Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Định hướng nghề nghiệp của học sinh THPT ở nông thôn hiện nay” (Nghiên cứu trường hợp tại Trường THPT Lương Tài 1, tỉnh Bắc Ninh) (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (348.45 KB, 26 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN THỊ NHUNG

ĐỊNH HƢỚNG NGHỀ NGHIỆP CỦA HỌC SINH
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG Ở NÔNG THÔN HIỆN NAY
(Nghiên cứu trường hợp tại Trường THPT Lương Tài 1, tỉnh Bắc Ninh)

Chuyên ngành: Xã hội học
Mã số: 60 31 03 01

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ XÃ HỘI HỌC

HÀ NỘI, 2017


Công trình đƣợc hoàn thành tại
Học viện Khoa học Xã hội
Viện Hàn lâm Khoa học Xã hội Việt Nam

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Lê Ngọc Văn

Phản biện 1: PGS.TS. Đào Thanh Trƣờng

Phản biện 2: TS. Trần Thị Minh Thi

Luận văn đƣợc bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn, họp tại Học
viện Khoa học Xã hội – Viện Hàn lâm Khoa học Xã hội Việt Nam.
Vào hồi: 15 giờ 30 ngày 20 tháng 10 năm 2017.



Có thể tìm hiểu luận văn tại: Thư viện Học viện Khoa học xã hội.


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Từ xã hội truyền thống tới xã hội hiện đại ngày nay, nghề
nghiệp luôn là vấn đề quan trọng được nhiều người quan tâm. Đối
với cá nhân, nghề nghiệp là nơi con người thể hiện ước mơ hoài bão,
lý tưởng cống hiến và là điều kiện đảm bảo cho sự tồn tại của mình.
Hiện nay, cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường và
hội nhập kinh tế quốc tế, nghề nghiệp trong xã hội có nhiều biến đổi.
Một số ngành nghề trước đây được xã hội coi trọng thì trong thời đại
ngày nay nó dần mất đi chỗ đứng và nhường chỗ cho những nghề và
nhóm nghề mới. Vì vậy, việc lựa chọn nghề nghiệp phù hợp với năng
lực, sở thích cá nhân và nhu cầu của xã hội đang là vấn đề được
nhiều người quan tâm, đặc biệt là bộ phận học sinh THPT.
Theo thống kê, đến quý 2 năm 2016 cả nước có 1,1 triệu lao động
thất nghiệp mà bộ phận thanh niên từ 15- 24 tuổi chiếm 50,6% [38]. Trong
đó số lao động thất nghiệp có trình độ chuyên môn kỹ thuật ngày càng gia
tăng về số lao động có trình độ đại học trở lên, quý 4 năm 2016 cả nước có
218,8 nghìn người có trình độ đại học trở nên thất nghiệp [40]. Có rất nhiều
nguyên nhân dẫn tới tình trạng thất nghiệp của bộ phận thanh niên, sinh
viên hiện nay, trong số đó phải kể đến do thiếu định hướng nghề nghiệp
hoặc lựa chọn nghề không phù hợp với năng lực, sở thích, hoàn cảnh bản
thân và không đáp ứng được nhu cầu nguồn nhân lực mà xã hội mong đợi.
Thực tế này cho thấy việc định hướng nghề nghiệp cho học sinh,
nhất là học sinh nông thôn trong giai đoạn hiện nay là rất cần thiết.
Trong bối cảnh xã hội mới, nhiều câu hỏi vẫn cần được đặt ra
và làm sáng tỏ: Học sinh THPT có ý thức về hướng nghiệp không?

Nếu có thì các em định hướng theo những nghề nghiệp nào? Những
nhân tố nào có ảnh hưởng mạnh mẽ đến định hướng nghề nghiệp của
học sinh? Và xã hội cần làm gì để giúp học sinh THPT có được định
hướng nghề nghiệp tốt nhất?
Vì những lý do trên đây tôi đã lựa chọn đề tài: “Định hướng
nghề nghiệp của học sinhTHPT ở nông thôn hiện nay” (Nghiên

1


cứu trường hợp tại Trường THPT Lương Tài 1- tỉnh Bắc Ninh) làm
luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Tình hình nghiên cứu
Định hướng nghề nghiệp nói chung và định hướng nghề
nghiệp của học sinh THPT nói riêng là chủ đề thu hút được sự quan
tâm của các nhà nghiên cứu trong và ngoài nước từ những góc nhìn
khác. Để có cái nhìn tổng thể về vấn đề được nghiên cứu, tôi sẽ điểm
qua một số kết quả nghiên cứu của các tác giả đi trước có liên quan
đến quá trình lựa chọn nghề nghiệp của học sinh.
2.1 Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Có thể nói những tư tưởng về định hướng nghề nghiệp cho thế hệ
trẻ có từ rất sớm. Ở Mỹ Frank Parsons (1854 – 1908) được xem là cha
đẻ của ngành hướng dẫn tư vấn nghề nghiệp. Ông đã cho ra đời cuốn
sách “Cẩm nang hướng nghiệp” (Vocational Bureau) nhằm trợ giúp các
cá nhân trong việc lựa chọn nghề nghiệp, tìm ra cách bắt đầu xây dựng
một nghề nghiệp thành công và hiệu quả.Ông thực sự mong muốn công
tác hướng dẫn tư vấn nghề nghiệp được đưa vào trường học.
Một năm sau khi qua đời (1909) cuốn sách “Chọn lựa một
nghề” của ông được xuất bản. Cuốn sách này nói về phương pháp kết
nối những đặc điểm tính cách của một cá nhân với một nghề nghiệp.

Ông đề cập đến ba nhân tố để chọn lựa chính xác một nghề đó là :“1.
Sự thấu hiểu một cách rõ ràng về bản thân, về khả năng thích hoài
bão, nguồn lực cũng như những hạn chế của bạn đối với nghề, động
lực thúc đẩy bạn chọn nghề.
2. Kiến thức về những yêu cầu, điều kiện của thành công,
những thuận lợi và khó khăn, sự đền bù; những cơ hội và những
triển vọng phát triển trong giới hạn khác nhau của công việc.
3. Nguyên nhân thực sự trong mối liên hệ của hai nhóm trong
thực tế. Nhìn chung, cuốn sách là công trình, nền tảng trình bày cơ
sở tâm lý học của hướng nghiệp và chọn nghề cũng như các tiêu chí
về sự phù hợp nghề nghiệp của mỗi các nhân để từ đó lựa chọn nghề

