Tải bản đầy đủ (.docx) (53 trang)

Khảo sát thực trạng việc làm của sinh viên tốt nghiệp ngành quản trị nhân lực trường đại học nội vụ hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (651.38 KB, 53 trang )

Trờng ĐạI HọC nội vụ hà nội
KHOA T CHC V QUẢN LÝ NHÂN LỰC

BÁO CÁO TỔNG HỢP
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA NGƯỜI HỌC
KHẢO SÁT THỰC TRẠNG VIỆC LÀM CỦA SINH VIÊN
TỐT NGHIỆP NGÀNH QUẢN TRỊ NHÂN LỰC
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI
Mã đề tài: ĐTSV. NL. 2017.17

Chủ nhiệm đề tài
Lớp
Cán bộ hướng dẫn

: Hà Văn Lâm
: ĐH. QTNL13B
: ThS. Nguyên Xuân Kiểm

Hà Nội, tháng 5 năm 2017


Trờng ĐạI HọC nội vụ hà nội
KHOA T CHC V QUẢN LÝ NHÂN LỰC

BÁO CÁO TỔNG HỢP
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA NGƯỜI HỌC
KHẢO SÁT THỰC TRẠNG VIỆC LÀM CỦA SINH VIÊN
TỐT NGHIỆP NGÀNH QUẢN TRỊ NHÂN LỰC
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI

Mã đề tài: ĐTSV. NL. 2017.17



Chủ nhiệm đề tài
Thành viên tham gia
Lớp

: Hà Văn Lâm
: Phan Tuấn Anh
: ĐH. QTNL13B

Hà Nội, tháng 5 năm 2017


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài “Khảo sát thực trạng việc làm của sinh
viên tốt nghiệp ngành Quản trị nhân lực trường Đại học Nội vụ Hà Nội”
chúng tôi đã nhận được sự quan tâm, giúp đỡ nhiệt thành và lời động viên của
nhiều cá nhân, tập thể.
Chúng tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới các thầy cô trong ban lãnh đạo
nhà trường, Hội đồng Khoa học nhà trường, Khoa Tổ chức và quản lý nhân lực
đã tạo điều kiện cho chúng tơi có cơ hội được trải nghiệm, tập dượt nghiên cứu
khoa học, qua đó chúng tơi đã rèn luyện cho mình một số kỹ năng nhất định,
phục vụ hữu ích cho học tập và cơng việc tương lai của mình.
Chúng tơi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Thầy giáo – giảng viên hướng
dẫn Ths. Nguyễn Xuân Kiểm – Thầy giáo đã giúp chúng tôi học hỏi được nhiều
kinh nghiệm, tâm huyết và tận tình hướng dẫn nhiệt thành cho chúng tơi trong
suốt q trình nghiên cứu để chúng tơi có thể hồn thiện tốt đề tài nghiên cứu
của mình.
Đồng thời, chúng tơi xin gửi lời cảm ơn đến tồn bộ các anh chị sinh viên
khóa 1, ngành Quản trị nhân lực trường Đại học Nội vụ Hà Nội đã cung cấp
thông tin và giúp đỡ chúng tơi nhiệt tình trong q trình thực hiện đề tài.

Tuy đã dành nhiều thời gian và tâm huyết việc nghiêm cứu đề tài, nhưng
do kiến thức và kỹ năng còn hạn chế nên đề tài của chúng tơi khơng tránh khỏi
những thiếu sót, kính mong nhận được sự góp ý của Hội đồng khoa học nhà
trường, các thầy cô và các bạn để đề tài nghiên cứu khoa học của chúng tơi có
thể hồn thiện hơn.
Chúng tôi xin chân thành cảm ơn
Hà Nội, ngày 08 tháng 05 năm 2017
Chủ nhiệm đề tài
Hà Văn Lâm


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN


DANH MỤC BẢNG BIỂU

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Trong cơng cuộc đẩy mạnh cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước và
cải cách giáo dục hiện nay, nhất là việc cung cấp các sản phẩm đào tạo theo
nhu cầu xã hội, các trường Đại học, Cao đẳng phải quan tâm đến vấn đề việc
làm của sinh viên sau khi tốt nghiệp ra trường. Nếu như trước đây trong thời
kỳ bao cấp, vấn đề đào tạo và sử dụng nguồn nhân lực về cơ bản là theo chỉ
tiêu giao cho của Nhà nước cho nên người được đào tạo sau khi tốt nghiệp
ngay lập tức được phân công mỗi công việc khác nhau, điều này đã tạo ra sức
ì, sự ỉ lại của sinh viên. Tuy nhiên trong nền kinh tế thị trường mở như hiện
nay xã hội đã có sự đổi mới sâu sắc, vấn đề việc làm và sử dụng nguồn nhân
lực cũng chịu tác động của các quy luật thị trường như cung – cầu, thừa –
thiếu. Con người cần phải chủ động, năng động hơn trong sản xuất kinh doanh,

trong cơ hội tìm kiếm việc làm, phải chấp nhận cạnh tranh, tự nâng cao năng
lực, trình độ để khơng bị đào thải.
Có một thực tế đang tồn tại ở nước ta hiện nay đó là tình trạng sinh viên
được đào tạo chính quy nhưng sau khi tốt nghiệp vẫn phải vất vả mới có một
cơng việc ổn định, thậm chí nhiều sinh viên bị thất nghiệp hoặc thiếu việc làm
thường xuyên xảy ra ở các địa phương miền núi hoặc ở ngay cả các thành phố
lớn đơng dân cư, việc đa dạng hóa các ngành nghề đang mở ra cho sinh viên
Việt Nam cơ hội tiếp cận với khoa học tiên tiến của thế giới, đồng thời đó cũng
là những khó khăn, thách thức đối với mỗi sinh viên sau khi tốt nghiệp ra
trường đang trong quá trình tìm kiếm việc làm.
Một trong những tiêu chí để phản ánh trình độ phát triển của một đất nước
đó là việc làm và chất lượng việc làm của cơng dân. Vì vậy việc làm ln là mối
quan tâm hàng đầu của toàn xã hội. Việc làm không chỉ nuôi sống mỗi con người,
mỗi quốc gia mà cịn là điều kiện tồn tại của tồn xã hội, việc làm tác động đến


đời sống, kinh tế, chính trị, văn hóa – xã hội. Theo công bố của Tổng cục Thống
kê thông báo về tình hình kinh tế xã hội 9 tháng đầu năm năm 2015, hàng năm
nước ta đón nhận 1 triệu người lao động, tổng số người trong độ tuổi lao động là
54,32 triệu người. Tỷ lệ thất nghiệp cả nước tính đến ngày 1/10/2015 là 2,36%,
thiếu việc làm là 1,93% và có xu hướng ngày càng gia tăng.
Theo thống kê ở nước ta có 433 trường Đại học và Cao đẳng trong đó có
248 trường Đại học (chiếm 57,27%) và 185 trường Cao đẳng. Hàng năm nước
ta có khoảng 400.000 sinh viên tốt nghiệp ra trường, đó là một con số không
hề nhỏ. Việc ồ ạt mở rộng quy mô của các trường Đại học, Cao đẳng đã ảnh
hưởng rất lớn đến chất lượng đào tạo nguồn nhân lực, khi chất lượng đào tạo
không tốt sẽ ảnh hưởng đến quá trình tìm kiếm việc làm của sinh viên. Qua
thơng tin tìm hiểu có rất nhiều trường Đại học, Cao đẳng đã tiến hành khảo sát
thực trạng việc làm của sinh viên sau khi tốt nghiệp ra trường nhằm đưa ra các
mục tiêu và giải pháp giúp sinh viên có cơ hội tìm việc làm tốt hơn như thay

