Tải bản đầy đủ (.doc) (33 trang)

Vai trò của tổ chức công đoàn cơ sở trong doanh nghiệp ở việt nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (153.4 KB, 33 trang )

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập môn “Luật Lao Động” vừa qua tôi xin
chân thành cảm ơn giảng viên Vũ Thị Thu Hằng đã hướng dẫn chỉ bảo tận
tình, giúp đỡ tạo nền tảng cho em để em có thể làm nên bài nghiên cứu “Vai
trò của tổ chức công đoàn cơ sở trong doanh nghiệp ở việt nam hiện nay”
Mặc dù rất cố gắng nhưng nhưng do kiến thức khả năng còn hạn chế
nên đề tài không tránh khỏi thiếu sót. Vì vậy em mong nhận được sự góp ý
của thầy cô để đề tài hoàn thiện hơn
Em xin chân thành cảm ơn


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
LỜI CẢM ƠN..................................................................................................1
MỤC LỤC........................................................................................................2
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT..........................................................................4
MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
1.Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài...................................................................................1
2. Lí do nghiên cứu đề tài..............................................................................................................1
3. Mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ nghiêm cứu........................................................................2
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.............................................................................................2
5. Phương pháp nghiên cứu..........................................................................................................2
6. Kết cấu của tiểu luận..................................................................................................................2

CHƯƠNG 1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG ĐOÀN VÀ TỔ CHỨC
CÔNG ĐOÀN CƠ SỞ.....................................................................................3
CHƯƠNG 2 VAI TRÒ CỦA TỔ CHỨC CÔNG ĐOÀN CƠ SỞ TRONG
CÁC DOANH NGHIỆP Ở VIỆT NAM HIỆN NAY....................................5
2. 1. Vai trò công đoàn trong việc bảo vệ quyền và lợi ích cho người lao động..........................5
2.2. Vai trò của Công đoàn trong ký kết thoả ước lao động tập thể............................................6


2.3 Vai trò của Công đoàn trong bảo đảm tiền lương và thu nhập của người lao động.............7
2.4 Vai trò của Công đoàn trong tham gia giải quyết việc làm và cải thiện đời sống vật chất,
tinh thần cho người lao động........................................................................................................7
2.5 Vai trò của Công đoàn trong kỷ luật lao động và xử lý kỷ luật lao động................................8
2.6 Vai trò của Công đoàn trong bảo đảm an toàn lao động – vệ sinh lao động và bảo hiểm xã
hội...................................................................................................................................................9
2.7 Vai trò của Công đoàn trong tham gia giải quyết tranh chấp lao động và đình công..........10
2.8 Vai trò của công đoàn trong việc cải thiện điều kiện làm việc cho người lao động............10
2. Vai trò của công đoàn trong các lĩnh vực chính trị,kinh tế,văn hóa,xã hội...........................12
3 Vai trò của công đoàn đối với phát triển doanh nghiệp trong thời kì công nghiệp hóa hiện
đại hóa..........................................................................................................................................13


4 Vai trò của công đoàn cơ sở đối với doanh nghiệp nhà nước.................................................16
5 Vai trò của công đoàn cơ sở với doanh nghiệp ngoài nhà nước.............................................17
6 Vai trò của công đoàn cơ sở trong các hợp tác xã,liên hiệp hợp tác xã..................................18
7 Vai trò của công đoàn cơ sở ở các đơn vị sự nghiệp ngoài công lập.......................................19
8 Vai trò của công đoàn trong việc Đại diện, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của
người lao động.............................................................................................................................20
9 Vai trò của công đoàn trong Tham gia quản lý nhà nước, quản lý kinh tế - xã hội.................21

CHƯƠNG 3 : MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO VAI TRÒ
CỦA CÔNG ĐOÀN CƠ SỞ TRONG CÁC DOANH NGHIỆP Ở VIỆT
NAM HIỆN NAY...........................................................................................22
KẾT LUẬN....................................................................................................28
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................29


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CBCĐ: cán bộ công đoàn

CĐCS: công đoàn cơ sở
CĐ: công đoàn
NLĐ: người lao động
LĐLĐ : liên đoàn lao động


MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Trong những năm gần đây, số vụ đình công trong các doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài có xu hướng gia tăng. Nhiều vụ diễn ra với quy mô
lớn, thời gian kéo dài nhiều ngày khiến sản xuất đình trệ nghiêm trọng. Lý do
mà công nhân đưa ra để họ tổ chức đình công đều tập trung vào các vấn đề
như phải làm tăng ca, điều kiện làm việc không bảo đảm, lương, thưởng quá
thấp không đủ sống, nội quy lao động quá khắt khe . Sự tham gia của công
đoàn trong việc bảo vệ quyền, lợi ích của người lao động đã được quy định
trong các văn bản pháp luật của nhà nước như: Hiến pháp, Bộ luật lao động,
Luật công đoàn và các văn bản hướng hẫn thi hành. Tuy nhiên, trên thực tế
trong những năm qua vai trò của công đoàn trong các doanh nghiệp, đặc biệt
là tổ chức công đoàn cơ sở rất mờ nhạt, do một số doanh nghiệp thì đã thành
lập được tổ chức công đoàn cơ sở nhưng có doanh nghiệp vẫn chưa có mà
tham gia trực tiếp vào doanh nghiệp chỉ có công đoàn cơ sở trực tiếp cấp
trên.Do đó, nâng cao hiệu quả, vai trò của công đoàn cơ sở trong việc bảo vệ
quyền lợi người lao động, góp phần xây dựng quan hệ lao động hài hòa đang
là vấn đề được nhiều người quan tâm. Với những lý do đó,tôi chọn đề tài “
Vai trò của tổ chức công đoàn cơ sở trong doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay”
làm tiểu luận của mình với mong muốn góp phần nâng cao vai trò của tổ chức
công đoàn cơ sở trong việc bảo vệ quyền lợi cho người lao động trong các
doang nghiệp ở Việt Nam
2. Lí do nghiên cứu đề tài
Trong thời gian qua, đã có một số đề tài,tiểu luận, công trình nghiên

cứu về vai trò của tổ chức công đoàn cơ sở trong các doanh nghiệp ở Việt
Nam. Tuy nhiên, các công trình, bài viết trên mới chỉ đi sâu nghiên cứu vai trò
của công đoàn cấp trên, công đoàn nói chung trong các doanh nghiệp, hoặc có
nghiên cứu về tổ chức công đoàn cơ sở nhưng ở phạm vi hẹp hơn và chưa làm
rõ được vai trò của công đoàn cơ sở , sợ cần thiết của công đoàn cơ sở trong
các doanh nghiệp ở Việt Nam.
1


3. Mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ nghiêm cứu
Mục đích nghiên cứu của đề tài được cụ thể hóa ở những nhiệm vụ
nghiên cứu sau:
- Nghiên cứu những vấn đề khái quát chung về tổ chức công đoàn cơ sở
và vai trò của tổ chức công đoàn cơ sở
- Nghiên cứu một cách có hệ thống vấn đề lý luận và thực tiễn việc
thực hiện quyền và nghĩa vụ trách nhiệm của tổ chức công trong các doanh
nghiệp ở Việt Nam hiện nay.
- Đánh giá những mặt tích cực và hạn chế khi có tổ chức công đoàn cơ
sở trong các doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay.
- Đưa ra một số kiến nghị nhằm nâng cao vai trò của công đoàn cơ sở
trong các doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Tiểu luận chỉ tập trung nghiêm cứu các vẫn đề lí luận liên quan đến tổ
chức công đoàn cơ sở, nghiên cứu các văn bản, Luật, các thông tư, Nghị định
liên quan đến vai trò của tổ chức công đoàn cơ sở trong các doanh nghiệp đặc
biệt là Luật công đoàn năm 2012.
5. Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng phương pháp phân tích , so sánh đối chiếu, phương pháp biện
chứng duy vật, lịch sử, tổng hợp làm cơ sở cho quá trình nghiên cứu.
6. Kết cấu của tiểu luận.

Ngoài phần mở đầu và kết luận thì tiểu luận được kết cấu thành 03
chương, cụ thể như sau:
Chương 1: Khái quát chung về công đoàn và tổ chức công đoàn cơ sở
Chương 2: Vai trò của tổ chức công đoàn cơ sở trong các doanh nghiệp
ở Việt Nam hiện nay.
Chương 3: Một số kiến nghị nhằm nâng cao vai trò của công đoàn cơ
sở trong các doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay.

2


CHƯƠNG 1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG ĐOÀN VÀ TỔ CHỨC
CÔNG ĐOÀN CƠ SỞ
Đường lối phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần vận hành
theo cơ chế thị trường, có sự quản lý của nhà nước theo định hướng xã hội
chủ nghĩa đã khơi dậy tiềm năng của đất nước, thúc đẩy lực lượng sản xuất
phát triễn. Tuy nhiên mặt trái của nền kinh tế thị trường đã tạo ra nhiều mâu
thuẫn với bản chất xã hội chủ nghĩa. Đó là xu thế phân hóa giàu nghèo, tâm lý
sùng bái đồng tiền, sự cạnh tranh sống còn của các doanh nghiệp. Cơ chế thị
trường cũng là mảnh đất nảy sinh chủ nghĩa cá nhân, tạo cơ hội cho một bộ
phận bất chấp lợi ích tập thể, lợi ích cộng đồng, tìm mọi cách mưu lợi cho bản
thân, điều này dẫn đến quyền và lợi ích của người lao động luôn bị đè bẹp,
xâm hại. Vì thế Đảng và Nhà nước ta đã có nhiều quy định pháp luật, thành
lập nên nhiều cơ quan, tổ chức có thẩm quyền để bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của người lao động. Trong đó, công đoàn là một tổ chức gần gũi và có
những hoạt động thiết thực, có hiệu quả để bảo vệ người lao động.
Công đoàn là tổ chức chính trị - xã hội rộng lớn của giai cấp công nhân
và của người lao động, được thành lập trên cơ sở tự nguyện,là thành viên
trong hệ thống chính trị của xã hội Việt Nam, dưới sự lãnh đạo của Đảng
Cộng sản Việt Nam;đại diện cho cán bộcông chức,viên chức,công nhân và

những người lao động khác (sau đây gọi chung là người lao động),cùng với
cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế,tổ chức xã hội chăm lo và bảo vệ quyền,lợi
ích hợp pháp,chính đáng của người lao động;tham gia quản lý nhà nước, quản
lý kinh tế - xã hội,tham gia thanh tra kiểm tra, giám sát hoạt động của cơ quan
nhà nước,tổ chức,đơn vị,doanh nghiệp; tuyên truyền,vận động người lao động
học tập nâng cao trình độ, kỹ năng nghề nghiệp, chấp hành pháp luật,xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
Công đoàn cơ sở là tổ chức thiết thực bảo vệ người lao động, tạo mối
quan hệ hài hòa, ổn định giữa các chủ thể tham gia lao động. Công đoàn trực
tiếp bảo vệ công nhân trong nhiều lĩnh vực, đại diện cho tập thể lao động khi
giải quyết tranh chấp lao động. Nhận thức được tầm quan trọng của công
3


đoàn trong bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động, nhất là trong
giai đoạn hiện nay việc vi phạm quyền và lợi ích hợp pháp của người lao
động đang diễn ra khá phổ biến ở các doanh nghiệp đặc biệt là doanh nghiệp
ngoài quốc doanh.

4


CHƯƠNG 2 VAI TRÒ CỦA TỔ CHỨC CÔNG ĐOÀN CƠ SỞ TRONG
CÁC DOANH NGHIỆP Ở VIỆT NAM HIỆN NAY.
Trong xã hội tư bản, các nghiệp đoàn có vai trò rất quan trọng. Ở đó,
các tổ chức nghiệp đoàn có tư cách như là “lực lượng quân bình”, kéo cân lại
vị thế vốn nhỏ bé của người lao động làm thuê so với thế lực “vạn năng” của
nhà tư bản. Nhà nước tư sản đã dùng công cụ pháp lý để xác lập quyền thành
lập và hoạt động nghiệp đoàn của người lao động, và cũng bằng công cụ pháp
lý giữ cho các nghiệp đoàn hoạt động trong khuôn khổ của trật tự xã hội tư

bản.
Ở các nước xã hội chủ nghĩa nói chung và Việt Nam nói riêng, công
đoàn cũng có một vị trí, vai trò rất quan trọng. Ngoài tính chất là một tổ chức
nghề nghiệp của người lao động, công đoàn ở Việt Nam còn được xác định là
một tổ chức chính trị xã hội. Chính tính chất nghề nghiệp và tính chất chính
trị xã hội đã khiến cho tổ chức công đoàn có vị trí, vai trò, chức năng đặc biệt:
không chỉ đại diện cho lực lượng tự mình, công đoàn còn đại diện cho mọi
người lao động trong xã hội; không chỉ bảo vệ cho lợi ích của người lao động,
công đoàn còn đại diện cho họ tham gia quản lý kinh tế xã hội.
2. 1. Vai trò công đoàn trong việc bảo vệ quyền và lợi ích cho người
lao động
Việc Công đoàn bảo vệ quyền và lợi ích của người lao động trước tòa
án đã được đặt ra từ lâu. Năm 1985, Quyết định số 10- HĐBT của Hội đồng
Bộ trưởng (nay là Chính phủ) quy định chuyển tòa án nhân dân xét xử những
vụ tranh chấp lao động, theo đó có 4 loại việc tranh chấp trong lao động.
Quyết định trên chưa đưa ra khái niệm tranh chấp lao động và thủ tục giải
quyết theo thủ tục giải quyết vụ án dân sự. Năm 1990, Nhà nước ban hành
pháp lệnh hợp đồng lao động và từ đây khái niệm tranh chấp lao động được
pháp luật ghi nhận và mọi vi phạm hợp đồng lao động được giải quyết theo
trình tự giải quyết tranh chấp lao động. Hiến pháp 2013 đã quy định rất rõ
chức năng đại diện, chăm lo và bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp, chính đáng của
người lao động. Luật Công đoàn cũng quy định các hình thức bảo vệ người
5


