VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
PHẠM THỊ MIÊN
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƢỠNG CHUYÊN MÔN
CHO GIÁO VIÊN CÁC TRƢỜNG MẦM NON QUẬN
LONG BIÊN, HÀ NỘI
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60 14 01 14
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS. NGUYỄN KHẮC BÌNH
HÀ NỘI, 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả
trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu trích
dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực.
Tôi xin cam đoan những lời trên đây là hoàn toàn đúng sự thật và tôi xin chịu
toàn bộ trách nhiệm về lời cam đoan của mình.
TÁC GIẢ
Phạm Thị Miên
LỜI CẢM ƠN
Lời cảm ơn đầu tiên và sâu sắc nhất của em xin đƣợc gửi tới thầy giáo, PGS.TS.
Nguyễn Khắc Bình, ngƣời đã rất quan tâm và tận tình giúp đỡ em trong suốt quá trình
làm luận văn. Thầy đã cho em thêm nhiều kiến thức về khoa học quản lý giáo dục
cũng nhƣ giúp em rèn luyện kỹ năng nghiên cứu khoa học.
Em xin trân thành cảm ơn khoa Tâm lý học – Học Viện Khoa học Xã hội cùng
các giảng viên đã giảng dạy em trong quá trình em học tập và nghiên cứu đề tài luận
văn.
Em xin chân thành cảm ơn Phòng Giáo dục và Đào tạo quận Long Biên, BGH
các trƣờng Mầm non trong quận Long Biên, các đồng chí GV các trƣờng mầm non
trong quận Long Biên đã cộng tác, giúp đỡ em trong suốt thời gian thực hiện đề tài.
Em cảm ơn gia đình, bạn bè và các bạn đồng nghiệp đã động viên giúp đỡ em trong
suốt quá trình học tập và hoàn thành đề tài.
Mặc dù đã cố gắng rất nhiều trong học tập, nghiên cứu, hoàn thiện luận văn
nhƣng chắc chắn đề tài còn có thiếu sót. Em rất mong nhận đƣợc sự đóng góp ý kiến
của các thầy cô giáo, đồng nghiệp để đề tài đƣợc tốt hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 18 tháng 08 năm 2017
Tác giả
Phạm Thị Miên
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU………………………………………………………...……………... 1
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƢỠNG
CHUYÊN MÔN CHO GIÁO VIÊN CÁC TRƢỜNG MẦM NON ...................9
1.1. Các khái niệm cơ bản .....................................................................................9
1.2. Trƣờng mầm non và hoạt động bồi dƣỡng chuyên môn cho giáo viên ..... 14
1.3. Nội dung quản lý hoạt động bồi dƣỡng chuyên môn cho giáo viên trƣờng
mầm non ............................................................................................................ 21
1.4. Các yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý hoạt động bồi dƣỡng chuyên môn ..... 25
Kết luận chƣơng 1 ............................................................................................ 25
Chƣơng 2:THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƢỠNG CHUYÊN
MÔN CHO GIÁO VIÊN CÁC TRƢỜNG MẦM NON QUẬN LONG BIÊN,
HÀ NỘI...............................................................................................................27
2.1. Khái quát về vị trí địa lý, kinh tế - xã hội, giáo dục MN ........................... 27
2.2. Tổ chức thực hiện khảo sát ......................................................................... 31
2.3. Thực trạng hoạt động bồi dƣỡng chuyên môn cho giáo viên .................... 32
2.4. Thực trạng quản lý hoạt động bồi dƣỡng chuyên môn cho ....................... 40
2.5. Thực trạng các yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý hoạt động ......................... 47
Kết luận chƣơng 2 .............................................................................................. 49
Chƣơng 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƢỠNG CHUYÊN
MÔN CHO GIÁO VIÊN CÁC TRƢỜNG MẦM NON .................................. 50
3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp ............................................................... 50
3.2. Đề xuất biện pháp quản lý hoạt động bồi dƣỡng chuyên môn cho ............ 51
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp ................................................................. 62
3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp ................... 63
Kết luận chƣơng 3 .............................................................................................. 68
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .................................................................... 69
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Tên viết tắt
Tên đầy đủ
BGD&ĐT
Bộ Giáo dục và Đào tạo
BD
Bồi dƣỡng
CBQL
Cán bộ quản lý
CNH-HĐH
Công nghiệp hoá, hiện đại hoá
CNDVBC
Chủ nghĩa duy vật biện chứng
ĐTB
Điểm trung bình
GVMN
Giáo viên mầm non
HS
Học sinh
KT-XH
Kinh tế - Xã hội
KT
Kỹ thuật
LĐ
Lao động
MN
Mầm non
X
Trung bình
XH
Xã hội
TT
Thứ tự
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU VÀ SƠ ĐỒ
Bảng 2.1. Quy mô và mạng lưới trường, lớp mầm non quận Long Biên ..................... 29
Bảng 2.2. Đối tượng khảo sát thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho
giáo viên các trường Mầm non quận Long Biên, Hà Nội ............................................ 31
Bảng 2.3: Thực trạng nhận thức về hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên
các trường Mầm non quận Long Biên, Hà Nội ........................................................... 33
Bảng 2.4: Thực trạng về nội dung bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên các trường
Mầm non quận Long Biên, Hà Nội .............................................................................. 34
Bảng 2.5: Thực trạng về hình thức bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên các trường
Mầm non công Long Biên, Hà Nội ............................................................................. 35
Bảng 2.6: Thực trạng về phương pháp bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên các
trường Mầm non quận Long Biên, Hà Nội.................................................................. 37
Bảng 2.7: Thực trạng về thời gian bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên trường Mầm
non quận Long Biên, Hà Nội ....................................................................................... 38
Bảng 2.8: Thực trạng nhận thức về quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo
viên các trường Mầm non quận Long Biên, Hà Nội ................................................... 40
Bảng 2.9: Thực trạng lập kế hoạch hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên
các trường mầm non quận Long Biên, Hà Nội ........................................................... 41
Bảng 2.10: Thực trạng tổ chức hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên các
trường Mầm non quận Long Biên, Hà Nội.................................................................. 43
Bảng 2.11: Thực trạng chỉ đạo hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên các
trường Mầm non quận Long Biên, Hà Nội.................................................................. 44
Bảng 2.12: Thực trạng kiểm tra, đánh giá hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo
viên các trường Mầm non quận Long Biên, Hà Nội ................................................... 45
Bảng 2.13: Thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên các
trường Mầm non quận Long Biên, Hà Nội.................................................................. 46
Biểu đồ 2.1: Thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên các
trường mầm non quận Long Biên, Hà Nội .................................................................. 47
Bảng 2.14: Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên
môn cho giáo viên các trường Mầm non quận Long Biên, Hà Nội ............................ 47
Bảng 3.1. Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết của các biện pháp quản lý hoạt động bồi
dưỡng chuyên môn cho giáo viên các trường Mầm non quận Long Biên, Hà Nội ..... 64
Bảng 3.2. Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết của các biện pháp quản lý hoạt động bồi
dưỡng chuyên môn cho giáo viên các trường Mầm non quận Long Biên, Hà Nội ..... 66
Bảng 3.3. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý hoạt
động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên các trường Mầm non quận Long Biên, Hà
Nội ................................................................................................................................ 68
Biểu đồ 3.1. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý hoạt
động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên các trường Mầm non quận Long Biên, Hà
Nội ................................................................................................................................ 69
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Giáo dục mầm non là nền tảng của hệ thống giáo dục quốc dân, do đó giáo viên
mầm non có vị trí, vai trò rất quan trọng. Đổi mới Giáo dục mầm non đã và đang diễn
ra theo xu hƣớng đổi mới chung của Giáo dục và Đào tạo nƣớc nhà đòi hỏi phải nâng
cao chất lƣợng đội ngũ giáo viên mầm non, nâng cao trình độ tay nghề, nghiệp vụ sƣ
phạm của giáo viên mầm non đáp ứng với những đổi mới của giáo dục mầm non hiện
nay. Chỉ thị 40/CT/TW của Ban Bí thƣ Trung ƣơng Đảng khoá IX về việc xây dựng,
nâng cao chất lƣợng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lí giáo dục đã nêu rõ: “Mục tiêu
là xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lí giáo dục được chuẩn hoá, đảm bảo
chất lượng, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đặc biệt chú trọng nâng cao bản lĩnh
chính trị, phẩm chất, lối sống, lương tâm, tay nghề của nhà giáo...”.