2


cho phù hợp. Đây chính là một phát hiện mang ý nghĩa lớn trong tác
phẩm của ông (Dẫn theo Đào Lan Hương, 2009, tr.13).
Nghiên cứu của các tác giả Nguyễn Kim Qúy và Nguyễn Xuân
Thức (2006) cho biết, từ đầu thế kỷ XX ở các nước công nghiệp phát
triển như Mỹ, Đức, Anh đã có những tổ chức đầu tiên là phòng tư
vấn chỉ dẫn cho thanh niên tìm việc làm được thành lập ở Boston từ
năm 1915. Nước Đức từ những năm 1926 đã có 567 phòng tư vấn
nghề nghiệp và mỗi năm tham vấn cho khoảng gần 400 nghìn thanh
thiếu niên lựa chọn nghề nghiệp [26, tr.65]. Đến các phòng này thanh
niên học sinh được tư vấn về việc lựa chọn nghề nghiệp cho tương
lai của họ. Sự phát triển tham vấn hướng nghiệp ở các nước đã giúp
nhiều thanh thiếu niên học sinh chọn được nghề phù hợp với nguyện
vọng, năng lực sở trường của bản thân; đáp ứng được những yêu cầu
của nghề và nhu cầu của xã hội.
Vào những năm 1940 nhà tâm lý học Mỹ J.L Holland đã

nghiên cứu và thừa nhận sự tồn tại của các loại nhân cách và sở thích
nghề nghiệp tác giả đã chỉ ra tương ứng với mỗi kiểu nhân cách thì các
nhân sẽ lựa chon được nghề nghiệp riêng cho bản thân để có được kết
quả làm việc cao nhất. Lý thuyết này của ông được sử dụng rộng rãi
trong thực tiễn hướng nghiệp trên thế giới ( Dẫn theo Trần Đình Chiến,
2008, tr.12).
Nhiều công trình nghiên cứu về hứng thú và dự đinh nghề nghiệp
của học sinh của các tác giả: V.N.Supkin, V.P.Gribanov,
X.N.Trixtaiakova, N.N.Dakharow, M.V.Giuvanov, A.A.Baixburg,
A.A.Barbinovađã phản ánh phần nào xu hướng nghề nghiệp của học
sinh ở các nước lúc bấy giờ. Những nghề học sinh dự định chọn
rất khác nhau, tuỳ theo từng thời kỳ, đặc điểm lứa tuổi và giới tính.
Ví dụ, năm 1970, học sinh thường hứng thú với những nghề thuộc
lĩnh vực sản xuất vật chất. Nhưng đến năm 1985, học sinh thành phố
lại hứng thú với những nghề thuộc lĩnh vực xã hội hơn các nghề
khác. Học sinh nam quan tâm nhiều đến lĩnh vực kỹ thuật, trong khi

3


đó, học sinh nữ quan tâm nhiều đến lĩnh vực y tế, giáo dục,
nghệ thuật (Dẫn theo Nguyễn Thị Trường Hân, 2010, tr.9).
Các nghiên cứu ở Việt nam
Về mặt lý thuyết
Theo các tác giả thì hướng nghiệp ở Việt Nam có những bước
phát triển mạnh mẽ vào những năm 1970, 1980. Những nhà khoa học
xã hội đi tiên phong trong lĩnh vực này phải kể đến Phạm Tất Dong
(1982,1987), Phạm Huy Thụ (1982), Đặng Danh Ánh (1986),
Nguyễn Văn Hộ (2006).
Xu hướng lựa chọn nghề nghiệp

Luận văn thạc sĩ của Trần Đình Chiến (2008) về “Xu hướng
lựa chọn nghề nghiệp của học sinh lớp 12 THPT dưới ảnh hưởng của
nền kinh tế thị trường” (khảo sát THPT lớp 12 tại Phú Thọ) chỉ ra
thực trạng về xu hướng nghề nghiệp của học sinh lớp 12 dưới sự ảnh
hưởng của nền kinh tế thị trường. Tác giả đã nhận thấy đa số học
sinh chịu sự ảnh hưởng một cách thụ động không nhận thức được sự
phù hợp của bản thân với nghề.
Đặc điểm xu hướng nghề nghiệp của học sinh thành phố được
nghiên cứu trong công trình của Nguyễn Công Uẩn, tác giả đề cập
đến yếu tố “phù hợp với tính cách bản thân” khi chọn nghề của học
sinh: “Cùng với sự phát triển của đời sống xã hội, có nhiều giá trị
mới về nghề nghiệp được xuất hiện và phổ biến, có thể kể đến giá trị
nghề phát huy được tính sáng tạo của bản thân” thuộc vào hệ các giá
trị mới trong hệ giá trị nghề nghiệp của các nhóm xã hội” [35].
Kết quả nghiên cứu của Bùi Thị Hà và Hồ Ngọc Châm chỉ ra
xu hướng lựa chọn nghề nghiệp của học sinh từ năm 2000 tới 2013 có
những xu hướng khác nhau. Năm 2003 nhóm ngành được học sinh lựa
chọn nhiều nhất là; phục vụ quản lý, giáo viên, kỹ sư kỹ thuật và tài
chính ngân hàng. Nhóm ngành ít được học sinh lựa chọn: khoa học đời
sống, luật sư, khoa học xã hội, bộ đội và cảnh sát. Những năm 20052006 các ngành tài chính ngân hàng, kinh tế được nhiều học sinh lựa
chọn. Đến năm 2013 học sinh lại chủ yếu chọn những ngành công an bộ
đội, sư phạm, nông lâm, y dược. [11, tr. 23-24]
4


Về các yếu tố ảnh hưởng tới định hướng nghề nghiệp
Từ kết quả khảo sát trên địa bàn Hà Nội, tác giả Hoàng Gia Trang
trong bài “Định hướng tương lai của học sinh trung học phổ thông” (Tạp
chí khoa học giáo dục, số 93- 2013) khẳng định rằng có sự khác biệt về
giới tính trong việc định hướng nghề nghiệp trong tương lai. Theo tác

giả, học sinh nữ thường hướng tới nghề nhẹ nhàng và có mối quan hệ
tiếp xúc với người khác trong công việc, trong khi học sinh nam hướng
tới những ngành mang tính chất kỹ thuật nhiều hơn.
Nghiên cứu về “Nhận thức về lựa chọn nghề nghiệp của học
sinh THPT” của Lê Thị Quỳnh Nga cho rằng đa số học sinh đều nhận
thấy việc đinh hướng nghề nghiệp là quan trọng nhưng hiểu biết về các
ngành nghề trong xã hội hiện nay còn hạn chế. Chủ yếu các em chọn
những nghề như giáo viên, bác sĩ, bội đội vì đây là những nghề quen
thuộc. Các nhân tố nhân hưởng tới việc định hướng nghề cho các em
trong đó nhấn mạnh đến các yếu tố gia đình, bạn bè và thầy cô.
Tác giả Bùi Thị Thanh Hà cũng đề cập đến tác động của gia
đình đến lựa chọn nghề nghiệp của học sinh. Đã có 91,1% các em
thao khảo ý kiến của cha mẹ khi lựa chọn nghề nghiệp.
Như vậy, từ trước đến nay đã có rất nhiều công trình nghiên
cứu đề cập đến vấn đề định hướng nghề nghiệp cho thanh niên, học
sinh hiện nay. Tuy nhiên mỗi đề tài sẽ tập chung vào một vấn đề, khía
cạnh khác nhau. Do vậy, trên cơ sở tiếp thu những thành tựu của những
nghiên cứu trước đồng thời bằng lý luận và thực hiện quá trình nghiên
cứu trên, khách thể và địa bàn nghiên cứu mới trong khoảng thời gian
mới để làm sáng tỏ một số nội dung mà các nghiên cứu trước chưa tập
chung sâu sắc, tôi đã lựa chọn đề tài: “Định hướng nghề nghiệp của
học sinh THPT ở nông thôn hiện nay”(Nghiên cứu trường hợp tại
Trường THPT Lương Tài 1, tỉnh Bắc Ninh).
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Tìm hiểu nhận thức, xu hướng và nhân tố tác động tới việc
định hướng nghề nghiệp của học sinh THPT ở nông thôn hiện nay.
5



