Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Quản lý hoạt động dạy học môn tạo hình cho trẻ 5 – 6 tuổi trong trường mầm non hoa thủy tiên, quận long biên, hà nội (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (277.52 KB, 26 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

PHẠM THỊ DUYÊN

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MÔN TẠO HÌNH
CHO TRẺ 5-6 TUỔI TẠI TRƢỜNG MẦM NON
HOA THỦY TIÊN, QUẬN LONG BIÊN, HÀ NỘI

Chuyên ngành : Quản lý giáo dục
Mã số

: 60 14 01 14

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

HÀ NỘI, 2017


Công trình được hoàn thành tại:
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Nguyễn Khắc Bình

Phản biện 1:

TS. Nguyễn Thanh Tùng

Phản biện 2:


PGS. TS. Nguyễn Thị Yến Phƣơng

Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ họp tại:
Học viện Khoa học Xã hội 14 giờ 30 ngày 23 tháng 10 năm 2017.

Có thể tìm hiểu luận văn tại:
Thư viện Học viện Khoa học xã hội.


MỞ ĐẦU
Tính cấp thiết của đề tài
Hoạt động dạy học môn tạo hình ra đời từ rất sớm và nhanh chóng trở
thành một trong những lĩnh vực có đóng góp quan trọng trong đời sống xã hội. Từ
trước công nguyên, con người đã biết mô tả lại cuộc sống của mình qua những
bức tranh, những hình vẽ trên vách đá với rất nhiều hình ảnh sống động như
những cảnh săn bắn, cảnh trồng trọt hay nhảy múa, những đàn súc vật, muông thú,
cỏ cây. Các nhà khảo cổ học đã tìm thấy những tượng đá, tượng đồng, đền đá có
hình trạm trổ nằm trong lòng đất - đó là kết quả tạo hình của loài người từ hàng
nghìn năm về trước. Nó gắn liền với nền văn minh, văn hoá, tồn tại và phát triển
cùng với xã hội loài người. Trong đời sống con người, hoạt động dạy học môn tạo
hình là một hoạt động nghệ thuật, góp phần đem cái đẹp làm phong phú cho đời
sống con người. Hoạt động dạy học môn tạo hình còn là phương tiện quan trọng
trong giáo dục trẻ lứa tuổi mầm non.
Mặc dù mang những ý nghĩa tích cực đó song việc tổ chức thực hiện
cũng như quản lý hoạt động này tại Trường mầm non Hoa Thủy Tiên vẫn còn
những tồn tại, ảnh hưởng không nhỏ đến kết quả hoạt động dạy học môn tạo hình
cụ thể là hoạt động dạy học môn tạo hình tuy thường xuyên được tổ chức trong
trường nhưng chưa thực sự hiệu quả. Đặc biệt với lứa tuổi trẻ 5 -6 tuổi, ở độ tuổi
trẻ chuẩn bị bước vào lớp 1, với năng lực hoạt động dạy học môn tạo hình phong
phú hơn. Trẻ dễ dàng tiếp thu và sáng tạo, thích tìm tòi cái mới và thể hiện cái

riêng của bản thân qua các tác phẩm tạo hình. Tuy vậy, việc lựa chọn và phối hợp
hình thức của đa số giáo viên trong khi tổ chức cho trẻ tạo hình khá nghèo nàn,
phiến diện và áp đặt, chưa chú trọng đến đặc điểm tâm lý lứa tuổi. Bên cạnh đó
công tác tổ chức chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá hoạt động dạy học môn tạo hình của
Ban giám hiệu cũng chưa được thực hiện thường xuyên, ít có thời gian dự giờ,
chưa thực sự đi sâu, đi sát và tháo gỡ kịp thời những băn khoăn, vướng mắc của
giáo viên trong việc triển khai yêu cầu này.
Xuất phát từ những lí do nêu trên, tôi đã lựa chọn nghiên cứu đề tài
“Quản lý hoạt động dạy học môn tạo hình cho trẻ 5 – 6 tuổi trong trường
mầm non Hoa Thủy Tiên, quận Long Biên - Hà Nội”.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
2.1. Nghiên cứu về hoạt động dạy học môn tạo hình
Hoạt động dạy học môn tạo hình là một hoạt động mang tính nghệ
thuật góp phần mang cái đẹp vào trong đời sống con người. Chính vì vậy mà
từ xa xưa con người đã biết dùng nghệ thuật tạo hình mô tả đời sống của
1.

1


mình trên các bức vách, biết tạo ra các bức tượng đá, tượng đồng với các
hình trạm trổ hoa văn…Trải qua lịch sử phát triển, hoạt động dạy học môn
tạo hình đã trở thành một nội dung không thể thiếu trong chương trình giáo
dục nhằm đóng góp vào việc hoàn thiện nhân cách con người.
2.1. Nghiên cứu về hoạt động dạy học môn tạo hình ở trường mầm non
Với chương trình giáo dục hiện nay tại Việt Nam, hoạt động dạy học
môn tạo hình được đưa vào với tư cách là một môn học chính khoá với tên
gọi “Giáo dục mỹ thuật”. Trong các trường mầm non,“giáo dục mĩ thuật”
được gọi với tên “hoạt động tạo hình” bởi tất cả các hoạt động học trong
trường mầm non đều là làm quen, với mục đích: “ học mà chơi, chơi mà

học” Hoạt động dạy học môn tạo hình là một trong năm hoạt động học nhằm
hướng tới các lĩnh vực phát triển của trẻ. Hoạt động này tác động đồng bộ
lên mọi mặt phát triển của trẻ em về đạo đức, trí tuệ, thẩm mĩ, thể chất và
hình thành các phẩm chất kĩ năng ban đầu của con người. Xuất phát từ lí do
đó mà hoạt động dạy học môn tạo hình trong trường mầm non từ trước đến
nay được nhiều nhà nghiên cứu quan tâm. Hiện tại đã có nhiều tác giả
nghiên cứu về tạo hình và hoạt động dạy học môn tạo hình.
Đề cập đến các hoạt động dạy học môn tạo hình cho trẻ mầm non, tác
giả Lê Thị Đức – Nguyễn Thanh Thủy – Phùng Thị Tường nhấn mạnh vai
trò của hoạt động này đối với việc phát triển toàn diện trẻ mầm non như sau:
Đối với sự phát triển nhận thức: Thông qua quá trình tìm hiểu, đánh giá đối tượng
miêu tả và sản phẩm tạo hình mà vốn hiểu biết của trẻ về thế giới xung quanh được
tăng lên, ngày càng trở nên “giàu có” hơn cả về số lượng và chất lượng..
Mặc dù có một số nghiên cứu về hoạt động dạy học môn tạo hình
nhưng các nghiên cứu về quản lý hoạt động dạy học môn tạo hình cho trẻ
mầm non hiện còn rất khiêm tốn. Do vậy, việc nghiên cứu cơ sở lý luận,
thực trạng về quản lý hoạt động dạy học môn tạo hình để tìm ra các biện
pháp quản lý phù hợp, có tính khả thi nhằm nâng cao chất lượng quản lý
hoạt động dạy học môn tạo hình trong trường mầm non trong giai đoạn hiện
nay là vô cùng cần thiết.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận về quản lý hoạt động dạy học môn
tạo hình cho trẻ trong trường mầm non, đánh giá thực trạng công tác quản
lý hoạt động dạy học môn tạo hình cho trẻ 5 - 6 tuổi tại trường Mầm non
Hoa Thủy Tiên, quận Long Biên, Hà Nội để đề xuất một số biện pháp quản

