Tải bản đầy đủ (.docx) (57 trang)

Thực trạng và giải pháp phát triển làng nghề truyền thống trên địa bàn thành phố bắc giang, tỉnh bắc giang nguyễn thị thủy

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (599.81 KB, 57 trang )

Trêng §¹I HäC néi vô hµ néi
KHOA HÀNH CHÍNH HỌC

BÁO CÁO TỔNG HỢP
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA NGƯỜI HỌC
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN
LÀNG NGHỀ TRUYỀN THỐNG TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ BẮC GIANG, TỈNH BẮC GIANG
Mã số: ĐTSV.HCH2017.07

Chủ nhiệm đề tài
Lớp
Cán bộ hướng dẫn

: Nguyễn Thị Thủy
: 1505QLND
: ThS. Giang Thị Ngọc

Hà Nội, tháng 5 năm 2017


Trêng §¹I HäC néi vô hµ néi
KHOA HÀNH CHÍNH HỌC

BÁO CÁO TỔNG HỢP
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA NGƯỜI HỌC
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN
LÀNG NGHỀ TRUYỀN THỐNG TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ BẮC GIANG, TỈNH BẮC GIANG
Mã số: ĐTSV.HCH2017.07


Chủ nhiệm đề tài
: Nguyễn Thị Thủy
Thành viên tham gia : Mai Thị Phương Linh
Hoàng Thị Ngân
Lớp
: 1505QLND

Hà Nội, tháng 5 năm 2017
LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi và được sự
hướng dẫn khoa học của Ths.Giang Thị Ngọc Những số liệu trong các bảng
biểu phục vụ cho việc phân tích, nhận xét, đánh giá được chính tác giả thu
thập từ các nguồn khác nhau có ghi rõ trong phần tài liệu tham khảo.
Ngoài ra, trong đề tài còn sử dụng một số nhận xét, đánh giá cũng như
số liệu của các tác giả khác đều có trích dẫn và chú thích nguồn gốc.
Nếu phát hiện có bất kỳ sự gian lận nào tôi xin hoàn toàn chịu trách
nhiệm về nội dung đề tài của mình.

LỜI CẢM ƠN


Để hoàn thành đề tài nghiên cứu khoa học: “Thực trạng và giải pháp
phát triển làng nghề truyền thống trên địa bàn thành phố Bắc Giang, tỉnh Bắc
Giang”, tôi đã nhận được sự quan tâm và giúp đỡ của các cá nhân, tổ chức.
Xin chân thành cảm ơn Ths.Giang Thị Ngọc đã hướng dẫn tôi trong
suốt quá trình hoàn thành đề tài này.
Xin được gửi lời cảm ơn đến UBND phường Dĩnh Kế, UBND phường
Đa Mai, Phòng công thương, Phòng thống kê thành phố Bắc Giang đã tạo

điều kiện trong quá trình thực hiện đề tài giúp tôi có cơ sở đưa ra những đánh
giá khách quan trong đề tài.
Rất mong nhận được sự góp ý của các thầy, cô giáo để đề tài được hoàn
thiện hơn.
Hà Nội, ngày 18 tháng 4 năm 2017
Tác giả

Nguyễn Thị Thủy

MỤC LỤC


LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Làng nghề và làng nghề truyền thống đã tồn tại, phát triển trên cả nước
nói chung từ hàng nghìn năm nay gắn liền với bản sắc văn hóa dân tộc, có vai
trò đặc biệt quan trọng đối với sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của đất
nước. Trong tiến trình đổi mới và phát triển, công nghiệp hóa, hiện đại hóa
nông nghiệp, nông thôn, xây dựng nông thôn mới thì đây là mắt xích vô cùng
quan trọng vì:
Thứ nhất, bảo tồn và phát triển làng nghề góp phần giải quyết việc làm,
tăng thu nhập cho người dân và đất nước.
Thứ hai, bảo tồn và phát triển làng nghề truyền thống góp phần chuyển
dịch cơ cấu kinh tế ở nông thôn.
Thứ ba, không chỉ có ý nghĩa về kinh tế xã hội sự phát triển của các
làng nghề truyền thống còn góp phần bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa

truyền thống của dân tộc.
Hiện nay, nước ta có khoảng 2000 làng nghề truyền thống thuộc nhiều
nhóm ngành nghề khác nhau như: sơn mài, gốm sứ, thêu ren, mây tre đan,
cói, giấy, tranh dân gian, gỗ, đá...
Là tỉnh nằm trong vùng Trung du miền núi Bắc Bộ nên Bắc Giang được
coi là một trong những cái nôi của làng nghề truyền thống. Theo thống kê,
hiện cả tỉnh Bắc Giang có hơn 400 làng có nghề, trong đó có 33 làng nghề
được công nhận với 24 làng nghề truyền thống.
Riêng địa bàn thành phố Bắc Giang nổi bật nhất với 02 làng nghề
truyền thống là: Bánh đa Kế và Bún Đa Mai. Trong bối cảnh công nghiệp hóa,
hiện đại hóa, thực hiện phát triển kinh tế thị trường đặc biệt khi thành phố Bắc
Giang trở thành đô thị loại II thì việc bảo tồn và phát triển làng nghề truyền
thống cần đặc biệt chú trọng.
Cũng như các làng nghề ở nhiều địa phương khác trước làn sóng kinh