Trên cơ sở đó đưa ra một số khuyến nghị để học sinh THPT nông
thôn có định hướng nghề nghiệp tốt hơn, phù hợp với năng lực bản
thân và đáp ứng nhu cầu của xã hội.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích trên, luận văn có các nhiệm vụ cụ thể
như sau:
- Tổng quan tình hình nghiên cứu để biết được kết quả, hạn
chế của các nghiên cứu đã có liên quan đến đề tài, từ đó xác định
mục tiêu, nội dung, câu hỏi, giải thiết nghiên cứu của đề tài.
- Làm rõ cơ sở lý luận liên quan đến đề tài: gồmđịnh nghĩa
các khái niệm công cụ, thao tác hóa khái niệm then chốt: “Định
hướng nghề nghiệp của học sinh THPT”; lựa chọn các cách tiếp cận
lý thuyết và xây dựng lược đồ/ khung phân tích của đề tài.
- Xác định nội dung nghiên cứu của đề tài bao gồm nhận thức, xu
hướng và các nhân tố ảnh hưởng đến việc định hướng nghề nghiệp của
học sinh THPT.
- Tiến hành điều tra thực địa bằng bảng hỏi, phỏng vấn sâu.
- Xử lý số liệu và phân tích tài liệu liên quan đến nhận thức, xu
hướng và các nhân tố ảnh hưởng tới định hướng nghề nghiệp của học sinh
trung học phổ thông ở nông thôn hiện nay.
4. Đối tƣợng, khách thể, phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài này là:“Định hướng nghề
nghiệp của học sinh THPT ở nông thôn hiện nay”, đề tài tập trung
vào nghiên cứu nhận thức, xu hướng và các nhân tố ảnh hưởng tới
việc đinh hướng nghề cho học sinh THPT ở nông thôn hiện nay.
4.2. Khách thể nghiên cứu
- Học sinh THPT tại trường THPT Lương Tài 1 gồm học sinh
lớp 10, lớp 11và lớp 12.
- Phụ huynh học sinh có con em đang là học sinh lớp 10, 11,

12 đang học tập tại trường THPT Lương Tài 1.
- Giáo viên đang giảng dạy tại trường THPT Lương Tài 1.
6


4.3. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Nghiên cứu tại trường THPT Lương Tài 1.
- Phạm vi thời gian: Nghiên cứu được thực hiện từ tháng 04
đến tháng 6 năm 2017.
- Phạm vi nội dung: Đề tài hướng tới nội dung cơ bản là:
+) Nhận thức của các em học sinh về định hướng nghề nghiệp.
+) Xu hướng lựa chọn nghề nghiệp của học sinh THPT hiện nay.
+) Các nhân tố ảnh hưởng đến việc định hướng nghề nghiệp
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Đề tài vận dụng quan điểm hệ thống- cấu trúc làm cơ sở,
phương pháp luận chung cho toàn bộ nghiên cứu. Dựa trên luận điểm
này, vấn đề được tác giả nghiên cứu một cách toàn diện, khách quan
về nghiên cứu các khía cạnh khác nhau của học sinh THPT trong
việc lựa chọn ngành nghề, khu vực làm việc và môi trường làm việc
mong muốn trong tương lai.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
5.2.1. Thu thập thông tin thứ cấp
- Phương pháp phân tích tài liệu
Phân tích tài liệu có sẵn bao gồm bài báo khoa học, sách, luận
văn, luận án, các văn bản, bài viết, trang web có liên quan tới vấn đề
định hướng nghề nghiệp cho học sinh THPT.
5.2.2. Thu thập thông tin sơ cấp
Phương pháp điều tra xã hội học bao gồm: phương pháp điều
tra bằng bảng hỏi, phương pháp phỏng vấn sâu, phương pháp phân

tích, xử lý số liệu.
- Phương pháp điều tra bảng hỏi
Nghiên cứu này sử dụng phương pháp điều tra bằng bảng hỏi,
tiến hành điều tra 300 phiếu nhằm thu thập các thông tin mang tính
định lượng. Mẫu được chọn dựa trên cơ sở một số tiêu chí như: cơ
cấu giới tính, cơ cấu năm học và được chọn bằng phương pháp chọn
mẫu ngẫu nhiên đơn giản.
- Phương pháp phỏng vấn sâu
7


Đề tài tiến hành phỏng vấn sâu khách thể nghiên cứu là các em
học sinh bao gồm 6 học sinh nam và 6 học sinh nữ THPT để tìm hiểu
về việc định hướng nghề nghiệp của các em. Ngoài ra còn phỏng vấn
sâu 6 phụ huynh học sinh dưới hình thức trò chuyện, xoanh quanh
chủ đề định hướng nghề nghiệp cho con em mình. Phỏng vấn sâu 3
thầy cô giáo, 1 hiệu phó trong nhà trường tập trung vào công tác định
hướng nghề nghiệp và hướng nghiệp cho học sinh.
- Phương pháp phân tích, xử lý số liệu
Số liệu sau khi thu thập bằng phiếu điều tra bảng hỏi sẽ được
kiểm tra, loại bỏ phiếu kém chất lượng và tiến hành xử lý phiếu bằng
phần mềm SPSS.
5.3. Câu hỏi nghiên cứu, giả thuyết nghiên cứu và lược đồ/
khung phân tích
5.3.1. Câu hỏi nghiên cứu
- Học sinh THPT có nhận thức như thế nào về ĐHNN cho bản
thân sau khi tốt nghiệp THPT?
- Xu hướng lựa chọn (ngành nghề, khu vực làm vệc, môi
trường làm việc) của học sinh THPT hiện nay ra sao?
- Nhân tố nào ảnh hưởng tới việc định hướng nghề nghiệp của

học sinh THPT?
5.3.2. Giả thuyết nghiên cứu
- Đa số học sinh THPT đều cho rằng việc định hướng nghề
nghiệp là quan trọng và các em đều có mong muốn sẽ học tiếp lên
ĐH- CĐ.
- Cùng với sự phát triển kinh tế xã hội học sinh THPT chủ yếu
các ngành kinh tế, quản trị kinh doanh, công nghệ thông tin. Khu vực
làm việc mà các em hướng tới là công ty nước ngoài và mong muốn
làm việc ở những môi trường có cơ hội thăng tiến trong công việc.
- Có nhiều nhân tố ảnh hưởng tới việc định hướng nghề nghiệp
của các em học sinh như gia đình, nhà trường, bạn bè bên cạnh đó
các phương tiện truyền thông đại chúng, đặc biệt là mạng xã hội
(internet) có tác động mạnh mẽ tới việc lựa chọn nghề nghiệp của
học sinh THPT.
8