2



lý hoạt động dạy học môn tạo hình cho trẻ 5 – 6 tuổi tại nhà trường trong
những năm tới.
3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu đề ra như trên, đề tài sẽ tập trung
vào các nhiệm vụ sau:
Xác lập cơ sở lý luận về quản lý hoạt động dạy học môn tạo hình cho
trẻ 5-6 tuổi trong các trường mầm non.
Khảo sát, đánh giá thực trạng quản lý động tạo hình và thực trạng công
tác quản lý hoạt động dạy học môn tạo hình cho trẻ 5-6 tuổi tại trường mầm
non Hoa Thủy Tiên quận Long Biên, thành phố Hà Nội.
Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn tạo hình cho
trẻ 5-6 tuổi trong trường mầm non Hoa Thủy Tiên quận Long Biên, thành
phố Hà Nội.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động dạy học môn tạo hình trong trường mầm non Hoa Thủy
Tiên quận Long Biên, thành phố Hà Nội.
4.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn tạo hình cho trẻ 5 – 6
tuổi tại trường mầm non Hoa Thủy Tiên quận Long Biên, thành phố Hà
Nội.
4.3. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu công tác quản lý hoạt động dạy học
môn tạo hình trong trường mầm non Hoa Thủy Tiên quận Long Biên, thành
phố Hà Nội từ năm 2015 đến năm 2017 .
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận
Thu thập các tài liệu liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu, đặc biệt về
quản lí các hoạt động chuyên môn nhà trường; phân tích, phân loại, xác định
các khái niệm cơ bản; đọc sách, tham khảo các công trình nghiên cứu có liên

quan để hình thành cơ sở lý luận cho đề tài.
5.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Điều tra bằng bảng hỏi: Phiếu trưng cầu gồm các câu hỏi về vấn đề hoạt
động dạy học môn tạo hình, quản lý hoạt động học nói chung và hoạt động
dạy học môn tạo hình nói riêng. Khách thể điều tra là phụ huynh học sinh,
GV và CBQL

3


Phỏng vấn: Kỹ thuật nghiên cứu này nhằm thu thập những thông tin sâu về
một số vấn đề cốt lõi của đề tài. Nhóm đối tượng phỏng vấn là phụ huynh
học sinh, GV và CBQL
Quan sát: Người nghiên cứu tiếp cận và xem xét môi trường lớp học,
phương pháp, nội dung, hình thức tổ chức hoạt động dạy học môn tạo hình
của giáo viên cho trẻ và mức độ hứng thú tham gia hoạt động, kỹ năng tạo
hình của trẻ ở một số lớp học của các độ tuổi khác nhau.
Thống kê toán học: phương pháp thống kê toán học được sử dụng để xử lý
các số liệu điều tra, khảo sát thu về.
5.3. Phương pháp nghiên cứu sản phẩm để đánh giá chất lượng
Dựa trên các số liệu thống kê được về chất lượng hoạt động dạy
học môn tạo hình của trẻ mầm non, thực trạng quản lý hoạt động dạy học
môn tạo hình của cán bộ quản lý qua các nguồn số liệu, nhằm đưa ra những
nhận định, phân tích, đánh giá thực trạng và giải pháp quản lí hoạt động dạy
học môn tạo hình ở trường mầm non Hoa Thủy Tiên
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Về mặt lý luận
Luận văn góp phần làm sáng tỏ về mặt lý luận quản lý hoạt động
dạy học môn tạo hình cho trẻ ở trường MN.
6.2.Về mặt thực tiễn

Đánh giá được thực trạng quản lý hoạt động dạy học môn tạo hình
cho trẻ ở trường MN Hoa Thủy Tiên quận Long Biên, Hà Nội, chỉ ra những
yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động dạy học môn tạo hình.
Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng
trẻ ở các trường MN công lập trên địa bàn Quận.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo và
phụ lục, luận văn dự kiến được trình bày theo 3 chương:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động dạy học môn tạo hình cho trẻ 5-6
tuổi trong trường mầm non.
Chƣơng 2: Thực trạng công tác quản lý hoạt động dạy học môn tạo
cho trẻ 5-6 tuổi hình ở trường mầm non Hoa Thủy Tiên, quận Long Biên,
thành phố Hà Nội.
Chƣơng 3: Các biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn tạo hình
cho trẻ 5 – 6 tuổi tại mầm non Hoa Thủy Tiên quận Long Biên, thành phố
Hà Nội.

4


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MÔN TẠO
HÌNH
CHO TRẺ 5-6 TUỔI TRONG TRƢỜNG MẦM NON
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Quản lý
Theo Đại Bách khoa toàn thư Liên Xô, 1977 - quản lý là chức năng của
những hệ thống có tổ chức với bản chất khác nhau (xã hội, sinh vật, kĩ thuật)
nó bảo toàn cấu trúc xác định của chúng, duy trì chế độ hoạt động, thực hiện
những chương trình, mục đích hoạt động. Với cách hiểu như trên, quản lý có

thể xem như chức năng của bất kỳ tổ chức nào ở bất kỳ quy mô nào nhằm
hướng đến mục tiêu đã xác định. Trải qua các thời kỳ phát triển, khái niệm
về quản lý không ngừng được hoàn thiện và nhanh chóng trở thành một
ngành khoa học.
Tác giả Mary Parker Follet cho rằng "Quản lý là nghệ thuật khiến
cho công việc được thực hiện thông qua người khác”. Quan niệm này đã
nhấn mạnh đến khía cạnh coi quản lý như một khoa học liên ngành giúp cho
nhà quản lý tác động đến đối tượng quản lý nhằm đạt được những mục tiêu
trong công việc.[23]
Nhìn chung có thể thấy những quan điểm nêu trên đều nhấn mạnh đến
chức năng của quản lý là hoàn thiện mục tiêu của tổ chức, là quá trình mà nhà
quản lý thực hiện thông qua các hoạt động cụ thể như điều khiển, chỉ huy, tập
hợp tận dụng các nguồn lực sẵn có trong tổ chức để thực hiện mục đích đã đề ra.
1.1.2. Quản lý giáo dục
Quản lí giáo dục là sự tác động liên tục, có tổ chức, có định hướng của
chủ thể quản lí lên hệ thống giáo dục nhằm tạo ra tính vượt trội/tính trồi
của hệ thống; sử dụng một cách tối ưu các tiềm năng, các cơ hội của hệ
thống nhằm đưa hệ thống đến mục tiêu một cách tốt nhất trong điều kiện
đảm bảo sự cân bằng với môi trường bên ngoài luôn luôn biến động.
1.2.3. Khái niệm quản lý nhà trường
Quản lí nhà trường là hệ thống những tác động có hướng đích của chủ
thể quản lý đến con người (giáo viên, cán bộ nhân viên và học sinh), đến các
nguồn lực (cơ sở vật chất, tài chính, thông tin…) hợp quy luật (quy luật
quản lí, quy luật giáo dục, quy luật tâm lí, quy luật kinh tế, quy luật xã