6


tế thị trường các làng nghề truyền thống của thành phố Bắc Giang gặp rất
nhiều khó khăn, đứng trước nguy cơ suy giảm, mai một, biến mất. Nguy cơ
này bắt nguồn từ nhu cầu tiêu dùng, yêu cầu của người tiêu dùng ngày càng
khắt khe hơn đối với sản phẩm; cạnh tranh sản phẩm, hàng hóa ngày càng
khốc liệt. Trong khi đó làng nghề lại thiếu hụt các thế hệ kế cận, thu nhập của
những hộ làm nghề còn thấp, nguồn vốn sản xuất còn thiếu hụt, đầu tư công
nghệ eo hẹp… Các sản phẩm làng nghề vẫn theo tư duy cũ, thiếu chiến lược
đầu tư, kinh doanh, phát triển trong bối cảnh mới khiến cho sản phẩm làng
nghề rơi vào cảnh lao đao, mất dần vị thế.
Tất cả những lý do trên chính là động lực thôi thúc nhóm chúng tôi lựa
chọn đề tài “Thực trạng và giải pháp phát triển làng nghề truyền thống trên
địa bàn thành phố Bắc Giang, tỉnh Bắc Giang” làm đề tài nghiên cứu của

mình.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Phát triển các làng nghề là một vấn đề cấp thiết hiện nay đã được một
số cá nhân nghiên cứu, sau đây là một số công trình nghiên cứu đáng chú ý về
việc phát triển làng nghề truyền thống và làng nghề truyền thống:
- Nguyễn Văn Thuân (2015), nghề làm bún truyền thống phường Đa
Mai tp bắc giang, tỉnh Bắc Giang, Đại học quốc gia Hà Nội.
- Hoàng Trọng Đông (2010) “Nghiên cứu phát triển làng nghề Mây tre
đan tại huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang”, Đại học Nông Nghiệp Hà Nội.
- Nguyễn Thị Tâm (2010) có “Giải pháp về chính sách Nhà nước về
việc phát triển làng nghề truyền thống tại Chương Mỹ, Hà Nội” luận văn tốt
nghiệp.
- “Bảo tồn và phát triển làng nghề truyền thống một cách bền vững”
của Thạc sĩ Trịnh Xuân Thắng đăng trên báo Tạp chí Cộng Sản số ra ngày
02/8/2014.
- “Quản lý nhà nước về môi trường tại các làng nghề thủ công mỹ nghệ

7


Việt Nam” của Nguyễn Thị Thu Hường đăng trên Tạp chí Kinh tế và Phát
triển số ra ngày 20/01/2014.
Những luận văn, đề tài nghiên cứu khoa học trên cùng nghiên cứu về về
phát triển làng nghề truyền thống, là những tài liệu quý giá giúp đỡ chúng tôi
trong quá trình nghiên cứu về vấn đề bảo tồn và phát triển làng nghề truyền
thống, về công tác quản lý nhà nước góp phần phát triển làng nghề tại một số
địa phương. Tuy nhiên những đề tài, luận văn trên chưa có đề tài nào nghiên
cứu về vấn đề phát triển làng nghề truyền thống nói chung trên địa bàn thành
phố Bắc Giang, tỉnh Bắc Giang, do đó chưa thực sự phát huy được hiệu quả.
Vì vậy, đề tài của chúng tôi đã có sự thay đổi về: chủ thể nghiên cứu, phạm vi

nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu, mục tiêu nghiên cứu. Đề tài nghiên cứu
cơ sở lý luận về vấn đề phát triển làng nghề truyền thống trên địa thống, thực
trạng công tác quản lý nhà nước đối với phát triển làng nghề truyền thống trên
địa bàn thành phố Bắc Giang tỉnh Bắc Giang, từ đó đề xuất một số giải pháp
góp phần vào việc bảo tồn và phát triển làng nghề. Đề tài còn thực hiện điều
tra, khảo sát đối với 02 làng nghề truyền thống. Như vậy, đề tài của nhóm đã
xác định rõ phạm vi nghiên cứu, đối tượng nghiên cứu và cách thức nghiên
cứu để từ đó phản ánh đúng thực trạng công tác quản lý nhà nước về phát
triển làng nghề truyền thống tại thành phố Bắc Giang tỉnh Bắc Giang, từ đó là
cơ sở để đưa ra những giải pháp góp phần phát triển các làng nghề.
3. Mục tiêu nghiên cứu
- Làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển làng nghề và làng nghề
truyền thống.
- Đánh giá được thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng tới vấn đề phát
triển làng nghề truyền thống trên địa bàn thành phố Bắc Giang.
- Đề xuất phương hướng và các giải pháp cụ thể, khả thi nhằm phát
triển các làng nghề truyền thống theo hướng phát triển bền vững.
4. Phương pháp nghiên cứu

8


- Phương pháp: Quan sát, điều tra, khảo sát thực tế, so sánh, thu thập
tổng hợp và phân tích số liệu.
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng: Làng nghề truyền thống địa bàn thành phố Bắc Giang
- Phạm vi: Trên địa bàn Thành phố Bắc Giang, tỉnh Bắc Giang.
- Thời gian: Số liệu về thực trạng phát triển làng nghề truyền thống trên
địa bàn được nhóm nghiên cứu trong giai đoạn 2005 – 2015.
6. Giả thuyết nghiên cứu

Nghiên cứu của đề tài sẽ góp phần phát triển làng nghề truyền thống tại
thành phố Bắc Giang trong giai đoạn 2016 - 2020 được nâng cao. Từ đó giúp
phục hồi và phát triển làng nghề trong tương lai.
7. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu thì đề tài tập trung nghiên cứu làm rõ
những vấn đề sau:
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về vấn đề phát triển làng nghề truyền thống
cấp thành phố.
- Tìm hiểu, đánh giá và khảo sát thực trạng phát triển làng nghề truyền
thống trên địa bàn Thành phố Bắc Giang, tỉnh Bắc Giang.
- Đưa ra một số giải pháp và đề xuất góp phát triển làng nghề truyền
thống của Thành phố Bắc Giang, tỉnh Bắc Giang.
8. Đóng góp của đề tài
- Đánh giá được thực trạng
- Đưa ra một số giải pháp và đề xuất góp phần phát triển làng nghề
truyền thống trên địa bàn thành phố Bắc Giang, tỉnh Bắc Giang.
9. Cấu trúc của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận,danh mục tài liệu tham khảo, đề tài gồm 3
chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về phát triển làng nghề truyền thống.

