Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Quản lý hoạt động chăm sóc nuôi dưỡng trẻ ở các trường mầm non quận Long Biên, Hà Nội (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (515.38 KB, 26 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

LÊ THỊ HƯƠNG GIANG

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CHĂM SÓC NUÔI DƯỠNG TRẺ
Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON QUẬN LONG BIÊN, HÀ NỘI

Chuyên ngành : Quản lý giáo dục
Mã số

: 60 14 01 14

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

HÀ NỘI, 2017


Công trình được hoàn thành tại:
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Khắc Bình

Phản biện 1:

TS. Nguyễn Thanh Tùng

Phản biện 2:

PGS. TS. Nguyễn Thị Yến Phương



Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ họp tại:
Học viện Khoa học Xã hội 15.giờ 30 phút, ngày 23 tháng 10 năm 2017.

Có thể tìm hiểu luận văn tại:
Thư viện Học viện Khoa học xã hội.


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Giáo dục mầm non (GDMN) là cấp học đầu tiên trong hệ thống
giáo dục quốc dân, đặt nền móng cho sự phát triển về thể chất, trí tuệ,
tình cảm thẩm mỹ của trẻ em Việt Nam. Những công trình nghiên cứu
khoa học về sinh lý, tâm lý học xã hội đều khẳng định sự phát triển của
trẻ từ 0 - 6 tuổi là giai đoạn có tính chất quyết định để tạo nên thể lực,
nhân cách, năng lực phát triển trí tuệ trong tương lai. Để đạt được điều
đó đòi hỏi trẻ em từ 0-6 tuổi phải được chuẩn bị một cách đầy đủ về tâm
thế để thích nghi với một giai đoạn mới. Vì vậy, đầu tư dinh dưỡng cho
trẻ là đầu tư cho nguồn nhân lực có đủ sức khỏe, trí tuệ phục vụ sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, góp phần đảm bảo sự
công bằng xã hội, nâng cao chất lượng dân số, thực hiện quyền trẻ em…
Trong những năm qua, Vụ Giáo dục Mầm non đã triển khai thực
hiện chương trình Giáo dục mầm non (GDMN) mới với quan điểm và
mục tiêu chung là giúp trẻ phát triển toàn diện, năng lực, phẩm chất,
những kỹ năng sống cần thiết phù hợp với lứa tuổi, khơi dậy và phát
triển tối đa những khả năng tiềm ẩn, đặt nền tảng cho việc học ở các cấp
học tiếp theo và việc học tập suốt đời. Vì vậy bên cạnh việc xây dựng kế
hoạch giáo dục phù hợp với trẻ thì việc quan tâm chăm sóc – nuôi dưỡng
cũng là vấn đề cấp thiết cần chú trọng, nhất là đối với trẻ em trong độ
tuổi từ 0 - 6 tuổi. Một chế độ dinh dưỡng hợp lý sẽ là yếu tố quan trọng

cho việc phát triển toàn diện của trẻ, dinh dưỡng không những giúp trẻ
phát triển chiều cao, cân nặng, sức đề kháng chống lại bệnh tật mà còn
cần thiết cho sự phát triển của não bộ. Sự phát triển hoàn hảo của não bộ
trong những năm đầu đời là nền tảng cho trí thông minh sau này của
trẻ. Do đó việc CSND trẻ trong trường MN cũng là nhiệm vụ trọng tâm
của ngành học.
Thực hiện lộ trình “Quy hoạch phát triển hệ thống giáo dục mầm
non, giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên, giáo dục chuyên nghiệp
thủ đô Hà Nội đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030” của thành phố Hà
Nội, ngành giáo dục quận Long Biên đặc biệt quan tâm đến công tác phát
triển chất lượng giáo dục nói chung, giáo dục mầm non nói riêng, hướng
đến mục tiêu: Xây dựng và phát triển hệ thống giáo dục mầm non thủ đô
Hà Nội cả về quy mô và chất lượng, giữ vững vị trí dẫn đầu cả nước, tiếp
cận nền giáo dục tiên tiến của các nước trong khu vực và quốc tế, góp

1


phần nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài; xây dựng
xã hội học tập, tạo tiền đề phát triển kinh tế tri thức, phục vụ thiết thực
yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá thủ đô và đất nước. Mục tiêu cụ
thể: Tỷ lệ trẻ đạt chuẩn phát triển năm 2020 đạt 90% trở lên; giảm tỷ lệ
trẻ mầm non suy dinh dưỡng năm 2015 xuống dưới 7%, năm 2020 xuống
3%”.
Xuất phát từ những lý do trên với mục đích tìm ra các biện pháp
quản lý tốt nhất, hữu hiệu nhất, giúp cho đội ngũ CBQL các trường mầm
non trên địa bàn Quận thực hiện quản lý có hiệu quả hoạt động này, góp
phần nâng cao chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ trên địa
bàn, cũng như trong ngành GDMN tôi đã mạnh dạn lựa chọn đề tài:
Quản lý hoạt động chăm sóc nuôi dưỡng trẻ ở các trường Mầm non

quận Long Biên, Hà Nội.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
2.1. Trên thế giới
Công trình nghiên cứu của A.V.Petrovski tập trung nghiên cứu
điều kiện hình thành các kỹ năng hoạt động nói chung và kỹ năng hoạt
động độc lập; Jonh.B.Watson với công trình Chăm sóc về tâm lý cho trẻ
sơ sinh và trẻ nhỏ đã nghiên cứu về tâm lý của trẻ ngay từ khi mới sinh
và cách chăm sóc chúng.
D.V Khuđômixki (1997), Quản lý giáo dục và trường học, Viện
Khoa học giáo dục, Hà Nội [8]; H.Koontz và các tác giả (1994), Những
vấn đề cốt yếu của quản lý, NXB. Khoa học kỹ thuật, Hà Nội [11];
M.I.Konđacốp (1990), Cơ sở lý luận của khoa học quản lý giáo dục,
Trường Cán bộ Quản lý giáo dục Trung Ương 1, Hà Nội. [14].
Các công trình nghiên cứu đã cho chúng ta thấy rõ hơn tầm quan
trọng của công tác chăm sóc, nuôi trẻ lứa tuổi mầm non.
2.2. Ở trong nước
Nhiều tác giả đã chọn các nội dung có liên quan đến bậc học
mầm non (đặc biệt là vấn đề đội ngũ CBQLGD và giáo viên) để thực
hiện nghiên cứu có hệ thống, chuyên sâu các đề tài Luận văn thạc sỹ,
Luận án tiến sĩ như: Đề tài Xây dựng và sử dụng bài tập thực hành trong
chương trình bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý giáo dục cho Hiệu trưởng
trường MN (Luận án tiến sĩ của tác giả Trần Thị Bích Liễu, 2002 [27].
Các vấn đề về tâm sinh lý trẻ em đã được nhiều nhà khoa học
trong nước nghiên cứu, đề cập tới ở các góc độ, tiếp cận khác nhau như:
Tác giả Ngô Công Hoàn, Đại học quốc gia Hà Nội với Giao tiếp và ứng