5


hội…) nhằm đạt mục tiêu giáo dục.
1.1.4. Quản lý trường mầm non

Quản lý trường mầm non là quá trình tác động có mục đích, có kế
hoạch của chủ thể quản lý (Hiệu trưởng, phó Hiệu trưởng, tổ trưởng chuyên
môn, khối trưởng) đến tập thể cán bộ giáo viên, nhân viên để chính họ tác
động trực tiếp đến quá trình chăm sóc giáo dục trẻ nhằm thực hiện mục tiêu
giáo dục đối với từng độ tuổi và mục tiêu chung của bậc học.
Từ khái niệm trên cho ta thấy thực chất công tác quản lý trường
mầm non là quản lý quá trình chăm sóc, giáo dục trẻ. Các hoạt động do nhà
quản lý thực hiện nhằm đảm bảo cho quá trình đó vận hành thuận lợi và có
hiệu quả.
1.1.5. Quản lý hoạt động dạy học trong trường mầm non
1.2. Lí luận về hoạt động dạy học môn tạo hình trong trường mầm non
1.2.1. Khái niệm về hoạt động dạy học môn tạo hình trong trường mầm
non
Hoạt động dạy học môn tạo hình trong trường mầm non là một dạng hoạt
động nghệ thuật nhằm giúp trẻ nhận biết và phản ánh thế giới xung quanh
thông qua những hình tượng nghệ thuật nhưng chỉ dừng lại ở mức độ nhằm
thoả mãn nhu cầu, ý thích và phù hợp với khả năng của trẻ. Hoạt động này
là một dạng hoạt động có sản phẩm đặc trưng của trẻ mầm non. Có bốn
dạng hoạt động cơ bản: Vẽ, nặn, cắt - xé - dán, lắp ghép xây dựng.
1.2.2. Vai trò hoạt động dạy học môn tạo hình
Đối với việc giáo dục phát triển nhân cách toàn diện cho trẻ em,
hoạt động dạy học môn tạo hình có một vị trí rất quan trọng. Nó là một hoạt
động có đầy đủ điều kiện để đảm bảo sự tác động đồng bộ lên mọi mặt phát
triển của trẻ em.
Hoạt động dạy học môn tạo hình góp phần chuẩn bị về mặt tâm lý cho trẻ
bước vào học tập ở trường tiểu học: Hoạt động này giáo dục trẻ ở lòng ham
muốn tiếp thu những điều mới lạ, những phương thức hoạt động mới, giúp trẻ
hình thành thói quen học tập một cách có mục đích, có tổ chức, biết lắng nghe
và thực hiện lời chỉ bảo của cô giáo. Hoạt động dạy học môn tạo hình là môi
trường cho trẻ rèn luyện năng lực điều khiển hành vi của mình nhằm thực hiện

nhiệm vụ đã đề ra.
1.2.3. Hoạt động dạy học tạo hình trong trường mầm non.
a. Mục tiêu
Phát triển sự nhạy cảm, những xúc cảm, tình cảm thẩm mĩ, có nhu cầu

6


làm ra cái đẹp - là những điều rất cần cho cuộc sống của trẻ trong xã hội.
Giúp trẻ lĩnh hội các kiến thức và các kỹ năng cơ sở, tạo nền tảng cho sự
tiếp thu nền giáo dục cho bậc học tiếp theo.
Phát triển và tiếp tục duy trì ở trẻ lòng tự tin và khả năng cảm nhận về giá
trị của mình.
Tiếp thu tri thức và hình thành thái độ, tình cảm để trẻ tích cực gia nhập
cộng đồng, xã hội.
b. Các nhiệm vụ của việc tổ chức hoạt động tạo hình cho trẻ mầm non
c. Nội dung
e. Hình thức tổ chức
Đứng từ góc độ lý luận dạy học truyền thống, người ta đã phân ra 2
hình thức tổ chức hoạt động dạy học môn tạo hình cho trẻ đó là:
Hoạt động dạy học môn tạo hình trên tiết học
Hoạt động dạy học môn tạo hình ngoài tiết học
* Phân loại theo loại hình của hoạt động dạy học môn tạo hình
* Phân loại theo tính chất của biểu tượng, hình tượng
* Phân loại theo môi trường hoạt động
1.3. Quản lý hoạt động dạy học môn tạo hình trong trƣờng mầm non
1.3.1. Khái niệm quản lý hoạt động dạy học môn tạo hình trong trường
mầm non
Quản lý hoạt động dạy học môn tạo hình trong trường mầm non là
quá trình tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý (Hiệu

trưởng, phó hiệu trưởng, tổ trưởng chuyên môn, khối trưởng) đến tập thể
giáo viên để giáo viên tác động trực tiếp đến quá trình tổ chức hoạt động dạy
học môn tạo hình nhằm thực hiện mục tiêu môn học đối với trẻ em của từng
độ tuổi.
1.3.2. Nội dung quản lý hoạt động dạy học môn tạo hình trong trường mầm
non
1.3.2.1. Lập kế hoạch hoạt động dạy học môn tạo hình
1.3.2.2. Tổ chức hoạt động dạy học
1.3.2.3. Chỉ đạo hoạt động dạy học môn tạo hình
1.3.2.4. Kiểm tra hoạt động dạy học môn tạo hình
1.4. Các yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý hoạt động dạy học môn tạo hình cho trẻ
trong trƣờng mầm non
1.4.1. Đặc điểm tâm lý của trẻ em mầm non - cơ sở của việc tiếp nhận

7


hoạt động dạy học môn tạo hình
1.4.2. Công tác chỉ đạo của cán bộ quản lý trường mầm non
1.4.3. Kỹ năng tổ chức hoạt động dạy học môn tạo hình của giáo viên
mầm non.
1.4.4. Cơ sở vật chất phục vụ cho việc tổ chức hoạt động dạy học môn tạo
hình
1.4.5. Sự phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong việc tổ chức hoạt
động dạy học tạo hình cho trẻ
1.4.6. Chương trình hoạt động dạy học môn tạo hình cho trẻ mầm non

Kế luận chƣơng 1
Trên đây là cơ sở lý luận về quản lý hoạt động dạy học môn tạo
hình cho trẻ ở trường mầm non. Thực tế đã có nhiều tác giả nghiên cứu về

tạo hình và hoạt động dạy học môn tạo hình của trẻ mầm non nhưng ít người
nghiên cứu về quản lý hoạt động dạy học môn tạo hình cho trẻ ở trường
mầm non. Nội dung chương 1 đã làm rõ một số khái niệm như: Quản lý,
quản lý giáo dục, quản lý nhà trường, quản lý hoạt động học, quản lý hoạt
động dạy học môn tạo hình trong trường mầm non, chức năng quản lý hoạt
động dạy học môn tạo hình trong trường mầm non.
Có nhiều nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý giáo hoạt động
dạy học môn tạo hình cho trẻ trong trường mầm non, bao gồm: Đặc điểm
tâm lý trẻ em, cơ sở vật chất, đồ dùng đồ chơi; kỹ năng tổ chức hoạt động
dạy học môn tạo hình của đội ngũ giáo viên; sự quan tâm của cha mẹ học
sinh, năng lực quản lý của cán bộ quản lý và chương trình giáo dục mầm
non.
Đó chính là những cơ sở lý luận quan trọng để khảo sát thực trạng
công tác quản lý hoạt động giáo dục trẻ tại trường mầm non Hoa Thủy Tiên,
quận Long Biên, thành phố Hà Nội để từ đó đề xuất những giải pháp quản lý
nhằm nâng cao chất lượng hoạt động dạy học môn tạo hình cho trẻ tại
trường mầm non Hoa Thủy Tiên.

8


CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MÔN TẠO
HÌNH CHO TRẺ 5- 6 TUỔI TẠI TRƢỜNG MẦM NON HOA THỦY
TIÊN, QUẬN LONG BIÊN, HÀ NỘI
2.1. Vài nét khái quát về đặc điểm kinh tế- xã hội quận Long Biên, Hà
Nội.
2.1.1. Tổng quan về kinh tế - xã hội quận Long Biên.
Quận Long Biên được thành lập theo Nghị định 132/2003/NĐ-CP
ngày 06-11-2003 trên cơ sở điều chỉnh địa giới hành chính của huyện Gia

