Tải bản đầy đủ (.docx) (77 trang)

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CHỢ TRÊN ĐỊA BÀN PHƯỜNG XUÂN ĐỈNH VÀ PHƯỜNG XUÂN TẢO, QUẬN BẮC TỪ LIÊM, HÀ NỘI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.3 MB, 77 trang )

Trêng §¹I HäC néi vô hµ néi
KHOA HÀNH CHÍNH HỌC

BÁO CÁO TỔNG HỢP
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA NGƯỜI HỌC
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CHỢ TRÊN ĐỊA BÀN
PHƯỜNG XUÂN ĐỈNH VÀ PHƯỜNG XUÂN TẢO,
QUẬN BẮC TỪ LIÊM, HÀ NỘI
Mã số: ĐTSV.HCH2017.02

Chủ nhiệm đề tài
Lớp
Cán bộ hướng dẫn

: Đỗ Ngọc Anh
: 1405QLNC
: ThS. Trần Thị Hoàng Anh

Hà Nội, tháng 5 năm 2017
1


Trêng §¹I HäC néi vô hµ néi
KHOA HÀNH CHÍNH HỌC

BÁO CÁO TỔNG HỢP
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA NGƯỜI HỌC
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CHỢ TRÊN ĐỊA BÀN
PHƯỜNG XUÂN ĐỈNH VÀ PHƯỜNG XUÂN TẢO,
QUẬN BẮC TỪ LIÊM, HÀ NỘI
Mã số: ĐTSV.HCH2017.02



Chủ nhiệm đề tài
: Đỗ Ngọc Anh
Thành viên tham gia : Tô Thị Kim Oanh
Trần Thị Thanh Thúy
Hà Thu Thu
Hoàng Seo Sử
Lớp
: 1405QLNC

Hà Nội, tháng 5 năm 2017
2


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành đề tài này, trong quá trình khảo sát và thu thập, tổng hợp
thông tin tôi đã nhận được sự giúp đỡ từ ban quản lý chợ trên địa bàn phường
Nhân đây, cũng cho phép tôi bày tỏ lòng biết ơn chân thành đối với các
thầy cô. Đặc biệt là Ths. Trần Thị Hoàng Anh bởi cô đã hướng dẫn giúp đỡ tôi
trong suốt quá trình thực hiện đề tài và cùng sự trợ giúp tham khảo ý kiến của
bạn bè.
Trong quá trình khảo sát và nghiên cứu tôi gặp khá nhiều khó khăn,
mặt khác ở trình độ nghiên cứu còn hạn chế và những nguyên nhân khác nên
dù cố gắng xong đề tài của tôi không tránh khỏi những hạn chế và thiếu sót.
Vì thế, tôi rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cô.
Những ý kiến đóng góp của thầy cô sẽ giúp tôi nhận ra những hạn chế
và qua đó tôi có thêm những hành trang tri thức mới trên con đường học tập
cũng như có thêm sự hiểu biết, rèn luyện kĩ năng, là tấm bản lề mở ra con
đường thành công cho công việc sau này.
Tôi xin chân thành cảm ơn!


3


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN

4


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Mở đầu Thế kỷ 21 là thế kỷ bùng nổ các đô thị. Đây là thế kỷ đô thị
đầu tiên mà đến cuối thế kỷ này phần lớn dân cư sẽ sống trong các khu đô thị.
Đô thị hóa là xu thế khách quan và là một trong các tiêu chí xác định quốc gia
thuộc các nhóm nước phát triển hoặc đang phát triển. Hiện nay, Việt Nam có
755 đô thị, trong đó có hai đô thị đặc biệt là Hà Nội và TPHCM. Ngân hàng
Thế giới (WB) đánh giá Việt Nam là nước có tốc độ đô thị hóa cao nhất Đông
Nam Á. Nếu năm 1986, tỉ lệ dân cư sống tại đô thị Việt Nam mới 19%
(khoảng 11,8 triệu người) thì đến năm 2010 đã tăng lên 30,5% (khoảng hơn
26 triệu người). Hiện Việt Nam đang ở giai đoạn đầu tiên của đô thị hóa và
chuyển dần sang giai đoạn giữa. Tỉ lệ dân số đô thị trên toàn quốc tăng
3,4%/năm với 34% dân số Việt Nam sống ở đô thị, dự báo đến năm 2015 dân
số đô thị cả nước khoảng 35 triệu người, năm 2020 tăng lên khoảng 44 triệu
người và 5năm sau đó khoảng 52 triệu người, chiếm 50% dân số cả nước, tức
là khoảng 20-30 năm nữa, sẽ là một nửa
Trong quy hoạch hệ thống các công trình dịch vụ đô thị, chợ là một
trong 5 loại công trình dịch vụ cơ bản trong đô thị (4 loại khác là: giáo dục, y
tế, thể dục thể thao, và văn hóa). Các loại hình chợ trong đô thị thì có thể kể:
Chợ tổng hợp, chợ đầu mối, chợ chuyên doanh, chợ dân sinh, chợ truyền

thống…Theo điều tra của Hiệp hội Bán lẻ Việt Nam, hiện nay trên cả nước có
gần 9000 chợ, 80% hàng hóa chuyển qua kênh phân phối này. Qua đây ta thấy
mức độ quan trọng của chợ trong phân phối bán lẻ.
Chợ là nơi giao lưu kinh tế, văn hóa, xã hội của người dân, nơi thể hiện
bộ mặt và trình độ phát triển của cả vùng miền. Khách phương xa đến thường
ghé chợ tham quan, mua sắm và ít nhiều biết được nơi đó phát triển ra sao.
Bên cạnh việc trao đổi, mua bán thông thường, chợ còn là nơi giao lưu tình
cảm anh em, bạn bè, thông tin về tình hình gia đình, chòm xóm…Vậy nên

