VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
NGUYỄN THỊ QUYÊN
CÔNG TÁC XÃ HỘI NHÓM ĐỐI VỚI PHỤ NỮ
ĐƠN THÂN NUÔI CON NHỎ TỪ THỰC TIỄN
HUYỆN QUỐC OAI, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Chuyên ngành: Công tác xã hội
Mã số: 60 90 01 01
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG TÁC XÃ HỘI
HÀ NỘI, 2017
Công trình được hoàn thành tại:
Học viện Khoa học Xã hội
Người hướng dẫn khoa học:
PGS. TS LÊ THỊ HOÀI THU
Phản biện 1: TS. NGUYỄN THÁI LAN
Phản biện 2: TS. NGUYỄN THỊ VÂN
Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ
họp tại: Học Viện Khoa học Xã hội vào lúc: 13h30p giờ, ngày 1
tháng 11 năm 2017
Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Thƣ viên Học viện Khoa học Xã hội
MỞ ĐẨU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay, các quốc gia trên thế giới đều hướng tới mục tiêu
bình đẳng, bác ái. Trong những mục tiêu đó, bình đẳng giới luôn là
vấn đề được quan tâm hàng đầu và được đầu tư nhiều mặt. Tuy
nhiên, tình trạng bất bình đẳng giới đang diễn ra khá phổ biến ở hầu
khắp các khu vực, các quốc gia và diễn ra ở tất cả các lĩnh vực của
đời sống xã hội. Nạn nhân của bất bình đẳng giới chủ yếu là phụ
nữ. Họ phải gánh chịu những quan niệm, định kiến bất công và bị
phân biệt đối xử trong đời sống xã hội.
Việt Nam là một quốc gia chịu ảnh hưởng nặng nề của nho
giáo và chế độ phong kiến, vì vậy, từ xa xưa tư tưởng “trọng nam
khinh nữ” đã ăn sâu vào nếp nghĩ của người Việt. Đảng và nhà nước
ta đang nỗ lực đổi mới, hướng tới mục tiêu bình đẳng giới bằng cách
đưa ra những chủ trương, chính sách nhằm tạo điều kiện và cơ hội
bình đẳng cho phụ nữ trong mọi lĩnh vực, mọi hoạt động; hướng tới
giải phóng người phụ nữ; góp phần xây dựng một đất nước công
bằng, văn minh. Có thể thấy, trong những năm qua, phong trào phụ
nữ và bình đẳng giới của nước ta đã đạt được những thành tựu rực rỡ.
Phụ nữ Việt Nam đã có những bước trưởng thành và phát triển mạnh
mẽ, có những đóng góp to lớn trên các lĩnh vực kinh tế, văn hoá- xã
hội, khoa học – công nghệ, xây dựng Đảng, Chính quyền và hợp tác
quốc tế. Nhận thức xã hội về bình đẳng giới được nâng lên. Phụ nữ
được tôn trọng và bình đẳng hơn, địa vị của người phụ nữ trong xã
hội và gia đình ngày càng được cải thiện. Bình đẳng giới của
Việt Nam được Liên hiệp quốc đánh giá là điểm sáng trong thực hiện
các mục tiêu thiên niên kỷ. Tuy nhiên, trước yêu cầu của sự nghiệp
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập kinh tế quốc tế,
tình hình phụ nữ và công tác phụ nữ còn nhiều mặt hạn chế, đồng
thời lại có những vấn đề mới đặt ra với nhiều thách thức. Phụ nữ bị
hạn chế hơn nam giới về cơ hội có việc làm và thu nhập do trình độ
1
học vấn, chuyên môn, nghề nghiệp còn thấp, phụ nữ thiếu việc làm,
di cư tự phát ra thành phố ngày càng tăng. Ở miền núi, vùng sâu, xa,
tỷ lệ phụ nữ mù chữ và phụ nữ nghèo còn cao.
“Trai khôn dựng vợ, gái lớn gả chồng” là quy luật bao đời
nay vẫn vậy, là người phụ nữ, ai cũng mong muốn có một mái ấm gia
đình hạnh phúc, có một người chồng để sẻ chia, để được nương tựa,
được sống đúng nghĩa một người vợ, người mẹ. Nhưng đâu phải ai
cũng được hưởng sự viên mãn, tròn trịa ấy, có những người đã có
chồng nhưng lại ly hôn hoặc chồng mất sớm phải nuôi con một mình,
hay có những chị mang trên mình một khiếm khuyết nào đó, hoặc do
“duyên phận lỡ làng”, “quá lứa nhỡ thì”, họ chấp nhận không xây
dựng gia đình nhưng lại khao khát được thực hiện thiên chức của một
người mẹ, vì vậy họ quyết định lựa chọn có con với một người đàn
ông “dấu mặt”.
Huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội là một huyện ngoại
thành, nông nghiệp vẫn là nguồn nhập chủ yếu và còn mang nặng tư
tưởng “trọng nam khinh nữ”. Theo thống kê của Hội Liên hiệp phụ
nữ huyện và phòng Lao động – Thương binh và xã hội huyện, tính
đến năm 2016, toàn huyện có hơn 400 phụ nữ đơn thân nuôi con nhỏ,
trong số đó có tới 121 phụ nữ thuộc diện hộ nghèo và đang hưởng trợ
cấp Bảo trợ xã hội (đối tượng phụ nữ nghèo đơn thân nuôi con nhỏ),
họ đang gặp vô vàn những khó khăn và đây là một nhóm yếu thế
trong xã hội rất cần được nhìn nhận và quan tâm đúng mực, cần được
nghiên cứu, đánh giá một cách khoa học và bài bản để từ đó có
thể đưa ra các giải pháp, mô hình hỗ trợ hiệu quả và mang tính bền
vững.
Với vai trò là một công chức cấp xã phụ trách mảng Lao
động – thương binh, xã hội của địa phương tác giả nhận thấy bản
thân cần có trách nhiệm với đối tượng mình đang quản lý, sử dụng
những kiến thức và kỹ năng chuyên môn đặc thù ngành công tác xã
2
hội để hỗ trợ nhóm phụ nữ nghèo đơn thân nuôi con nhỏ vượt qua
khó khăn, vươn lên trong cuộc sống, hòa nhập với cộng đồng.