Lâm. Long Biên có diện tích 6.038,24 ha với trên 271.000 nhân khẩu, có 14
đơn vị hành chính trực thuộc là các phường: Cự Khối, Thạch Bàn, Long
Biên, Bồ Đề, Ngọc Thụy, Ngọc Lâm, Gia Thụy, Thượng Thanh, Việt Hưng,
Phúc Đồng, Sài Đồng, Phúc Lợi, Giang Biên, Đức Giang với 305 tổ dân
phố.
Quận Long Biên nằm ở cửa ngõ phía Bắc của thủ đô Hà Nội, phía Bắc
giáp sông Đuống, phía Đông giáp huyện Gia Lâm, phía Tây giáp huyện Đông
Anh, phía Nam giáp sông Hồng. Quận Long Biên có một vị trí chiến lược rất
quan trọng về chính trị, kinh tế, văn hoá xã hội của Hà Nội và đất nước. Nơi đây
có các tuyến đường giao thông quan trọng như: Đường sắt, đường bộ, đường
thuỷ, đường không nối liền với các tỉnh phía bắc. Phía đông bắc có sân bay Gia
Lâm, khu vực quân sự, nhiều khu công nghiệp liên doanh với nước ngoài như:
Khu công nghiệp kỹ thuật cao Sài Đồng B, khu công nghiệp Sài Đồng A, nhiều
công trình kinh tế, văn hoá, khoa học kỹ thuật, cơ quan nhà máy, đơn vị sản xuất
kinh doanh của Trung ương, Thành phố và địa phương. Đặc biệt, với lợi thế vị
trí cửa ngõ của Hà Nội, nối liền với trục tam giác kinh tế Hà Nội - Hải Phòng Quảng Ninh, đồng thời cũng là trục kinh tế sôi động hội nhập nền kinh tế trong
khu vực và thế giới. Đó là những yếu tố cơ bản thuận lợi cho quận Long Biên
phát triển nhanh, mạnh và bền vững về kinh tế - xã hội.
2.1.2. Khái quát về tình hình giáo dục của các trường mầm non trong
quận Long Biên, Hà Nội.
2.1.2.1. Quy mô trường lớp
Hệ thống các trường mầm non được đầu tư xây dựng theo yêu cầu
chuẩn hóa, từng bước mở rộng quy mô, đáp ứng ngày càng cao về số lượng
và chất lượng. Năm 2017 toàn Quận có 50 trường MN công lập và ngoài
công lập, so với năm 2011 tăng 14 trường. 10/14 Phường có 2 trường Công

9


lập. Tỷ lệ huy động trẻ ra lớp tăng mạnh theo từng năm, đến nay tổng số học

sinh nhà trẻ ra lớp: 4.328/13.739 cháu đạt tỷ lệ 31,5%; Trẻ mẫu giáo
17.554/17.822 cháu đạt tỷ lệ 98,5%, trong đó trẻ 5 tuổi 5.779/5.779 đạt tỷ lệ
100%. 14/14 Phường được công nhận đạt chuẩn PCGDMNTE5T từ năm
2012.
Từ năm 2010 đến nay, UBND Quận đã đầu tư kinh phí gần 2.000
tỷ đồng để cải tạo, nâng cấp, xây mới, đầu tư trang thiết bị, đảm bảo chế độ
cho GVNV nhằm nâng tỷ lệ trường chuẩn Quốc gia, tính đến tháng 12 năm
2015 có 19/21 trường Công lập đạt chuẩn quốc gia đạt 90.47%, trong đó
6/19 trường đạt chuẩn quốc gia mức độ 2 đạt 31,57%; 3/27 trường Tư thục
đạt chuẩn quốc gia mức độ 1 đạt 11,1%. Cơ sở vật chất thay đổi rõ nét,
khung cảnh sư phạm khang trang, đầu tư trang thiết bị đồng bộ và hiện đại.
Toàn quận có 01 trường được công nhận trường chất lượng cao; 01 trường
đang thực hiện mô hình chất lượng cao.
2.1.2.2. Chất lượng giáo dục
Hàng năm phòng GD&ĐT Quận đã chỉ đạo thực hiện chương trình
giáo dục mầm non mới tại 100% cơ sở GDMN trên địa bàn Quận. Cấp học
MN của Quận đã làm điểm cho Thành phố nhiều chuyên đề để các Quận,
tỉnh bạn đến tham quan, học tập. 100% các cơ sở GDMN thực hiện tốt Bộ
chuẩn phát triển trẻ 5 tuổi. 100% các cơ sở giáo dục tổ chức nghiêm túc cân
đo, khám sức khỏe định kỳ cho trẻ. Tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân,
thấp còi giảm nhiều, đến nay tỷ lệ này là dưới 5%. Số trẻ khuyết tật hòa
nhập hàng năm đạt tỷ lệ 75,4%.
2.1.3. Vài nét khái quát về trường mầm non Hoa Thủy Tiên, quận Long
Biên, Hà Nội.
Trường mầm non Hoa Thủy Tiên, quận Long Biên, Hà Nội được
tách ra từ trường mầm non Việt Hưng và thành lập từ tháng 5 năm 2015.
Trường nằm trên địa bàn phường Việt Hưng (Phường có diện tích đất là:
4.88 km², dân số: 13.153 người). Trường khang trang có tổng diện tích là
5.976 m² với 22 phòng học và 8 phòng chức năng hiệu bộ. Các khu vực
được bố trí riêng biệt được đầu tư đồ dùng đồ chơi, trang thiết bị thiết yếu.

Năm học 2016-2017 trường có tổng số 69 cán bộ giáo viên, nhân viên là
trong đó Trình độ Đại học và Cao đẳng của giáo viên đạt 90%. Trường tiếp
nhận 872 cháu từ 24 tháng đến 72 tháng tuổi. Đại đa số học sinh là con của
công nhân, nông dân, làm nghề tự do và nội trợ.
Từ năm 2010 đến nay trường liên tục đạt danh hiệu tập thể lao

10


động tiên tiến cấp Quận. Vừa đi vào hoạt động từ tháng 05/2015, nhưng đến
tháng 12 năm 2015 trường được công nhận trường chuẩn Quốc Gia mức độ
2.
Nhà trường có bộ máy lãnh đạo đầy đủ và hợp lý, có đội ngũ giáo
viên có trình độ chuyên môn, được phân công theo quy định của Điều lệ
trường mầm non và pháp lệnh cán bộ công chức. Nhà trường có đầy đủ các
đoàn thể hoạt động tương đối tích cực.
2.2. Thực trạng hoạt động dạy học môn tạo hình trong trƣờng mầm non
Hoa Thủy Tiên, quận Long Biên, Hà Nội.
2.2.1. Mức độ quan tâm của cán bộ quản lý, giáo viên và PHHS đối với
hoạt động dạy học môn tạo hình của trẻ trong trường mầm non.
2.2.2. Mức độ nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên về tầm quan trọng của
hoạt động dạy học môn tạo hình trong việc giáo dục toàn diện cho trẻ em trong
trường mầm non.
Mức độ nhận thức của CBQL và giáo viên về sự quan trọng của
hoạt động dạy học môn tạo hình đối với việc giáo dục toàn diện cho trẻ em,
qua quá trình khảo sát, chúng tôi đã tổng hợp được kết quả đánh giá ở bảng
2.4 và biểu đồ 2.1 dưới đây:
Các số liệu từ Biểu đồ 2.1 cho thấy giáo viên trong trường mầm
non Hoa Thủy Tiên nhận thức tầm quan trọng của hoạt động dạy học môn
tạo hình trong việc giáo dục toàn diện cho trẻ có sự đánh giá các mặt là khác

nhau, cụ thể: Các giáo viên cho rằng đối với việc giáo dục thẩm mỹ là quan
trọng nhất, điểm số trung bình đạt cao nhất trong tất cả các mặt (4,46 điểm),
mức độ quan trọng tiếp theo là đối với việc chuẩn bị vào trường phổ thông
(4,1 điểm), tiếp sau là đối với việc giáo dục tình cảm đạo đức, kỹ năng giao
tiếp xã hội (3,53 điểm), đối với sự phát triển trí tuệ, nhận thức được các giáo
viên đánh giá là bình thường (đạt 3,33 điểm). Qua phân tích ở trên cho thấy
CBQL của nhà trường nhận thức rất đúng tầm quan trọng của hoạt động dạy
học môn tạo hình đối với việc giáo dục toàn diện cho trẻ, giáo viên thì còn
xem nhẹ tầm quan trọng của một số mặt. Đây cũng là cơ sở để tác giả đề
xuất biện pháp quản lý ở chương 3.
2.2.3. Thực trạng thực hiện các mục tiêu giáo dục của hoạt động dạy học
môn tạo hình cho trẻ ở trường
Về mức độ thực hiện mục tiêu giáo dục của hoạt động dạy học môn
tạo hình tại trường mầm non Hoa Thủy Tiên được đánh giá như sau:
Các số liệu từ Biểu đồ 2.2 cho thấy, tất cả các mục tiêu được CBQL đánh

11


giá là rất cần thiết với số điểm rất cao, thậm chí tuyệt đối (4.47 - 5.0 điểm).
Giáo viên cũng cho rằng các mục tiêu trên đều cần thiết và rất cần thiết (đạt
điểm số trung bình từ 3.99 đến 4.25 điểm), tuy nhiên điểm số trung bình của
giáo viên đánh giá là thấp hơn so với CBQL.
2.2.4. Thực trạng thực hiện nội dung chương trình môn tạo hình cho trẻ
2.2.5. Thực trạng thực hiện các hình thức và phương pháp tổ chức hoạt
động dạy học môn tạo hình cho trẻ
Kết quả của quá trình giáo dục và dạy học phụ thuộc phần lớn vào
các phương pháp, biện pháp và các hình thức được sử dụng để giúp trẻ nắm
được những nội dung giáo dục nhất định và bồi dưỡng cho trẻ những tri
thức, các kỹ năng, kỹ xảo, đồng thời phát triển ở trẻ năng lực hoạt động.

