Tải bản đầy đủ (.pdf) (62 trang)

Phân tích, đánh giá một số chỉ tiêu chất lượng nước sông cầu rào ở thành phố đồng hới, quảng bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.33 MB, 62 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUẢNG BÌNH
KHOA KHOA HỌC TỰ NHIÊN
--------

DƯƠNG THỊ QUỲNH NHƯ

PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ MỘT SỐ CHỈ TIÊU CHẤT LƯỢNG
NƯỚC SÔNG CẦU RÀO Ở THÀNH PHỐ ĐỒNG HỚI,
TỈNH QUẢNG BÌNH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

QUẢNG BÌNH, NĂM 2017


TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUẢNG BÌNH
KHOA KHOA HỌC TỰ NHIÊN
--------

DƯƠNG THỊ QUỲNH NHƯ

PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ MỘT SỐ CHỈ TIÊU CHẤT LƯỢNG
NƯỚC SÔNG CẦU RÀO Ở THÀNH PHỐ ĐỒNG HỚI,
TỈNH QUẢNG BÌNH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH SƯ PHẠM HÓA HỌC
Hệ đào tạo: Chính quy
Khóa học: 2013 – 2017

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:


Nguyễn Thị Minh Lợi

QUẢNG BÌNH, NĂM 2017


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành được bài báo cáo khóa luận tốt nghiệp này, trước tiên tôi xin
gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc tới giảng viên hướng dẫn – cô Nguyễn Thị
Minh Lợi, người đã luôn tận tình chỉ bảo, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực hiện
khóa luận, đồng thời đã bổ sung nhiều kiến thức chuyên môn và kinh nghiệm quý
báu cho tôi trong hoạt động nghiên cứu khoa học.
Tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến quý thầy cô trường Đại học
Quảng Bình, đặc biệt là quý thầy cô bộ môn Hóa học trong khoa Khoa học Tự
nhiên đã giảng dạy và giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu và tạo mọi
điều kiện về cơ sở vật chất cũng như thời gian để tôi có thể hoàn thành bài khóa
luận này.
Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể cán bộ và nhân viên Trung tâm Kỹ thuật
Đo lường Thử nghiệm, Chi cục Tiêu chuẩn – Đo lường – Chất lượng Quảng Bình
đã tạo điều kiện thuận lợi và nhiệt tình giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu và
thực hiện khóa luận.
Đồng thời tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, bạn bè đã động viên và
giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và hoàn thành khóa luận này.
Trong quá trình thực hiện, mặc dù tôi đã có gắng hết mình nhưng do kiến
thức chuyên môn và kinh nghiệm nghiên cứu còn nhiều hạn chế nên báo cáo này
không thể tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, tôi rất mong nhận được những ý kiến
đóng góp của các thầy cô và bạn bè để khóa luận được hoàn thiện hơn nữa.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!
Quảng Bình, ngày 10 tháng 05 năm 2017
Sinh viên


Dương Thị Quỳnh Như

i


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan công trình nghiên cứu này là của riêng tôi, các số liệu và kết
quả trong khóa luận là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kì một công
trình nào khác.

ii


MỤC LỤC
Lời cảm ơn ........................................................................................................................i
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................... ii
MỤC LỤC ..................................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................................vi
A. MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
B. NỘI DUNG .................................................................................................................2
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT ...................................................................2
1.1. TỔNG QUAN VỀ NƯỚC MẶT ..............................................................................2
1.2. ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA VÙNG NGHIÊN CỨU ...............................................2
1.2.1 Đặc điểm tự nhiên...................................................................................................2
1.2.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ......................................................................................6
1.3. TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ....................................................8
1.4. MỘT SỐ CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG NƯỚC MẶT ...........................8
1.4.1. pH ..........................................................................................................................8
1.4.2. Hàm lượng oxigen hòa tan trong nước (DO: Dissolved Oxygen) ........................9
1.4.3. Nhu cầu oxigen hóa học (COD: Chemical Oxygen Demand) ............................10

1.4.4. Nitrat (NO3-) ........................................................................................................10
1.4.5. Phosphat (PO43-) ..................................................................................................12
1.5. QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ CHẤT LƯỢNG NƯỚC
MẶT_QCVN 08-MT:2015/BTNMT ............................................................................13
CHƯƠNG 2: NỘI DUNG VÀ THỰC NGHIỆM .........................................................15
2.1. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ..................................................................................15
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..........................................................................15
2.2.1. Phạm vi nghiên cứu .............................................................................................15
2.2.2. Chuẩn bị mẫu .......................................................................................................15
2.2. CÁC THÔNG SỐ VÀ PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH.........................................17
2.3. TIẾN HÀNH THỰC NGHIỆM .............................................................................17
2.3.1. Xác định pH .........................................................................................................17
2.3.1.1. Hóa chất, thiết bị, dụng cụ ................................................................................17
2.3.1.2. Nguyên tắc ........................................................................................................17
2.3.1.3. Tiến hành ..........................................................................................................17
2.3.2. Xác định DO ........................................................................................................18
2.3.2.1. Nguyên tắc ........................................................................................................18
2.3.2.2. Hóa chất, thiết bị, dụng cụ ................................................................................18
2.3.2.3. Tiến hành ..........................................................................................................19
iii


2.3.2.4. Tính toán kết quả ..............................................................................................20
2.3.3. Xác định COD .....................................................................................................20
2.3.3.1. Hóa chất, thiết bị, dụng cụ ................................................................................20
2.3.3.2. Nguyên tắc ........................................................................................................21
2.3.3.3. Tiến hành ..........................................................................................................21
2.3.3.4. Tính toán kết quả ..............................................................................................22
2.3.4. Xác định nitrat (NO3-) .........................................................................................22
2.3.4.1. Hóa chất, thiết bị, dụng cụ ................................................................................22

2.3.4.2. Nguyên tắc ........................................................................................................23
2.3.4.3. Tiến hành ..........................................................................................................23
2.3.4.4. Tính toán kết quả ..............................................................................................25
2.3.5. Xác định phosphat (PO43-) ...................................................................................26
2.3.5.1. Hóa chất, thiết bị, dụng cụ ................................................................................26
2.3.5.2. Nguyên tắc ........................................................................................................28
2.3.5.3. Tiến hành ..........................................................................................................28
2.3.5.4. Tính toán kết quả ..............................................................................................30
2.4. XỬ LÝ SỐ LIỆU THỰC NGHIỆM ......................................................................31
2.4.1. Một số đặc trưng thống kê được sử dụng ............................................................31
2.4.2. Phân tích kết quả bằng phương pháp phân tích phương sai một yếu tố ..............33
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ................................................................35
3.1. GHI CHÉP LẬP HỒ SƠ MẪU KHI LẤY.............................................................35
3.2. XÂY DỰNG ĐƯỜNG CHUẨN ............................................................................35
3.2.1. Xây dựng đường chuẩn trong phép đo nitrat .......................................................35
3.1.1. Xây dựng đường chuẩn trong phép đo phosphat .................................................36
3.3. KẾT QUẢ PHÂN TÍCH MỘT SỐ CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG
NƯỚC SÔNG CẦU RÀO .............................................................................................37
3.3.1. Kết quả quan trắc độ pH ......................................................................................39
3.3.2. Kết quả quan trắc hàm lượng oxy hòa tan (DO) .................................................40
3.3.3. Kết quả quan trắc nhu cầu oxy hóa học (COD) ..................................................41
3.3.4. Kết quả phân tích hàm lượng nitrat (NO3-) .........................................................43
3.3.4. Kết quả phân tích hàm lượng phosphat (PO43-)...................................................44
3.4. ĐÁNH GIÁ, SO SÁNH ĐỘ pH VÀ HÀM LƯỢNG DO, COD, NO3-, PO43TRONG NƯỚC .............................................................................................................46
3.4.1. Đánh giá độ pH và hàm lượng DO, COD trong nước tại theo thời gian.............46
3.4.1. Đánh giá độ pH và hàm lượng DO, COD trong nước tại theo không gian .........47