2


xử sư phạm; Tác giả Hoàng Thị Phương với Vấn đề ý thức trong việc

hình thành hành vi giao tiếp có văn hóa cho trẻ 5 tuổi (Tạp chí nghiên
cứu giáo dục, Hà nội, số 5/2000) [10]; Tác giả Nguyễn Thị Duyên
(2014) [17], Giáo dục hành vi cho trẻ trong nhà trường mầm non (Tạp
chí Giáo chức Việt Nam, số 73 tháng 5/2014).
Đặc biệt, năm 2009, tác giả Tào Thị Hồng Vân đã bảo vệ thành
công Đề tài Luận án Tiến sĩ chuyên ngành Vệ sinh xã hội học và tổ chức
y tế “Chăm sóc sức khỏe trẻ mẫu giáo trong trường mầm non - đề xuất
giải pháp can thiệp” [33]. Luận án đã tiếp cận tổng thể, toàn diện về mục
tiêu chăm sóc sức khỏe, chỉ ra thực trạng chăm sóc sức khoẻ cho trẻ mẫu
giáo trong trường mầm non nông thôn hiện nay còn nhiều bất cập; Năm
2003, tác giả Nguyễn Thị Hòa đã thực hiện, nghiên cứu thành công đề tài
Biện pháp tổ chức trò chơi học tập nhằm phát huy tính tích cực nhận
thức của trẻ mẫu giáo lớn 5 – 6 tuổi (Luận án Tiến sĩ Giáo dục học); tác
giả Hoàng Thị Phương trong công trình nghiên cứu Một số biện pháp
giáo dục hành vi giao tiếp có văn hóa cho trẻ 5 – 6 tuổi (Đề tài Luận án
tiến sĩ, Viện Khoa học Giáo dục VN) [10].
Qua kết quả nghiên cứu trên và dựa vào thực tế đang diễn ra tôi
mạnh dạn đi sâu nghiên cứu về hoạt động Quản lý hoạt động chăm sóc,
nuôi dưỡng trẻ tại các trường mầm non Quận Long Biên, Hà nội góp
phần nâng cao chất lượng quản lý, cũng như khắc phục những hạn chế và
tồn tại trong các trường mầm non tại quận Long Biên nói riêng và
nghành GD mầm non nói chung.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận quản lý hoạt động chăm sóc, nuôi
dưỡng trẻ ở trường mầm non và đánh giá thực trạng quản lý hoạt động
chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ trong các trường mầm non quận Long Biên để
đề xuất một số biện pháp quản lý nhằm nâng cao hiệu quả chăm sóc, nuôi
dưỡng trẻ ở các trường MN quận Long Biên, Hà Nội trong những năm
tới.

3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Xác lập cơ sở lý luận về quản lý hoạt động chăm sóc, nuôi
dưỡng trẻ ở trường mầm non
- Khảo sát, đánh giá thực trạng việc quản lý hoạt động chăm sóc,
nuôi dưỡng trẻ trong các trường mầm non công lập quận Long Biên, Hà
Nội.

3


- Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng
trẻ trong các trường mầm non quận Long Biên, Hà Nội một cách phù hợp
và hiệu quả.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ trong các trường mầm non
quận Long Biên, Hà nội
4.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ trong các
trường mầm non quận Long Biên, thành phố Hà Nội.
4.3. Phạm vi nghiên cứu
Giới hạn về thời gian nghiên cứu: Các kết quả nghiên cứu, khảo
sát trong 3 năm trở lại đây.
Giới hạn về phạm vi (địa bàn nghiên cứu): Các trường mầm non
(chủ yếu là các trường MN công lập) trên địa bàn quận Long Biên, thành
phố Hà Nội.
Giới hạn đối tượng khảo sát: 50 CBQL (Hiệu trưởng, Phó Hiệu
trưởng phụ trách chăm sóc, nuôi dưỡng); 150 Giáo viên, nhân viên nuôi
dưỡng, NV y tế.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu

5.1. Phương pháp tiếp cận
- Tiếp cận quan điểm hệ thống
- Tiếp cận quan điểm lịch sử
- Tiếp cận quan điểm nghiên cứu tình huống.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu, văn bản
- Phương pháp điều tra viết
- Phương pháp nghiên cứu sản phẩm
- Phương pháp quan sát
- Phương pháp khảo nghiệm;
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Về mặt lý luận
Hệ thống hóa được những vấn đề lý luận về quản lý hoạt động
chăm sóc nuôi dưỡng trẻ ở các trường mầm non quận Long Biên, Hà
Nội; Phân tích và khái quát được các yếu tố cơ bản bên trong trường
mầm non ảnh hưởng đến hoạt động chăm sóc nuôi dưỡng trẻ và nội
dung cơ bản của quản lý hoạt động chăm sóc nuôi dưỡng trẻ trong các

4


trường mầm non. Luận văn góp phần làm sáng tỏ về mặt lý luận quản lý
hoạt động CSND trẻ ở trường MN.
6.2. Về mặt thực tiễn
Đánh giá được thực trạng quản lý hoạt động chăm sóc, nuôi
dưỡng trẻ ở các trường MN công lập quận Long Biên, Hà Nội, chỉ ra
những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng
trẻ.
Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động chăm sóc, nuôi
dưỡng trẻ ở các trường MN trên địa bàn Quận.

7. Cơ cấu luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, danh mục tài liệu
tham khảo, phụ lục, luận văn gồm 03 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động chăm sóc, nuôi
dưỡng trẻ trong các trường mầm non.
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng
trẻ trong các trường mầm non quận Long Biên, Hà Nội.
Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng
trẻ trong các trường mầm non quận Long Biên, Hà Nội.
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CHĂM SÓC,
NUÔI DƯỠNG TRẺ TRONG CÁC TRƯỜNG MẦM NON
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Quản lý giáo dục
1.1.1.1 Khái niệm Quản lý
Quản lý là một quá trình tác động có mục đích, có kế hoạch,
hợp quy luật của chủ thể quản lý tới khách thể quản lý nhằm đạt được
các mục tiêu của tổ chức đã đề ra.
1.1.1.2. Khái niệm Quản lý giáo dục
Quản lý giáo dục bao gồm những yếu tố sau: Chủ thể quản lý;
Đối tượng quản lý; Khách thể quản lý; Phương pháp quản lý; Công cụ
quản lý; Mục tiêu quản lý. Dù quản lý giáo dục có được hiểu theo
nghĩa nào thì cũng cần sự có mặt của những yếu tố đó. Quản lý giáo
dục là một lĩnh vực khoa học đòi hỏi chuyên môn cao, đây là công cụ
quan trọng trong việc triển khai các hoạt động giáo dục, đảm bảo cho
việc nâng cao chất lượng giáo dục.

5



1.1.2. Quản lý nhà trường
Quản lý nhà trường là quản lý giáo dục được thực hiện trong
phạm vi xác định của một đơn vị giáo dục là nhà trường, nhằm thực
hiện nhiệm vụ giáo dục thế hệ trẻ theo yêu cầu của xã hội. Quản lý nhà
trường là những tác động tự giác (có ý thức, có mục đích, có kế hoạch,
có hệ thống và hợp quy luật) của chủ thể quản lý nhà trường (Hiệu
trưởng) đến khách thể quản lý nhà trường (giảng viên, giáo viên, nhân
viên và người học, …) nhằm đưa các hoạt động đào tạo và giáo dục
của nhà trường đạt tới mục tiêu giáo dục [22].
1.1.3 Quản lý trường mầm non
Quản lý trường mầm non là sự tác động có ý thức của nhà quản
lý trường Mầm non (trực tiếp là Hiệu trưởng) nhằm điều khiển, hướng
dẫn các quá trình nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ, những hoạt động
của giáo viên, nhân viên và trẻ mầm non, huy động các nguồn lực khác
nhau để đạt tới mục đích của nhà quản lý và phù hợp với quy luật
khách quan.
1.1.4. Biện pháp quản lý
- Biện pháp: Biện pháp là cách làm, cách giải quyết một vấn đề
cụ thể, hay còn được hiểu là cách làm, cách hành động, đối phó để đi
tới mục đích nhất định.
- Biện pháp quản lý: Biện pháp quản lý là cách làm, cách giải
quyết những công việc cụ thể của công tác quản lý, cách thức tổ chức,
điều khiển của nhà quản lý đối với các đối tượng quản lý nhằm đạt đuợc
mục tiêu quản lý.
1.1.5. Quản lý hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ trong
trường MN
Quản lý hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ ở trường MN là
những tác động có mục đích của chủ thể quản lý nhà trường (Hiệu
trưởng) tới hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ nhằm nâng cao chất
lượng chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ, thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện

trẻ MN, giúp trẻ chuẩn bị tốt về thể lực sức khỏe để đến trường tiểu
học.
1.2. Một số vấn đề cơ bản về hoạt động chăm sóc, nuôi
dưỡng trẻ ở các trường mầm non
1.2.1. Trường mầm non trong hệ thống giáo dục quốc dân
1.2.1.1. Vị trí của trường mầm non

