Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện quốc oai, thành phố hà nội (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (518.01 KB, 26 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

ĐỖ HỒNG VINH

GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TRÊN
ĐỊA BÀN HUYỆN QUỐC OAI, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

HÀ NỘI, năm 2017


Công trình được hoàn thành tại: Học viện Khoa học xã hội

Người hướng dẫn khoa học: TS. Trần Minh Yến

Phản biện 1: TS. Hoàng Ngọc Hải
Phản biện 2: TS. Đinh Quang Ty

Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận văn thạc
sĩ họp tại: Học viện Khoa học xã hồi……giờ……. ngày
14/10/2017
Có thể tìm hiểu luận văn tại: Thư viện Học viện Khoa học
xã hội



MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Huyện Quốc Oai là một huyện thuộc thành phố Hà Nội có
tổng diện tích tự nhiên là 14.700,62 ha, dân số của huyện là 170
nghìn người có 40.575 hộ. Toàn huyện có 20 xã, 01 thị trấn và cách
trung tâm Thủ đô Hà Nội 20 km có vị trí địa lý, điều kiện thuận lợi
để phát triển kinh tế xã hội theo hướng Công nghiệp hoá- Hiện đại
hoá nâng cao chất lượng đời sống của nhân dân trong huyện, hiện tại
đã có 01 khu công nghiệp Thạch Thất- Quốc Oai, 02 cụm Công
nghiệp (cụm công nghiệp Yên Sơn, cụm công nghiệp Ngọc Liệp)
đang hoạt động sản xuất trên địa bàn huyện, tạo công ăn việc làm
cho các hộ dân trong huyện. Trong những năm qua tỷ lệ hộ nghèo
trong huyện đều giảm hàng năm nhưng hiện tại số hộ cận nghèo, hộ
nghèo vẫn còn cao so với một khu vực có vị trí địa lý, điều kiện
thuận lợi, tính đến năm 2015 tỷ lệ hộ nghèo trên địa bàn huyện giảm
còn 3,65%. Qua rà soát của các cơ quan chức năng cho thấy, số hộ
cận nghèo và tái nghèo của Huyện vẫn còn ở tình trạng tái nghèo trở
lại, đây là một điều đáng lo ngại, nếu không có các giải pháp phù hợp
với tình hình thực tế của địa phương thì công tác giảm nghèo trên địa
bàn sẽ không bền vững, đời sống người dân chậm được cải thiện, ảnh
hưởng đến phát triển kinh tế- xã hội trên địa bàn. Do đó, việc nghiên
cứu, đánh giá thực trạng về xóa đói giảm nghèo trên địa bàn huyện,
tìm ra các giải pháp giảm nghèo bền vững, phù hợp với điều kiện
thực tiễn ở địa phương là một sự cần thiết.
Xuất phát từ thực tế trên, tôi đã chọn đề tài “Giảm nghèo
bền vững trên địa bàn huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội" làm
luận văn tốt nghiệp thạc sỹ của mình, nhằm góp phần vào việc tìm ra
1



các giải pháp thực hiện giảm nghèo bền vững tại huyện Quốc Oai,
TP Hà Nội.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Chủ đề nghèo đói và xoá đói giảm nghèo ở Việt Nam là vấn
đề được Đảng, Nhà Nước, các cấp, các ngành và nhiều nhà khoa học
quan tâm nghiên cứu trong nhiều năm qua. Cho đến nay ở Việt Nam
đã có nhiều công trình nghiên cứu, nhiều luận án, luận văn đã đề cập
đến vấn đề giảm nghèo và giảm nghèo bền vững. Trong đó có các
công trình tiêu biểu như:
- Nguyễn Thị Nhung: “Vai trò của xoá đói, giảm nghèo đối
với phát triển kinh tế- xã hội ở các tỉnh Tây Bắc Việt Nam” (năm
2011), luận án tiến sỹ kinh tế, đã đi sâu nghiên cứu những vấn đề lý
luận, thực tiễn về vai trò của XĐGN đối với phát triển kinh tế- xã
hội, đưa ra kinh nghiệm của một số nước trong khu vực và trên thế
giới về XĐGN và phát triển kinh tế xã hội. Trên cơ sở đánh giá thực
trạng nghèo đói ở vùng Tây Bắc cũng như thực trạng của công tác
XĐGN trong mối quan hệ với phát triển kinh tế xã hội, tác giả chỉ ra
những cơ hội cũng như những thách thức đối với công tác XĐGN ở
Tây Bắc trong bối cảnh hiện nay. Từ đó đưa ra những gợi ý giải pháp
cơ bản để thực hiện XĐGN một cách hiệu quả nhằm phát triển kinh
tế- xã hội ở Tây Bắc.
Ngoài ra có rất nhiều nhà khoa học đã nghiên cứu và đề cập
rất sâu và rộng liên quan tới nhiều nội dung trong công tác xóa đói
giảm nghèo và giảm nghèo bền vững như: Đông Thị Hồng, Trần Thị
Vân Anh, Trần Ngọc Hiên, Phạm Thái Hưng...Về vấn đề đảm bảo an
sinh xã hội, các giải pháp xóa đói giảm nghèo, các nhân tố tác động
đến chính sách xóa đói giảm nghèo bền vững.
2



