Tải bản đầy đủ (.doc) (94 trang)

Nếp sống của sinh viên tại ký túc xá trường đại học nội vụ hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.18 MB, 94 trang )

Trêng §¹I HäC néi vô hµ néi
KHOA VĂN THƯ - LƯU TRỮ

BÁO CÁO TỔNG HỢP
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA NGƯỜI HỌC
NẾP SỐNG CỦA SINH VIÊN TẠI KÝ TÚC XÁ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI

Chủ nhiệm đề tài
Lớp
Cán bộ hướng dẫn

: Hà Bảo Trân
: Đại học Lưu trữ học 14B
: ThS. Phạm Thị Hạnh

Hà Nội, tháng 5 năm 2017


Trêng §¹I HäC néi vô hµ néi
KHOA VĂN THƯ - LƯU TRỮ

BÁO CÁO TỔNG HỢP
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA NGƯỜI HỌC
NẾP SỐNG CỦA SINH VIÊN TẠI KÝ TÚC XÁ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI

Chủ nhiệm đề tài
Thành viên tham gia
Lớp


: Hà Bảo Trân
: Nguyễn Thị Song My
: Đại học Lưu trữ học 14B

Hà Nội, tháng 5 năm 2017


LỜI CAM ĐOAN
Chúng tôi xin cam đoan bài nghiên cứu khoa học về đề tài “Nếp sống của
sinh viên tại ký túc xá trường Đại học Nội vụ Hà Nội” là công trình nghiên cứu
phát triển và hoàn thiện trong thời gian khảo sát thực tế tại ký túc xá trường Đại
học Nội vụ Hà Nội.
Các nội dung nghiên cứu, kết quả trong đề tài này là trung thực được thực
hiện tại ký túc xá trường Đại học Nội vụ Hà Nội và chưa công bố dưới bất kỳ
hình thức nào trước đây.
Ngoài ra, trong bài nghiên cứu khoa học này có sử dụng một số khái niệm
của tác giả khác đều có trích dẫn và chú thích rõ ràng.
CHỦ NHIỆM ĐỀ TÀI

HÀ BẢO TRÂN


LỜI CẢM ƠN
Chúng tôi muốn gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến các thầy cô trong trường,
các thầy cô giáo trong khoa Văn thư - Lưu trữ, đặc biệt là giảng viên Phạm Thị
Hạnh đã hướng dẫn tận tình và chu đáo để chúng tôi có thể hoàn chỉnh được báo
cáo đề tài của mình.
Đồng thời, chúng tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban quản lý
ký túc xá trường Đại học Nội vụ Hà Nội. Nhờ những thông tin, văn bản chính
xác, kịp thời và sự nhiệt tình đã giúp chúng tôi thuận lợi trong nghiên cứu đề tài.

Ngoài ra, chúng tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới các bạn sinh viên tại ký
túc xá trường Đại học Nội vụ Hà Nội đã nhiệt tình cung cấp những ý kiến, quan
điểm để chúng tôi hoàn thành đề tài khoa học này.
Chúng tôi rất mong nhận được sự góp ý của thầy cô và các bạn sinh viên.
Chúng tôi xin chân thành cảm ơn!


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
LỜI CAM ĐOAN................................................................................................3
LỜI CẢM ƠN......................................................................................................4
MỤC LỤC............................................................................................................5
PHỤ LỤC.............................................................................................................7
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT.................................................................8
DANH MỤC BẢNG BIỂU.................................................................................1
DANH MỤC BIỂU ĐỒ.......................................................................................2
MỞ ĐẦU..............................................................................................................1
Lý do chọn đề tài.............................................................................................1
Lịch sử nghiên cứu..........................................................................................2
Mục tiêu nghiên cứu........................................................................................5
Đối tượng nghiên cứu và phạm vi đề tài.........................................................5
Giả thiết nghiên cứu........................................................................................6
Nhiệm vụ nghiên cứu......................................................................................6
Phương pháp nghiên cứu.................................................................................6
Đóng góp của đề tài........................................................................................6
Cấu trúc đề tài.................................................................................................7
Chương 1..............................................................................................................9
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ NẾP SỐNG CỦA SINH VIÊN
TẠI KÝ TÚC XÁ.................................................................................................9

1.1 Một số khái niệm cơ bản...........................................................................9
1.1.1 Khái niệm nếp sống................................................................................9
1.1.2. Khái niệm sinh viên............................................................................10
1.1.3. Khái niệm ký túc xá............................................................................12
1.2. Vai trò của ký túc xá đối với sinh viên...................................................12
1.2.1. Ký túc xá là môi trường an ninh tốt....................................................12
1.2.2. Tiết kiệm chi phí, tiền bạc cho sinh viên và gia đình..........................13
1.2.3. Thuận tiện trong việc đi lại.................................................................13
1.2.4. Nơi sinh viên cùng nhau chia sẻ những khó khăn trong cuộc sống....13


1.2.5. Môi trường để sinh viên cùng nhau cố gắng học tập..........................13
1.2.6. Sinh viên có cơ hội tham gia các hoạt động trong ký túc xá...............14
1.2.7. Tạo điều kiện giúp sinh viên nâng cao kỹ năng sống.........................14
1.3. Quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo về nếp sống của sinh viên tại ký
túc xá.............................................................................................................14
Chương 2............................................................................................................16
NẾP SỐNG CỦA SINH VIÊN..........................................................................16
TẠI KÝ TÚC XÁ TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI...........................16
2.1. Khái quát vài nét về trường Đại học Nội vụ Hà Nội..............................16
2.1.1. Vị trí và chức năng..............................................................................16
2.1.2. Nhiệm vụ.............................................................................................17
2.1.3. Cơ cấu tổ chức.....................................................................................18
2.2. Quy định của trường Đại học Nội vụ Hà Nội về ký túc xá của sinh viên
.......................................................................................................................20
2.3. Cơ sở vật chất của ký túc xá trường Đại học Nội vụ Hà Nội.................21
2.4. Đặc điểm của sinh viên tại ký túc xá......................................................24
2.5. Thực trạng nếp sống của sinh viên tại ký túc xá trường Đại học Nội vụ
Hà Nội...........................................................................................................25
2.4.2. Hoạt động học tập...............................................................................25