5.3.3. Khung phân tích

Chính sách
pháp luật của
Nhà nước

- Công nghiệp hóa,

- Khối lớp 10, 11, 12

- Nhận thức về

hiện đại hóa


- Đặc điểm cá nhân

định hướng nghề

- Kinh tế thị trường

- Gia đình (cha mẹ)

nghiệp

- Toàn cầu hóa và

- Nhà trường

- Xu hướng nghề

hội nhập quốc tế

- Bạn bè

nghiệp

- Mạng xã hội

- Internet

9



6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
- Góp phần hoàn thiện khái niệm: “Định hướng nghề nghiệp
của học sinh THPT ở nông thôn hiện nay”.
- Thông qua các kết quả điều tra thực nghiệm, đề tài sẽ kiểm
chứng tính đúng đắn của các lý thuyết xã hội học: lý thuyết lựa chọn
duy lý, lý thuyết xã hội hóa trong thực tiễn nông thôn Việt Nam.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Cung cấp một cái nhìn tương đối có hệ thống về vấn đề
ĐHNN của học sinh THPT ở nông hiện nay.
- Kết quả nghiên cứu của đề tài có thể giúp cho học sinh THPT
ở nông thôn có sự lựa chọn và xác định nghề nghiệp tương lai đúng
đắn hơn phù hợp với năng lực, sở thích và hoàn cảnh cụ thể của mình
và đáp ứng được yêu cầu về nguồn nhân lực của xã hội.
- Kết quả nghiên cứu cũng có thể làm tài liệu tham khảo cho
gia đình, nhà trường, các phương tiện truyền thông đại chúng trong
việc cung cấp thông tin và ĐHNN cho học sinh hiện nay.
7. Cơ cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, nội dung, kết luận, danh mục từ viết tắt,
các bảng, biểu, tài liệu tham khảo, phụ lục.
Trong phần nội dung luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và khái quát về địa bàn nghiên cứu.
Chương 2: Nhận thức và xu hướng lựa chọn nghề nghiệp của học
sinh THPT ở nông thôn qua khảo sát xã hội học.
Chương 3: Những nhân tố ảnh hưởng tới việc định hướng nghề
nghiệp của học sinh THPT ở nông thôn tại địa bàn khảo sát.

10



CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI VÀ KHÁI QUÁT VỀ
ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU
1.1. Các khái niệm công cụ
1.1.1. Khái niệm định hướng
Định hướng là việc hoạch định trước một phương pháp, mục
tiêu để thực hiện nếu không có gì thay đổi. Sự định hướng này đã có
sự cân nhắc kỹ lưỡng trước khi ra quyết định. Mục đích cuối cùng
của sự định hướng có đạt được hay không còn phụ thuộc vào điều
kiện khách quan.
1.1.2. Khái niệm nghề nghiệp
Theo Nguyễn Văn Hộ: “Nghề nghiệp như là một dạng lao
động vừa mang tính xã hội (sự phân công xã hội), vừa mang tính cá
nhân (nhu cầu bản thân) trong đó con người với tư cách là chủ thể
hoạt động đòi hỏi để thoả mãn những nhu cầu nhất định của xã hội
và cá nhân” [17, tr.7].
1.1.3 Khái niệm định hướng nghề nghiệp
Định hướng nghề nghiệp được hiểu là một quá trình hoạt động
được chủ thể tổ chức chặt chẽ theo một lôgíc hợp lý về không gian,
thời gian, về nguồn lực tương ứng với những gì mà chủ thể có được
nhằm đạt tới những yêu cầu đặt ra cho một lĩnh vực nghề nghiệp
hoặc cụ thể hơn là của một nghề nào đó [17, tr.11].
1.1.4. Khái niệm học sinh THPT
Học sinh THPT là bộ phận thanh niên đến tuổi trưởng thành,
được tiếp cận với một hệ thống kiến thức từ quá trình học tập ở
trường phổ thông và được trải nghiệm thực tiễn thông qua những
dạng lao động trong gia đình, trong các tổ chức đoàn thể, hàng ngày
được tiếp nhận các dạng thông tin nghề nghiệp và chính những điều
kiện này đã giúp cho các em hình thành được những cơ sở xác đáng
về kiến thức, về kỹ năng và đặc biệt là sự trưởng thành đáng kể trong

nhận thức đối với ý nghĩa cuộc sống, vị trí của bản thân, có được thử
11


thách ban đầu trong lao động nghề nghiệp, góp phần vào đời sống
gia đình, tạo ra những tiền đề cho quá trình thích ứng nghề nghiệp
sau này [17, tr.70].
1.2. Chỉ báo đo lƣờng biến phụ thuộc
Trong đề tài của mình tôi tiến hành thao tác hóa khái niệm:
“Định hướng nghề nghiệp của học sinh THPT”.
1.2.1. Nhận thức về nghề nghiệp
1.2.2. Xu hướng lựa chọn nghề nghiệp của học sinh THPT
1.2.3. Nhân tố ảnh hưởng tới việc định hướng nghề nghiệp
của học sinh THPT
- Nhân tố chủ quan: (sở thích, năng lực cá nhân)
- Nhân tố khách quan:
+ Gia đình
+ Nhà trường
+ Bạn bè
+ Truyền thông đại chúng (internet)
1.3. Các lý thuyết sử dụng trong đề tài
1.3.1.Thuyết lựa chọn duy lý của Homans
Quan điểm của G.Homans được vận dụng vào nghiên cứu này
để giải thích việc lựa chọn nghề nghiệp của học sinh THPT. Thông
qua công tác hướng nghiệp, các cuộc trao đổi giữa cha mẹ, thầy cô và
bạn bè đã cung cấp những thông tin hữu ích về nghề nghiệp hiện có
trong xã hội, để biết nghề đó có phù hợp với sở thích, năng lực, hoàn
cảnh của các em học sinh hay không, từ đó các em có thể đưa ra những
quyết định đúng đắn cho bản thân. Đó là sự lựa chọn mang tính duy lý,
có chủ đích, việc lựa chọn nghề nghiệp cũng được họ cân nhắc rất kĩ