Bên cạnh đó còn có những bài đăng trên các tạp chí khoa học
chuyên ngành kinh tế. Ở các mức độ khác nhau các bài báo này đều
khái quát những vấn đề lý luận cơ bản về công tác xoá đói giảm
nghèo bền vững; tập trung đánh giá về đặc điểm, vai trò của Nhà
nước và các ngành, các cấp trong công tác XĐGN ở Việt Nam nói
riêng và trên thế giới nói chung...và đề xuất các giải pháp cho quá
trình XĐGN có hiệu quả và bền vững.
Tuy nhiên, từ trước cho đến nay, chưa có nghiên cứu nào
được thực hiện về giảm nghèo bền vững ở huyện Quốc Oai. Do vậy,
luận văn này một mặt sẽ kế thừa kết quả nghiên cứu của các nhà
khoa học nêu trên. Đồng thời tham khảo các bài viết có liên quan,
những quan điểm mới, chủ trương mới về phát triển kinh tế của
huyện để hoàn thiện luận văn nhằm tìm ra các giải pháp giảm số hộ
nghèo và ngăn chặn được việc tái nghèo trở lại trên địa bàn huyện
Quốc Oai trong thời gian tới.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu:
Phân tích và đánh giá thực trạng về giảm nghèo bền vững và
nguyên nhân của tình trạng đói nghèo của huyện Quốc Oai, TP Hà
Nội, từ đó đề xuất một số giải pháp giảm nghèo bền vững ở địa
phương trong thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Tìm hiểu và làm rõ một số vấn đề lý luận cơ bản liên quan
đến đói nghèo và giảm nghèo bền vững; những bài học kinh nghiệm
từ thực tiễn xoá đói, giảm nghèo bền vững ở một số địa phương
trong nước.
- Phân tích thực trạng công tác giảm nghèo và giảm nghèo bền
vững của huyện Quốc Oai, TP Hà Nội trong thời gian vừa qua. Trên
3



cơ sở đó đánh giá kết quả đạt được và hạn chế, chỉ ra những nguyên
nhân hạn chế của công tác này.
- Đề xuất phương hướng và giải pháp chủ yếu nhằm thực hiện
giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Quốc Oai, Thành Phố Hà
Nội trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu:
Vấn đề giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Quốc Oai,
thành phố Hà Nội.
4.2. Phạm vi nghiên cứu:
- Về không gian: Việc nghiên cứu đề tài thực hiện trên địa bàn
huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội.
- Về thời gian: Đánh giá thực trạng về công tác xoá đói, giảm
nghèo trên địa bàn huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội giai đoạn
2014- 2016.
- Về nội dung: Tìm hiểu thực trạng công tác xóa đói, giảm
nghèo bền vững đang diễn ra trên địa bàn huyện Quốc Oai, thành
phố Hà Nội từ đó đề xuất ra các giải pháp giảm nghèo bền vững trên
địa bàn huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội trong những năm tới.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng một số phương pháp nghiên cứu cơ bản
như: Phương pháp thống kê, thu thập và xử lý số liệu, Phương pháp
nghiên cứu tài liệu, Phương pháp phân tích, Phương pháp tổng,
Phương pháp nghiên cứu điển hình, phương pháp so sánh.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn:
- Luận văn góp phần làm rõ một số vấn đề cơ bản về lý luận
và thực tiễn cuả công tác GNBV. Trên cơ sở phân tích thực trạng,
đưa ra một số giải pháp cơ bản sát với thực tế, có thể ứng dụng vào
4



thực tiễn trong công tác giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện
Quốc Oai, thành phố Hà Nội.
- Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể dùng làm tài liệu
tham khảo trong việc xây dựng định hướng và kế hoạch phát triển
kinh tế-xã hội, nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân nói
chung và công tác giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Quốc
Oai, thành phố Hà Nội nói riêng.
7. Cơ cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham
khảo, phần nội dung chính của luận văn được kết cấu thành 3
chương.
Chương 1. Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về giảm nghèo
bền vững.
Chương 2. Thực trạng giảm nghèo bền vững trên địa bàn
huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội.
Chương 3. Mục tiêu và giải pháp giảm nghèo bền vững trên
địa bàn huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội.

5


CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
VỀ GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG
1.1. Cơ sở lý luận về giảm nghèo bền vững
1.1.1. Các khái niệm
1.1.1.1. Khái niệm về nghèo:
Nghèo là tình trạng một bộ phận dân cư chỉ có điều kiện thỏa
mãn một phần các nhu cầu tối thiểu cơ bản của cuộc sống trung bình