đổi phương pháp giảng dạy, đào tạo kỹ năng sống và kỹ năng mềm cho sinh
viên, khả năng ngoại ngữ, tin học… giúp cho nhà trường hiểu thêm về nhu cầu
việc làm của sinh viên, nắm bắt được tâm lý của sinh viên nhu cầu thực tiễn
của người học và nhu cầu chất lượng nguồn nhân lực cho xã hội.
Từ năm 2009 theo quy chế thực hiện 3 công khai (Công khai cam kết
chất lượng giáo dục và chất lượng giáo dục thực tế, Công khai điều kiện đảm
bảo chất lượng giáo dục, Cơng khai thu chi tài chính) của Bộ Giáo Dục và Đào
tạo triển khai, các trường Đại học, Cao đẳng phải cơng bố trước xã hội tỷ lệ
sinh viên có việc làm sau khi tốt nghiệp ra trường một năm. Tuy nhiên trên
thực tế nhiều trường chưa từng công bố tỷ lệ này, có trường cơng bố khơng đầy
đủ hoặc mang tính chất chiếu lệ.
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội cũng như rất nhiều các trường Đại học,
Cao đẳng khác trong cả nước đều mong muốn đào tạo ra một thế hệ sinh viên
trong tương lai sẽ có ích cho xã hội cả về mặt chất và lượng. Nhà trường thực
hiện sứ mệnh đào tạo đa ngành, đa lĩnh vực, với các ngành đặc thù như: Quản
trị nhân lực, Quản trị văn phòng, Quản lý nhà nước, Lưu trữ học, Khoa học thư
viện, Quản lý văn hóa, Tin học ứng dụng, Luật, Chính trị học. Hàng năm nhà


trường đào tạo hàng ngàn sinh viên cho các cơ quan hành chính nhà nước và
các doanh nghiệp trong nước, với mong muốn các thế hệ sinh viên của trường
sau khi tốt nghiệp có thể áp dụng được những kiến thức trong chương trình đào
tạo của nhà trường vào cuộc sống cũng như trong công việc.
Mỗi sinh viên đều mong muốn sau khi ra trường sẽ tìm được một cơng
việc đúng chuyên ngành được đào tạo với mức thu nhập phù hợp, tuy nhiên
không phải sinh viên nào sau khi ra trường cũng tìm được cơng việc như ý
muốn. Vì vậy, ngay từ khi còn ngồi trên ghế nhà trường đã có rất nhiều sinh
viên lo lắng và muốn tìm hiểu thực trạng việc làm sau khi tốt nghiệp của khoa,
chun ngành mình theo học để có những định hướng cho việc học tập. Để
nghiên cứu sâu hơn vấn đề này chúng tôi mạnh dạn đề xuất nghiên cứu với tên

đề tài “Khảo sát thực trạng việc làm của sinh viên tốt nghiệp ngành Quản
trị nhân lực trường Đại học Nội vụ Hà Nội” Nhóm nghiên cứu sẽ tiến hành
khảo sát các cựu sinh viên đã ra trường để có thơng tin chính xác về thực trạng
việc làm của họ, từ đó đưa ra các giải pháp, kiến nghị phù hợp trên cơ sở luận
giải khoa học, giúp cho nhà trường cũng như sinh viên nắm bắt được thông tin
việc làm của sinh viên sau khi tốt nghiệp, cụ thể là sinh viên ngành Quản trị
nhân lực - trường Đại học Nội vụ Hà Nội.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu:
2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước:
Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm đến vấn đề việc làm cho người lao
động, đặc biệt là các đối tượng sinh viên sau khi đã tốt nghiệp Đại học, Cao
đẳng. Đảng và Nhà nước đã và đang đưa ra các chính sách giúp người lao
động cải thiện tình trạng thất nghiệp và thiếu việc làm cho người lao động như:
Thu hút các cơng ty nước ngồi đến đầu tư mở rộng doanh nghiệp tại Việt
Nam giúp cho Nhà nước giải quyết được vấn đề việc làm tại chỗ cho người lao
động hoặc đầu tư vốn cho các doanh nghiệp đầu tư sản xuất, liên doanh với các
doanh nghiệp nước ngoài để xuất khẩu lao động giúp cho người lao động có cơ
hội việc làm với mức lương cao và đem lại đời sống tốt hơn cho họ, đồng thời
cũng đem lại nguồn thu ngoại tệ lớn cho Quốc gia. Khuyến khích các nhà đầu
tư vốn mở rộng các doanh nghiệp ở Việt Nam, đầu tư cho nghiên cứu khoa học


để tạo ra các sản phẩm mới về Công nghiệp cũng như Nơng nghiệp ở nước ta.
- Các cơng trình Nghiên cứu khoa học của các tác giả:
+ TS Nguyễn Ánh Hồng (Năm 2007) đề tài nghiên cứu cấp trường về
“Sự đáp ứng của sinh viên ngành quản lí Giáo dục trường Đại học Khoa Học
Xã hội và Nhân văn đối với yêu cầu của thị trường lao động hiện nay” Trường
Đại học Khoa Học Xã hội và Nhân văn.
+ (Nguyễn Minh Đường, Phan Văn Kha) “Đào tạo nhân lực đáp ứng nhu
cầu cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường, tồn cầu

hóa và hội nhập quốc tế” NXB Đại học Quốc gia Hà Nội.
+ Nguyễn Thị Vân Hạnh (Năm 2008) với cơng trình nghiên cứu luận án
tiến sĩ “Hoạt động đào tạo nghề cho thanh niên trong điều kiện cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước” về đào tạo nghề cho thanh niên.
Nhìn chung các nghiên cứu xã hội học nhận diện về vấn đề việc làm nghề nghiệp của sinh viên khá phong phú cho thấy một bức tranh toàn cảnh về
thực trạng lao động - việc làm của sinh viên sau khi tốt nghiệp cũng như tầm
quan trọng của quan hệ đào tạo - việc làm.
2.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới:
Nghiên cứu về vấn đề việc làm nói chung có các lý thuyết về việc là của
J.M.Keynes (1883 - 1946) là nhà kinh tế người Anh. Những tác phẩm của ông
đã chỉ rõ mối quan hệ giữa sản lượng - thu nhập - tiêu dùng - đầu tư - tiết kiệm
- việc làm.
Hay lý thuyết về tạo việc làm bằng di chuyển lao động của Harris
Todaro nghiên cứu việc làm bằng sự di chuyển lao động trên cở sở thực hiện
điều tiết thu nhập, tiền lương.
Lý thuyết mạng lưới xã hội của các tác giả như Peter Blau, Marx,
simmel, theo quan điểm này cho thấy công việc cơ bản của xã hội học là
nghiên cứu cấu trúc bên trong của xã hội đó là mối liên hệ trong việc giải
quyết việc làm cho xã hội.
Các lý thuyết trên đã phần nào lý giải lý thuyết về vấn đề việc làm và
thất nghiệp hiện nay, từ đó làm tiền đề để đề tài đi sau nghiên cứu và chứng
minh trong thực tiễn hiện nay ở Việt Nam.
2.3. Kết luận:
Nhìn tổng thể các đề tài nghiên cứu đều xoay quanh vấn đề việc làm cho
người lao động, đưa ra các giải pháp, sáng kiến giúp người lao động tự tin hơn


về quá trình tìm kiếm việc làm. Các tác giả đã đưa ra các nhận định có sự thay
đổi nhất định về nhận thức trong việc làm và lao động, phù hợp với chủ trương
của Đảng và Nhà nước đó là xu hương tự tạo việc làm cho bản thân, đặc biệt là