càng vì mỗi nghề nghiệp được lựa chọn sẽ mang lại “lợi ích tối đa”
không chỉ cho mỗi cá nhân, gia đình và cả xã hội.
1.3.2. Lý thuyết xã hội hóa
Xã hội hóa là một quá trình có bắt đầu, có diễn biến và có kết
thúc. Là quá trình qua đó các nhân học hỏi, lĩnh hội nền văn hóa của
xã hội như các khuân mẫu, là quá trình mà nhờ đó cá nhân học được
12


cách ứng xử phù hợp với vai trò xã hội của mình. Vì vậy một cá nhân
không thể trưởng thành, có nhân cách hoàn thiện nếu không tự nhận
được hệ thống các quan hệ, liên hệ xã hội nếu không thâm nhập vào
xã hội. Quá trình xã hội hóa diễn ra trong suốt cuộc đời của mỗi con
người. Có bốn yếu tố chính tác động đến quá trình xã hội hóa của cá
nhân: gia đình, nhà trường, bạn bè và cá phương tiện truyền thông
đại chúng.
Quá trình xã hội hóa sẽ đóng một vai trò quan trọng trong việc
giúp cho mỗi học sinh định hướng nghề nghiệp sau khi tốt nghiệp
THPT sự định hướng của mỗi các nhân sẽ là khác nhau bởi thành
phần gia đình, môi trường sinh sống cũng như tiếp cận các thông tin
đại chúng khác nhau sẽ ảnh hưởng tới việc định hướng nghề nghiệp
cho học sinh THPT trong giai đoạn hiện nay.
1.4. Vài nét về địa bàn nghiên cứu
1.4.1. Khái quát về trường THPT Lương Tài 1
Trường THPT Lương Tài1 nằm trên địa bàn thị trấn Thứa
trung tâm của huyện Lương Tài. Hiện nay nhà trường có 3 khối: lớp
10, lớp 11, lớp 12 trung bình mỗi lớp dao động từ 44 đến 50 học
sinh.Trường cũng có bề dày lịch sử phát triển lâu đời cùng với số
lượng học sinh và đội ngũ giáo viên giàu kinh nghiệm trong công tác
giảng dạy và đào tạo. Trong những năm trở lại đây cùng với sự phát

triển kinh tế xã hội, nền kinh tế của địa bàn huyện cũng không ngừng
được cải thiện về cơ sở vật chất lẫn chất lượng giáo dục ngày càng
được nâng cao.Trường THPT này còn là nơi lý tưởng, giúp cho nhà
nghiên cứu trả lời các câu hỏi nghiên cứu và kiểm chứng các giả
thuyết nghiên cứu. Chính vì vậy tôi chọn trường THPT Lương Tài 1
làm địa bàn nghiên cứu để tìm hiểu rõ hơn về việc định hướng nghề
nghiệp của học sinh ở nông thôn trong giai đoạn hiện nay.
1.4.2. Vài nét về mẫu nghiên cứu
Mục này mô tả các thông tin chung về mẫu nghiên cứu, bao
gồm: học lực, giới tính của các em học sinh và thành phần gia đình
gồm nghề nghiệp, kinh tế gia đình của cha mẹ học sinh.
13


Bảng 1.1 Mẫu nghiên cứu của học sinh THPT khối lớp học * Học
Giới tính ngƣời trả lời
Khối lớp
học
Nam

10
11
12

Nam
Nữ

Khối lớp
học


10
11
12

Nữ
Khối lớp
học
Tổng
Tổng

10
11
12

lực * Giới tính
Học lực
Tổng
Giỏi
Khá Trung Bình
0
21
16
37
22
31
4
57
1
15
5

21
23
67
25
115
10
43
10
63
27
16
0
43
18
59
2
79
55
118
12
185
10
64
26
100
49
47
4
100
19

74
7
100
78
185
37
300
Nguồn số liệu điều tra từ bảng hỏi

Bảng 1.2 Bảng thành phần gia đình và kinh tế gia đình của học
sinh THPT(%)
Thành phần gia đình
Tần suất
Nông dân
226
Công nhân
17
Làm công ăn lương
29
Kinh doanh- dịch vụ
28
Tổng
300
Kinh tế gia đình
Tần suất
Khá giả
42
Trung bình
241
Nghèo

17
Tổng
300

Tỷ lệ (%)
75,3
5,7
9,7
9,3
100
Tỷ lệ (%)
14
80,3
5,7
100

Nguồn số liệu điều tra từ bảng hỏi
14


CHƢƠNG 2
NHẬN THỨC VÀ XU HƯỚNG LỰA CHỌN NGHỀ NGHIỆP
CỦA HỌC SINH THPTỞ NÔNG THÔN QUA KHẢO SÁT
XÃ HỘI HỌC
2.1. Nhận thức và xu hƣớng lựa chọn nghề nghiệp của học
sinh THPT ở nông thôn hiện nay
2.1.1. Nhận thức của học sinh về ĐHNN trong tương lai
Định hướng nghề nghiệp là một vấn đề quan trọng không chỉ
của mỗi cá nhân, gia đình nhà trường mà nó đang là vấn đề được cả
xã hội quan tâm. Khi được hỏi về tầm quan trọng của việc định

hướng nghề nghiệp thì có 77% học sinh cho rằng rất cần thiết. Có
22,3% học sinh nhận thấy việc ĐHNN là cần thiết, chỉ có 0,7% học
sinh nghĩ việc định hướng nghề nghiệp là không cần thiết.
Nhưng ở các khối khác nhau thì mức độ quan tâm về định
hướng nghề nghiệp của các em là khác nhau. Hiện nay không chỉ các
em học sinh lớp 12 quan tâm tới nghề nghiệp trong tương lai mà
ngay từ khi học lớp 10 các em đã cho rằng việc định hướng nghề
nghiệp rất cần thiết. Có tới 79% các em lớp 10 cho rằng việc ĐHNN
trong tương lai là rất cần thiết và 74% thuộc về các em lớp 11 bên
cạnh đó các em học sinh lớp 12 cũng cho rằng ĐHNN là rất quan
trọng chiếm 78%.