của cộng đồng trên mọi phương diện. Nghèo bao gồm hai loại là
nghèo tuyệt đối và nghèo tương đối:
1.1.1.2. Khái niệm nghèo đa chiều
Như vậy, có thể nói, nghèo là một hiện tượng đa chiều, được
nhìn nhận là sự thiếu hụt hoặc không được thỏa mãn các nhu cầu cơ
bản của con người. Nghèo đa chiều là tình trạng con người không
được đáp ứng ở mức tối thiểu các nhu cầu cơ bản trong cuộc sống.
1.1.1.3. Khái niệm về giảm nghèo
Giảm nghèo là quá trình tạo điều kiện giúp đỡ người nghèo
có khả năng tiếp cận các nguồn lực của sự phát triển một cách nhanh
chóng, giúp họ nâng cao mức sống, từng bước thoát khỏi tình trạng
đói nghèo, từng bước đáp ứng các nhu cầu tối thiểu của cuộc sống.
1.1.1.4. Khái niệm giảm nghèo bền vững
Như vậy giảm nghèo bền vững được hiểu là tình trạng dân
cư đạt được mức độ thỏa mãn những nhu cầu cơ bản hay mức thu
nhập cao hơn chuẩn (nghèo) và duy trì được mức độ thỏa mãn
những nhu cầu cơ bản hay mức thu nhập trên mức chuẩn đó ngay cả
khi gặp phải các cú sốc hay rủi ro; giảm nghèo bền vững có thể được
hiểu với nghĩa đơn giản là thoát nghèo bền vững hay không tái
nghèo.
6


Để hiểu đầy đủ hơn về giảm nghèo bền vững, chúng ta có
thể tìm hiểu thêm về một số cách nhìn, cách tiếp cận trên các khía
cạnh sau:
* Giảm nghèo bền vững nhìn theo khía cạnh thu nhập của
người dân:
Giảm nghèo bền vững đó là thu nhập của người dân đạt mức
1,5 lần chuẩn nghèo.

Giảm nghèo bền vững là hoạt động hỗ trợ để người dân có ý
chí tự vươn lên tạo nguồn thu nhập ổn định và đáp ứng những nhu
cầu cơ bản của con người.
* Giảm nghèo bền vững nhìn góc độ năng lực của người
dân:
Người dân cần có khát vọng và được hướng dẫn các cách
làm ăn mới để có thể giảm nghèo bền vững.
Trong nền kinh tế thị trường, muốn thoát nghèo bền vững thì
người dân phải biết cách làm ăn và có khả năng chống chọi với
những rủi ro.
* Giảm nghèo bền vững nhìn dưới góc độ xã hội:
Giảm nghèo bền vững chỉ được giải quyết khi duy trì quan
hệ xã hội tốt, người nghèo hết nghèo và vươn lên khá giả trong lúc
khó khăn họ tìm được sự giúp đỡ.
Như vậy giảm nghèo và phát triển bền bền vững có vai trò,
mối quan hệ tương quan với nhau, đó là để phát triển bền vững cần
phải thực hiện giảm nghèo hay giảm nghèo là một yêu cầu của phát
triển bền vững và phát triển bền vững sẽ thúc đẩy giảm nghèo nhanh,
bền vững.
1.1.2. Nội dung của công tác giảm nghèo bền vững
7


1.1.2.1. Nâng cao thu nhập cho người nghèo thông qua các
chính sách hỗ trợ.
1.1.2.2. Nâng cao khả năng tiếp cận các dịch vụ xã hội đối
với người nghèo..
1.1.3. Tiêu chí đánh giá giảm nghèo bền vững:
Những yếu tố bảo đảm rằng giảm nghèo là bền vững: Thứ
nhất là nhìn từ góc độ năng lực/khả năng; Thứ hai là cơ hội phát

triển; Thứ ba là vấn đề an toàn; Thứ tư là Dịch vụ công (dịch vụ xã
hội cơ bản).
1.1.3.1. Năng lực
- Năng lực của người dân: Được thể hiện qua các nguồn vốn
sau: Vốn nhân lực (hay còn gọi là vốn con người); Vốn tài chính;
Vốn vật chất; Vốn xã hội; Vốn tự nhiên.
- Năng lực của chính quyền: Được thể hiện qua các nguồn
lực sau: Năng lực của chính quyền các cấp; Năng lực cộng đồng.
1.1.3.2. Cơ hội phát triển.
Cơ hội phát triển là điều kiện tốt để con người có thể tận
dụng vào việc phát triển cuộc sống của mình. Tuy nhiên người nghèo
không dễ dàng có thể tiếp cận và khai thác được các cơ hội bởi
những bất lợi so với những nhóm giàu hay khá giả hơn. “Thế giới
phẳng” với cơ hội đồng đều hơn cho mọi người trên thế giới nhờ
“dân chủ hóa công nghệ” đặc biệt là công nghệ thông tin. Tuy nhiên
nhiều vùng “Lõm” (nơi nhiều người nghèo) vẫn chưa được tiếp cận
và hưởng lợi. Trên thực tế nhiều cơ hội còn xa vời với người nghèo
do thiếu các kênh để người nghèo tiếp cận.
1.1.3.3. Tính an toàn:
Giảm nghèo bền vững gắn với khả năng chống chịu rủi ro.
Chủ động phòng ngừa, giảm thiểu rủi ro chính là nền tảng của giảm
8


nghèo bền vững. Thước đo đánh giá giảm nghèo bền vững về góc độ
tính an toàn là xem xét mức độ và cách thức người dân, cộng đồng
và chính quyền địa phương dự phòng, giải quyết vấn đề rủi ro.
1.1.3.4. Dịch vụ công cộng và dịch vụ xã hội
Dịch vụ công tốt là điều kiện quan trọng bảo đảm cho giảm
nghèo nhanh và bền vững. Như đã trình bảy ở phần trên, giảm nghèo