đối tượng sinh viên sau khi tốt nghiệp ra trường, điều cốt lõi là người sinh viên
phải xây dựng được những giá trị năng lực, kinh nghiệm cho bản thân, sống
phải tự lập, có hồi bão, ước mơ cho mình, làm thế nào để sau khi tốt nghiệp
sinh viên tìm cho mình một cơng việc ổn định đúng chuyên ngành được đào
tạo, phía nhà trường cũng cần quan tâm và hiểu được tâm tư nguyện vọng của
sinh viên và xây dựng một chương trình đào tạo phù hợp và tiến bộ hơn giúp
sinh viên tiếp cận kiến thức tốt hơn trong quá trình học tập.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu:
3.1. Mục tiêu nghiên cứu:
- Đưa ra kiến nghị và đề xuất mang tính khả thi để hồn thiện chương
trình đào tạo, hướng dẫn tìm việc làm cho sinh viên sau khi tốt nghiệp ra
trường
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Nghiên cứu cơ sở lý luận của việc làm, sinh viên, vai trò của việc làm
đối vơi sinh viên sau khi tốt nghiệp ra trường
- Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng việc làm của sinh viên tốt
nghiệp ngành Quản trị nhân lực trường Đại học Nội vụ Hà Nội sau khi tốt
nghiệp ra trường
- Đề xuất được và kiến nghị mơt số giải pháp về phía nhà trường cũng
như sinh viên và cơ sở đào tạo trong học tập và giảng dạy.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
4.1. Đối tượng nghiên cứu và khách thể nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Khảo sát thực trạng việc làm của sinh viên tốt
nghiệp ngành Quản trị nhân lực trường Đại học Nội vụ Hà Nội
- Khách thể nghiên cứu: Tập trung nghiên cứu những sinh viên đã tốt
nghiệp ngành Quản trị nhân lực trường Đại học Nội vụ Hà Nội
4.2. Phạm vi nghiên cứu:
- Thời gian nghiên cứu: từ tháng 06 năm 2016 đến ngày 01/05/2017
- Không gian nghiên cứu: Tại trường Đại học Nội vụ Hà Nội
5. Phương pháp nghiên cứu:



5.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận:
- Phương pháp phân tích, tổng hợp, khái qt hóa, hệ thống hóa các tài
liệu để tổng quan các vấn đề lý luận cơ bản để phục vụ đề tài.
- Sưu tầm, nghiên cứu các tài liệu liên quan đến việc làm, việc làm sau
khi tốt nghiệp của sinh viên.
5.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
- Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi và phiếu khảo sát: Tiến hành xây
dựng phiếu hỏi và phiếu điều tra khảo sát dành cho đối tượng sinh viên đã tốt
nghiệp ngành Quản trị nhân lực trường Đại học Nội vụ Hà Nội nhằm khảo sát
thực trạng việc làm, thu thập những thông tin cần thiết để đánh giá, phân tích
thực trạng việc làm của sinh viên.
- Phương pháp phỏng vấn: Tiến hành phỏng vấn trực tiếp những cựu
sinh viên đã tốt nghiệp ra trường.
5.3. Phương pháp thống kê:
- Xử lý số liệu thu được trong quá trình khảo sát để phân tích, đánh giá
thực trạng
6. Giả thuyết nghiên cứu:
- Hiện nay, hầu hết sinh viên ngành Quản trị nhân lực tốt nghiệp hệ
chính quy trường Đại học Nội vụ Hà Nội (Đại học, Cao đẳng) ra trường đã có
việc làm và phạm vi việc làm của người đã tốt nghiệp đại học là khá phân tán,
trải rộng trên nhiều ngành nghề, lĩnh vực khác nhau.
- Có một khoảng cách nhất định giữa ngành nghề, kỹ năng được đào tạo
và yêu cầu thực tế ủa việc làm đòi hỏi sinh viên phải biết, thích nghi và đáp
ứng ở mức độ cao.
- Các vấn đề nhận thức về việc làm như tình trạng thất nghiệp, thiếu việc
làm hoặc làm trái ngành nghề được đào tạo, từ đó giúp nhà trường định hướng
được chương trình đào tạo mới phù hợp cho sinh viên trong bối cảnh hiện nay
cũng như giúp cho sinh viên hiểu được tầm quan trọng của việc làm sau khi đã

tốt nghiệp ra trường.
Đề tài tập trung nghiên cứu về thực trạng việc làm của sinh viên sau khi
tốt nghiệp ra trường, từ đó đề xuất chương trình đào tạo và phương pháp giảng
dạy phù hợp cho sinh viên như: tăng cường các buổi học thực hành, ngoại
khóa, các chuyến đi thực tế cho sinh viên, lập các câu lạc bộ do nhà trường tổ
chức, điều đó giúp sinh viên tự tin hơn trong quá trình tìm kiếm việc làm.


7. Đóng góp của đề tài:
- Đề tài sẽ có một số đóng góp cho sinh viên trường Đại học Nội vụ Hà
Nội nói chung và sinh viên ngành Quản trị nhân lực trường Đại học Nội vụ Hà
Nội nói riêng nhận thức về tầm quan trọng của việc làm sau khi đã tốt nghiệp
ra trường.
- Đề tài sẽ đưa ra một số giải pháp nhằm tăng khả năng và cơ hội việc
làm cho sinh viên sau khi tốt nghiệp ra trường, từ đó đề xuất và kiến nghị về
phía nhà trường để hồn thiện hơn chương trình đào tạo cho sinh viên tiếp cận
một cách hiệu quả để vận dụng kiến thức sau khi tốt nghiệp vào thực tế công
việc, giúp sinh viên định hướng được phương pháp học tập hiệu quả hơn để tự
tin về trình độ chuyên mơn trong q trình tìm kiếm cơng việc cho mình.
8. Cấu trúc dự kiến trong báo cáo tổng kết kết quả nghiên cứu của
đề tài:
- Đề tài nghiên cứu gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về việc làm của sinh viên sau khi tốt nghiệp
Chương 2: Thực trạng việc làm sau khi tốt nghiệp của sinh viên ngành
Quản trị nhân lực trường Đại học Nội vụ Hà Nội
Chương 3: Một số giải pháp, khuyến nghị nhằm nâng cao hiệu quả tìm
việc làm của sinh viên tốt nghiệp ngành Quản trị nhân lực Trường Đại học Nội
vụ Hà Nội
Kết luận
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VIỆC LÀM CỦA SINH VIÊN SAU

