Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH Liên doanh sơn ASCVENUSIA Việt Nam (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (365.71 KB, 26 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN THỊ LIÊN

NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA CÔNG TY TNHH LIÊN DOANH
SƠN ASC - VENUSIA VIỆT NAM
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số : 60 34 04 10

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

Hà Nội, 2017


Công trình được hoàn thành tại:
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

Người hướng dẫn khoa học: TS. Phí vĩnh Tường

Phản biện 1: TS. Đặng Thị Phương Hoa
Phản biện 2: TS. Lê Minh Nghĩa

Luận văn đã được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ
họp tại: Học viện Khoa học Xã hội
hồi 16 giờ 00 ngày 22 tháng 10 năm 2017

Có thể tìm hiểu luận văn tại: Thư viện Học viện Khoa học Xã hội



MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong nền kinh tế thị trường (KTTT), theo xu hướng toàn cầu
hóa và hội nhập kinh tế quốc tế, cạnh tranh giữa các doanh nghiệp
diễn ra ngày càng gay gắt. Trong điều kiện đó, năng lực cạnh tranh
thể hiện sức chiến đấu để bảo đảm tồn tại và phát triển của các sản
phẩm, các công ty và của cả quốc gia.
Hiện nay, thị trường sơn Việt Nam đang có nhiều biến động
lớn theo hướng tự do, mở cửa hơn. Có nhiều công ty sản xuất sơn ra
đời với nhiều nhóm hàng và chủng loại đa dạng hơn, nhiều hãng kinh
doanh sơn ở nước ngoài đã tham gia vào thị trường kinh doanh sơn
Việt Nam bằng nhiều cách gia nhập thị trường khác nhau. Do đó, thị
trường sơn là sự cạnh tranh của nhiều thương hiệu lớn, từ nhãn hiệu
nổi tiếng thế giới như Ici paint, Jonton paint, Inter paint, Nippon
paint...Vì vậy, thị trường sơn hiện nay đã và đang diễn ra cuộc cạnh
tranh gay gắt và tất yếu sẽ đào thải không khoan nhượng với các sản
phẩm không đáp ứng được nhu cầu, đòi hỏi ngày càng cao của người
tiêu dùng.
Công ty TNHH Liên doanh sơn ASC - Venusia Việt Nam là
công ty được thành lập từ năm 2004, ra đời trong điều kiện cạnh
tranh khốc liệt của thị trường sơn trong và ngoài nước. Từ đó đến
nay, Công ty luôn hoàn thành kế hoạch sản xuất, nộp thuế, chỉ tiêu
doanh thu luôn đạt được ở mức tương đối cao; đã tạo ra những sản
phẩm chất lượng đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của thị
trường...Tuy nhiên, vấn đề tồn tại của doanh nghiệp hiện nay là: Hệ
thống máy móc chưa được đồng bộ, năng lực tài chính còn yếu,
hiệu quả sử dụng vốn thấp, bộ phận marketing chưa thực sự nhanh
nhạy để nắm bắt cơ hội và khai thác thị trườn g...Cần phải có


1


nghiên cứu phân tích đánh giá đúng thực trạng môi trường sản xuất
kinh doanh, môi trường cạnh tranh, năng lực của Công ty có thể
phát huy được những ưu điểm, khắc phục hạn chế và những tồn tại
từ đó tạo ra thế mạnh mới để Công ty ngày càng phát triển với
những sản phẩm chất lượng đáp ứng được các yêu cầu ngày càng
khắt khe của khách hàng và có thể cạnh tranh trên thị trường. Do
đó, tôi đã chọn đề tài luận văn thạc sỹ “Nâng cao năng lực cạnh
tranh của Công ty TNHH Liên doanh sơn ASC - Venusia Việt
Nam” với mong muốn góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của
Công ty giúp Công ty luôn chủ động trong “thương trường” và liên
tục phát triển trên con đường kinh doanh.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Vấn đề nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp đã trở thành một nội dung quan trọng và nhận được sự quan
tâm của rất nhiều nhà nghiên cứu trong và ngoài nước. Do năng lực
và điều kiện, tác giả mới được tiếp cận một số công trình nghiên cứu
như sau:
Nguyễn Hoàng (2009) đã nghiên cứu về nâng cao năng lực
cạnh tranh của doanh nghiệp dệt may để thành công tại thị trường
EU.
Bùi Đức Tuân (2011) nghiên cứu nâng cao năng lực cạnh tranh
của ngành chế biến thủy sản Việt Nam.
Lê Thị Hằng (2013) đã nghiên cứu năng lực cạnh tranh trong
cung ứng dịch vụ thông tin di động của các công ty viễn thông Việt
Nam.
Hà Thanh Hải (2014) đã nghiên cứu về năng lực cạnh tranh
của khách sạn Việt Nam trong thời gian tới.


2


Nguyễn Duy Hùng (2016) đã nghiên cứu về năng lực cạnh
tranh của các công ty chứng khoán Việt Nam.
Nguyễn Trung Hiếu (2015) nghiên cứu một số vấn đề lý luận
về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp phân phối bán lẻ.
Phạm Thu Hương (2017) nghiên cứu năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Huỳnh Thị Thúy Hoa (2009) nghiên cứu mô hình năng lực
cạnh tranh động của Công ty TNHH Siemens Việt Nam.
Trần Thị Huỳnh Loan (2011) nghiên cứu giải pháp nâng cao
năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần Đồng Tiến đến năm 2015.
Trần Quốc Hiếu (2012) nghiên cứu một số giải pháp nâng cao
năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần tập đoàn Tân Mai đến năm
2020.
Các nghiên cứu này là những bài học kinh nghiệm có giá trị
trong đánh giá năng lực cạnh tranh ở phạm vi doanh nghiệp. Vì vậy,
tác giả sẽ kế thừa một cách có chọn lọc các lý luận và giải pháp phù
hợp trong việc xây dựng khung lý luận về năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp và vận dụng đánh giá năng lực cạnh tranh của một
doanh nghiệp cụ thể là Công ty TNHH Liên doanh sơn ASC Venusia Việt Nam.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh
của Công ty TNHH Liên doanh sơn ASC - VENUSIA Việt Nam giai
đoạn 2017-2022.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh của