9


Chương 2: Thực trạng và giải pháp phát triển làng nghề truyền thống
tại Thành phố Bắc Giang, tỉnh Bắc Giang.
Chương 3: Một số kiến nghị, giải pháp góp phần phát triển làng nghề
truyền thống tại thành phố Bắc Giang, tỉnh Bắc Giang.

10



Chương 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN LÀNG NGHỀ TRUYỀN THỐNG
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Làng nghề, làng nghề truyền thống
- Làng nghề:
Làng xã Việt Nam được hình thành và phát triển lâu đời, gắn với lũy tre
làng, hình thành gắn bó chặt chẽ với nông nghiệp và phát triển kinh tế nông
thôn, cùng với sự xuất hiện của một bộ phận dân cư sống bằng nhiều nghề
khác nhau họ liên kết với nhau để hình thành thêm một số tổ chức theo nghề
nghiệp tạo thành các làng nghề, phường nghề, gắn liền với các địa danh của
từng địa phương, từ đó các nghề được lan truyền và phát trển thành làng nghề
và được lan truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác. Đề tài làng nghề truyền
thống là một trong những đề tài tuy không mới nhưng có tầm ảnh hưởng rất
lớn tới xã hội, càng nghiên cứu chúng ta lại thấy màu sắc và tư tưởng độc đáo.
Chính vì vậy nó luôn thu hút sự quan tâm sâu sắc từ mọi người, thực tế cho
thấy đã có rất nhiều nhà văn hóa đã nghiên cứu về đề tài này:
Theo tiến sĩ Phạm Côn Sơn thì làng nghề được định nghã như sau:
‘‘Làng nghề là một đơn vị hành chính cổ xưa mà nó cũng có nghĩa là quần cư
đông người, sinh hoạt có tổ chức, kỉ cương tập quán riêng. Làng nghề không
những là làng sống chuyên nghề mà cũng có hàm ý là người cùng nghề sống
hợp quần phát triển công ăn việc làm. Cơ sở vững chắc các làng nghề là vừa
làm ăn tập thể, vừa phát triển kinh tế, vừa giữ gìn bản sắc dân tộc và các cá
biệt của địa phương“[11, Tr.9].
Tiến sĩ Dương Bá Phượng lại có một cách nhìn khác về làng nghề, tác
giả cho rằng: “làng nghề là làng ở nông thôn có một hoặc một số nghề thủ
công tách hẳn ra khỏi thủ công nghiệp và kinh doanh độc lập. Thu thập từ các
làng nghề đó chiếm tỉ trọng cao trong tổng thu thập giá trị toàn làng”. [4,
Tr.13]


11


Từ những ý kiến trên theo chúng tôi:
Làng nghề là một thuật ngữ dùng để chỉ các cộng đồng cư dân, chủ yếu
chủ yếu ở các vùng ngoại vi thành phố và nông thôn, có chung truyền thống
sản xuất các sản phẩm thủ công cùng chủng loại. Làng nghề thường mang
tính tập tục truyền thống đặc sắc, đặc trưng, không chỉ có tính chất kinh tế mà
còn bao gồm cả tính văn hóa, đặc điểm du lịch.
Tiêu chí xét công nhận làng nghề gồm: Có 30% tổng số hộ trên địa bàn
hoạt động trong ngành nghề nông thôn; hoạt động sản xuất kinh doanh ổn
định tối thiểu 2 năm kể từ thời điểm công nhận; chấp hành tốt chính sách
pháp luật của nhà nước [9].
- Làng nghề truyền thống:
Theo giáo sư Trần Quốc Vượng thì “Làng nghề là một làng tuy vẫn còn
trồng trọt theo lối tiểu nông và chăn nuôi nhưng cũng có một số nghề phụ
khác như đan lát, gốm sứ, làm tương... song đã nổi trội một nghề cổ truyền,
tinh xảo với một tầng lớp thợ thủ công chuyên nghiệp hay bán chuyên nghiệp,
có phường (cơ cấu tổ chức), có ông trùm, ông cả... cùng một số thợ và phó
nhỏ, đã chuyên tâm, có quy trình công nghệ nhất định “sinh ư nghệ, tử ư
nghệ”, “nhất nghệ tinh, nhất thân vinh”, sống chủ yếu được bằng nghề đó và
sản xuất ra những mặt hàng thủ công, những mặt hàng này đã có tính mỹ
nghệ, đã trở thành sản phẩm hàng và có quan hệ tiếp thị với một thị trường là
vùng rộng xung quanh và với thị trường đô thị và tiến tới mở rộng ra cả nước
rồi có thể xuất khẩu ra cả nước ngoài”[10, Tr.12].
Việt Nam là một đất nước có nhiều nghề thủ công truyền thống, đặc
biệt là vùng châu thổ sông Hồng. Với đặc trưng của nền sản xuất nông nghiệp
mùa vụ và chế độ làng xã, nghề thủ công xuất hiện khá sớm và gắn liền với
lịch sử thăng trầm của dân tộc. Các làng nghề đã hình thành, tồn tại và phát

triển cùng với sự phát triển của xã hội, của đời sống cộng đồng và dần dần
được quy về các khái niệm như nghề truyền thống, nghề cổ truyền, nghề gia