5


chợ là một nét văn hóa, mang trong mình biểu trưng của sự hội tụ và chắt lọc,
vừa cũ xưa, dung dị, hồn hậu lại vừa mới mẻ, tươi tắn bởi sự sôi động, ồn ào.
Hiện tại có nhiều mô hình quản lý chợ, nhưng không phải mô hình nào
cũng hiệu quả, vẫn còn hạn chế về năng lực tổ chức và quản lý như: Chậm
chạp trong việc ban hành nội quy chợ, hầu hết chưa thống nhất xây dựng
được phương án thu phí chợ, phương án tổ chức hoạt động chợ
Hiện nay, số chợ tự phát trên địa bàn quận đang bắt đầu tăng lên nhanh
chóng. Có thể, đó là kết quả của việc “bỏ ngõ” việc quản lý của các ngành
chức năng cộng với tâm lý mua bán của người dân. Chợ mọc nên khắp nơi
không theo lề lối trật tự nào điều đó không chỉ gây khó khăn trong công tác
quản lí nhà nước về chợ mà còn ảnh hưởng trực tiếp tới đời sống của người
dân là động lực để tôi chọn đề tài: QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CHỢ TRÊN
ĐỊA BÀN PHƯỜNG XUÂN ĐỈNH VÀ PHƯỜNG XUÂN TẢO, QUẬN
BẮC TỪ LIÊM, HÀ NỘI.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
-Tình hình trong nước: đã có những công trình nghiên cứu đề cập đến
vấn đề chợ dưới góc độ khác nhau:
Công trình nghiên cứu khoa học “ Chợ tự phát ở Thành phố Hồ Chí

Minh hiện nay” của GS.TSKH Trần Ngọc Thêm.
Công trình nghiên cứu “Khảo sát và đề xuất giải pháp phát triển hệ
thống chợ ở thành phố Hồ Chí Minh năm 2007” nhóm tác giả Đăng Kim
Nguyên, Võ Thị Thùy Phương, Võ Thị BÍch Ngọc, Phan Huỳnh Phượng
Uyên, Nguyễn Thị Hồng Thảo.
(khoa quản trị kinh doanh- Đại học Tôn Đức Thắng )
Công trình nghiên cứu “Thực trang buôn bán thực phẩm của tiểu
thương và giải pháp thích hợp đối với một số chợ tự phát ở quân Linh Kiều
thành phố Cần Thơ”, sinh viên thực hiện Nguyễn Thị Nhu lớp kinh tế nông
nghiệp trường Đại học Cần Thơ.

6


Trên đây là những công trình nghiên cứu đề cập đến vấn đề chợ và thực
trạng chợ đang diễn ra, các tác giả trên cùng nghiên cứu về công tác quản lý
chợ, kết quả đã rút ra được những vấn đề có tính lí luận vè công tác quản lí
chợ và những biện pháp khắc phục tình trạng chợ mở tràn lan. Chúng tôi tiếp
tục hoàn chỉnh, bổ sung thêm về lí luận về quản lí chợ nhưng đặc biệt làm rõ
cơ sở quản lí về chợ dưới góc độ quản lí về chợ. Chúng tôi tập chung hơn về
thực trạng công tác quản lí nhà nước về chợ trong phạm vi hai phường
( phường Xuân Đỉnh và phường xuân Tảo, quận Bắc Từ Liêm, Hà Nội ). Từ
đó, đề xuất một số biện pháp góp phần vào việc nâng cao chất lượng quản lí
nhà nước đối với công tác này trên địa bàn.
-Tình hình ngoài nước: hiện nay trên thế giới chưa có một nghiên cứu
cụ thể nào về vấn đề quản lí nhà nước về chợ trong phạm vi phường Xuân
Đỉnh, phường Xuân Tảo.
Các công trình nghiên cứu có liên quan:
Công trình nghiên cứu khoa học “Chợ tự phát ở Thành phố Hồ Chí
Minh hiện nay” của GS.TSKH Trần Ngọc Thêm.

Công trình nghiên cứu khoa học “Một số vấn đề lí luận về chợ và mô
hình tổ chức quản lí chợ”, biên tập Đại học Quản lí quốc dân
3. Mục tiêu nghiên cứu
Tìm hiểu và đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về chợ trên địa bàn
phường Xuân Đỉnh và phường Xuân Tảo, từ đó đề xuất một số giải pháp góp
phần vào việc nâng cao chất lượng công tác quản lý nhà nước về chợ trên địa bàn.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
-Đối tượng: Công tác quản lý nhà nước về chợ.
-Phạm vi: trên địa bàn phường Xuân Đỉnh và phường Xuân Tảo - quận
Bắc Từ Liêm - Hà Nội.
5.Giả thuyết nghiên cứu
Nghiên cứu của đề tài sẽ góp phần nâng cao chất lượng công tác quản

7


lý nhà nước về chợ trên địa bàn phường Xuân Đỉnh và phường Xuân Tảo.
6.Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, đề tài tập trung làm rõ những vấn đề sau:
-Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản của quản lý nhà nước về chợ.
- Khảo sát và đánh giá thực trạng hoạt động của chợ và thực trạng
công tác quản lý nhà nước về chợ trên địa bàn phường Xuân Đỉnh và phường
Xuân Tảo.
- Đưa ra một số giải pháp và kiến nghị góp phần nâng cao chất lượng
công tác quản lý nhà nước về chợ trên địa bàn phường Xuân Đỉnh và phường
Xuân Tảo.
7.Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp sử dụng: thu thập thông tin, khảo sát thực tế, tổng hợp,
phân tích, so sánh, phỏng vấn.
8. Cấu trúc đề tài

Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, nội dung chính của đề tài được chia
thành ba chương:
Chương 1: Khái quát công tác quản lý nhà nước về chợ
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý nhà nước về chợ trên địa bàn
phường Xuân Đỉnh và phường Xuân Tảo, quận Bắc Từ Liêm, Hà Nội
Chương 3: Những giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng
công tác quản lí nhà nước về chợ tại phường Xuân Đỉnh và phường Xuân
Tảo, quận Bắc Từ Liêm, Hà Nội.

8


CHƯƠNG 1:
KHÁI QUÁT CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CHỢ
1.1 Khái niệm chợ
Trong lịch sử phát triển xã hội con người luôn luôn cần có sự giao lưu về
kinh tế, văn hóa, xã hội, nơi hình thành và diễn ra sự giao lưu đầu tiên là chợ.
Chợ ra đời và phát triển gắn liền với sự phát triển của nền sản xuất xã
hội, tính chất xã hội hóa của nền sản xuất ngày càng cao, sự phân công kinh
doanh xã hội ngày càng sâu sắc thì nhu cầu trao đổi hàng hóa ngày càng lớn
và chợ với tư cách là nơi trao đổi hàng hóa, dịch vụ sẽ ngày phát triển.
Chợ là nơi phục vụ nhu cầu trao đổi mua bán, phục vụ cuộc sống của
nhiều tầng lớp khác nhau trong xã hội, là nơi tập trung mua bán của nhiều
thành phần kinh tế, dân cư trong xã hội.
Từ góc độ quản lí Nhà nước ta có thể đưa ra các khái niệm về chợ như sau:
Chợ là một địa điểm công cộng, có diện tích mặt bằng khá lớn, tập
trung các hoạt động mua bán hàng hóa, dịch vụ của nhiều chủ thể khác nhau.
Chợ được tổ chức theo quy luật lưu thông hàng hóa, phù hợp với nhu cầu, đặc
điểm, tập quán, điều kiện kinh tế và được quản lí thống nhất theo pháp luật
hiện hành của Nhà nước.