Xuất phát từ những lý do trên, tác giả đã lựa chọn đề tài:
“Công tác xã hội nhóm đối với phụ nữ đơn thân nuôi con nhỏ từ
thực tiễn huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội” làm đề tài nghiên
cứu luận văn thạc sĩ, chuyên ngành Công tác xã hội.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu những lý luận và thực trạng về CTXH nhóm đối với
phụ nữ nghèo đơn thân nuôi con nhỏ các yếu tố ảnh hưởng; từ đó ứng
dụng phương pháp công tác xã hội nhóm và đề xuất biện pháp CTXH góp
phần nâng cao đời sống vật chất, tinh thần đối với nhóm phụ nữ nghèo
đơn thân nuôi con nhỏ từ thực tiễn huyện Quốc Oai, TP Hà Nội.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích trên đề tài hướng vào giải quyết những
nhiệm vụ chủ yếu sau:
- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận về phụ nữ nghèo đơn thân
nuôi con nhỏ, CTXH, CTXH nhóm, CTXH nhóm với phụ nữ nghèo đơn
thân nuôi con nhỏ, lý thuyết ứng dụng CTXH nhóm với phụ nữ nghèo
đơn thân nuôi con nhỏ: xác định các yếu tố ảnh hưởng đến việc can thiệp
với phụ nữ nghèo đơn thân nuôi con nhỏ trên địa bàn nghiên cứu.
- Khảo sát, phân tích thực trạng công tác xã hội nhóm đối với
phụ nữ nghèo đơn thân nuôi con nhỏ.
- Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến công tác xã hội nhóm đối
với phụ nữ nghèo đơn thân nuôi con nhỏ.
- Ứng dụng phương pháp công tác xã hội nhóm trong can thiệp,
trợ giúp phụ nữ nghèo đơn thân nuôi con nhỏ.
- Đề xuất biện pháp góp phần thúc đẩy hiệu quả công tác xã hội
nhóm đối với phụ nữ nghèo đơn thân nuôi con nhỏ trong địa bàn nghiên
cứu.
3
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
CTXH nhóm đối với phụ nữ đơn thân nuôi con nhỏ từ thực tiễn
huyện Quốc Oai, TP Hà Nội.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi về đối tượng nghiên cứu: đề tài tập trung nghiên các
hoạt động công tác xã hội nhóm đối với phụ nữ nghèo đơn thân nuôi con
nhỏ là chủ đạo, bao gồm: hoạt động tham gia vào các tổ chức Đoàn –
Hội, hoạt động tham vấn tâm lý, hoạt động trợ giúp nuôi dạy con cái.
Phạm vi về khách thể nghiên cứu: Nghiên cứu phụ nữ đơn thân
nuôi con nhỏ thuộc hộ nghèo trên địa bàn huyện Quốc Oai, TP Hà Nội
(gọi tắt là phụ nữ nghèo đơn thân nuôi con nhỏ. Số lượng PNNĐT được
nghiên cứu là 121 người. Đây là nhóm đối tượng chính mà đề tài hướng
tới. Ngoài ra, khách thể nghiên cứu còn có lãnh đạo Hội Phụ nữ cấp xã,
cấp huyện, các lãnh đạo xã, thị trấn tại huyện Quốc Oai, TP Hà Nội.
Phạm vi không gian: Đề tài tập trung nghiên cứu 21 xã, thị trấn
trên địa bàn huyện Quốc Oai, TP Hà Nội.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở phương pháp luận
Luận văn dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa duy vật biện
chứng, chủ nghĩa duy vật lịch sử cùng hệ thống các quan điểm của Đảng
và Nhà nước Việt Nam trong can thiệp, hỗ trợ phụ nữ nghèo đơn thân
nuôi con nhỏ.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
5.2.1. Phương pháp phân tích tài liệu:
5.2.2. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi:
5.2.3. Phương pháp phỏng vấn sâu:
5.2.4. Phương pháp thảo luận nhóm
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
4
6.1. Ý nghĩa khoa học
Dưới góc độ tiếp cận của lý thuyết xã hội học, lý thuyết công
tác xã hội đặc biệt là CTXHN cùng với việc sử dụng các kỹ năng và các
phương pháp thu thập, phân tích thông tin, kết quả nghiên cứu của đề tài
góp phần cung cấp thêm nguồn lý luận phong phú cho việc ứng dụng
các lý thuyết và các phương pháp này trong thực tiễn.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Nghiên cứu này được tiến hành với mục đích ứng dụng tiến
trình CTXHN với phụ nữ nghèo đơn thân nuôi con nhỏ dựa trên khảo sát
chính nhu cầu của họ.
Nghiên cứu sẽ làm cơ sở cho địa phương vận dụng, chỉ đạo, tổ
chức thực hiện công tác giảm nghèo cho phụ nữ. Đồng thời kết quả
nghiên cứu cũng giúp ích cho các tổ chức hoạt động vì cộng đồng trong
việc định hướng can thiệp giảm nghèo cho các nhóm yếu thế trong xã
hội đặc biệt là nhóm phụ nữ.
7. Cơ cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và
phụ lục, luận văn gồm 3 chương:
Chương 1. Những vấn đề lý luận về công tác xã hội với phụ nữ
nghèo đơn thân nuôi con nhỏ.
Chương 2. Thực trạng Công tác xã hội nhóm đối với phụ nữ
nghèo đơn thân nuôi con nhỏ trên địa bàn huyện Quốc Oai, thành phố
Hà Nội.
Chương 3: Ứng dụng phương pháp Công tác xã hội nhóm và
đề xuất biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả Công tác xã hội nhóm đối
với phụ nữ nghèo đơn thân nuôi con nhỏ từ thực tiện huyện Quốc Oai,
thành phố Hà Nội
5
Chƣơng 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC XÃ HỘI NHÓM ĐỐI
VỚI PHỤ NỮ NGHÈO ĐƠN THÂN NUÔI CON NHỎ
1.1. Lý luận về nghèo và phụ nữ nghèo đơn thân nuôi con nhỏ
1.1.1. Lý luận về nghèo
Xác định giàu nghèo là một việc khó vì nó gắn với từng thời
điểm, từng quốc gia, và được xem xét ở nhiều góc độ khác nhau.