lao động trong đó có việc Công đoàn bảo vệ người lao động trước Tòa án.
Luật Công đoàn 2012, Điều 30, khoản 3 quy định: Tranh chấp liên quan đến
việc không thực hiện hoặc từ chối thực hiện trách nhiệm của đơn vị sử dụng
lao động đối với Công đoàn thì Công đoàn cơ sở hoặc Công đoàn cấp trên
trực tiếp cơ sở kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết hoặc

khởi kiện tại tòa án theo quy định pháp luật. Điều 10, khoản 8 và khoản 9 quy
định: Đại diện cho tập thể người lao động khởi kiện tại tòa án khi quyền và lợi
ích hợp pháp, chính đáng của tập thể người lao động bị xâm phạm; đại diện
cho người lao động khởi kiện tại tòa án khi quyền và lợi ích hợp pháp, chính
đáng của người lao động bị xâm phạm và được người lao động ủy quyền.
Khoản 9 quy định: Công đoàn đại diện cho tập thể người lao động tham gia tố
tụng trong vụ án lao động, hành chính, phá sản doanh nghiệp để bảo vệ quyền
và lợi ích hợp pháp, chính đáng của tập thể người lao động và người lao động.
2.2. Vai trò của Công đoàn trong ký kết thoả ước lao động tập thể
Thỏa ước lao động tập thể là văn bản thỏa thuận giữa tập thể lao động
và người sử dụng lao động về các điều kiện lao động và sử dụng lao động,
quyền lợi và nghĩa vụ của hai bên trong quan hệ lao động (Điều 44 Bộ luật
Lao động). Theo quy định thì công đoàn là một trong hai chủ thể tham gia xây
dựng thoả ước lao động tập thể. Nội dung thoả ước lao động tập thể bao gồm
những cam kết về việc làm, thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, tiền lương,
tiền thưởng, định mức lao động, an toàn lao động, vệ sinh lao động và bảo
hiểm xã hội đối với người lao động. Nhà nước khuyến khích các bên ký kết
thoả ước lao động tập thể với những quy định có lợi hơn cho người lao động
so với quy định của pháp luật lao động. Thoả ước lao động tập thể là công cụ
pháp lý mà công đoàn sử dụng để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính
đáng của tập thể lao động. Thông qua những nội dung quy định trong thoả
ước lao động tập thể, người sử dụng lao động và người lao động trong các
doanh nghiệp có cơ sở tôn trọng quyền lợi của nhau, có tác dụng khuyến
khích và phát huy tính dân chủ trong các đơn vị sản xuất kinh doanh, tạo nền
tảng pháp lý bảo vệ người lao động.
6


2.3 Vai trò của Công đoàn trong bảo đảm tiền lương và thu nhập
của người lao động

Tiền lương được hiểu là số lượng tiền tệ mà người sử dụng lao động trả
cho người lao động khi người lao động hoàn thành công việc theo chức năng,
nhiệm vụ do pháp luật quy định, hoặc do hai bên đã thoả thuận trong hợp
đồng lao động. Điều mà người lao động quan tâm trên hết khi tham gia vào
quan hệ lao động không gì khác hơn là tiền lương và thu nhập. Điều 55 Bộ
luật lao động quy định: tiền lương của người lao động do hai bên thoả thuận
trong hợp đồng lao động và được trả theo năng suất lao động, chất lượng, hiệu
quả công việc và mức lương không được thấp hơn mức lương tối thiểu do
Nhà nước quy định. Để đảm bảo cho công đoàn cơ sở trong các doanh nghiệp
thực hiện tốt vai trò này, Điều 57 Bộ luật lao động quy định "khi xây dựng
thang lương, bảng lương, định mức lao động, người sử dụng lao động phải
tham khảo ý kiến của Ban chấp hành công đoàn cơ sở". Như vậy, công đoàn
cơ sở cần chủ động nghiên cứu đặc điểm sản xuất, quy trình công nghệ, tổ
chức lao động để góp ý kiến với Ban Giám đốc lựa chọn hình thức trả lương
hợp lý.
2.4 Vai trò của Công đoàn trong tham gia giải quyết việc làm và cải
thiện đời sống vật chất, tinh thần cho người lao động
Việc làm, đời sống, chế độ chính sách đối với người lao động là một
trong những mối quan tâm hàng đầu của tổ chức công đoàn. Khoản 2 Điều 2
Luật công đoàn quy định: Công đoàn đại diện và tổ chức người lao động tham
gia quản lý cơ quan đơn vị, tổ chức, quản lý kinh tế xã hội, quản lý Nhà nước;
trong phạm vi chức năng của mình, thực hiện quyền kiểm tra giám sát hoạt
động của cơ quan, đơn vị theo quy định của pháp luật.giám sát việc tuyển
dụng lao động, kiểm tra việc xây dựng những tiêu chuẩn tuyển dụng, số lượng
và chất lượng lao động cần tuyển dụng để đáp ứng yêu cầu công việc, kiểm
tra việc thực hiện quy trình, thủ tục tuyển dụng, giao kết hợp đồng lao động
theo quy định của pháp luật nhằm đảm bảo quyền lợi của người lao động. Để
tránh việc người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động
7