iv



3.4. ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP CẢI THIỆN CHẤT LƯỢNG NƯỚC, BẢO VỆ
CẢNH QUAN MÔI TRƯỜNG TRÊN LƯU VỰC SÔNG ..........................................47
3.4.1. Giải pháp kỹ thuật ...............................................................................................47
3.4.2. Giải pháp quản lý.................................................................................................48
3.4.3. Giải pháp tuyên truyền giáo dục ..........................................................................48
C. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................................................49
1. Kết luận......................................................................................................................49
2. Kiến nghị ...................................................................................................................49
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................51
PHỤ LỤC

v


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt

Tên
Hàm lượng oxigen hòa tan trong nước
Nhu cầu oxigen hóa học
Nitrat

DO
COD
NO3-

Phosphat
ng.đ

PO43ngày đêm


vi


DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 1.1: Bản đồ sông Cầu Rào .....................................................................................3
Hình 1.2: Sông Cầu Rào sau khi cải tạo theo Dự án Vệ sinh môi trường thành phố
Đồng Hới giai đoạn I .......................................................................................................4
Hình 2.1: Sơ đồ vị trí các điểm lấy mẫu nước sông Cầu Rào ......................................16
Hình 2.2: Quy trình xác định nitrat...............................................................................24
Hình 2.3: Quy trình xác định phosphat.........................................................................29
Hình 2.4: Giá đựng dụng cụ thủy tinh ..........................................................................31
Hình 2.5: Máy đo quang phổ DR5000.........................................................................31
Hình 2.6: Nồi cách thủy ................................................................................................31
Hình 3.1: Đồ thị đường chuẩn xác định hàm lượng nitrat ............................................36
Hình 3.2: Đồ thị đường chuẩn xác định hàm lượng phosphat ......................................37
Hình 3.3: Biểu đồ diễn biến độ pH theo vị trí quan trắc ..............................................40
Hình 3.4: Biểu đồ diễn biến hàm lượng DO theo vị trí quan trắc ................................41
Hình 3.5: Biểu đồ diễn biến hàm lượng COD theo vị trí quan trắc..............................42
Hình 3.6: Biểu đồ diễn biến hàm lượng NO3- theo vị trí quan trắc ..............................44
Hình 3.7: Biểu đồ diễn biến hàm lượng PO43- theo vị trí quan trắc .............................45

vii


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Nhiệt độ bình quân các tháng trong năm của thành phố Đồng Hới, tỉnh
Quảng Bình ......................................................................................................................5
Bảng 1.2: Giá trị giới hạn các thông số chất lượng nước mặt ......................................13
Bảng 2.1: Thời gian lấy mẫu nước sông Cầu Rào ........................................................16

Bảng 2.2: Phương pháp phân tích .................................................................................17
Bảng 2.3: Bảng số liệu tổng quát ..................................................................................33
Bảng 2.4: Kết quả phân tích ANOVA 1 chiều .............................................................33
Bảng 3.1: Thời gian và điều kiện thời tiết khi lấy mẫu phân tích.................................35
Bảng 3.2: Kết quả đo độ hấp thụ ứng với hàm lượng nitrat .........................................35
Bảng 3.3: Kết quả đo độ hấp thụ ứng với hàm lượng phosphat ...................................36
Bảng 3.4: Kết quả quan trắc đợt 1 ................................................................................37
Bảng 3.5: Kết quả quan trắc đợt 2 ................................................................................38
Bảng 3.6: Kết quả quan trắc đợt 3 ................................................................................38
Bảng 3.7: Kết quả quan trắc độ pH ...............................................................................39
Bảng 3.8: Kết quả quan trắc hàm lượng DO (mg/l) .....................................................40
Bảng 3.9: Kết quả quan trắc hàm lượng COD (mg/l) ...................................................42
Bảng 3.10: Kết quả phân tích hàm lượng NO3- (mg/l) .................................................43
Bảng 3.11: Kết quả phân tích hàm lượng PO43- (mg/l)................................................45
Bảng 3.12: Kết quả phân tích ANOVA 1 chiều của pH, DO, COD theo thời gian .....46
Bảng 3.13: Kết quả phân tích ANOVA 1 chiều của pH, DO, COD theo không gian ..47

viii


A. MỞ ĐẦU
Cũng như không khí và ánh sáng, nước không thể thiếu được trong đời sống
con người. Trong quá trình hình thành sự sống trên Trái Đất thì nước và môi trường
nước đóng vai trò đặc biệt quan trọng. Nước tham gia vào vai trò tái sinh thế giới
hữu cơ. Trong quá trình trao đổi chất nước đóng vai trò trung tâm. Những phản ứng lý
hóa học diễn ra với sự tham gia bắt buộc của nước. Nước phục vụ cho mục đích sinh
hoạt của con người và đóng vai trò cực kì quan trọng trong sản xuất. Đối với cây
trồng, nước là nhu cầu thiết yếu, đồng thời có vai trò điều tiết các chế độ nhiệt, ánh
sáng, chất dinh dưỡng, vi sinh vật, độ thoáng khí trong đất... Cùng với sự phát triển
của nền công nghiệp nước ta, tình hình ô nhiễm môi trường nói chung và ô nhiễm môi

trường nước nói riêng cũng gia tăng đến mức báo động.
Thành phố Đồng Hới là một đơn vị hành chính gắn liền với quá trình hình
thành, phát triển của tỉnh Quảng Bình. Trải qua nhiều giai đoạn lịch sử, thành phố
Đồng Hới đã và đang từng ngày thay da đổi thịt. Nơi đây có nhiều điểm đến hấp dẫn
thu hút nhiều khách du lịch trong và ngoài nước đến tham quan, nghỉ dưỡng. Đồng
Hới có hệ thống sông hồ tương đối lớn, đóng vai trò quan trọng trong việc điều tiết
thoát nước mưa, điều hòa khí hậu và tạo cảnh quan môi trường sống cho cộng đồng
dân cư. Tuy nhiên trong những năm gần đây, hệ thống thu gom và xử lý nước thải đô
thị chưa đáp ứng được với tốc độ đô thị hóa và sự gia tăng dân số, cùng với việc xử lý
nước xả ra môi trường của các nhà máy, xí nghiệp, nhà hàng chưa được các cơ quan
chức năng sâu sát kiểm tra, quan tâm đúng mực hay việc thiếu ý thức của người dân
đối với rác thải sinh hoạt đã tạo ra những tác động tiêu cực không nhỏ lên hệ thống các
sông hồ ở thành phố Đồng Hới.
Sông Cầu Rào ở Đồng Hới là tuyến thoát nước chính của thành phố, là khu vực
tập kết tàu thuyền tránh bão đồng thời là trung tâm vui chơi giải trí của người dân đang
có những dấu hiệu bị ô nhiễm, một số chỉ tiêu chất lượng nước có thể không đảm bảo
để phục vụ cho nhu cầu của người dân, từ đó làm ảnh hưởng tới cảnh quan môi trường
đô thị.
Xuất phát từ thực tế đó, tôi chọn đề tài “Phân tích, đánh giá một số chỉ tiêu
chất lượng nước sông Cầu Rào ở thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình” làm
khóa luận tốt nghiệp cho mình.