Ở Việt Nam, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành chuẩn nghèo
tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-2020, gồm 2 tiêu chí là
thu nhập và mức độ thiếu hụt tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản.
1.1.2. Lý luận về phụ nữ nghèo đơn thân nuôi con nhỏ
1.1.2.1. Một số khái niệm
Khái niệm Phụ nữ
Đề tài sử dụng khái niệm phụ nữ như sau: “Phụ nữ chỉ một,
một nhóm hay tất cả nữ giới đã trưởng thành, hoặc được cho là
trưởng thành về mặt xã hội. Nó cho thấy một cái nhìn trung lập, hoặc
thể hiện thiện cảm, sự trân trọng nhất định từ phía người sử dụng. Nó
đề cập đến, hoặc hướng người ta đến những mặt tốt, hoặc ít nhất là
không xấu đến những giá trị, đóng góp, những ảnh hưởng tích cực từ
những nữ giới này”.
Khái niệm Phụ nữ đơn thân - Phụ nữ đơn thân nuôi con nhỏ
Dựa vào hai khái niệm trên, chúng ta có thể hiểu phụ nữ đơn
thân: Là những người phụ nữ chưa lấy chồng hoặc không muốn lấy
chồng, những người phụ nữ góa bụa, ly hôn, ly thân hoặc bị chồng
ruồng bỏ. Họ có thể có con (hay con nuôi) hoặc không có con. Họ có
thể sống một mình hay sống cùng con cái, gia đình, họ hàng.
1.1.2.2. Những khó khăn của phụ nữ nghèo đơn thân nuôi con nhỏ
Khó khăn về kinh tế
Quá bận rộn với công việc
Thiếu thốn tình cảm
Gặp khó khăn trong việc giáo dục con cái
6
Khó khăn từ định kiến xã hội
1.1.2.3. Những nhu cầu của phụ nữ nghèo đơn thân nuôi con nhỏ
Nhu cầu nâng cao đời sống vật chất
Nhu cầu tham vấn, tư vấn
Nhu cầu hỗ trợ trong việc chăm sóc, nuôi dạy con cái
1.2. Công tác xã hội nhóm đối với phụ nữ nghèo đơn thân nuôi
con nhỏ
1.2.1. Một số khái niệm
Khái niệm Công tác xã hội
Từ việc nghiên cứu lịch sử hình thành và phát triển của
CTXH trên cả phương diện lý thuyết và thực hành, khoa học và nghề
nghiệp chuyên môn, tiếp thu các giá trị, phân tích các định nghĩa, các
quan niệm của các học giả, các tổ chức, các hiệp hội chuyên ngành ở
trong và ngoài nước, có thể đưa ra một định nghĩa chung, khái quát
về CTXH như sau: “CTXH là một nghề nghiệp chuyên môn, một
ngành khoa học nhằm hỗ trợ đối tượng có vấn đề xã hội (cá nhân,
nhóm, cộng đồng) giải quyết vấn đề gặp phải, cải thiện hoàn cảnh,
vươn lên hòa nhập xã hội theo hướng tích cực, bền vững”.
Khái niệm nhân viên công tác xã hội
Nhân viên xã hội là những người có trình độ chuyên môn,
được trang bị kiến thức, kỹ năng về CTXH chuyên nghiệp và sử dụng
kiến thức, kỹ năng đó trong quá trình tác nghiệp trợ giúp đối tượng
(cá nhân, gia đình, nhóm, cộng đồng) có vấn đề xã hội giải quyết vấn
đề gặp phải, vươn lên trong cuộc sống.
Khái niệm Công tác xã hội nhóm
Từ những khái niệm trên, tác giả đã rút ra khái niệm về
CTXH nhóm đối với PNNĐT nuôi con nhỏ là là một phương pháp
trợ giúp những PNNĐT nuôi con nhỏ thông qua hoạt động nhóm.
Khi tham gia vào nhóm đó, các chị em có cùng vấn đề, nhu cầu, mục
đích và đặc biệt họ có sự phân chia vai trò và có sự tương tác qua lại
với nhau cùng với sự hỗ trợ của các nhân viên xã hội, từ đó các chị
7
em phụ nữ trong nhóm có thể vượt qua khó khăn và tự vươn lên phát
triển, tạo nên sự phát triển bền vững cho chính họ.
1.2.2. Tiến trình thực hiện CTXH nhóm
Vào giai đoạn kết thúc này có nhiều trường hợp xảy ra, có
thể nhóm tiếp tục duy trì, cũng có thể nhóm đã hoàn thành mục tiêu
và họ có thể tan dã. Tới giai đoạn cuối này có một công việc rất quan
trọng, đó là hoạt động lượng giá. Hoạt động lượng giá sẽ được thực
hiện theo giai đoạn và khi kết thúc tiến trình CTXH nhóm. Việc
lượng giá giúp cho NVCTXH cũng như các thành viên nhóm nhìn lại
những gì mình đã làm được, các công việc đó có đúng với mục đích
đề ra không và những gì chưa làm được, nguyên nhân do đâu, cần
phải rút kinh nghiệm như thế nào.
1.2.3. Vai trò công tác xã hội nhóm đối với phụ nữ nghèo đơn thân
nuôi con nhỏ
Công tác xã hội có vai trò rất lớn đối với sự phát triển của xã
hội, của cá nhân. Tuy nhiên, trong khuôn khổ phạm vi đề tài, vai trò của
nhân viên Công tác xã hội thực hiện CTXH nhóm - trong việc trợ giúp
cho các đối tượng là phụ nữ đơn thân nuôi con nhỏ đang hưởng trợ cấp
BTXH được tiếp cận dưới các phương diện sau:
Vai trò là một nhà giáo dục
Vai trò là người trung gian - kết nối
Vai trò là người tạo môi trường thuận lợi
Vai trò là chất xúc tác, tư vấn
1.3. Các lý thuyết vận dụng trong nghiên cứu đề tài
1.3.1. Lý thuyết nhu cầu của A.Maslow
Hình 1.1: Tháp nhu cầu của Maslow
8
1.3.2. Lý thuyết thân chủ trọng tâm
Lý thuyết thân chủ trọng tâm còn nhấn mạnh đến việc đặt
thân chủ vào vị trí trung tâm của tiến trình CTXH, từ khi tiếp cận
đến quá trình tìm hiểu, chẩn đoán, trị liệu. NVXH phải luôn đặt
thân chủ là mối quan tâm hàng đầu, gạt bỏ những mặc cảm, tự ti
hay những cảm xúc tiêu cực. Đồng thời lý thuyết này nhấn mạnh
đến sự tự chủ của cá nhân, làm chủ cuộc sống. NVXH chỉ đóng
vai trò là chất xúc tác, trợ giúp cho thân chủ trong quá trình giải
quyết vấn đề, quyền quết định thuộc về thân chủ.