2.1.2. Thời điểm xuất hiện nhu cầu về ĐHNN của học sinh
THPT
Kết quả nghiên cứu cho thấy có 31,7% học sinh bắt đầu suy
nghĩ về nghề nghiệp trước khi học lớp 10. Đa số khi học THPT thì
các em mới quan tâm hơn và bắt đầu có những dự định về nghề
nghiệp cho riêng mình. Có 66% học sinh bắt đầu suy nghĩ về việc
ĐHNN trong quá trình học THPT. Trong đó có 30% học sinh bắt đầu
quan tâm về ĐHNN khi học lớp 10, lớp 11 là 21,7% và có 14,3% khi
các em học lớp 12. Bên cạnh đó vẫn còn 2,3% học sinh chưa có dự
định gì về nghề nghiệp cho bản thân. Như vậy thời điểm ĐHNN cho
học sinh là rất cần thiết, vì khi xác định được mục tiêu học tập của mình
15


càng sớm thì việc ĐHNN của học sinh sẽ trở nên thuận lợi hơn. Tránh
tình trạng nhiều em học sinh không biết dự định tương lai của mình sẽ
thế nào không biết mình yêu thích và phù hợp với nghề nghiệp nào để
khi các kỳ thi ĐH- CĐ tới gần các em mới lựa chọn kéo theo đó là có

những sự lựa chọn không như mong muốn của bản thân.
2.2. Xu hƣớng lựa chọn nghề nghiệp của học sinh THPT
2.2.1. Dự định của học sinh sau khi học xong THPT
Hiện nay đa số các em học sinh đều mong học lên ĐH- CĐ
chiếm 72,6%. Các em vẫn cho rằng việc học lên ĐH- CĐ là con đường
tốt nhất cho bản thân, được bước chân vào cổng trường đại học là ước
mơ, là quyết tâm của hầu hết các em học sinh sau 12 năm đèn sách. Học
sinh lớp 10 có chia sẻ: “Sau khi học xong THPT em sẽ quyết định thi kỳ
thi quốc gia để xét học ĐH- CĐ”. (PVS, Nam học sinh lớp 10)
Đây không chỉ là mong muốn của riêng các em học sinh mà là
niềm hi vọng mà các bậc cha mẹ mong muốn ở con em mình. Ở các
gia đình nông thôn hiện nay đa số các bậc cha mẹ mong muốn con
em mình sau khi học xong THPT sẽ thi đỗ vào một trong những
trường đại học cao đẳng với mong muốn cho con cái mình sau này
có một công việc và một cuộc sống tốt hơn đảm bảo cho tương lai
sau này. “Gia đình tôi làm nông nghiệp dù kinh tế có khó khăn thì
tôi cũng mong muốn cho con mình học tiếp ĐH-CĐ vì đi học mới
có tương lai”. (PVS, Nam nông dân 42 tuổi)
Học nghề chỉ là con đường tiếp theo mà các em hướng tới khi
không có cơ hội học lên ĐH- CĐ, nên việc lựa chọn học nghề lại
không được các em chú trọng tới chỉ có 7% học sinh dự định học
nghề và 7,7% học sinh có dự định đi làm ngay. Bên cạnh đó có
11,7% các em có dự định khác như một số em chưa xác định được
ngành nghề của mình. Như vậy, kết quả điều tra cho thấy hiện nay
hầu hết các em học sinh THPT sau khi tốt nghiệp đều có xu hướng
tiếp tục học lên ĐH-CĐ. Theo nhận định của nhiều học sinh việc vào
các trường ĐH- CĐ như một bước ngoạt của cuộc đời, nó mở ra một
hướng đi mới và một tương lai tươi sáng hơn.
16



2.2.2. Xu hướng lựa chọn nghề nghiệp của học sinh THPT
Sau khi nghiên cứu trên địa bàn trường THPT Lương tài 1
cũng cho thấy xu hướng hiện nay của học sinh chủ yếu hướng tới ba
nhóm ngành nghề: đứng thứ nhất là nhóm ngành công nghệ thông tinngoại ngữ chiếm 20,7%; đứng thứ 2 là các ngành kinh tế thương mại
16,9%; tài chính- kế toán- ngân hàng- quản trị kinh doanh 15,2%. Trong
khi đó các ngành xã hội thì ít được học sinh quan tâm tới chỉ có 9,7%
học sinh lựa chọn các nghề xã hội này.
Học sinh có học lực khác nhau thì xu hướng lựa chọn nghề
nghiệp cũng có sự khác nhau. Đa số học sinh có học lực giỏi, khá
đều có xu hướng lựa chọn những ngành công nghệ thông tin, kế toán
quản trị kinh doanh. Trong đó có sự khác biệt trong lựa chọn nghề
giữa học sinh nam và học sinh nữ. Lý do định hướng nghề nghiệp thì
có 71,7% học sinh cho rằng việc định hướng nghề nghiệp hiện nay
chủ yếu là do sở thích, phù hợp với năng lực của bản thân.

2.2.3. Mong muốn của học sinh về khu vực làm việc trong
tương lai
Cùng với sự phát triển của xã hội, nhận thức và nguyện vọng
của các em học sinh đã có sự thay đổi. Nếu như trước đây trong thời
kỳ quan liêu bao cấp nhu cầu việc làm vào các cơ quan nhà nước là
chiếm đa số. Thì hiện nay khi nền kinh tế hội nhập nhu cầu của đa số
học sinh đã có sự thay đổi. Kết quả điều tra cho thấy, hiện nay đa số
các em học sinh chọn khu vực làm làm việc sau này thuộc về công ty
nước ngoài hoặc liên doanh với nước ngoài chiếm 48,7%, có 24,7%
mong muốn sau này làm việc cho những công ty tư nhân, liên doanh
trong nước và 23,3% học sinh muốn làm việc trong cơ quan nhà
nước. Có 3,3% học sinh có lựa chọn khác chủ yếu là các em muốn
kinh doanh tự do, vì công việc kinh doanh buôn bán làm giàu ngày
càng thu hút giới trẻ tuy nhiên những học sinh hướng tới con đường

này chủ yếu là con em trong các gia đình buôn bán, kinh doanh nên
đã được cha mẹ định hướng và giúp đỡ với mong muốn tự khẳng
định mình và có thể thành công trên con đường này.
17


2.2.4. Mong muốn của học sinh về môi trường làm việc trong
tương lai
Trong thời buổi kinh tế thị trường, học sinh ngày nay cũng ý
thức rất rõ giá trị về thu nhập. Do các em học sinh ở nông thôn, cuộc
sống còn nhiều khó khăn nên một trong những mong muốn hàng đầu
là được làm việc trong môi trường có thu nhập cao chiếm 70%.
Đứng thứ hai là môi trường làm việc phù hợp với khả năng chiếm
41,7% qua đó cho thấy ngoài yếu tố kinh tế học sinh rất chú trong tới
môi trường làm việc có cơ hội phát huy khả năng của bản thân. Đứng
thứ 3 là môi trường làm việc có điều kiện chăm sóc cho gia đình
chiếm 39%. Có sự khác biệt trong việc lựa chọn môi trường làm việc
sau này của các em học sinh nhưng ở đây sự khác biệt là không lớn.
Nếu học sinh nam hướng tới môi trường làm việc có thu nhập cao,
phù hợp với khả năng của bản thân và được xã hội coi trọng, thì các
em học sinh nữa mong cũng mong muốn là việc tại môi trường có
thu nhập cao hợp với khả năng của bản thân và có thời gian điều kiện
chăm sóc cho gia đình sau này.
CHƢƠNG 3
NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG TỚI VIỆC ĐỊNH HƢỚNG
NGHỀ NGHIỆP CỦA HỌC SINH THPT Ở NÔNG THÔN
TẠI ĐỊA BÀN KHẢO SÁT
3.1. Đặc điểm cá nhân
Sở thích các nhân: việc xác định được một công việc phù hợp
với sở thích các nhân sẽ là động lực lớn thôi thúc các nhân có sự đam