1


B. NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT
1.1. TỔNG QUAN VỀ NƯỚC MẶT [3,15]
Nước mặt là nước chảy qua hoặc đọng lại trên mặt đất, sông, suối, kênh,
mương, khe, rạch, hồ, ao, đầm. Do kết hợp từ các dòng chảy trên bề mặt và thường

xuyên tiếp xúc với không khí nên các đặc trưng của nước mặt là:
- Chứa khí hòa tan, đặc biệt là oxy.
- Chứa nhiều chất rắn lơ lửng (riêng trường hợp nước trong cá ao hồ, đầm lầy
chứa chất lơ lửng và chủ yếu ở dạng keo).
- Có sự hiện diện của nhiều loại tảo.
- Chứa nhiều vi sinh vật.
Sông là vùng nước tự nhiên chảy liên tục hoặc không liên tục theo một hướng xác
định rõ, vào đại dương, biển hồ, vùng đất trũng, đầm lầy hoặc vào các dòng nước khác.
Ô nhiễm nước là hiện tượng các vùng nước như sông, hồ, biển, nước ngầm... bị
các hoạt động của con người làm nhiễm các chất độc hại như chất có trong thuốc bảo
vệ thực vật, chất thải công nghiệp chưa được xử lý,... tất cả có thể gây hại cho con
người và cuộc sống các sinh vật trong tự nhiên. Ô nhiễm nước là sự thay đổi thành
phần và chất lượng nước không đáp ứng cho các mục đích sử dụng khác nhau, vượt
quá tiêu chuẩn cho phép và có ảnh hưởng xấu đến đời sống con người và sinh vật.
Nước bị ô nhiễm nghĩa là thành phần của nó tồn tại các chất khác, mà các chất này có
thể gây hại cho con người và cuộc sống các sinh vật trong tự nhiên. Nước ô nhiễm
thường là khó khắc phục mà phải phòng tránh từ đầu. Trong quá trình sinh hoạt hàng
ngày, dưới tốc độ phát triển như hiện nay con người vô tình làm ô nhiễm nguồn nước
bằng các hóa chất, chất thải từ các nhà máy, xí nghiệp. Các nhà máy xí nghiệp xả khói
bụi công nghiệp vào không khí làm ô nhiễm không khí, khi trời mưa, các chất ô nhiễm
này sẽ lẫn vào trong nước mưa cũng góp phần làm ô nhiễm nguồn nước.
1.2. ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA VÙNG NGHIÊN CỨU
1.2.1 Đặc điểm tự nhiên
a. Vị trí địa lý [18]
Thành phố Đồng Hới, thuộc tỉnh Quảng Bình nằm trên quốc lộ 1A, đường sắt
Thống nhất Bắc Nam và đường Hồ Chí Minh, có vị trí địa lý 17o21’ vĩ độ Bắc và
106o10’ kinh độ Đông.
Thành phố Đồng Hới là trung tâm kinh tế - chính trị của tỉnh Quảng Bình, cách
khu du lịch di sản thiên nhiên thế giới vườn quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng 50 km,
cách khu du lịch suối Bang 50 km, cách khu cụm Cảng biển Hòn La 60 km và cửa

khẩu quốc tế Cha Lo 180 km. Đồng Hới nằm ngay dọc bờ biển, có sông Nhật Lệ chảy
2


giữa lòng thành phố, bờ biển với chiều dài 12 km về phía Đông thành phố và hệ thống
sông, suối, hồ, rừng nguyên sinh ở phía tây thành phố rất thích hợp cho phát triển du
lịch, nghỉ ngơi, giải trí.
Sông Cầu Rào được thể hiện như hình sau:

Hình 1.1: Bản đồ sông Cầu Rào
Sông Cầu Rào thuộc địa bàn thành phố Đồng Hới, xuất phát từ ngã ba giữa
mương Phóng Thuỷ và mương thoát nước thuộc cánh đồng lúa xã Lộc Ninh, với chiều
dài tổng cộng khoảng 4,5 km chảy băng ngang thành phố theo hướng từ Bắc xuống
Nam trước khi chảy ra sông Lệ Kỳ. Trước khi chưa có Dự án Vệ sinh môi trường
thành phố Đồng Hới, hệ thống thoát nước mưa của thành phố chủ yếu đổ vào hai tuyến
chính là sông Cầu Rào và mương Phóng Thuỷ. Mương Phóng Thuỷ là con mương
nhân tạo với mục đích chính là tiêu thoát lũ cho khu vực phía Bắc Đồng Hới cũng như
giữ nước để phục vụ tưới tiêu nông nghiệp trong mùa khô. Mương có chiều dài 2 km,
chiều rộng đáy mương bình quân 10 m, chảy từ Tây sang Đông, nối khu ruộng có cốt
thấp, hay bị ngập úng thuộc xã Lộc Ninh đi qua phường Đồng Phú và xã Hải Thành,
đổ ra cửa sông Nhật Lệ. Do cửa xả của mương ra cửa sông Nhật Lệ bị nhiễm mặn vào
mùa khô khi triều lên, nên trên dọc tuyến mương có một số các cửa cống để kiểm soát
nước mặn, ngăn không cho ảnh hưởng đến cánh đồng canh tác của nhân dân. Do hai
tuyến thoát nước này có mối quan hệ hữu cơ với nhau nên mương Phóng Thủy cũng
nằm trong hệ thống sông Cầu Rào. Hệ thống hai tuyến thoát nước này trước đây có
nhiều con đường đất băng qua cây cỏ mọc bừa bãi, nhiều khu bị ngăn lại để nuôi tôm,
xâm lấn đã làm thu hẹp đáng kể mặt cắt của sông, làm khả năng tiêu thoát nước mưa bị
hạn chế đáng kể và thay đổi cả dòng chảy. Đọan sông qua cầu Cống Mười trên đường
Lê Lợi hiện tại không đảm bảo về tiết diện làm cản trở dòng chảy. [1, 20]


3


Sông Cầu Rào sau khi được cải tạo theo Dự án Vệ sinh môi trường thành phố
Đồng Hới giai đoạn I, được thực hiện từ năm 2007 và đã kết thúc từ năm 2011:

Hình 1.2: Sông Cầu Rào sau khi cải tạo theo Dự án Vệ sinh môi trường thành phố
Đồng Hới giai đoạn I [20]
b. Đặc điểm khí hậu [19]
Quảng Bình nằm trong khu vực Bắc Trung Bộ cho nên cũng như các nới khác ở
nước ta khí hậu ở đây mang đặc điểm chung là khí hậu nhiệt đới gió mùa, luôn bị tác
động bởi khí hậu của phía Bắc và phía Nam và được chia làm hai mùa rõ rệt:
- Mùa mưa từ tháng 9 đến tháng 3 năm sau. Lượng mưa trung bình hàng năm
2.000 - 2.300 mm/năm. Thời gian mưa tập trung vào các tháng 9, 10 và 11.
- Mùa khô từ tháng 4 đến tháng 8 với nhiệt độ trung bình 240C - 250C. Ba tháng
có nhiệt độ cao nhất là tháng 6, 7 và 8.
Thành phố Đồng Hới nằm trong khu vực có khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa với
thời tiết khắc nghiệt bậc nhất, có mùa đông khá lạnh. Vào mùa hè thời tiết nóng, oi
bức gió lào khô nóng thổi liên tục, với nền nhiệt luôn trên 350C, có lúc trên 400C. Mùa
đông lạnh, ẩm với nền nhiệt dưới 180C, có nhiều ngày nhiệt độ xuống dưới 100C, nhiệt
độ tối thấp là 40C. Bão thường xuyên hiện trong năm với tần xuất 1-2 cơn/năm, tập
trung vào các tháng 9,10,11, bão xuất hiện với cường độ mạnh với sức tàn phá dữ dội.
Đồng Hới có nhiệt độ trung bình năm 24,4ºC, lượng mưa trung bình từ 1.300
đến 4.000 mm, tổng giờ nắng 1.786 giờ/năm, độ ẩm trung bình trong năm khoảng
84% và thuộc chế độ gió mùa: gió Đông Nam (gió nồm), gió Tây Nam (gió nam),
gió Đông Bắc.

4



Bảng 1.1: Nhiệt độ bình quân các tháng trong năm của thành phố Đồng Hới, tỉnh
Quảng Bình [17]
Nhiệt độ
trung

Một Hai Ba Tư Năm Sáu Bảy Tám Chín Mười

bình/tháng
Cao nhất
(°C)
Thấp nhất
(°C)

Mười Mười
một hai

22

23

25

29

32

34

34


33

31

28

26

23

17

18

20

23

25

27

27

26

25

23


21

18

Nguồn: msn weather

c. Đặc điểm thủy văn [19]
Quảng Bình có mạng lưới thuỷ văn khá dày, có tiềm năng lớn về thuỷ điện,
thuỷ lợi, thuỷ sản và giao thông vận tải. Sông Cầu Rào nói riêng và sông suối Quảng
Bình nói chung hầu hết bắt nguồn trên lãnh thổ của tỉnh rồi đổ ra biển Đông. Mưa rơi
trên lưu vực là nguyên nhân chủ yếu sản sinh ra dòng chảy và chế độ mưa quyết định
đến chế độ lũ trên các sông.
Đặc điểm nổi bật của chế độ mưa và dòng chảy ở Quảng Bình là đường phân
phối dòng chảy trong năm có hai đỉnh rõ rệt. Đỉnh chính xuất hiện vào tháng IX, X;
đỉnh phụ tiểu mãn xuất hiện vào tháng V, VI. Mùa lũ tập trung vào các tháng X, XI,
XII và chiếm 60 - 80% tổng lượng dòng chảy cả năm. Vào mùa này, sông ngòi thường
có lũ đột ngột gây úng lụt trầm trọng vùng cửa sông. Trong mùa khô, nhiều đoạn sông
bị cạn dòng và vùng cửa sông bị thủy triều tăng cường xâm nhập mặn vào đất liền.
Dòng chảy kiệt kéo dài trung bình 8 - 9 tháng, dài nhất là 10 tháng, ngắn nhất là 7
tháng. Trong mùa kiệt vẫn có mưa và lũ tiểu mãn, tháng lũ tiểu mãn chiếm 1,72 5,75% lượng dòng chảy năm.
Hướng chảy của sông Cầu Rào trong các năm qua luôn thay đổi, nhưng chủ yếu
vẫn là hướng Bắc – Nam.
d. Hệ sinh thái sông Cầu Rào [1]
Hệ sinh thái sông Cầu Rào có các đặc điểm chính sau:
(1) Ở đáy sông có các loài trai, giun ít tơ;
(2) Các loài cá phổ biến như cá mè, cá chép, cá giếc,...;
(3) Đối với thực vật thủy sinh có hai loài chính là tảo xanh và tảo cát chiếm ưu
thế hơn so với các loài tảo khác;
(4) Ngoài ra là các sinh vật phù du như Bosmina, Bosminopsis, Chydorus,
Arcella;

5


(5) Ấu trùng của muỗi.
Hệ sinh thái ở sông Cầu Rào nghèo về số lượng và chủng loại loài. Trong đó,
tảo lam chiếm 90 – 98,7%, mật độ tế bào thực vật phiêu sinh tương đối cao, dao động
từ 1.175 – 34.243 tế bào/lít.
1.2.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội
a. Đặc điểm của vùng nghiên cứu [18]
Thành phố Đồng Hới có:
* Diện tích tự nhiên: 155,54 km2
* Dân số: 103.988 người
Trong đó:
- Đất nội thị: 55,58km2
- Dân số nội thị: 68.165 người
- Mật độ dân số nội thị: 1.226 người/ km2
- Đất ngoại thị: 99,69 km2
- Dân số ngoại thị: 35.823 người
- Mật độ dân số ngoại thị: 359 người/ km2
Thành phố Đồng Hới có vị trí trung độ của tỉnh Quảng Bình là đầu mối giao
thông quan trọng về đường sắt, đường bộ, đường hàng không, là trung tâm chính trị,
văn hóa, xã hội và kinh tế của tỉnh Quảng Bình.
b. Vệ sinh môi trường đô thị [1]
* Hiện trạng cấp nước:
Nguồn nước sạch cung cấp cho sinh hoạt của thành phố hiện nay đang dùng từ
hệ thống cấp nước của nhà máy Phú Vinh và nhà máy nước Hải Thành, tuy đây là hai
nhà máy riêng biệt nhưng nước được hòa vào cùng một hệ thống mạng lưới cấp. Nhà
máy nước Phú Vinh, lấy nước từ hồ Phú Vung Dung tích 23 triệu m3, hiện nhà máy
nước Phú Vinh có hai bể chưa và một bể lọc với công thiết kế là 19.000 m3/ng.đ
nhưng mới dùng được 65% công suất. Nhà máy nước Hải Thành lấy nước từ hồ Bàu

Tró. Tuy nhiên, với đặc điểm đây là hồ nước ngọt nằm cạnh biển rất dễ bị nhiễm mặn
nên vào mùa khô rất hạn chế dùng nước của hồ cung cấp cho nhà máy, vì thế nhà máy
chỉ hoạt động 5 giờ mỗi ngày. Công suất thực tế sử dụng là 3.000 m3/ng.đ so với công
suất thiết kế là 9.000 m3/ng.đ. Nhà máy nước Quán Hàu: Nước của nhà máy được dẫn
từ Đồng Hới về theo đường ống chạy dọc Quốc lộ 1A cũ. Công suất thiết kế của nhà
máy là 1.000 m3/ng.đ.
* Hiện trạng thoát nước và xử lý nước thải:
Hệ thống thoát nước thành phố Đồng Hới hiện nay gồm có các hệ thống thoát
nước riêng, thoát nước chung.
6