Chất lƣợng đội ngũ giáo viên phụ thuộc rất lớn vào vai trò quản lý của Hiệu
trƣởng. Hiệu trƣởng là hạt nhân chủ yếu để ứng dụng khoa học quản lý cải tiến các biện
pháp quản lý để thực hiện mục tiêu của nhà trƣờng. Hiệu trƣởng chịu trách nhiệm trƣớc
Nhà nƣớc tổ chức thực hiện có hiệu quả mục tiêu giáo dục - đào tạo của nhà trƣờng.
Trong những năm gần đây, mạng lƣới trƣờng lớp mầm non đƣợc phát triển rộng
khắp trong cả nƣớc, qui mô phát triển ngày càng tăng, cùng với sự phát triển kinh tế xã hội của đất nƣớc. Các trƣờng mầm non nói chung luôn giữ vai trò nòng cốt, và các
trƣờng mầm non quận Long Biên - Hà Nội nói riêng cũng nằm trong xu thế đó. Tuy
nhiên, trƣớc những yêu cầu mới của sự nghiệp giáo dục thời kì CNH, HĐH, đội ngũ
GV hiện có những bất cập cả về số lƣợng, cơ cấu, hạn chế về trình độ và chƣa đáp ứng
kịp yêu cầu đổi mới giáo dục trong giai đoạn mới. Việc quản lí tốt hoạt động bồi
dƣỡng chuyên môn cho giáo viên của hiệu trƣởng các trƣờng mầm non sẽ góp phần
nâng cao chất lƣợng giáo viên, nâng cao chất lƣợng giáo dục, khẳng định vai trò nòng
cốt của các trƣờng MN.
Trong thời gian qua đã có một số nghiên cứu liên quan đến công tác quản lí của
hiệu trƣởng trƣờng MN, các nghiên cứu đó chủ yếu đề cập đến các nội dung về quản
lý các phƣơng tiện dạy học của giáo viên, quản lý về chất lƣợng chăm sóc - giáo dục
1
trẻ trong trƣờng mầm non, kiểm tra nội bộ các nội dung hoạt động trong nhà trƣờng
vv... Tuy nhiên, những nghiên cứu về quản lí chuyên môn trong trƣờng mầm non của
hiệu trƣởng vẫn còn rất ít và chƣa có công trình nào đi sâu nghiên cứu những biện
pháp quản lí hoạt động bồi dƣỡng chuyên môn của hiệu trƣởng trƣờng mầm non trên
địa bàn quận Long Biên, Hà Nội.
Với các lí do nêu trên, đề tài: “Quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho
giáo viên các trường Mầm non quận Long Biên, Hà Nội” đƣợc lựa chọn nghiên cứu.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
2.1. Nghiên cứu về hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên
Vấn đề phát triển đội ngũ giáo viên đã đƣợc Đảng và Nhà nƣớc ta hết sức quan
tâm. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định: “...Nếu không có thầy giáo thì không có
giáo dục...”. Ngƣời còn chỉ rõ vai trò và ý nghĩa của nghề dạy học. Thực hiện tƣ tƣởng
của Hồ Chủ tịch suốt nửa thế kỷ qua, Đảng và Nhà nƣớc ta đã không ngừng chỉ đạo,
tạo điều kiện thuận lợi cho việc xây dựng và phát triển giáo viên, trong đó có việc
nghiên cứu về đội ngũ giáo viên. Theo đó, nhiều công trình nghiên cứu về đội ngũ giáo
viên đã đƣợc triển khai dƣới sự chỉ đạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Nhiều hội thảo khoa học về chủ đề đội ngũ giáo viên dƣới góc độ quản lý giáo
dục theo ngành, bậc học đã đƣợc thực hiện. Có thể kể đến một số nghiên cứu loại này
của các tác giả: Trần Mạnh Tuất: “Biện pháp bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn cho
đội ngũ giáo viên trường Trung cấp thủy sản I”; Vũ Thị Xuân Liên: “Một số biện
pháp bồi dưỡng nghiệp vụ năng lực quản lý chuyên môn cho hiệu trưởng trường MN
quận 5 – thành phố Hồ Chí Minh”; Hoàng Văn Huân: “Một số biện pháp quản lý hoạt
động tổ chuyên môn của hiệu trưởng các trường THPT huyện Quảng Xương – Thanh
Hóa”; Nguyễn Văn Hiên: “Thực trạng và giải pháp đào tạo bồi dưỡng đội ngũ giáo
viên trung học đáp ứng yêu cầu phát triển sự nghiệp giáo dục và đào tạo Bình Thuận”;
Nguyễn Duy Diễm: “Hiệu trưởng THPT chỉ đạo thực hiện chất lượng bộ môn”;
....Trong các nghiên cứu trên, các tác giả đều nhấn mạnh đến tầm quan trọng của công
tác bồi dƣỡng chuyên môn cho giáo viên nhằm nâng cao trình độ chuyên môn, năng lực
giảng dạy cho đội ngũ này. Tuy nhiên do những nguyên nhân khác nhau, công tác này
2
chƣa đƣợc quan tâm đúng mức; còn nhiều hạn chế, bất cập. Trong thời gian tới cần có
những thay đổi trong quản lý các hoạt động bồi dƣỡng này; góp phần nâng cao chất lƣợng
giáo dục và đào tạo ở nƣớc ta trong thời kỳ mới.
2.2. Nghiên cứu về hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên mầm non
Vấn đề bồi dƣỡng nói chung, bồi dƣỡng giáo viên mầm non nói riêng, từ trƣớc đến
nay đƣợc ngành Giáo dục và Đào tạo cũng nhƣ nhiều nhà nghiên cứu quan tâm và đề cập.