12


truyền,nghề phụ, nghề thủ công ...
Những khái niệm này tuy có khác nhau ở khía cạnh này, góc độ khác
song vẫn có những đặc điểm giống nhau về cơ bản, đặc biệt là xét từ góc độ
văn hoá, chúng ta có thể sử dụng chung khái niệm "làng nghề". Làng nghề là
một thực thể vật chất và tinh thần được tồn tại cố định về mặt địa lý, ổn định
về nghề nghiệp hay một nhóm các nghề có mối liên hệ mật thiết với nhau để
làm ra một sản phẩm, có bề dày lịch sử và được tồn tại lưu truyền trong dân
gian.
Các định nghĩa trên có hàm ý về các loại hình làng nghề truyền thống,
đó là những làng nghề nổi tiếng tồn tại từ lâu đời trong lịch sử, trong đó hoạt
động kinh tế chủ yếu gồm có một hoặc nhiều nghề thủ công truyền thống, là
nơi hội tụ các nghệ nhân và các đội ngũ lành nghề, là nơi có nhiều hộ gia đình
truyền thống lâu đời, giữa họ có sự liên kết và tiêu thụ sản phẩm với nhau
trong sản xuất cũng như trong tiêu thụ sản phẩm. Để xét công nhận làng nghề
truyền thống, làng nghề cần đạt các tiêu chí: Nghề đã xuất hiện tại địa phương
từ trên 50 năm tính đến thời điểm đề nghị công nhận. Nghề tạo ra những sản
phẩm mang bản sắc văn hoá dân tộc; nghề gắn với tên tuổi của một hay nhiều
nghệ nhân hoặc tên tuổi của làng nghề [9].
1.1.2. Quản lý nhà nước
* Quản lý nhà nước
Theo Giáo trình quản lý hành chính nhà nước: “Quản lý nhà nước là sự
tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực Nhà nước đối với các quá
trình xã hội và hành vi hoạt động của con người để duy trì và phát triển các
mối quan hệ xã hội và trật tự pháp luật nhằm thực hiện những chức năng và

nhiệm vụ của Nhà nước trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ
Tổ quốc” [5, Tr.11].

13


1.2. Đặc điểm và vai trò của các làng nghề truyền thống
1.2.1. Đặc điểm
Đặc điểm nổi bật nhất của các làng nghề gắn bó chặt chẽ với nông
nghiệp. các làng nghề xuất hiện trong từng làng xã ở nông thôn sau đó các
ngành nghề thủ công nghiệp được tách dần nhưng không rời khỏi nông thôn,
sản xuất nông nghiệp và sản xuất - kinh doanh thủ công nghiệp trong các làng
nghề đan xen lẫn nhau. người thợ thủ công trước hết và đồng thời là người
nông dân.
Hai là, công nghệ kỹ thuật sản xuất sản phẩm trong các làng nghề, đặc
biệt là các làng nghề truyền thống thường rất thô sơ, lạc hậu, sử dụng kỹ thuật
thủ công là chủ yếu. Công cụ lao động trong các làng nghề đa số là công cụ
thủ công.
Ba là, phần lớn nguyên vật liệu của các làng nghề thường là tại chỗ,
hầu hết các làng nghề truyền thống được hình thành xuất phát từ sự sẵn có của
nguồn nguyên liệu sẵn trên địa bàn địa phương. Cũng có thể có một số
nguyên liệu phải nhập từ vùng song không nhiều.
Bốn là, phần đông lao động trong các làng nghề là lao động thủ công,
nhờ vào kỹ thuật khéo léo, tinh xảo của đôi bàn tay, óc thẩm mỹ và sáng tạo
của người thợ, của các nghệ nhân. Trước kia, do trình độ khoa học và công
nghệ chưa phát triển thì hầu hết các công đoạn trong quy trình sản xuất đều là
thủ công, giản đơn. Ngày nay, cùng với sự phát triển của khoa học công nghệ,
việc ứng dụng khoa học công nghệ mới vào nhiều công đoạn trong sản xuất
của làng nghề đã giảm bớt được lượng lao động thủ công, giản đơn. Tuy
nhiên, một số loại sản phẩm còn có một số công đoạn trong quy trình sản xuất

vẫn phải duy trì kỹ thuật lao động thủ công tinh xảo. việc dạy nghề trước đây
chủ yếu theo phương thức truyền nghề trong các gia đình từ đời này sang đời
khác và chỉ khuôn lại trong từng làng.
Năm là, sản phẩm làng nghề mang đậm bản sắc văn hoá dân tộc. Tất cả

14


đều mang những gì đặc trưng nhất của địa phương quê hương.
Sáu là, thị trường tiêu thụ sản phẩm của các làng nghề hầu hết mang
tính địa phương, tại chỗ và nhỏ hẹp.
Bảy là, hình thức tổ chức sản xuất trong các làng nghề chủ yếu là ở
quy mô hộ gia đình, một số đã có sự phát triển thành tổ chức hợp tác và doanh
nghiệp tư nhân.
1.2.2.Vai trò của làng nghề truyền thống
Làng nghề truyền thống có vai trò quan trọng trong việc giải quyết việc
làm tăng thu nhập cho người dân. Trong quá trình công nghiệp hóa hiện đại
hóa, diện tích đất nông nghiệp bị thu hẹp làng nghề chính là nơi tạo việc làm
và thu nhập cho người dân khu vực nông thôn.
Sự phát triển của các làng nghề truyền thống hiện nay có ý nghĩa rất lớn
đối với việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở nông thôn theo hướng giảm dần tỷ
trọng nông nghiệp và tăng dần tỷ trọng ngành công nghiệp và dịch vụ. Làng
nghề phát triển đã tạo cơ hội cho hoạt động dịch vụ ở nông thôn mở rộng quy
mô và địa bàn hoạt động, đó là các dịch vụ vật liệu và tiêu thụ sản phẩm.
Không chỉ có ý nghĩa về kinh tế xã hội phát huy làng nghề truyền thống
còn góp phần bảo tồn và phát huy những giá trị văn hóa của dân tộc . Làng
nghề truyền thống chính là nơi lưu giữ những giá trị văn hóa tốt đẹp của dân
tộc. Những giá trị văn hóa này trước hết thể hiện ở ngay chính những sản
phẩm của làng nghề, kết tinh những nguyên liệu truyền thống, những tri thức
dân gian của cha ông để tạo ra sản phẩm, những giá trị văn hóa dân tộc và địa