doanh nghiệp

3


- Tìm hiểu và đánh giá chung thực trạng năng lực cạnh tranh
của Công ty TNHH Liên doanh sơn ASC - VENUSIA Việt Nam
- Phân tích thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty
TNHH Liên doanh sơn ASC - VENUSIA Việt Nam.
- Tìm ra những tồn tại và nguyên nhân nhằm nâng cao năng
lực cạnh tranh của Công ty TNHH Liên doanh sơn ASC - VENUSIA
Việt Nam.
- Đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh
của Công ty TNHH Liên doanh sơn ASC - VENUSIA Việt Nam.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu:
Những yếu tố cấu thành, ảnh hưởng tới việc cải thiện năng lực
cạnh tranh của Công ty TNHH Liên doanh sơn ASC - Venusia Việt
Nam.
4.2. Phạm vi nghiên cứu:
- Phạm vi không gian: nghiên cứu tại Công ty TNHH Liên
doanh sơn ASC - Venusia Việt Nam.
- Phạm vi thời gian: Thời gian nghiên cứu khảo sát thực trạng
từ năm 2012- 2016 và đề xuất giải pháp đến năm 2022.
-Phạm vi nội dung: Luận văn nghiên cứu nâng cao năng lực
cạnh tranh của Công ty TNHH Liên doanh sơn ASC - Venusia Việt
Nam.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
- Câu hỏi nghiên cứu:
Trong mô hình năm lực lượng cạnh tranh của Michael Porter.

Yếu tố khách hàng ảnh hưởng như thế nào đến năng lực cạnh tranh
của Công ty TNHH Liên doanh sơn ASC - Venusia Việt Nam?

4


Môi trường chính sách ảnh hưởng như thế nào đến sự cải thiện
mối quan hệ giữa khách hàng và doanh nghiệp; góp phần nâng cao
năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trong ngành sơn?
Luận văn sử dụng phương pháp phân tích định tính và định
lượng để làm rõ vấn đề nghiên cứu. Cụ thể luận văn sử dụng các
công cụ như sau:
- Phương pháp phân tích:
Nghiên cứu tại bàn: tiến hành tổng quan nghiên cứu các văn
bản, tài liệu, thu thập và phân tích các tài liệu khoa học có liên quan
để xây dựng cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
Mô hình năm lực lượng:
+ Mức độ cạnh tranh giữa các đối thủ đang hiện hữu trong
ngành
+ Mối đe dọa của những người gia nhập mới
+ Sức mạnh của nhà cung ứng
+ Sức mạnh của người mua
+ Mối đe dọa thay thế của các sản phẩm thay thế
Xây dựng khung phân tích trên cơ sở mô hình 5 lực lượng
cạnh tranh của Michael Porter (1996), phục vụ cho việc nghiên cứu
năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH Liên doanh sơn ASC Venusia Việt Nam.
Trên cơ sở mô hình năm lực lượng, luận văn sẽ thu thập các số
liệu từ các nguồn như tổng cục thống kê (đánh giá thị trường, thị
phần...); Các số liệu của Công ty TNHH Liên doanh sơn ASC Venusia Việt Nam.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn

Luận văn góp phần làm sáng tỏ một số vấn đề như:

5


-Về mặt lý luận: Khái quát những vấn đề lý luận cơ bản về
năng lực cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường và năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp.
- Về mặt thực tiễn: Trên cơ sở phân tích thực trạng, luận văn
cho thấy một bức tranh toàn cảnh về năng lực cạnh tranh của Công ty
TNHH liên doanh sơn ASC -Venusia Việt Nam, những điểm mạnh,
điểm yếu và nguyên nhân của thực trạng đó. Đề xuất một số giải
pháp chủ yếu nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh cho công ty.
+Về mặt giải pháp: Luận văn bổ sung vào hệ thống giải pháp giúp
Công ty TNHH Liên doanh sơn ASC - Venusia Việt Namnâng cao năng
lực cạnh tranh.
+Về ý nghĩa thực tiễn: Là tài liệu tham khảo hữu ích cho
trường đại học, viện nghiên cứu, là những gợi ý để các doanh nghiệp
vận dụng phù hợp với điều kiện thực tế của mình.
7. Cơ cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, danh mục bảng biểu, danh
mục viết tắt danh mục tài liệu tham khảo. Luận văn kết cấu gồm 3
chương:
Chương 1: Tổng quan về năng lực cạnh tranh doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH
liên doanh sơn ASC -Venusia Việt Nam.
Chương 3: Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công
ty TNHH liên doanh sơn ASC -Venusia Việt Nam giai đoạn 2017 2022.