2.4.3. Hoạt động sinh hoạt cá nhân...............................................................28
2.4.4. Hoạt động sinh hoạt tập thể................................................................30
2.4.5. Hoạt động giao tiếp và ứng xử............................................................33
2.6. Nhận xét.................................................................................................35
2.6.1. Ưu điểm...............................................................................................35
2.6.2. Hạn chế................................................................................................36
2.6.3. Nguyên nhân.......................................................................................36
2.6.3.1. Nguyên nhân khách quan................................................................37
2.6.3.2. Nguyên nhân chủ quan....................................................................38
Chương 3............................................................................................................40
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NẾP SỐNG...........................................40
CỦA SINH VIÊN TẠI KÝ TÚC XÁ TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ...........40
HÀ NỘI.............................................................................................................40
3.1. Về phía nhà trường.................................................................................40


3.1.1. Ban Giám hiệu thường xuyên quan tâm, bồi dưỡng năng lực chuyên
môn, phẩm chất đạo đức, nghiệp vụ quản lý SV tại KTX cho cán bộ quản lý
KTX...............................................................................................................40
3.1.2. Ban hành quy chế quản lý ký túc xá trường Đại học Nội vụ Hà Nội..40
3.1.3. Đầu tư, nâng cấp hệ thống cơ sở vật chất, trang thiết bị ký túc xá.....41
3.1.4. Tổ chức các chương trình, hoạt động tập thể cho sinh viên KTX.......44
3.1.4.1. Phát triển kỹ năng mềm cho sinh viên.............................................44
3.1.4.2. Tích cực phối hợp Đoàn thanh niên của Nhà trường với Ban quản lý
ký túc xá để tổ chức các hoạt động văn thể mỹ và quản lý nếp sống của sinh
viên trong ký túc xá.......................................................................................45
3.1.5. Phối hợp với gia đình trong việc quản lý sinh viên.............................47
3.1.6. Thành lập Ban tự quản SV tại KTX....................................................48
3.1.7. Kế hoạch hóa mọi hoạt động, thực hiện chế độ kiểm tra, thi đua khen
thưởng...........................................................................................................48

3.2. Về phía sinh viên....................................................................................49
3.2.1. Nâng cao ý thức tự quản, tự rèn của mỗi SV......................................49
3.2.2. Nâng cao ý thức tổ chức kỷ luật và kỹ năng quản lý thời gian...........49
3.2.3. Nâng cao kỹ năng giao tiếp, ứng xử nơi công cộng............................52
3.2.4. Nâng cao văn hóa đọc của sinh viên tại ký túc xá trường..................52
3.2.5. Tham gia các hoạt động sinh hoạt tập thể do Nhà trường, Ban Quản lý
ký túc xá tổ chức...........................................................................................53
KẾT LUẬN........................................................................................................55
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................57
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
Cao đẳng
Đại học
Đại học Nội vụ Hà Nội
Điểm trung bình
Ký túc xá
Nghiên cứu khoa học
Sinh viên
Trung cấp chuyên nghiệp

Ký hiệu viết tắt

ĐH
ĐHNVHN
ĐTB
KTX
NCKH

SV
TCCN


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1. Nếp sống của sinh viên trong học tập tại ký túc xá.
Bảng 2. Nếp sống của sinh viên trong sinh hoạt cá nhân tại ký túc xá.
Bảng 3. Nếp sống của sinh viên trong sinh hoạt tập thể tại ký túc xá.
Bảng 4. Nếp sống sinh viên trong giao tiếp và ứng xử tại ký túc xá.


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 1. Đánh giá của sinh viên về trang thiết bị trong phòng
Biểu đồ 2: Nhu cầu của sinh viên về nâng cấp cơ sở vật chất tại ký túc xá.


MỞ ĐẦU
Lý do chọn đề tài
Chúng ta đang sống trong những năm đầu của thế kỷ mới, thế kỷ mà vấn
đề nguồn nhân lực có tầm quan trọng đặc biệt. Vì vậy, Đảng Cộng sản Việt Nam
luôn coi giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp của Nhà nước và
của toàn dân tộc. Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX đã chỉ rõ: "Phát
triển giáo dục và đào tạo là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự
nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa, là điều kiện để phát huy nguồn lực con
người - yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững".
Trước yêu cầu phát triển của xã hội trong giai đoạn hiện nay, vấn đề con
người đang trở thành trung tâm của sự phát triển kinh tế - xã hội. Bộ Giáo dục
và Đào tạo đã xác định thực hiện mục tiêu đào tạo chung của các trường là hình
thành nhân cách, phẩm chất và năng lực công dân, đào tạo người lao động tự
chủ, sáng tạo, có nếp sống lành mạnh, có kiến thức văn hóa, khoa học công

nghệ, kỹ năng nghề nghiệp, có sức khỏe, có khả năng làm chủ tương lai đưa đất
nước tiến kịp thời đại một cách hiệu quả nhất.
Trường Đại học Nội Vụ Hà Nội có nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng, cung cấp
nguồn nhân lực cho ngành Nội vụ và cho xã hội với chất lượng và hiệu quả cao,
đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Nằm
trong chiến lược đào tạo thế hệ trẻ, việc xây dựng nếp sống văn hoá của sinh
viên tại ký túc xá có ý nghĩa quan trọng đối với sinh viên nói chung và nếp sống
của SV tại KTX trường ĐHNVHN nói riêng, trong đó có những nhân tố tích cực
như: sự phát triển của nền kinh tế đất nước, sự quan tâm, tạo điều kiện tốt nhất
của Đảng ủy, Ban Giám hiệu, các đơn vị chức năng. Bên cạnh đó, phong trào
xây dựng nếp sống văn hoá của SV tại KTX trường ĐHNVHN sẽ góp phần nâng
cao nhận thức, cải thiện tình hình học tập, làm phong phú hơn đời sống tinh thần
của SV, giúp SV có cuộc sống tại KTX lành mạnh, văn hoá... Phong trào này sẽ
khơi dậy tính tự giác, tích cực của SV trong việc chủ động tham gia vào các hoạt
động văn hoá, xây dựng và thực hiện nếp sống văn minh, văn hóa nơi học tập và
nơi sinh hoạt là những việc làm hết sức cần thiết và mang đầy ý nghĩa nhân văn
1