Chợ là một bộ phận quan trọng trong tổng thể kết cấu hạ tầng kinh tếxã hội, đồng thời nó chịu tác động của nhiều yếu tố và luôn gắn liền với trình
độ phát triển của nền kinh tế-xã hội vì vậy khi đưa ra khái niệm về chợ cần
đáp ứng được những đòi hỏi cơ bản sau:
+ Là loại hình thương nghiệp truyền thống.
+ Nó là nơi diễn ra các hoạt động mua bán của nhiều thành phần kinh tế
trong đó đa phần là kinh tế các thể.
+ Đối tượng trao đổi chủ yếu là các hàng hóa tiêu dùng hàng ngày và
nhằm phục vụ cho các đối tượng dân cư.

9


+ Địa điểm tổ chức chợ là nơi cố định chính quyền cho phép.
+ Mỗi hoạt động phải tuân theo sự quản lí của Nhà nước và địa phương.
Như vậy từ việc nghiên cứu các góc nhìn trên tổng hòa lại có thể đưa ra
một khái niệm về chợ như sau:
“ Chợ là một loại hình thương nghiệp có tính truyền thống, một bộ
phận cấu thành của thị trường xã hội, là nơi diễn ra các hoạt động mua bán
hàng hóa và dịch vụ phong phú của các thành phần kinh tế, mà đa phần là
kinh tế cá thể, với những mặt hàng tiêu dùng hàng ngày chủ yếu phục vụ cho
tất cả các bộ phận dân cư sống trên địa bàn. Địa điểm xây dựng được chính
quyền lựa chọn, quy định và cho phép hoạt động theo mức độ khác nhau, tùy
theo các hoạt động kinh tế-xã hội trong từng thời kỳ.”
 Khái niệm một số loại chợ theo quy định tại Nghị định Số: 11/VBHN-BCT
ngày 23 tháng 1 năm 2014 về phát triển và quản lý chợ:
• Chợ đầu mối: là chợ có vai trò chủ yếu thu hút, tập trung lượng hàng hóa lớn
từ các nguồn sản xuất, kinh doanh của khu vực kinh tế hoặc của ngành hàng
để tiếp tục phân phối tới các chợ và các kênh lưu thông khác.
• Chợ kiên cố: là chợ được xây dựng bảo đảm có thời gian sử dụng trên 10
năm.

• Chợ bán kiên cố: là chợ được xây dựng bảo đảm có thời gian sử dụng từ 5
đến 10 năm.
• Chợ chuyên doanh: là chợ kinh doanh chuyên biệt một ngành hàng hoặc một
số ngành hàng có đặc thù và tính chất riêng.
• Chợ tổng hợp: là chợ kinh doanh nhiều ngành hàng.
• Chợ dân sinh: là chợ hạng 3 (do xã, phường quản lý) kinh doanh những mặt
hàng thông dụng và thiết yếu phục vụ đời sống hàng ngày của người dân.
• Chợ biên giới: là chợ nằm trong khu vực biên giới trên đất liền (gồm xã,
phường, thị trấn có một phần địa giới hành chính trùng hợp với biên giới quốc
gia trên đất liền) hoặc khu vực biên giới trên biển (tính từ biên giới quốc gia
trên biển vào hết địa giới hành chính xã, phường, thị trấn giáp biển và đảo,
quần đảo).
10


• Chợ tạm: là chợ nằm trong quy hoạch nhưng chưa được xây dựng kiên
cố hoặc bán kiên cố.
• Chợ nông thôn: là chợ xã của các huyện và ở khu vực ngoại thành, ngoại thị.
• Chợ miền núi: là chợ xã thuộc các huyện miền núi.
• Chợ cửa khẩu: là chợ được lập ra trong khu vực biên giới trên đất liền hoặc
trên biển gần các cửa khẩu xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa nhưng không thuộc
khu kinh tế cửa khẩu.
• Chợ trong khu kinh tế cửa khẩu: là chợ lập ra trong khu kinh tế cửa khẩu theo
các điều kiện, trình tự, thủ tục quy định tại Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày
14 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định về khu công nghiệp, khu chế
xuất và khu kinh tế.
1.2 Phân hạng chợ
Tại Việt Nam, Nghị định Số: 11/VBHN-BCT ngày 23 tháng 1 năm
2014 về phát triển và quản lý chợ đã xếp hạng chợ theo các loại sau đây:
a, Chợ hạng 1: Là chợ do Thành phố quản lý, có trên 400 điểm kinh

doanh, được đầu tư xây dựng kiên cố, hiện đại theo quy hoạch; được đặt ở vị
trí trung tâm kinh tế thương mại quan trọng hoặc là chợ đầu mối của ngành
hàng, của khu vực và được họp thường xuyên; có mặt bằng phù hợp với quy
mô hoạt động của chợ (chỉ tiêu sử dụng đất tối thiểu từ 12m 2 đất trên một
điểm kinh doanh theo tiêu chuẩn tại Quyết định số 13/2006/QĐ-BXD ngày
19/4/2006 của Bộ Xây dựng về việc ban hành TCXDVN 361:2006 "chợ - tiêu
chuẩn thiết kế"; tổ chức đầy đủ các dịch vụ tại chợ: trông giữ xe, bốc xếp
hàng hóa, kho bảo quản hàng hóa, dịch vụ đo lường, dịch vụ kiểm tra chất
lượng hàng hóa, vệ sinh an toàn thực phẩm và các dịch vụ khác;
b) Chợ hạng 2: Là chợ do cấp quận, huyện, thị xã quản lý; có từ 200
điểm kinh doanh đến 400 điểm kinh doanh, được đầu tư xây dựng kiên cố theo
quy hoạch; được đặt ở vị trí trung tâm giao lưu kinh tế của khu vực, được tổ
chức họp chợ thường xuyên hoặc không thường xuyên; có mặt bằng phù hợp
với quy mô hoạt động của chợ (chỉ tiêu sử dụng đất tối thiểu từ 15m 2 đất trên