6



Chương1
MỘT SỐ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH
DOANH NGHIỆP
1.1. Lý luận chung về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh
1.1.1. Khái niệm và vai trò của cạnh tranh
1.1.1.1. Khái niệm cạnh tranh
Theo Michael E. Porter: Cạnh tranh là tăng trưởng bền vững của
GDP và được quyết định bởi hiệu quả sử dụng các yếu tố vốn, lao
động, các nguồn lực tự nhiên, nhờ đó cải thiện được điều kiện sống của
mọi người dân trong xã hội.
Theo tác giả, cạnh tranh có thể được hiểu là “một quá trình
tranh đấu mà trong đó, các chủ thể kinh tế ganh đua nhau, tìm mọi
biện pháp (kể cả nghệ thuật lẫn thủ đoạn kinh doanh) để đạt được
mục tiêu kinh tế chủ yếu của mình) như: chiếm lĩnh thị trường, giành
lấy khách hàng, cũng như đảm bảo tiêu thụ hàng hóa có lợi nhất,
nhằm nâng cao vị thế của mình.
1.1.1.2. Vai trò của cạnh tranh:
Trên bình diện nền kinh tế quốc gia, cạnh tranh có vai trò thúc
đẩy phát triển kinh tế, góp phần phân bổ nguồn lực hiệu quả nhất thông
qua việc kích thích các doanh nghiệp sử dụng các nguồn lực tối ưu,
góp phần phân phối lại thu nhập một cách hiệu quả hơn và đồng thời
góp phần nâng cao phúc lợi xã hội.
Trên bình diện doanh nghiệp, bằng sự hấp dẫn của lợi nhuận từ
việc đi đầu về chất lượng, mẫu mã cũng như áp lực phá sản, cạnh
tranh buộc các doanh nghiệp phải luôn cải tiến, nâng cao công nghệ,
phương pháp sản xuất, quản lý nhằm nâng cao uy tín của mình.
1.1.2. Phân định các khái niệm về năng lực cạnh tranh


7


1.1.2.1. Khái niệm về năng lực cạnh tranh
Có thể hiểu rằng: Năng lực cạnh tranh là khả năng khai thác,
huy động, quản lý và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực giới hạn như
nhân lực, vật lực, tài lực,…để tạo ra năng suất và chất lượng cao hơn
so với đối thủ cạnh tranh; đồng thời, biết lợi dụng các điều kiện
khách quan một cách có hiệu quả để tạo ra lợi thế cạnh tranh trước
các đối thủ, xác lập vị thế cạnh tranh của mình trên thị trường; từ
đó,chiếm lĩnh thị phần lớn, tạo ra thu nhập và lợi nhuận cao, đảm bảo
cho doanh nghiệp tồn tại, tăng trưởng và phát triển bền vững.
1.1.2.2. Khái niệm lợi thế cạnh tranh.
Lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp phải là sự tổng hợp đầy
đủ các tính năng của sản phẩm, dich vụ mà doanh nghiệp cung cấp
như : chất lượng, giá cả, mẫu mã, sự tiện ích, tính an toàn, sự khác
biệt.
1.2.Các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh.
Theo goldsmith và Clutterbuck có ba tiêu chí đo lường khả
năng cạnh tranh của doanh nghiệp là: tăng trưởng tài sản vốn, doanh
số và lợi nhuận trong 10 năm liên tục; sự nổi tiếng trong ngành như
là một công ty dẫn đầu; sản phẩm được người tiêu dùng ưa chuộng.
Theo Barker và Hart có bốn tiêu chí để xác định năng lực cạnh
tranh : tỷ suất lợi nhuận, thị phần, tăng trưởng xuất khẩu và quy mô.
Theo Peters và Waterman có 7 tiêu chí để đo lường năng lực
cạnh tranh của doanh nghiệp gồm: 3 tiêu chí đo lường mức độ tăng
trưởng và tài sản dài hạn là: doanh thu, lợi nhuận và tổng tài sản; 3 tiêu
chí khác đo lường khả năng hoàn vốn và tiêu thụ sản phẩm là: thời gian
hoàn vốn, thị phần và tỉ trọng xuất khẩu; tiêu chí cuối cùng là đánh giá
đổi mới của công ty.

1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp

8


1.3.1. Các nhân tố thuộc môi trường kinh doanh
Môi trường văn hoá xã hội, dân số, xu hướng vận động dân số;
Môi trường kinh tế và công nghệ; Môi trường chính trị luật pháp;
Môi trường cạnh tranh; Môi trường tự nhiên và cơ sở hạ tầng.
1.3.2. Các nhân tố thuộc môi trường cạnh tranh ngành
* Khách hàng: Khách hàng là yếu tố quyết định đến sự thành
công hay thất bại của doanh nghiệp và là đối tượng mà doanh nghiệp
phục vụ.
* Nhà cung ứng: Nhà cung ứng đầu vào có ý nghĩa quan trọng
trong công tác sản xuất và cung ứng hàng hoá của doanh nghiệp trên
thị trường. Doanh nghiệp sẽ gặp nhiều bất lợi nếu như nằm trong
những trường hợp sau:
- Nguồn đầu vào mà doanh nghiệp cần chỉ có một hoặc một vài
đơn vị có khả năng đáp ứng.
- Loại vật tư mà đơn vị cung cấp bán cho doanh nghiệp là đầu
vào quan trọng nhất của khâu sản xuất của doanh nghiệp.
* Đối thủ tiềm ẩn: Đối thủ mới tham gia kinh doanh trong
ngành có thể là yếu tố làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp do họ
đưa vào khai thác các năng lực sản xuất mới với mong muốn giành
được thị phần và các nguồn lực cần thiết.
* Sản phẩm thay thế: Sức ép do có sản phẩm thay thế làm hạn
chế tiềm năng lợi nhuận của ngành do mức giá cao nhất bị khống
chế. Nếu không chú ý tới các sản phẩm thay thế tiềm ẩn, doanh
nghiệp có thể bị tụt lại với các thị trường nhỏ bé.

* Đối thủ cạnh tranh: Là những doanh nghiệp sản xuất những
sản phẩm có chức năng tương đương và sẵn sàng thay thế nên việc
nghiên cứu về đối thủ cạnh tranh là quan trọng cho một doanh
nghiệp.