cho việc hình thành nhân cách của mỗi con người chúng ta.
Trường ĐHNV có bề dày truyền thống, có uy tín với xã hội trong lĩnh
vực đào tạo, xây dựng và thực hiện nếp sống văn minh, văn hóa nơi giảng
đường. Việc nâng cao nếp sống của SV tại KTX là một trong những vấn đề rất
quan trọng. Vì vậy, để đáp ứng nhu cầu hội nhập và nâng cao vị thế của nhà
trường đối với xã hội, nhóm nghiên cứu đã lựa chọn đề tài “Nếp sống của sinh
viên tại ký túc xá trường Đại học Nội vụ Hà Nội” làm đề tài nghiên cứu khoa
học. Chúng tôi thấy rằng đây là vấn đề thực sự cần thiết để nghiên cứu, từ đó tìm
ra những giải pháp hiệu quả để nâng cao nếp sống của SV tại KTX, đáp ứng nhu
cầu thực tiễn là phát triển toàn diện SV.
Lịch sử nghiên cứu

Nghiên cứu về KTX của SV, cũng như nếp sống của SV tại KTX đã được
đề cập khá nhiều trong các luận văn, khóa luận, bài viết và các hội thảo khoa
học. Từ đó thấy rằng KTX và nếp sống SV tại KTX đang là vấn đề cấp thiết
được quan tâm hiện nay.
Nhóm các hội thảo và bài viết về nếp sống của SV tại KTX:
Hội thảo “Sinh viên Ký túc xá toàn thành năm 2015” do Trung tâm
Dịch vụ Kinh tế - trường ĐH Kinh tế TP.HCM và trung tâm Quản lý KTX Đại
học Quốc gia TP.HCM đã đăng cai tổ chức. Nhằm tạo sân chơi lành mạnh, bổ
ích cho SV nội trú, duy trì phong trào rèn luyện thể chất để nâng cao sức khỏe
phục vụ tốt cho hoạt động học tập và nghiên cứu khoa học, góp phần thực hiện
mục tiêu giáo dục toàn diện; thiết lập mối quan hệ giao lưu học hỏi giữa SV tại
các KTX trên địa bàn thành phố trong các hoạt động phong trào thể dục thể
thao, văn hóa - văn nghệ. Từ đó thúc đẩy sự đoàn kết phát triền KTX của các
trường ĐH ở TP. Hồ Chí Minh, đồng thời là cơ sở nâng cao nếp sống của SV tại
KTX văn hóa, tích cực hơn.
Hội thảo “Hợp tác khai thác hiệu quả các Ký túc xá” của Thành phố
cho học sinh, sinh viên trên địa bàn Đà Nẵng” do ĐH Đà Nẵng phối hợp với
Liên doanh DMC-579 (đơn vị chủ đầu tư và quản lý khai thác các KTX tập
trung của Thành phố) tổ chức nhằm đánh giá thực tế nhu cầu của học sinh – sinh
2


viên và thống nhất đề ra các giải pháp hợp tác khai thác sử dụng có hiệu quả các
KTX của Thành phố phục vụ cho SV của ĐH Đà Nẵng.
Hội thảo “Công tác sinh viên ở ký túc xá” do Trung tâm Quản lý KTX
ĐH Quốc gia Hồ Chí Minh tổ chức. Đây là tiền đề và là hướng đi mới để xã hội
và các ngành chức năng hiểu hơn, ghi nhận những đóng góp của đội ngũ làm
công tác SV tại KTX. Qua buổi hội thảo, nhiều bài học thực tiễn và kinh nghiệm
quý cũng như nhiều mô hình, hướng đi hiệu quả, thành công của các KTX trên
toàn quốc cần được xem xét, tìm hiểu áp dụng vào thực tiễn.

Hội thảo “Khai thác sử dụng hiệu quả các ký túc xá tập trung đáp ứng
nhu cầu học sinh sinh viên trên địa bàn thành phố Đà Nẵng” của trường ĐH
Đà Nẵng tổ chức đã đưa ra những bất cập của KTX, tình trạng sử dụng các ký
túc xá và một số đề xuất giải pháp phục vụ nhu cầu ăn ở của SV. Từ đó giúp
nâng cao chất lượng SV nội trú và hiệu quả sử dụng KTX.
Bài viết “Nơi lưu giữ một hành trình trong tôi” (2014) của Phạm Thị
Minh Thùy đã chia sẻ cảm xúc khi viết về KTX trường ĐH Khoa học Xã hội và
Nhân Văn đã thể hiện tình cảm sâu sắc với những kỷ niệm trải qua thời SV trong
KTX như: tham gia các hoạt động tập thể, các câu lạc bộ, các chương trình tình
nguyện… Đây là cơ sở để Ban Quản lý đánh giá thực trạng quản lý và nếp sống
của SV ở KTX.
Các bài viết “Sinh viên viết về ký túc xá” do trường ĐH Sư phạm Kỹ
thuật TP. Hồ Chí Minh tổ chức đã được SV nội trú nhiệt tình tham gia. Các bài
viết không chỉ bộc lộ tâm trạng bỡ ngỡ của SV năm đầu, những kỷ niệm lưu
luyến của những SV năm cuối mà còn hiện lên hình ảnh KTX trường rất cụ thể
từ cơ sở vật chất đến việc quản lý nếp sống của SV trong KTX của Ban Quản lý
KTX trường.
Nhóm các Luận văn và khóa luận về nếp sống của sinh viên ở ký túc xá:
Luận văn Thạc sĩ “Một số biện pháp quản lý giáo dục nếp sống cho
sinh viên nội trú Trường Cao đẳng Giao thông vận tải 3” (2004) của Nguyễn
Văn Toàn làm rõ thực trạng quản lý giáo dục nếp sống cho SV nội trú trường
CĐ Giao thông Vận tải 3 và trên cơ sở đó đề xuất một số biện pháp tăng cường
3