là nỗ lực của Nhà nước, cộng đồng và người dân trong đó Nhà nước
(chính quyền) và các đối tác xã hội cung cấp những dịch vụ cần thiết
để người dân thực hiện các giải pháp giảm nghèo.
1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác giảm nghèo
bền vững.
1.1.4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội
1.1.4.2. Cơ chế chính sách
1.1.4.3. Năng lực của bộ máy quản lý
1.1.4.4. Nguồn lực tài chính
1.1.4.5. Nhận thức của người dân
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Kinh nghiệm của một số địa phương trong nước về
giảm nghèo bền vững
* Kinh nghiệm của tỉnh Lâm Đồng
* Kinh nghiệm của huyện Kỳ Anh- Hà Tĩnh
* Kinh nghiệm của huyện Sóc Sơn- thành phố Hà Nôi
1.2.2. Bài học kinh nghiệm rút ra cho huyện Quốc Oai
Thứ nhất là: Cần lấy người nghèo làm trung tâm đề ra hoạch
định chính sách, để tác động, vận động và đầu tư, phải tập trung đẩy
lùi lạc hậu, nâng cao trình độ dân trí và mọi mặt đời sống kinh tế,
văn hóa, tinh thần nhân dân, coi đó là “ Chìa khóa” để giảm nghèo
bền vững.
9


Thứ hai là: Cần tạo cơ hội để người nghèo tiếp cận các dịch
vụ, xã hội cơ bản, nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ làm công tác
XĐGN và trách nhiệm của các ban ngành.
Thứ ba là: Cần đầu tư đồng bộ và gắn với các chính sách
định mức cụ thể hơn, lưu ý luôn luôn đặt yêu cầu chống tái nghèo

làm trung tâm của hoạch định chính sách cho chương trình giảm
nghèo bền vững.
Thứ tư là: Khi các chính sách chung được ban hành, phải
biết rõ mỗi địa phương có điều kiện tự nhiên, phong tục tập quán
khác nhau để có sự điều chỉnh phù hợp, như vậy mới có thể phát huy
tối đa hiệu quả, cần có thêm các chính sách đặc thù phù hợp với thực
tế của địa phương.
Thứ năm là: cần mạnh dạn điều chỉnh chính sách để tránh
tình trạng có quá nhiều chính sách ưu đãi ít gắn với sản xuất dẫn đến
một bộ phận người nghèo, vùng nghèo không muốn thoát nghèo để
tiếp tục được hưởng các chính sách ưu đãi của Nhà nước.
Trên đây là một số kinh nghiệm của một số địa phương, kể
cả kinh nghiệm thành công và chưa thành công trong công tác giảm
nghèo và giảm nghèo bền vững. Những kinh nghiệm này là bài học
hữu ích đối với huyện Quốc Oai trong quá trình thực hiện giảm
nghèo bền vững ở địa phương mình.
Tiểu kết: Như vậy, ở nội dung chương 1 đã đưa ra và phân
tích các nội dung về lý luận cũng như thực tiễn về nghèo, về giảm
nghèo, giảm nghèo bền vững. Đây sẽ là cơ sở khoa học để phân tích
thực trạng ở chương 2, và tìm các giải pháp giảm nghèo bền vững ở
huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội ở chương 3.

10


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN QUỐC OAI, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế- xã hội của huyện Quốc
Oai, TP Hà Nội
2.1.1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên

2.1.1.1. Vị trí địa lý.
Quốc Oai là huyện nằm về phía tây thành phố Hà Nội, có
diện tích tự nhiên khoảng 147km2, bao gồm thị trấn Quốc Oai và 20
xã (kể cả xã Đông Xuân mới sát nhập vào Quốc Oai từ 5/8/2008) với
tổng số dân là 163.714 người, mật độ dân số là 1.114 người/km2.
2.1.1.2. Khí hậu, thời tiết
Khí hậu của huyện mang đặc điểm của khí hậu vùng đồng
bằng Sông Hồng với 2 mùa rõ rệt là mùa đông khô và lạnh, còn mùa
hè nóng ẩm.
2.1.1.3. Thủy văn, nguồn nước
Chế độ mưa theo mùa ảnh hưởng rõ nét đến chế độ thủy văn
của các sông chính trong khu vực. Trên địa bàn huyện Quốc Oai có 2
con sông chính chảy qua là sông Tích và sông Đáy. Sông Đáy là
phân lưu chính của sông Hồng, đoạn chảy qua Quốc Oai dài 15km,
làm nhiệm vụ tưới và tiêu.
2.1.1.4. Tài nguyên đất.
Quốc Oai có 3 nhóm với 8 loại đất chính:
- Đất phù sa Sông Hồng được bồi; Đất phù sa sông Hồng
không được bồi; Đất phù sa Gley ; Đất phù sa úng nước; Đất lầy
thụt; Đất đỏ vàng trên đá phiến sét; Đất đỏ vàng biến đổi do trồng lúa
nước; Ngoài ra còn có các loại đất khác như đất khu dân cư, đất sông
suối, núi đá;…
2.1.1.5. Tài nguyên nước.
11