với người lao động một cách tuỳ tiện, khoản 2 Điều 17 Bộ luật lao động quy
định nếu người sử dụng lao động thấy cần cho nhiều người lao động thôi việc
trong trường hợp thay đổi cơ cấu hoặc công nghệ thì phải công bố danh sách,
căn cứ vào nhu cầu của doanh nghiệp, tay nghề, hoàn cảnh gia đình và những
yếu tố khác của từng người để lần lượt cho thôi việc sau khi đã trao đổi nhất
trí với Ban chấp hành công đoàn cơ sở trong doanh nghiệp. Việc cho thôi việc
chỉ được tiến hành sau khi đã báo cho cơ quan lao động địa phương biết.
Trong những trường hợp người sử dụng lao động được phép đơn phương
chấm dứt hợp đồng lao động thì trước khi chấm dứt hợp đồng lao động người
sử dụng lao động phải trao đổi nhất trí với Ban chấp hành công đoàn cơ sở.
Người sử dụng lao động được quyền tạm đình chỉ công việc của người lao
động trong trường hợp cần thiết theo luật định. Tuy nhiên, trước khi quyết
định tạm đình chỉ công việc của người lao động, người sử dụng lao động phải
tham khảo ý kiến của Ban chấp hành công đoàn cơ sở. Điều này khẳng định tổ
chức công đoàn cơ sở là tổ chức của người lao động, đại diện cho tập thể lao
động và thiết thực bảo vệ quyền lợi của người lao động
2.5 Vai trò của Công đoàn trong kỷ luật lao động và xử lý kỷ luật
lao động
Với sự đông đảo của lực lượng công nhân lao động, yêu cầu thống nhất
trong sản xuất và đảm bảo một trật tự lao động chung nên người sử dụng lao
động cần lập nên quy chế kỷ luật chung cho toàn doanh nghiệp, đó là kỷ luật
lao động. Kỷ luật lao động là những quy định về việc tuân theo thời gian,
công nghệ và điều hành sản xuất, kinh doanh thể hiện trong nội quy lao động;
doanh nghiệp sử dụng từ 10 lao động trở lên phải có nội quy lao động bằng
văn bản. Kỷ luật lao động thể hiện trong bảng nội quy của doanh nghiệp do
người sử dụng lao động ban hành. Tuy nhiên, người lao động lại là đối tượng
chủ yếu phải thực hiện bản nội quy ấy. Công đoàn với tư cách là đại diện tập
thể người lao động có quyền tham gia góp ý kiến xây dựng dự thảo nội quy
lao động. Trước khi ban hành nội quy lao động, người sử dụng lao động phải

tham khảo ý kiến của Ban chấp hành công đoàn cơ sở trong doanh nghiệp
8


(khoản 2 Điều 82 Bộ luật lao động). Việc xử lý kỷ luật lao động mặc dù thuộc
thẩm quyền của người sử dụng lao động song do việc xử lý kỷ luật lao động là
một việc hệ trọng có liên quan đến danh dự, việc làm của người lao động.
Đồng thời để bảo vệ lợi ích chính đáng của người lao động và nâng cao hiệu
quả giáo dục người vi phạm, pháp luật lao động quy định khi xem xét kỷ luật
bắt buộc phải có mặt đương sự và phải có sự tham gia của Ban chấp hành
công đoàn cơ sở trong doanh nghiệp và cũng yêu cầu người sử dụng lao động
phải chứng minh được lỗi của người lao động trước khi tiến hành xử lý vi
phạm kỷ luật lao động.trong trường hợp người sử dụng lao động bị sa thải,
đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với Uỷ viên Ban chấp hành công
đoàn cơ sở thì phải có thoả thuận với Ban chấp hành công đoàn cơ sở; nếu sa
thải, đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với Chủ tịch Ban chấp hành
công đoàn cơ sở thì phải có thoả thuận với tổ chức công đoàn cấp trên.
2.6 Vai trò của Công đoàn trong bảo đảm an toàn lao động – vệ
sinh lao động và bảo hiểm xã hội
Bảo đảm an toàn lao động và vệ sinh lao động luôn là nội dung rất
quan trọng của pháp luật lao động, là một biện pháp chủ yếu về cải thiện điều
kiện lao động. Trong phạm vi chức năng và quyền hạn của mình, công đoàn
kiểm tra việc chấp hành pháp luật về bảo hộ lao động. Khi phát hiện nơi làm
việc có dấu hiệu nguy hiểm đến tính mạng người lao động, công đoàn có
quyền yêu cầu người có trách nhiệm thực hiện nay các biện pháp bảo đảm an
toàn lao động. Về bảo hiểm xã hội, dưới góc độ pháp lý, bảo hiểm xã hội là
một chế định bảo vệ người lao động, sử dụng nguồn tiền đóng góp của người
lao động, người sử dụng lao động và được sự tài trợ, bảo hộ của Nhà nước
nhằm trợ cấp vật chất cho người được bảo hiểm trong trường hợp bị giảm
hoặc mất thu nhập bình quân do ốm đau, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp,

thai sản, hết tuổi lao động theo quy định của pháp luật hoặc khi chết. Bảo
hiểm xã hội có ý nghĩa rất lớn trong đời sống của người lao động. Chính vì
vậy, công đoàn cơ sở với tư cách là đại diện cho người lao động được pháp
luật trao quyền: trong phạm vi chức năng của mình, công đoàn kiểm tra việc
9


chấp hành pháp luật về hợp đồng lao động, tuyển dụng lao động, cho thôi
việc, tiền lương, tiền thưởng, bảo hộ lao động, bảo hiểm xã hội và các chính
sách khác liên quan đến quyền, nghĩa vụ và lợi ích của người lao động (Điều
9 Luật công đoàn)
2.7 Vai trò của Công đoàn trong tham gia giải quyết tranh chấp lao
động và đình công
Tranh chấp lao động và đình công là phản ứng cao nhất của người lao
động đối với người sử dụng lao động khi những quyền và lợi ích chính đáng
của họ bị xâm phạm. Theo khoản 4 Điều 158 Bộ luật lao động thì trong quá
trình tranh chấp lao động phải có sự tham gia của đại diện công đoàn và đại
diện người sử dụng lao động. Đây là một quyền mang tính nguyên tắc, là yếu
tố bắt buộc thể hiện vai trò của công đoàn trong việc giải quyết tranh chấp lao
động. Đình công là đấu tranh có tổ chức của tập thể lao động trong doanh
nghiệp hay một bộ phận cơ cấu của doanh nghiệp bằng cách cùng nhau nghỉ
việc nhằm yêu cầu người sử dụng lao động đáp ứng những quyền và lợi ích
hợp pháp phát sinh trong quan hệ lao động. Có thể nói đình công là biện pháp
trực tiếp, mạnh mẽ nhất của người lao động để yêu cầu người sử dụng lao
động phải thực hiện đúng các nghĩa vụ theo quy định, nhất là đòi thoả mãn
nhưng yêu sách của người lao động về tiền lương, điều kiện làm việc và
nhưng đảm bảo xã hội nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ. Tập thể
người lao động chỉ được tiến hành đình công khi tranh chấp lao động giữa tập
thể lao động và người sử dụng lao động đã được giải quyết theo trình tự giải
quyết tranh chấp lao động mà họ vẫn không thoả mãn. Theo quy định thì công