11


một điểm kinh doanh theo tiêu chuẩn tại Quyết định số 13/2006/QĐ-BXD ngày
19/4/2006 của Bộ Xây dựng về việc ban hành TCXDVN 361:2006 "chợ - tiêu
chuẩn thiết kế"; tổ chức các dịch vụ tối thiểu tại chợ: trông giữ xe, bốc xếp
hàng hóa, kho bảo quản hàng hóa, dịch vụ đo lường, vệ sinh công cộng;
c) Chợ hạng 3: Là chợ do cấp xã, phường, thị trấn quản lý; có dưới 200
điểm kinh doanh hoặc các chợ chưa được đầu tư kiên cố hoặc bán kiên cố;
chủ yếu phục vụ nhu cầu mua bán hàng hóa của nhân dân trong xã, phường và
vùng phụ cận.
1.3 Nội dung quản lý nhà nước về chợ
Theo “điều 13 Nghị định Số: 11/VBHN-BCT về phát triển và quản lý
chợ” ban hành ngày 23/01/2014 quy định về nội dung quản lý nhà nước:
- Xây dựng quy hoạch, kế hoạch, phương hướng phát triển chợ từng

thời kỳ phù hợp với quy hoạch, kế hoạch, phương hướng phát triển kinh tế xã hội ở từng địa phương, khu vực, đáp ứng nhu cầu của sản xuất, lưu thông
hàng hóa và tiêu dùng của nhân dân.
- Ban hành các chính sách về đầu tư, xây dựng, khai thác và quản lý
hoạt động chợ.
- Quản lý các chợ do Nhà nước đầu tư xây dựng theo quy định về phân
cấp quản lý.
- Chỉ đạo, hướng dẫn các Ban Quản lý chợ, doanh nghiệp kinh doanh
khai thác và quản lý chợ về chính sách, nghiệp vụ quản lý chợ.
- Tổ chức công tác tuyên truyền chủ trương, đường lối của Đảng, chính
sách và luật pháp của Nhà nước cho mọi người trong phạm vi chợ.
- Tổ chức kiểm tra, khen thưởng và xử lý các vi phạm về hoạt động chợ
1.4. Phân cấp quản lý nhà nước về chợ
Căn cứ vào “Nghị định số: 11/VBHN-BCT về việc hướng dẫn chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của ban quản lý chợ” quy định tại
Điều 14 và 15 của Nghị định về phát triển và quản lý chợ”

12


Cụ thể:
 Bộ Công Thương:
a) Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan nghiên cứu trình Chính
phủ ban hành, sửa đổi, bổ sung các chính sách và phương hướng về phát triển
và quản lý hoạt động chợ.
b) Chủ trì phối hợp với Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của Ban Quản lý chợ theo quy định
c) Ban hành Nội quy chợ mẫu và các văn bản hướng dẫn về quản lý
hoạt động kinh doanh chợ.
d) Quy định cụ thể và hướng dẫn chế độ báo cáo hoạt động chợ.
đ) Chỉ đạo việc tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ quản lý chợ.

e) Chỉ đạo việc khen thưởng, kiểm tra xử lý vi phạm pháp luật và Nội
quy chợ.
g) Xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình phát
triển chợ trong từng thời kỳ và hướng dẫn, chỉ đạo việc thực hiện;
h) Xây dựng hoặc điều chỉnh quy hoạch phát triển hệ thống chợ trên
phạm vi toàn quốc;
i) Hướng dẫn và chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng hoặc điều
chỉnh quy hoạch phát triển hệ thống chợ, ban hành các quy định cụ thể về
phát triển, quản lý và khai thác chợ phù hợp với điều kiện của địa phương.”

13


 Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Công
Thương và Bộ, ngành liên quan:
a) Xem xét, tổng hợp kế hoạch đầu tư xây dựng chợ hàng năm của các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương để bố trí vốn hỗ trợ đầu tư chợ từ ngân
sách trung ương theo quy định của Nghị định này; trình Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt theo quy định hiện hành;
b) Hướng dẫn thực hiện chính sách hỗ trợ vốn đầu tư xây dựng chợ từ
ngân sách nhà nước và chính sách khuyến khích, ưu đãi đối với các tổ chức,
cá nhân tham gia đầu tư xây dựng chợ theo quy định của Nghị định này.
 Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Công Thương, Bộ Kế hoạch và Đầu
tư và Bộ, ngành liên quan:
a) Hướng dẫn cơ chế tài chính áp dụng cho ban quản lý chợ, doanh
nghiệp và hợp tác xã kinh doanh quản lý chợ;
b) Hướng dẫn cơ chế tài chính áp dụng cho việc chuyển đổi các ban
quản lý chợ (đối với các loại chợ do Nhà nước đầu tư hoặc hỗ trợ đầu tư) sang
doanh nghiệp hoặc hợp tác xã kinh doanh, quản lý chợ.
 Bộ Nội vụ:

Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Công Thương, Bộ Kế hoạch và
Đầu tư và các Bộ, ngành liên quan hướng dẫn chế độ đối với cán bộ, nhân
viên thuộc ban quản lý chợ trong biên chế nhà nước khi chuyển sang doanh
nghiệp hoặc hợp tác xã kinh doanh quản lý chợ.
 Bộ Xây dựng:
Chủ trì, phối hợp với Bộ Công Thương, Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn và các Bộ, ngành liên quan xây dựng hoặc sửa đổi, bổ sung các quy
định về tiêu chuẩn - thiết kế các loại hình và cấp độ chợ.
 Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Bộ Công Thương, Bộ
Y tế, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các Bộ, ngành liên

14


quan:
a) Hướng dẫn, chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lập quy hoạch sử dụng
đất, dành quỹ đất và sử dụng đất để đầu tư xây dựng chợ;
b) Hướng dẫn, chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong công tác bảo
đảm vệ sinh môi trường tại chợ.
 Bộ Y tế:
Chủ trì, phối hợp với Bộ Công Thương và các Bộ, ngành liên quan
hướng dẫn, chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong công tác bảo đảm vệ sinh
an toàn thực phẩm tại chợ.
 Bộ Công an:
Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan hướng dẫn, chỉ đạo Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh trong công tác phòng cháy, chữa cháy tại chợ.
 Liên minh Hợp tác xã Việt Nam:
Chủ trì, phối hợp với Bộ Công Thương và các Bộ, ngành liên quan
tuyên truyền, phổ biến trong khu vực kinh tế tập thể về pháp luật, chính sách
phát triển, quản lý chợ và mô hình hợp tác xã kinh doanh, quản lý chợ hoạt