9


Chương 2
THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG
TY TNHH LIÊN DOANH SƠN ASC - VENUSIA VIỆT NAM
2.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty TNHH liên
doanh sơn ASC- Venusia Việt Nam.
Công ty TNHH Liên doanh sơn ASC - VENUSIA Việt Nam ra
đời và tiền thân là Công ty TNHH dịch vụ thương mại và sản xuất
Anh Sơn. Từ năm 2004 đến 2016 công ty đã đạt được tốc độ tăng
trưởng trung bình 30 %, giá trị tổng sản lượng tăng 9 lần, công suất thiết
kế đã tăng lên 4,5 lần so với năm 2004, tạo ra nhiều công ăn việc làm và
đưa số người lao động tăng lên 1,5 lần, nộp ngân sách Nhà nước hơn
16,6 lần.
2.2. Tình hình sản xuất kinh doanh sản phẩm Sơn của Công ty
2.2.1. Doanh thu và lợi nhuận
2.2.1.1. Doanh thu
ua bảng báo cáo kết quả kinh doanh, có thể thấy giai đoạn từ
năm 2012 – 2016 tổng doanh thu tăng tiên tục từ 13.429 triệu đồng đến
20.671 triệu đồng. Năm 2012 – 2013 là thời điểm mà thị trường bất
động sản cả nước đóng băng, tuy nhiên doanh thu thuần của Công ty
vẫn tăng so với năm 2012 là 9%, do thời gian này công ty đã ký hợp
đồng được một số công trình xây dựng lớn ở các tỉnh Bắc Ninh, Hà
Nam, Hưng Yên.

2.2.1.2. Lợi nhuận của doanh nghiệp
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh của công ty có biến
động tăng lên qua các năm từ 2012 - 2016.Từ năm 2012 - 2014 tăng
khá chậm (năm 2014 tăng so với 2012 là 12%). Chỉ sau một năm
mức lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh của Công ty tăng cao
(năm 2016 tăng so với năm 2015 là 21%). Lợi nhuận thuần từ hoạt

10


động kinh doanh tăng cao như vậy có thể thấy Công ty đang từng
bước phát triển để tăng khả năng sinh lời và tăng trưởng mạnh.
2.2.2. Đầu tư phát triển và thị phần
2.2.2.1. Đầu tư phát triển
Công ty TNHH Liên doanh sơn ASC - Venusia Việt Nam xây
dựng hệ thống nhà xưởng tương đối hiện đại với diện tích 9.801m2 tại
Huỳnh Cung, Tam Hiệp, Thanh Trì, máy móc dây truyền sản xuất nhập
khẩu từ các nước tiên tiến: Mỹ, Nhật,.. Với nguồn lực và công nghệ
hiện tại quy mô sản xuất của Công ty có thể cung ứng được khoảng
300.000 lít/ năm. Tuy nhiên, ngoài việc sản xuất, tiêu thụ thương hiệu
Sơn Venusia, Công ty hiện còn nhận gia công sản xuất theo chất lượng
của đối tác đặt hàng lấy thương hiệu và nhãn hiệu của đối tác.
2.2.2.2. Thị Phần
Hiện nay thị trường của Công ty chỉ tập trung tại khoảng 10
tỉnh ở miền Bắc và bắc trung bộ như: Hà Nội, Quảng Ninh, Hải
Dương... chiếm khoảng 64.5% doanh thu toàn công ty, riêng Hà Nội
đã chiếm gần 30% của cả Công ty. Tỉ lệ trên cho thấy phạm vi thị
trường Công ty còn hẹp, Công ty hầu như chỉ bán sản phẩm ra khu
vực lân cận.
2.2.3. Đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công

ty TNHH Liên doanh sơn ASC - Venusia Việt Nam
Công ty có lịch sử hình thành hơn 10 năm sản xuất kinh doanh
với việc quảng bá thượng hiệu tốt, sản phẩm của Công ty sản xuất ra
đạt chất lượng cao đã để lại dấu ấn lớn đối với khách hàng, tạo dựng
được những khách hàng thân thiết nên thị phần của công ty ngày
càng tăng lên đáng kể trong những năm gần đây.
Công ty có dây chuyển công nghệ sản xuất hiện đại, được nhập
khẩu từ các nước phát triển, sản xuất được nhiều sản phẩm với chủng
loại đa dạng. Công ty có đội ngũ cán bộ, công nhân viên trình độ cao,

11


công nhân lành nghề, giàu kinh nghiệm, đã đưa ra được những bước
chuyển hướng kinh doanh phù hợp, có khả năng huy động vốn.
2.3. Năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH Liên doanh sơn
ASC - Venusia Việt Nam
2.3.1. Khách hàng của doanh nghiệp
Nhóm 1: gồm khách hàng là người mua lẻ trực tiếp, chiếm
khoảng 5% doanh thu toàn công ty, chủ yếu thông qua 6 cửa hàng
bán lẻ.
Nhóm 2: gồm khách hàng là những người mua phục vụ công
nghiệp xây dụng, sử dụng sơn làm nguyên liệu hoàn thiện sản phẩm.
Nhóm 3: gồm khách hàng là các trung gian thương mại. Đây là
nhóm khách hàng đặc biệt quan trọng, chiếm khoảng 70% doanh thu
toàn công ty.
2.3.2. Người cung ứng
Nguồn nguyên liệu đầu vào của Công ty từ 2 nguồn đó là:
- Nguồn nhập khẩu: Các nguyên liệu phải nhập khẩu chất phụ
gia từ nhiều nước như: Malaysia, Ấn độ , Nhật Bản , Trung Quốc ...