Phân loại theo loại hình của hoạt động dạy học môn tạo hình thì có
các hình thức tổ chức mà các giáo viên đã và đang sử dụng trong quá trình
tổ chức hoạt động dạy học môn tạo hình cho trẻ là hoạt động vẽ, hoạt động
xé dán, hoạt động nặn, hoạt động chắp ghép và hoạt động dạy học môn tạo
hình tổng hợp.
Tóm lại, qua điều tra và quan sát thực tế các hoạt động dạy học môn tạo
hình tại trường MN Hoa Thủy Tiên cho thấy: CBQL và GV có đồng quan điểm
đánh giá về mức độ thực hiện và mức độ hiệu quả của các hình thức tổ chức hoạt
động dạy học môn tạo hình cho trẻ, hoạt động vẽ được giáo viên sử dụng thường
xuyên nhất và đạt mức độ “hiệu quả”, hoạt động dạy học môn tạo hình tổng hợp ít
sử dụng nhất những lại hiệu quả nhất. Hoạt động chắp ghép mức độ sử dụng bình
thường và hiệu quả xếp loại “bình thường”. Hai hình thức còn lại có mức độ sử dụng
thường xuyên và đạt mức “hiệu quả”. Vì vậy, trong quá trình tổ chức hoạt động dạy
học môn tạo hình cho trẻ, các giáo viên cần linh hoạt vận dụng các hình thức khác
nhau để giờ dạy đạt hiệu quả cao.
2.3. Thực trạng quản lý hoạt động dạy học môn tạo hình
2.3.1. Công tác lập kế hoạch
2.3.2. Công tác chỉ đạo thực hiện

12


2.3.3. Kiểm tra đánh giá
2.3.4. Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến quản lý hoạt động dạy học
môn tạo hình của trẻ tại trường mầm non Hoa Thủy Tiên
2.4. Đánh giá chung về thực trạng hoạt động dạy học môn tạo hình và
quản lý hoạt động dạy học môn tạo hình cho trẻ tại trƣờng Mầm non
Hoa Thủy Tiên
2.4.1. Mặt mạnh
Cán bộ quản lý và giáo viên của nhà trường rất quan tâm đến hoạt động dạy

học môn tạo hình và công tác quản lý hoạt động dạy học môn tạo hình cho
trẻ trong nhà trường.
Đại đa số các đồng chí giáo viên đã thực hiện nghiêm túc, đầy đủ các mục
tiêu và nội dung chương trình giáo dục tạo hình cho trẻ.
Giáo viên đã thường xuyên thực hiện các hình thức, phương pháp tổ chức
hoạt động dạy học môn tạo hình cho trẻ phù hợp.
Các nhà quản lý và giáo viên đã nhận thức và đánh giá rất đúng đắn mức độ
ảnh hưởng của các yếu tố (tâm lý của trẻ, công tác quản lý, CSVC, chương trình
giáo dục tạo hình, sự phối hợp của PHHS) đến hoạt động dạy học môn tạo hình
của trẻ.
Công tác lập kế hoạch, tổ chức và chỉ đạo thực hiện hoạt động dạy học môn
tạo hình của nhà trường thực hiện tương đối tốt, đa số các nội dung của các
công tác trên được CBQL và giáo viên đánh giá tốt
2.4.2. Mặt yếu
Trình độ năng lực của giáo viên chưa đồng đều, trình độ và chất lượng đào
tạo của giáo viên chưa tương xứng. Một số giáo viên kỹ năng tạo hình và kỹ
năng tổ chức các hoạt động dạy học môn tạo hình còn hạn chế.
Một bộ phận giáo viên chưa ý thức cao trong công tác, thiếu tinh thần tự
giác, chưa nỗ lực trong nhiệm vụ được giao, còn thụ động thờ ơ trong công
việc, chưa hiểu hết được tầm quan trọng của tất cả các mặt phát triển đối với

13


việc giáo dục toàn diện cho trẻ, còn xem nhẹ tầm quan trọng của một số mặt
như đối với sự phát triển thể chất và sự phát triển trí tuệ, nhận thức. Một số
nội dung chương trình hoạt động dạy học môn tạo hình thực hiện chưa tốt
như hoạt động dạy học môn tạo hình tổng hợp.
2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế
2.4.3.1.Nguyên nhân chủ quan

Kiến thức, kỹ năng nghiệp vụ sư phạm của giáo viên chưa tương xứng với
trình độ được đào tạo, hơn nữa một số giáo viên chưa tâm huyết với nghề
làm ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động dạy học môn tạo hình trong nhà
trường. Công tác bồi dưỡng giáo viên, thi đua khen thưởng chưa được tăng
cường, chưa thực sự tạo được động lực, phong trào thi đua sôi nổi trong toàn
trường. Các biện pháp quản lý chưa thực hiện đồng bộ, còn mang thủ tục
hành chính.
Lãnh đạo nhà trường năng lực quản lý chưa cao. Lãnh đạo chưa có các biện
pháp hữu hiệu để quản lý hoạt động dạy học môn tạo hình.
2.4.3.2. Nguyên nhân khách quan
Số trẻ trên lớp khá đông cũng ảnh hưởng lớn trong công tác giáo dục trẻ.
chế độ chăm lo cho cán bộ quản lý, đội ngũ giáo viên còn nhiều bất cập,
chưa thỏa đáng so với thời gian và cường độ lao động của giáo viên kéo dài
ở trường, ít có cơ hội giao tiếp, cọ xát với môi trường bên ngoài, từ đó chưa
thúc đẩy tính chủ động sáng tạo của từng cá nhân.
Trình độ dân trí của phụ huynh học sinh còn hạn chế nên phần nào ảnh
hưởng đến công tác phối hợp nâng cao chất lượng giáo dục tạo hình cho trẻ.

14


Kết luận chƣơng 2
Trên đây là kết quả khảo sát thực trạng hoạt động dạy học môn tạo
hình và quản lý tổ chức hoạt động dạy học môn tạo hình cho trẻ. Kết quả
cho thấy CBQL và giáo viên nhà trường đã có những cố gắng và có những
mặt mạnh riêng. Bên cạnh đó còn tồn tại những hạn chế cần khắc phục như:
Trong tổ chức thực hiện hoạt động dạy học môn tạo hình việc lựa chọn sử
dụng nội dung, phương pháp và hình thức tổ chức tạo hình còn lúng túng,
đôi khi chưa phù hợp, hình thức rập khuôn - máy móc, kỹ năng tạo hình và
kỹ năng tổ chức các hoạt động dạy học môn tạo hình cho trẻ của giáo viên

chưa tốt. Đó chính là cơ sở để tìm ra các giải pháp khắc phục nhằm nâng
cao chất lượng tổ chức hoạt động dạy học môn tạo hình cho trẻ nói
chung và hoạt động giáo dục cho trẻ nói chung, góp phần thực hiện
thành công chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ trong trường, đáp ứng nhu
cầu của xã hội ngày càng phát triển.