KHI TỐT NGHIỆP
1.1. Một số vấn đề về việc làm.
1.1.1. Khái niệm việc làm
Có nhiều quan niệm khác nhau về việc làm:
Theo quan điểm của Các Mác : Việc làm là từ dùng để chỉ trạng thái phù
hợp giữa sức lao động và điều kiện cần thiết (vốn, tư liệu sản xuất, công
nghệ...) để sử dụng sức lao động đó.
Sức lao động do người lao động sở hữu. Những điều kiện cần thiết như
vốn, tư liệu sản xuất, cơng nghệ.. có thể do người lao động có quyền sở hữu,
sử dụng, quản lý hoặc không. Theo quan điểm của Mác thì bất cứ tình huống
nào xảy ra gây nên trạng thái mất cân bằng giữa sức lao động và điều kiện cần
thiết để sử dụng sức lao động đó đều có thể dẫn tới sự thiếu việc làm hay mất


việc làm.
Theo Điều 9, chương II, Bộ luật Lao động nước Cộng hòa Xã hội Chủ
nghĩa Việt Nam (10/2012/QH13) “ Việc làm là hoạt động lao động tạo ra thu
nhập mà không bị pháp luật cấm”.
Theo tổ chức lao động quốc tế (ILO) “ Việc làm là những hoạt động lao
động được trả công bằng tiền và hiện vật”.
Việc làm là cơng việc hay nhóm cơng việc thuộc hệ thống ngành kinh tế
quốc dân, được thực hiện bởi người lao động với mục đích là tạo ra giá trị vật
chất và tinh thần cho bản thân họ, cho tập thể, cho xã hội mà trong đó họ là
thành viên. Việc làm khơng tự nó tạo ra sản phầm, tạo ra thu nhập. Sự thực hiện
việc làm nói chung, mới tạo ra thu nhập và là thu nhập hợp pháp, chính đáng.
Từ những quan điểm trên, có thể hiểu việc làm là những hoạt động lao
động tạo ra giá trị vật chất và giá trị tinh thần cho mỗi cá nhân, cộng đồng mà
không bị pháp luật cấm.
1.1.2. Phân loại việc làm
Tùy theo mục đích nghiên cứu mà người ta phân loại việc làm theo

nhiều cách khác nhau.
Việc làm bình thường và việc làm khó khăn, độc hại, nguy hiểm. Việc
làm bình thường là việc làm mà người lao động tham gia trực tiếp hay gián tiếp
vào cồn việc có thể cảm nhận được sự an toàn khi tiếp xúc và giải quyết cơng
việc đó. Việc làm khó khăn độc hại, nguy hiểm là những công việc chứa đựng
những yếu tố hóa học, vật lý, sinh học có hại đối với cơ thể người lao động.
Việc làm chân tay, việc làm trí óc: cách phân loại này dựa vào phương
thức thực hiện công việc. Người lao động chân tay là những người phải thực
hiện các công việc thông qua các thao tác bằng chân tay, dựa trên nền tảng là
sức khẻo cơ bắp. Người lao động trí óc là những người sử dụng phương thức
tư duy để giải quyết công việc, ví dụ như: kỹ sư, kiến trúc sư, giáo viên, nhà
quản lí...
Việc làm tự nguyện, việc làm cưỡng bức, bắt buộc. Việc làm tự nguyện
là việc làm người lao động có quyền lựa chọn. Việc làm cưỡng bức, bắt buộc
là loại việc làm mà người lao động phải thực hiện do một áp lực vật chất hay
tinh thần , hoặc do một chính sách liên quan.
Việc làm trọn ngày (full time) và việc làm không trọn ngày (part time).


Việc làm trọn ngày là việc làm mà người lao động có thể thực hiện cơng
việc với thời gian làm việc tối đa của công việc đảm nhiệm. Với việc làm
không trọn ngày, người lao động chỉ phải thực hiện nghĩa vụ lao động trong
từng khoảng thời gian ngắn, đều đặn hoặc bất chợt. Sự có mặt tại địa điểm làm
việc không thường xuyên.
Việc làm nhân văn. Theo quan điểm hiện đại, việc làm nhân văn là việc
làm với những nội dung cơ bản sau: chắc chắn và hữu ích, tôn trọng các quyền
lao động, mức thù lao hợp lý tương xứng, bảo vệ các quyền xã hội, bảo đảm sự
tham gia và thương lượng tập thể, quyền tự do cơng đồn và đối thoại xã hội.
1.1.3. Vai trị của việc làm.
Việc làm là vấn đề quan trọng và có ảnh hưởng tới nhiều mặt đời sống

xã hội.
Việc làm là tiêu chí khẳng định sự văn minh. Hình thức, nội dung và các
yếu tố cấu thành và liên quan đến việc làm, đến sự làm việc là những cái thể
hiện rõ trình độ văn minh của lao động nói riêng và của xã hội nói chung.
Việc làm là điều kiện đảm bảo an tồn của xã hội. Việc làm khơng chỉ là
điều kiện kiếm sống của người lao động mà cịn góp phần to lớn tạo nên nhân
cách sống của người lao động và các công dân trong xã hội. Sự an toàn kinh tế,
an toàn cá nhân, an toàn xã hội phụ thuộc nhiều vào việc người lao động có
được đảm bảo cơng ăn việc làm hay khơng.
Việc làm là yếu tố thúc đẩy sự phát triển bền vững. Ngày nay, sự phát
triển của xã hội phụ thuộc vào nhiều yếu tố. Trong đó có sự phát triển của nền
sản xuất, của sự phát triển con người. Tuy nhiên, xét cho cùng, chúng đều liên
quan và chịu sự chi phối mạnh mẽ của việc làm. Đối với mỗi quốc gia, việc
giải quyết tốt vấn đề việc làm sẽ tạo điều kiện và cơ sở để triển khai các chính
sách xã hội khác như: y tế, văn hóa, giáo dục...góp phần đảm bảo an toàn, ổn
định , và phát triển xã hội. Về mặt kinh tế, việc làm luôn gắn liền với vấn đề
sản xuất. Hiệu quả của việc giải quyết tốt việc làm cũng là hiệu quả của sản
xuất. Đối với Việt Nam, việc làm cịn gắn với cơng cuộc xóa đói giảm nghèo,
giải quyết việc làm là biện pháp quan trọng và thiết thực trong xóa đói giảm
nghèo. Đối với người lao động, việc làm tạo cơ hội cho họ có thu nhập, đảm


bảo cuộc sống của bản thân, gia đình, đồng thời đống góp cho xã hội.
1.2. Việc làm của sinh viên sau khi tốt nghiệp
1.2.1. Sinh viên.
Thuật ngữ “sinh viên” có nguồn gốc Latin là “studens” có nghĩa là
người làm việc, người tìm kiến, khai thác tri thức, khái niệm này được dùng
tương đương với “student” trong tiếng Anh, “etudiant” trong tiếng Pháp để chỉ
những người theo học ở bậc đại học và được phân biệt với trẻ em đang theo
học phổ thơng.

Sinh viên là đại diện cho một nhóm xã hội đặc biệt, họ ở trong giai đoạn
chuyển tiếp từ vị trí của người học nghề lên vị trí của người lao động nghề có
trình độ chun mơn cao, đây là nguồn bổ sung đội ngũ trí thức cho xã hội.
Họ là nguồn dữ trự chủ yếu cho đội ngũ các chuyên gia theo các nghề nghiệp
khác nhau trong cấu trúc của tầng lớp xã hội.
Sinh viên là một công dân thực thụ của đất nước với đầy đủ nghĩ vụ và
uyền hạn trước pháp luật. Xã hội coi họ là một thành viên, một người trưởng
thành. Tuy nhiên do đang ngồi trên ghế nhà trường, chưa tham gia trực tiếp
vào quá trình sản xuất ra của cải vật chất nên sinh viên chưa hoàn toàn tự lập
về mọi mặt so với thanh niên cùng độ tuổi phải vào đời sớm. Ở đây, tính chất
trưởng thành của sinh viên có nét đặc trưng riêng.
Lứa tuổi sinh viên là giai đoạn cuối tuổi thanh niên (từ 18 – 25 tuổi) nên
đã đạt đến trình độ cao của sự trưởng thành về sinh lý, tâm lý và quan hệ xã
hội. Ở sinh viên, niềm tin xu hướng, nghề nghiệp và các năng lực cần thiết
được củng cố và phát triển. Các quá trình tâm lý đặc biệt là quá trình nhận thức
được nghề nghiệp hóa. Kỳ vọng đối với nghề nghiệp tương lai của sinh viên
được phát triển. Tính sẵn sàng, độc lập với hoạt động nghề nghiệp tương lai
được củng cố.
Có thể thấy hoạt động học tập của sinh viên ở bậc đại học là một hoạt
động chủ đạo được tổ chức một cách độc đáo nhằm chuẩn bị trở thành những
chun gia có trình độ chun mơn nghiệp vụ vững vàng.
1.2.2. Tốt nghiệp.
Là một động từ có nghĩa là được công nhận đã đạt tiêu chuẩn kiểm tra


kiến thức hoặc trình độ nghiệp vụ sau khi học xong một trường hoặc một bậc
học, một cấp học.
Như vậy, sinh viên tốt nghiệp là những người đã hoàn thành xong
chương trình học tại các trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp và
được công nhận đạt tiêu chuẩn kiểm tra kiến thức hoặc trình độ nghiệp vụ.