mê, nhiệt huyết trong công việc mà mình đã lựa chọn. Bên cạnh có
sở thích với công việc là chưa đủ, các em cần quan tâm tới khả năng,
năng lực của bản thân trong việc ĐHNN cho mình. Vì có sở thích
nhưng không có năng lực thì ước mơ đó mãi không thể theo đuổi được.
Năng lực của bản thân: nhân cũng là một trong những yếu tố
ảnh hưởng tới việc ĐHNN của học sinh hiện nay. Nếu mỗi các nhân
biết năng lực và sở thích của mình thì sẽ lựa chọn được một nghề
18


nghiệp phù hợp với bản thân từ đó sẽ phát huy tối đa khả năng của
mình trong công việc và tạo ra những thành công trong tương lai.
3.2. Gia đình
Gia đình là môi trường xã hội hóa đầu tiên và có ảnh hưởng
tới việc định hướng nghề nghiệp của các em học sinh. Lựa chọn nghề
nghiệp của các em học sinh là một quá trình dài vì vậy việc lựa chọn
một nghề nghiệp phù hợp với bản thân cần có sự giúp đỡ, trao đổi
giữa con cái với cha mẹ, bạn bè, thầy cô…chính vì thế các em đã tìm
đến cha mẹ như một nguồn tham khảo, giúp đỡ bản thân để tìm ra
hướng đi đúng đắn cho tương lai. Có 54,7% các em cho rằng cha mẹ
mình trao đổi, đóng góp ý kiến cho con trong việc định hướng nghề
nghiệp nhưng quyết định sau này cho con cái mình có sự lựa chọn
chiếm 41,7%. Bên cạnh đó có 7,7% cha mẹ áp đặt con cái phải theo sự
lựa chọn của người lớn tuổi hơn mà chủ yếu rơi vào các gia đình có cha
mẹ làm công ăn lương hoặc các gia đình có “nghề truyền thống của gia
đình”. Các bậc cha mẹ dù làm công việc gì thuộc lĩnh vực nào cũng cần
đặc biệt quan tâm hơn nữa tới con cái của mình, thường xuyên trao đổi
để hiểu được những mong muốn, nguyện vọng và khả năng của con
mình ra sao từ đó định hướng nghề nghiệp để phù hợp với khả năng, sở
thích của các em và điều kiện gia đình tránh ép buộc con cái theo nghề

nghiệp mà các em không mong muốn.
3.3. Nhà trƣờng
Song song với gia đình thì nhà trường là một trong những yếu
tố quan trọng tiếp theo ảnh hưởng không nhỏ tới việc ĐHNN của các
em học sinh. Có 64,7% học sinh đánh giá được thực hiện và tổ chức
có hiệu quả, có 30% cho rằng ít được quan tâm và 16% cho rằng
không được quan tâm. Hoạt động hướng nghiệp trong nhà trường
chủ yếu được thực hiện thông qua các buổi tập trung toàn trường
thông qua các buổi tư vấn hướng nghiệp giữa nhà trường và các em
học sinh. Thông qua công tác giáo dục hướng nghiệp nhà trường mới
chỉ dừng lại ở việc giới thiệu sơ qua về các trường ĐH- CĐ, thông
tin một số ngành nghề trong xã hội mà chưa có một bộ môn riêng về
19


giáo dục hướng nghiệp cho học sinh THPT. Hơn nữa hoạt động
hướng nghiệp này chỉ chú trọng vào đối tượng học sinh cuối cấp mà
chưa quan tâm nhiều tới các em lớp 10 và lớp 11. Vì vậy nhà trường
cần đẩy mạnh công tác hướng nghiệp hơn nữađể giúp học sinh có cái
nhìn rõ nhất về các ngành nghề và tình hình thị trường lao động để
các em học sinh THPT trong toàn trường có thêm kiến thức và nắm
bắt thông tin về nghề nghiệp toàn diện hơn từ đó giúp các em có
hướng đi tốt trong tương lai.
3.4. Bạn bè
Ngoài gia đình, nhà trường thì bạn bè cũng là một trong những
yếu tố có ảnh hưởng tới việc định hướng nghề nghiệp cho các em
học sinh. Kết quả nghiên cứu cho thấy có 70% học sinh thông qua
mối quan hệ bạn bè để rủ bạn chọn nghề giống mình. Con số này
phản ánh đa số học sinh chưa có cái nhìn đúng đắn về ĐHNN cho
tương lai. Theo Trần Hiệp:“Một cá nhân bất kỳ khi rơi và một nhóm

tích cực hoặc tiêu cực cùng dần dần chịu ảnh hưởng tốt hay xấu của
nhóm đó, cũng dễ dàng bắt chước những các cư xử, lối sống của các
thành viên trong nhóm, nhất là đối với lứa tuổi thanh thiếu niên”. Có
31,3% học sinh cho rằng thông qua mối quan hệ bạn bè để thúc
đẩy mục tiêu học tập, 36,3% các em cùng trao đổi bàn bạc về
ngành nghề mà mình theo đuổi từ đó bạn bè có thể góp ý trao đổi
giúp bản thân lựa chọn được nghề nghiệp phù hợp với mình.
Như vậy việc lựa chọn nghề nghiệp chịu sự tác động từ bạn bè sẽ không
mang lại hiệu quả cao, bởi đó chỉ là sự chi phối cảm tính và không có sự đối
chiếu so sánh về năng lực của bản thân với những yêu cầu của nghề.
3.5. Truyền thông đại chúng ( Internet)
Xã hội ngày càng phát triển, kéo theo đó là sự phát triển chóng
mặt của mạng internet mà nhóm học sinh là đối tượng tiếp xúc nhiều
với kênh truyền thông này. Kết quả nghiên cứu cho thấy có 86,3%
học sinh THPT hiện nay đã sử dụng internet vào việc tìm hiểu thông
tin định hướng nghề nghiệp cho bản thân. Việc tìm kiếm thông tin

20


trên mạng Internet hiện nay rất dễ dàng, bởi sự có mặt của nó ở khắp
mọi nơi và có thể tìm kiếm thông tin trên bất cứ lĩnh vực nào.
Kết quả cho thấy đa số các học sinh cho rằng thông qua việc
tìm hiểu internet đã cung cấp cho các em những thông tin về trường
dự thi 54,7%. Thứ 2 là cung cấp thông tin về nghiệp nghiệp cho các
em 38,7%. Ngoài ra internet còn giúp cho các em có thể trao đổi
thông tin các em có thể trao đổi với bạn bè những thông tin về nghề
nghiệp chiếm 28,7%. Chúng ta có thể nhận thấy đây là kênh thông
tin cần thiết và cung cấp nhiều thông tin quan trọng cho các em để
giúp các em có cái nhìn tổng quan hơn về nghề nghiệp và các trường