Theo điều kiện tự nhiên và bố cục không gian đô thị, hệ thống thoát nước thành
phố Đồng Hới giai đoạn II – Dự án Môi trường Bền vững các thành phố Duyên hải Tiểu Dự án Thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình được phân biệt thành các khu vực
như sau: Khu vực I: Phường Đồng Phú, phường Đồng Mỹ, phường Hải Đình.
Khu vực II: Đông đường sắt phường Nam Lý và phường Bắc Lý.
Khu vực III: Tây đường sắt phường Nam Lý và phường Bắc Lý.
Khu vực IV: Phường Đồng Sơn, phường Bắc Nghĩa, xã Nghĩa Ninh.
Khu vực V: Phường Đức Ninh Đông, phường Phú Hải, xã Đức Ninh.
Khu vực VI: Xã Lộc Ninh.
Khu vực VII: Phường Hải Thành, xã Quang Phú.
Về tổng thể, hiện có 5 trục thoát nước chính cho khu vực thành phố Đồng Hới,
đó là sông Cầu Rào, sông Lệ Kỳ, mương Phóng Thuỷ, sông Mỹ Cương và kênh hồ
Khe Duyên. Sông Cầu Rào là trục thoát nước chính cho các phường Bắc Lý, Nam Lý,
Đồng Phú, Đức Ninh Đông, phần phía Tây của phường Hải Đình.
* Yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng nước sông Cầu Rào:
Thành phố Đồng Hới được công nhận là Đô thị loại II (năm 2014) nên môi
trường sinh thái, đặc biệt là công tác vệ sinh môi trường đô thị khá đảm bảo.
Tuy nhiên, các hoạt động sống và kinh tế của con người đã và đang có những
tác động đáng kể đến môi trường sinh thái, có những tác động xấu đến sự vận động,

động thái và thành phần chất lượng nguồn nước sông Cầu Rào. Nước sông cũng
chính là nguồn tiếp nhận nước mưa và các loại nước thải vì vậy nó chịu ảnh hưởng
trực tiếp của môi trường bên ngoài. Vì thế, theo các con đường khác nhau chất ô
nhiễm vẫn xâm nhập được vào nguồn nước sông, nguồn nước thải chủ yếu từ nước
mưa chảy tràn, nước thải sinh hoạt, nước thải công - nông nghiệp, nước thải nuôi
trồng thủy sản...
- Nước thải sinh hoạt: Các cụm dân cư ven sông do những tập tính sinh hoạt
lạc hậu, rác thải không được thu gom, xử lí, nước thải được thải trực tiếp vào sông.
Một số hộ gia đình không xây bể tự hoại, nước phân thấm vào đất làm ô nhiễm lưu
vực sông.
- Nước thải từ nông nghiệp: Hoạt động trồng trọt, chăn nuôi ven sông cũng ảnh
hưởng trực tiếp đến chất lượng nguồn nước. Nhu cầu sử dụng phân bón hóa học và
thuốc bảo vệ thực vật trong hoạt động sản xuất nông nghiệp không thể tránh khỏi.
- Nước thải từ công nghiệp: Một số công ty, xí nghiệp, chuỗi nhà hàng, khách
sạn chưa có biện pháp bảo vệ tốt môi trường, nước thải chưa qua xử lí hoặc xử lí
nhưng không hiệu quả cũng được đổ ra sông. Nếu không kiểm soát chặt chẽ, việc nước
thải sau xử lý không đạt quy chuẩn sẽ ảnh hưởng đến nguồn nước tại sông Cầu Rào.
7


- Nuôi trồng thủy sản: Nguồn gây ô nhiễm phát sinh từ các bè nuôi tôm, cá:
Nguồn thức ăn dư thừa, tôm, cá chết gây ô nhiễm môi trường. Hoạt động này đã gây ô
nhiễm khá lớn đến nguồn nước ở lưu vực sông dẫn đến chất lượng nước sông cũng bị
suy giảm.
- Hoạt động tàu thuyền: Ở đoạn sông dọc theo đường Đông Hải, là nơi tập
trung hàng loạt tàu thuyền neo đậu/đợt bão (đợt từ 5 - 7 ngày). Các thuyền bè nhỏ
đi lại trên sông để khai thác thủy sản góp phần làm khuấy động luồng nước làm
giảm khả năng sa lắng của chất rắn lơ lửng. Đồng thời làm tăng ô nhiễm như: dầu
mỡ, chất thải sinh hoạt.
Ngoài ra, trong quá trình sinh hoạt và sản xuất, người dân còn đổ rác thải, vứt

xác động vật chết ra sông làm mất cảnh quan đô thị và làm ảnh hưởng đến chất lượng
nguồn nước, đặc biệt là phế thải từ các công trình, dự án đầu tư ven sông Cầu Rào.
1.3. TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
Ô nhiễm môi trường đang là vấn đề nhạy cảm và cấp bách không chỉ riêng một
quốc gia nào, đặc biệt là môi trường nước. Vấn đề này đã được nhiều tác giả trong và
ngoài nước nghiên cứu, từ việc nghiên cứu lí thuyết đến thực tiễn.
Nhiều ao, hồ và sông ngòi tại các tỉnh thành, đô thị trên cả nước như Hà Nội,
thành phố Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Huế, Đà Nẵng... trong đó có Quảng Bình đều
trong tình trạng ô nhiễm nặng. Trong thời gian qua, nhiều đề tài và công trình khoa
học đã nghiên cứu xác định các chỉ tiêu đánh giá chất lượng nước mặt bằng nhiều
phương pháp khác nhau. Một số công trình nghiên cứu đã được công bố như:
“Nghiên cứu đánh giá khả năng phú dưỡng của một số hồ trên địa bàn TP Đồng Hới,
Quảng Bình”, đề tài cấp cơ sở, 2016 của giảng viên Nguyễn Thị Minh Lợi, Trường
Đại học Quảng Bình; Luận văn Thạc sĩ của Vũ Thị Hiền “Phân tích đánh giá chất
lượng nước của sông Tô Lịch và đề xuất giải pháp xử lý”, Trường Đại học Khoa học
Tự nhiên – Đại học Quốc gia Hà Nội; Niên luận “Quan trắc và đánh giá chất lượng
nước sông Hương năm 2008” của Lê Thị Tịnh Chi, Trường Đại học Khoa học Huế,
hay Luận văn Thạc sỹ khoa học của Nguyễn Thị Hoàn, “Nghiên cứu phương pháp
động học trắc quan xác định hàm lượng nitrit trong mẫu nước nguồn và thực phẩm”.
Ở tỉnh Quảng Bình, hằng năm Sở Tài nguyên và Môi trường cũng có các đợt
quan trắc phân thích các chỉ tiêu chất lượng nước tại các sông trên địa bàn tỉnh như
sông Nhật Lệ, sông Gianh, sông Dinh, sông Son, sông Lý Hòa và các hồ nội thành.
Tuy nhiên hiện giờ vẫn chưa có công trình nào nghiên cứu và phân tích chất lượng
nước sông Cầu Rào ở thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình.
1.4. MỘT SỐ CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG NƯỚC MẶT
1.4.1. pH [2, 10]
8