1.4. Cơ sở pháp lý về hoạt động công tác xã hội nhóm đối với phụ
nữ nghèo đơn thân nuôi con nhỏ
1.4.1. Cơ sở pháp lý về phụ nữ nghèo đơn thân nuôi con nhỏ
Phụ nữ Việt Nam giữ một vai trò, vị trí quan trọng trong
lịch sử dựng nước và giữ nước. Giải phóng và phát triển toàn diện
phụ nữ là một trong những mục tiêu của cách mạng Việt Nam, có
ảnh hưởng trực tiếp và lâu dài đến sự phát triển của đất nước.
Trong đường lối của Đảng về công tác phụ nữ, vấn đề đào
tạo nghề nghiệp, tạo việc làm, phát triển kinh tế gia đình, cải thiện
đời sống, bảo vệ sức khoẻ phụ nữ được chú trọng.
1.4.2. Cơ sở pháp lý về công tác xã hội nhóm đối với phụ nữ nghèo
đơn thân nuôi con nhỏ
9
Những quan điểm, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà
nước đã và đang có sự tác động mạnh mẽ đến đời sống của phụ nữ
nói chung và phụ nữ đơn thân nói riêng. Công tác hỗ trợ cho phụ
nữ đơn thân và các nhóm phụ nữ yếu thế khác trong xã hội được
thực hiện dựa trên các chủ trương, đường lối và quan điểm đúng
đắn của Đảng và Nhà nước.
Mỗi phụ nữ đơn thân lại có hoàn cảnh, số phận riêng dẫn
họ đến tình trạng không có người chồng bên cạnh. Tuy hoàn cảnh
số phận riêng của họ đa dạng, phức tạp, nhưng giữa họ lại có
những nét chung bộc lộ khá rõ, từ điều kiện sinh sống đến tâm
trạng nguyện vọng... Nhà nước cần sớm có những chính sách hỗ
trợ cụ thể, phù hợp với hoàn cảnh của họ.
Tiểu kết chƣơng 1
Nghiên cứu chuyên biệt trong lĩnh vực phụ nữ cho thấy sự
quan tâm lớn của nhiều nhà nghiên cứu về vấn đề phụ nữ nói chung
và phụ nữ đơn thân nói riêng. Tuy nhiên, chưa có một công trình
nghiên cứu chuyên biệt nào về CTXH nhóm đối với phụ nữ nghèo
đơn thân nuôi con nhỏ.
Hoạt động CTXH nhóm đối với PNNĐT nuôi con nhỏ bao gồm: hoạt
động thành lập các tổ chức Đoàn – hội, nhóm; tham vấn tâm lý;
truyền thông, nâng cao năng lực nhóm
Để thực hiện CTXH nhóm đối với PNNĐT nuôi con nhỏ cần
áp dụng các lý thuyết như: lý thuyết nhu cầu của A.Maslow, lý thuyết
thân chủ trọng tâm.
Cơ sở pháp lý về hoạt động CTXH nhóm đối với PNNĐT
nuôi con nhỏ, bao gồm các cơ sở pháp lý của PNNĐT như: Cương
lĩnh đầu tiên của Đảng năm 1930, Hiến pháp 1992, Nghị quyết
04/NQ-TƯ của Bộ Chính trị Ban chấp hành Trung ương Đảng
khoá VII, Nghị quyết số 11/NQ-TW ngày 27 - 4 - 2007 của Bộ
10
Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khoá X); các cơ sở
lý thuyết về hoạt động công tác xã hội nhóm đối với phụ nữ nghèo
đơn thân nuôi con nhỏ như Quyết định 32/2010/QĐ-TTg
ngày
25/3/2010 của Thủ tướng Chính phủ.
Chƣơng 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC XÃ HỘI NHÓM ĐỐI VỚI PHỤ
NỮ NGHÈO ĐƠN THÂN NUÔI CON NHỎ TỪ THỰC TIỄN
HUYỆN QUỐC OAI, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
2.1. Khái quát về địa bàn nghiên cứu và khách thể nghiên cứu
2.1.1. Khái quát về địa bàn nghiên cứu
Diện tích: 147,01 km2. Tổng dân số của huyện tại thời điểm
tháng 3/2016 là 180 nghìn người, chủ yếu là dân tộc Kinh.
Với vị trí địa lý đặc biệt của Huyện Quốc Oai bao gồm hai
con sông là sông Tích Giang và sông Đáy cùng với diện tích đất nông
nghiệp trên 10.000 ha, diện tích đất núi là 2.847 ha. Đất nông nghiệp
nông hóa thổ nhưỡng phù hợp với việc sản xuất lương thực - thực
phẩm, trồng cây lương thực, cây ăn quả, chăn nuôi gia súc, gia cầm và
phát triển kinh tế nông nghiêp.
2.1.2. Khái quát về khách thể nghiên cứu
Nghiên cứu trên khách thể chính là 121 phụ nữ nghèo đơn
thân nuôi con nhỏ trên địa bàn 21 xã, thị trấn huyện Quốc Oai, TP Hà
Nội theo danh sách hộ nghèo dự kiến của huyện Quốc Oai được lập
cuối năm 2016.
Tỷ lệ cao nhất là xã Đông Yên chiếm 14%; Thứ hai là xã
Đồng Quang chiếm 9,9%; Thứ ba là xã Hòa Thạch chiếm 9,1%; xã
Cộng Hòa là 8,3%. Xã Tuyết Nghĩa có tỷ lệ 6,6%;
Có 4 xã có tỷ lệ PNĐTN bằng nhau là xã Phú Mãn, Liệp
Tuyết, Đại Thành, Đông Sơn chiếm tỷ lệ 5%.
