày càng phức tạp, thời gian học tập của các em kéo dài
làm cho sự trưởng thành thực sự về mặt xã hội càng đến chậm. Do đó có sự kéo dài
của thời kì tuổi thanh niên và giới hạn lứa tuổi mang tính không xác định (ở mặt này
các em được coi là người lớn, nhưng mặt khác thì lại không). Điều đó cho ta thấy rằng
thanh niên là một hiện tượng tâm lý xã hội.

14


1.3.1. Đặc điểm tâm lý lứa tuổi THPT
Đặc điểm về sự phát triển thể chất
Tuổi học sinh THPT là thời kì đạt được sự trưởng thành về mặt cơ thể. Sự phát
triển thể chất đã bước vào thời kì phát triển bình thường, hài hòa, cân đối. Cơ thể của
các em đã đạt tới mức phát triển của người trưởng thành, nhưng sự phát triển của các
em còn kém so với người lớn. Các em có thể làm những công việc nặng của người lớn.
Hoạt động trí tuệ của các em có thể phát triển tới mức cao. Khả năng hưng phấn
và ức chế ở vỏ não tăng lên rõ rệt có thể hình thành mối liên hệ thần kinh tạm thời
phức tạp hơn. Tư duy ngôn ngữ và những phẩm chất ý chí có điều kiện phát triển
mạnh. Ở tuổi này, các em dễ bị kích thích và sự biểu hiện của nó cũng giống như ở

tuổi thiếu niên. Tuy nhiên tính dễ bị kích thích này không phải chỉ do nguyên nhân
sinh lý như ở tuổi thiếu niên mà nó còn do cách sống của cá nhân (như hút thuốc lá,
không giữ điều độ trong học tập, lao động, vui chơi…)
Nhìn chung ở tuổi này các em có sức khỏe và sức chịu đựng tốt hơn tuổi thiếu
niên. Thể chất của các em đang ở độ tuổi phát triển mạnh mẽ rất sung sức, nên người
ta hay nói: “Tuổi 17 bẻ gãy sừng trâu”. Sự phát triển thể chất ở lứa tuổi này sẽ có ảnh
hưởng đến sự phát triển tâm lý và nhân cách đồng thời nó còn ảnh hưởng tới sự lựa
chọn nghề nghiệp sau này của các em.
Điều kiện sống và hoạt động
Vị trí trong gia đình
Trong gia đình, các em đã có nhiều quyền lợi và trách nhiệm như người lớn,
cha mẹ bắt đầu trao đổi với các em về một số vấn đề quan trọng trong gia đình. Các
em cũng thấy được quyền hạn và trách nhiệm của bản thân đối với gia đình. Các em
bắt đầu quan tâm chú ý đến nề nếp, lối sống sinh hoạt và điều kiện kinh tế chính trị
củagia đình. Có thể nói rằng cuộc sống của các em trong độ tuổi này là vừa học tập
vừa lao động.
Vị trí trong nhà trường
Ở nhà trường, học tập vẫn là hoạt động chủ đạo nhưng tính chất và mức độ thì
phức tạp và cao hơn hẳn so với tuổi thiếu niên. Đòi hỏi các em tự giác, tích cực độc
lập hơn, phải biết cách vận dụng tri thức một cách sáng tạo. Nhà trường lúc này có ý
nghĩa đặc biệt quan trọng vì nội dung học tập không chỉ nhằm trang bị tri thức và hoàn
15


chỉnh tri thức mà còn có tác dụng hình thành thế giới quan và nhân sinh quan cho các
em. Việc gia nhập Đoàn TNCS HCM trong nhà trường đòi hỏi các em phải tích cực
độc lập, sáng tạo, phải có tính nguyên tắc, có tinh thần trách nhiệm, biết phê bình và tự
phê bình.
Vị trí ngoài xã hội
Xã hội đã giao cho lứa tuổi học sinh THPT quyền công dân, quyền tham gia