động có hiệu quả.
 Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm chỉ đạo việc lập Quy hoạch phát
triển chợ, quản lý đầu tư xây dựng chợ theo phân cấp về đầu tư xây dựng cơ
bản, thực hiện chức năng quản lý nhà nước về chợ và các quy định sau:
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:
a) Quyết định giao hoặc tổ chức đấu thầu lựa chọn doanh nghiệp kinh
doanh khai thác chợ.
b) Quyết định thành lập và quy định chức năng nhiệm vụ, quyền hạn, tổ
chức của Ban Quản lý chợ đối với những chợ hạng 1 (do Nhà nước đầu tư hoặc
hỗ trợ vốn đầu tư xây dựng) đang hoạt động do Ban Quản lý chợ điều hành.
c) Quy định cụ thể về việc sử dụng, thuê điểm kinh doanh tại chợ theo

15


quy định d) Quy định cụ thể Nội quy chợ trên cơ sở Nội quy mẫu do Bộ Công
Thương ban hành và phê duyệt nội quy của các chợ hạng 1.
đ) Quy định cụ thể việc xử lý vi phạm Nội quy chợ.
e) Ban hành các cơ chế, chính sách và giải pháp nhằm huy động, khai
thác các nguồn lực của địa phương, nhất là nguồn lực của các chủ thể sản xuất
kinh doanh và nhân dân trên địa bàn để phát triển mạng lưới chợ;
g) Chỉ đạo việc xây dựng và phê duyệt kế hoạch đầu tư xây dựng chợ
hàng năm phù hợp với quy hoạch phát triển chợ cả nước và của từng địa
phương; chủ động bố trí nguồn vốn từ ngân sách địa phương để đầu tư xây
dựng chợ theo quy định, đồng thời sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả nguồn
vốn hỗ trợ đầu tư chợ từ ngân sách trung ương;
h) Chỉ đạo việc xây dựng và phê duyệt kế hoạch chuyển đổi các ban
quản lý chợ hạng 1 do Nhà nước đầu tư hoặc hỗ trợ vốn đầu tư xây dựng sang
doanh nghiệp hoặc hợp tác xã kinh doanh, quản lý chợ;
i) Chỉ đạo, kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp luật

và chính sách về phát triển, quản lý chợ; chỉ đạo thực hiện các biện pháp
nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của các chợ trên địa bàn tỉnh.
- Ủy ban nhân dân cấp huyện:
a) Quyết định thành lập và quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn,
tổ chức của Ban Quản lý chợ đối với các chợ hạng 2, hạng 3 (do Nhà nước
đầu tư hoặc hỗ trợ vốn đầu tư xây dựng) đang hoạt động do Ban Quản lý chợ
điều hành.
b) Phê duyệt Nội quy chợ của các chợ hạng 2 và 3.
c) Bộ chỉ đạo xây dựng và phê duyệt kế hoạch chuyển đổi các ban quản
lý chợ hạng 2, hạng 3 do Nhà nước đầu tư hoặc hỗ trợ vốn đầu tư xây dựng
sang doanh nghiệp hoặc hợp tác xã kinh doanh, quản lý chợ;
d) Tổ chức kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp luật
và chính sách về phát triển, quản lý chợ; đồng thời tổ chức thực hiện các biện

16


pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của các chợ trên địa bàn huyện.
- Ủy ban nhân dân cấp xã: có trách nhiệm quản lý và thực hiện các
phương án chuyển đổi ban quản lý hoặc tổ quản lý các chợ hạng 3 sang doanh
nghiệp hoặc hợp tác xã kinh doanh) quản lý chợ đã được cấp có thẩm quyền
phê duyệt; phối hợp với các cơ quan cấp tỉnh, cấp huyện quản lý các chợ hạng
1 và hạng 2 trên địa bàn.”
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý nhà nước về chợ

 Vị trí và cơ sở hạ tầng
Vị trí địa lí có ảnh hưởng quan trọng và có tính quyết định đến việc ra
quyết định cách thức quản lí chợ của Nhà nước. Việc bố trí mạng lưới chợ
phải đảm bảo thuận tiện cho việc lưu thông hàng hóa và con người. Trước đây
chợ thường được xây dựng theo mô hình trên bến dưới thuyền và mô hình này

hiện nay vẫn còn tồn tại và đặc biệt nó vẫn còn phát huy tác dụng đối với các
khu dân cư gần sông nước, tại các tỉnh miền nam như Kiên Giang, Hậu
Giang…mô hình xây dựng chợ này vẫn đang phát huy được tính tiện dụng
của nó.
Tuy nhiên, với sự phát triển khoa học kĩ thuật giao thông đường thủy
không còn được phát triển như trước nữa mà thay vào đó là sự phát triển rất
nhanh và mạnh của đường bộ, đường sắt và đường giao thông khác…nhưng
nói chung có thể thấy được tầm quan trọng của giao thông trong kinh doanh
buôn bán trong trao đổi hàng hóa, đây là nhân tố quan trọng quyết định đến
hiệu quả trong hoạt động chợ. Do vậy việc tiến hành quyết định lựa chọn vị trí
của chợ phải luôn ưu tiên chú ý đến sự thuận lợi trong giao thông. Có như
vậy, chợ mới phát huy được tối đa vai trò và chức năng của nó.
Khi xây dựng chợ Nhà nước phải nắm chắc được vị trí địa lí sẽ góp
phần nâng cao hiệu quả kinh doanh, giảm được thất thoát do lãng phí và vận
dụng được tối đa lợi thế tự nhiên khu vực đặt chợ.
Trên thực tế chúng ta thường gặp phải các trường hợp như nơi giao

17


thông rất thuận tiện, vị trí đẹp thì diện tích lại rất nhỏ hẹp hoặc đã bị các dự án
khác triển khai. Nơi có diện tích rộng rãi đáp ứng tốt yêu cầu xây dựng chợ
thì lại không gần trung tâm dân cư, giao thông không thuận lợi…để thỏa mãn
được đồng thời tất cả các yêu cầu này, ban quản lí chợ cần phải tiến hành việc
khảo sát đánh giá các phương án và tiến hành cho điểm theo trọng số ưu tiên
và thực điểm của từng dự án.