Xã Yên Sơn có tỷ lệ là 4,1%.
Các xã còn lại có tỷ lệ thấp từ 3.3% đến 1.7%.
11
Các xã có tỷ lệ PNNĐT nuôi con nhỏ có tỷ lệ cao là các xã
chưa nằm trong kế hoạch giảm nghèo của huyện.
Có 6 xã nằm trong kế hoạch về đích nông thôn mới của
huyện Quốc Oai giai đoạn 2016-2017.
2.2. Thực trạng công tác xã hội nhóm đối với phụ nữ nghèo đơn
thân nuôi con nhỏ trên địa bàn huyện Quốc Oai, Thành phố Hà
Nội
2.2.1. Hoạt động thành lập các tổ chức Đoàn – Hội, đội, nhóm tại
địa phương
2.2.1.1. Mức độ tham gia vào Đoàn – Hội, đội, nhóm tại địa phương
Bảng 2.2. Kết quả thống kê mức độ tham gia của phụ nữ nghèo đơn
thân vào các tổ chức, Đoàn – Hội tại Huyện Quốc Oai, Hà Nội
Đoàn – Hội đang tham gia
Số lượng
Tỷ lệ
Hội phụ nữ thôn, xã
121
100%
Câu lạc bộ, Hội nhóm chính thức: vay vốn,
45
37.19%
tiết kiệm, văn hóa, kinh tế, giáo dục…
Hội nhóm phi chính thức: từ thiện, thể thao,
92
70.03%
tiết kiệm hình thức “ hụi”,…
Không hoặc đã từng tham gia một đội nhóm
29
23.96%
chính thức tại địa phương nhưng giờ thì
không
2.2.1.2. Các hoạt động hỗ trợ nhóm từ Đoàn – Hội đối với phụ nữ
nghèo đơn thân
Về hoạt động hỗ trợ vay vốn:
12
Biểu đồ 2.1. Tỷ lệ phụ nữ tham gia hoạt động vay vốn từ các hình
thức nhóm
Hoạt động tổ chức sinh hoạt định kỳ nhóm
Bảng 2.3. Nội dung sinh hoạt nhóm đối với phụ nữ
Nội dung sinh hoạt
Số lượng
Tỷ lệ
Triển khai công tác, tổng kết hoạt động trong
6
40%
năm
Phổ biến pháp luật, tuyên truyền quyền và
2
13.3%
nghĩa vụ phụ nữ
Kiến thức nuôi dạy con cái
1
6.6%
Kỷ niệm các ngày lễ lớn (20/10 hoặc 8/3)
3
20%
Phổ biến kỹ thuật sản xuất, chăn nuôi
1
6.6%
Sinh hoạt văn nghệ, nêu gương phụ nữ tốt
2
13.5%
Tổng:
15
100%
13
Bảng 2.4. Nhu cầu phụ nữ đơn thân và ƣu tiên thực hiện
Nhu cầu
Ưu tiên Ý kiến
Tỷ lệ
Vay vốn để đầu tư phát triển kinh tế,
1
92/121 76.03%
tăng thu nhập
Chăm sóc sức khỏe
3
67/121 55.37%
Tham vấn tâm lý, có môi trường sinh
5
101/121 83.47%
hoạt, giải tỏa tinh thần
Kiến thức chắm sóc nuôi dạy con cái
4
97/121 80.16%
Được đào tạo nghề, hỗ trợ việc làm
2
79/121 65.28%
có thu nhập
2.2.2. Hoạt động tham vấn tâm lý
2.2.2.1. Hình thức tham vấn
Bảng 2.5. Hình thức tham vấn đƣợc phụ nữ đơn thân lựa chọn
Hình thức tham vấn
Số lượng
Tỷ lệ
Tham vấn trực tiếp 1-1
10
8.26%
Tham vấn nhóm
96
79.33%
Tham vấn gián tiếp: điện thoại, hộp thư,
12
9.91%
email, đường dây nóng…
Khác
3
2.5%
2.2.2.2. Nội dung tham vấn cho nhóm phụ nữ nghèo đơn thân
Bảng 2.6. Nội dung tham vấn nhóm mà phụ nữ nghèo đơn thân
đã đƣợc tiếp cận
Nội dung
Số lượng
Tỷ lệ
Chăm sóc con cái
121/121
100%
Hướng nghiệp, dạy nghề, làm kinh tế
56/121
46.28%
Sức khỏe, tâm tư, tình cảm
67/121
55.37%
Khác
38/121
31.40%
14
Bảng 2.8. Các yếu tố cần cải thiện để nâng cao hiệu quả tham vấn
tâm lý
Các yếu tố
Ý kiến
Tỷ lệ
Mật độ tổ chức
Kỹ năng người tổ chức tham vấn
32
62
26.44%
51.23%
Hình thức tham vấn
8
6.61%
Nội dung tham vấn
19
15.72%
2.2.3. Hoạt động truyền thông, nâng cao năng lực nhóm
2.2.3.1. Số lượng của các hoạt động truyền thông
Biểu đồ 2.3. Số buổi truyền thông, nâng cao nhận thức cho phụ
nữ đơn thân nghèo nuôi con nhỏ qua các năm
2.2.3.2. Nội dung truyền thông, nâng cao nhận thức trong nhóm cho
phụ nữ nghèo đơn thân
Từ bảng 2.9 ta thấy rằng trong năm 2017, đã có 9 buổi tổ
chức truyền thông, nâng cao nhận thức cho phụ nữ tại địa phương,
với nôi dung đa dạng và phong phú như: kiến thức về chăm sóc sức
khỏe, nuôi dạy con cái; Kỹ thuật chăn nuôi, trồng trọt; kết hợp với
15
các doanh nghiệp tại địa phương nhằm hội thảo, giới thiệu sản phẩm
của doanh nghiệp đó; Hoặc phổ biến pháp luật, chính sách vay vốn,
đào tạo nghề cho phụ nữ nghèo. Với nội dung đa dạng sẽ phù hợp với
nhiều nhu cầu đa dạng của các thành viên trong nhóm.