6


Luật Giáo dục 2005 khẳng định: Giáo dục Mầm non thực hiện
việc nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ từ 3 tháng tuổi đến 6 tuổi
(Điều 21); Mục tiêu của giáo dục mầm non là phát triển về thể chất, tình
cảm, trí tuệ, thẩm mĩ, hình thành yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị
cho trẻ vào lớp 1 (Điều 22) [28]
1.2.1.2. Nhiệm vụ của trường mầm non
Tổ chức thực hiện việc chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ từ ba tháng
tuổi đến sáu tuổi theo chương trình GDMN do Bộ trưởng Bộ GD&ĐT
ban hành.
1.2.1.3. Yêu cầu về nội dung, phương pháp, chương trình giáo
dục mầm non
- Nội dung GDMN phải bảo đảm phù hợp với sự phát triển tâm
sinh lý của trẻ em, hài hòa giữa nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục.
- Phương pháp GDMN chủ yếu là thông qua việc tổ chức các
hoạt động vui chơi để giúp trẻ em phát triển toàn diện
1.2.2. Chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về giáo
dục mầm non
1.2.3. Hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ ở các trường mầm
non
1.2.3.1. Năng lực chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ Mầm non

a) Năng lực của Hiệu trưởng
Hiệu trưởng trường MN là người chịu trách nhiệm tổ chức, quản
lý các hoạt động và chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em
của trường MN[3, tr.6]
Có nhiều cách tiếp cận khác nhau về việc hệ thống các năng lực
cần có của người Hiệu trưởng trường mầm non. Tuy nhiên, trong đề tài
này để quản lý, tổ chức thực hiện QL hoạt động CSND trẻ, người Hiệu
trưởng nhà trường cần hội thụ các năng lực cơ bản bao gồm các năng
lực: năng lực về tổ chức các hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc trẻ mầm
non; quản lý, phát triển chương trình chăm sóc, nuôi dưỡng; công tác tổ
chức, cán bộ; Năng lực tham mưu, dự báo; Năng lực quản lý hành chính;
Khả năng vận dụng...
b) Năng lực của giáo viên
- Năng lực kiến thức, hiểu biết chuyên môn và nghiệp vụ sư
phạm GDMN (Thực hiện công tác nuôi dưỡng, chăm sóc trẻ em theo
chương trình GDMN):

7


1.2.3.2. Việc thực hiện nội dung chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ
trong trường mầm non:
- Chăm sóc, rèn luyện thể chất
- Chăm sóc vệ sinh, dinh dưỡng
- Chăm sóc sức khỏe tâm lý
- Chăm sóc sức khỏe học đường, phòng tránh bệnh tật
- Các nội dung có liên quan đến nội dung chăm sóc, nuôi dưỡng
1.2.3.3. Phương pháp, phương tiện chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ
mầm non
Giảng giải, đàm thoại, quan sát, trực quan, thực hành, luyện tập,

động viên, khuyến khích.
1.2.3.4. Hình thức tổ chức chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ mầm non
Xây dựng thực đơn thay đổi phù hợp. Tổ chức nấu ăn; Tổ chức
hoạt động ăn, ngủ; Tổ chức hoạt động chơi.
1.3. Quản lý hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ trong
trường mầm non
1.3.1.Nguyên tắc quản lý hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ
trong trường mầm non
- Đảm bảo tính mục đích và tính tư tưởng
- Nguyên tắc tập trung dân chủ
- Đảm bảo tính khoa học và tính thực tiễn
- Kết hợp hài hoà giữa lợi ích cá nhân và lợi ích tập thể xã hội
- Kết hợp quản lý theo ngành với quản lý theo địa phương và
từng lãnh thổ - Đảm bảo hiệu quả kinh tế
1.3.2. Vai trò quản lý hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ
trong các trường Mầm non
- Hiệu trưởng phải thực hiện tốt công tác tuyển sinh
- Hiệu trưởng cần sử dụng phối hợp các biện pháp:
- Hiệu trưởng là người xây dựng kế hoạch chăm sóc, nuôi dưỡng
trẻ ở trường mầm non.
- Hiệu trưởng là người huy động mọi nguồn lực để thực hiện các
nhiệm vụ chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ.
- Hiệu trưởng là người chỉ đạo các hoạt động chăm sóc, nuôi
dưỡng trẻ.
- Hiệu trưởng là người kiểm tra,đánh giá kết quả của hoạt động
CSND trẻ.

8



1.3.3. Nội dung quản lý hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ ở
trường mầm non
1.3.3.1. Lập kế hoạch quản lý công tác chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ
Mầm non
Kế hoạch quản lý hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ trường
mầm non cần đảm bảo các nội dung cơ bản:
- Xác định mục tiêu (làm gì - What?): Chăm sóc nuôi dưỡng tất
cả các trẻ thuộc phạm vi quản lý của nhà trường ...
- Xác định nội dung (Ai làm - Who?): Chăm sóc nuôi dưỡng trẻ
theo độ tuổi, nhóm lớp, đảm bảo công khai, có hiệu quả trong công tác
quản lý trẻ.
- Lựa chọn phương thức (Làm như thế nào - How?): Thực hiện
theo đúng quy trình chăm sóc nuôi dưỡng trẻ. Nêu rõ các nguồn hỗ trợ,
phục vụ cho công tác chăm sóc, nuôi dưỡng đảm bảo hiệu quả.
- Thời gian (Khi nào làm - When?): Phân công thời gian cụ thể,
rõ ràng, khoa học
- Địa điểm (Làm ở đâu - Where?): Các đơn vị trong nhà trường,
các GV tiến hành chăm sóc nuôi dưỡng trẻ tại trường, lớp.
1.3.3.2. Tổ chức, bố trí nhân sự thực hiện kế hoạch chăm sóc,
nuôi dưỡng trẻ ở trường mầm non
Các nội dung chính cần thực hiện là: Nắm chắc năng lực của
từng GV, NV trong nhà trường với từng mảng hoạt động chăm sóc nuôi
dưỡng trẻ.
- Phân công, phân nhiệm cho cán bộ, giáo viên một cách rõ ràng,
phù hợp với năng lực chuyên môn và trình độ của cán bộ, giáo viên.
- Huy động mọi nguồn lực để tổ chức hoạt động chăm sóc, nuôi
dưỡng trẻ.
- Phối hợp với bệnh viện để thực hiện khám sức khỏe định kỳ
cho trẻ.
- Phối hợp với cơ quan chức năng quản lý an toàn thực phẩm để

tư vấn hướng dẫn về chế độ dinh dưỡng và an toàn thực phẩm cho trẻ.
- Phối hợp với cha mẹ học sinh để huy động nguồn tài chính
nhằm đảm bảo chế độ dinh dưỡng cho trẻ.
- Phối hợp với chính quyền địa phương và các cơ quan an ninh
nhằm đảm bảo về vấn đề an ninh trật tự nơi trường đóng.
- Thực hiện triển khai các chương trình hành động trong nhà
trường nhằm đảm bảo an toàn cho trẻ về mọi mặt vv...