quản lý nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục nếp sống cho SV. Đây là vấn đề khá
quan trọng góp phần không nhỏ vào việc quản lý nếp sống của SV tại KTX.
Luận văn Thạc sĩ “Thực trạng quản lý nếp sống văn hóa của sinh viên
ở kí túc xá trường Cao Đẳng Sư Phạm Nha Trang” (2006) của Văn Ngọc Sen
đã làm rõ thực trạng công tác quản lý nếp sống văn hóa của SV và đề xuất một

số biện pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý nếp sống văn hóa của SV tại
trường CĐ Sư Phạm Nha Trang.
Luận văn Thạc sĩ “Một số biện pháp quản lý công tác tác giáo dục nếp
sống văn hóa của sinh viên ở kí túc xá trường Đại Học Vinh” (2012) của
Phạm Thị Quỳnh Như đã khảo sát thực tế, nghiên cứu và đề xuất các biện pháp
nhằm cải tiến và nâng cao chất lượng quản lý giáo dục nếp sống văn hóa cho SV
ở KTX trường ĐH Vinh.
Luận văn Thạc sĩ “Các biện pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý
nếp sống văn hóa của sinh viên trường Cao Đẳng Múa Việt Nam” (2010)
của Phạm Thành Giang, trường Đại học Vinh đã đưa ra thực trạng hoạt động
quản lý nếp sống văn hóa của SV ở KTX trường CĐ Múa Việt Nam và đề ra
những biện pháp quản lý nếp sống văn hóa của SV nội trú, góp phần nâng cao
chất lượng quản lý SV của Nhà trường.
Nhóm các bài viết trên trang báo mạng về nếp sống của SV ở KTX:
Trang báo mạng với bài viết “Ký túc xá, nhà
trọ sinh viên - thực trạng đáng suy nghĩ ” (tháng 6/2005) đã đề cập tới thực
trạng nhu cầu nhà trọ bức thiết vì KTX không đáp ứng đủ nhu cầu ở cho SV.
Đây là nền tảng để các nhà đầu tư, các nhà điều hành, lãnh đạo xây dựng kế
hoạch, dự án nâng cấp, phát triển KTX, giúp SV không còn gặp nhiều khó khăn
trong việc tìm chỗ ở khi học tập xa nhà.
Trang báo mạng đã đăng bài viết “Tổng điều tra
nhu cầu, thực trạng ký túc xá toàn quốc”, cập nhập vào tháng 02/2009. Nhằm
lên kế hoạch cho Chương trình xây dựng ký túc xá học sinh, sinh viên các
trường ĐH, CĐ, THCN và dạy nghề toàn quốc (giai đoạn 2009 - 2015), Bộ Xây
dựng đang thu thập số liệu về nhu cầu, thực trạng KTX cũng như quỹ đất dành
4


xây dựng trên cả nước...Từ con số này, các cơ quan kể trên sẽ tổng hợp nhu cầu
học sinh - sinh viên đang theo học tại thời điểm tháng 3/2009 cần ở KTX và nhu

cầu của riêng khối chính quy từng trường, đồng thời đưa ra dự báo chính xác
nhất có thể về nhu cầu ở KTX của học sinh - sinh viên mỗi trường đến 2015.
Trang báo mạng đã đăng bài viết
“Xây dựng nếp sống văn hoá trong Ký túc xá” (2015) của Trần Minh Công về
việc tăng cường “nếp sống văn hóa” tại KTX, Ban Giám đốc Trung tâm Nội trú
yêu cầu các SV, lưu học sinh, học sinh và học viên thực hiện nghiêm túc một số nội
dung như: về trang phục, đầu tóc; về tác phong, thái độ ứng xử; về công tác giữ
gìn vệ sinh, môi trường, bảo vệ tài sản, cơ sở vật chất của Nhà trường; về chấp
hành quy chế học tập trong khu Nội trú nhằm chấn chỉnh việc thực hiện kỷ cương,
nề nếp, phong trào xây dựng KTX “Xanh - Sạch - Đẹp - An toàn - Thân thiện” .
Qua sơ lược về lịch sử nghiên cứu vấn đề, chúng tôi nhận thấy đã có một
số nhà quản lý, nhà giáo dục, nhà khoa học… có công trình nghiên cứu về vấn
đề quản lý nếp sống SV tại KTX. Chúng tôi mạnh dạn chọn vấn đề “Nếp sống
của sinh viên tại ký túc xá trường Đại học Nội vụ Hà Nội” làm đề tài NCKH
nhằm mục đích góp phần nâng cao nếp sống của SV tại KTX trường ĐHNVHN.
Chúng tôi cho rằng đây là một đề tài có ý nghĩa lý luận và thực tiễn cao.
Mục tiêu nghiên cứu
- Tìm hiểu cơ sở lý luận về nếp sống của SV tại KTX.
- Tìm hiểu thực trạng nếp sống SV tại KTX trường ĐHNVHN từ năm
2016 đến tháng 01 năm 2017 từ đó phân tích nguyên nhân và hạn chế của vấn
đề này.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả nếp sống của SV tại
KTX trường ĐHNVHN.
Đối tượng nghiên cứu và phạm vi đề tài
Đề tài tập trung nghiên cứu về nếp sống SV tại KTX (cơ sở chính của
trường ĐHNVHN).
Nếp sống của SV tại KTX trường ĐHNVHN được nghiên cứu dựa theo
số liệu khảo sát từ năm 2016 đến tháng 01 năm 2017.
5