 Yếu tố dân cư và mức thu nhập của dân cư trong khu vực
• Yếu tố dân cư
Dân cư có ảnh hưởng quyết định tới công tác quản lí Nhà nước về chợ.

Dân cư quyết định tới tính chất hàng hóa được tiêu thụ, mức phát triển của
chợ. Nếu không tiến hành nghiên cứu, phân tích kĩ về dân cư và môi trường
xung quang khu vực đặt chợ sẽ rất dễ gây tổn thương lớn cho công tác quản lí
chợ do cách quản lí sai lầm. Yếu tố dân cư ảnh hưởng đến quyết định kinh
doanh chợ có thể có rất nhiều những điển hình nhất là mật độ dân cư và số
lượng dân cư, mức thu nhập của dân cư trong khu vực
Mật độ dân cư và số lượng dân cư là nhân tố chính quyết định đến số
lượng các hộ kinh doanh dự kiến trong chợ. Mọi văn bản hay quyết định của
Nhà nước đều không có một quyết định Ban quản lí chợ không thể tiến hành
xây dựng 1000 ki-ốt cho một nghìn hộ kinh doanh trong chợ trong khi dân cư
xung quanh địa bàn chợ có bán kính cách chợ 2km chỉ là 2000 người. Tuy
nhiên, có những trường hợp đặc biệt đó là các chợ đầu mối, chợ bán buôn…
thì những chợ này có thể xây dựng mà không phụ thuộc nhiều vào dân cư
sống quanh khu vực chợ.
Thông thường chợ phục vụ các nhu cầu thiết yếu cho dân cư các khu
vực cách chợ trên dưới 1km là chính đối với khu vực đông dân cư. Còn đối
với những khu vực có dân cư thưa thớt thì khoảng cách từ nhà đến chợ có thể
cách xa tới trên 5km thậm chí còn có nơi tới 10 hoặc 20km như ở các khu vực
vùng cao, vùng sâu vùng xa.

18


Có thể nói đây là yếu tố thiết yếu vì chợ xây ra cần có người tiêu thụ,
và phục vụ nhu cầu mua bán của người dân, đây còn là yếu tố ảnh hưởng đến
công tác quản lí nhà nước về chợ.
• Mức thu nhập của dân cư trong khu vực
Thu nhập của dân cư trong khu vực quyết định đến mức sống của dân
cư trong khu vực đó và nhân tố này có tính quyết định đến chất lượng hàng
hóa của chợ. Nếu thu nhập của người dân cao và được báo cáo định kì thì nhà

nước sẽ có chỉ đạo xuống cấp dưới định hướng cho các chủ kinh doanh trong
chợ nhập hàng tốt, chất lượng hơn và phù hợp với túi tiền của người dân và
ngược lại. Điều này có nghĩa khi quản lí phải biết nắm bắt tình hình để quản lí
chợ và đưa nó ngày một phát triển hơn sao cho phù hợp với mức sống của
người dân.

 Cơ cấu ngành nghề
Sự phong phú về cơ cấu ngành nghề của dân cư trong khu vực cũng
chính là một trong những nhân tố tạo nên sự phong phú về chủng loại hàng
hóa kinh doanh trong chợ. Ở mỗi nhóm ngành nghề nhất định, nhu cầu tiêu
thụ và tiêu dùng một số mặt hàng lại có những đặc trưng đối với những nhóm
ngành nghề đó. Khi ban hành các quyết định Nhà nước cân nhắc cần bao
nhiêu kiot cho mỗi nhóm ngành hàng sẽ cần phải dự trên thông tin về cơ cấu
ngành nghề của dân cư quanh khu vực đặt chợ. Những thông tin đó không
phải chỉ là những thông tin chung chung, mà cần phải càng chi tiết càng giúp
cho cấp dưới (ban quản lí chợ) quyết định số lượng các kiot kinh doanh trong
chợ ở mỗi nhóm ngành nghề chính xác.

 Trình độ sản xuất và tính chất trao đổi
- Trình độ sản xuất trong khu vực quyết định đến nhóm hàng kinh
doanh trong chợ với nhiều chủng loại khác nhau. Có nghĩa là ở mỗi một nơi
nếu họ có trình độ phát triển phù hợp sẽ giúp cho hiệu quả buôn bán trong khu

19


vực đó tốt hơn và có thêm được thu nhập đáng kể cho người bán hàng cũng
như cung cấp được mặt hàng thiết yếu cho người tiêu dùng.
- Tính chất trao đổi được thể hiện trong hàng hóa trao đổi và đối tượng
trao đổi. Đối với hàng hóa trao đổi có thể phân theo các loại hàng như: hàng

nông sản, hàng lâm sản, hàng lương thực- thực phẩm, hàng công nghiệp…
mỗi nhóm hàng hóa khác nhau có các yêu cầu về địa điểm và vị trí kinh
doanh sao cho phù hợp vừa giúp ban quản lí chợ dễ dàng kiểm soát vừa là
cách giúp người mua hàng tìm kiếm dễ hơn. Và người mua hàng tùy theo mục
đích sử dụng hàng hóa có thể chia ra làm 2 loại đó là mua hàng tiêu dùng và
mua hàng để kinh doanh tiếp

 Sự phát triển của những hình thức thương nghiệp khác
- Quản lí chợ sao cho nó vừa đảm bảo yêu cầu theo quy định và vẫn
phải phát triển dù cạnh tranh đối với các chợ các trung tâm thương mại hay
siêu thị là điều vô cùng quan trọng đặt ra đối với người quản lí chợ.
- Các siêu thị và trung tâm thương mại có ưu điểm nổi trội hơn so với
chợ chính là chỗ tạo cảm giác thoải mái cho khách hàng, là nơi bày bán các
mặt hàng khác nhau của 1 doanh nghiệp hay do 1 tổ chức làm chủ đầu tư kinh
doanh, nơi này có các thức bán hàng hiện đại hơn chợ. Nhưng chợ lại có điểm
mạnh hơn đó là thuận tiện giá cả hàng hóa, nếu trong siêu thị người mua hàng
phải chấp nhận giá được niêm yết thì tại chợ giá cả này có thể thay đổi tùy
loại hàng hóa và thấp hơn giá cả của siêu thị. Đây chính là điểm lớn của chợ
nhằm thu hút khách hàng về phía mình
- Các hộ buôn bán lẻ không thuộc chợ, đây là những hộ bán hàng dựa
vào vị trí của mình để bán hàng. Chúng ta có thể thấy bên cạnh khuôn viên
chợ luôn xuất hiện các hộ kinh doanh buôn bán cá thể, các hộ này thường
xuyên thu hút khách đông hơn chợ, làm giảm lượng khách hàng đến chợ. Đây
cũng chính là vấn đề khiến các nhà quản lí hay ban quản lí chợ phải suy nghĩ
Tóm lại, song song với sự phát triển của chợ, các hình thức thương mại