Các công trình nghiên cứu đã chỉ ra những vấn đề xoay quanh hoạt động bồi dƣỡng
chuyên môn cho giáo viên mầm non. Trong những năm gần đây, một số luận văn thạc sĩ
khoa học quản lý giáo dục đã nghiên cứu về vấn đề quản lý giáo viên nhƣ sau:
Tác giả Nguyễn Hữu Lê Duyên với đề tài “Thực trạng hoạt động quản lý việc
bồi dưỡng chuyên môn cho GV ở một số trường MN tại TP Hồ Chí Minh”. Đề tài đã
tiếp cận nghiên cứu về vấn đề xây dựng, bồi dƣỡng, quy hoạch, quản lý, phát triển đội
ngũ giáo viên, đã từng bƣớc củng cố, hoàn thiện dần cơ sở lý luận về xây dựng đồng
thời đề xuất các biện pháp trong việc quản lý, phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh của
địa phƣơng, điều kiện nhà trƣờng mà tác giả đang hoạt động để từng bƣớc củng cố,
đào tạo, bồi dƣỡng đội ngũ này trở thành lực lƣợng chủ yếu nhằm nâng cao hiệu lực
trong giáo dục, quyết định sự phát triển giáo dục. [26]
Đề tài luận văn thạc sĩ Quản lý giáo dục “Biện pháp quản lý hoạt động bồi
dưỡng chuyên môn cho giáo viên của hiệu trưởng trường MN công lập quận Lê Chân,
thành phố Hải Phòng” của tác giả Vũ Thị Thanh Uyên [41] đã tiến hành nghiên cứu
02 cán bộ phòng Giáo dục và Đào tạo và 19 hiệu trƣởng các trƣờng MN công lập trong
Quận, 85 giáo viên MN công tác tại 4 trƣờng MN công lập Hoa Mai, Hoa Hồng, Hoa
Cúc, Hoa Lan thuộc quận Lê Chân để đánh giá thực trạng Công tác quản lý hoạt động
bồi dƣỡng chuyên môn của hiệu trƣởng trƣờng MN công lập trong những năm qua có
những mặt mạnh và đã đạt đƣợc các kết quả nhƣ: Thực trạng những mặt mạnh về quản
lý của hiệu trƣởng đó là trình độ chuyên môn nghiệp vụ tay nghề của giáo viên trong
hoạt động chuyên môn dần đƣợc nâng cao, đáp ứng với đổi mới hình thức tổ chức hoạt
động giáo dục trẻ, bƣớc đầu tiếp cận với chƣơng trình giáo dục MN mới; Số giáo viên
có trình độ đạt chuẩn và trên chuẩn cao, số giáo viên dạy giỏi các cấp ngày càng nhiều;
3
Bên cạnh những mặt mạnh, những thành tích đã đạt đƣợc, công tác quản lý hoạt động
bồi dƣỡng chuyên môn cho giáo viên của hiệu trƣởng các trƣờng MN công lập Quận
Lê Chân còn có những hạn chế nhƣ: Hiệu trƣởng còn lúng túng, bị động trong việc
xây dựng kế hoạch và thực hiện hoạt động bồi dƣỡng đội ngũ giáo viên trƣớc yêu cầu
đổi mới của ngành học; Mỗi đợt bồi dƣỡng hay chu kỳ bồi dƣỡng, sau khi kết thúc các
trƣờng chƣa có kế hoạch tổ chức kiểm tra, đánh giá rút kinh nghiệm kịp thời, chất
lƣợng bồi dƣỡng hạn chế, việc tổ chức thực hành còn qua loa, đại khái; Nội dung bồi
dƣỡng còn chƣa trọng tâm, chƣa đáp ứng với nhu cầu của giáo viên mong muốn (Đặc
biệt việc bồi dƣỡng chƣơng trình giáo dục MN mới vẫn chung chung). Một số nội
dung bồi dƣỡng chƣa phù hợp, mất nhiều thời gian, nội dung bồi dƣỡng năm nay nhắc
lại nội dung bồi dƣỡng năm ngoái... Các trƣờng, đặc biệt là giáo viên và ban giám hiệu
chƣa nhận thức đầy đủ tầm quan trọng và yêu cầu cấp bách của công tác bồi dƣỡng đội
ngũ của đơn vị mình. Các cá nhân giáo viên cũng chƣa nhận thức đầy đủ trách nhiệm
và chƣa chuẩn bị đầy đủ các yếu tố để đón nhận việc bồi dƣỡng nâng cao trình độ
nghiệp vụ chuyên môn, nhiều trƣờng thiếu mũi nhọn chuyên môn, trình độ tay nghề
theo hƣớng đổi mới còn ít sáng tạo, việc ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng
dạy còn hạn chế (đặc biệt giáo viên nhà trẻ); Ban giám hiệu chƣa tích cực kiểm tra
giáo viên có tay nghề yếu để giúp đỡ họ vƣơn lên trong giảng dạy. Đề tài cũng đề xuất
đƣợc 6 biện pháp cần thiết và có tính khả thi cao nhằm nâng cao chất lƣợng đội ngũ
giáo viên MN công lập Quận Lê Chân, đáp ứng với yêu cầu đổi mới của Giáo dục Đào tạo nói chung, giáo dục MN nói riêng.
Tác giả Phan Thị Thảo Hƣơng với nghiên cứu “Các biện pháp quản lý chương
trình bồi dưỡng giáo viên mầm non nhằm nâng cao chất lượng giáo dục mầm non”
[31]. Tác giả đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận liên quan đến quản lý giáo dục,
quản lý chƣơng trình bồi dƣỡng giáo viên MN, từ đó đã tiến hành khảo sát Trƣờng
MN Việt - Bun, Trƣờng MN Phù Đổng (Hà Nội) nhận thức đúng đắn về vị trí, vai trò
của BDGV là thiết thực đối với chất lƣợng GD. Đƣợc sự quan tâm chỉ đạo của thành
phố và của ngành Giáo dục CTBDGV đƣợc triển khai thống nhất từ cấp bộ, sở, phòng,
trƣờng. Các bƣớc tiến hành theo đúng quy trình hợp lý - từ kế hoạch, tổ chức thực
4
hiện; Đội ngũ GV tham gia đông 92%. Tỷ lệ GV đạt chuẩn và trên chuẩn cao, đó là
điều kiện thuận lợi giúp GV tự học tập, tự bồi dƣỡng. Các trƣờng đã cử GVMN tham
gia BDGV coi nhƣ là một tiêu chuẩn thi đua. Mặt yếu của công tác này: tổ chức quản
lý chỉ đạo thực hiện chƣơng trình chƣa bài bản, còn lúng túng, CBQL yếu về quản lý,
chƣa có kế hoạch dài hạn và ngắn hạn (kế hoạch tổng thể và kế hoạch cụ thể). Về QL
hình thức giảng dạy, vẫn sử đụng các phƣơng pháp truyền thống, chƣa đổi mới phƣơng
pháp và cách thức tổ chức lớp (đổng loạt), ít hình thức nhóm và cá nhân.
Tác giả Nguyễn Thị Thanh Thuý với đề tài “Biện pháp quản lý việc sử dụng
phương tiện dạy học của hiệu trưởng trong các trường Mẫu giáo Quận Hai Bà Trưng
–Hà Nội” [29]. Đề tài đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận liên quan đến quản lý việc
sử dụng phƣơng tiện dạy học của hiệu trƣởng trƣờng MN, đồng thời đánh giá đƣợc
thực trạng quản lý việc sử dụng phƣơng tiện dạy học của hiệu trƣởng trong các trƣờng
Mẫu giáo Quận Hai Bà Trƣng –Hà Nội. Từ đó đề xuất các biện pháp để nâng cao hiệu
quả hoạt động này.