2.3.2.3. Mức độ hài lòng của hoạt động truyền thông
Hoạt động truyền thông với nhiều hình thức đa dạng, nội dung phong
phú, sinh động, bám sát vào nhu cầu và tình hình thực tế tại địa phương.
Tuy nhiên, vì nhiều lý do khách quan và chủ quan dẫn đến hiệu quả của
hoạt động truyền thông có những nhận xét, đánh giá khác nhau giữa các
đối tượng được tuyên truyền, cụ thể:
Bảng 2.10. Mức độ hài lòng đối với hoạt động truyền thông
nâng cao năng lực nhóm
STT
Mức độ hài lòng
Số ngƣời
Tỷ lệ (%)
1
Rất hài lòng
57
47,1
2
Hài lòng
34
28,1
3
Tương đối hài lòng
21
17,4
4
Không hài lòng
9
7,4
Tổng
121
100
2.3. Thực trạng các yếu tố ảnh hƣởng đến công tác xã hội nhóm
đối với phụ nữ nghèo đơn thân nuôi con nhỏ trên địa bàn huyện
Quốc Oai, thành phố Hà Nội
2.3.1. Thực trạng yếu tố thuộc về bản thân phụ nữ nghèo đơn thân
nuôi con nhỏ
Chỉ có 1,7% có trình độ trung cấp, cao đẳng, đại học hoặc
trên đại học; Học hết lớp 12 với 19,8% và 23,1 % học hết lớp 5,
chiếm tỷ lệ cao nhất là học hết lớp 9 với 48,8% và có tới 6,7%
PNNĐT nuôi con nhỏ bị mù chữ
16
Kết quả trên cho thấy trình độ học vấn có mối quan hệ chặt
chẽ với thu nhập và mức sống của phụ nữ. Khi trình độ học vấn thấp
thì khả năng tạo ra các cơ hội cho bản thân sẽ thấp, điều đó sẽ ảnh
hưởng trực tiếp đến thu nhập của họ.
Khi được phỏng vấn về trình độ học vấn một số phụ nữ nói
rằng: Chỉ cần học hết lớp 9 thôi vì không có điều kiện học tiếp”, “đến
tuổi lấy chồng”…
2.3.2. Thực trạng yếu tố thuộc về nhân viên công tác xã hội
Thực trạng chung, trình độ chuyên môn nghiệp vụ của đội
ngũ cán bộ làm công tác xã hội hầu như chưa được đào tạo bài
bản, mà chỉ thông qua các lớp tập huấn nghiệp vụ, bồi dưỡng và
nâng cao nghiệp vụ hàng năm do Bộ, Sở và các dự án của Bộ Lao
động – Thương binh và Xã hội tổ chức.
Tại địa bàn khảo sát cho thấy hiện nay nhân viên CTXH
đa số đang làm việc tại chi hội phụ nữ và đoàn thanh niên của xã.
Xuống dưới là các cán bộ của các thôn. Đây là hai tổ chức hoạt
động đem lại hiệu quả khi trợ giúp đối tượng PNNĐT nuôi con
nhỏ trên địa bàn.
2.3.3. Thực trạng yếu tố thuộc về đường lối, chính sách của chính
quyền, các ban ngành đoàn thể huyện Quốc Oai, thành phố Hà
Nội trong việc hỗ trợ phụ nữ nghèo đơn thân nuôi con nhỏ
Hội LHPN huyện Quốc Oai cũng đã phối hợp với các ban
ngành triển khai các hoạt động hỗ trợ phụ nữ nói chung và PNNĐT
nuôi con nhỏ đang hưởng trợ cấp xã hội nói riêng phát triển kinh tế
hộ gia đình cũng như tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản.
Nhằm thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ “Hỗ trợ phụ nữ phát
triển kinh tế, tạo việc làm, tăng thu nhập” thực hiện XĐGN, giúp
phụ nữ nghèo có địa chỉ. Hàng năm, Hội LHPN Huyện đã xây dựng
kế hoạch hướng dẫn các Hội phụ nữ cấp cơ sở tổ chức triển khai các
hoạt động hỗ trợ phụ nữ phát triển kinh tế, tạo việc làm, tăng thu
17
nhập, từng bước cải thiện đời sống; phát động phong trào “Phụ nữ
giúp nhau phát triển kinh tế gia đình”, phong trào “Phụ nữ làm kinh
tế giỏi” và phong trào “giúp phụ nữ nghèo có địa chỉ”. Đồng thời
dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Hội LHPN thành phố Hà Nội phối hợp
với Ngân hàng Chính sách xã hội, Hội LHPN thị xã tiến hành thành
lập các tổ vay vốn để chị em hội viên tham gia vay vốn nhằm mục
đích phát triển kinh tế gia đình.
Nguyên nhân của những mặt tồn tại:
Trong những năm qua, cùng với việc triển khai thực hiện các
chủ trương, chính sách của Ðảng và Nhà nước về công tác phụ nữ,
cấp ủy Đảng và chính quyền huyện đã có sự quan tâm, chỉ đạo việc
hỗ trợ cho phụ nữ nghèo (trong đó có nhóm phụ nữ nghèo đơn thân),
tạo cơ hội và điều kiện phát triển cho phụ nữ, đặc biệt là hỗ trợ họ
trong lĩnh vực phát triển kinh tế. Tuy nhiên, chính quyền địa phương
và các ban ngành đoàn thể mới chỉ tập trung quan tâm, trợ giúp đến
nhóm phụ nữ nghèo mà chưa có sự quan tâm, hỗ trợ đúng mức cho
nhóm phụ nữ đơn thân nói chung và PNNĐT nuôi con nhỏ nói riêng
trên địa bàn huyện.
- Năng lực của cán bộ cơ sở còn yếu kém: Do trình độ một
số cán bộ cơ sở còn yếu, phương pháp làm việc thiếu tính sáng tạo,
chưa khoa học; một số cán bộ nguồn có tâm lý ngại đi học nâng cao
trình độ chính trị, chuyên môn; cơ chế chính sách về công tác cán
bộ hội cơ sở chưa phù hợp khiến chị em chưa chuyên tâm công
tác…
- Một số chính sách, chương trình, dự án đã triển khai còn
nhiều bất cập:
Tiểu kết chƣơng 2
Qua việc phân tích số liệu khảo sát và những con số thống kê
qua các báo cáo thu thập được có thể rút ra một số nội dung sau:
18
Trong thực tế tại địa phương huyện Quốc Oai đã có những
hoạt động hõ trợ nhóm cho các thành viên là phụ nữ nghèo đơn thân
nuôi con nhỏ, như: hỗ trợ vốn vay, tham vấn tâm lý, truyền thông
nâng cao nhận thức.