Sau khi tốt nghiệp tại các trường đại học, cao đẳng, hay trung cấp
chuyên nghiệp, sinh viên sẽ trở thành lực lượng lao động có chun mơn cao,
tìm kiếm việc làm để tham gia trực tiếp hay gián tiếp vào quá trình sản xuất
của cải vật chất. Khi đó, sinh viên sẽ trở thành những người lao động. Theo Bộ
Luật Lao động nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam, thuật ngữ người
lao động được hiều là : “ là người từ đủ 15 tuổi trở lên, có khả năng lao động,
làm việc theo hợp đồng lao động, được trả lương và chịu sự quản lý, điều hành
của người sử dụng lao động.”
1.2.3. Việc làm của sinh viên sau khi tốt nghiệp.
Qua q trình nghiên cứu và tổng hợp. Chúng tơi có thể đưa ra khái
niệm việc làm của sinh viên sau khi tốt nghiệp như sau:
Việc làm của sinh viên sau khi tốt nghiệp là những hoạt động lao động
được thực hiện sau khi sinh viên được công nhận đạt tiêu chuẩn kiến thức hoặc
trình độ nghiệp vụ, những hoạt động lao động đó khơng bị pháp luật cấm và
tạo ra những giá trị về vật chất và tinh thần.
1.2.4. Vai trò của việc làm đối với sinh viên sau khi tốt nghiệp.
Trước hết, việc làm tạo ra nguồn thu nhập cho sinh viên để trang trải và
ổn định cuộc sống mà khơng phụ thuộc vào gia đình.
Việc làm, đặc biệt là việc làm đúng chuyên ngành sẽ giúp sinh viên ứng
dụng, áp dụng những kiến thức chuyên môn được đào tạo trong nhà trường vào
thực tế từ đó rút kinh nghiệm, nâng cao năng lực bản thân. Tạo cơ hội cho sinh
viên tiếp xúc thực tế, có mơi trường mới để trải nghiệm và học hỏi.
Việc làm có thể xem là một tiêu chí đánh giá chất lượng đào tạo, năng
lực của bản thân mỗi sinh viên. Khẳng định địa vị xã hội của mỗi người
1.2.5. Những yếu tố tác động đến việc làm của sinh viên sau khi tốt
nghiệp
Việc xác định ngành học và nghề nghiệp sau này là một yếu tố quan


trọng quyết định đến việc học và xin việc của sinh viên sau này. Ngành học

phù hợp với năng lực, sở thích của bản thân sẽ giúp bạn có cơ hội học tập tốt
hơn và cơ hội tìm việc phù hợp hơn sau khi ra trường.
Nhu cầu nhân lực của xã hội, căn cứ vào nhu cầu của xã hội với ngành
học để đào tạo số lượng cử nhân đáp ứng nhu cầu. Tránh tình trạng đào tạo ồ ạt
những ngành học “hot” dẫn đến thừa nhân lực trong ngành và thất nghiệp.
Hiện tại, Việt Nam có hơn 500 trường đại học, cao đẳng trong cả nước. Việc
mở cửa ồ ạt các trường đại học với chất lượng đầu vào thấp, làm tăng tỉ lệ cạnh
tranh trong quá trình xin việc của sinh viên.
Thực tế vấn đề việc làm ở Việt Nam cũng đang gặp khó khăn. Trong bối
cảnh nền kinh tế khủng hoảng, nhiều doanh nghiệp phải cắt giảm lao động như
các cơng ty chứng khốn, cơng ty xây dựng…, một số doanh nghiệp giải thể,
đóng cửa đã làm mất việc của hàng ngàn lao động.
Nguồn nhân lực được đào tạo nhưng không đáp ứng được yêu cầu công
việc. Sinh viên sau khi tốt nghiệp không đủ năng lực, trình độ đảm nhận các vị
trí trong doanh nghiệp, khiến các nhà tuyển dụng từ chối hoặc phải đào tạo lại.
Bằng cấp và các mối quan hệ xã hội cũng là một yếu tố đóng vai trị
quan trọng ảnh hưởng tới quá trình xin việc của sinh viên sau khi tốt nghiệp.
Những sinh viên có xếp loại tốt nghiệp loại ưu thường có cơ hội xin việc cao
hơn. Bên cạnh đó, quen biết nhiều mối quan hệ cũng giúp bạn xin việc dễ dàng
hơn.


Chương 2. THỰC TRẠNG VIỆC LÀM CỦA SINH VIÊN TỐT NGHIỆP
NGÀNH QUẢN TRỊ NHÂN LỰC TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI
2.1. Khái quát về trường Đại học Nội vụ Hà Nội và ngành Quản trị
nhân lực.
2.1.1. Một số nét cơ bản và lịch sử hình thành về trường Đại học Nội
vụ Hà Nội
Tên đầy đủ: Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
Tên viết tắt: HUHA

Tên quốc tế: HANOI UNIVERSITY OF HOME AFFAIRS
Hiệu trưởng: Nhà giáo ưu tú – PGS.TS. Triệu Văn Cường
Số điện thoại liên hệ: (04)3.735.3659. (84-4) 37 532 864
Fax: (04)3.735.2955
Địa chỉ: Ngõ 36 – Phường Xuân La – Quận Tây Hồ - Hà Nội
Website:
Lô gô:

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội là cơ sở giáo dục đại học công lập trực
thuộc Bộ Nội vụ, được thành lập ngày 14/11/2011 trên cơ sở nâng cấp từ
trường Cao đẳng Nội vụ Hà Nội. Trước đây có tên gọi là Trường Cao đẳng
Văn thư Lưu trữ Trung ương I. Tiền thân là Trường Trung học văn thư Lưu trữ
Trung ương I, được thành lập năm 1971 theo Quyết định số 109/BT ngày
18/12/1971 của Bộ trưởng Phủ Thủ tướng. Năm 1996, Trường được đổi tên
thành Trường Trung học Lưu trữ và Nghiệp vụ Văn phòng I.
Năm 1971 Trường Trung học Văn thư Lưu trữ được thành lập theo
Quyết định số 109/BT ngày 18/12/1971 của Bộ trưởng Phủ Thủ tướng, theo
Quyết định Trường có nhiệm vụ: Đào tạo cán bộ trung học chuyên nghiệp của