15


CHƢƠNG 3
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MÔN TẠO HÌNH
CHO TRẺ 5-6 TUỔI TẠI TRƢỜNG MẦM NON HOA THỦY TIÊN,
QUẬN LONG BIÊN, HÀ NỘI
3.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp
3.1.1. Đảm bảo tính hệ thống cấu trúc
3.1.2. Đảm bảo tính thực tiễn
3.1.3. Đảm bảo tính hiệu quả
3.2. Biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn tạo hình trong trƣờng
mầm non Hoa Thủy Tiên, quận Long Biên, Hà Nội
3.2.1. Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên và
phụ huynh học sinh về công tác tổ chức hoạt động dạy học môn tạo hình
cho trẻ ở trường mầm non
3.2.1.1. Mục đích của biện pháp
Nhận thức là yếu tố đầu tiên của mọi quá trình hoạt động, nó có ý nghĩa
quyết định đến sự thành công hay thất bại của mọi công việc. Vì vậy nâng
cao nhận thức cho CBQL và GV để thấy được tầm quan trọng của hoạt động
dạy học môn tạo hình đối với sự phát tiển toàn diện của trẻ là yếu tố vô cùng
quan trọng nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động dạy học môn tạo hình cho trẻ
góp phần phát triển nhân cách toàn diện cho trẻ em lứa tuổi mầm non.
Giúp cho cán bộ quản lý nhận thức đúng đắn vai trò, tầm quan trọng của

việc tổ chức hoạt động dạy học môn tạo hình cho trẻ.
Giúp giáo viên mầm non nhận thức việc tự học, phấn đấu nâng cao năng lực
sư phạm, hiểu biết về tạo hình và tổ chức hoạt động dạy học môn tạo hình
cho trẻ.
3.2.1.2. Nội dung thực hiện
Quán triệt đầy đủ các nghị quyết, chỉ thị của Đảng, Nhà nước, của UBND
thành phố, Sở giáo dục và phòng giáo dục về công tác xây dựng, nâng cao
chất lượng đội ngũ giáo viên và CBQL giáo dục. Cung cấp các thông tin về
đổi mới giáo dục mầm non.
Nâng cao ý thức rèn luyện phẩm chất đạo đức, trình độ chuyên môn và kỹ
năng sư phạm từ đó xác định trách nhiệm của mình đối với việc tự học và
phấn đấu rèn luyện thường xuyên đối với việc nâng cao khả năng sư phạm.
3.2.1.3. Cách thức thực hiện
Thực hiện việc tuyên truyền giáo dục, triển khai kịp thời các chủ trường,

16


chính sách của Đảng, Nhà nước, địa phương và phương hướng nhiệm vụ của
ngành tới tất cả các giáo viên.
Tạo sự thống nhất cao trong tư tưởng của mọi cán bộ giáo viên về ý thức
dân chủ, tinh thần trách nhiệm vì mục tiêu của nhà trường. Coi vấn đề tự
học để nâng cao năng lực sư phạm là một tiêu chuẩn hàng đầu.
Xây dựng phong trào thi đua học tập để động viên giáo viên quyết tâm học
tập, tạo điều kiện khuyến khích tinh thần giúp đỡ, tương trợ lẫn nhau trong
việc tổ chức hoạt động dạy học môn tạo hình cho trẻ.
3.2.2. Biện pháp2: Bồi dưỡng kỹ năng tổ chức hoạt động dạy học môn tạo
hình cho trẻ 5-6 tuổi cho đội ngũ giáo viên
3.2.2.1. Mục đích của biện pháp
Giúp cho giáo viên nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ năng sư phạm, phẩm

chất chính trị , đạo đức nhà giáo và các nhiệm vụ chuyên môn đặt ra từ thực
tiễn, từ đó nhằm tăng cường chất lượng và hiệu quả việc tổ chức hoạt động
dạy học môn tạo hình trẻ trong nhà trường.
Nâng cao ý thức bồi dưỡng và tự bồi dưỡng trong mỗi giáo viên nhằm
không ngừng nâng cao năng lực tổ chức hoạt động dạy học môn tạo hình
cho trẻ.
3.2.2.2. Nội dung thực hiện
Ban giám hiệu nhà trường đánh giá tình hình thực tế về năng lực của từng
giáo viên, phân loại giáo viên cần bồi dưỡng ở những nội dung cụ thể nào
(kỹ năng tạo hình nào còn yếu, hình thức, phương pháp nào tổ chức chưa
tốt…)
3.2.2.3. Cách thức thực hiện
Hiệu trưởng lập kế hoạch bồi dưỡng kỹ năng tổ chức hoạt động dạy học
môn tạo hình cho giáo viên trong trường.
Ban giám hiệu triển khai các văn bản của cấp trên về yêu cầu chuẩn đối với
giáo viên mầm non và kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ đối với
giáo viên nhà trường trong năm học và trong giai đoạn.
Phân loại trình độ năng lực của giáo viên theo từng nhóm với các hình thức
bồi dưỡng phù hợp để tránh tình trạng bồi dưỡng trình độ chỗ thừa chỗ
thiếu, không hiệu quả.
Với lớp bồi dưỡng dài hạn để nâng cao trình độ chuyên môn trên chuẩn,
ban giám hiệu nhà trường vận động và tạo điều kiện cho giáo viên tham gia
dự thi các lớp đào tạo cao đẳng, đại học, sau đại học. Nhà trường tạo điều
kiện về thời gian cho giáo viên ôn thi và học tập, bố trí giáo viên làm cùng

17


lớp hợp lý, và có kinh phí hỗ trợ các giáo viên tham gia học tập nâng cao
trình độ

ồi dưỡng tại trường
Tổ chức sinh hoạt chuyên môn theo tổ nhóm, khối lớp. Trên cơ sở kế hoạch
chung của nhà trường, nhà quản lý yêu cầu các tổ chuyên môn xây dựng kế
hoạch cụ thể, có chỉ tiêu phấn đấu rõ ràng, phân công trách nhiệm cho từng
cá nhân trong tổ, cuối mỗi năm học cần có báo cáo với lãnh đạo. Hình thành
và tổ chức sinh hoạt các nhóm chuyên môn để có nội dung sinh hoạt sâu
hơn, giải quyết những khó khăn cụ thể cho từng bài học cụ thể. Hiệu trưởng,
hiệu phó cần sinh hoạt trực tiếp tại một tổ chuyên môn để nắm tình hình và
chỉ đạo thực hiện kế hoạch có hiệu quả. Ban giám hiệu cần kiểm tra một
cách thường xuyên hoạt động của các tổ, tìm hiểu nguyên nhân của việc
chưa thực hiện hoặc thực hiện chưa tốt để có biện pháp chỉ đạo, uốn nắn,
khắc phục kịp thời. Kết quả đánh giá cần được sự đồng tình, ủng hộ của các
đoàn thể và thông qua hội đồng giáo dục nhà trường.
Dự giờ dạy học của giáo viên: Thay đổi mục đích của việc dự giờ
từ dự giờ để đánh giá sang dự giờ để học tập, giúp đỡ bởi dự giờ để đánh giá
sẽ không thể tạo ra bầu không khí mà trong trong đó mọi giáo viên có thể
thoải mái bày tỏ với đồng nghiệp những ý kiến, chia sẻ những khó khăn gặp
phải trong quá trình dạy học. Điều đó sẽ hạn chế việc phát triển năng lực
chuyên môn của giáo viên vì sự phát triển năng lực chuyên môn của giáo
viên gắn liền với các mối quan hệ giữa giáo viên với Hiệu trưởng, Phó hiệu
trưởng và giữa giáo viên với nhau. Dự giờ là dịp để Ban giám hiệu giúp giáo
viên thấy được mặt ưu và tồn tại để từ đó thiết kế lại bài học dựa trên thực tế
đã xảy ra trong tiết dạy. Thực tế tiết dạy minh họa giúp chúng ta thấy rõ ý
thức, thái độ, phản ứng của trẻ từ đó nghiên cứu xây dựng cách thức đáp lại
phản ứng đó, xem xét lại cách tổ chức hoạt động học tập. Qua những lần dự
giờ, giáo viên tự tin, vững vàng hơn và từ đó Ban giám hiệu lựa chọn được
những tiết mẫu để nhân rộng điển hình.
Tổ chức việc dự giờ và phân tích giờ dạy của giáo viên, nhà quản lý
cần huy động nhiều lực lượng tham gia công tác dự giờ với nhiều hình thức
khác nhau như:

Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng trực tiếp dự giờ rút kinh nghiệm giảng dạy
của giáo viên.
Bồi dưỡng cho toàn thể giáo viên kỹ năng dự giờ và phân tích giờ dạy để
giáo viên dự giờ chéo nhau. Qui trình dự giờ gồm 4 bước: Chuẩn bị dự giờ,

18


tiến hành dự giờ, phân tích và đánh giá giờ dạy của giáo viên; trao đổi rút
kinh nghiệm với giáo viên
Tổ trưởng chuyên môn các khối dự giờ giáo viên trong khối.
Giáo viên trong khối dự giờ chéo cho nhau, có quay lại băng hình để tổ
chuyên môn cùng phân tích đánh giá kết quả.
Dự giờ có báo trước hoặc đột xuất, dự giờ theo chuyên đề, dự giờ có mời
chuyên gia, dự giờ các lớp song song về một đề tài.
Tổ chức học tập, hội thảo theo chuyên đề: Có thể mời chuyên gia, chuyên
viên phòng GD&ĐT, Sở GD&ĐT để cung cấp những kiến thức cập nhật và
giải quyết những băn khoăn, thắc mắc của giáo viên khi dạy những bài khó,
vấn đề mới và khó. Hoặc nhà trường tự tổ chức, giao cho tổ trưởng chuyên
môn, những người có năng lực cao chuẩn bị nội dung theo chủ đề hội thảo.
an giám hiệu cử giáo viên tham dự các lớp bồi dưỡng chuyên môn nghiệp
vụ ngắn hạn do Sở hoặc Bộ tổ chức theo chuyên đề. Sau khi tham dự phải tổ
chức phổ biến, áp dụng trong toàn trường. Việc cử giáo viên tham gia các
lớp bồi dưỡng cần cân đối, tránh tập trung vào một số giáo viên cốt cán mà
nhiều giáo viên khác không bao giờ được đi. Để cân đối giáo viên đi bồi
dưỡng hàng năm, nhà trường cần lập danh sách phân công giáo viên đi học
tập không bị trùng lặp ở các lớp bồi dưỡng.
Tổ chức học chuyên đề cùng với các trường trong quận, cụm có mời các
chuyên viên hoặc những đồng chí có năng lực, uy tín, được tham dự các
chuyên đề báo cáo. Cũng có thể liên kết với vài trường gần nhau tự tổ chức

chuyên đề, thực hành kiến tập để có điều kiện học tập rút kinh nghiệm về
công tác quản lý bồi dưỡng chuyên môn cho đội ngũ giáo viên trong trường.
3.2.3. Biện pháp 3: Phối hợp của nhà trường với phụ huynh học sinh
3.2.3.1. Mục đích của biện pháp
3.2.3.2. Nội dung thực hiện
3.2.3.3.Cách thức thực hiện
Xây dựng kế hoạch công tác phối hợp với PHHS, căn cứ vào hướng dẫn
thực hiện nhiệm vụ năm học của nhà trường. Cụ thể là xây dựng kế hoạch
tuyên truyền với các nội dung theo năm học, theo kỳ, theo tháng, theo từng
chủ đề. Để quản lý, chỉ đạo tốt công tác phối kết hợp giữa nhà trường và gia
đình trong các hoạt động giáo dục, hiệu trưởng cần phối hợp với các bộ
phận, hiệu phó, tổ chuyên môn nghiên cứu chương trình và kế hoạch giảng
dạy của khối lớp để xây dựng các nội dung tuyên truyền được cụ thể và phù
hợp.

19


3.2.4. Biện pháp 4. Tăng cường công tác xây dựng và thực hiện kế hoạch
tổ chức hoạt động tạo hình cho trẻ
3.2.4.1. Mục đích của biện pháp
Xây dựng kế hoạch sẽ giúp cho hiệu trưởng có cái nhìn tổng quát,
thấy được sự phối hợp giữa các bộ phận với nhau. Giúp cho giáo viên nắm
chắc chương trình, thực hiện tốt hoạt động giảng dạy nhằm nâng cao chất
lượng hoạt động tạo hình. Tiết kiệm nguồn nhân lực, tạo hiệu quả hoạt động
cho tổ chức và cho việc kiểm tra, đánh giá năng lực của mỗi giáo viên trong
quá trình thực hiện.
3.2.4.2. Nội dung thực hiện
- Quản lý xây dựng và thực hiện kế hoạch tổ chức hoạt động tạo hình sẽ
đánh giá được năng lực chuyên môn, năng lực sư phạm của giáo viên và kết

quả hoạt động của trẻ. Vì vậy đòi hỏi giáo viên cần nghiên cứu, đào sâu suy
nghĩ nội dung của từng bài học, phải nghiên cứu sử dụng linh hoạt các hình
thức và phương pháp bộ môn với phương châm “lấy người học làm trung
tâm”.
3.2.4.3. Cách thức thực hiện
- Hiệu trưởng cần quán triệt các chỉ thị nghị quyết, các văn bản quy định nhiệm
vụ, yêu cầu của Bộ, sở, phòng giáo dục và đào tạo về nội dung chương trình tạo
hình. Hiệu trưởng cần định hướng mục tiêu phát triển giáo dục trong nhà trường,
đánh giá nguồn lực giáo dục bao gồm nguồn lực bên trong và bên ngoài nhưng
quan trọng vẫn là nguồn lực bên trong với chất lượng của giáo viên và năng lực
quản lý của cán bộ quản lý. Kế hoạch của nhà trường sau khi xây dựng xong phải
thông qua tập thể sư phạm giáo viên và được cấp trên phê duyệt.
- Thường xuyên kiểm tra đánh giá việc thực hiện xây dựng kế hoạch và tổ
chức thực hiện kế hoạch của giáo viên.
3.2.5. Biện pháp 5: Đẩy mạnh công tác kiểm tra, đánh giá việc tổ chức
hoạt động dạy học môn tạo hình cho trẻ của giáo viên trong trường

20


3.2.5.1. Mục đích của biện pháp
Kiểm tra, đánh giá của nhà quản lý có tác động đến hành vi của
giáo viên, để nâng cao tinh thần trách nhiệm của họ đối với công việc, đồng
thời có kế hoạch bồi dưỡng cho giáo viên cụ thể hơn.
3.2.5.2. Nội dung thực hiện
Xây dựng kế hoạch kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục trẻ
Xây dựng kế hoạch kiểm tra nội bộ phù hợp với tình hình, điều kiện cụ thể
của trường.
Kiểm tra hoạt động sư phạm của giáo viên cụ thể.
Cung cấp kịp thời những điều kiện vật chất, tinh thần, tâm lý cho hoạt động