Giả thiết nghiên cứu
Nếu phương pháp nghiên cứu hợp lý, khoa học và hiệu quả sẽ góp phần
nâng cao nếp sống sinh viên tại ký túc xá; tăng cường nhận thức, cải thiện tình
hình học tập cũng như làm phong phú hơn đời sống tinh thần của sinh viên tại
ký túc xá.
Nhiệm vụ nghiên cứu
-

Hệ thống những vấn đề lý luận về nếp sống của SV tại KTX
Khảo sát tình hình quản lý nếp sống của SV tại KTX trường ĐHNVHN
Tìm hiểu thực trạng nếp sống của SV tại ký túc xá trường ĐHNVHN
Nghiên cứu, đề xuất một số giải pháp nâng cao nếp sống của sinh viên

tại KTX của trường ĐHNVHN
Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình thực hiện đề tài, nhóm chúng tôi đã áp dụng nhiều
phương pháp nghiên cứu nhằm thu được những kết quả xác thực, có giá trị để
đảm bảo cho bài nghiên cứu có tính chính xác và hiệu quả:
- Phương pháp quan sát trực tiếp: Áp dụng để có một cách nhìn bao quát
về nếp sống của SV tại KTX qua các mặt học tập, sinh hoạt và giao tiếp, ứng xử
thường ngày.
- Phương pháp tính và tổng hợp dữ liệu: Tiến hành thu thập số liệu qua
các phiếu điều tra, sau đó xử lý những số liệu đó phục vụ cho việc nghiên cứu.
- Phương pháp phỏng vấn: Tiến hành phỏng vấn trực tiếp một số SV và
cán bộ quản lý trong KTX nhằm tìm hiểu chính xác, cụ thể hơn về thực trạng
nếp sống cũng như những mong muốn nguyện vọng của SV.
- Phương pháp phân tích, so sánh: Tiến hành phân tích, lựa chọn những
thông tin có giá trị. Mặt khác, so sánh những thông tin trong phiếu điều tra với
nhau, so sánh thông tin trong phiếu với thực tiễn quan sát tại ký túc xá trường

ĐHNVHN. Trên cơ sở đó, đưa ra những đánh giá về kết quả đạt được cũng như
hạn chế trong nếp sống của của SV tại KTX.
Đóng góp của đề tài
- Đề tài nghiên cứu góp phần cải thiện, nâng cao nếp sống của SV tại
KTX trường ĐHNVHN
- Kết quả đạt được của đề tài có thể sử dụng làm tài liệu cho cán bộ, viên
6


chức trong việc quản lý nếp sống SV tại KTX
Cấu trúc đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, đề tài được
kết cấu bởi 03 chương gồm:
Chương 1. Những vấn đề lý luận chung về nếp sống của sinh viên tại
ký túc xá
Ở chương này, chúng tôi đã tìm hiểu và nghiên cứu những khái niệm cơ
bản về nếp sống, lối sống, SV, KTX; vai trò của KTX với SV và quy định của
Bộ Giáo dục và Đào tạo về nếp sống của SV tại KTX. Qua đó giúp chúng tôi
thực hiện nghiên cứu đề tài một cách khoa học và hiệu quả hơn.
Chương 2. Thực trạng nếp sống của sinh viên tại ký túc xá trường
Đại học Nội vụ Hà Nội
Chương 2 sẽ trình bày thực trạng nếp sống của SV tại KTX trường
ĐHNVHN. Đầu tiên là khái quát vài nét về trường ĐHNVHN để hiểu rõ hơn về
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của trường. Sau đó là quy
định của trường ĐHNVHN về nếp sống của sinh viên, tình hình cơ sở vật chất
và SV tại KTX. Cuối cùng là trình bày về thực trạng bao gồm các vấn đề về các
hoạt động học tập, hoạt động sinh hoạt tập thể, hoạt động sinh hoạt cá nhân, hoạt
động giao tiếp và ứng xử của SV tại KTX.
Từ đó tổng hợp, chỉ ra các ưu điểm, hạn chế về nếp sống của SV tại KTX
trường ĐHNVHN, đồng thời phân tích nguyên nhân những hạn chế. Đây là cơ

sở giúp chúng tôi đề ra một số giải pháp nâng cao nếp sống SV tại KTX ở
chương 3.
Chương 3. Một số giải pháp nâng cao nếp sống của sinh viên tại ký
túc xá trường Đại học Nội vụ Hà Nội
Từ những lý luận, khảo sát, nghiên cứu thực tế chính xác, chúng tôi đề
xuất một số giải pháp nâng cao nếp sống của SV tại KTX trường ĐHNVHN nói
riêng và SV các trường ĐH nói chung một cách hiệu quả. Cụ thể như: về phía
Nhà trường, Ban Giám hiệu quan tâm, chỉ đạo Ban Quản lý KTX thực hiện nội
quy, quy định của trường, ban hành quy chế quản lý KTX trường ĐHNVHN,
7


đẩy mạnh đầu tư nâng cấp hệ thống cơ sở vật chất, trang thiết bị, tổ chức các
chương trình, hoạt động tập thể cho SV tại KTX, phối hợp với gia đình trong
việc quản lý SV; về phía SV, phải nâng cao ý thức tổ chức kỷ luật và kỹ năng
quản lý thời gian, nâng cao kỹ năng giao tiếp và ứng xử nơi công cộng, duy trì
tốt việc thực hiện nội quy KTX, tham gia các hoạt động sinh hoạt tập thể do Nhà
trường, Ban Quản lý KTX tổ chức; về phía gia đình của sinh viên, cần chủ động
liên lạc với Ban Quản lý thường xuyên và tạo điều kiện hợp lý cho SV tại KTX
xa nhà. Ngoài các giải pháp chính trên, chúng tôi đã đề xuất nội quy KTX
trường ĐHNVHN để giúp Ban Quản lý KTX và Nhà trường thuận lợi trong việc
quản lý và nâng cao nếp sống văn hóa cho SV tại KTX trường.