- Nguồn trong nước : Các nguyên liệu được đảm bảo bằng
nguồn trong nước như một số dầu thực vật , nhựa Alkyd bột độn.
2.3.3. Mức độ cạnh tranh giữa các đối thủ đang hiện hữu trong
ngành
Thị trường sơn hiện nay chia làm 4 phân khúc. Phân khúc cao
cấp gồm những công ty đến từ Hà Lan, Nhật hoặc Mỹ như Akzo Nobel,
Nippon, Jotun với đặc điểm có nhà máy và hệ thống phân phối chiếm
35%. Nhóm thứ 2 là các thương hiệu phân khúc trung bình khá, kế đến
là nhóm phân khúc trung bình thấp, cuối cùng là các cơ sở sản xuất. Đối
thủ cạnh tranh trực tiếp của Venusia với phân khúc trung bình là
Venusia, Penmax, Nero.
2.3.4. Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn

12


Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn là các đối thủ có khả năng xâm
nhập vào ngành và làm giảm thị phần cũng như lợi nhuận của các
doanh nghiệp đang hoạt động trong ngành đó.
2.3.5. Các sản phẩm thay thế
Đối với các sản phẩm sơn trang trí thì gạch men ốp tường, giấy
dán tường, kính xây dựng, đá ốp tường thậm chí là vôi chính là các
sản phẩm thay thế cho sơn trang trí. Các sản phẩm thay thế này với
những chất liệu và mẫu mã phong phú, đa dạng mang đến nhiều cảm
xúc cho các nhà thiết kế nội thất. Tuy nhiên, các sản phẩm thay thế
này trừ vôi có hai nhược điểm cơ bản đó là giá thành cao hơn sơn và
không thể nhanh chóng thay đổi màu sắc cho các công trình dân dụng
nên đã hạn chế phần nào áp lực từ các sản phẩm này.
2.4. Những vấn đề ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh và nguyên
nhân

2.4.1. Năng suất lao động
Nâng cao năng suất lao động là một yếu tố cần thiết trong sản
xuất. Năng suất lao động là nhân tố có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu
quả sản xuất và khả năng cạnh tranh, thông qua năng suất lao động ta
có thể đánh giá được trình độ quản lý, trình độ lao động và trình độ
công nghệ của doanh nghiệp.
2.4.2. Kênh phân phối và tiêu thụ sản phẩm
Hiện nay công ty đã xây dựng cho mình một hệ thống kênh
phân phối tương đối rộng, số lượng đại lý của Công ty liên tục tăng
(năm 2015 có 184 đại lý, năm 2016 có 191 đại lý) và trải đều trên các
Tỉnh, Thành.
Công ty Sơn Venusia hiện nay sử dụng hỗn hợp hai loại kênh
tiêu thụ trực tiếp và gián tiếp
- Kênh tiêu thụ trực tiếp:
Thông qua mạng lưới cửa hàng, hoạt động bán hàng cá nhân,

13


cung cấp dịch vụ và bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng cuối cùng
qua phòng tiêu thụ, kênh tiêu thụ trực tiếp được thiết lập. Trong tổng
doanh thu thực hiện bởi kênh tiêu thụ trực tiếp thì các cửa hàng
chiếm 30%, cung cấp dịch vụ chiếm khoảng 2.5%, tiêu thụ tại văn
phòng chiếm chủ yếu khoảng 77.5%
- Kênh tiêu thụ gián tiếp :
Các phần tử chủ yếu trên kênh tiêu thụ của công ty là đại lí độc
lập, nhà bán buôn và các nhà phân phối.
2.4.3. Hợp đồng với khách hàng
Những hợp đồng công trình lớn mà Công ty đã hoàn thành
như: Tổ hợp văn phòng, thương mại và chung cư cao cấp Golden

Palace; Bệnh viện ung bướu Bắc ninh; Nhà xây lắp điện 1 - PCC1 Hà
đông; Học viện Kiểm soát; Bệnh viện sản nhi Bắc ninh; Học viện Kỹ
thuật mật mã; Đại học Công nghiệp Hà Nam; Trường trung học Cát
linh; Trường trung cấp nghệ thuật xiếc và tạp kỹ Việt Nam; Tòa
chung cư 16B Nguyễn thái học Hà đông; Chung cư Hapulico
Complex; Trường THCS Văn yên; Bệnh viện nhi Hải dương...
Hiện tại Công ty cũng đang thi công các hợp đồng công trình
như: Chung cư FLC Star Tower uang trung Hà đông; Cải tạo, nâng
cấp trường tiểu học Trần Đăng Ninh Hà đông; Cải tạo, nâng cấp
trường trung cấp nghề Kinh tế - Kỹ thuật Bắc Ninh; Chung cư nhà ở
xã hội Kiến Hưng...
2.4.4. Thực trạng tác động chính sách kinh tế của nhà nước đến
doanh nghiệp
Thứ nhất, về chính sách vĩ mô thì mới nhất hội nghị Trung ương 5
khóa XII đã ban hành Nghị quyết về phát triển KTTN, chưa thực hiện triệt
để cải cách hành chính, tăng cường hiệu quả hoạt động của các cơ quan
nhà nước, bộ, ngành và chính quyền địa phương theo hướng tạo điều kiện
thuận lợi cho phát triển KTTN. Về nguồn nhân lực, có thể thấy ngay việc

14


đào tạo nguồn nhân lực hiện nay có rất nhiều vấn đề, câu chuyện “thầy
nhiều hơn thợ” rồi “thiếu cả thầy và thợ” là đáng báo động.
Thứ hai, Nhà nước cần xây dựng chính sách thuế minh bạch để
tạo thuận lợi cho doanh nghiệp. Đây mới thực sự là những gì doanh
nghiệp cần để phát triển bền vững.
Thứ ba, về thủ tục hành chính mặc dù đã cải thiện nhiều nhưng
vẫn còn chồng chéo, phức tạp, qua nhiều cơ quan, nhiều cấp chính
quyền…