20


khác như siêu thị, trung tâm thương mại, các hộ kinh doanh cá thể là những

đối thủ cạnh tranh gay gắt với chợ. Chính vì vậy các nhà quản lí cần phải xem
xét cách thức phát triển sao cho phù hợp và đảm bảo sự ổn định của chợ.
1.6. Chức năng, nhiệm vụ quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của
Ban quản lí chợ
1.6.1 Chức năng của Ban quản lí chợ
Dù là chợ Nhà nước đầu tư, xây dựng và tổ chức hoạt động, hay chợ do
các đơn vị kinh doanh chợ đầu tư thì ban quản lí chợ cũng có ba chức năng cơ
bản như sau:
- Chức năng quản lí nhà nước về chợ
Chợ không đơn thuần là một loại hình thương mại mà còn là một bộ
phận quan trọng của kết cấu hạ tầng kinh tế-xã hội phục vụ các nhu cầu sản
xuất, lưu thông, trao đổi hàng hóa và sinh hoạt của dân cư địa phương. Hơn
thế, chợ còn là nơi tập trung đông đảo các thương nhân, nơi diễn ra nhiều các
giao dịch kinh doanh và các sinh hoạt của dân cư. Nói cách khác, mỗi chợ là
một địa phương thu nhỏ. Để hoạt động của chợ ổn định, trật tự, an toàn, có
hiệu quả góp phần phát triển kinh tế-xã hội, thì sự quản lí sát sao của Nhà
nước là rất cần thiết. Ngoài hệ thống pháp luật, thì ban quản lí chợ chính là
công cụ chủ yếu và hiệu quả để thực hiện quản lí Nhà nước về chợ. Chính vì
vậy, dù chợ do nhà nước quản lí đầu tư xây dựng, hay do các tổ chức, cá nhân,
doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế đầu tư xây dựng thì ban quản lí
chợ đều phải có chức năng quản lí nhà nước về chợ. Thực hiện chức năng này
tức là ban quản lí chợ phải xây dựng cơ chế cần thiết cho hoạt động của các
thương nhân tại chợ và sử dụng các công cụ phù hợp như : kinh tế, hành
chính, kĩ thuật, tuyên truyền vận động… để điều hành, tổ chức, kiểm tra giám
sát, xử lí vi phạm đảm bảo cho các hoạt động đó diễn ra một cách an toàn,
hiệu quả, có kỉ cương, văn minh theo đúng các quy định của nhà nước.
- Chức năng hoạch định chiến lược phát triển của chợ

21



Sự ra đời của mỗi chợ đều xuất phát từ nhu cầu kinh tế-xã hội của địa
phương. Như vậy, khi kinh tế-xã hội của địa phương phát triển thì quy mô,
đặc điểm của chợ cũng cần phải phát triển sao cho phù hợp. Là đơn vị trực
thuộc quản lí theo dõi, nắm bắt sát sao về tình hình của chợ, ban quản lí phải
có chức năng tư vấn, đề xuất hoặc phối hợp với Nhà nước để hoạch định các
chiến lược phát triển chợ cho phù hợp với đòi hỏi của những chuyển biến kinh
tế-xã hội địa phương.
- Chức năng kinh doanh khai thác chợ
Kinh doanh được hiểu là tất cả các hoạt động nhằm mục đích thu lợi
nhuận. Không chỉ có các doanh nghiệp kinh doanh chợ, các ban quản lí của
những chợ do Nhà nước đầu tư cũng có chức năng khai thác các hoạt động và
các điểm kinh doanh tại chợ để thu hồi vốn đầu tư xây dựng chợ, bảo đảm các
tài sản của Nhà nước và mang lại lợi nhuận tăng nguồn thu cho ngân sách
Nhà nước.
1.6.2 Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban quản lí chợ
Trên cơ sở chức năng và tùy thuộc vào đặc điểm của mỗi ban quản lí sẽ
xây dựng các nhiệm vụ cụ thể cho mình. Nhìn chung, ban quản lí chợ có
những nhiệm vụ cơ bản sau:
Nhiệm vụ QLNN đối với chợ
- Tổ chức quản lí hướng dẫn, kiểm tra giám sát việc chấp hành các chủ
trương chính sách, các quy định hiện hành của Nhà bước trong các hoạt động
kinh doanh tại chợ.
- Hỗ trợ các hộ buôn bán trong việc tiếp cận giao dịch với các cơ quan
quản lí nhà nước để giải quyết các vấn đề có liên quan đến hoạt động kinh
doanh của họ
- Để quản lí chợ có hiệu quả, ban quản chợ phải xây dựng, ban hành
các nội quy quản lí chợ, hướng dẫn kiểm tra việc chấp hành các nội quy. Nôi
quy chợ là những quy định riêng của mỗi chợ nhằm hướng dẫn và buộc mọi