đại học cao đẳng mà các em theo đuổi sau này.
Khi được hỏi về yếu tố cung cấp nhiều thông tin nhất cho các
em khi định hướng nghề nghiệp thì có đến 50% học sinh cho rằng
truyền thông đại chúng đặc biết là nguồn tìm kiếm từ internet là nơi
cung cấp nhiều thông tin nhất. Đứng thứ hai gia đình chiếm 38,8%,
nhà trường là 6,7 % và bạn bè chỉ chiếm 5%.
3.6. Khó khăn học sinh THPT thường gặp trong việc định
hướng nghề nghiệp
ĐHNN là một quá trình liên tục trải qua 18 năm đèn sách đa
số các em đều có mong muốn lựa chọn cho mình một nghề nghiệp
phù hợp. Tuy vậy trong quá trình ĐHNN của mình học sinh đang
gặp nhiều khó khăn. Kết quả điều tra cho thấy, đa số các em học sinh
THPT đều thấy khó khăn trong việc ĐHNN. Khó khăn lớn nhất mà
học sinh THPT đang gặp là thiếu thông tin về thị trường lao động là
65,7%. Yếu tố thứ hai gây khó khăn trong việc ĐHNN cho học sinh
là thiếu những thông tin về nghề nghiệp có tỷ lệ là 55,7%. Bên cạnh
đó có 21,3% học sinh gặp khó khăn về kinh tế gia đình. Nhưng khó
khăn lớn nhất cần được giải quyết đó là khó khăn về thông tin về
nghề nghiệp và thị trường lao động vì vậy học sinh cần chủ động và
tích cực hơn trong việc tìm kiếm thông tin về nghề nghiệp qua gia
đình, nhà trường và trên các trang thông tin xã hội để hiểu rõ hơn
thông tin về ngành nghề mà mình theo đuổi.
21


KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
“Định hƣớng nghề nghiệp của học sinh THPT ở nông thôn hiện
nay” (Nghiên cứu tại Trường THPT Lương Tài1, tỉnh Bắc Ninh) tuy được
thực hiện trên một quy mô không lớn nhưng kết quả thu được đáp ứng

được mục tiêu nghiên cứu của đề tài. Qua đó luận văn có được những phát
hiện chủ yếu sau:
Đa số học sinh trên địa bàn nghiên cứu đều cho rằng việc
ĐHNN là quan trọng. Tuy nhiên, số đông học sinh trên địa bàn
nghiên cứu đều mong muốn tiếp tục học lên ĐH- CĐ, số lượng học
sinh chọn học nghề và trung cấp chuyên nghiệp còn chưa cao.
Xu hướng lựa chọn nghề nghiệp của học sinh THPT ở nông
thôn hiện nay chủ yếu hướng tới các ngành công nghệ thông tin,
quản trị kinh doanh, tài chính kế toán và các ngành kinh tế trong khi
đó những ngành xã hội thì ít được lựa chọn hơn, trong đó có sự khác
biệt trong việc ĐHNN giữa học sinh nam và nữ.
Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy ngoài đặc điểm cá nhân thì
gia đình và nhà trường cũng là một trong những nhân tố có tác động
tới việc ĐHNN của học sinh, nhưng mới chỉ dừng lại ở mức độ qua
loa và chưa có sự quan tâm sâu sắc. Nhiều bậc cha mẹ đã quan tâm
trao đổi với con về ĐHNN nhưng có cha mẹ lại chưa thực sự quan tâm
tới con cái của mình mà áp đặt con theo mong muốn mà cha mẹ đề ra.
Hoạt động hướng nghiệp trong nhà trường mới chỉ thông qua các buổi
tập trung và lồng ghép vào giờ sinh hoạt chung mà chưa có bộ môn
hướng nghiệp riêng cho học sinh THPT. Thông qua mối quan hệ bạn bè
thì học sinh tại địa bàn nghiên cứu chủ yếu rủ bạn chọn cùng nghề mà
chưa thực sự quan tâm tới việc trao đổi cùng nhau hiểu biết về nghề
nghiệp và thúc đẩy cùng cố gắng học tập tốt hơn.
Bên cạnh đó học sinh cũng cho rằng internet là một trong
những yếu tố quan trọng với các em học sinh hiện nay nó là nguồn
cung cấp thông tin hữu hiệu giúp các em có thêm kiến thức về nghề
nghiệp trong tương lai.
22



- Hạn chế của luận văn
Ở đề tài này, do mẫu khảo sát còn ít, hạn chế về kinh phí và
nguồn lực con người nên luận văn chỉ đưa ra một phần những đánh
giá mang tính khách quan qua khảo sát thực tế. Bên cạnh đó đề tài
mới chỉ dừng lại ở việc tìm hiểu, nghiên cứu với quy mô hẹp trên
phạm vi một trường THPT là trường Lương Tài 1.
3.2. Khuyến nghị:
- Đối với học sinh THPT:
Cần phải xác định đúng năng lực, sở thích và có đam mê theo
đuổi nghề mà mình đã lựa chọn.
Học sinh THPT cần có sự cố gắng nỗ lực, phấn đấu học tập
thật tốt để làm nền tảng vững chắc cho việc cung cấp các tri thức sau
này. Bên cạnh đó học sinh cần có sự phối hợp chặt chẽ với nhà trường,
gia đình, và các thông tin trên mạng internet để kịp thời nắm bắt được
những thông tin hữu ích về nghề nghiệp từ đó có thể đưa ra những định
hướng tốt nhất cho bản thân.
- Gia đình:
Các bậc cha mẹ đặc biệt phụ huynh học sinh ở nông thôn cần
nắm bắt thêm thông tin về nghề nghiệp trong xã hội cũng như quan tâm
hơn nữa tới con em mình để biết được sở trường năng lực từ đó trao đổi
thông tin và định hướng nghề nghiệp tốt nhất cho con em mình.
Không nên áp đặt con cái theo ý nguyện vọng của cha mẹ mà
cần quan tâm hơn tới sở thích và năng lực của các em để có thể lựa
chọn nghề nghiệp phù hợp với sở thích và năng lực của bản thân.
Gia đình cần kết hợp chặt chẽ với nhà trường để có thêm
thông tin kịp thời về học lực, khả năng của con em mình đồng thời
nắm bắt thêm những thông tin về nghề nghiệp để từ đó cung cấp, trao
đổi cho các em để giúp các em học sinh có những lựa chọn nghề
nghiệp phù hợp cho bản thân gia đình và xã hội.
- Nhà trường:

Cần đẩy mạnh và phát triển sâu hơn nữa về công tác hướng
nghiệp cho học sinh THPT.
23


×