Ngoài ra còn có một số đề tài có liên quan đển mảng này nhƣ đề tài “Biện pháp
tăng cường quản lý hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ của Hiệu trưởng các trường MN
quận 3 - Thành phố Hồ Chí Minh” của tác giả Nguyễn Thị Minh Nguyệt [27]. Đề tài
“Quản lý của hiệu trưởng nhằm nâng cao năng lực sư phạm cho GV MN thành phố
Thái Nguyên”, luận văn thạc sĩ Quản lý giáo dục (Tác giả Lƣu Thị Kim Phƣợng,
2009), [24]. “Giải pháp bồi dưỡng chuẩn hóa giáo viên mẫu giáo các tỉnh Duyên hải
miền Trung” của tác giả Nguyễn Huy Thông [25].
“Một số giải pháp quản lý phát triển đội ngũ giáo viên MN trên địa bàn tỉnh Từ
Sơn, tỉnh Bắc Ninh”của tác giả Vũ Đức Đạm [39] đã tiếp cận nghiên cứu về vấn đề
xây dựng, bồi dƣỡng quy hoạch quản lý phát triển đội ngũ giảng viên đã từng bƣớc
củng cố, hoàn thiện dần cơ sở lý luận về xây dựng đồng thời đề xuất các biện pháp
trong việc quản lý, phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh của địa phƣơng, điều kiện nhà
trƣờng mà tác giả đang công tác để từng bƣớc củng cố, đào tạo, bồi dƣỡng đội ngũ này
trở thành lực lƣợng chủ yếu nhằm nâng cao hiệu lực trong giáo dục, quyết định sự phát
triển giáo dục.
5
Tóm lại, qua việc tìm hiểu những nghiên cứu có liên quan ở trên thuộc hƣớng
nghiên cứu của đề tài, chúng tôi tiếp thu, kế thừa những thành tựu nghiên cứu trên và
thấy rằng chƣa có nhiều nghiên cứu về quản lý hoạt động bồi dƣỡng chuyên môn cho
giáo viên các trƣờng MN và cụ thể là nghiên cứu quản lý hoạt động bồi dƣỡng chuyên
môn cho giáo viên các trƣờng MN công lập ở quận Long Biên - Hà Nội chƣa có ai
nghiên cứu. Vì vậy, chúng tôi lựa chọn đề tài này với mong muốn đánh giá đƣợc thực
trạng quản lý hoạt động bồi dƣỡng chuyên môn cho giáo viên các trƣờng MN công lập
ở quận Long Biên và trên cơ sở đó đề xuất các biện pháp có tính cần thiết, tính khả thi
phù hợp với đặc điểm tình hình của quận Long Biên nhằm nâng cao chất lƣợng đội
ngũ GVMN của các trƣờng MN công lập của Quận trong giai đoạn hiện nay.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận về quản lý hoạt động bồi dƣỡng chuyên môn cho
giáo viên mầm non và thực tiễn quản lý hoạt động bồi dƣỡng chuyên môn cho đội ngũ
giáo viên ở các trƣờng MN quận Long Biên, Hà Nội để đề xuất biện pháp nhằm nâng
cao hiệu quả quản lý bồi dƣỡng chuyên môn cho giáo viên MN của Quận trong giai
đoạn hiện nay.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Xác lập cơ sở lý luận về quản lý hoạt động bồi dƣỡng chuyên môn cho giáo
viên MN.
- Đánh giá thực trạng quản lý hoạt động bồi dƣỡng chuyên môn cho giáo viên ở
các trƣờng MN quận Long Biên, Hà Nội.
- Đề xuất biện pháp quản lý hoạt động bồi dƣỡng chuyên môn cho gíáo viên của
hiệu trƣởng trƣờng MN quận Long Biên, Hà Nội.
6
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu.
Biện pháp quản lý hoạt động bồi dƣỡng chuyên chuyên môn cho giáo viên của
hiệu trƣởng trƣờng MN.
4.2. Phạm vi nghiên cứu.
- Địa bàn nghiên cứu: 03 trƣờng MN công lập trên địa bàn quận Long Biên,
thành phố Hà Nội:
+ Trƣờng MN Hoa Thủy Tiên;
+ Trƣờng MN Việt Hƣng;
+ Trƣờng MN Hoa Sen.
- Khách thể điều tra:
+ 03 cán bộ phòng Giáo dục và Đào tạo quận Long Biên;
+ 09 hiệu trƣởng, phó hiệu trƣởng các trƣờng MN công lập của Quận;
+ 90 giáo viên MN công tác tại 3 trƣờng MN công lập của Quận.
- Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 1 năm 2017 đến tháng 6 năm 2017.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
- Luận văn tiếp cận theo chức năng quản lý
- Tiếp cận hệ thống quản lí giáo dục MN tiếp cận theo hệ thống đó là hoạt động
quản lí này từ chủ thể quản lí, đối tƣợng quản lí và các điều kiện thực hiện quản lí bồi
dƣỡng chuyên môn cho GVMN theo chủ đề khác nhau ở các trƣờng MN.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
5.2.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Bao gồm các phƣơng pháp phân tích, tổng hợp, phân loại, hệ thống hoá, khái
quát hoá... các tài liệu lí luận, các công trình nghiên cứu có liên quan để xây dựng cơ sở
lý luận của quản lý bồi dƣỡng chuyên môn cho giáo viên của hiệu trƣởng trƣờng MN.
5.2.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp quan sát
Quan sát hoạt động và công tác quản lý hoạt động bồi dƣỡng chuyên môn của
hiệu trƣởng trƣờng MN.
- Phương pháp điều tra
7
Điều tra bằng phiếu trƣng cầu ý kiến kết hợp với tọa đàm, trao đổi.
- Phương pháp chuyên gia
Phƣơng pháp này dùng để thu thập thông tin và lấy ý kiến về những vấn đề có
liên quan với đề tài nghiên cứu.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm
Phƣơng pháp này dùng để thu thập thông tin về những kinh nghiệm tốt có liên
quan với đề tài,
5.2.3. Phương pháp thống kê toán học
Chủ yếu dùng để xử lý, phân tích, tổng hợp các số liệu thu thập đƣợc.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Về mặt lý luận
Luận văn góp phần làm sáng tỏ về mặt lý luận quản lý hoạt động bồi dƣỡng
chuyên môn cho giáo viên trƣờng MN.
6.2.Về mặt thực tiễn
Đánh giá đƣợc thực trạng quản lý hoạt động bồi dƣỡng chuyên môn cho giáo
viên các trƣờng MN quận Long Biên, Hà Nội, chỉ ra những yếu tố ảnh hƣởng đến quản
lý hoạt động bồi dƣỡng chuyên môn cho giáo viên.
Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động bồi dƣỡng chuyên môn cho giáo
viên các trƣờng MN trên địa bàn Quận.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục, luận
văn đƣợc trình bày trong 3 chƣơng:
- Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động bồi dƣỡng chuyên môn cho
giáo viên trƣờng Mầm non.