- Nước mặt: Nguồn nước mặt được cung cấp chủ yếu bởi
sông Tích, sông Đáy và khoảng 200 ha ao hồ, tổng trữ lượng nước
mặt khoảng 240-250 triệu m3/năm.
- Nước ngầm: Nước ngầm ở Quốc Oai đã có dấu hiệu suy

kiệt.
2.1.2. Đặc điểm về điều kiện kinh tế- xã hội
2.1.2.1. Đặc điểm về dân số và lao động
a. Dân Số: Dân số của huyện cuối năm 2016 là 186.100
người, tỉ lệ tăng dân số tự nhiên 1,12%.
b. Nguồn lao động:
Lao động đang làm việc trong các ngành kinh tế năm 2008
khoảng 80.970 người, trong đó 42.511 người (chiếm 52,50%) là lao
động nông nghiệp, số lao động trong lĩnh vực tiểu thủ công nghiệp là
22.834 người (chiếm 28,20% tổng số lao động). Số lao động trong
ngành dịch vụ là 2.785 người (chiếm 3,44%). Hạn chế của lao động
Quốc Oai là thiếu công nhân kỹ thuật lành nghề. Tỷ lệ lao động qua
các trường đào tạo nghề thấp, chủ yếu làm việc bằng kinh nghiệm.
Lao động ở nông thôn đang thiếu việc làm, thời gian làm việc chiếm
khoảng 70%, phổ biến thuần nông, dân cư phân bố không đồng đều.
Năm 2014: Lao động đang làm việc trong các ngành kinh tế là
85.770 người, trong đó 45.700 người (chiếm 53,28%) là lao động
nông nghiệp, số lao động trong lĩnh vực công nghiệp chế biến, chế
tạo là 23.150 người (chiếm 26,99% tổng số lao động). Số lao động
trong ngành dịch vụ lưu trú, ăn uống và hoạt động dịch vụ khác là
3.168 người (chiếm 3,69%).
2.1.2.2. Về phát triển kinh tế
Năm 2016, kinh tế tiếp tục duy trì đà tăng trưởng khá; cơ cấu
kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực. Tổng giá trị sản xuất ước
12


đạt 9.015 tỷ đồng, bằng 100,6% kế hoạch và bằng 111,6% so với
năm 2015, trong đó: Giá trị sản xuất Công nghiệp- TTCN- Xây dựng
ước đạt 5.145 tỷ đồng, đạt 100,8% kế hoạch, bằng 113,5% năm

trước; giá trị sản xuất Thương mại- Dịch vụ ước đạt 2.432 tỷ đồng,
đạt 100,6% kế hoạch, bằng 114,2% so với năm 2015; giá trị sản xuất
Nông- Lâm- Thủy sản ước đạt 1.438 tỷ đồng, đạt 99,8% kế hoạch,
bằng 101,9% so với năm 2015. Thu nhập bình quân đầu người ước
đạt 34,2 triệu đồng /người /năm, đạt chỉ tiêu kế hoạch (34-35 triệu
đồng/người/năm).
Cơ cấu giá trị sản xuất dịch chuyển đúng hướng: Công
nghiệp và xây dựng chiếm 55,1% (KH: 54,6%); Thương mại- Dịch
vụ chiếm 26,7% (KH: 26,6%); Nông- Lâm nghiệp- Thuỷ sản chiếm
18,2% (KH: 18,7%).
* Khái quát những lợi thế, khó khăn đối với tăng trưởng,
phát triển kinh tế và GNBV ở huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội
như sau:
- Những lợi thế cơ bản:
+) Có vị trí địa lý thuận lợi
+) Có đường giao thông phát triển
+) Có điều kiện để xây dựng các khu công nghiệp tập trung
+) Có điều kiện thuận lợi về đất đai, khí hậu để phát triển
nông nghiệp theo hướng hình thành và phát triển các vùng nông
nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp chuyên canh sinh thái, sản xuất
hàng hóa có chất lượng, trong đó phát triển các giống cây ăn quả có
giá trị kinh tế cao ở vùng bãi ven sông đáy.
+) Có nguồn lao động khá dồi dào, đây là một thế mạnh
trong phát triển kinh tế- xã hội của huyện.
- Những khó khăn, thách thức chủ yếu:
13


+ Xuất phát điểm của nền kinh tế còn thấp, cơ cấu kinh tế
còn lạc hậu, kinh tế tuy có sự tăng trưởng khá nhưng không vững

chắc, tích luỹ từ nội bộ nền kinh tế còn rất hạn chế. Hệ thống kết cấu
hạ tầng tuy có bước phát triển khá nhưng vẫn còn nhiều yếu kém và
chưa đồng bộ.
+ Sản xuất nông nghiệp, chăn nuôi gia súc, gia cầm chưa bền
vững, còn phụ thuộc nhiều vào thời tiết, khí hậu; thị trường tiêu thụ
sản phẩm không ổn định ảnh hưởng đến tính chủ động đầu ra.
+ Tiềm năng phát triển du lịch, dịch vụ rất lớn, nhưng do yếu
kém của cơ sở hạ tầng, năng lực tổ chức quản lý nên chưa phát triển
huy được tiềm năng.
+ Đời sống của một bộ phận dân cư còn khó khăn, nhất là
dân cư vùng nông thôn xa trung tâm huyện.
+ Lao động thiếu việc làm còn lớn, trình độ dân trí và chất
lượng nguồn lao động chưa cao và không đồng đều. Một bộ phận
không nhỏ cán bộ còn yếu kém về trình độ và năng lực chuyên môn,
năng lực quản lý, điều hành.
2.2. Thực trạng nghèo trong những năm qua ở huyện
Quốc Oai, thành phố Hà Nội
2.2.1. Khái quát tình hình nghèo của huyện Quốc Oai,
thành phố Hà Nội
Kết quả điều tra rà soát theo báo cáo của phòng Lao động
TBXH huyện cho thấy tỷ lệ đói nghèo, cận nghèo của cả huyện đều
giảm qua các năm, tính đến cuối năm 2015 toàn huyện Quốc Oai còn
có 2.030 hộ nghèo, chiếm 3,65%; 2.466 hộ cận nghèo, chiếm 4,44%.
Mục tiêu giảm nghèo đặt ra là: năm 2016 có 800 hộ thoát nghèo;
2.2.2. Nguyên nhân dẫn đến nghèo ở huyện Quốc Oai
14