mọi hoạt động bình đẳng như người lớn. Tất cả các em đã có suy nghĩ về việc chọn
nghề. Khi tham gia vào hoạt động xã hội các em được tiếp xúc với nhiều tầng lớp xã
hội khác nhau, quan hệ xã hội được mở rộng, các em có dịp hòa nhập vào cuộc sống
đa dạng phức tạp của xã hội giúp các em tích lũy vốn kinh nghiệm sống để chuẩn bị
cho cuộc sống tự lập sau này.
Tóm lại: Ở lứa tuổi học sinh THPT, các em có hình dáng người lớn, có những
nét của người lớn nhưng chưa phải là người lớn, còn phụ thuộc vào người lớn. Thái độ
đối xử của người lớn với các em thường thể hiện tính chất hai mặt đó là: Một mặt
người lớn luôn nhắc nhở rằng các em đã lớn và đòi hỏi các em phải có tính độc lập,
phải có ý thức trách nhiệm và thái độ hợp lý. Nhưng mặt khác lại đòi hỏi các em phải
thích ứng với những đòi hỏi của người lớn
1.3.2. Đặc điểm sinh lý lứa tuổi THPT
Lúc này cơ thể ở cả nam và nữ đều gần đạt đến mức tuổi trưởng thành:
Nhịp độ tăng trưởng : Về chiều cao và trọng lượng giai đoạn này đã chậm lại.
Các tố chất về thể lực như sức mạnh, sức bền, sự dẻo dai được tăng cường. Cấu tạo và
chức năng của hệ thần kinh phức tạp hơn các lứa tuổi trước mặc dù trọng lượng não
tăng không đáng kể, đặc biệt là số dây thần kinh liên hợp nối các phần của vỏ não tăng
lên làm cho chức năng của não được phát triển vì thế tư duy, ngôn ngữ và những phẩm
chất ý chí có điều kiện phát triển.
Về mặt giới tính: Đây là thời kỳ chấm dứt giai đoạn khủng hoảng của thời kỳ
phát dục để chuyển sang thời kỳ ổn định hơn, cân bằng hơn. Quá trình dậy thì ở các
em có thể không giống nhau.
1.4. Một số yếu tố ảnh hưởng đến phát triển thể chất
Theo quan điểm đông phương học thì môi trường khí hậu với sức khoẻ con
người là mối quan hệ hữu cơ giữa môi trường sống và sự sống của vạn vật nói chung
16


trong đó có con người. Quan điểm này đã chỉ ra rằng môi trường sống tác động vào
toàn bộ quá trình sống của con người. Dương Xuân Đạm (1987) cho rằng: “cuộc sống

chính là quá trình thích nghi của cơ thể với ngoại cảnh và từ lâu con người đã biết
luyện mình cho quen với sương, gió, nắng, mưa”.
Có thể nói phát triển thể chất chịu ảnh hưởng của yếu tố tự nhiên như bẩm sinh,
di truyền và điều kiện môi trường như nhiệt độ, ánh sáng, không khí, nước…
Ngoài ra thể chất của con người còn phụ thuộc vào yếu tố xã hội như: điều kiện
sống, sinh hoạt, học tập, giáo dục, hoạt động học tập, vui chơi…
1.4.1. Đặc điểm giải phẫu, sinh lý và tâm lý
Theo nhà tâm lý học nổi tiếng người Thụy Điển R. Hedoman cơ thể con người
được ví như một cỗ máy đang hoạt động.
Việc nghiên cứu cấu trúc cơ thể người và hoạt động của các khả năng trong cơ
thể có ý nghĩa quan trọng đối với việc nhận thức các quy luật phát triển thể lực. Tìm
hiểuđặc điểm giải phẫu và sinh lý lứa tuổi THPT sẽ cho ta thấy các nhìn tổng thể về
ccáu trúc, chức năng và quy luật phát triển thể chất của học sinh , từ đó ta có thể tác
động và điều khiển sao cho phù hợp với mỗi cá nhà và toàn thể xã hội.
1.4.2. Yếu tố bẩm sinh và di truyền
Di truyền là một yếu tố mang tính chất bẩm sinh, được truyền từ thế hệ này
sang thế hệ khác, đó là quy luật chung của mọi sinh vật sống trên trái đất, ở loài người
yếu tố di truyền ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển thể chất (nếu cha mẹ mang đặc
tính tốt hay xấu về thể lực, tinh thần hay ý chí…con cái khi sinh ra cũng sẽ mang
những đặc tính đó)
Di truyền là cơ sở quan trọng đối với sự phát triển của mỗi con người, yếu tố đó
thể hiện khả năng tiềm ẩn trong mỗi cá thể. Nếu chúng ta biết vận dụng khả năng đó
để điều khiển quá trình phát triển thể chất của mình cho phù hợp với quá trình học tập,
lao động, sinh hoạt thì sẽ đạt được trình độ phát triển thể chất nhất định.
1.4.3. Quy luật trưởng thành và phát dục của cơ thể
Trưởng thành và phát dục là quá trình biến đổi về lượng và chất. Quy luật này
có mối quan hệ chặt chẽ với nhau và diễn ra theo các giai đoạn khác nhau, tuần tự nối
tiếp nhau: Thời kỳ trong bụng me, thời kỳ sau khi sinh, thời kỳ nhi đồng, thiếu niên,
thanh niên, trưởng thành và tuổi già.
17