- Chƣơng 2: Thực trạng quản lý hoạt động bồi dƣỡng chuyên môn cho giáo viên
các trƣờng Mầm non quận Long Biên, Hà Nội.
- Chƣơng 3: Biện pháp quản lý hoạt động bồi dƣỡng chuyên môn cho giáo viên
các trƣờng Mầm non quận Long Biên, Hà Nội.
8
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƢỠNG
CHUYÊN MÔN CHO GIÁO VIÊN TRƢỜNG MẦM NON
1.1. Các khái niệm cơ bản
1.1.1. Khái niệm về quản lý, quản lý giáo dục
1.1.1.1. Quản lý
Khi xã hội loài ngƣời xuất hiện, một loạt các quan hệ nhƣ quan hệ giữa con
ngƣời với con ngƣời, giữa con ngƣời với thiên nhiên, giữa con ngƣời với xã hội và cả
quan hệ giữa con ngƣời với chính bản thân mình xuất hiện theo. Điều này đã làm nảy
sinh nhu cầu về quản lý. Quản lý là một thuộc tính gắn liền với xã hội ở mọi giai đoạn
phát triển của nó. Ngay từ thủa bình minh của xã hội loài ngƣời, để đƣơng đầu với sức
mạnh to lớn của tự nhiên, để duy trì sự tồn tại và phát triển của mình, con ngƣời phải
lao động chung, kết hợp thành tập thể; điều đó đòi hỏi phải có sự tổ chức, phải có sự
phân công và hợp tác trong lao động, tức là phải có quản lý.
Theo từ điển Tiếng Việt [38], quản lý là hoạt động hay tác động có định hƣớng,
có chủ đích của chủ thể quản lý (ngƣời quản lý) đến khách thể quản lý (ngƣời bị quản
lý) trong một tổ chức làm cho tổ chức vận hành và đạt đƣợc mục đích của tổ chức.
Theo hai tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc và Nguyễn Quốc Chí định nghĩa về quản
lý là: “Quản lý là quá trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng các hoạt
động (chức năng) kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ đạo (lãnh đạo) và kiểm tra” [30].
Nhƣ vậy, “Quản lý không chỉ là một khoa học mà còn là nghệ thuật” và “hoạt
động quản lý vừa có tính khách quan, vừa mang tính chủ quan, vừa có tính pháp luật
của Nhà nước, vừa có tính xã hội rộng rãi; chúng là những mặt đối lập trong một thể
thống nhất”.
Từ những quan niệm trên ta có thể hiểu: Quản lý là tác động có tổ chức, có
hướng đích của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý một cách gián tiếp và trực
tiếp nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra.
Từ đó có thể rút ra một số dấu hiệu bản chất của quản lý nhƣ sau:
9
+ Quản lý là hoạt động bao trùm mọi mặt của đời sống xã hội loài ngƣời, nó có
vai trò điều khiển quá trình lao động và là phạm trù tồn tại khách quan, là tất yếu của
lịch sử.
+ Quản lý là phƣơng thức tốt nhất để đạt đƣợc mục tiêu chung của một nhóm
ngƣời, một tổ chức, một cơ quan hay nói rộng hơn là một nhà nƣớc. Lao động quản lý
là điều kiện quan trọng để làm cho xã hội loài ngƣời tồn tại, vận hành và phát triển.
+ Quản lý bao giờ cũng tồn tại với tƣ cách là một hệ thống gồm các thành phần:
Chủ thể quản lý (ngƣời quản lý, tổ chức quản lý) đề ra mục tiêu, dẫn dắt, điều
khiển các đối tƣợng quản lý để đạt mục tiêu.
Khách thể quản lý (đối tƣợng quản lý) là : Con ngƣời đƣợc tổ chức thành một
tập thể, một xã hội.
Mục tiêu quản lý : Chung cho cả đối tƣợng quản lý và chủ thể quản lý, là căn
cứ để chủ thể quản lý tạo ra các tác động quản lý.
Mục tiêu của quản lý là tạo dựng một môi trƣờng mà trong đó mỗi thành viên
có thể hoàn thành đƣợc mục đích, nhiệm vụ của mình, của nhóm với các giới hạn về
thời gian, tiền bạc, vật chất và sự bất mãn của cá nhân ít nhất.
1.1.1.2. Quản lý giáo dục
Giáo dục là một hoạt động đặc trƣng của lao động xã hội. Đây là hoạt động
chuyên môn nhằm thực hiện quá trình truyền đạt và lĩnh hội kinh nghiệm lịch sử - xã
hội qua các thế hệ, đồng thời là một động lực thúc đẩy sự phát triển xã hội. Để hoạt
động này vận hành có hiệu quả, giáo dục phải đƣợc tổ chức thành các cơ sở, tạo nên
một hệ thống thống nhất. Điều này dẫn đến một tất yếu là phải có một lĩnh vực hoạt
động có tính độc lập tƣơng đối trong giáo dục, đó là hoạt động quản lý giáo dục. Quản
lý giáo dục đƣợc xem nhƣ là một hoạt động chuyên biệt để quản lý các cơ sở giáo dục.
* Có nhiều quan niệm khác nhau về quản lý giáo dục:
Trần Kiểm cho rằng: “Quản lý giáo dục là tác động có hệ thống, có kế hoạch,
có ý thức và hướng đích của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau nhằm mục đích đảm
bảo sự hình thành nhân cách cho thế hệ trẻ trên cơ sở nhận thức và vận dụng những
10
quy luật chung của xã hội cũng như các quy luật của giáo dục, của sự phát triển tâm
lý và thể lực của trẻ em” [36
].
Theo Phạm Minh Hạc: “Quản lý nhà trường (quản lý giáo dục nói chung) là
thực hiện đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình đưa nhà
trường vận hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào
tạo đối với thế hệ trẻ và với từng học sinh” [33, tr 23].
Ngày nay, với sứ mệnh phát triển giáo dục thƣờng xuyên, công tác giáo dục không
chỉ giới hạn ở thế hệ trẻ mà cho mọi ngƣời, tuy nhiên trọng tâm vẫn là giáo dục thế hệ trẻ,
cho nên quản lý giáo dục đƣợc hiểu là sự điều hành hệ thống giáo dục quốc dân.
Ta có thể hiểu: Quản lý giáo dục là hệ thống tác động có mục đích, có kế
hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý nhằm làm cho hệ thống được quản lý vận
hành theo đường lối giáo dục và nguyên lý của Đảng, thực hiện được các tính chất
của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam, mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy
học - giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ giáo dục tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái
mới về chất.
1.1.2. Khái niệm bồi dưỡng chuyên môn giáo viên mầm non
1.1.2.1.Bồi dưỡng
Theo từ điển Tiếng Việt, bồi dƣỡng (nghĩa hẹp) là trang bị thêm những kiến
thức, thái độ, kỹ năng nhằm mục đích nâng cao và hoàn thiện năng lực hoạt động trong
các lĩnh vực cụ thể.
Bồi dƣỡng (nghĩa rộng) là quá trình giáo dục, đào tạo nhằm hình thành nhân cách
và những phâm chất riêng biệt của nhân cách theo định hƣớng mục đích đã chọn [38].