9


- Huy động mọi nguồn nhân lực, cơ sở vật chất, tài chính và
thông tin để thực hiện kế hoạch chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ
- Phối hợp với gia đình và các lực lượng khác trong CSND trẻ
1.3.3.3. Chỉ đạo thực hiện kế hoạch chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ ở
trường mầm non
- Chỉ đạo thực hiện chế độ sinh hoạt hàng ngày của trẻ
- Chỉ đạo công tác nuôi dưỡng.
- Chỉ đạo việc chăm sóc tốt bữa ăn cho trẻ và cho trẻ uống nước
đầy đủ, đặc biệt là mùa hè
- Chỉ đạo công tác chăm sóc sức khỏe và đảm bảo an toàn cho trẻ
- Chỉ đạo thực hiện phòng tránh dịch bệnh cho trẻ
1.3.3.4. Kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động nuôi dưỡng, chăm
sóc trẻ
Kiểm tra định kỳ sức khoẻ trẻ em: 02 lần trong một năm học.
Theo dõi biểu đồ tăng trưởng của trẻ em: Cụ thể 3 tháng cân
chấm biểu đồ tăng trưởng cho trẻ một lần, 6 tháng đo chấm biểu đồ tăng
trưởng một lần.
Đánh giá sự phát triển của trẻ em: Căn cứ quy định về chuẩn
phát triển trẻ em theo độ tuổi do Bộ GD&ĐT ban hành đánh giá theo

chủ đề kế hoạch đưa ra và cuối mỗi năm học. Trẻ em khuyết tật học hoà
nhập được đánh giá sự tiến bộ dựa vào mục tiêu kế hoạch giáo dục cá
nhân.
Kiểm tra việc đánh giá sự phát triển của trẻ em: Căn cứ quy định
về chuẩn phát triển trẻ em theo độ tuổi do Bộ GD&ĐT ban hành.
Tổ chức đánh giá GV về việc thực hiện hoạt động chăm sóc,
nuôi dưỡng Kiểm tra, quản lý hồ sơ giáo viên và hồ sơ trẻ mầm non.
1.4. Yếu tố ảnh hưởng tới việc quản lý hoạt động chăm sóc,
nuôi dưỡng trẻ trong trường mầm non
1.4.1. Yếu tố chủ quan
- Yếu tố nhận thức của CBQL, GV về vị trí, tầm quan trọng và
các năng lực, kỹ năng trong tổ chức hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ.
- Yếu tố từ phía trẻ mầm non: Khả năng nhận thức của trẻ; Hứng
thú nhận thức, thái độ, tinh thần của trẻ.
- Yếu tố người giáo viên: Năng lực của giáo viên, kỹ thuật,
phương pháp truyền đạt của giáo viên, tâm huyết của người giáo viên
1.4.2. Yếu tố khách quan
- Chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước, của ngành.

10


- Quan điểm của gia đình đối với vấn đề chăm sóc, nuôi dưỡng
trẻ.
- Mối quan hệ tốt trong sự phối hợp chặt chẽ giữa nhà trường và
gia đình là một nhiệm vụ quan trọng của trường mầm non.
- Cơ sở vật chất, đồ dùng, phương tiện, môi trường sư phạm
đóng vai trò vô cùng quan trọng trong chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ.
Kết luận chương 1
Chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ được thực hiện thông qua các hoạt

động trong trường mầm non dựa trên mục tiêu chăm sóc giáo dục trẻ
mầm non, xuất phát từ yêu cầu phát triển toàn diện của trẻ, nhu cầu thực
tế từ phụ huynh và xã hội.
Chương 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CHĂM SÓC,
NUÔI DƯỠNG TRẺ TRONG CÁC TRƯỜNG MẦM NON
QUẬN LONG BIÊN, HÀ NỘI
2.1. Vài nét khái quát về kinh tế, xã hội và giáo dục mầm non
quận Long Biên, Hà Nội
2.1.1. Điều kiện kinh tế, xã hội quận Long Biên, Hà Nội
Quận Long Biên chính thức được thành lập theo Nghị Định
132/2003/NĐ-CP và đi vào hoạt động từ ngày 01/01/2004. 13 năm qua,
kinh tế của quận có mức tăng trưởng khá, tốc độ bình quân 20%/năm. Cơ
cấu kinh tế chuyển dịch đúng định hướng công nghiệp – tiểu thủ công
nghiệp – thương mại dịch vụ - nông nghiệp. Công tác quy hoạch, quản lý
đô thị được coi trọng, hoành thành quy hoạch 1/2000, tập trung giải
phóng mặt bằng thực hiện các dự án trọng điểm (đường vành đai 3,
đường dẫn cầu Vĩnh Tuy, đường 5 kéo dài, đường Ngọc Thụy – Ngô Gia
Tự…). Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị, xây dựng nhiều
khu đô thị mới (Việt Hưng, Phúc Đồng, Thạch Bàn…).
2.1.2. Tình hình giáo dục mầm non quận Long Biên, Hà Nội
UBND Quận đã ban hành và tập trung chỉ đạo triển khai: Kế
hoạch số 279/KH-UBND ngày 02 tháng 10 năm 2015 về các nhiệm vụ
trọng tâm thực hiện đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo quận
năm học 2015-2016; Quyết định số 3295/QĐ-UBND ngày 24/4/2015 về

11


việc thí điểm mô hình trường học điện tử (MHTHĐT) dành cho các

trường mầm non, tiểu học, trung học cơ sở( MN, TH, THCS) trên địa
bàn quận Long Biên giai đọan 2015-2016; Kế hoạch số 159/KH-UBND
về triển khai thí điểm MHTHĐT dành cho các trường MN, TH, THCS
công lập trên địa bàn quận năm 2015-2016; Chỉ đạo 100% các trường
MN, TH, THCS trên địa bàn quận xây dựng và triển khai hiệu quả chất
lượng giáo dục toàn diện (GDTD) với 3 nhiệm vụ trọng tâm: Quản lý tốt
- Dạy tốt – Học tốt.
2.2. Thực trạng công tác chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ trong các
trường mầm non quận Long Biên, Hà Nội
Đánh giá thực trạng hoạt động CSND trẻ trong các trường mầm
non quận Long Biên, thành phố Hà Nội, tôi sử dụng phương pháp điều
tra bằng phiếu hỏi, kết hợp với tổng kết kinh nghiệm công tác và những
nhận định đánh giá khách quan của tác giả nghiên cứu. Số lượng phiếu
điều tra được phát là 200, bao gồm: 50 cán bộ quản lý (Hiệu trưởng, các
phó Hiệu trưởng), 150 giáo viên, nhân viên tại các trường MN trên địa
bàn Quận. Tất cả các phiếu điều tra thu về đều được các đối tượng được
hỏi trả lời đầy đủ các nội dung.
2.3. Thực trạng quản lý hoạt động chăm sóc nuôi dưỡng trẻ
trong trường mầm non quận Long Biên, Hà Nội
2.3.1. Thực trạng nhận thức của cán bộ giáo viên về tầm quan
trọng của công tác quản lý hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ ở
trường mầm non
Bảng 2.8. Tổng hợp kết quả khảo sát về nhận thức của
CBGVNV các trường MN về tầm quan trọng của QL hoạt động CSND
trẻ
Mức độ
Đối tượng