Thứ tư, Trên thực tế doanh nghiệp nhỏ và vừa nói chung và
Công ty Venusia nói riêng thường khó tiếp cận vốn vay từ các ngân
hàng vì năng lực quản trị hạn chế, tài sản bảo đảm ít, phương án, dự
án kinh doanh, vay vốn xây dựng không bài bản, hệ thống sổ sách tài
chính, kế toán thiếu minh bạch, tiềm lực tài chính yếu, dễ bị rủi ro.
Thứ năm, Chính sách về tăng lương tối thiểu, cách tính BHXH
thay đổi liên tục theo hướng tăng nhanh trong mấy năm qua là một
gánh nặng lớn giảm sức cạnh tranh của doanh nghiệp.
2.5. Đánh giá chung thực trạng Công ty TNHH liên doanh sơn
ASC – Venusia Việt Nam
2.5.1..Hạn chế
Một là, hệ thống chính sách phân phối và tiêu thụ sản phẩm
chưa đồng bộ. Hiện nay, mạng lưới phân phối và tiêu thụ sản phẩm
của công ty với 191 đại lý có mặt trên thị trường toàn quốc. Tuy vậy,
mật độ phân bố không đồng đều giữa các miền, giữa thành thị và
nông thôn, việc quản lý các đại lý cũng chưa chặt chẽ.
Hai là, hiệu quả các hoạt động xúc tiến bán hàng chưa cao vì
chưa có kế hoạch cụ thể. Công ty đã tiến hành một số nội dung xúc
tiến bán hàng như: quảng cáo, khuyến mại, chào hàng, hội chợ triển
lãm và quan hệ công chúng. Tuy nhiên vì không có định hướng mang
tính chiến lược dẫn dắt, kế hoạch dự trù phân bổ ngân sách còn chưa
cụ thể, mức kinh phí dành cho hoạt động xúc tiến còn hạn hẹp nên

15


công tác quản tri hoạt động xúc tiến gặp khó khăn do thường xuyên
phải xin xét duyệt từng hạng mục để bổ sung kinh phí, hơn nữa các
chi phí này còn hạn hẹp.
Ba là, công tác định giá của công ty còn tồn tại một số bất hợp

lý. Một là, trong hệ thống giá đã bộc lộ những kẽ hở, làm vô hiệu khả
năng kiểm soát giá và kích thích mua hàng mà công ty đề ra. Hai là,
sự chênh lệch mức giá đó không đủ để tác động đến quyết định mua
của khách hàng, thậm chí còn hạn chế khả năng tuyên truyền đến
khách hàng. Ba là, chính sách hạ giá và chiếu cố giá của công ty còn
chưa đa dạng và hấp dẫn.
Bốn là, Đội ngũ maketting chưa chuyên nghiệp, hoạt động
maketting chưa nhất quán, khả năng chăm sóc, thuyết phục, tiếp cận
khách hàng còn hạn chế, dẫn đến chiến lược maketting không tốt.
2.5.2. Nguyên nhân của hạn chế
Công ty chưa xây dựng chiến lược phân phối và tiêu thụ sản
phẩm dài hạn. Mặc dù khả năng ứng biến và thích nghi của công tác
quản trị tiêu thụ của công ty khá tốt nhưng nếu không có một chiến
lược tiêu thụ dài hạn thì khả năng “chớp” thời cơ của công ty sẽ bị
hạn chế.
Sự phối hợp giữa các bộ phận cũng không tốt do công ty thiếu
điều lệ, nội qui qui định rõ ràng quyền hạn, trách nhiệm giữa các
phòng ban bộ phận trong mối liên hệ về quản lí và thực hiện nghiệp
vụ, làm cơ sở tiến hành các nhiệm vụ chung hay các nghiệp vụ có sự
tham gia của nhiều bộ phận.
Đội ngũ nhân viên phát triển thị trường phải kiêm nhiệm nhiều
việc, mức độ triển khai nhiều hoạt động nghiệp vụ còn sơ sài, hiệu
quả chưa cao. Hơn nữa dù khả năng tận dụng các nguồn lực của
người lãnh đạo có cao đến đâu thì cũng không thể giúp doanh nghiệp
biến không thành có.

16


Chương 3

GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
CÔNG TY TNHH LIÊN DOANH SƠN ASC - VENUSIA VIỆT
NAM GIAI ĐOẠN 2017-2022
3.1. Bối cảnh cạnh tranh trong ngành sơn hiện nay
Theo thống kê của Hiệp hội Sơn và Mực in Việt Nam, từ 60
doanh nghiệp trong năm 2002, đến năm 2010 đã có đến khoảng 400
doanh nghiệp tham gia thị trường; tới nay đã tăng lên đến khoảng 600.
Trong đó, khoảng gần 70% là sơn kiến trúc, phần còn lại 30% là sản
phẩm phục vụ cho công nghiệp và mỹ thuật.
Có thể đánh giá rằng thị trường sơn là một bức tranh đa sắc với
cơ hội và thách thức đan xen lẫn nhau cho cả doanh nghiệp trong nước
lẫn nước ngoài. Trong thời gian tới, theo dự báo của các chuyên gia,
cuộc cạnh tranh trên thị trường này sẽ ngày càng khốc liệt.
3.2. Mục tiêu của Công ty giai đoạn 2017-2022

- Về sản lượng: với khẩu hiệu “mãi mãi với thời gian” công ty
thực hiện định hướng theo cả khách hàng. Công ty mới dự kiến sản
lượng trong giai đoạn 2017-2022 như sau:

- Về doanh số: trong những năm đầu thực hiện chiến lược công
ty chấp nhận lỗ (lấy lãi kinh doanh toàn cục bù cho khu vực). Công ty
dự kiến doanh thu tăng hàng năm 13%.