phương mà các sản phẩm đó thể hiện. Hơn thế nữa, không gian của làng nghề,
đó chính là cảnh quan tự nhiên với những di tích văn hóa, lịch sử, những đền
thờ, miếu thờ, nhà thờ tổ nghề, những giếng nước, gốc đa, cổng làng… đều là
sự thể hiện các giá trị văn hóa truyền thống của địa phương, dân tộc. Mỗi làng
nghề trong quá trình sống và sản xuất lâu dài của mình đều hình thành nên
những phong tục tập quán, những sinh hoạt văn hóa như lễ hội, trò chơi dân

15


gian… đặc trưng của địa phương cũng như của nghề. Bằng việc bảo tồn và
phát huy các làng nghề truyền thống, nhất là khi làng nghề phục vụ du lịch, tất
cả các giá trị văn hóa đặc trưng của địa phương, dân tộc đã được xây dựng và
lưu giữ hàng trăm năm, nghìn năm nay sẽ vẫn được tiếp nối trong mạch ngầm
của cuộc sống hôm nay, được quảng bá, giới thiệu tới bạn bè quốc tế.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển của làng nghề
1.3.1.Chính sách nhà nước
Xuất phát từ thực tế các đường lối chính sách của Nhà nước tác động to
lớn vào làng nghề. Đối tượng của chính sách là toàn bộ các hoạt động sản
xuất kinh doanh liên quan đến các hộ gia đình, các cơ sở sản xuất ngành nghề,
các doanh nghiệp, môi trường sống... Bên cạnh các biện pháp, các công cụ
kích thích sự tăng trưởng về tốc độ, cơ cấu, thu nhập của làng nghề, chính
sách nhà nước cần phải kiểm soát, kiềm chế, khắc phục những hạn chế của
phát triển làng nghề như vấn đề về trách nhiệm đối với xã hội, vấn đề môi
trường.
Chính sách phát triển làng nghề thường do Chính phủ, Bộ ngành Tung
ương quyết định như các Nghị định, Quyết định của Thủ tướng Chính phủ,
Thông tư, Quyết định của Bộ ngành. Bên cạnh đó, các địa phương căn cứ vào
chính sách cấp trên và thực trạng của mình để ban hành các chính sách phù
hợp.

Các chính sách này chính nhân tố lớn quyết định sự suy vong hay phát
triển của làng nghề. Việc ban hành kịp thời những chính sách hợp lý có tác
dụng thúc đẩy mục tiêu của phát triển làng nghề phù hợp với tiến trình phát
triển của đất nước qua từng giai đoạn phát triển.
Có nhiều nhân tố tác động đến sự phát triển làng nghề, trong đó nhân tố
chính sách đóng vai trò quan trọng và có ý nghĩa quyết định. Đặc biệt, khi
thực hiện chính sách mở cửa, hội nhập, các chính sách phát triển các thành
phần kinh tế, các văn bản pháp luật tạo môi trường sản xuất kinh doanh cho

16


làng nghề phát triển ngày càng được quan tâm. Vai trò của chính sách đối với
sự phát triển của làng nghề được thể hiện cụ thể như sau: định hướng và điều
tiết hoạt động của làng nghề, kích thích sự phát triển làng nghề, tạo môi
trường sản xuất kinh doanh thuận lợi để phát triển làng nghề.
1.3.2. Lịch sử
Mỗi làng nghề đều có lịch sử hình thành và phát triển khác nhau, xuyên
suốt quá trình phát triển những hoạt động sản xuất của các thế hệ đi trước đã
để lại rất nhiều kinh nghiệm quý báu cho các thế hệ con cháu kế cận. Chính
điều này đã tạo nên sự khác biệt ở mỗi làng nghề.
1.3.3. Vị trí địa lý
Có ý nghĩa to lớn đối với sự hình thành tồn tại và phát triển lâu dài của
làng nghề thủ công truyền thống. Có được những vị trí thuận lợi làm cho làng
nghề có lợi thế hơn để cung ứng nguyên liệu hay vận chuyển sản phẩm. Từ đó
tiết kiệm được thời gian công sức, nhân công đáp ứng nhu cầu thị trường
trong và ngoài nước.
1.3.4. Dân cư và lao động
Đây là một yếu tố ảnh hưởng trực tiếp tới làng nghề. Những nơi có mật
độ dân cư đông đúc chính là nơi có nguồn lao động dồi dào.Dân cư đóng vai

trò là nhân lực đồng thời là thị trường tiêu thụ. Các yếu tố truyền thống tập
quán và những quan hệ dòng họ, gia đình cũng tác động đến sự phát triển làng
nghề nhất là các làng nghề truyền thống có bí quyết gia truyền
1.3.5. Nguyên liệu
Nguồn nguyên liệu chính là một trong những yếu tố đầu vào hết sức
quan trọng ảnh hưởng đến thu nhập và chất lượng sản phẩm. Nguồn nguyên
liệu mà phong phú chất lượng sẽ cho ra đời các sản phẩm tốt, nguồn nguyên
liệu còn là một yếu tố tác động trực tiếp tới giá thành sản phẩm.