Bồi dƣỡng là quá trình tác động của chủ thế giáo dục đến đối tƣợng đƣợc giáo
dục, làm cho đối tƣợng đƣợc bồi dƣỡng tăng thêm năng lực, phẩm chất và phát triển
theo chiều hƣớng tốt hơn [38].
Bồi dƣỡng là một hoạt động có chủ đích nhằm cập nhật những kiến thức mới
tiến bộ, hoặc nâng cao trình độ GV để tăng thêm năng lực, phẩm chất theo yêu cầu của
ngành học. Công tác bồi dƣỡng đƣợc thực hiện trên nền tảng các loại trình độ đã đƣợc
đào tạo cơ bản từ trƣớc. Hoạt động bồi dƣỡng là việc làm thƣờng xuyên, liên tục cho
11
mỗi GV, cấp học, ngành học, không ngừng nâng cao trình độ của đội ngũ để thích ứng
với đòi hỏi của nền kinh tế xã hội. Nội dung bồi dƣỡng đƣợc triến khai ở các mức độ
khác nhau, phù hợp cho từng đối tƣợng cụ thể [36].
Bồi dƣỡng là quá trình giáo dục có kế hoạch nhằm tăng giá trị cho con ngƣời,
làm biến đổi thái độ, kiến thức, kỹ năng thông qua việc thu thập, xử lý thông tin thực
tế trong một hoạt động hoặc chuỗi nhu cầu hành động nhằm nâng cao giá trị nhân
cách, nâng cao năng suất và hiệu quả công việc. Sau khi đƣợc bồi dƣỡng, năng lực cá
nhân đƣợc gia tăng, đáp ứng nhu cầu phát triển nguồn nhân lực trong hiện tại và trong
tƣơng lai của tô chức [36].
1.1.2.2. Chuyên môn
Chuyên môn là tổ hợp các tri thức, kỹ năng, kỹ xảo thực hành mà con ngƣời
tiếp thu đƣợc qua đào tạo để có khả năng thực hiện một loạt công việc trong phạm vi
một ngành nghề nhất định theo phân công của xã hội.
Chuyên môn sƣ phạm là một ngành khoa học về lĩnh vực giáo dục, đào tạo có
nội dung và phƣơng pháp sƣ phạm riêng biệt, chuyên môn sƣ phạm đòi hỏi các nhà
giáo dục của mình còn phải biết truyền thụ tri thức nghề nghiệp cho học sinh.
1.1.2.3. Giáo viên mầm non và hoạt động chuyên môn
Đối với GVMN, ở góc độ chuyên môn, GVMN là ngƣời hiểu rõ về công việc
chăm sóc - giáo dục trẻ mà mình phụ trách ở trƣờng MN, yêu trẻ, yêu nghề, có kỹ
năng lựa chọn những phƣơng pháp giảng dạy, chăm sóc có hiệu quả. Ngoài ra, GVMN
còn biết quan tâm đến những vấn đề mà ngành học của mình đang cố gắng giải quyết.
Ớ góc độ khoa học giáo dục, GV tốt là ngƣời có hiểu biết về tâm lý học, giáo dục học,
hiểu và ý thức đƣợc rằng nếu không có những tri thức khoa học về giáo dục thì sẽ
không thể cộng tác đƣợc với học sinh. GV tốt là ngƣời nắm vững các kỹ năng đến mức
hoàn thiện trong một lĩnh vực hoạt động lao động nào đó, là ngƣời “lão luyện” trong
công việc của mình[36]. Những GV nhƣ vậy, ngoài hiệu quả đào tạo của nhà trƣờng
sƣ phạm và tự bồi dƣỡng, rèn luyện bản thân, còn phụ thuộc không ít vào vai trò quản
lý trƣờng học của Hiệu trƣởng trong việc chú ý bồi dƣỡng chuyên môn cho GV.
12
Chuyên môn của giáo viên MN chủ yếu là các hoạt động chăm sóc, nuôi dƣỡng
và giáo dục trẻ. Hai lĩnh vực chăm sóc - nuôi dƣỡng và giáo dục luôn diễn ra song
song và đồng thời với nhau, gắn kết với nhau và không tách rời nhau: Trong hoạt động
chăm sóc - nuôi dƣỡng có giáo dục và trong giáo dục có chăm sóc nhằm phát triển
toàn diện cho trẻ về mặt thể chất cũng nhƣ tinh thần.
Hoạt động nghề nghiệp tức là hoạt động chuyên môn, hoạt động chuyên môn
trong trƣờng MN chính là hoạt động chăm sóc - nuôi dƣỡng và giáo dục trẻ. Hoạt động
chuyên môn là hoạt động quan trọng nhất trong trƣờng MN. Hoạt động này có vai trò
quyết định đến chất lƣợng giáo dục của nhà trƣờng. Hoạt động chuyên môn phải bám
sát nội dung chƣơng trình chăm sóc - nuôi dƣỡng và giáo dục trẻ theo quy định của Bộ
Giáo dục và Đào tạo. Thông tƣ số 17 của Bộ GD&ĐT quy định cấp học mầm non hiện
đang thực hiện theo chƣơng trình giáo dục mầm non mới từ 2009, Thông tƣ
28/2016/TT-BGD&ĐT sửa đổi một số nội dung của chƣơng trình giáo dục MN ban
hành kèm theo Thông Tƣ 17/2009 của Bộ GD&ĐT. Theo đó, mục tiêu của giáo dục
mầm non là giúp trẻ em phát triển về thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mĩ, hình thành
những yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị cho trẻ em bƣớc vào lớp một; hình
thành phát triển ở trẻ em những chức năng tâm sinh lí, năng lực và phẩm chất mang
tính nền tảng, những kỹ năng sống cần thiết phù hợp lứa tuổi, khơi dậy và phát triển
tối đa những khả năng tiềm ẩn, đặt nên tảng cho việc học ở các cấp học tiếp theo và
cho việc học tập suốt đời (42). Nếu ngƣời hiệu trƣởng quản lý tốt hoạt động chuyên
môn thì sẽ nâng cao chất lƣợng chăm sóc - giáo dục trẻ trong nhà trƣờng.
Trong trƣờng học, hoạt động chuyên môn là hoạt động trọng tâm, là hoạt động
quan trọng nhất. Hoạt động này chiếm nhiều thời gian nhất trong các hoạt động của
nhà trƣờng. Nội dung của quản lý chuyên môn bao gồm nhiều hoạt động, quan hệ đến
nhiều đối tƣợng, đến nhiều mặt, đến nhiều lĩnh vực, nhiều phƣơng diện, rất đa dạng và
rất phong phú. Tất cả các hoạt động diễn ra trong nhà trƣờng đều nhằm tạo điều kiện
tốt nhất để hoạt động chuyên môn đạt chất lƣợng và hiệu quả cao nhất. Các hoạt động
chuyên môn của giáo viên MN bao gồm :
13
- Các hoạt động nuôi dƣỡng - chăm sóc, giáo dục trẻ của giáo viên ở trong các
lớp theo phân phối chƣơng trình nhƣ quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Lập kế hoạch, làm sổ sách liên quan đến vấn đề chăm sóc - giáo dục trẻ.