Qua tìm hiểu các nguyên nhân dẫn đến đói nghèo tại các xã,
thị trấn thuộc huyện Quốc Oai cho thấy, đói nghèo tại huyện Quốc

Oai có rất nhiều nguyên nhân như thiếu vốn, công cụ, phương tiên
sản xuất; mất sức lao động; gia đình đông con; thiếu công ăn việc
làm; mắc bệnh hiểm nghèo; lười lao động;...
2.2.3.Thực trạng hộ nghèo trên địa bàn huyện Quốc Oai
Ngày 20/4/2016, UBND huyện Quốc Oai đã ban hành Quyết
định số 1726/QĐ- UBND về việc ban hành quyết định công nhận hộ
nghèo, cận nghèo trên địa bàn huyện Quốc Oai năm 2016.
Qua điều tra rà soát tất cả 20/20 xã, 01 thị trấn trong huyện
đều có hộ nghèo, cận nghèo, kể cả thị trấn Quốc Oai là trung tâm của
huyện, địa phương có thương mại dịch vụ, công nghiệp tương đối
phát triển, giải quyết lao động việc làm khá thuận lợi do có khu công
nghiệp đang hoạt động nhưng số hộ nghèo, cận nghèo vẫn chiếm tỷ
lệ đáng kể, kết quả sau khi rà soát như sau: Tổng số hộ nghèo của
huyện là 2.030 hộ, tỷ lệ chiếm 3,36% tổng số hộ dân toàn huyện; hộ
cận nghèo chiếm 2.466 hộ, tỷ lệ chiếm 4,44% tổng số hộ dân toàn
huyện.
Trong đó:
+ Khu vực nông thôn có 1.894 hộ nghèo, chiếm 3,41 % tổng
số hộ dân trong khu vực; Khu vực thành thị có có 136 hộ nghèo,
chiếm 0,24 % tổng số hộ dân trong khu vực.
+ Tại 02 xã miền núi, dân tộc thiểu số có 84 hộ nghèo, chiếm
0,15 % tổng số hộ dân trong khu vực.
+ 12 xã có tỷ lệ hộ nghèo dưới 3%, trong đó xã Phú Cát có tỷ
lệ hộ nghèo thấp nhất là 2,56%.
+ 09 xã có tỷ lệ hộ nghèo trên 3%, trong đó xã Đông Yên có
tỷ lệ hộ nghèo cao nhất là 5,27%.
15


Toàn huyện có 2.466 hộ cận nghèo chiếm 4,44% tổng số hộ

dân trong toàn huyện.
Nguyên nhân nghèo:
+ Về giáo dục: 2% hộ nghèo có ít nhất 01 thành viên sinh
năm từ 1986- 2000 không tốt nghiệp THCS hoặc hiện không đi học.
+ Về Y tế: 8% thành viên thuộc hộ nghèo có người bị ốm
đau không có tiền đi khám chữa bệnh.
+ Về nhà ở: 40% hộ gia đình thuộc hộ nghèo đang ở trong
nhà thiếu kiên cố, nhà đơn.
+ Về nước sạch và vệ sinh: 12% hộ gia đình thuộc hộ nghèo
không được tiếp cận nguồn nước hợp vệ sinh và 13% hộ gia đình
thuộc hộ nghèo không sử dụng hố xí (nhà tiêu hợp vệ sinh).
+ Về tiếp cận thông tin: 6% hộ gia đình thuộc hộ nghèo
không có thành viên nào sử dụng thuê bao điện thoại và Internet, 4%
hộ gia đình thuộc hộ nghèo không có ti vi, radio, máy vi tính.
+ Ngoài ra 12% hộ gia đình thuộc hộ nghèo có nhu cầu vay
vốn, 3% hộ gia đình thuộc hộ nghèo có nhu cầu học nghề và giới
thiệu việc làm.
Như vậy, có thể thấy rằng đến nay hộ nghèo và cận nghèo
của huyện vẫn còn chiếm tỷ lệ tương đối lớn. Đây là bài toán đặt ra
cần có lời giải đó là phải tìm ra các giải pháp thiết thực, giúp các đối
tượng nghèo có điều kiện để phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập,
có cơ hội phát triển để thoát nghèo một cách ổn định và bền vững..
2.3. Thực trạng công tác giảm nghèo bền vững ở huyện
Quốc Oai
2.3.1. Một số chính sách cơ bản về giảm nghèo bền vững
Trong nhiều năm qua, và đặc biệt là những năm gần đây,
Nhà nước đã ban hành nhiều chính sách nhằm thực hiện chương
16