Rất
quan trọng

SL
32
75

%
64
50

Quan
trọng
SL
14
42

Ít
quan trọng

Không
quan trọng

%
SL
%
SL
%
CBQL
28
4
8
0

0
GV, NV
28
20
13,3
13
8,7
Nguồn : kết quả điều tra từ bảng hỏi
Qua kết quả khảo sát được tổng hợp tại bảng 2.8 cho thấy rằng
hầu hết các CBGVNV đã có nhận thức khá rõ nét về vai trò, tầm quan

12


trọng của công tác quản lý đối với các hoạt động CSND trẻ. Tuy nhiên
vẫn tồn tại một số CBGV cố tình làm sai do thiếu ý thức nghề nghiệp
hoặc ngại khó, ngại khổ. Chính vì vậy cần có biện pháp tuyên truyền,
vận động cũng như quản lý sát sao các hoạt động CSND để thực sự nâng
cao chất lượng.
2.3.2. Các nội dung quản lý hoạt động chăm sóc nuôi dưỡng
trẻ tại các trường mầm non
- Lập kế hoạch chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ
- Tổ chức thực hiện kế hoạch chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ
- Chỉ đạo công tác chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ
- Kiểm tra, đánh giá việc CSND trẻ: Công tác kiêm tra, đánh giá
cũng rơi vào tình trạng hình thức, một số trường đánh giá thiếu thực tế.
2.2.3.1. Thực trạng công tác lập kế hoạch quản lý hoạt động
chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ ở các trường mầm non quận Long Biên, HN
CBQL các trường mầm non quận Long Biên đã xây dựng kế
hoạch quản lý công tác chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ tốt. Kế hoạch xây

dựng cơ sở vật chất trang thiết bị phục vụ cho công tác CSND trẻ và kế
hoạch phối hợp với phụ huynh đều đạt cao. Tuy nhiên các nội dung kế
hoạch ở mức khá, trung bình vẫn còn chiếm tỷ lệ cao và kế hoạch y tế,
kế hoạch phối hợp với phụ huynh vẫn còn một số trường ở mức yếu. Do
vậy việc xây dựng kế hoạch quản lý công tác chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ
cần phải được các nhà quản lý quan tâm thực hiện toàn diện các mặt,
nâng cao chất lượng hơn nữa.
2.3.2.2. Thực trạng công tác tổ chức thực hiện kế hoạch chăm
sóc, nuôi dưỡng trẻ của cán bộ giáo viên nhân viên các trường mầm
non quận Long Biên, Hà Nội
Lãnh đạo các trường mầm non quận Long Biên đã sử dụng và
thực hiện rất tốt các biện pháp quản lý công tác chăm sóc, nuôi dưỡng
trẻ: Biện pháp chỉ đạo tổ chức thực hiện các nội dung chăm sóc, nuôi
dưỡng trẻ 87,8% cán bộ quản lý thực hiện tốt. Biện pháp kiểm tra Đánh giá 84,6 % cán bộ quản lý thực hiện tốt, tuy nhiên biện pháp
giám sát thu thập thông tin thường xuyên về công tác chăm sóc nuôi
dưỡng có 26,1 % cán bộ quản lý thực hiện còn yếu. Biện pháp xây
dựng kế hoạch 43,8% cán bộ quản lý thực hiện chưa tốt. Biện pháp tìm
hiểu học sinh 43% cán bộ quản lý thực hiện chưa tốt. Do vậy cần phải
nghiên cứu các biện pháp quản lý một cách kỹ lưỡng, khoa học và cán

13


bộ quản lý các trường mầm non quận Long Biên cần áp dụng thực hiện
thật hiệu quả.
2.3.2.3. Thực trạng công tác chỉ đạo thực hiện hoạt động chăm
sóc, nuôi dưỡng trẻ của Hiệu trưởng trường mầm non quận Long Biên,
Hà Nội
Hiệu trưởng các trường MN quận Long Biên, Hà Nội đã chỉ
đạo thực hiện công tác CSND trẻ vẫn còn những mặt hạn chế. Trong

các nội dung chỉ đạo, CBQL các trường cần thực hiện tốt hơn nữa ở nội
dung thực hiện các chuyên đề và nội dung chăm sóc sức khỏe và đảm
bảo an toàn cho trẻ. Do vậy, các trường cần tiếp tục quan tâm, chỉ đạo
thực hiện CSND trẻ theo hướng nâng cao chất lượng hơn nữa.
2.3.2.4. Thực trạng công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động
chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ ở các trường mầm non quận Long Biên, Hà
Nội
Hiệu trưởng các trường mầm non quận Long Biên đã thực hiện
rất tốt công tác kiểm tra hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ. Hiệu
trưởng thường xuyên phối hợp với các lực lượng kiểm tra định kỳ,
kiểm tra thường xuyên và kiểm tra đột xuất các hoạt động chăm sóc,
nuôi dưỡng trẻ của giáo viên. Kết quả cho thấy việc giám sát dự giờ
thăm lớp thường xuyên hay kiểm tra đột xuất định kì vẫn còn đến gần
20% cho rằng được thực hiện còn yếu. Bên cạnh đó việc tham gia giám
sát, kiểm tra của các ban ngành đoàn thể trong nhà trường còn rất yếu
thiếu tính đồng bộ và định hướng cụ thể.
Khi trò chuyện với cán bộ quản lý cho thấy khó khăn của hiệu
trưởng trong hoạt động giám sát việc giao nhận thực phẩm của nhà
cung cấp chỉ xác định được về số lượng thực phẩm, đánh giá cảm quan
về độ tươi ngon, tuy nhiên về mặt an toàn thực phẩm là rất khó xác
định vv...
2.4. Đánh giá chung về thực trạng quản lý hoạt động chăm
sóc, nuôi dưỡng trẻ trong các trường mầm non quận Long Biên, Hà
Nội
2.4.1. Những mặt tích cực
- GDMN quận Long Biên đang ngày được các cấp lãnh đạo quan
tâm và có nhiều đầu tư về kinh phí cho các nhà trường thuận lợi trong
hoạt động. Cơ sở vật chất và các phương tiện CSND trẻ ngày một tốt hơn.
- Công tác CSND trẻ là hoạt động cơ bản của các nhà trường.
CBGV đa phần đều hiểu được tầm quan trọng của công tác này và quan


14


tâm làm sao để có thể nâng cao được chất lượng, hiệu quả công tác này
trong thực tiễn.
- Đội ngũ CBQL, GV và nhân viên cơ bản đáp ứng tốt về trình
độ chuyên môn, nghiệp vụ theo chuẩn nghề nghiệp.
- Chất lượng hoạt động CSND trẻ được nâng cao
2.4.2. Những mặt hạn chế
- Trong đội ngũ CBQL, GV, NV còn có những cá nhân chưa
thực sự tâm huyết trong công việc. Nhiều người chưa thực sự tích cực
trong việc cải tiến phương pháp quản lý cũng như cách làm việc, ngại
phải đổi mới, phải học hỏi.
- Nhiều CBGVNV còn có những hạn chế nhất định, chưa tích cực
học hỏi nâng cao nhận thức cũng như trình độ sư phạm, nhiều kỹ năng
chưa được quan tâm rèn luyện, chưa thực hiện tốt đáp ứng với yêu cầu của
đổi mới giáo dục.
- Sĩ số học sinh trong một lớp quá đông, cơ sở vật chất nhiều
trường chưa thực sự đáp ứng yêu cầu giáo dục nên đã tạo ra những hạn
chế lớn.
2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế
2.4.3.1. Nguyên nhân khách quan
- Sự thay đổi của môi trường kinh tế, xã hội của đất nước, địa
phương;
- Sự thay đổi trong chương trình về mục tiêu, nội dung, phương
pháp, chương trình, tài liệu… với trình độ đội ngũ CBQL, GV, NV chưa
thực sự đồng bộ đã đặt ra cho công tác chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ mầm
non trước những thách thức, yêu cầu mới phù hợp với xu hướng của thời
đại.