đoàn cơ sở là tổ chức duy nhất có quyền khởi xướng và lãnh đạo cuộc đình
công
2.8 Vai trò của công đoàn trong việc cải thiện điều kiện làm việc cho
người lao động
Có thể khẳng định, cải thiện điều kiện làm việc và quản lý sức khoẻ
người lao động là một trong những nhiệm vụ quan trọng của các cấp Công
đoàn nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động. Và đây
10


cũng là những yếu tố then chốt trong thúc đẩy phát triển sản xuất, nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh
tổ chức Công đoàn sát cánh cùng chuyên môn thực hiện tốt công tác
Bảo hộ lao động tại đơn vị. Điện là nghề phức tạp và nguy hiểm, tiềm ẩn nguy
cơ xảy ra tai nạn lao động cao nên cùng với những biện pháp khác thì việc
Công đoàn phối hợp chặt chẽ cùng chuyên môn triển khai tốt các quy chế quy
định trong công tác bảo hiểm lao động là nền tảng của sự chăm lo bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động, đảm bảo người lao
động được trang bị phương tiện bảo hộ cá nhân đầy đủ chất lượng, có điều
kiện làm việc tốt, có môi trường sản xuất an toàn, được bố trí công việc phù
hợp với sức khoẻ và hưởng đầy đủ các chế độ bồi dưỡng độc hại, nghỉ dưỡng
theo đúng quy định.
Pphối hợp cùng chuyên môn triển khai ứng dụng những thành tựu khoa
học công nghệ vào công tác quản lý điều hành sản xuất. Từ thực tế có thể
khẳng định, đây là giải pháp hàng đầu trong thực hiện cải thiện điều kiện làm
việc và quản lý sức khoẻ người lao động giai đoạn hiện nay. việc triển khai
ứng dụng những thành tựu khoa học công nghệ vào công tác quản lý điều
hành sản xuất đã giúp giải quyết một phần không nhỏ sức lao động thủ công
của người lao động , góp phần cải thiện điều kiện làm việc, sức khoẻ và nâng
cao năng suất cho người lao động ; đảm bảo độ chính xác cao, an toàn hiệu

quả, giúp giảm thiểu tai nạn lao động.
Công đoàn thực hiện chức năng tạo động lực thúc đẩy nâng cao chất
lượng phong trào thi đua sáng kiến cải tiến kỹ thuật, hợp lý hoá sản xuất. Tuỳ
tình hình và yêu cầu thực tế từng môi trường làm việc, tổ chức Công đoàn vừa
tích cực tuyên truyền vận động vừa có chế tài cụ thể, chỉ rõ lợi ích, nêu tầm
quan trọng của phong trào đối với cá nhân và tập thể sản xuất, làm chuyển
biến nhận thức, để cán bộ công nhân viên tích cực tham gia, đưa phong trào
này đi sâu vào thực tế sản xuất và nâng cao chất lượng, góp phần nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh cho đơn vị.sẽ có rất nhiều sáng kiến cải tiến kỹ
thuật, hợp lý hoá sản xuất của cán bộ công nhân viên được công nhận và cho
11


áp dụng vào thực tiễn sản xuất, giúp cải thiện đáng kể điều kiện làm việc, sức
khoẻ, tiết kiệm tối đa công sức của người lao động trên công trường, giúp
phòng ngừa tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, góp phần xây dựng văn hóa
an toàn nơi làm việc
Bên cạnh đó, tổ chức Công đoàn nỗ lực phát huy vai trò là chỗ dựa tinh
thần vững chắc cho người lao động chủ động đi sâu sát vào đời sống người
lao động, vào từng môi trường sản xuất cụ thể để từ đó có sự phối hợp cùng
chuyên môn tham mưu đúng đắn trong phân công bố trí công việc, đề xuất và
xử lý kịp thời những yếu tố nguy hiểm, độc hại phát sinh trong quá trình sản
xuất; tuyên truyền giáo dục, thiết lập các kênh thông tin từ cấp cơ sở để cán
bộ công nhân viên có nhận thức đúng đắn và toàn diện vấn đề, từ đó chủ động
thực hiện đầy đủ, nghiêm túc các văn bản pháp quy về an toàn lao động, vệ
sinh lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp, góp phần hạn chế và đẩy lùi tai
nạn lao động; quan tâm chăm lo đời sống vật chất, tinh thần, kịp thời thăm
hỏi, trợ cấp cho những cán bộ công nhân viên có hoàn cảnh khó khăn, bị bệnh
tật hiểm nghèo, hỗ trợ tạo điều kiện để duy trì bếp ăn tập thể tại các tổ sản
xuất vùng sâu vùng xa, vùng đặt biệt khó khăn, góp phần cải thiện chất lượng

cuộc sống cho người lao động. Những nỗ lực đó đã tạo sức ấm và niềm tin
vững chắc để người lao động thật sự an tâm công tác, góp công sức của mình
vào thành tích chung, vì sự phát triển bền vững của đơn vị.
2. Vai trò của công đoàn trong các lĩnh vực chính trị,kinh tế,văn
hóa,xã hội
Vai trò của tổ chức Công đoàn Việt Nam không ngừng phát triển, mở
rộng qua các thời kỳ. Ngày nay trong giai đoạn đất nước bước vào thời kỳ đẩy
mạnh công nghiệp hóa, hiện đại, vai trò của Công đoàn Việt Nam tác động
trên các lĩnh vực:
trong lĩnh vực chính trị Công đoàn có vai trò to lớn trong việc góp
phần xây dựng và nâng cao hiệu quả của hệ thống chính trị - xã hội xã hội chủ
nghĩa. Tăng cường mối liên hệ mật thiết giữa Đảng và nhân dân, bảo đảm và
phát huy quyền làm chủ của nhân dân lao động, từng bước hoàn thiện nền dân
12


chủ xã hội chủ nghĩa, bảo đảm thực thi pháp luật và để Nhà nước thực sự là
Nhà nước của dân, do dân và vì dân. Để đảm bảo sự ổn định về chính trị.
Trong lĩnh vực kinh tế Công đoàn tham gia xây dựng hoàn thiện cơ chế
quản lý kinh tế nhằm xoá bỏ quan liêu, bao cấp, củng cố nguyên tắc tập trung
trên cơ sở mở rộng dân chủ. Góp phần củng cố những thành tựu kinh tế văn
hoá và khoa học kỹ thuật đã đạt được trong những năm thực hiện đường lối
đổi mới của Đảng. Tiếp tục đẩy mạnh, nâng cao hiệu quả hoạt động của các
thành phần kinh tế trong đó kinh tế Nhà nước giữ vai trò chủ đạo, liên kết và
hỗ trợ các thành phần kinh tế khác phát triển có lợi cho quốc kế dân sinh. Đẩy
mạnh công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước, từng bước đưa kinh tế tri thức
vào Việt Nam, góp phần nhanh chóng hội nhập với khu vực và thế giới. Đặc
biệt, trong điều kiện nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa,
việc đẩy mạnh hoạt động của các thành phần kinh tế vẫn đảm bảo cho kinh tế
quốc doanh giữ vị trí then chốt, đóng vai trò chủ đạo.