trình, mục tiêu Quốc gia về XĐGN. Những chính sách này đã có
những tác động tích cực, giúp người dân trong huyện vươn lên thoát
nghèo, từng bước có cuộc sống đầy đủ hơn cả về vật chất và tinh
thần.
2.3.2.Thực trạng công tác giảm nghèo bền vững trên địa
bàn huyện Quốc Oai.
2.3.2.1. Năng lực
2.3.2.2. Cơ hội phát triển
2.3.2.3. Dịch vụ công cộng và dịch vụ xã hội
2.3.3. Kết quả đạt được trong công tác giảm nghèo bền
vững trên địa bàn huyện Quốc Oai
Trong những năm qua, huyện Quốc Oai đã đạt được nhiều
thành tựu quan trọng công tác GNBV, bảo đảm đời sống nhân dân
từng bước được cải thiện, cơ bản thoát nghèo nhờ những giải pháp
đồng bộ
2.3.3.1. Nâng cao thu nhập cho người nghèo thông qua các
chính sách hỗ trợ.
* Thứ nhất, tâp trung phát triển kinh tế, đẩy mạnh sản xuất,
nâng cao thu nhập cho người dân
* Thứ hai, hỗ trợ dạy nghề, tạo việc làm cho lao động thuộc
hộ nghèo
* Thứ ba, chính sách hỗ trợ tín dụng từ ngân sách các cấp
ưu đãi hộ nghèo
* Thứ tư, chính sách hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo
* Thứ năm, chính sách tặng sổ tiết kiệm
2.3.3.2. Nâng cao khả năng tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ
bản
* Chính sách hỗ trợ người nghèo về y tế:
17



* Chính sách hỗ trợ người nghèo về giáo dục:
* Chính sách hỗ trợ người nghèo về thông tin:
2.3.3.3. Xã hội hóa các nguồn lực thực hiện chương giảm
nghèo
a. Vận động ủng hộ Quỹ vì người nghèo, quỹ hỗ trợ nông
dân nghèo vượt khó
b. Hoạt động tham gia giảm nghèo bền vững của các tổ chức
Hội, Đoàn thể:
2.3.4.Công tác kiểm tra giám sát thực hiện giảm nghèo bền
vững
Huyện Quốc Oai đã thành lập Ban chỉ đạo kiểm tra giám sát,
giám sát tại cấp xã, thị trấn nhằm mục đích đánh giá tình hình triển
khai thực hiện các chính sách, dự án GNBV trên địa bàn huyện; phát
hiện và giải quyết kịp thời những khó khăn, vướng mắc trong tổ chức
thực hiện các chính sách, dự án GNBV; tổng hợp các kiến nghị báo
cáo cấp có thẩm quyền xem xét giải quyết, đồng thời đề xuất các giải
pháp để thực hiện có hiệu quả công tác GNBV trên địa bàn huyện.
2.4. Đánh giá khái quát về công tác GNBV của huyện
Quốc Oại
2.4.1. Những kết quả đạt được
- Chính sách giảm nghèo bền vững ở huyện Quốc Oai được
thực hiện theo hệ thống chính sách về giảm nghèo được Chính phủ
ban hành trên toàn quốc. Do biết khai thác tốt lợi thế riêng có của
huyện, biết vận dụng một cách có sáng tạo hệ thống chính sách về
xóa đói giảm nghèo phù hợp với điều kiện kinh tế- xã hội của huyện,
của thành phố. Quốc Oai đã thực hiện tốt và đảm bảo nội dung, yêu
cầu của chính sách xóa đói giảm nghèo bền vững và các chính sách
18



liên quan đến giảm nghèo bền vững. Tỷ lệ hộ nghèo của huyện giảm
từ 4,98 năm 2014, cuối năm 2016 xuống còn 2,21%.
2.4.2. Những hạn chế
- Về cơ chế chính sách
- Về bộ máy quản lý
- Về nguồn lực tài chính
- Về tổ chức thực hiện
2.4.3. Những nguyên nhân chủ yếu
- Hiện tại việc xem xét duyệt vốn vay cho các hộ nghèo còn
khá rườm rà, chưa chủ động.
- Một số cấp uỷ đảng, chính quyền xã chưa tập trung chỉ đạo
sát sao, quyết liệt, còn trông chờ ỷ lại vào sự đầu tư, giúp đỡ từ thành
phố, huyện.
- Đội ngũ cán bộ làm công tác GNBV các cấp thiếu và yếu,
chưa nhiệt tình với công việc, còn ngại khó, ngại khổ, chủ yếu là
kiêm nhiệm, trình độ và năng lực hạn chế, không được đào tạo cơ
bản nên hiệu suất và chất lượng công việc kém, khó khăn trong việc
thực hiện nhiệm vụ, triển khai thực hiện các chính sách GNBV cụ
thể ở cơ sở.
Tiểu kết: Trên cơ sở các kiến thức lý luận đưa ra ở chương
1, chương 2 của luận văn đã thể hiện toàn diện thực trạng nghèo,
giảm nghèo bền vững ở huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội từ năm
2014 đến năm 2016. Với những số liệu, những dẫn chứng cụ thể
được đưa ra, nội dung của chương 2 sẽ là căn cứ thực tiễn quan trọng
để tác giả luận văn luận giải và xây dựng các giải pháp giảm nghèo
bền vững ở huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội trong nội dung của
chương 3.
19