ngành Văn thư, Lưu trữ; Bồi dưỡng, huấn luyện nghiệp vụ chuyên môn cho
cán bộ đang làm công tác văn thư, lưu trữ ở các cơ quan nhà nước.
Năm 1977, Bộ trưởng Phủ Thủ tướng giao cho Trường thêm nhiệm vụ là
đào tạo, bồi dưỡng, huấn luyện cán bộ trung học chuyên nghiệp ngành văn thư,
lưu trữ tại các tỉnh, thành phố miền Nam (theo Quyết định số 95/BT ngày
3/5/1977 Bộ trưởng Phủ thủ tướng về việc thành lập phân hiệu trung học văn
thư, lưu trữ ở phía Nam). Quyết định 95/BT ra đời kết thúc một giai đoạn đào
tạo của Trường Trung học Văn thư Lưu trữ mở ra một giai đoạn mới - giai
đoạn vừa trực tiếp đào tạo cán bộ trung học Văn thư Lưu trữ ở miền Bắc (từ
Quảng Bình trở ra) vừa đào tạo cán bộ trung học Văn thư Lưu trữ ở Phân hiệu

miền Nam. Vì vậy cơ cấu tổ chức giai đoạn này theo Quyết định số 261/BT
ngày 07/11/1977.
Ngày30/4/1992 Phân hiệu phía Nam được nâng cấp thành Trường Trung
học Văn thư - Lưu trữ II nên giai đoạn này cơ cấu tổ chức của Trường có sự
thay đổi, ngày19/6/1993 Cục trưởng Cục Lưu trữ Nhà nước ký Quyết định số
57/QĐ-LTNN về tổ chức bộ máy của Trường.
Ngày 11/5/1994 nhằm tháo gỡ những khó khăn cho nhà trường trong
đào tạo và tạo dựng vị thế, Bộ trưởng Trưởng ban Tổ chức Cán bộ Chính phủ
(nay là Bộ Nội vụ) đã ban hành Quyết định số 50/TCCB-VP về việc chuyển
địa điểm Trường Trung học Văn thư Lưu trữ về Hà Nội (Xuân La, Tây Hồ, Hà
Nội). Quyết định số 50 thể hiện sự quan tâm của Đảng và Nhà nước, tạo cơ hội
tốt cho Trường trong việc tuyển sinh, tiếp nhận giáo viên có chuyên môn cao,
cũng như tạo thuận lợi trong việc đào tạo cán bộ đáp ứng yêu cầu tiêu chuẩn
hoá đội ngũ cán bộ công chức của ngành và của đất nước.
Tiếp theo việc quyết định chuyển Trường về Hà Nội, ngày 25/4/1996 Bộ
trưởng, Trưởng ban Tổ chức cán bộ Chính phủ ban hành Quyết định số
72/TCCB-TC về việc đổi tên Trường Trung học Văn thư Lưu trữ thành Trường
Trung học Lưu trữ và Nghiệp vụ văn phòng I, việc đổi tên Trường đã tạo điều
kiện đa dạng hố các loại hình đào tạo, mở rộng ngành nghề, đáp ứng tốt hơn
yêu cầu của xã hội. Ngày 13/4/2001 Cục trưởng Cục Lưu trữ nhà nước ban
hành Quyết định số 33/QĐ-LTNN.
Ngày 01/10/2003 Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Quyết định số


64/2003/QĐ-BNV về việc đổi tên Trường Trung học Lưu trữ và Nghiệp vụ văn
phòng I thành Trường Trung học Văn thư Lưu trữ Trung ương I. Từ đây Trường
lại mang một tên gọi mới gần với tên gọi khi mới thành lập, tuy nhiên tên gọi đó
khơng làm ảnh hưởng đến quá trình đào tạo và sự phát triển của Nhà trường.
Ngày 15/6/2005 Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quyết
định số 3225/QĐ-BGD&ĐT-TCCB về việc thành lập Trường Cao đẳng Văn

thư Lưu trữ Trung ương I trên cơ sở Trường Trung học Văn thư Lưu trữ Trung
ương I, Trường trực thuộc Bộ Nội vụ, chịu sự quản lý nhà nước về giáo dục
của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Trường hoạt động theo điều lệ Trường Cao đẳng.
Ngày21/4/2008 Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ký Quyết định số
2275/QĐ-BGDĐT đổi tên Trường Cao đẳng Văn thư Lưu trữ Trung ương I
thành Trường Cao đẳng Nội vụ Hà Nội.
Ngày12/6/2008 Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 749/QĐTTg về đơn vị sự nghiệp trực thuộc Bộ Nội vụ, quy định Trường Cao đẳng Nội
vụ Hà Nội là đơn vị sự nghiệp trực thuộc Bộ Nội vụ.
Đứng trước u cầu, địi hỏi của tình hình mới hiện nay của đất nước,
thực trạng nguồn nhân lực ngành Nội vụ hiện còn hạn chế, số lượng, chất
lượng chưa ngang tầm với địi hỏi của tình hình mới. Trình độ và năng lực của
cán bộ cơng chức, viên chức cịn thiếu hụt. Công tác phát triển nguồn nhân lực
từ khâu tạo nguồn, đào tạo gặp nhiều khó khăn nên vẫn chưa đạt được những
kết quả như mong muốn. Trong thực tế Bộ Nội vụ chưa có trường đại học đào
tạo nguồn nhân lực phục vụ nhiệm vụ quản lý của Bộ. Do vậy, Ban cán sự
Đảng bộ Bộ Nội vụ đã chủ trương sớm thành lập trường đại học để đào tạo
nguồn nhân lực có trình độ cao, đáp ứng yêu cầu kỹ thuật, nghiệp vụ, bám sát
nhiệm vụ quản lý của Bộ, nhất là những lĩnh vực mà chưa có một trường đại
học nào đào tạo. Chủ trương đó đã được triển khai bằng Quyết định số
1121/QĐ-BNV ngày 04/10/2010 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ phê duyệt Đề án
“Quy hoạch Trường Cao đẳng Nội vụ Hà Nội từ năm 2010 đến năm 2020”,
trong đó có việc nâng cấp Trường Cao đẳng Nội vụ Hà Nội thành Trường Đại
học Nội vụ Hà Nội.
Chính vì vậy, Bộ Nội vụ đã chỉ đạo Trường Cao đẳng Nội vụ Hà Nội xây
dựng Dự án thành lập Trường Đại học Nội vụ góp phần xây dựng một đội ngũ cán


bộ, cơng chức trong sạch, vững mạnh có đầy đủ phẩm chất, năng lực để đáp ứng
yêu cầu, đòi hỏi củathời kỳ phát triển mới của đất nước là thực sự cần thiết.
Thực hiện chủ trương của Ban cán sự Đảng bộ Bộ Nội vụ, Trường Cao