Trong lĩnh vực văn hoá - tư tưởngTrong nền kinh tế nhiều thành phần
Công đoàn phát huy vai trò của mình trong việc giáo dục công nhân, viên
chức và lao động nâng cao lập trường giai cấp, lấy chủ nghĩa Mác - Lênin và
tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho mọi hoạt
động, phát huy những giá trị cao đẹp, truyền thống văn hoá dân tộc và tiếp thu
những thành tựu tiên tiến của văn minh nhân loại góp phần xây dựng nền văn
hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc Việt Nam.
Trong lĩnh vực xã hội Công đoàn có vai trò trong tham gia xây dựng
giai cấp công nhân vững mạnh cả về số lượng và chất lượng, không ngừng
nâng cao trình độ giác ngộ chính trị, tính tổ chức kỷ luật, trình độ văn hoá,
khoa học kỹ thuật, có nhãn quan chính trị, thực sự là lực lượng nòng cốt của
khối liên minh công - nông - trí thức, làm nền tảng của khối đại đoàn kết toàn
dân, là cơ sở vững chắc đảm bảo vai trò lãnh đạo của Đảng và tăng cường sức
mạnh của Nhà nước.
3 Vai trò của công đoàn đối với phát triển doanh nghiệp trong thời
kì công nghiệp hóa hiện đại hóa
13


Đẩy mạnh tuyên truyền để người lao động nhận thức rõ, việc làm thu
nhập của họ phụ thuộc vào chất lượng, hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Người lao động trong doanh nghiệp muốn có việc làm ổn định,
thu nhập cao thì trước tiên phải thực hiện tốt nghĩa vụ của mình, phải lao động
có năng suất, chất lượng, hiệu quả ngày càng cao để doanh nghiệp tồn tại,
phát triển. Công đoàn cần tuyên truyền, vận động để người lao động nhận
thức rõ sự đúng đắn chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước, sự cần
thiết phải tái cấu trúc các doanh nghiệp. Trước tiên là các doanh nghiệp nhà
nước, các tập đoàn kinh tế. Trên cơ sở đó để công nhân, lao động tích cực chủ
động ủng hộ chủ trương tái cơ cấu các doanh nghiệp, tập đoàn kinh tế.
công đoàn cần chủ động xây dựng quan hệ hợp tác tin cậy với người sử

dụng lao động, linh hoạt, sáng tạo, mềm dẻo, nhưng phải giữ vững nguyên tắc
trong quan hệ, để xây dựng mối quan hệ bình đẳng, hợp tác và tôn trọng lẫn
nhau, tạo điều kiện để công đoàn, người sử dụng lao động và cả người lao
động thực hiện tốt chức năng nhiệm vụ vì quyền lợi ích người lao động, lợi
ích doanh nghiệp và lợi ích xã hội. Công đoàn phải bằng nhiều hình thức hoạt
động đa dạng thiết thực nhằm tập hợp trí tuệ của công nhân viên chức lao
động tham gia với chủ doanh nghiệp về các phương án khắc phục mọi khó
khăn, tổ chức lại sản xuất, sắp xếp lại lao động, để sản xuất kinh doanh có
hiệu quả, đưa doanh nghiệp phát triển, nhằm, đảm bảo việc làm, thu nhập ổn
định, đảm bảo quyền lợi ích người lao động, người sử dụng lao động và lợi
ích xã hội.
Cần chủ động đề ra các nội dung phương pháp hoạt động công đoàn
cho phù hợp với yêu cầu thực tiễn. Chủ động tham gia với chủ sở hữu, người
sử dụng lao động thực hiện nghiêm các chế độ chính sách đối với người lao
động. Khi phải tái cấu trúc doanh nghiêp, sắp xếp lại lao động, công đoàn cần
đề xuất phải tiến hành dân chủ, công khai bàn bạc với người lao động, dân
chủ công khai các chính sách đối với những người lao động phải sắp xếp lại,
nhằm đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp chính đáng của người lao động, vì sự
phát triển của doanh nghiệp vì quyền, lợi ích của đoàn viên và người lao
14


động. Trường hợp thấy cần thiết phải thương lượng, ký kết lại thỏa ước lao
động tập thể, thì công đoàn cần chủ động phối hợp với người sử dụng lao
động tổ chức cho người lao động tham gia xây dựng dự thảo thỏa ước, đại
diện người lao động thương lượng ký kết thỏa ước lao động tập thể sao cho có
nhiều điều khoản quy định trong thỏa ước có lợi cho người lao động hơn
so với quy định của pháp luật
Công đoàn cần chủ động vận động tổ chức các phong trào thi đua lao
động sản xuất với các nội dung thiết thực cụ thể nhằm khơi dậy mọi tiềm năng

của công nhân viên chức lao động, lao động, sản xuất với năng suất, chất
lượng, hiệu quả ngày càng cao, để doanh nghiệp chiến thắng trong cạnh tranh,
đảm bảo việc làm, thu nhập của người lao động.
Tuyên truyền, vận động, giúp đỡ và tạo điều kiện để người lao động
học tập nâng cao trình độ học vấn chuyên môn nghề nghiệp, giỏi một nghề,
biết nhiều nghề để thực hiện tốt nhiệm vụ được giao và để khi doanh nghiệp
thay đổi sở hữu, thay đổi cơ cấu người lao động vẫn có cơ hội, điều kiện có
việc làm đảm bảo thu nhập.
Tuyên truyền vận động người lao động ra nhập, tham gia hoạt động
công đoàn, xây dựng tổ chức công đoàn lớn mạnh; đẩy mạnh các hoạt động xã
hội chăm lo đời sống vật chất, tinh thần của công nhân lao động, xây dựng
quan hệ lao động hài hòa, ổn định, góp phần thúc đẩy sản xuất kinh doanh
phát triển, đảm bảo việc làm, thu nhập và các quyền, lợi ích khác của người
lao động không ngừng tăng lên.
Đối với công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở, ngày nay càng có vai trò hết
sức quan trọng, Bộ luật Lao động (sửa đổi), Luật Công đoàn (sửa đổi) năm
2012 đã sửa đổi, bổ sung các quy định về vai trò của Công đoàn cấp trên trực
tiếp cơ sở đối với công đoàn cơ sở. Trong trường hợp doanh nghiệp thực hiện
chủ trương tái cấu trúc, công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở cần chủ động chỉ
đạo, hướng dẫn, giúp đỡ công đoàn cơ sở trong việc hoàn thiện cơ cấu tổ
chức, sắp sếp đội ngũ cán bộ công đoàn, đặc biệt là cần hướng dẫn, giúp đỡ
cán bộ công đoàn cơ sở nắm được các chính sách, pháp luật, nắm được nội
15


dung, phương pháp hoạt động, để đại diện, bảo vệ quyền, lợi ích, hợp pháp
chính đáng của người lao động, xây dựng quan hệ giữa công đoàn với người
sử dụng lao động, để hoạt động của công đoàn cơ sở góp phần vào việc thúc
đẩy sản xuất kinh doanh phát triển, đảm bảo việc làm thu nhập của người lao
động ổn định. Để Công đoàn thực hiện tốt nhiệm vụ trên, đòi hỏi cán bộ công