8


Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ NẾP SỐNG CỦA SINH VIÊN
TẠI KÝ TÚC XÁ
1.1 Một số khái niệm cơ bản

1.1.1 Khái niệm nếp sống
Nếp sống bao gồm những cách thức, những quy ước đã trở thành thói
quen lâu bền, thành những tập quán trong sản xuất, sinh họat như: ăn, ở, mặc,
giao tiếp…; trong tổ chức đời sống xã hội có phong tục, tập quán, lễ nghi, pháp
luật… biểu hiện cho một dân tộc và bản sắc văn hóa của dân tộc ấy. [2; 209]
Lối sống - với tính cách là lối đáp ứng, thích nghi ở mọi trường hợp vốn
diễn ra phong phú của cuộc sống. Như vậy, trong lối sống có những cái chỉ là
biểu hiện nhất thời, không thường xuyên và không nhất thiết phải được tất cả
mọi cá nhân trong cộng đồng xã hội vận dụng. [2; 155]
Theo Từ điển Tiếng Việt của Trung tâm từ điển ngôn ngữ (1992), do tác
giả Hoàng Phê chủ biên:
Lối có 2 nghĩa: Một là khoảng đất hẹp, dùng để ra vào một nơi nào đó, để
đi lại từ nơi này đến khác; hai là sự thể hiện của hoạt động đã ổn định thành thói
quen, đặc điểm riêng như lối sống giản dị, lối sống xa hoa.
Nếp có 2 nghĩa: Một là vết hằn trên bề mặt nơi bị gấp lại của da, vải lụa…
như các vết từ vết nhăn trên trán, quần áo còn nguyên nếp; hai là chỉ nếp sống,
cách sống, hoạt động đã trở thành thói quen như các nếp sống văn minh, thay
đổi nếp nghĩ.
Theo Từ điển Xã Hội học (1994), định nghĩa nếp như sau: “thói quen in
sâu vào cách làm và suy nghĩ gọi là nếp”. [7; 21]
Tác giả Thanh Lê cho rằng: “Nếp sống là một phương thức xử sự được
quy định với các giá trị đạo đức. Nói ngắn gọn, nếp sống là những quy ước được
lặp đi lặp lại trở thành một thói quen sinh hoạt, phong tục, tập quán, hành vi đạo
đức”.
Hiện nay, chưa có sự phân biệt rõ ràng, chính xác giữa khái niệm nếp
sống và lối sống. Nhìn chung, lối sống gồm nhiều hệ thống hành vi ứng xử của
9


con người. Nếp sống là những biểu hiện của lối sống, là những cách thức, những

quy ước đã trở thành thói quen, nó không chỉ nằm trong ý thức luôn hoạt động
mà còn nằm trong dạng tiềm thức ổn định. Mọi kinh nghiệm quý báu mang tính
truyền thống của lối sống bao giờ cũng được lưu giữ và phát triển nhờ sự hiện
diện của nếp sống.
1.1.2. Khái niệm sinh viên
Thuật ngữ sinh viên có nguồn gốc từ tiếng La-tinh, có nghĩa là người làm
việc, học tập, tìm hiểu, khai thác tri thức, tương đương với từ Student trong tiếng
Anh. Sinh viên là để chỉ những người theo học bậc đại học và phân biệt với học
sinh đang theo học ở bậc phổ thông.
Theo ngôn ngữ Hán Việt, từ sinh viên được diễn nghĩa ra là người bước
vào cuộc sống, cuộc đời.
Theo Từ điển tiếng Việt, khái niệm sinh viên được dùng để chỉ người học
ở bậc ĐH.
Theo Quy chế công tác Học sinh - Sinh viên trong các trường đào tạo của
Bộ Giáo dục và Đào tạo: Sinh viên là người đang theo học hệ ĐH, CĐ, TCCN nơi truyền đạt kiến thức bài bản về một ngành nghề, chuẩn bị cho công việc sau
này của họ. Họ được xã hội công nhận qua những bằng cấp đạt được trong quá
trình học tập. Quá trình học của họ theo phương pháp chính quy, tức đã phải trải
qua bậc tiểu học và trung học.
Tâm lý của SV tương đối phức tạp, qua nghiên cứu tìm hiểu, có thể thấy
SV Việt Nam có những đặc điểm chủ yếu sau đây:
- Về thể chất: Đây là thời kỳ phát triển mạnh mẽ, thể lực dẻo dai, cơ thể
tương đối hoàn thiện và dồi dào sức sống. Đây là thời kỳ SV có thể đạt được
đỉnh cao về lĩnh vực thể dục thể thao. Tuy nhiên cũng có không ít SV không biết
giữ gìn sức khỏe, phung phí sức lực vào những hoạt động không lành mạnh làm
ảnh hưởng đến sức khỏe của bản thân và nhiệm vụ trọng tâm, rèn luyện của
mình.
- Về hoạt động nhận thức: SV có khả năng chú ý cao, đặc biệt là sự chú ý
có chủ định, sự quan sát mang tính mục đích rõ rệt. SV có khả năng tư duy
10