đẳng Nội vụ Hà Nội khẩn trương chuẩn bị các điều kiện cần thiết như cơ sở vật
chất, tài chính, năng lực và trình độ đội ngũ cán bộ, giảng viên để nâng cấp
trường lên đại học. Ngày06/4/2011 Trường đã có Tờ trình số 237/CĐNVHCTC đề nghị Bộ Nội vụ chỉ đạo vàcho phép Trường tiến hành các thủ tục
thành lập Trường Đại học.
Ngày 22/4/2011 Bộ trưởng Bộ Nội vụ ký văn bản số 1396/BNV-TCCB
gửi Bộ Giáo dục và Đào tạo cho phép Trường làm các thủ tục để thành lập
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội. Trên cơsở hồ sơ dự án tiền khả thi thành lập
Trường Đại học, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã tiến hành lấy ý kiến các đơn vị có
liên quan và ngày 31/5/2011 Bộ Giáo dục và Đào tạo có Tờ trình số 277/TTrBGDĐT trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chủ trương thành lập Trường
Đại học Nội vụ Hà Nội.
Ngày 13 tháng 7 năm 2011 Thủ tướng Chính phủ đã có văn bản số
1160/TTg-KGVX về đồng ý chủ trương thành lập Trường Đại học Nội vụ Hà
Nội trên cơ sở nâng cấp Trường Cao đẳng Nội vụ Hà Nội.
Ngày 23 tháng 7 năm 2011 Hội đồng thẩm định Liên Bộ do Bộ Giáo dục
và Đào tạo, Bộ Nội vụ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính đã tiến hành
thẩm định thực tế các điều kiện và đồng ý đề nghị Bộ Giáo dục và Đào tạo
trình Thủ tướng Chính phủ thành lậpTrường Đại học Nội vụ Hà Nội trên cơ sở
nâng cấp Trường Cao đẳng Nội vụ Hà Nội.Theo kết luận của Hội đồng thẩm
định, ngày 10/10/2011 Bộ Giáo dục và Đào tạo cóTờ trình số 1013/TTrBGDĐT trình Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Trường Đại học Nội vụ
Hà Nội.
Ngày 14/11/2011 Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số
2016/QĐ-TTg về việc thành lập Trường Đại học Nội vụ Hà Nội.
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội trải qua 45 năm kể từ khi thành lập đến
nay đã đóng góp khơng nhỏ trong công tác đào tạo những cán bộ, công chức
cho các cơ quan nhà nước, nhân lực cho các tổ chức tư nhân, có thể nói hiện
nay chất lượng đào tạo của nhà trường ngày càng được nâng cao và phát triển,


mang trong mình sứ mệnh cung ứng nhân lực cho xã hội, đất nước, hịa chung
trong cơng cuộc xây dựng đất nước.

2.1.2. Một số nét cơ bản về ngành Quản trị nhân lực trường Đại học
Nội vụ Hà Nội.
2.1.2.1. Đặc điểm ngành Quản trị nhân lực trường Đại học Nội vụ Hà
Nội
Trụ sở làm việc: Phòng A504, A506, Trường Đại học Nội vụ Hà Nội –
số 36 đường Xuân La – phường Xuân La – quận Tây Hồ - Hà Nội
Trưởng khoa: PGS.TS. Trần Đình Thảo
Phó khoa: TS. Trịnh Việt Tiến
: TS. Trần Thị Ngân Hà
Điện thoại: 043. 7532.864 - máy lẻ 107
Email:
Ngành Quản trị nhân lực thuộc Khoa Tổ chức và Quản lý nhân lực
trường Đại học Nội vụ Hà Nội . Khoa Tổ chức và quản lý nhân lực được thành
lập vào ngày 24 tháng 4 năm 2012 theo Quyết định số 210/QĐ-ĐHNV của
Hiệu trưởng Trường Đại học Nội vụ Hà Nội. Là Khoa có số lượng sinh viên
đơng nhất Trường, trong q trình hoạt động, Khoa Tổ chức và quản lý nhân
lực đặc biệt chú trọng nâng cao chất lượng đào tạo, nghiên cứu khoa học và
tham gia các hoạt động ngoại khóa, hoạt động Đồn.
Hàng năm nhà trường tổ chức tuyển sinh đào tạo bậc Đại học và cao
đẳng ngành Quản trị nhân lực với khoảng 500 sinh viên ở cả 2 cơ sở Hà Nội và
phân hiệu 2 tại Quảng Nam. Với sứ mệnh nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
cho xã hội, lãnh đạo Trường và Khoa đẩy mạnh đổi mới về phương pháp giảng
dạy và giúp sinh viên tiếp cận với nhiều phương diện kiến thức thực tế hơn,
giúp sinh viên cởi mở hơn, tham gia vào các hoạt động của nhà trường, các câu
lạc bộ làm cho sinh viên năng động hơn, ham học hỏi hơn, tổ chức các buổi
hội thảo tư vấn việc làm cho sinh viên, giúp cho viên hiểu rõ hơn về tầm quan
trọng của việc làm cũng như bản thân cần làm gì để khơng rơi vào tình trạng
thất nghiệp
2.1.2.2. Sinh viên ngành Quản trị nhân lực trường Đại học Nội vụ Hà
Nội



Sinh viên tốt nghiệp ngành Quản trị nhân lực trường Đại học Nội vụ Hà
Nội là những người được đào tạo trong ngành Quản trị nhân lực trường Đại
học Nội vụ Hà Nội đã hồn thành chương trình đào tạo, đủ điều kiện ra trường
và được nhận bằng tốt nghiệp
Hiện nay ngành Quản trị nhân lực trường Đại học Nội vụ Hà Nội đã có
rất nhiều khóa sinh viên tốt nghiệp gồm Cao đẳng và Đại học, riêng khóa Đại học
chính quy đã có 1 khóa tốt nghiệp ra trường với khoảng 500 sinh viên đã được
nhận bằng. Hiện nay, nhà trường và Khoa đã và đang đào tạo những khóa tiếp
theo của ngành Quản trị nhân lực, chuyển từ hình thức đào tạo niên chế sang hình
thức tín chỉ. Câu lạc bộ Nhà quản trị nhân lực dưới sự quản lý trực tiếp
của Khoa đã và đang hoạt động sơi nổi, tích cực như tổ chức các hoạt động
ngoại khóa, chào đón tân sinh viên, các hoạt động thể thao, hiến máu nhân
đạo… Câu lạc bộ đã hỗ trợ tích cực Nhà trường trong các kỳ thi tuyển sinh đại
học, liên hệ với các tổ chức từ thiện và cung cấp cho các thi sinh bữa ăn trưa
đầy ý nghĩa.
Sinh viên Khoa Tổ chức và quản lý nhân lực là một liên chi đồn mạnh
trong các phịng trào đồn thể và ln đạt được thành tích cao tại nhiều phong
trào do Trường tổ chức, như:
+ Giải đặc biệt trong cuộc thi Sinh viên Nội Vụ tài năng và tri thức
2014;
+ Giải nhất, nhì, ba trong cuộc thi cắm hoa theo chủ đề nhân ngày 8/3;
+ Giải nhì trong Hội thi tuyên truyền giới thiệu sách cấp trường lần thứ
3 năm 2014…
2.2. Thực trạng việc làm sau khi tốt nghiệp của sinh viên ngành
Quản trị nhân lực trường Đại học Nội vụ Hà Nội
Để tìm hiểu những thơng tin về thực trạng việc làm sau khi tốt nghiệp
của sinh viên ngành Quản trị nhân lực trường Đại học Nội vụ Hà Nội, chúng
tôi sử dụng câu hỏi số 1 trong phiếu hỏi (phụ lục) số phiếu khảo sát trực tiếp,

phỏng vấn và Khảo sát qua Gmail là 150 phiếu, thu về được 120 phiếu có kết
quả hồn chỉnh. Kết quả khảo sát thu được thể hiện ở biểu đồ 2.1 dưới đây:
Biểu đồ 2.1: Thực trạng việc làm sau khi tốt nghiệp của sinh viên