- Chế độ đãi ngộ, chính sách giành cho CBGV, CNV trong
ngành MN còn quá ít ỏi mà áp lực nghề nghiệp quá cao, thời gian làm
việc dài, quá vất vả.
- Sĩ số trẻ quá đông/lớp
2.4.3.2. Nguyên nhân chủ quan
- Vấn đề bồi dưỡng và tự bồi dưỡng trong đội ngũ CBQL, GV,
NV còn có phần hạn chế, chưa thích ứng kịp với những thay đổi của xu
thế đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục hiện nay.
- Các nguồn lực, sự liên kết nguồn lực phục vụ hoạt động chăm
sóc, nuôi dưỡng trẻ MN chưa đáp ứng tốt cho việc triển khai, thực hiện
các hoạt động đó.

15


Tổng kết chương 2
Về các yếu tố ảnh hưởng đến thực trạng quản lý hoạt động chăm
sóc, bồi dưỡng trẻ trường mầm non trên địa bàn quận Long Biên, Hà
Nội; các yếu tố chủ quan về phía người Hiệu trưởng được có ảnh hưởng
nhiều hơn so với các yếu tố khách quan từ phía các GV, hay Phòng
GD&ĐT. Đặc biệt, yếu tố Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ quản lý của
cán bộ quản lý là yếu tố được đánh giá là ảnh hưởng nhiều nhất.
Chương 3
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CHĂM SÓC,
NUÔI DƯỠNG TRẺ TRONG TRƯỜNG MẦM NON
QUẬN LONG BIÊN, HÀ NỘI
3.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp
3.1.1. Nguyên tắc tính kế thừa và phát triển
Giáo dục là một hiện tượng đặc biệt của xã hội loài người và chỉ có ở
con người nên đã đúc kết được nhiều kinh nghiệm quý báu chuyển giao từ

thế hệ này sang thế hệ khác, từ quốc gia này sang quốc gia khác. Vì vậy, kế
thừa, vận dụng những tinh hoa mang giá trị truyền thống tốt đẹp về giáo dục
và con người của cha ông ta và của các nhà giáo dục nổi tiếng thế giới từ
các thời đại xa xôi và cả hôm nay là điều hoàn toàn cần thiết theo quan
điểm "Ôn cố tri tân" nhằm xây dựng được các biện pháp CSND trẻ MN
phù hợp với đối tượng, có giá trị khoa học cao, nhằm thực hiện các mục tiêu
đã được xác định của giáo dục mầm non.
3.1.2. Nguyên tắc tính phù hợp
Với đặc điểm tâm, sinh lý của trẻ MN, đây là độ tuổi về sinh lý
trẻ phát triển khá nhanh nên đòi hỏi chế độ dinh dưỡng cho trẻ phải được
đảm bảo. Các thao tác vận động của cơ thể trẻ đang dần hoàn thiện, tuy
nhiên sự phối hợp các vận động của các nhóm cơ và các giác quan trẻ
còn chưa nhịp nhàng. Trẻ còn khó khăn khi cùng một lúc phải phối hợp
các giác quan và các nhóm cơ. Để chuẩn bị cho hoạt động học tập sau
này việc rèn luyện về thể chất cho trẻ vô cùng quan trọng. Biện pháp
nâng cao chất lượng chăm sóc nuôi dưỡng trẻ tại các trường MN quận
Long Biên, Hà Nội được đề xuất trên cơ sở lý luận và thực tiễn, phù hợp
với yêu cầu, nội dung, mục tiêu cụ thể của nhiệm vụ chăm sóc, nuôi

16


dưỡng trẻ, đặc điểm tâm, sinh lý lứa tuổi và phải đảm bảo nguyên tắc,
quan điểm chăm sóc, GD trẻ lứa tuổi MN.
3.1.3. Nguyên tắc tính hệ thống
Các biện pháp đề xuất phải có tính hệ thống, liên kết chặt chẽ với
nhau có mối quan hệ tương tác lẫn nhau theo chức năng, nhiệm vụ. Tuy
nhiên mỗi biện pháp đều phải có một sức mạnh đặc thù tác động đến sự
biến đổi của đối tượng hướng đến mục đích đã được xác định không có
giải pháp nào là vạn năng, đa trị cả. Do đó, người nghiên cứu phải đứng

trên tầm cao mới có cái nhìn khái quát để đề ra các biện pháp cho việc
khắc phục những yếu kém còn tồn tại; các biện pháp nhằm nâng cao
nhận thức, thái độ, tình cảm hành vi, hoạt động tích cực của khách thể
quản lý.
3.1.4. Nguyên tắc tính cấp thiết, tính khả thi
Biện pháp quản lý công tác chăm sóc, nuôi dưỡng là cách làm,
cách quản lý, cách giải quyết những vấn đề thuộc phạm vi công tác
CSND nhằm đạt những yêu cầu của nội dung công tác CSND góp phần
nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện trong các nhà trường mầm non
trên địa bàn quận. Các biện pháp được đề xuất trước hết nhằm khắc phục
nguyên nhân từ việc yếu kém được xác định trong quá trình vận hành,
phải có tác động phù hợp, mạnh mẽ tạo lên những chuyển biến tích cực
để thực hiện những mục tiêu quan trọng, cơ bản đã được chủ thể lựa
chọn. Vì vậy, mỗi biện pháp đều phải mang hai giá trị là tính cần thiết và
tính khả thi
3.2. Biện pháp quản lý hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ
trong trường mầm non quận Long Biên, Hà Nội
3.2.1. Nâng cao nhận thức cho CBQL, GV, NV các trường
mầm non về vai trò, tầm quan trọng của hoạt động chăm sóc, nuôi
dưỡng trẻ mầm non
3.2.1.1. Mục tiêu của biện pháp
Nhằm giúp đội ngũ CBQL, GV, NV các trường MN có nhận
thức đầy đủ về vai trò, tầm quan trọng của công tác chăm sóc, nuôi
dưỡng trẻ. Giúp CBQL, GV, NV trong nhà trường ý thức được nâng cao
chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ chính là góp phần phát triển tương
lai của đất nước
3.2.1.2. Nội dung và cách tiến hành
Tuyên truyền vận động khuyến khích các CBQL, GV, NV tích
cực tham gia học tập nâng cao trình độ cũng như nhận thức bản thân.