logic, tư duy lý luận… và có khả năng làm việc độc lập, sáng tạo; tuy nhiên, SV
còn chủ quan trong nhận thức hay nhận thức chưa đầy đủ, có tính hiếu kỳ, tò
mò, đôi lúc cả tin… do đó một bộ phận SV dễ đánh giá các hiện tượng đời sống
XH một cách nông cạn và dễ có thái độ cực đoan đối với các sự việc xảy ra
trong xã hội, thậm chí một số SV dễ bị kích động, lôi kéo vào những việc làm
sai trái, không phù hợp với chuẩn mực, đao đức xã hội dẫn đến việc vi phạm quy
định, pháp luật của nhà nước.
- Về mặt tình cảm: Ý thức đạo đức, tình cảm hình thành mạnh mẽ trong
lứa tuổi này, thế giới nội tâm cũng trở nên đa dạng, phong phú và thường có
những mâu thuẫn nội tại, SV có nhu cầu giao tiếp rộng, nhạy cảm và giàu cảm
xúc trong các mối quan hệ gia đình, bạn bè, các sự kiện xã hội, đặc biệt ở lứa
tuổi này là xuất hiện tình yêu nam, nữ khác, đa số là những mối tình đẹp. Tuy
vậy, không ít SV có suy nghĩ và chọn những kiểu tình yêu buông thả, thực dụng,
phóng túng, sống thử…
- Về ý chí, tính cách: Nổi bật ở ý chí, tính cách của người SV là tính tự
lập, long tự trọng, có kế hoạch sống riêng của mình, độc lập trong phán đoán,
tích cực nắm vững nghề nghiệp và bắt đầu thử nghiệm mình trong mọi lĩnh vực
của cuộc sống, tích cực tham gia các hoạt động tập thể, công tác xã hội… Đặc
biệt, phong cách sống, khả năng ứng xử, lựa chọn phương thức hành động hầu
như ít giống với thế hệ đi trước. Bên cạnh đó vẫn còn hiện tượng: khả năng tự ý
thức của SV phát triển mạnh nhưng chưa chắc chắn, khả năng tự giáo dục đã
phát triển, có khả năng tự điều chỉnh hành vi, hứng thú, động cơ… song ít nhiều
còn cực đoan trong việc đánh giá và tự khẳng định bản thân.
Có thể nói, lứa tuổi SV là thời kỳ phát triển tích cực nhất về thể chất, nhận
thức, tình cảm, ý chí, tính cách… Những năm tháng được sống, học tập, rèn
luyện ở các trường ĐH, CĐ là thời kỳ hình thành và phát triển mạnh mẽ nhất về
nhân cách của SV. Chính vì vậy, nắm được đặc điểm tâm sinh lý của SV giúp
các thầy, cô giáo có phương pháp truyền đạt các tri thức cơ bản, khoa học, hiện
đại, đồng thời giúp các nhà quản lý giáo dục, định hướng, quản lý và rèn luyện

nếp sống văn hóa, văn minh, hình thành nhân cách SV phù hợp với chuẩn mực
11


đạo đức của xã hội, góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục và đào tạo nguồn
nhân lực trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
1.1.3. Khái niệm ký túc xá
Ký túc xá (đôi khi còn gọi là cư xá) là những công trình, tòa nhà được xây
dựng để dành cho việc giải quyết nhu cầu về chỗ ở, tá túc cho các SV của
các trường ĐH, CĐ, TCCN.
Mặt khác, chúng ta cũng có thể hiểu theo từng chữ trong âm Hán Việt:
- Ký là ở nhờ, ở tạm
- Túc là nghỉ lại, ở lại, nghỉ qua đêm
- Xá là ngôi nhà, nhà ở tập thể
Vậy ký túc xá là một ngôi nhà lớn (nhà tập thể) dành cho người ở lại, nghỉ
lại một cách tạm thời trong một thời gian nhất định.
Ký túc xá là khu khuôn viên của trường, cùng nằm chung hoặc có thể cách
xa trường một khoảng cách ngắn và có thể ở trên cùng một diện tích là các học
viện, thư viện, các sân chơi thể thao, các hội thể thao, các khu nhà ở. Nhờ đặc
điểm này, sinh viên không phải mất thời giờ nhiều để di chuyển từ chỗ này đến
chỗ khác hoặc có thể thoải mái tham gia các hoạt động thể dục thể thao trong
khuôn viên của ký túc cũng như tham gia học ở thư viện thuận tiện hơn.
1.2. Vai trò của ký túc xá đối với sinh viên
KTX thường được xây dựng trong một khuôn viên tương đối độc lập và
thiết kế theo dạng nhà ở tập thể với nhiều phòng và nhiều giường trong một
phòng hoặc giường tầng, cùng với nhà vệ sinh công cộng, nhà tắm công cộng
hoặc các công trình tập thể khác.
Các trường ĐH, CĐ cung cấp các phòng đơn hoặc phòng đại trà cho SV,
thường với chi phí nhất định. Những công trình này bao gồm nhiều phòng giống
như một tòa nhà hay căn hộ. Hầu hết các KTX rất gần với khuôn viên của nhà

trường hơn so với nhà ở tư nhân. Sự thuận tiện này là một nhân tố chính trong
sự lựa chọn nơi ở, đặc biệt là đối với SV xa nhà.
1.2.1. Ký túc xá là môi trường an ninh tốt
KTX là một bộ phận của trường học nên được quản lý nghiêm ngặt bởi
Nhà trường. Mỗi KTX sẽ có một Ban Quản lý để tổ chức, duy trì các hoạt động
12


của KTX, cũng như quản lý việc ăn, ở, sinh hoạt của các bạn SV.
Mỗi KTX có những quy định cụ thể nhằm quản lý và bảo đảm an ninh trật
tự. Cổng KTX chỉ mở sau 5 giờ hoặc 5 giờ 30 phút sáng và đóng trước 10 giờ 30
phút hoặc 11 giờ tối. Những quy định này sẽ giúp hạn chế được những rủi ro
đáng tiếc cho các bạn SV. Ngoài ra, SV cũng không được tùy tiện đưa người
ngoài vào ở qua đêm trong KTX nếu chưa có sự đồng ý của Ban Quản lý. Đồng
thời, những quy định của KTX còn giúp các bạn SV có được một lối sống tích
cực hơn.
1.2.2. Tiết kiệm chi phí, tiền bạc cho sinh viên và gia đình
KTX hay còn được gọi là trung tâm hỗ trợ SV. Chính vì vậy, mọi chi phí
sinh hoạt dành cho SV tại KTX đều được ưu đãi hơn. Đặc biệt là chi phí phòng
ở, chỉ trung bình từ 150 nghìn đến 250 nghìn đồng/1 người/1 tháng, giá điện
nước cũng rẻ hơn so với ở trọ ngoài.
Ở trong KTX, SV được hưởng những dịch vụ công cộng với mức giá thấp
do được hỗ trợ của nhà nước và Nhà trường. Ngoài ra, việc ở KTX cũng giúp
SV giảm bớt những khoản chi phí phát sinh khác.
1.2.3. Thuận tiện trong việc đi lại
Hầu hết KTX của các trường ĐH đều nằm trong khuôn viên của trường
hoặc gần trường. Chính vì vậy, SV sẽ thuận tiện cho việc đến trường vì không
gặp cảnh giao thông tắc nghẽn vào những khung giờ cao điểm, bụi đường.
Ngoài ra, thời gian tiết kiệm được nhờ việc đi lại, SV có thể ôn lại bài cũ trước
khi đến lớp hoặc đọc trước những bài hôm nay sẽ học…và cũng sẽ không quá