17


1.3.6. Vốn
Bên cạnh những nhân tố có tầm ảnh hưởng như trên thì vốn cũng là
một vấn đề thu hút đông đảo sự quan tâm từ mọi người, có thể nói đây là yếu
tố đầu vào quan trọng mang tính chất quyết định sự thúc đẩy khả năng mở
rộng quy mô sản xuất của các loại hình truyền thống. Bởi có vốn, các cơ sở
sản xuất mới có thể đầu tư máy móc mới, áp dụng công nghệ hiện đại cũng
như mở rộng quy mô sản xuất.
Vốn đầu tư cho các làng nghề truyền thống là không nhiều chủ yếu là
nguồn vốn tự có của các hộ gia đình hay cá nhân tổ chức và cũng là trở ngại
lớn nhất ảnh hưởng tới sự phát triển của làng nghề truyền thống nó chung.
Chính vì vậy rất cần nhiều nguồn vốn thể nâng cấp được cơ sở kỹ thật, trả
lương hay mua nguyên liệu để mở rộng quy mô, quy hoạch và phát triển với
hình thức thu hút hơn, tránh yếu tố rủi ro cao đối với các cá nhân, tổ chức.
1.3.7. Cơ sở hạ tầng
Nhân tố thúc đẩy sự phát triển của làng nghề chính là vị trí giao thông
thuận lợi. Thị trường tiêu thụ rộng vươn ra nhiều nơi, có thể xuất khẩu.
Nguồn nguyên liệu tại chỗ cạn kiệt dần, chính vì vậy hệ thống giao thông
thuận tiện thì làng nghề càng phát triển.

Trong công cuộc hiện đại hóa sự phát triển của làng nghề còn chịu sự
ảnh hưởng lớn của hệ thống cung cấp điện, nước, xử lý rác thải giảm thiểu sự
ô nhiễm môi trường.
1.3.8. Khoa học công nghệ
Việc tạo ra công cụ để sản xuất là khả năng vốn có của những người
thợ thủ công, họ có thể chế tạo ra những công cụ từ đơn giản tới phức tạp.
Quá trình sản xuất đã xuất hiện nên các làng nghề và có sự phân công hóa lao
động một cách tự nhiên. Trong điều kiện phát triển khoa học công nghệ như
hiện nay thị trường công nghệ đã có bước phát triển theo hướng hiện đại hóa
công nghệ truyền thống thay thế công nghệ thủ công, lạc hậu bằng công nghệ

18


hiện đại để nâng cao năng suất lao động và hiệu quả kinh doanh.
Công nghệ là một trong những nhân tố quan trọng chi phối các hoạt
động sản xuất. Trong các làng nghề bao giờ cũng có thợ tay nghề cao, có kinh
nghiệm và tâm huyết với nghề, họ chính là những người tạo nên nét độc đáo
của làng nghề, những hạt nhân duy trì sự khác biệt của sản phẩm. Tuy nhiên,
trong nền kinh tế thị trường chúng ta chỉ dừng lại ở yếu tố kinh nghiệm thôi là
chưa đủmà còn phải áp dụng khoa học công nghệ hiện đại để phát triển, đó
chính là mặt tiêu cực của yếu tố truyền thống. Đồng thời những hạn chế cũng
như quy định khắt khe, hạn chế trong luật nghề, lệ làng cũng gây ảnh hưởng
không nhỏ tới việc mở rộng sản xuất kinh doanh của làng nghề.
1.3.9. Thị trường
Đây là yếu tố quan trọng quyết định đến sự tồn tại của mỗi làng nghề,
thị trường hiểu theo nghĩa rộng bao gồm thị trường nguyên liệu,công
nghệ,vốn, lao động. Vấn đề mở rộng thị trường được các làng nghề hết sức
chú trọng góp phần khẳng định vị thế và chỗ đứng của các sản phẩm làng
nghề.

1.4. Công tác quản lý nhà nước đối với phát triển làng nghề truyền
thống
1.4.1. Định hướng của Đảng và chính sách của Nhà nước về công tác
quản lý nhà nước về phát triển làng nghề truyền thống
a. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về phát triển làng nghề truyền
thống
Quan điểm đường lối của Đảng và Nhà nước được thể hiện rõ ràng nhất
thông qua Nghị Định số 66/2006/NĐ-CP ban hành ngày 7/7/2006 của Chính
phủ. Định hướng làng nghề là một phần quan trọng của nền kinh tế thị trường
hiện đại, với mục tiêu công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn.
Thể hiện qua một số nội dung cụ thể như:
Thứ nhất: Quy trình, thủ tục công nhận làng nghề, làng nghề truyền

19


thống.
Thứ hai: Phải gắn làng nghề với bảo tồn và phát huy bản sắc dân tộc.
Thứ ba: Nhà nước tao điều kiện về mặt bằng.
Thứ tư: Nhà nước có những chính sách hỗ trợ về vốn đầu tư.
Thứ năm: Hỗ trợ xúc tiến thương mại
Thứ sáu: Hỗ trợ đào tạo nhân lực.
Nghị Định 66/2006/NĐ-CP ngày 7/7/2006 của Chính phủ, tạo ra những
thuận lợi cho sự phát triển của làng nghề như:
- Ủy ban nhân dân các cấp căn cứ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và
quy hoạch tổng thể, định hướng phát triển ngành nghề nông thôn đã được phê
duyệt, lập quy hoạch xây dựng làng nghề, cụm cơ sở ngành nghề phù hợp yêu
cầu phát triển sản xuất, bảo vệ môi trường, gắn sản xuất với tiêu thụ, trình cấp
có thẩm quyền phê duyệt.
- Khuyến khích các tổ chức, cá nhân và cơ sở ngành nghề nông thôn

đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng làng nghề, cụm cơ sở ngành nghề nông thôn.
Nhà nước hỗ trợ đầu tư hạ tầng làng nghề và ngoài hàng rào các cụm cơ sở
ngành nghề nông thôn theo quy định tại khoản 1 Điều 8 Nghị định này.
- Tạo điều kiện thuận lợi về giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê
đất tại các cụm cơ sở ngành nghề nông thôn và được cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
- Đối với dự án đầu tư đòi hỏi nghiêm ngặt về xử lý ô nhiễm môi
trường, bảo đảm yêu cầu nghiên cứu, sản xuất sản phẩm mới được ưu tiên
giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất tại các khu, cụm công nghiệp
tập trung.
- Hỗ trợ lãi suất sau đầu tư theo quy định hiện hành
- Ngân sách nhà nước từ nguồn kinh phí khuyến nông, khuyến ngư,
khuyến công hỗ trợ cơ sở ngành nghề nông thôn về các nội dung: thông tin,

20


tuyên truyền; xây dựng mô hình, chuyển giao khoa học công nghệ; bồi dưỡng,
tập huấn và đào tạo; tư vấn và dịch vụ.
- Các dự án đầu tư cơ sở dạy nghề nông thôn được hưởng các chính
sách về tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước theo quy định để đào tạo
nguồn nhân lực đối với các ngành nghề cần phát triển theo quy hoạch phát
triển ngành nghề nông thôn.
- Ngân sách địa phương hỗ trợ một phần chi phí lớp học cho các cơ sở
ngành nghề nông thôn trực tiếp mở lớp truyền nghề.
b. Chỉ đạo của tỉnh Bắc Giang về phát triển làng nghề
Tỉnh đã có những chỉ đạo rất cụ thể và thiết thực vể công tác phát triển
làng nghề điều đó thể hiện rõ ràng nhất qua:
Quyết định số 1565/QĐ-UBND ngày 11/10/2013 của UBND tỉnh Bắc
Giang về việc phê duyệt quy hoạch phát triển làng nghề công nghiệp, tiểu thủ

công nghiệp đến năm 2020, tầm nhìn 2030.
- Phát triển làng nghề trên địa bàn tỉnh Bắc Giang nhằm tạo thêm việc
làm và tăng thu nhập, nâng cao chất lượng cuộc sống cho người lao động khu
vực nông thôn; hướng tới phát triển làng nghề theo quy hoạch, bền vững, bảo
vệ môi trường cảnh quan và an sinh xã hội; xoá đói, giảm nghèo cho vùng
sâu, vùng xa; tạo sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế khu vực nông thôn; xoá dần
sự cách biệt giữa nông thôn và thành thị, góp phần thực hiện mục tiêu được
xác định tại Đại hội Đảng bộ tỉnh Bắc Giang lần thứ XVII.
1.4.2. Ngân sách
Ngân sách cũng là một nhân tố ảnh hưởng rõ rệt tới công tác quản lý
nhà nước về lĩnh vực này. Với nguồn ngân sách đầy đủ kịp thời sẽ làm cho
công tác quản lý được thực hiện nhanh chóng hiệu quả hơn. Hiện nay Nhà
nước có nhứng chính sách để huy động vốn cho phát triển nông nghiệp, nông
thôn, phát triển làng nghề truyền thống như:

21


Chính sách ưu đãi về vốn lấy từ nguồn ngân sách quốc gia. Nhưng ưu
đãi vay vốn thể hiện cụ thể nhất qua thông tư số: 14/2010/TT-NHNN ngày
14/6/2010 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về hướng dẫn chi tiết thực hiện
Nghị định số 41/2010/NĐ-CP ngày 22/4/2010 của Chính phủ về chính sách
tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn. Với những nội dung cụ
thể như:
Thứ nhất: Đối tượng và phạm vi là những hộ sản xuất, hộ kinh doanh,
hợp tác xã làng nghề, làng nghề truyền thống, những tổ chức tín dụng ngân
hang liên quan.
Thứ hai: Số vốn cho vay quy định cụ thể như: với hộ sản xuất tối đa là
50 triệu, hộ kinh doanh tối đa là 200 triệu, hợp tác xã tối đa 500 triệu.
Thứ ba: Thời hạn và lãi xuất là tùy theo thời gian làm ra sản phẩm mà

có thời hạn cụ thể, lãi xuất được quy định bởi Nghị định 41/2010/NĐ-CP về
chính sách vốn cho phát triển làng nghề.
Thứ tư: Là phân loại nợ, cơ cấu lại thời hạn nợ và xử lí nợ trên diện
rộng.
1.4.3. Hiệp hội các làng nghề Việt Nam
Hiệp hội Làng nghề Việt Nam là một tổ chức xã hội - nghề nghiệp tự
nguyện của nhiều ngành hàng từ các làng nghề, phố nghề Việt Nam, các
doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, văn hoá, các doanh nhân đang hoạt động trong
làng nghề, nghệ nhân, các cá nhân có tâm huyết giữ gìn, bảo tồn và phát triển
nghề thủ công mỹ nghệ Việt Nam.
Mục đích của Hiệp hội là: Tập hợp, đoàn kết các làng nghề, các tổ chức
kinh tế, văn hoá, các nghệ nhân trong làng nghề, phố nghề, các nhà quản lý,
nhà khoa học, nhà văn hoá, các cơ quan nghiên cứu, đào tạo để cùng với các
cơ quan Nhà nước thực hiện chủ trương của Đảng, Nhà nước về khôi phục và
phát triển làng nghề, góp sức bảo tồn, phát triển làng nghề Việt Nam; thực