17


Thường xuyên tổ chức các buổi sinh hoạt chuyên môn, hội thảo theo
chuyên đề, mời các giảng viên có kinh nghiệm hướng dẫn, bồi dưỡng.
Mỗi buổi sinh hoạt cố gắng thay đổi hình thức tạo sự hứng thú cho người
tham gia. Tạo điều kiện và hỗ trợ kinh phí để mọi ngƯời hào hứng học
tập, có chế độ chính sách đãi ngộ hợp lý với kết quả làm việc của các cá
nhân.
Hiệu trưởng phải luôn tiên phong, đi đầu trong việc lĩnh hội và
nắm bắt, xây dựng chiến lược, cũng như đưa ra kế hoạch định hướng các
hoạt động của mỗi tổ, bộ phận trong nhà trường.Cập nhật và nắm vững,
các hệ thống văn bản, chủ trương, chính sách, trong giai đoạn mới.
Phát tài liệu, các văn bản, các quy định để nâng cao nhận thức
cho GV, NV trong các cuộc họp, sinh hoạt tổ chuyên môn.... để từ đó họ
thấy được vai trò, trách nhiệm của mình.
Tổ chức các chuyên đề về những nội dung của công tác chăm
sóc nuôi dưỡng
3.2.1.3. Các điều kiện để thực hiện biện pháp
Đội ngũ CBQL các trường đứng đầu là Hiệu trưởng phải luôn
gương mẫu đi đầu trong mọi hoạt động.
Quan tâm bồi dưỡng đội ngũ giáo viên, luôn sâu sát nắm vững
tâm tư, nguyện vọng chính đáng của các nhân để có biện pháp khuyến
khích, khích lệ lòng nhiệt tình công việc, ý thức trách nhiệm của mỗi cá
nhân.
Xây dựng các nội qui, qui chế và chế tài làm việc sao cho phù
hợp.
3.2.2. Tổ chức đào tạo lại, bồi dưỡng cho cán bộ giáo viên
nhân viên về kỹ năng lập kế hoạch tổ chức, thực hiện chăm sóc, nuôi
dưỡng trẻ mầm non

3.2.2.1. Mục tiêu của biện pháp
Lập kế hoạch là việc làm hết sức cần thiết, làm việc gì muốn
thành công cũng cần có kế hoạch cụ thể, chính vì vậy cần đặc biệt quan
tâm tới công tác đào tạo bồi dưỡng lập kế hoạch trong CSND trẻ. Cần
động viên khuyến khích tạo điều kiện cho thành viên trong trường được
học tập để nâng cao trình độ. Xây dựng chiến lược bồi dưỡng việc lập kế
hoạch sao cho sát với thực tế, có sự đầu tư cho lập kế hoạch theo từng
giai đoạn.
3.2.2.2. Nội dung và cách thực hiện biện pháp

18


Hiệu trưởng nhà trường cần quan tâm tới việc xây dựng kế hoạch
bồi dưỡng các nội dung theo giai đoạn
Mời chuyên gia tâm lý, sinh lý (giảng viên bộ môn tâm lý học,
sinh lý học ở các trường cao đẳng, trường đại học), chuyên gia dạy kỹ
năng sống, các bác sỹ có chuyên môn nhi... về tập huấn, bổ sung kiến
thức cho đội ngũ CBQL, GV, NV.
Tổ chức hội thảo, sinh hoạt chuyên môn bồi dưỡng với nhiều
hình thức đa dạng, phong phú
Giúp giáo viên trang bị thêm kiến thức, giải quyết những tình
huống mà thực tiễn công tác chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ gặp phải.
Các kỹ năng cụ thể cần tập trung tập huấn: Kỹ năng tìm hiểu đặc
điểm tâm, sinh lý trẻ; xây dựng kế hoạch, giáo dục kỹ năng sống; tổ chức
các hoạt động ăn, ngủ, vệ sinh; tổ chức khám sức khỏe, cân, đo, vào biểu
đồ tăng trưởng; phối hợp với các lực lượng giáo dục khác; đánh giá kết
quả CSND…
Ban Giám Hiệu nhà trường cùng các tổ chuyên môn họp bàn,
xây dựng kế hoạch lựa chọn các nội dung lồng ghép kỹ năng sống phù

hợp.
3.2.2.3. Điều kiện thực hiện biện pháp
Lãnh đạo nhà trường, đặc biệt là đ/c Hiệu trưởng phải luôn là
người tiên phong tích cực học tập, ủng hộ các giải pháp cải tiến nâng cao
chất lượng chăm sóc nuôi dạy trẻ.
Lãnh đạo nhà trường phải nhận thức sâu sắc về vai trò, tầm quan
trọng của hoạt động đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn.
Xây dựng kế hoạch đầu tư kinh phí cần thiết để thực hiện
Chế độ cho công tác bồi dưỡng phù hợp, được tạo điều kiện
thuận lợi để bồi dưỡng học tập nâng cao trình độ
3.2.3. Đổi mới kiểm tra, đánh giá hoạt động chăm sóc nuôi
dưỡng trẻ mầm non
3.2.3.1. Mục đích biện pháp
Công tác kiểm tra, đánh giá luôn là một nội dung hết sức quan
trọng trong quy trình quản lý hoạt động công tác chăm sóc, nuôi dưỡng
trẻ của người Hiệu trưởng trường mầm non.
3.3.2. Nội dung và cách tiến hành
- Luôn sát sao trong công tác chỉ đạo kiểm tra, quản lý cần khoa
học hiệu quả, không né tránh, và đặt ra các yêu cầu phù hợp với xu thế
giáo dục mới

19


- Đánh giá việc tuyên truyền, phổ biến kiến thức khoa học về
chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ cho các bậc phụ huynh học sinh.
- Chỉ ra được cho giáo viên, nhân viên phương hướng, biện pháp
khắc phục những tồn tại, thiếu sót, bồi dưỡng cho giáo viên và cho chính
hiệu trưởng, những kinh nghiệm hay trong quản lý.
- Lắp đặt hệ thống Camera tại các lớp để giám sát hoạt động của

cô và trẻ cũng như tuyên truyền các hoạt động trong ngày của trẻ để phụ
huynh được theo dõi cũng như kịp thời nắm bắt.
- Việc kiểm tra phải có kế hoạch cụ thể, kế hoạch kiểm tra
phải nêu được mục tiêu, yêu cầu, nội dung, hình thức, phương pháp
kiểm tra và thời gian tiến hành, kế hoạch kiểm tra và thời gian tiến hành,
kế hoạch kiểm tra định kỳ cần công bố công khai để mọi ngƯời thực
hiện việc theo dõi kết quả.
- Phải đảm bảo tính khách quan, chính xác trong kiểm tra.
- Phải có chuẩn đánh giá thích hợp với từng nội dung kiểm tra.
- Phải đảm bảo tính dân chủ, công khai trong kiểm tra.
- Phải đảm bảo tính linh hoạt đồng bộ và tính liên tục hệ thống.
- Kiểm tra phải dẫn đến tác động điều chỉnh hoạt động chăm sóc,
nuôi dưỡng trong trường.
- Kiểm tra việc thực hiện các hoạt động: tổ chức hoạt động ăn,
hoạt động ngủ, hoạt động lao động, hoạt động chơi, hoạt động vệ sinh,
kiểm tra kỹ năng của trẻ trên các hoạt động và các tình huống sư phạm.
- Kiểm tra việc thực hiện 71/573 hồ sơ, sổ sách của GV, NV và
bài lưu của trẻ
3.2.3.3. Điều kiện thực hiện biện pháp
- Lãnh đạo nhà trường phải coi đây là một nhiệm vụ quan trọng
trong công tác quản lý nhà trường, xây dựng kế hoạch hàng năm, được
thực hiện thường xuyên, định kỳ hoặc đột xuất.
- Lãnh đạo nhà trường có nghiệp vụ về kiểm tra, đánh giá;
- Phải luôn nghiêm túc trong làm việc, nhiệt tình và có trách
nhiệm.
3.2.4. Phân cấp quản lý cho từng tổ, bộ phận để phát huy năng
lực của từng đơn vị, cá nhân
3.2.4.1. Mục đích biện pháp
Để CSND trẻ một cách hiệu quả toàn diện, cần phải có sự thay
đổi cơ bản trong công tác quản lý, đặc biệt là vai trò tự chủ, tự chịu trách