Tuy nhiên, hoạt động vay vốn còn hạn chế, do số vốn vay ít
ỏi, chỉ đủ đầu tư các mô hình nhỏ, với mô hình lớn cần đầu tư nhiều
vốn hơn thì gia đình phải tự bỏ thêm vốn. Đồng thời nguồn vốn này
phải xoay vòng vay trong nhóm, với mỗi vòng vay là 1 năm hoặc hơn
nữa, nên còn nhiều trường hợp cá nhân có nhu cầu nhưng phải đợi
đến lượt của mình. Trong khi đó, theo khảo sát 121 phụ nữ thì cần
nguồn vốn vay để làm kinh tế là một trong những nhu cầu cấp thiết
nhất.
Từ những thực trạng trên, khi làm việc nhóm với các đối
tượng là phụ nữ nghèo đơn thân nuôi con nhỏ, cần lưu ý đến các yếu
tố tác động, tập trung vào những mặt hạn chế còn tồn tại để có thể rút
ngắn khoảng cách, tạo cơ hội tốt để những phụ nữ nghèo đơn thân
được phát triển thông qua hoạt động nhóm.
Chƣơng 3
ỨNG DỤNG PHƢƠNG PHÁP CÔNG TÁC XÃ HỘI NHÓM
VÀ ĐỀ XUẤT CÁC BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU
QUẢ HOẠT ĐỘNG CÔNG TÁC XÃ HỘI NHÓM ĐỐI VỚI
PHỤ NỮ NGHÈO ĐƠN THÂN NUÔI CON NHỎ TỪ THỰC
TIỄN HUYỆN QUỐC OAI, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
3.1. Ứng dụng phƣơng pháp công tác xã hội nhóm trong việc giảm
nghèo bền vững đối với phụ nữ nghèo đơn thân nuôi con nhỏ
3.1.1. Lý do ứng dụng
Nhìn chung, hoạt động của NVCTXH trên địa bàn huyện Quốc
Oai hiện nay hoàn toàn đúng với nhiệm vụ chuyên môn của họ theo lý
thuyết và định hướng phát triển trong công tác xã hội. Nhân viên CTXH
19
và các ban, ngành có liên quan cũng đã tích cực phối hợp, đẩy mạnh công
tác tuyên truyền phổ biến pháp luật có hiệu quả.
3.1.2. Kết quả ứng dụng tiến trình công tác xã hội nhóm
3.1.2.1. Thành lập nhóm
* Xác định mục đích hỗ trợ nhóm
*. Đánh giá khả năng thành lập nhóm
*Thành lập nhóm
-Tuyển chọn thành viên nhóm
+ Thứ nhất: tính đồng nhất của nhóm, ví dụ: Là phụ nữ thuộc
hộ nghèo, hiện đơn thân và nuôi con nhỏ, có nhu cầu phát triển kinh tế,
có khả năng tiếp thu kiến thức,...
+ Thứ hai: những thành viên của nhóm cần có sự tương đồng
về hoàn cảnh, những khó khăn gặp phải, những vấn đề họ đã trải qua để
các hoạt động nhóm phong phú, sáng tạo, ví dụ: thiếu vốn sản xuất, chưa
lựa chọn được hướng phát triển kinh tế, thiếu phương tiện sản xuất,….
+ Thứ ba: Các thành viên trong nhóm có khả năng đáp ứng nhu
cầu của các thành viên khác và có thể cùng phấn đấu đạt được mục đích
của nhóm.
Như vậy, thành phần của nhóm gồm 07 PNNĐT nuôi con nhỏ
và 02 phụ nữ đơn thân đã thoát nghèo năm 2015 trên địa bàn 04 xã thuộc
huyện Quốc Oai, TP Hà Nội. Họ có chung vấn đề, chính là sự nghèo đói
và chung nguyện vọng phát triển kinh tế để vượt qua giai đoạn này.
Thứ 1: Thiết lập các quy tắc nhóm: Khi đi nghe các buổi nói
chuyện các thành viên trong nhóm phải đi đúng giờ, nghiêm túc,
không làm việc riêng trong khi đang trao đổi, nói chuyện. Sau mỗi
buổi nói chuyện thành viên trong nhóm phải nắm vững kiến thức
cũng như các kĩ năng cần thiết, các thành viên trong nhóm có sự
tương tác và giúp đỡ lẫn nhau.
Thứ 2: Phân công và giao nhiệm vụ cho từng thành viên
trong nhóm
3.1.2.2. Chuẩn bị về môi trường
20
3.1. 2.3.Giai đoạn bắt đầu hoạt động
3.1.2.4. Giai đoạn kết thúc: đánh giá thu nhập, các ngành nghề của
các hộ, kiến thức, vốn, duy trì nhóm, mức đánh giá phát triển
3.2. Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động công tác xã hội
nhóm đối với phụ nữ nghèo đơn thân nuôi con nhỏ từ thực tiễn
huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội
3.2.1. Nâng cao nhận thức, thái độ cho PNNĐT nuôi con nhỏ
Thông qua mô hình nhóm, CTXH nhóm giúp chị em xóa bỏ
tâm lý mặc cảm, tự ti, nhận ra những cơ hội của bản thân, từ đó có
nhu cầu, mong muốn cơ hội thay đổi để thoát nghèo. Chính ý chí đó
tạo động lực quan trọng để chị em nỗ lực, cố gắng vươn lên trong
cuộc sống.