22


người phải tuân thủ theo khi tham gia các hoạt động kinh doanh trong chợ.
Nội quy của chợ thường bao gồm các nội dung chính sau:
+ Quy định về quyền và nghĩa vụ của thương nhân kinh doanh tại chợ
hoặc những người buôn bán không thường xuyên trong chợ;
+ Quy định về hành hóa và dịch vụ kinh doanh tại chợ;
+ Quy định về người đến giao dịch mua bán tại chợ;
+ Quy định về đảm bảo an toàn phòng cháy chữa cháy;
+ Quy định về đảm bảo an ninh trật tự chợ;
+ Quy định về đảm bảo vệ sinh môi trường và an toàn thực phẩm
+ Yêu cầu về chợ văn minh
+ Yêu cầu về tổ chức tham gia các hoạt động văn hóa tại chợ
- Thường xuyên tổ chức, kiểm tra hoặc phối hợp với đội quản lí thị
trường, chi cục thuế kiểm tra xử lí các trường hợp vi phạm về thể lệ kinh
doanh: bán hàng giả, kinh doanh trái phép, trốn lậu thuế hoặc không chấp
hành nghĩa vụ nộp thuế
- Xử lí hành chính các trường hợp vi phạm trong kinh doanh, các vi
phạm nội quy quản lí chợ, từ lập biên bản cảnh báo đến phạt bằng tiền trong
vi phạm thẩm quyền được cho phép, hoặc gửi lên cấp có thẩm quyền để xử lí.
- Tổ chức quản lí các tài sản của nhà nước, đảm bảo công tác phòng
cháy chữa cháy, vệ sinh môi trường, an ninh trật tự và an toàn thực phẩm
trong phạm vi chợ
• Nhiệm vụ về khai thác hoạt động kinh doanh chợ:
- Tổ chức sắp xếp các vị trí, khu vực kinh doanh, các nhu cầu kinh
doanh tại chợ trên cơ sở các phương án đã được các cấp chức năng liên quan
duyệt.
- Hướng dẫn, kiểm tra xem xét các thủ tục đề nghị cấp giấy phép kinh
doanh cho các nhu cầu kinh doanh đã được sắp xếp vào chợ. Quản lí các loại

hồ sơ kinh doanh và hồ sơ đấu thầu chợ.
- Kí hợp đồng với các thương nhân về việc thuê, sử dụng điểm kinh

23


doanh tại chợ
- Thực hiện và quản lí các nguồn theo quy định hiện hành như: lệ phí
chỗ ngồi, lệ phí trật tự vệ sinh, bán vé chợ, hợp đồng cho thuê chỗ ngồi cố
định tại chợ theo quy hoạch và quy chế được duyệt
- Thực hiện các khoản thu theo quy định hiện hành
- Tổ chức buôn bán và các loại hình dịch vụ như: trông giữ xe đạp, xe
máy, ô tô cho người kinh doanh và khách mua bán tham quan chợ, trông giữ
hàng hóa bán qua đêm, vận chuyển bốc xếp hành hóa theo nhu cầu của chợ và
các dịch vụ khác liên quan đến hoạt động của chợ.
- Trực tiếp kí kết hợp đồng với các ngành chức năng như làm vệ sinh,
thu dọn đất rác thải đảm bảo cho chợ sạch sẽ, hợp đồng tiêu thụ điện, nước
phục vụ cho hoạt động của chợ.
- Tổ chức các hoạt động nhằm thu hút khách hàng vào chợ mua bán.
• Nhiệm vụ hoạch định chiến lược phát triển chợ
- Tổng hợp đánh giá tình hình, kết quả hoạt động của chợ, hiện trạng
về công trình hạ tầng của chợ.
- Chủ động lập các phương án, dự trù kinh phí và triển khai ( nếu được
cấp có thẩm quyền cho phép), hoặc đề xuất với cấp có thẩm quyền về các kế
hoạch duy tu bảo dưỡng, xây dựng mới cơ sở hạ tầng của chợ, phát triển mở
rộng các mặt hàng tại chợ.
1.6.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Ban quản lý chợ
Ban quản lý chợ có trưởng ban và từ 01 đến 02 phó ban. Trưởng, phó ban
do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định việc bổ nhiệm, miễn
nhiệm, khen thưởng và kỷ luật. Một Ban quản lý có thể quản lý một chợ hoặc

nhiều chợ theo quyết định của Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền;
Trưởng ban quản lý chợ chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân cấp có
thẩm quyền về toàn bộ hoạt động của chợ và của Ban quản lý chợ. Phó trưởng
ban quản lý chợ có trách nhiệm giúp Trưởng ban và chịu trách nhiệm trước
Trưởng ban thực hiện một hoặc một số nhiệm vụ do Trưởng ban phân công;
Căn cứ tính chất, đặc điểm, khối lượng công việc và khả năng tài chính,
Trưởng ban quản lý chợ quyết định việc tổ chức cán bộ chuyên môn nghiệp

24


vụ giúp việc quản lý, điều hành chợ hoạt động và tổ chức các dịch vụ tại chợ;
ký hợp đồng tuyển dụng lao động, các hợp đồng khác với các cơ quan, doanh
nghiệp về bảo đảm vệ sinh môi trường, phòng cháy chữa cháy, an ninh trật tự
trong phạm vi chợ theo quy định của pháp luật.
1.7. Vai trò của chợ
Trong những năm qua, mạng lưới chợ ở nước ta đóng vai trò rất quan
trọng trong sự phát triển kinh tế - xã hội đặc biệt là từ thập niên 80 và những
năm đầu của thập niên 90. Đây là giai đoạn mà mạng lưới siêu thị và trung
tâm thương mại chưa hình thành và phát triển, chợ vẫn là nơi tiêu thụ hàng
hóa chủ yếu của các doanh nghiệp sản xuất cũng như là nơi mua sắm chủ yếu
của người dân. Tuy nhiên, hiện nay chợ vẫn giữ một vai trò rất quan trọng thể
hiện trên các mặt sau:
 Về mặt kinh tế
Chợ là một bộ phận quan trọng trong cấu thành mạng lưới thương
nghiệp xã hội:
• Đối với vùng nông thôn: Chợ vừa là nơi tiêu thụ nông sản hàng hoá, tập trung
thu gom các sản phẩm, hàng hoá phân tán, nhỏ lẻ để cung ứng cho các thị
trường tiêu thụ lớn trong và ngoài nước, vừa là nơi cung ứng hàng công
nghiệp tiêu dùng cho nông dân và một số loại vật tư cho sản xuất nông nghiệp

ở nông thôn.
• Ở khu vực thành thị: Chợ cũng là nơi cung cấp hàng hoá tiêu dùng, lương
thực thực phẩm chủ yếu cho các khu vực dân cư. Tuy nhiên, hiện nay đã xuất
hiện khá nhiều hình thức thương mại cạnh tranh trực tiếp với chợ, vì thế bên
cạnh việc mở rộng hay tăng thêm số lượng chợ chúng ta sẽ đầu tư nâng cấp
chất lượng hoạt động của chợ và đầu tư nâng cấp chất lượng dịch vụ của chợ.
Hoạt động của các chợ làm tăng ý thức về kinh tế hàng hoá của người dân, rõ
nét nhất là ở miền núi, vùng cao từ đó thúc đẩy sản xuất phát triển, góp phần

25


×