- Về thị phần và vị thế cạnh tranh: chiến lược dài hạn của công
ty được xác lập mở rộng thị trường tăng sản lượng tiêu thụ và doanh
thu, giữ vững thị trường đã có.
3.3. Một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của
Công ty TNHH Liên doanh sơn ASC - Venusia Việt Nam

17



3.3.1. Hoàn thiện một số chính sách phân phối và tiêu thụ sản
phẩm nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
3.3.1.1. Chính sách sản phẩm
Thứ nhất, về chất lượng sản phẩm là yếu tố phải đặt lên hàng
đầu trong chiến lược phát triển sản phẩm.
Thứ hai, về khối lượng sản phẩm mỗi loại cho mỗi quy cách và
màu sắc: Công ty cần dựa vào kinh nghiệm và kết quả nghiên cứu thị
trường để có quyết định đúng đắn.
Thứ ba, về hoạt động đóng gói: Để đem lại sự hài lòng ưng ý
cho khách hàng khi tiêu dùng sản phẩm của công ty, những cải tiến
nhỏ về chất liệu,kiểu dáng bao bì và về nhãn hiệu sản phẩm cũng
đem lại hiệu quả không ngờ.
Thứ tư, đa dạng hóa sản phẩm: Mục tiêu của công ty là đa dạng
hoá chủng loại sản phẩm nhưng chủng loại sản phẩmnào có dung
lượng thị trường đủ lớn để đảm bảo khả năng tiêu thụ cho công ty.
3.3.1.2. Chính sách phân phối
Tăng cường thêm quyền hạn cho các cửa hàng, uỷ quyền cho bán
buôn, ký hợp đồng tiêu thụ lớn, tuy nhiên, với tư cách thay mặt công
ty,khi có nhu cầu lớn.
Đào tạo nâng cao trình độ cho lực lượng bán hàng tại các cửa
hàng, bởi họ chủ yếu là lao động dư thừa, khả năng bán hàng chưa tốt.
Bên cạnh việc củng cố mạng lưới tiêu thụ, công ty cũng cần
tăng cường việc đánh giá hiệu quả thực hiện nhằm liên tục củng cố
và điều chỉnh các phần tử trong hệ thống kênh tiêu thụ.
3.3.1.3.Chính sách giá
Công ty có thể áp dụng một số hình thức sau: khoản tiền quảng
cáo nhằm khuyến khích các đại lý treo biển và tiến hành các biện


18


pháp quảng cáo khác cho công ty, khoản tiền kích thích tiêu thụ dành
cho những đại lý đạt mức doanh số bán nhất định như đối với đại lý
nào có doanh thu trên 500 triệu /tháng trở lên thì thưởng 3% trên
doanh thu gia tăng thêm, thưởng vé du lịch,miễn tiền vận chuyển cho
đại lý, khách hàng mua theo đơn hàng và khách hàng truyền thống.
3.3.2. Th c đẩy các hoạt động xúc tiến bán hàng
Quảng cáo:Công ty cần tận dụng thời điểm các thông điệp
quảng cáo sơn chưa bão hoà, thị trường đang trong giai đoạn phân
chia thị phần chưa ổn định để đẩy mạnh các hoạt động quảng cáo,
nhất là trên thị trường mới.
Khuyến mại:Khuyến mại có tính chất đột xuất đối với khách
hàng nhưng đòi hỏi phải nằm trong kế hoạch kinh doanh của công ty.
Chào hàng:Chào hàng cần đẩy mạnh hơn nữa để phát huy hiệu
quả của nó.
3.3.3. Các giải pháp khác
Đa dạng hoá sản phẩm: Giúp Công ty sơn venusia mở rộng thị
trường, nâng cao sản lượng, tăng doanh thu, nâng cao sức cạnh tranh
của sản phẩm.
Giải pháp về phát triển công nghệ: Công ty sơn venusia nhất thiết
phải đầu tư phát triển dây truyền công nghệ sản xuất. Điều này có ý nghĩa
quan trọng bởi vì công nghệ sản xuất là một vũ khí cạnh tranh lâu dài và
bền vững.
Giải pháp về thiết lập mối quan hệ bạn hàng cung ứng nguyên vật
liệu thân thiết: Để phát triển mạnh hơn nữa thì Venusia cần phải chú
trọng phát triển các mối quan hệ này.

19



Giải pháp về phát triển thương hiệu: Công ty sơn Venusia cần
có chiến lược phát triển thương hiệu ở những phân khúc thị trường còn
lại.
Cải thiện hiệu quả hoạt động của bộ phận dịch vụ khách hàng:
Sự hài lòng và trung thành của khách hàng phụ thuộc rất nhiều vào
hiệu quả hoạt động của bộ phận này.
Giải pháp gia tăng tỷ lệ lợi nhuận cho đại lý phân phối sơn
Venusia: Thời gian tới, Venusia Việt Nam cần nhanh chóng gia tăng
tỷ lệ lợi nhuận lên khoảng từ 12% - 15% trên doanh số bán. Với mực
lợi nhuận này, tính kích thích đại lý sẽ gia tăng đáng kể.
Giải pháp hoàn thiện công tác tổ chức bán hàng: Có thể hoàn
thiện phương thức bán hàng theo những biện pháp sau: Tiếp tục tăng
cường mối quan hệ mật thiết, gắn bó chặt chẽ với các đại lý, bạn
hàng vật tư, ngân hàng. Thường xuyên liên hệ với khách hàng là các
công ty tư vấn thiết kế, nhà thầu ….
3.4. Một số kiến nghị
* Về phía Nhà nước
Một là, Chính phủ cần thường xuyên đối thoại với doanh
nghiệp để biết doanh nghiệp cần gì và Chính phủ cần làm gì để đáp
ứng yêu cầu của doanh nghiệp.
Hai là, tiếp tục cải cách thủ tục hành chính: thủ tục gia nhập
thị trường cho DN cần phải đơn giản, thông thoáng.
Ba là, bảo vệ các doanh nghiệp trong nước: cuộc cạnh tranh
không ngang sức giữa các doanh nghiệp gây khó khăn rất lớn cho Công
ty, Nhà nước nên ban hành luật cạnh tranh lành mạnh và hạn chế cấp
giấy phép đầu tư cho các doanh nghiệp nước ngoài.