đoàn phải thực sự là thủ lĩnh của đoàn viên, công nhân viên người lao động cả
về trình độ lý luận nghiệp vụ công tác công đoàn, về am hiểu chính sách pháp
luật và phương pháp vận động, tổ chức quần chúng hoạt động, có phẩm chất
đạo đức, bản lĩnh chính trị và uy tín với quần chúng, có phương pháp vận
động tổ chức quần chúng hoạt động và phương pháp đàm phán, thương lượng.
Do vậy, các cấp công đoàn cần đặc biệt quan tâm xây dựng, đào tạo, bồi
dưỡng đội ngũ cán bộ công đoàn nhất là cán bộ công đoàn cơ sở, đủ về số
lượng, đồng bộ về cơ cấu, có trình độ học vấn, chuyên môn nghề nghiệp cao,
nắm chắc các quy định của pháp luật, nhất là pháp luật lao động, bảo hiểm xã
hội, pháp luật doanh nghiệp và công đoàn, nắm chắc các nguyên tác, phương
pháp hoạt động và tình hình thực tế của doanh nghiệp và có kỹ năng đàm
phán, thương lượng với giới chủ.
4 Vai trò của công đoàn cơ sở đối với doanh nghiệp nhà nước
Tuyên truyền, phổ biến đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách,
pháp luật của Nhà nước, nhiệm vụ của tổ chức Công đoàn và nghĩa vụ của
người lao động; vận động người lao động chấp hành chính sách, pháp luật của
Nhà nước, nội quy, quy chế của doanh nghiệp và thực hiện tốt nhiệm vụ được
giao.
Phối hợp với người sử dụng lao động tổ chức thực hiện quy chế dân
chủ ở doanh nghiệp, tổ chức các hình thức thực hiện dân chủ tại nơi làm việc;
đại diện cho tập thể lao động thương lượng, ký kết và giám sát việc thực hiện
thỏa ước lao động tập thể; tham gia xây dựng điều lệ hoạt động, các nội quy,
quy chế, phương án sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp; xây dựng, ký kết
quy chế phối hợp hoạt động với Giám đốc doanh nghiệp.
Tập hợp yêu cầu, nguyện vọng chính đáng, hợp pháp của đoàn viên,
16


người lao động; tổ chức đối thoại giữa người lao động và Giám đốc doanh
nghiệp; hướng dẫn người lao động giao kết hợp đồng lao động, hợp đồng làm

việc; cử đại diện tham gia các hội đồng xét và giải quyết các quyền lợi của
đoàn viên, người lao động; tham gia với Giám đốc giải quyết việc làm, cải
thiện điều kiện làm việc, chăm sóc sức khỏe người lao động, nâng cao thu
nhập, đời sống và phúc lợi của đoàn viên, người lao động; vận động đoàn
viên, người lao động tham gia các hoạt động văn hóa, thể thao, xã hội, tương
trợ giúp đỡ nhau trong nghề nghiệp, khi khó khăn, hoạn nạn và đấu tranh
chống tham nhũng, lãng phí, ngăn chặn các tệ nạn xã hội.
Giám sát việc thi hành pháp luật có liên quan đến quyền, nghĩa vụ của
Công đoàn, đoàn viên, người lao động; tham gia giải quyết tranh chấp lao
động, thực hiện các quyền của Công đoàn cơ sở, tổ chức và Lãnh đạo đình
công theo đúng quy định của pháp luật; tổ chức, quản lý mạng lưới an toàn, vệ
sinh viên và giám sát công tác an toàn vệ sinh lao động, chăm sóc sức khỏe
người lao động trong doanh nghiệp; phát động, phối hợp tổ chức các phong
trào thi đua trong doanh nghiệp.
Phát triển, quản lý đoàn viên; xây dựng Công đoàn cơ sở vững mạnh và
tham gia xây dựng Đảng.
Quản lý tài chính, tài sản của công đoàn theo quy định của pháp luật và
tổ chức Công đoàn.
5 Vai trò của công đoàn cơ sở với doanh nghiệp ngoài nhà nước
Tuyên truyền, phổ biến, vận động người lao động thực hiện đường lối,
chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, nhiệm vụ của tổ
chức Công đoàn và nội quy, quy chế của doanh nghiệp.
Đại diện tập thể lao động thương lượng, ký kết và giám sát việc thực
hiện thỏa ước lao động tập thể; phối hợp với người sử dụng lao động hoặc đại
diện người sử dụng lao động thực hiện quy chế dân chủ, mở hội nghị người
lao động, xây dựng và ký kết quy chế phối hợp hoạt động; hướng dẫn người
lao động giao kết hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc. Đại diện cho tập thể
lao động tham gia giải quyết các tranh chấp lao động, thực hiện các quyền của
17



Công đoàn cơ sở, tổ chức và Lãnh đạo đình công theo quy định của pháp luật.
Tập hợp yêu cầu, nguyện vọng hợp pháp, chính đáng của đoàn viên
và người lao động; tổ chức đối thoại giữa người lao động và người sử dụng
lao động; phối hợp với người sử dụng lao động tổ chức các phong trào thi
đua, phát triển sản xuất kinh doanh chăm lo đời sống vật chất, tinh thần đối
với người lao động; vận động người lao động tham gia các hoạt động văn hóa,
thể thao, hoạt động xã hội, hỗ trợ giúp đỡ nhau trong nghề nghiệp, trong cuộc
sống, đấu tranh ngăn chặn các tệ nạn xã hội.
Giám sát việc thực hiện pháp luật có liên quan đến quyền, nghĩa vụ
người lao động và Công đoàn; tham gia các hội đồng của doanh nghiệp theo
quy định của pháp luật và điều lệ doanh nghiệp; tham gia xây dựng các nội
quy, quy chế có liên quan đến quyền, lợi ích của người lao động; tổ chức,
quản lý mạng lưới an toàn, vệ sinh viên và giám sát công tác an toàn vệ sinh
lao động, chăm sóc sức khỏe người lao động trong doanh nghiệp.
Phát triển, quản lý đoàn viên; xây dựng Công đoàn cơ sở vững mạnh và
tham gia xây dựng Đảng.
Quản lý tài chính, tài sản của Công đoàn theo quy định của pháp luật và
Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam.
6 Vai trò của công đoàn cơ sở trong các hợp tác xã,liên hiệp hợp tác