Nhân viên CTXH có vai trò quan trọng trong việc tuyên
truyền, phổ biến để chị em thấy được quyền của mình trong việc tạo
ra các giá trị cho bản thân, gia đình và cộng đồng, quyền lợi của chị
em trong việc tiếp cận các dịch vụ chăm sóc sức khỏe, thông tin,
truyền thông, hỗ trợ vay vốn…
3.2.2. Thiết lập mối quan hệ giữa nhóm PNNĐT nuôi con nhỏ với
các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp
Do tâm lý mặc cảm, tự ti nên bản thân PNNĐT nuôi con nhỏ
thường không chủ động trong việc tiếp cận các mô hình làm kinh tế
giỏi vì nghĩ bản thân không đủ khả năng, họ cũng khó khăn trong
việc tiếp cận vốn vay, tiến bộ KHKT để áp dụng vào sản xuất, chăn
nuôi, trồng trọt. Vì vậy rất cần vai trò trung gian của nhân viên
CTXH nhóm trong việc hỗ trợ PNNĐT nuôi con nhỏ thiết lập mối
quan hệ này.
3.2.3. Đưa hoạt động trợ giúp phụ nữ nghèo đơn thân vào trở
thành một hoạt động chủ đạo của Hội phụ nữ tại địa phương
Trong những năm qua, Hội phụ nữ huyện Quốc Oai đã có rất
nhiều hoạt động trợ giúp các hội viên của mình, tuy nhiên, đối với
nhóm PNNĐT nuôi con nhỏ thì mới chỉ dừng lại ở mức hỗ trợ chứ
21
chưa chuyên sâu. Đễ hỗ trợ nhóm đối tượng này đòi hỏi Hội phụ nữ
phải có những biện pháp cụ thể và đưa ra những chính sách riêng và
sâu hơn nữa. Việc đưa hoạt động trợ giúp PNNĐT nuôi con nhỏ vào
trở thành một hoạt động chủ đạo của Hội sẽ giúp cho nhóm đối tượng
trên có một sân chơi riêng, một mảng riêng biệt và chuyên nghiệp, từ
đó các chị em sẽ cảm thấy tự tin hơn trong việc thể hiện bản thân, và
có những sự trợ giúp đắc lực mỗi khi cần.
3.2.4. Nâng cao năng lực của nhân viên công tác xã hội tại địa
phương
Nhân viên CTXH là một yếu tố quan trọng trong việc triển
khai các hoạt động CTXH đến cộng đồng, thực tế ở huyện Quốc Oai,
đội ngũ cán bộ NVCTXH còn thiếu và yếu, chưa được đào tạo bài
bản về CTXH, nhất là cán bộ làm việc trực tiếp với đối tượng đã gây
ảnh hưởng tới hiệu quả các chính sách xã hội trong quá trình triển
khai thực hiện trong thời gian qua. Vì vậy, việc nâng cao năng lức
cho đội ngũ NVCTXH là một việc làm hết sức cần thiết. Để làm
được điều này, đòi hỏi phải có kế hoạch cụ thể các chương trình
giảng dạy, các buổi sinh hoạt, tọa đàm, các buổi thực tế, tập huấn kỹ
năng chuyên nghiệp. Tăng cường hơn nữa chức năng, vai trò của các
NVCTXH, gắn họ vào những nhóm đối tượng cụ thể, gắn trách
nhiệm của họ lên từng nội dung, từng hoạt động.
Cần đầu tư hơn nữa đến mặt kinh phí để hoạt động cho các
buổi sinh hoạt, cũng như phụ cấp cho NVCTXH để họ thấy được sự
đầu tư, cũng như trách nhiệm của họ với những gì họ được giao phó.
Tiểu kết chƣơng 3
Công tác xã hội là một ngành, nghề chuyên nghiệp để trợ
giúp cho những đối tượng yếu thế trong xã hội. PNNĐT nuôi con nhỏ
là nhóm yếu thế, hiện nay chưa được quan tâm đúng mức, chưa thật
22
sự có một môi trường tốt để cho các chị phát triển một cách toàn
diện.
CTXH nhóm là một trong phương pháp của CTXH nhằm hỗ trợ về
mặt tâm lý, tình cảm, tạo môi trường để các chị có cơ hội chia sẻ,
được kết nối với các nguồn lực bên ngoài. Từ các nghiên cứu lý luận,
thực tiễn, chương 3 đã tiến hành ứng dụng phương pháp CTXH
nhóm đối với PNNĐT nuôi con nhỏ. Phương pháp này đã góp phần
quan trọng trong việc nâng cao nhận thức của cá nhân về trách nhiệm
cũng như vai trò của PNNĐT nuôi con nhỏ trong việc phát triển kinh
tế, lảm chủ cuộc đời của mình. Qua đó nâng cao nhận thức, các kĩ
năng, kiến thức cho bản thân, giúp cho thân chủ tự tin hơn, từng bước
nâng cao thu nhập, phát triển kinh tế. Trên cơ sở đó sẽ đề xuất các
biện pháp tác động đến cộng đồng, gia đình, cá nhân đối tượng, góp
phần quan trọng cải thiện nhận thức, năng lực, và vị thế của PNNĐT
nuôi con nhỏ, cũng như tăng năng lực đối với NVCTXH tại huyện
Quốc Oai, TP Hà Nội
KẾT LUẬN
Phụ nữ và trẻ em là những người được xem là yếu thế trong
xã hội, cả về thể chất và cả khả năng dễ dàng bị tổn thương trong bất
kỳ hoàn cảnh nào. Nhưng đối với những người phụ nữ nghèo đơn
thân nuôi con nhỏ thì khó khăn mà họ gặp phải lại càng gấp hơn
nhiều lần: đã là phụ nữ nghèo, không có thu nhập, lại đơn thân không
chỗ dựa, đồng thời nuôi con nhỏ, rất nhiều khó khăn mà họ sẽ gặp
phải và họ phải rất cố gắng để đối diện với cuộc sống của họ. Có rất
nhiều nguy cơ có thể đến với những người phụ nữ này nếu như
không có một sự hỗ trợ phù hợp như: tụt hậu, bị bỏ rơi trong cộng
đồng, tự tin, mặc cảm, con của họ bị bỏ học, sống cuộc sống bấp
bênh và có thể bị đói nghèo nghiêm trọng…
Tuy nhiên, địa bàn rộng, lực lượng cán bộ phụ trách còn
mỏng nên dẫn đến chưa đáp ứng được nhu cầu lớn trong thực tế địa
23