kiểm tra, khai thác và tận dụng mọi khả năng, sáng tạo của các thành viên
trong ban kiểm tra.
3.2.5.3. Cách thức thực hiện
Chỉ đạo các tổ, nhóm bộ phận trong trường thực hiện thường xuyên nhiệm
vụ tự kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục. Tự kiểm tra là hình thức kiểm
tra có hiệu quả cao trong quản lý hoạt động giáo dục: Căn cứ vào nhiệm vụ
hàng tháng, tại cuộc họp hội đồng định kỳ vào đầu các tháng, hiệu trưởng
hướng dẫn các tổ, nhóm bộ phận kiểm tra một chuyên đề nào đó và báo cáo
kết quả về Ban giám hiệu. Ban giám hiệu tổ chức kiểm tra lại xem các tổ,
nhóm bộ phận có thực hiện nghiêm túc không, tránh hiện tượng các tổ,
nhóm bộ phận kiểm tra qua loa đại khái, cốt có số liệu để báo cáo.
3.3. Kết quả khảo cứu về tính cần thiết, khả thi của các biện pháp
Để làm rõ tính khả thi và sự cần thiết của các biện pháp quản lý
hoạt động dạy học môn tạo hình cho trẻ trong trường mầm non, tác giả tiến
hành thăm dò ý kiến và tính khả thi của các biệ pháp trên với 03 cán bộ quản
lý và 40 giáo viên, kết quả thể hiện qua bảng 3.1dưới đây.
Nhìn bảng số liệu có thể thấy được cả CBQL và giáo viên của nhà trường
tham gia đóng góp ý kiến đều đánh giá cao tính cấp thiết và tính khả thi của
các biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn tạo hình cho trẻ mà tác giả đề
xuất. Tất cả các biện pháp tác giả đề xuất không có một ý kiến nào cho là “Ít
cấp thiết” và “không cấp thiết” hay “ít khả thi” và “không khả thi”. Điều đó
chứng tỏ tổ chức hoạt động dạy học môn tạo hình cho trẻ là một hoạt động
vô cùng cấp thiết. Nếu tổ chức thực hiện tốt và đồng bộ các biện pháp này,
sẽ giúp nâng cao chất lượng hoạt động dạy học môn tạo hình cho trẻ trong
nhà trường.
Trong các biện pháp đánh giá, biện pháp 2 “Nâng cao kỹ năng tổ

21



chức hoạt động dạy học môn tạo hình cho trẻ của đội ngũ giáo viên” được
đánh giá là cấp thiết và khả thi nhất với thứ bậc 1/5. Điều này cho thấy
CBQL và giáo viên nhà trường đã có sự chuyển biến về nhận thức tầm quan
trọng rất lớn của việc nâng cao kỹ năng tổ chức hoạt động dạy học môn tạo
hình cho trẻ của đội ngũ giáo viên. Thấy được vai trò của người giáo viên
đối với hoạt động giáo dục, hoạt động học nói chung, hoạt động dạy học
môn tạo hình của trẻ nói riêng.
Biện pháp 1 “Nâng cao nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên và phụ
huynh học sinh về công tác tổ chức hoạt động dạy học môn tạo hình cho trẻ ở
trường mầm non” tuy có mức độ cấp thiết khá cao với số điểm trung bình là
4.86 và xếp thứ bậc 3/5 nhưng lại có số điểm thấp nhất về tính khả thi, đạt bậc
5/5. Đây là một vấn đề không phải một sớm một chiều vì với biện pháp này, sự
nỗ lực của cán bộ, giáo viên nhà trường chưa đủ mà còn cần sự nhận thức và
quan tâm của PHHS. Hiệu quả của biện pháp này phụ thuộc vào nhiều yếu tố
nên đối tượng đánh giá có chút băn khoăn về tính khả thi. Biện pháp 4 “Tăng
cường công tác xây dựng và thực hiện kế hoạch tổ chức hoạt động dạy học môn
tạo hình cho trẻ” có tính cấp thiết đạt thấp hơn so với tính khả thi. Điều này cho
thấy biện pháp này dễ thực hiện và khi thực hiện chắc chắn hiệu quả sẽ cao nên
cán bộ quản lý và giáo viên nhà trường rất tin tưởng vào tính khả thi của biện
pháp.
Như vậy, cả 5 biện pháp mà tác giả đề xuất đều được đa số giáo
viên và cán bộ quản lý nhà trường ủng hộ. Kết quả trên cho thấy chúng ta có
thể tin tưởng vào tính khách quan và phù hợp của các biện pháp. Quá trình
chỉ đạo thực hiện nâng cao chất lượng tạo hình cho trẻ hiện nay cần có
những điều chỉnh kịp thời. Nếu được sự quan tâm chỉ đạo sâu sát của cán bộ
quản lý, cùng với sự hưởng ứng nhiệt tình, tự giác của giáo viên thì chắc
chắn rằng các biện pháp quản lý trên sẽ góp phần phần nâng cao chất lượng
hoạt động dạy học môn tạo hình cho trẻ tại trường mầm non Hoa Thủy Tiên.
Kết luận chƣơng 3
Trên cơ sở lý luận đã phân tích và qua khảo sát thực trạng hoạt động

dạy học môn tạo hình cho trẻ tại trường mầm non Hoa Thủy Tiên, tác giả
đã đề xuất 5 biện pháp để việc quản lý hoạt động dạy học môn tạo hình cho
trẻ đạt hiệu quả cao. Đó là các biện pháp: Nâng cao nhận thức của cán bộ
quản lý, giáo viên và phụ huynh học sinh về công tác tổ chức hoạt động dạy

22


học môn tạo hình cho trẻ ở trường mầm non; Tăng cường bồi dưỡng kỹ
năng tổ chức hoạt động dạy học môn tạo hình cho trẻ của đội ngũ giáo viên;
Tăng cường công tác phối hợp của nhà trường với PHHS; Tăng cường công
tác xây dựng và thực hiện kế hoạch tổ chức hoạt động dạy học môn tạo hình
cho trẻ; Đẩy mạnh công tác kiểm tra, đánh giá việc tổ chức hoạt động dạy
học môn tạo hình cho trẻ của giáo viên trong trường.
Qua điều tra khảo sát, các biện pháp mà tác giả đã đề xuất đều nhận
được sự đồng thuận cao của CBQL và giáo viên. Tất cả các biện pháp đều
nhận được ý kiến đánh giá là cấp thiết và khả thi, không có phiếu nào đánh
giá là “không cấp thiết” và “không khả thi”. Vậy nên nếu nhà trường thực
hiện đồng bộ các biện pháp trên sẽ góp phần rất lớn trong việc nâng cao chất
lượng hoạt động dạy học môn tạo hình nói riêng, nâng cao chất lượng giáo
dục cho trẻ nói chung và góp phần hoàn thành mục tiêu của bậc học mầm
non.
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
Như trên đã phân tích, hoạt động dạy học môn tạo hình là một hoạt
động có đầy đủ điều kiện để đảm bảo sự tác động đồng bộ lên mọi mặt phát
triển của trẻ em về đạo đức, trí tuệ, thể chất và hình thành các phẩm chất kỹ
năng ban đầu của con người như một thành viên trong xã hội biết lao động tích
cực sáng tạo. Chính vì vậy ở các trường mầm non cần phải nâng cao chất lượng
của hoạt động dạy học môn tạo hình để đáp ứng được những yêu cầu ngày càng

cao của xã hội mới. Để nâng cao chất lượng hoạt động dạy học môn tạo hình
trong trường mầm non, nhiệm vụ quan trọng là các nhà quản lý phải đề ra và
thực hiện được những biện pháp quản lý phù hợp, mang tính đồng bộ dựa trên
cơ sở những nguyên tắc đề xuất biện pháp quản lý: Đảm bảo tính cấu trúc hệ
thống, tính thực tiễn, tính hiệu quả. Quản lý tốt hoạt động dạy học môn tạo hình
trong trường mầm non sẽ góp phần nâng cao chất lượng chăm sóc và nuôi dạy
trẻ ở các nhà trường này; góp phần từng bước nâng cao chất lượng giáo dục
mầm non ở nước ta trong giai đoạn hiện nay.
2. Khuyến nghị
2.1. Đối với cán bộ quản lý nhà trường
Nghiêm túc tổ chức học tập và thực hiện chỉ thị số 40 - CT/TW
ngày 15 tháng 6 năm 2004 của Ban bí thư về việc xây dựng nâng cao chất
lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý.

23


×