Tuyên truyền, phổ biến và vận động thành viên, người lao động thực
hiện tốt đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước,
nhiệm vụ của tổ chức Công đoàn, Nghị quyết Đại hội thành viên và điều lệ
hợp tác xã.
Đại diện người lao động thương lượng, ký kết và giám sát việc thực
hiện thỏa ước lao động tập thể; hướng dẫn người lao động (không phải là
thành viên) giao kết hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc. Giám sát Hội
đồng Quản trị thực hiện chế độ, chính sách, phân phối thu nhập, lợi nhuận đối
với thành viên;

Tham gia với Hội đồng Quản trị, Giám đốc (Tổng Giám đốc) để có
18


biện pháp cải thiện điều kiện làm việc, chăm sóc sức khỏe người lao động,
nâng cao thu nhập, đời sống, phúc lợi của thành viên và người lao động; tham
gia giải quyết tranh chấp lao động; thực hiện các quyền của Công đoàn cơ sở
về tổ chức và Lãnh đạo đình công; tổ chức, quản lý mạng lưới an toàn vệ sinh
viên và giám sát công tác an toàn, vệ sinh lao động, chăm sóc sức khỏe người
lao động trong hợp tác xã; vận động thành viên và người lao động tham gia
các hoạt động, văn hóa, thể thao, hoạt động xã hội, giúp đỡ nhau trong nghề
nghiệp, khi khó khăn, hoạn nạn.
Phát triển, quản lý đoàn viên; xây dựng Công đoàn cơ sở vững mạnh và
tham gia xây dựng Đảng.
Quản lý tài chính, tài sản của Công đoàn theo quy định của pháp luật và
Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam.
7 Vai trò của công đoàn cơ sở ở các đơn vị sự nghiệp ngoài công lập
Tuyên truyền, phổ biến và vận động người lao động thực hiện tốt đường
lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước có liên quan
trực tiếp đến người lao động, nội quy, quy chế, điều lệ của đơn vị và nghĩa vụ
của người lao động.
Xây dựng và ký kết quy chế phối hợp hoạt động với người đứng đầu
đơn vị; cử đại diện tham gia các hội đồng của đơn vị có liên quan đến quyền,
lợi ích của người lao động; cùng với người đứng đầu đơn vị xây dựng và giám
sát thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ, chăm lo đời sống vật chất, tinh thần, cải thiện điều kiện làm việc
và chăm sóc sức khỏe cho người lao động; phối hợp tổ chức các phong trào
thi đua; vận động người lao động tham gia các hoạt động văn hóa, thể thao,
hoạt động xã hội, phòng chống các tệ nạn xã hội, hỗ trợ nhau trong công tác
và khi gặp khó khăn.

Tập hợp yêu cầu, nguyện vọng hợp pháp, chính đáng của người lao
động; tổ chức đối thoại giữa người lao động với người đứng đầu đơn vị nhằm
giải quyết những vấn đề liên quan đến quyền và nghĩa vụ của người lao động.
Phối hợp với người đứng đầu đơn vị tổ chức thực hiện quy chế dân chủ, Hội
19


nghị người lao động; hướng dẫn người lao động giao kết hợp đồng lao động,
hợp đồng làm việc, thay mặt người lao động thương lượng và ký kết thỏa ước
lao động tập thể theo quy định của pháp luật.
Tham gia xây dựng và giám sát thực hiện nội quy, quy chế, điều lệ của
đơn vị, các chế độ, chính sách, pháp luật có liên quan đến quyền, lợi ích của
người lao động;
Phát triển, quản lý đoàn viên; xây dựng Công đoàn cơ sở vững mạnh và
tham gia xây dựng Đảng.
Quản lý tài chính, tài sản của Công đoàn theo quy định của pháp luật và
Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam.
8 Vai trò của công đoàn trong việc Đại diện, bảo vệ quyền, lợi ích
hợp pháp, chính đáng của người lao động
Hướng dẫn, tư vấn cho người lao động về quyền, nghĩa vụ của người
lao động khi giao kết, thực hiện hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc với
đơn vị sử dụng lao động. Đại diện cho tập thể người lao động thương lượng,
ký kết và giám sát việc thực hiện thoả ước lao động tập thể.
Tham gia với đơn vị sử dụng lao động xây dựng và giám sát việc thực
hiện thang, bảng lương, định mức lao động, quy chế trả lương, quy chế
thưởng, nội quy lao động.
Đối thoại với đơn vị sử dụng lao động để giải quyết các vấn đề liên
quan đến quyền lợi và nghĩa vụ của người lao động.
Tổ chức hoạt động tư vấn pháp luật cho người lao động.
Tham gia với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tranh

chấp lao động.
Kiến nghị với tổ chức, cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét, giải
quyết khi quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của tập thể người lao động hoặc
của người lao động bị xâm phạm.
Đại diện cho tập thể người lao động khởi kiện tại Toà án khi
quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của tập thể người lao động bị xâm phạm;
đại diện cho người lao động khởi kiện tại Toà án khi quyền, lợi ích hợp pháp,
20


chính đáng của người lao động bị xâm phạm và được người lao động uỷ
quyền.
Đại diện cho tập thể người lao động tham gia tố tụng trong vụ án lao
động, hành chính, phá sản doanh nghiệp để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp,
chính đáng của tập thể người lao động và người lao động.
Tổ chức và lãnh đạo đình công theo quy định của pháp luật.
9 Vai trò của công đoàn trong Tham gia quản lý nhà nước, quản lý
kinh tế - xã hội
Tham gia với cơ quan nhà nước xây dựng chính sách, pháp luật về kinh
tế - xã hội, lao động, việc làm, tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo
hộ lao động và chính sách, pháp luật khác liên quan đến tổ chức công đoàn,
quyền, nghĩa vụ của người lao động.
Phối hợp với cơ quan nhà nước nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công
nghệ, kỹ thuật bảo hộ lao động, xây dựng tiêu chuẩn, quy chuẩn an toàn, vệ
sinh lao động.
Tham gia với cơ quan nhà nước quản lý bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế;
giải quyết khiếu nại, tố cáo của người lao động, tập thể người lao động theo
quy định của pháp luật.
Tham gia xây dựng quan hệ lao động hài hoà, ổn định và tiến bộ
trong cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp.

Tham gia xây dựng và thực hiện quy chế dân chủ trong cơ quan, tổ
chức, doanh nghiệp.
Phối hợp tổ chức phong trào thi đua trong phạm vi ngành, địa phương,
cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp.

21


×