- Hoạt động đổi mới hình thức tổ chức hoạt động giáo dục nhằm nâng cao chất
lƣợng giáo dục trẻ, tiếp cận chƣơng trình giáo dục MN mới .
- Hoạt động tự học, tự bồi dƣỡng theo chuyên đề bồi dƣỡng giáo viên định kỳ,
thƣờng xuyên, đột xuất theo chƣơng trình của Bộ giáo dục, Sở và Phòng giáo dục đào tạo.
- Hoạt động bồi dƣỡng, nâng cao năng lực giảng dạy của giáo viên, thi giáo
viên dạy giỏi các cấp, đồng thời viết sáng kiến kinh nghiệm.
- Hoạt động đánh giá kết quả nuôi dƣỡng - chăm sóc và giáo dục trẻ.
- Ngoài các hoạt động chuyên môn các giáo viên còn tham gia các công tác
khác nhƣ: Các phong trào bề nổi, công tác Đoàn thể, khi hiệu trƣởng hoặc tổ chức
đoàn thể giao nhiệm vụ...
1.1.3. Khái niệm quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn giáo viên mầm non
Từ các khái niệm cơ bản trên, đề tài xác định:
Quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn giáo viên MN là chủ thể quản lý
(hiệu trưởng trường MN) sử dụng các công cụ quản lý tác động lên đối tượng quản lý
(đội ngũ GVMN) một cách có tổ chức, có hướng đích nhằm thực hiện từng khâu của
chức năng quản lý trong quá trình làm tăng thêm năng lực hoặc phẩm chất, nâng cao
trình độ nghề nghiệp, kiến thức và kỹ năng chuyên môn cho đội ngũ giáo viên MN để
đáp ứng yêu cầu của ngành giáo dục MN nói riêng và hệ thống giáo dục quốc dân nói
chung.
1.2. Trƣờng mầm non và hoạt động bồi dƣỡng chuyên môn cho giáo viên
1.2.1. Trường mầm non công lập
Theo Điều 48- Mục 1, Luật Giáo dục 2005 [4]:
“Nhà trường, nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo công lập do cơ quan nhà nước
thành lập, đầu tư cơ sở vật chất, bảo đảm kinh phí cho các nhiệm vụ chi thường
xuyên”.
14
1.2.2. Hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên mầm non
1.2.2.1. Nội dung bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên mầm non
Bồi dƣỡng là quá trình diễn ra khi cá nhân và tổ chức có nhu cầu nâng cao kiến
thức hoặc kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ của bản thân để đáp ứng nhu cầu lao động
nghề nghiệp. Hay bồi dƣỡng là một quá trình cập nhật kiến thức và kỹ năng còn thiếu
hoặc đã lạc hậu trong một cấp học, bậc học và thƣờng đƣợc xác nhận bằng một chứng chỉ.
Thực chất của quá trình bồi dƣỡng là để bổ sung tri thức và kỹ năng còn thiếu
hụt, hoặc đã lạc hậu để nâng cao trình độ, phát triển thêm năng lực trong một lĩnh vực
hoạt động chuyên môn, dƣới một hình thức phù hợp. Bồi dƣỡng chuyên môn thể hiện
quan điểm giáo dục hiện đại đó là: “Đào tạo liên tục và học tập suốt đời”.
Bồi dƣỡng chuyên môn là một việc không thể thiếu của ngƣời GV trong suốt
quá trình công tác. Mỗi GV cần phải có một trình độ chuyên môn vững chắc, sâu rộng.
Vì vậy, GV cần đƣợc bồi dƣỡng những kiến thức cập nhật. Đối với những GV chƣa
đạt trình độ chuẩn thì đƣợc bồi dƣỡng để đạt chuân theo quy định. Trên cơ sở những
kiến thức chuyên môn chắc chắn mới thể hiện kỹ năng sƣ phạm nhuần nhuyễn. Có
nghĩa là ngƣời GV có một trình độ chuyên môn vững vàng, kiến thức sâu sắc, toàn
diện là cơ sở cho việc cải tiến phƣơng pháp dạy học và hoàn thiện nghiệp vụ sƣ phạm.
Việc bồi dƣỡng để hoàn thiện kỹ năng sƣ phạm là cần thiết và phù hợp với khả năng
của các trƣờng, là hình thức phố biến thƣờng làm ở các trƣờng.
Bồi dƣỡng chuyên môn cho giáo viên MN là một hoạt động sƣ phạm, là quá trình
cung cấp những tri thức về chuyên môn, về nghiệp vụ quản lý, nhằm vun đắp, bổ sung
thêm kiến thức, kỹ năng và kinh nghiêm cho đội ngũ giáo viên trên cơ sở những kiến
thức, tri thức, kỹ năng, kỹ xảo chuyên môn nghiệp vụ họ đã có, nhằm nâng cao chất
lƣợng chăm sóc - giáo dục trẻ nhằm phát triển toàn diện cho trẻ về thể chất và tinh thần.
* Bồi dưỡng kiến thức
Bồi dƣỡng kiến thức cơ bản về GDMN, về chăm sóc sức khỏe lứa tuổi MN;
Các kiến thức cơ sở chuyên ngành; Các kiến thức phổ thông về chính trị, kinh tế, văn
hóa, xã hội liên quan đến giáo dục MN.
* Bồi dưỡng những kỹ năng về chăm sóc- giáo dục trẻ
15
Bồi dƣỡng về kỹ năng lập kế hoạch chăm sóc - giáo dục trẻ theo năm học,
tháng, tuần; lập kế hoạch phối hợp với cha mẹ của trẻ để thực hiện mục tiêu chăm sóc,
giáo dục trẻ.
Bồi dƣỡng kỹ năng tổ chức thực hiện các hoạt động chăm sóc sức khỏe cho trẻ
nhƣ: tổ chức môi trƣờng nhóm, lớp đảm bảo vệ sinh an toàn cho trẻ; tổ chức bữa ăn,
giấc ngủ; rèn luyện cho trẻ một số kỹ năng tự phục vụ; phòng tránh và xử trí ban đầu
một số bệnh, tai nạn thƣờng gặp đối với trẻ.
* Bồi dưỡng kỹ năng tổ chức hoạt động giáo dục trẻ: tổ chức các hoạt động
giáo dục theo hƣớng tích hợp, phát huy tính tích cực, sáng tạo của trẻ, môi trƣờng giáo
dục phù hợp với điều kiện của nhóm, lớp; sử dụng hiệu quả đồ dùng, đồ chơi (kể cả đồ
dùng, đồ chơi tự làm) và các nguyên vật liệu vào việc tổ chức các hoạt động giáo dục
trẻ; quan sát, đánh giá và có phƣơng pháp chăm sóc - giáo dục trẻ phù hợp.
* Bồi dưỡng kỹ năng quản lý lớp học, đảm bảo an toàn cho trẻ; Xây dựng và
thực hiện kế hoạch quản lý nhóm, lớp gắn với kế hoạch hoạt động chăm sóc - giáo dục
trẻ; Sắp xếp, bảo quản đồ dùng, đồ chơi, sản phẩm của trẻ phù hợp với mục đích chăm
sóc - giáo dục; Quản lý và sử dụng hiệu quả hồ sơ cá nhân, nhóm, lớp.
* Bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp, ứng xử: với trẻ giao tiếp ứng xử một cách gần
gũi, tình cảm; Với đồng nghiệp giao tiếp, ứng xử một cách chân tình, cởi mở, thẳng
thắn; Gần gũi, tôn trọng và hợp tác trong giao tiếp, ứng xử với cha mẹ trẻ; Giao tiếp,
ứng xử với cộng đồng trên tinh thần hợp tác.
* Bồi dưỡng thực hiện chuyên đề
Chuyên đề đƣợc hiểu là những vấn đề chuyên môn đƣợc đi sâu chỉ đạo trong
một thời gian nhất định, nhằm tạo ra sự chuyển biến chất lƣợng về vấn đề đó, góp
phần nâng cao chất lƣợng chăm sóc - giáo dục trẻ. Chính vì vậy, các cấp QLGD cần có
kế hoạch chỉ đạo chuyên sâu từng vấn đề và tập trung vào những vấn đề khó, vấn đề
còn hạn chế của nhiều GV hoặc vấn đề mới theo chỉ đạo của ngành, giúp cho GV nắm
vững những vấn đề lý luận và có kỹ năng thực hành chuyên đề tốt.
Nội dung bồi dƣỡng chuyên môn cho giáo viên trƣờng MN bao gồm:
(1) Cập nhật kiến thức hiện đại trong chƣơng trình chăm sóc, giáo dục trẻ MN;
16
(2) Các phƣơng pháp tổ chức hoạt động kích thích nhu cầu khám phá, sáng tạo
của trẻ MN;
(3) Ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác chăm sóc, giáo dục trẻ MN;
(4) Bồi dƣỡng các môn năng khiếu (nhạc, họa,..);
(5) Bồi dƣỡng những kỹ năng về chăm sóc - giáo dục trẻ;
(6) Bồi dƣỡng kỹ năng lập kế hoạch cho giáo viên MN;
(7) Bồi dƣỡng kỹ năng tổ chức thực hiện các hoạt động chăm sóc sức khỏe cho
trẻ;
(8) Bồi dƣỡng kỹ năng quản lý lớp học đảm bảo an toàn cho trẻ MN;
(9) Bồi dƣỡng kỹ năng thực hành các chuyên đề về chăm sóc GD trẻ;
(10) Bồi dƣỡng về giáo dục hòa nhập cho trẻ khuyết tật.
1.3.2.2. Hình thức bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên mầm non
+ Bồi dƣỡng thƣờng xuyên: Là bồi dƣỡng theo chu kỳ cho GVMN để họ đƣợc
bổ sung các kiến thức thiếu hụt và cập nhật kiến thức mới về chủ trƣơng, đƣờng lối
giáo dục, về nội dung chƣơng trình, phƣơng pháp giáo dục trẻ. Việc bồi dƣỡng này rất
thiết thực, đòi hỏi mỗi GV phải có ý thức tự bồi dƣỡng, thƣờng xuyên trau dồi kiến
thức, nếu không sẽ khó có thể dạy tốt chƣơng trình mới.
+ Bồi dƣỡng thay sách: Là hình thức bồi dƣỡng đƣợc tiến hành khi có những
thay đổi về chƣơng trình, nội dung và phƣơng pháp giáo dục trẻ. Loại bồi dƣỡng này
chủ yếu giúp GV có kiến thức mới, cập nhật những đổi mới trong chƣơng trình về nội
dung cũng nhƣ phƣơng pháp giáo dục, kỹ năng sƣ phạm giúp cho đội ngũ GVMN có
thể dạy tốt chƣơng trình mới. Các đợt bồi dƣỡng thay sách này thƣờng diễn ra trong hè
trƣớc khi năm học mới bắt đầu.
+ Bồi dƣỡng tại chỗ: Là tổ chức bồi dƣỡng ngay tại địa phƣơng, nơi GV hoạt
động, thông qua sinh hoạt nhóm, tổ chuyên môn, tổ chức hội thảo theo từng trƣờng
hoặc cụm trƣờng... Có nhiều hoạt động phong phú để bồi dƣỡng GV theo hƣớng này:
- Tổ chức cho GV dự giờ, thăm lớp lẫn nhau.
- Tổ chức chuyên đề về phƣơng pháp chăm sóc - giáo dục trẻ.
- Tổ chức rút kinh nghiệm sau mỗi học kì, mỗi năm học.
17
- Các GV trong trƣờng có thể giúp đỡ lẫn nhau, làm việc theo cặp hoặc theo tổ.
GV giỏi giúp GV còn yếu về chuyên môn, GV có kinh nghiệm giảng dạy giúp GV mới
ra trƣờng.
- Tổ chức cho GV giao lƣu, trao đổi kinh nghiệm.
- Tạo điều kiện cho GV tham dự các hội thảo, seminar.
+ Bồi dƣỡng thông qua tự học, tự nghiên cứu Với các yêu cầu nhƣ: Phát huy
hình thức tự bồi dƣỡng, kết hợp nghe giảng, trao đổi, thảo luận; Tăng cƣờng thực
hành, rút kinh nghiệm, chia sẻ cùng đồng nghiệp; Chú trọng sử dụng các thiết bị,
phƣơng tiện, đồ dùng dạy học. Bồi dƣỡng là loại hình của hoạt động dạy và học. Yếu
tố nội lực trong dạy học là tự học; yếu tố nội lực trong bồi dƣỡng là tự bồi dƣỡng.
Trong bồi dƣỡng, việc tự bồi dƣỡng sẽ phát huy hiệu quả tối ƣu khi có sự định hƣớng
của ngƣời hƣớng dẫn của tổ chức và có sự tác động đúng hƣớng của quản lý. Bồi
dƣỡng tập trung chỉ có hiệu quả khi đƣợc quản lý hợp lý và phải dựa trên cơ sở ý thức
tự giác và tự bồi dƣỡng của ngƣời học.
Nhƣ vậy, tùy theo nội dung và các điều kiện hiện có, các trƣờng MN thƣờng có
các hình thức bồi dƣỡng sau:
(1) Bồi dƣỡng tập trung theo kế hoạch tập huấn của Bộ, Sở và phòng GD-ĐT
quận;
(2) Bồi dƣỡng theo chuyên đề tập trung ở cụm trƣờng theo kế hoạch của Sở
GD- ĐT và phòng GĐ-ĐT của quận;
(3) Trƣờng tổ chức các hoạt động bồi dƣỡng tại chỗ;
(4) GV tự bồi dƣỡng theo chƣơng trình quy định (thông qua giáo trình, tài liệu
đƣợc cung cấp);
(5) Bồi dƣỡng nâng chuẩn cho giáo viên.
1.2.2.3. Phương pháp bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên mầm non
Phƣơng pháp bồi dƣỡng GV là khâu đột phá có tính chất quyết định đến chất
lƣợng và hiệu quả bồi dƣỡng. Cần đổi mới cách thức quản lý, chỉ đạo học tập bồi
dƣỡng theo hƣớng tích cực tƣơng tác, thiết thực, hiệu quả. Coi trọng tự học, tự bồi
dƣỡng kết hợp với trao đổi, thảo luận, giải đáp thắc mắc trên cơ sở mỗi ngƣời đều có
18