ngại việc đến trường vào những ngày trời mưa to, bão lũ.
1.2.4. Nơi sinh viên cùng nhau chia sẻ những khó khăn trong cuộc
sống
Ở KTX cũng đồng nghĩa với việc SV phải sống xa nhà, phải bắt đầu cuộc
sống tự lập với rất nhiều khó khăn, bỡ ngỡ. Sự quan tâm, giúp đỡ và chăm sóc
giữa những người bạn cùng phòng sẽ là điều ý nghĩa vô cùng đối với mỗi SV tại
KTX.
1.2.5. Môi trường để sinh viên cùng nhau cố gắng học tập
13


Khi ở chung một phòng, SV sẽ cùng nhau học tập và chia sẻ kiến thức, kỹ
năng trong cuộc sống với nhau. Điều này giúp SV ở KTX ham học và chăm chỉ
làm bài tập hơn.
Ngoài ra, nếu được ở cùng phòng với các bạn cùng ngành, cùng khóa thì
chính là điều kiện tuyệt vời để SV học nhóm - một trong những phương pháp
học tập hiệu quả nhất.
1.2.6. Sinh viên có cơ hội tham gia các hoạt động trong ký túc xá
KTX cũng là một tổ chức thống nhất nên sẽ có những hoạt động nhất định
được diễn ra. Khi ở nội trú, SV sẽ có cơ hội tham gia ban đại diện KTX, đội tình
nguyện, đội xung kích KTX…Tùy vào cơ cấu tổ chức của mỗi KTX sẽ có
những ban, câu lạc bộ khác nhau. Những tổ chức SV này được lập ra nhằm giúp
Ban Quản lý KTX quản lý việc sinh hoạt của SV, dễ dàng, tiếp cận và giúp đỡ
những SV có hoàn cảnh khó khăn. SV tại KTX còn tự tổ chức các câu lạc bộ
nghệ thuật, thể thao như: câu lạc bộ khiêu vũ, câu lạc bộ đá cầu…
1.2.7. Tạo điều kiện giúp sinh viên nâng cao kỹ năng sống
Mỗi phòng KTX sẽ có từ 6 đến 10 người. Mỗi người có thể đến từ những
vùng miền khác nhau nên không tránh khỏi những mâu thuẫn, bất đồng. Tuy
nhiên, việc tìm cách giải quyết những bất đồng ấy sẽ giúp SV nâng cao được kỹ
năng sống cho mình, cũng như rèn luyện và hoàn thiện bản thân. Vì vậy, những

kinh nghiệm sống tập thể giúp SV biết cách cư xử, giao tiếp tốt hơn trong những
môi trường tương tự sau này sau khi ra trường.
1.3. Quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo về nếp sống của sinh viên
tại ký túc xá
Bộ Giáo dục và Đào tạo đã quan tâm đến KTX cho SV và nhận thấy tầm
quan trọng của chất lượng SV nội trú có ảnh hưởng to lớn đến sự phát triển giáo
dục, đào tạo của các trường ĐH, CĐ, TCCN và dạy nghề, sự phát triển của xã
hội và của đất nước. Từ đó, Bộ đã ban hành các văn bản quy định, quy chế về
xây dựng KTX cho SV nội trú tại các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục
quốc dân:
- Quyết định số 2137/GD-ĐT ngày 28/06/1997 của Bộ giáo dục và Đào
14


tạo về Quy chế công tác học sinh, sinh viên nội trú trong các Trường Đại học,
Cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và dạy nghề.
- Quyết định số 41/2002/QĐ-BGD&ĐT ngày 18/10/2002 của Bộ giáo
dục và Đào tạo về việc sửa đổi bổ sung một số điểm trong “Quy chế công tác
học sinh, sinh viên nội trú trong các Trường Đại học, Cao đẳng, Trung học
chuyên nghiệp và dạy nghề’’.
+ Thông tư số 27/2011/TT-BGDĐT ngày 27 tháng 06 năm 2011của Bộ
Giáo dục và Đào tạo ban hành quy chế công tác học sinh, sinh viên nội trú tại
các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân.
+ Thông báo số 297/TB-VPCP kết luận của Phó thủ tướng Nguyễn Thiện
Nhân tại cuộc họp về tình hình xây dựng ký túc xá sinh viên năm 2009 – 2010
và kế hoạch xây dựng ký túc xá sinh viên năm 2011.
Vấn đề về KTX và nếp sống của SV tại KTX rất được Bộ Giáo dục và
Đào tạo quan tâm, việc ban hành các thông tư, quyết định, quy chế và quy định
KTX đã giúp các trường ĐH, CĐ, TCCN và dạy nghề nâng cao vai trò KTX,
nâng cao nếp sống SV và đẩy mạnh phát triển giáo dục, đào tạo. Từ đó, giúp các

đơn vị chức năng, cán bộ, viên chức quản lý SV tại KTX được thuận lợi và chặt
chẽ. Đồng thời là cơ sở để các trường ĐH, CĐ, TCCN và dạy nghề xây dựng
quy chế, nội quy KTX.
Tiểu kết
Trên đây là một số khái niệm và vai trò của KTX đối với SV. Có thể thấy
rằng môi trường KTX đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành những
phẩm chất và nhân cách tốt cho SV, giúp SV có đủ khả năng thực hiện nhiệm vụ
học tập, tham gia các hoạt động và tự tổ chức các hoạt động, rèn luyện các kỹ
năng giao tiếp, ứng xử khéo léo, linh hoạt, tế nhị với mọi người phù hợp các quy
tắc, chuẩn mực của xã hội.

15


×