ngành Quản trị nhân lực trường Đại học Nội vụ Hà Nội
( Nguồn: Phiếu điều tra khảo sát thực trạng việc làm của sinh viên tốt
nghiệp ngành Quản trị nhân lực trường Đại học Nội vụ hà Nội tháng 04/
2017)
Qua biểu đồ, chúng tôi nhận thấy: Phần lớn sinh viên tốt nghiệp đã có
việc làm, với tỉ lệ là 91,7%. Cịn lại 8,3% sinh viên chưa có việc làm. Như vậy
tỉ lệ sinh viên có việc làm lớn hơn gấp 10 lần tỉ lệ sinh viên chưa có việc làm,
có thể nói đây là một con số đáng mừng trong bối cảnh xã hội đang bàn luận
quá nhiều về tình trạng thất nghiệp của sinh viên sau khi ra trường.
2.2.1. Sinh viên tốt nghiệp ngành Quản trị nhân lực trường Đại học
Nội vụ Hà Nội chưa có việc làm.
Từ biểu đồ 2.1 cho chúng ta biết có 8,3% sinh viên tốt nghiệp chưa có
việc làm. Trong đó phần lớn sinh viên có xếp loại học lực TB - Khá, như vậy,
xếp loại học lực tốt nghiệp cũng là một yếu tố quan trọng quyết định cơ hội xin
việc của sinh viên sau khi ra trường. Theo ý kiến của các anh chị tham gia
khảo sát, xếp loại học lực từ khá trở lên thường có cơ hội xin việc cao hơn.
Bên cạnh đó, việc rèn luyện, tích cực tham gia các hoạt động tình nguyện, các
phong trào sinh viên cũng giúp sinh viên hình thành những kỹ năng yêu cầu
trong cơng việc (kỹ năng giao tiếp, làm việc nhóm, lập kế hoạch...) giúp sinh
viên có cơ hội tìm việc làm dễ dàng hơn. Theo khảo sát của chúng tơi, lí do
chủ yếu mà hiện tại sinh viên tốt nghiệp chưa có việc làm là:
Đang trong q trình chuyển việc: Một số anh chị đã đi làm nhưng xin
nghỉ việc vì cơng việc khơng được như mong muốn, chưa tìm được cơng việc
phù hợp với mình hoặc có một số anh chị đang trong thời gian chờ kết quả xin
việc.

Mức lương thấp, không phù hợp với năng lực bản thân: Một số anh chị
đã đi xin việc nhưng các công việc tìm được đều là những việc có mức lương
thấp, cơng việc không phù hợp với năng lực bản thân. Mức lương thấp không
đủ chi tiêu, công việc không liên quan đến ngành học nên không phát huy
được năng lực nên họ chọn một giải pháp an toàn hơn là học lên hoặc học một
chun ngành khác để tìm một cơng việc phù hợp.
Lý do khác : Một số anh chị vì lý do gia đình (đang trong qúa trình
mang thai, chăm sóc con nhỏ,..), đầu tư vào việc nâng cao trình độ chuyên


môn
2.2.2. Sinh viên tốt nghiệp ngành Quản trị nhân lực trường Đại học
Nội vụ Hà Nội đã có việc làm.
Cũng từ số liệu ở biểu đồ 2.1 ta thấy có 91,7% sinh viên tốt nghiệp
ngành Quản trị nhân lực trường Đại học Nội vụ Hà Nội đã có việc làm. Theo
đánh giá của chúng tôi đây là con số cho chúng ta một cái nhìn lạc quan về
tình trạng việc làm của sinh viên sau khi tốt nghiệp.
Sử dụng những câu hỏi 4, 5 trong phiếu hỏi (phụ lục) đối với những sinh
viên tốt nghiệp đã xin được việc, chúng tôi thu được số liệu về thời gian xin
việc và cách thức xin việc của sinh viên sau khi tốt nghiệp như sau:
2.2.2.1. Về thời gian xin việc:
Được thể hiện ở bảng sau:
Thời gian xin việc
Số lượng (người)
Tỷ lệ (%)
Dưới 3 Tháng
52
43,3
Từ 3 – 6 tháng
48

40,0
Từ 6 – 12 tháng
20
16,7
Tổng
120
100
Bảng 2.1. Về thời gian xin việc của sinh viên tốt nghiệp ngành Quản
trị nhân lực trường Đại học Nội vụ Hà Nội đã có việc làm.
( Nguồn: Phiếu điều tra khảo sát thực trạng việc làm của sinh viên tốt
nghiệp ngành Quản trị nhân lực trường Đại học Nội vụ hà Nội tháng 04/ 2017)
Nhận xét: Có (43,3%) tìm được việc làm trong thời gian dưới 3 tháng,
trong đó có một số sinh viên có việc từ khi cịn là đi học; (40,0%) sinh viên xin
được việc trong thời gian từ 3 đến 6 tháng; (16,7%) sinh viên xin được việc
làm trong thời gian từ 6 đến 12 tháng. Như vậy, phần lớn sinh viên xin được
việc làm sau khi tốt nghiệp từ sáu tháng trở xuống. Có thể nói đây là khoảng
thời gian để sinh viên tốt nghiệp tìm việc và chuẩn bị cho cơng việc, thích nghi
với hồn cảnh và môi trường mới.
2.2.2.2. Về cách thức xin việc
Được thể hiện ở bảng sau:
Cách thức xin việc
Nhờ năng lực bản thân
Nhờ sự giúp đỡ của gia đình
Nhờ các mối quan hệ khác
Tổng

Số lượng (người)
68
36
16

120

Tỷ lệ (%)
56,6
30,0
13,4
100


Bảng 2.2. Về cách thức xin việc của sinh viên tốt nghiệp ngành Quản
trị nhân lực trường Đại học Nội vụ Hà Nội đã có việc làm.
( Nguồn: Phiếu điều tra khảo sát thực trạng việc làm của sinh viên tốt nghiệp
ngành Quản trị nhân lực trường Đại học Nội vụ hà Nội tháng 04/ 2017)
Nhận xét: Có (56,6%) sinh viên sau khi tốt nghiệp xin việc “nhờ năng
lực bản thân”, chiếm tỉ lệ cao nhất trong 3 cách thức xin việc mà chúng tôi
khảo sát. Mỗi sinh viên sau khi tốt nghiệp đều có thể tự tìm được việc làm cho
mình, ngồi bằng cấp thì kỹ năng viết hồ sơ và kinh nghiệm làm việc giúp cho
cơ hội xin việc cao hơn. Anh T.H.H sinh viên K1 cho biết: “kỹ năng viết hồ sơ
giúp anh tạo ấn tượng trong quá trình xin việc, việc chuẩn bị kỹ hồ sơ, biết
cách trình bày sẽ giúp ghi điểm với nhà tuyển dụng”. Có (30,0%) xin việc
“nhờ sự giúp đỡ của gia đình” và (13,4%) xin việc “nhờ mối quan hệ khác”.
Nhờ vào năng lực bản thân cùng với sự giúp đỡ của gia đình và các mối quan
hệ khác, sinh viên có cơ hội tìm việc làm trong thời gian ngắn và phù hợp với
ngành học
2.2.3. Sinh viên tốt nghiệp ngành Quản trị nhân lực trường Đại học
Nội vụ Hà Nội đã có việc làm đúng chuyên ngành, gần ngành và khơng
đúng chun ngành.
Đối với nhóm sinh viên đã có việc làm, chúng tôi thực hiện khảo sát để
phân loại từng nhóm cơng việc đúng chun ngành, gần ngành và khơng đúng
chuyên ngành. Với câu hỏi 11 và 12 trong phiếu hỏi (phụ lục 1): “ Anh (chị)

làm việc có đúng chuyên ngành không?” chúng tôi thu được kết quả ở bảng
sau:
Việc làm
Số lượng (người)
Tỷ lệ (%)
Đúng chuyên ngành
56
46,6
Gần ngành
45
37,5
Không đúng chuyên ngành
19
15,9
Tổng
120
100
Bảng 2.3. Sinh viên tốt nghiệp ngành Quản trị nhân lực trường Đại
học Nội vụ Hà Nội đã có việc làm đúng chuyên ngành, gần ngành và
không đúng chuyên ngành.
( Nguồn: Phiếu điều tra khảo sát thực trạng việc làm của sinh viên tốt nghiệp


×