20



Bốn là, ổn định yếu tố đầu vào cho doanh nghiệp: theo các DN,
điện là yếu tố đầu vào cơ bản của các ngành sản xuất. Điện tăng sẽ kéo
theo giá thành tăng, trong hoàn cảnh đình đốn sản xuất như hiện nay thì
hầu hết các DN đều thừa nhận chưa có biện pháp nào ứng phó với tăng
giá điện.
Năm là, Nhà nước đẩy nhanh quá trình di dời, tập trung các
nhà máy sản xuất sơn - mực in vào khu công nghiệp, cụm công
nghiệp nhằm quản lý tập trung, giảm thiểu tình trạng ô nhiễm môi
trường.
Sáu là, tháo gỡ khó khăn về vốn cho doanh nghiệp: Chính phủ
cần chỉ đạo các tổ chức tín dụng thực hiện một số giải pháp nhằm hỗ
trợ doanh nghiệp. Điều này đồng nghĩa với việc cánh cửa vay vốn của
doanh nghiệp sẽ rộng mở hơn.
Bảy là, giúp doanh nghiệp đổi mới công nghệ. Thực hiện
chính sách hỗ trợ doanh nghiệp ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, đầu tư
đổi mới trang thiết bị, nâng cao năng lực công nghệ và chuyển giao
công nghệ dưới hình thức ưu đãi về vốn, mặt bằng và về thuế...
Tám là, hỗ trợ doanh nghiệp khó khăn về mặt bằng sản xuất
kinh doanh.
Chín là, tiếp tục cải thiện và minh bạch môi trường kinh
doanh:
* Về phía doanh nghiệp
Một là, tăng cường năng lực quản trị kinh doanh của lãnh đạo
doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần xây dựng chiến lược cạnh tranh phù
hợp với tiềm năng, lợi thế của mình, phù hợp với định hướng chiến
lược của quốc gia và các chính sách của Nhà nước.

21



Hai là, huy động, quản lý và sử dụng có hiệu quả các nguồn
lực sản xuất.
Ba là, cải tiến tổ chức sản xuất, cắt giảm chi phí, hạ giá thành
sản phẩm. Đây là giải pháp sống còn đối với doanh nghiệp trong
cạnh tranh.
Bốn là, tích cực sáng tạo đổi mới, tạo ra sự khác biệt và nâng
cao chất lượng sản phẩm.
Năm là, doanh nghiệp cần xây dựng kế hoạch, chiến lược
phát triển thương hiệu sản phẩm.
Sáu là, doanh nghiệp cần phát triển theo hướng từng bước
loại bỏ các công nghệ, thiết bị lạc hậu thay bằng các công nghệ,
thiết bị tiên tiến, hạn chế sử dụng các nguyên liệu, hóa chất nguy hại
tới môi trường sinh thái và sức khỏe con người, tạo ra các sản phẩm
có chất lượng tốt và giá trị cao.
Bảy là, doanh nghiệp cần phải đào tạo, huấn luyện nhân viên
để đảm bảo phản ứng xử lý thống nhất và linh hoạt trong trường
hợp hỏa hoạn. Diễn tập định kỳ phòng cháy chữa cháy cho nhân
viên.

22


KẾT LUẬN
Luận văn đã tiến hành phân tích và đánh giá năng lực cạnh
tranh của Công ty liên doanh sơn ASC - Venusia Việt Nam thời kỳ
hậu WTO. Luận văn đã phân tích và tổng kết những vấn đề lý luận
chung về năng lực cạnh tranh; nghiên cứu và phân tích thực trạng sản
xuất và kinh doanh của Công ty liên doanh sơn ASC -Venusia Việt

Nam trong thời gian qua. Từ đó, luận văn đã đề xuất một số giải pháp
nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty trong thời gian tới. Cụ thể
bao gồm các nội dung sau:
1. Đối với các vấn đề chung về năng lực cạnh tranh, luận văn
đã khái quát hoá những vấn đề chung về năng lực cạnh tranh như
khái niệm và vai trò của cạnh tranh, khái niệm về năng lực cạnh tranh
, các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh.
2. Luận văn đã phân tích những nhân tố ảnh hưởng đến năng
lực cạnh tranh của doanh nghiệp: Nhân tố thuộc môi trường kinh
doanh, nhân tố thuộc môi trường cạnh tranh ngành.
3. Thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH liên
doanh sơn ASC- Venusia Việt Nam Luận văn phân tích và đánh giá ở
chương 2. Thông qua các số liệu thống kê, luận văn đã đánh giá cụ
thể về thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty, làm nền tảng cho
các đề xuất các giải pháp trong chương 3 nhằm nâng cao năng lực
cạnh tranh của Công ty trong bối cảnh hậu WTO. Nghiên cứu cho
thấy, năng lực cạnh tranh của Công ty còn khiêm tốn: trình độ công
nghệ và trình độ lao động còn thấp; năng lực cạnh tranh sản phẩm
còn chưa cao.
4. Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng năng lực cạnh
tranh của Công ty, Luận văn đã đề xuất một số giải pháp cụ thể và

23


×