Những biến đổi mạnh mẽ nhất về hình thái và chức năng của cơ thể từ thời kỳ
mới sinh cho đến hết dậy thì.
Ví dụ: chiều cao tăng 3- 4 lần, trọng lượng tăng từ 10- 30 lần, trọng lượng não
trẻ em từ lúc sinh đến lúc được 7 tuổi tăng 3- 4 lần. Sự biến đổi về chất thể hiện thể
hiện qua thần kinh là các tế bào thần kinh phát triển mạnh mẽ. Khả năng hoạt động thể
lực cũng tăng lên đáng kể, sức mạnh tăng 40- 50 lần.
Sau đó đến thời kỳ ổn định tương đối về hình thái và chức năng và cuối cùng
đến thời kỳ giảm sút khả năng hoạt động của hình thái và chức năng của cơ thể (thời
kỳ “phát triển ngược”)
1.4.4. Môi trường tự nhiên
Các yếu tố tự nhiên có ảnh hưởng tới sự phát triển thể chất của con người gồm
nước, không khí, ánh sáng, thời tiết, khí hậu…những yếu tố đó tác động trực tiếp tới
sự phát triển thể chất của con người. Ngoài ra nó còn được sử dụng để củng cố, tăng
cường sức khoẻ và nâng cao năng lực hoạt động của con người. Nếu môi trường sống
trong sạch, sẽ tạo nên những điều kiện tốt có lợi cho sức khoẻ, kéo dài tuổi thọ và đẩy
lùi bệnh tật.
Các hình thức tập luyện như: tập dưới ánh nắng mặt trời, tập trong điều kiện khí
hậu khắc nghiệt, tập vào các khoảng thời gian thay đổi sẽ có tác dụng nâng cao sức
khỏe và năng lực vận động.
Giữa yếu tố bẩm sinh, di truyền và yếu tố tự nhiên có mối quan hệ tác động
tương hỗ lẫn nhau. Môi trường sống không thuận lợi sẽ kìm hãm khả năng di truyền
tiềm tàng của cơ thể dẫn đến phát triển không cân đối, đầy đủ. Ngược lại môi trường
sống thuận lợi cũng góp phần thúc đẩy nhanh quá trình phát triển của cơ thể.
1.4.5. Điều kiện sống và sinh hoạt
Điều kiện sống
Đây là điều kiện cần thiết để con người có thể tồn tại và phát triển vì: nếu điều
kiện sống không thuận lợi sẽ làm cho cơ thể không thích nghi được và dẫn đến ảnh
hưởng xấu cho sức khoẻ con người. Ngoài ra các yếu tố vệ sinh cá nhân, vệ sinh xã

hội, vệ sinh trong ăn uống, học tập, lao động, nghỉ ngơi và tập luyện TDTT có ảnh
hưởng tốt đến sự phát triển thể chất, giúp cơ thể cân bằng với môi trường bên ngoài.

18


trong quá trình tập luyện TDTT việc thực hiện tốt các nguyên tắc vệ sinh sẽ quyết định
tới hiệu quả của quá trình tập luyện.
Chế độ dinh dưỡng
Dinh dưỡng là yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng tới sự phát triển thể chất, đặc
biệt là các năng lực hoạt động của con người. Do đó trong khẩu phần ăn hàng ngày
phải đảm bảo đủ cả về số lượng và chất lượng, tạo điều kiện thuận lợi để phát triển thể
chất một cách toàn diện.
Chế độ sinh hoạt
Chế độ sinh hoạt ảnh hưởng không nhỏ tới sức khoẻ con người. Hoạt động vận
động là một nhu cầu tự nhiên không thể thiếu của mỗi cá nhân, đó là điều kiện cơ bản
để con người có thể tồn tại và phát triển. Hoạt động vận động không chỉ đơn thuần là
những hoạt động cơ bắp mà nó bao gồm cả các hoạt động khác trong đời sống con
người như: học tập, lao động, vui chơi, tập luyện TDTT…do đó trong quá trình sống,
lao động và học tập mỗi người cần tìm ra cho mình một chế độ sinh hoạt hợp lý để
giúp cơ thể phát triển thích hợp và toàn diện nhất.
Hoạt động vận động
Từ khi sinh ra nhu cầu vận động của con người đã trở thành nhu cầu tự nhiên,
cần thiết và không thể thiếu, vận động tích cực là các hành vi vận động mà con người
thực hiện trong cuộc sống hàng ngày và diễn ra trong suốt cuộc đời, những hoạt động
đó bao gồm: sức nhanh, sức mạnh, sức bền, mềm dẻo, khéo léo…không những thế
hoạt động vận động còn bao gồm cả khả năng tư duy, động não của mỗi người trong
việc học và tự học để nâng cao tri thức cho mình và nó cũng chính là điều kiện cần
thiết cho sự phát triển và hoàn thiện thể chất của cơ thể.
Để con người phát triển toàn diện thì cần phải có sự quan tâm giáo dục một

cách toàn diện ngay từ khi trẻ em cắp sách tới trường. Do đó ngoài việc trang bị cho
các em những kiến thức văn hoá cần thiết còn phải trang bị cho các em vốn kỹ năng kỹ
xảo vận động quan trọng trong cuộc sống.
Việc GDTC trong trường học còn giúp giải quyết các nhiệm vụ giáo dục như:
đạo đức, thẩm mỹ và lao động đồng thời đó cũng là phương tiện để rền luyện sự thích
nghi của cơ thể trước môi trường sống thay đổi.

19


×