nhiệm của các bộ phận, để tự giác thực hiện những nhiệm vụ được phân

20


công một cách tốt nhất mà không cần có sự giám sát quá chặt chẽ của
Ban giám hiệu.
3.2.4.2. Nội dung và cách tiến hành
Cần huy động và khích lệ tối đa ý thức trách nhiệm của các Hiệu
phó, các tổ trưởng các bộ phận, người đứng đầu những tổ chức đoàn thể
trong nhà trường, cùng đoàn kết gắn bó và cộng đồng trách nhiệm.
3.2.4.3. Điều kiện thực hiện biện pháp
- Ban giám hiệu phải xây dựng kế hoạch phân công cụ thể cho
từng thành viên. Ra các quyết định thành lập các tổ có tổ trưởng, tổ phó
và các thành viên, yêu cầu hàng tháng tổ chức họp từ 1-2 lần để cùng
nhau đánh giá những mặt đã làm tốt và đưa ra cách khắc phục những
điểm còn tồn tại.
3.2.5. Huy động các nguồn lực trong và ngoài nhà trường
tham gia vào công tác chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ mầm non
3.2.5.1. Mục đích biện pháp
Biện pháp được đề xuất nhằm mục đích huy động các nguồn lực
về con người, tài chính để đầu tư cho hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng
trẻ. Gắn kết trách nhiệm của phụ huynh và toàn xã hội với trường mầm
non.
3.2.5.2. Nội dung và cách tiến hành
- Linh hoạt, khéo léo là yếu tố rất quan trọng đối với người quản
lý.
- Xây dựng kế hoạch xây dựng CSVC và trang thiết bị phù hợp
với thực tế của trường.
- Xây dựng kế hoạch phát triển nhà trường với từng năm học

chính xác số liệu và lập kế hoạch xây dựng CSVC và mua sắm trang thiết
bị qua hàng năm.
3.2.5.3. Điều kiện thực hiện biện pháp
- CBGVNV nhà trường phải quan tâm và nhận thức sâu sắc về
vấn đề này; linh hoạt, sáng tạo, ngoại giao tốt với các tổ chức xã hội và
cơ quan đoàn thể có liên quan để tranh thủ sự ủng hộ nhưng cần làm đúng
qui định.
- Có nguồn kinh phí cần thiết (ngân sách, xã hội hóa…).
- Ban hành được quy chế phối hợp giữa các lực lượng trong thực
hiện nhiệm vụ chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ giữa phụ huynh học sinh với nhà
trường.
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp

21


Trên đây là 05 biện pháp mà tôi đề xuất, góp phần nhằm nâng
cao hiệu quả quản lý hoạt động CSND trẻ trong các trường MN quận
Long Biên, thành phố Hà Nội trong giai đoạn hiện nay. Trong các biện
pháp trên, biện pháp nâng cao nhận thức cho đội ngũ CBQL, GV, NV là
biện pháp định hướng cơ bản, có tính hạt nhân, quyết định đến chất
lượng công tác CSND trẻ. Các biện pháp còn lại giữ vai trò quyết định
trực tiếp đến hiệu quả công tác CSND trẻ.
3.4. Khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi của các biện
pháp
- Mục đích khảo nghiệm: Đánh giá tính cần thiết và tính khả thi
của các biện pháp mà luận văn đã đề xuất.
- Đối tượng khảo nghiệm: Để khảo nghiệm tính cấp thiết và
tính khả thi của các biện pháp chúng tôi tiến hành trƯng cầu ý kiến của
50 CBQL và 150 GV, NV các trường MN trên địa bàn quận Long Biên,

Hà Nội.
- Nội dung khảo nghiệm: Đánh giá mức độ cần thiết và mức độ
khả thi của 05 biện pháp được chúng tôi đề xuất.
- Phương pháp khảo nghiệm: Thông qua trưng cầu ý kiến bằng
phiếu hỏi. Số phiếu thu về: 150 phiếu (150 phiếu này đều được trả lời
đầy đủ, đánh dấu đủ vào các ý được hỏi, nên không có phiếu nào bị loại).
Kết luận chương 3
Thông qua kết quả khảo nghiệm đã khẳng định được tầm quan
trọng sự cần thiết và khả thi của của các biện pháp quản lý hoạt động
chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ của các trường MN quận Long Biên, Hà Nội.
Các biện pháp quản lý hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ ở trường
mầm non không tồn tại đơn lẻ, tách rời nhau.
KẾT LUẬN
Vấn đề CSND ở các trường mầm non nói chung là một vấn đang
thu hút rất nhiều sự chú ý từ dư luận xã hội. Nâng cao chất lượng quản lý
công tác CSND trẻ góp phần tích cực nâng cao chất lượng giáo dục, giúp
cho bậc học MN ngày càng phát triển. Muốn làm được điều này thì mỗi
cá nhân trong ngành MN cần ý thức rõ vai trò trách nhiệm của mình, mà
đặc biệt là Hiệu trưởng đứng đầu nhà trường phải tâm huyết, nghiêm túc

22


đầu tư công sức, thời gian để làm tốt công tác quản lý các hoạt động
trong trường MN góp phần thực hiện thành công mục tiêu giáo dục.
Với nhận thức đó, đề tài đã tập trung nghiên cứu các vấn đề lý
luận và thực tiễn nhằm đề ra những biện pháp có tính khả thi giúp lãnh
đạo các trường trong hoạt động quản lý công tác CSND trẻ.
Về lý luận: Luận văn đã nghiên cứu một cách có hệ thống lý luận
quản lý, quản lý giáo dục, quản lý công tác CSND trẻ, nội dung công tác

CSND trẻ và nội dung quản lý hoạt động này. Việc nghiên cứu phần lý
luận nói trên đã định hướng và xác lập nên cơ sở vững chắc giúp tác giả
nghiên cứu thực trạng và đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao chất
lượng quản lý hoạt động CSND trẻ ở trường mầm non.
Về thực tiễn: Luận văn đã đánh giá một cách khá đầy đủ về thực
trạng quản lý công tác CSND trẻ của lãnh đạo các trường mầm non công
lập quận Long Biên, Hà Nội. Luận văn đã chỉ ra thực trạng quản lý công
tác chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ của lãnh đạo các nhà trường trên các nội
dung quản lý: Lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá. Qua
điều tra cho thấy việc quản lý công tác CSND trẻ của lãnh đạo các nhà
trường chủ yếu do kinh nghiệm cá nhân, học hỏi lẫn nhau, những tài liệu
nghiệp vụ còn ít. Nhiều cá nhân còn ngại học hỏi, đổi mới, thay đổi
phương pháp quản lý.
Trên cơ sở lý luận và thực tiễn, luận văn đã đề xuất 05 biện pháp
nhằm góp phần nâng cao chất lượng quản lý, phong phú thêm các biện
pháp quản lý công tác CSND trẻ ở các trường MN quận Long Biên, Hà
Nội nói riêng và bậc học MN nói chung. Các biện pháp đề xuất nói trên
là kết quả của một quá trình đánh giá, nghiên cứu nghiêm túc, kết hợp
chặt chẽ phương pháp nghiên cứu. Những kết quả khảo nghiệm đã xác
định tính khách quan và tính khả thi của các biện pháp đề xuất. Điều đó
còn cho thấy nội dung luận văn đã đáp ứng được mục đích nghiên cứu và
giải quyết được nhiệm vụ nghiên cứu đề ra.

23


×