Thuật ngữ pH được sử dụng rộng rãi để biểu diễn tính axit hoặc tính kiềm của

dung dịch. pH là chỉ số biểu diễn nồng độ của ion – hydro, hay nói chính xác hơn là
nồng độ hoạt tính của ion – hydro. pH có vai trò quan trọng trong hầu hết các quá trình
của lĩnh vực kỹ thuật môi trường. Trong lĩnh vực cấp nước, pH là yếu tố quan trọng
ảnh hưởng đến quá trình keo tụ hóa học, khử trùng, làm mềm và kiểm soát tính ăn mòn
của nước. Trong xử lý nước thải bằng các quá trình sinh học, pH phải được duy trì
trong giới hạn tối ưu cho sự phát triển của vi sinh vật. Các quá trình hóa học sử dụng
để keo tụ nước thải, làm khô bùn hoặc oxy các hợp chất như ion cyanua, thường đòi
hỏi pH phải được duy trì trong một giới hạn hẹp. Vì những lý do trên và vì các mối
quan hệ cơ bản giữa pH, độ acid và độ kiềm, cần phải hiểu biết về lý thuyết cũng như
thực tế pH.
Khái niệm về pH được phát triển từ hàng loạt các nghiên cứu dẫn đến hiểu biết
đầy đủ hơn về axit và bazơ. pH = - log[H+] và pH thường nằm trong dãy từ 0 đến 14,
với pH =7 ở 250C biểu diễn tính trung hòa tuyệt đối. Tính axit tăng khi giá trị pH giảm
và tính kiềm tăng khi giá trị pH tăng. Sự thay đổi pH dẫn tới sự thay đổi thành phần
hóa học của nước (sự kết tủa, sự hòa tan, cân bằng carbonat…), các quá trình sinh học
trong nước. Giá trị pH của nguồn nước góp phần quyết định phương pháp xử lý nước.
Đo pH: pH được xác định bằng máy đo pH hoặc bằng phương pháp chuẩn độ.
Các máy đo pH di động sử dụng pin thích hợp với việc đi công trường. Việc đo
pH có thể được thực hiện trong rất nhiều loại vật liệu và ở các điều kiện rất khác nhau,
điều này cho thấy phải lưu ý đến loại điện cực. Việc đo các giá trị pH cao hơn 10 và ở
nhiệt độ cao tốt nhất được thực hiện với các điện cực thủy tinh đặc biệt. Các thiết bị đo
pH thường được chuẩn độ bằng các dung dịch pH chuẩn.
1.4.2. Hàm lượng oxigen hòa tan trong nước (DO: Dissolved Oxygen) [2, 11]
Oxigen hòa tan trong nước (DO) không tác dụng với nước về mặt hóa học. Oxy
là nhu cầu không thể thiếu cho sự sống của động vật, thực vật trong nước; cho chu
trình phân hủy chất ô nhiễm bởi vi khuẩn hiếu khí và các loại khác sử dụng oxy như
chất nhận electron. Oxy có mặt trong nước một mặt được hoà tan từ oxy trong không
khí, một mặt được sinh ra từ các phản ứng tổng hợp quang hoá của tảo và các thực vật
sống trong nước. Hàm lượng DO trong nước phụ thuộc nhiều yếu tố như áp suất, nhiệt
độ, thành phần hóa học của nguồn nước, số lượng vi sinh, thủy sinh vật… Phân tích

DO cho ta đánh giá mức độ ô nhiễm nước và kiểm tra quá trình xử lý nước thải.
Hàm lượng oxigen hòa tan là một chỉ số đánh giá “tình trạng sức khỏe” của
nguồn nước. Mọi nguồn nước đều có khả năng tự làm sạch nếu như nguồn nước đó
còn đủ một lượng DO nhất định. Các sông hồ có hàm lượng DO cao được coi là khoẻ
mạnh và có nhiều loài sinh vật sống trong đó. Khi DO trong nước thấp, xuống đến khoảng 4 –
9


5 mg/l, số sinh vật có thể sống được trong nước giảm mạnh. Nếu hàm lượng DO quá
thấp, thậm chí không còn, nước sẽ có mùi và trở nên đen do trong nước lúc này diễn ra
chủ yếu là các quá trình phân hủy yếm khí, các sinh vật không thể sống được trong
nước này nữa.
Nguyên nhân làm giảm DO trong nước là do việc xả nước thải công nghiệp,
nước mưa tràn lôi kéo các chất thải nông nghiệp chứa nhiều chất hữu cơ, lá cây rụng
vào nguồn tiếp nhận. Vi sinh vật sử dụng oxi để tiêu thụ các chất hữu cơ làm cho
lượng oxy giảm. Hàm lượng DO trong nước tuân theo định luật Henry, có nghĩa là nói
chung độ hòa tan giảm theo nhiệt độ. Ở nhiệt độ bình thường, độ hòa tan giới hạn của
oxigen trong nước vào khoảng 8 mgO2/l. Hàm lượng DO có quan hệ mật thiết đến các
thông số COD của nguồn nước. Nếu trong nước hàm lượng DO cao, các quá trình
phân hủy các chất hữu cơ sẽ xảy ra theo hướng háo khí (aerobic), còn nếu hàm lượng
DO thấp, thậm chí không còn thì quá trình phân hủy các chất hữu cơ trong nước sẽ xảy
ra theo hướng yếm khí (anaerobic). [5]
1.4.3. Nhu cầu oxigen hóa học (COD: Chemical Oxygen Demand) [2]
Nhu cầu oxigen hóa học là lượng oxigen cần thiết (cung cấp bởi các chất hóa
học) để oxi hóa hoàn toàn các chất hữu cơ trong nước. COD là tiêu chuẩn quan trọng
để đánh giá mức độ ô nhiễm của nước (nước thải, nước mặt, nước sinh hoạt) vì nó cho
biết hàm lượng chất hữu cơ có trong nước là bao nhiêu. Hàm lượng COD trong nước
cao thì chứng tỏ nguồn nước có nhiều chất hữu cơ gây ô nhiễm.
Chất oxi hóa thường dùng là KMnO4 hoặc K2Cr2O7 và khi tính toán được quy
đổi về lượng oxigen tương ứng (1mg KMnO4 ứng với 0,253 mgO2), đơn vị tính là

mgO2/l. [8]
Các chất hữu cơ trong nước có hoạt tính hóa học khác nhau. Khi bị oxi hóa
không phải tất cả các chất hữu cơ đều chuyển hóa thành nước và CO2 nên giá trị COD
thu được khi xác định bằng phương pháp KMnO4 hoặc K2Cr2O7 thường nhỏ hơn giá trị
COD lý thuyết nếu tính toán từ các phản ứng hóa học đầy đủ. Mặt khác, trong nước
cũng có thể tồn tại một số chất vô cơ có tính khử (như S2-, NO2-, Fe2+…) cũng có thể
phản ứng được với KMnO4 hoặc K2Cr2O7 làm sai lạc kết quả xác định COD.
Như vậy, COD giúp phần nào đánh giá được lượng chất hữu cơ trong nước có
thể bị oxid hóa bằng các chất hóa học (tức là đánh giá mức độ ô nhiễm của nước).
Việc xác định COD có ưu điểm là cho kết quả nhanh (chỉ sau khoảng 2 giờ nếu dùng
phương pháp bicromat hoặc 10 phút nếu dùng phương pháp permanganat).
1.4.4. Nitrat (NO3-)
Nitrat là muối của axit nitric. Ion nitrat không có màu nên các muối nitrat của
các cation không màu đều không có màu. Hầu hết các muối nitrat đều dễ tan trong
10