22


hiện liên kết, hợp tác giữa các tổ chức kinh tế - kỹ thuật trong sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ nâng cao giá trị sản phẩm, giá trị văn hóa của các mặt hàng
của làng nghề; hỗ trợ nhau trong việc mở rộng thị trường, tiêu thụ sản phẩm.
Tuy mới ra đời nhưng Hiệp hội đã có những hoạt động thiết thực góp
phần vào việc định hướng và là tiếng nói của các làng nghề.
1.4.4. Trình độ hiểu biết và nhận thức của người dân
Trình độ hiểu biết và nhận thức của người dân có tác động rất lớn tới sự
phát triển của làng nghề. Nắm bắt được tình hình đó Đảng và Nhà nước đã có
những chính sách hỗ trợ kịp thời cho giáo dục đào tạo, góp phần nâng cao
hiểu biết và nhận thức của người dân. Đối với người lao động mở các lớp dạy
nghề nhằm đào tạo chuyên môn, đối với những người hoạt động trong lĩnh

vực kinh doanh ngoài mở lớp đào tạo trên cần phải giảng dạy những kĩ năng
cơ bản về Maketing tất cả quá trình đều phải được giảng dạy truyền đạt với
những kinh nghiệm hay, niềm đam mê với nghề. Xem công việc như là một
loại hình hướng nghiệp đặc biết với thế hệ trẻ.
1.5. Tiểu kết chương 1
Làng nghề, làng nghề truyền thống là những khái niệm cơ bản khi
chúng ta nghiên cứu về sự phát triển và hình thành của Làng và nghề. Mặt
khác để cấu thành lên một làng nghề, một tổ chức làng nghề hoạt động đúng
quy cách thì được tạo lên bởi rất nhiều yếu tố kết hợp lại: vốn, cơ sở vật chất,
nguyên liệu… Ngoài ra, các công tác quản lí nhà nước của các cơ quan chính
quyền cũng có vai trò to lớn cho sự phát triển của mỗi làng nghề, các cơ quan
chính quyền xây dựng kế hoạch chiến lược góp phần ổn định và phát triển
hoạt động sản xuất kinh doanh của làng nghề. Trên cơ sở đánh giá cao vai trò,
vị trí, tầm quan trọng của làng nghề, trong những năm qua thành phố Bắc
Giang đã xây dựng nhiều chương trình, kế hoạch nhằm tạo điều kiện tốt nhất
để làng nghề phát triển, đồng thời chú trọng đẩy mạnh cải cách thủ tục hành

23


chính tạo môi trường đầu tư thông thoáng, hấp dẫn. Hỗ trợ công tác đào tạo
nghề, hỗ trợ xây dựng thương hiệu cho các sản phẩm làng nghề truyền thống.
Hàng năm, tổ chức bình xét, công nhận và vinh danh những làng nghề tiêu
biểu, những thợ giỏi, người có công đưa nghề vào phát triển nông thôn và đã
nhận được sự hưởng ứng tích cực từ cộng đồng tạo điều kiện thuận tiện cho
làng nghề truyền thống ở thành phố Bắc Giang ổn định phát triển.

24



Chương 2:
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN LÀNG NGHỀ TRUYỀN THỐNG TẠI
THÀNH PHỐ BẮC GIANG, TỈNH BẮC GIANG
2.1. Tổng quan về Thành phố Bắc Giang
2.1.1. Khái quát về thành phố Bắc Giang
* Điều kiện tự nhiên
Thành phố Bắc Giang là trung tâm hành chính của tỉnh Bắc Giang, nằm
cách trung tâm Hà Nội 50 km về phía Đông Bắc
- Phía Đông giáp huyện Lạng Giang;
- Phía Tây giáp huyện Việt Yên;
- Phía Nam - Tây Nam giáp huyện Yên Dũng;
- Phía Bắc giáp huyện Tân Yên.
Thành phố Bắc Giang có 6.677, 36 ha diện tích tự nhiên và 157.439
nhân khẩu thường trú, có 16 đơn vị hành chính trực thuộc là 10 phường: Đa
Mai, Dĩnh Kế, Hoàng Văn Thụ, Lê Lợi, Mỹ Độ, Ngô Quyền, Thọ Xương,
Trần Nguyên Hãn, Trần Phú, Xương Giang và 6 xã: Dĩnh Trì, Đồng Sơn,
Song Khê, Song Mai, Tân Mỹ, Tân Tiến.
Thành phố Bắc Giang với vị trí rất thuận lợi về giao thông, cách thủ đô
Hà Nội 50 km về phía Bắc, ở vị trí trung lộ trên tuyến giao thông huyết mạch
(đường bộ, đường sắt liên vận quốc tế) nối Thủ đô Hà Nội với thành phố
Lạng Sơn và cửa khẩu quốc tế Đồng Đăng; ở vào vị trí đầu mối giao thông
cấp liên vùng quan trọng: nằm cận kề vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, có hệ
thống đường bộ gồm các Quốc lộ 1A cũ và mới, 31, 37, tỉnh lộ 398; các tuyến
đường sắt: Hà Nội - Lạng Sơn, Hà Nội - Kép - Hạ Long, Hà Nội - Kép - Thái
Nguyên chạy qua; có tuyến đường sông nối thành phố với các trung tâm công
nghiệp, thương mại, du lịch lớn như Phả Lại, Côn Sơn - Kiếp Bạc, Yên Tử,
Hải Phòng; tiếp cận thuận lợi với cảng hàng không quốc tế Nội Bài, cảng nội
địa Gia Lâm, cảng nước sâu Cái Lân, cảng Hải Phòng và các cửa khẩu quốc tế

25



×