nước. Một vài hút ẩm trong không khí như NaNO3 và NH4NO3. Muối nitrat của những
kim loại hóa trị II và hóa trị III thường ở dạng Hidrat.
Muối Nitrat của kim loại kiềm khá bền với nhiệt (chúng có thể thăng hoa trong
chân không ở 380 - 500ᵒC) còn nitrat của các kim loại khác dễ phân hủy khi đun nóng.
Độ bền của muối nitrat phụ thuộc vào bản chất của cation kim loại. Nitrat của những
kim loại hoạt động đứng trước Magie ở trong dãy thế điện cực tăng dần, khi đun nóng
bị phân hủy thành Nitrit và Oxi.
Ví dụ :
Nitrat của những kim loại từ magie đến đồng, khi đun nóng bị phân hủy thành
oxit, nito dioxit, và oxi.
Ví dụ:
Nitrat của những kim loại hoạt động kém hơn đồng, khi đun nóng bị phân hủy
đến kim loại.

Ví dụ:
Cách phân hủy khác nhau của các muối nitrat kim loại là do độ bền khác nhau
của nitrit và oxit của các kim loại quyết định. Chẳng hạn NaNO2 và PbO bền trong khi
Pb(NO2)2 và Hg(NO2)2 và HgO không bền.
Do dễ mất oxi, các muối nitrat khan khi đun nóng là chất oxi hóa mạnh. Ion
trong môi trường axit có khả năng oxi hóa như axit nitric, trong môi trường trung
tính hầu như không có khả năng oxi hóa, nhưng trong môi trường kiềm có thể bị Al,
Zn khử đến NH3.
Ví dụ:
Muối Nitrat kim loại có thể điều chế bằng tác dụng của axit nitric với kim loại,
oxit, hidroxit hay cacbonat kim loại. [4]
Nitrat là sản phẩm cuối cùng của sự phân huỷ các chất chứa nitơ có trong chất
thải của người và động vật. Trong nước tự nhiên có nồng độ nitrat thường < 5 mg/l.
Ở vùng bị ô nhiễm do chất thải, phân bón, nồng độ nitrat cao là môi trường dinh
dưỡng tốt cho phát triển tảo, rong, gây ảnh hưởng đến chất lượng nước sinh hoạt và
thuỷ sản. Trẻ em uống nước có nồng độ nitrat cao có thể ảnh hưởng đến máu gây
bệnh xanh xao. [2]
Nitrat phân bố trong nước không đều nhau do tác dụng nitrat hóa tiến hành
trong đất khiến cho tầng chứa nước bên trên có hàm lượng nitrat tương đối cao, có khi
11


tới vài chục miligam/lit, nhưng trong nước ở tầng sâu và trong nước lưu động trên mặt
đất thì hàm lượng nitrat lại rất nhỏ. Ngoài ra nước thải, nước sông, hồ còn chứa nhiều
chất hữu cơ mang gốc N do con người đưa vào trong quá trình sinh hoạt và sản xuất.
Việc sử dụng quá mức phân bón có chứa nitơ, việc xử lý kém hay không xử lý các
chất thải đã làm cho môi trường nước ngày càng bị ô nhiễm nặng. [2, 12]
1.4.5. Phosphat (PO43-)
Phosphat là một hợp chất vô cơ và là muối của axit phosphoric. Trong hóa hữu
cơ, phosphat hay hợp chất cơ photpho là este của axit phosphoric.

Trong thiên nhiên phosphat được coi là sản phẩm của quá trình lân hóa, thường
gặp ở dạng vết đối với nước tự nhiên. Phosphat là nguồn dinh dưỡng cho thực vật,
rong, tảo và sinh vật. Nguồn phosphat đưa vào môi trường là phân người, phân súc vật
và nước thải một số ngành công nghiệp sản xuất phân lân, công nghiệp thực phẩm và
trong nước chảy từ đồng ruộng. Nói chung ion phosphat không độc hại với người và
gia súc, nhưng có nhiều trong nước là điều không tốt vì dẫn đến sự phú dưỡng hóa
nguồn nước. Nước không ô nhiễm có nồng độ phosphat nhỏ hơn 0.01mg/l. Ở các
nguồn nước bị ô nhiễm do nước thải đô thị và công nghiệp có thể có nồng độ phosphat
đến 0.5mg/l. Do đó, chỉ tiêu phosphat được ứng dụng trong việc kiểm soát mức độ ô
nhiễm của nguồn nước. [16]
Ở những nơi có hàm lượng nitơ và photphoric cao làm thúc đẩy hiện tượng nở
hoa của tảo gây tác động xấu đến môi trường. Giám sát lượng phosphat thông qua việc
xác định hàm lượng orthophosphat. Tất cả những polyphosphat (những phân tử thủy
phân thành phosphat) thủy phân hoàn toàn trong dung dịch nước và trở lại thành
những dạng ortho mà chúng bắt nguồn. Tốc độ trở lại nguyên mẫu là một chức năng
của nhiệt độ và do nó sẽ gia tăng nhanh khi nhiệt độ tiến đến gần điểm sôi. Tốc độ này
cũng gia tăng khi giảm pH và ưu điểm là nó giữ đúng nguyên trạng ở những mẫu
chuẩn bị để xác định hàm lượng phosphat phức. Sự thủy phân những phosphat phức
cũng chịu ảnh hưởng bởi enzyme của vi sinh vật. Tốc độ trở lại nguyên mẫu rất chậm
trong nước lọc và nhanh hơn trong nước thải. Có những chất đòi hỏi nhiều giờ thậm
chí nhiều ngày để chuyển hóa hoàn toàn polyphosphate thành orthophosphat, đặc biệt
ở nhiệt độ thấp hoặc ở pH cao. Từ những lý do trên, để xác định photphoric hay
phosphat phải bao gồm cả việc xác định polyphosphat nếu muốn việc đo tổng các dạng
vô cơ được chính xác. Người ta thường quan tâm đến sự hiện diện của hàm lượng
ortho, poly và phospho hữu cơ. May mắn là có thể đo orthophosphat với rất ít trở ngại
từ polyphosphat do khả năng ổn định của chúng trong điều kiện pH, thời gian, nhiệt độ
được sử dụng trong quá trình đo. Cả hai dạng poly và phospho hữu cơ phải được chuyển
thành orthophosphat để đo. [2, 13]
12



1.5. QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ CHẤT LƯỢNG NƯỚC
MẶT_QCVN 08-MT:2015/BTNMT [7]
Giá trị giới hạn của các thông số chất lượng nước mặt được quy định tại bảng 1.2.
Bảng 1.2: Giá trị giới hạn các thông số chất lượng nước mặt
Giá trị giới hạn
Thông số

TT

Đơn vị

A

B

A1

A2

B1

B2

6-8,5

6-8,5

5,5-9


5,5-9

1

pH

2

BOD5 (20°C)

mg/l

4

6

15

25

3

COD

mg/l

10

15


30

50

4

Ôxy hòa tan (DO)

mg/l

≥6

≥5

≥4

≥2

mg/l

20

30

50

100

5


Tổng chất rắn lơ lửng
(TSS)

6

Amoni (NH4+ tính theo N)

mg/l

0,3

0,3

0,9

0,9

7

Clorua (Cl-)

mg/l

250

350

350

-


-

8

Florua (F )

mg/l

1

1,5

1,5

2

9

-

Nitrit (NO 2 tính theo N)

mg/l

0,05

0,05

0,05


0,05

10 Nitrat (NO-3 tính theo N)

mg/l

2

5

10

15

11 Phosphat (PO43- tính theo P

mg/l

0,1

0,2

0,3

0,5

12 Xyanua (CN-)

mg/l


0,05

0,05

0,05

0,05

13 Asen (As)

mg/l

0,01

0,02

0,05

0,1

14 Cadimi (Cd)

mg/l

0,005

0,005

0,01


0,01

15 Chì (Pb)

mg/l

0,02

0,02

0,05

0,5

16 Crom VI (Cr6+)

mg/l

0,01

0,02

0,04

0,05

17 Tổng Crom

mg/l


0,05

0,1

0,5

1

18 Đồng (Cu)

mg/l

0,1

0,2

0,5

1

19 Kẽm (Zn)

mg/l

0,5

1,0

1,5


2

20 Niken (Ni)

mg/l

0,1

0,1

0,1

0,1

21 Mangan (Mn)

mg/l

0,1

0,2

0,5

1

22 Thủy ngân (Hg)

mg/l


0,001

0,001

0,001

0,002

23 Sắt (Fe)

mg/l

0,5

1

1,5

2

24 Chất hoạt động bề mặt

mg/l

0,1

0,2

0,4


0,5

25 Aldrin

µg/l

0,1

0,1

0,1

0,1

µg/l

0,02

0,02

0,02

0,02

26

Benzene hexachloride
(BHC)


13


27 Dieldrin

µg/l

0,1

0,1

0,1

0,1

28

Tổng Dichloro diphenyl
trichloroethane (DDTS)

µg/l

1,0

1,0

1,0

1,0


29

Heptachlor &
Heptachlorepoxide

µg/l

0,2

0,2

0,2

0,2

mg/l

0,005

0,005

0,01

0,02

mg/l

0,3

0,5


1

1

Tổng các bon hữu cơ
32 (Total Organic Carbon,
TOC)

mg/l

4

-

-

-

33 Tổng hoạt độ phóng xạ α

Bq/I

0,1

0,1

0,1

0,1


34 Tổng hoạt độ phóng xạ β

Bq/I

1,0

1,0

1,0

1,0

MPN hoặc
CFU /100
ml

2500

5000

7500

10000

20

50

100


200

30 Tổng Phenol
31

Tổng dầu, mỡ (oils &
grease)

35 Coliform

36 E.coli

MPN hoặc
CFU /100
ml

* Ghi chú: Việc phân hạng A1, A2, B1, B2 đối với các nguồn nước mặt nhằm
đánh giá và kiểm soát chất lượng nước, phục vụ cho các mục đích sử dụng nước khác
nhau, được sắp xếp theo mức chất lượng giảm dần.
A1 - Sử dụng cho mục đích cấp nước sinh hoạt (sau khi áp dụng xử lý thông
thường), bảo tồn động thực vật thủy sinh và các mục đích khác như loại A2, B1 và B2.
A2 - Dùng cho mục đích cấp nước sinh hoạt nhưng phải áp dụng công nghệ xử
lý phù hợp hoặc các mục đích sử dụng như loại B1 và B2.
B1 - Dùng cho mục đích tưới tiêu, thủy lợi hoặc các mục đích sử dụng khác có
yêu cầu chất lượng nước tương tự hoặc các mục đích sử dụng như loại B2.
B2 - Giao thông thủy và các mục đích khác với yêu cầu nước chất lượng thấp.

14



CHƯƠNG 2: NỘI DUNG VÀ THỰC NGHIỆM
2.1. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
- Khảo sát, tìm hiểu về sông Cầu Rào (dòng chảy, khí hậu, điều kiện tự nhiên,
kinh tế - xã hội...) nhằm làm cơ sở đánh giá chất lượng nước sông Cầu Rào ở thành
phố Đồng Hới.
- Tìm hiểu, thu thập tài liệu về các nguồn thải, các điểm phát thải, các hoạt động
sản xuất kinh doanh ven sông Cầu Rào có tác động đến chất lượng nước sông.
- Nghiên cứu, thu thập tài liệu liên quan đến một số chỉ tiêu chất lượng nước
mặt.
- Lấy mẫu, xử lý và bảo quản mẫu nước.
- Xác định, phân tích một số chỉ tiêu chất lượng nước sông Cầu Rào, gồm: pH,
DO. COD, NO3-, PO43-.
- So sánh các thông số quan trắc với Quy chuẩn Việt Nam hiện hành nhằm đánh
giá chất lượng nước sông Cầu Rào ở thành phố Đồng Hới, Quảng Bình.
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1. Phạm vi nghiên cứu
- Không gian:
+ Địa điểm lấy mẫu: Sông Cầu Rào, thành phố Đồng Hới, Quảng Bình.
+ Địa điểm xác định mẫu: Phòng thí nghiệm Hóa sinh của Trung tâm Kỹ thuật
Đo lường Thử nghiệm Quảng Bình, tiểu khu 10, phường Đồng Phú, Đồng Hới.
- Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 12/2017 đến tháng 05/2017 (trong đó tháng
đầu tiên là nghiên cứu tài liệu; 3 tháng tiếp theo là lấy mẫu nước và tiến hành phân
tích, đánh giá; hai tháng cuối cùng là viết bài khóa luận).
2.2.2. Chuẩn bị mẫu
- Phương pháp lấy mẫu: Mẫu nước phân tích được lấy theo phương pháp lấy
mẫu nước mặt đảm bảo TCVN 6663-6:2008 (ISO 5667-6:2005), Chất lượng nước Lấy mẫu - Phần 6: Hướng dẫn lấy mẫu ở sông và suối.
- Vị trí lấy mẫu: Mẫu nước mặt lấy tại sông Cầu Rào, TP. Đồng Hới, tỉnh
Quảng Bình, lấy tại 3 vị trí của sông, các mẫu được kí hiệu M1, M2, M3.
- Cách lấy mẫu: Lấy mẫu từ trên cầu.

+ Khi chọn các chỗ trên cầu để lấy mẫu, cần bảo đảm rằng:
+ Chỗ đó nước đủ độ sâu để ngập chìm được bình lấy mẫu;
+ Khi bình lấy mẫu đã ngập dưới mặt nước thì đáy bình cũng sẽ không vướng
phải bùn đáy;
+ Trên cầu phải đủ thoáng đãng cho việc dùng bình lấy mẫu nhằm tránh bình
lấy mẫu bị nhiễm bẩn các vật chất bong ra từ cầu;
15


×