CHƯƠNG 3: MỤC TIÊU VÀ GIẢI PHÁP GIẢM NGHÈO BỀN
VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN QUỐC OAI, THÀNH PHỐ
HÀ NỘI
3.1. Mục tiêu giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện
Quốc Oai, thành phố Hà Nội.
3.1.1. Mục tiêu tổng quát
3.1.2. Mục tiêu cụ thể
3.2. Các giải pháp giảm nghèo bền vững trên địa bàn
huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội.
Từ thực tiễn đã phân tích ở trên, trong những năm tới công
tác GNBV của huyện Quốc Oai cần tập trung vào việc: Rà soát điều
chỉnh các chính sách theo hướng phát huy tính chủ động của người
nghèo, cộng đồng, giảm mạnh cơ chế cho không đồng thời hỗ trợ cơ
chế cho vay, phát triển sản xuất hàng hóa gắn với thị trường; Đào tạo
nguồn nhân lực; Nâng cao năng lực cho người nghèo và cộng đồng;
Tăng nguồn lực cho địa phương phát triển kinh tế - xã hội; Nghiên
cứu cơ chế đặc thù cho các xã có tỷ lệ hộ nghèo cao. Các giải pháp
cụ thể như sau:
3.2.1. Giải pháp về phát triển kinh tế, nâng cao thu nhập
cho người nghèo
3.2.1.1. Giải pháp về phát triển kinh tế- xã hội chung: Điều
tra, đánh giá hiệu quả việc thực thi các chính sách; huy động đa
nguồn lực tập trung đầu tư các công trình thiết yếu, trước hết là các
công trình hỗ trợ phát triển sản xuất và đời sống dân sinh, tạo điều
kiện cho hộ nghèo tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản; Cần cải thiện
môi trường đầu tư sản xuất - kinh doanh, hỗ trợ sinh kế, tập trung
khai thác có hiệu quả tiềm năng lợi thế trong từng lĩnh vực; Khuyến
khích các doanh nghiệp hỗ trợ đầu tư vào địa bàn; đẩy mạnh công tác
20



đào tạo nghề cho lao động nông thôn, nhất là hộ nghèo, chú trọng các
nghề sử dụng nguyên liệu tại chỗ và ngành nghề phục vụ phát triển
kinh tế của địa phương nhằm tạo việc làm, thu nhập ổn định cho
người nghèo. Cần coi trọng công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá kết
quả thực hiện đầu tư và các chính sách giảm nghèo, bảo đảm mang
lại hiệu quả thiết thực cho hộ nghèo.
3.2.1.2. Giải pháp về công tác quy hoạch
- Trên cơ sở quyết định điều chỉnh quy hoạch chung của thủ
đô đến năm 2030 của Thủ tướng chính phủ; quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế- xã hội huyện Quốc Oai đến năm 2030 đã được UBND
thành phố phê duyệt, huyện Quốc Oai cần bổ sung, hoàn thiện việc
xây dựng quy hoạch tổng thể, tiến hành xây dựng quy hoạch chi tiết
cho từng vùng, tiểu vùng nhằm phát huy lợi thế so sánh, khai thác
một cách có hiệu quả các tiềm năng phát triển đồng bộ kinh tế xã hội
của vùng.
3.2.1.3. Giải pháp chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
nông thôn, tiếp tục tạo ra nhiều việc làm
- Chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp nông thôn là một yếu tố
quan trọng tạo ra nhiều công ăn việc làm với nhiều loại sản phẩm
hàng hóa đa dạng, đáp ứng nhu cầu thị trường, từ đó thu nhập cho
người lao động được tăng lên, là con đường cơ bản để thoát nghèo
bền vững, tuy nhiên phải dựa vào điều kiện của từng vùng, mỗi vùng
phải xác định được thế mạnh của mình trong việc nuôi con gì, trồng
cây gì nhằm đem lại hiệu quả kinh tế cao.
3.2.1.4. Giải pháp về nguồn vốn cho các hộ nghèo.
3.2.2. Giải pháp về nâng cao khả năng tiếp cận các dịch
vụ xã hội đối với người nghèo
3.2.2.1. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền;

21


3.2.2.2. Chính sách tín dụng ưu đãi cho hộ nghèo;
3.2.2.3. Chính sách hỗ trợ dạy nghề miễn phí cho người
nghèo gắn với việc làm;
3.2.2.4. Chính sách cung cấp dịch vụ khuyến nông - lâm ngư miễn phí cho người nghèo làm nông nghiệp;
3.2.2.5. Chính sách hỗ trợ về giáo dục - đào tạo;
3.2.2.6. Chính sách hỗ trợ về y tế;
3.2.2.7. Chính sách hỗ trợ về nhà ở, nước sinh hoạt;
3.2.2.8. Chính sách hỗ trợ người nghèo hưởng thụ văn hoá,
thông tin.
3.2.3. Giải pháp ưu tiên hỗ trợ gia đình chính sách: Ngoài
việc hỗ trợ định kỳ các gia đình chính sách, gia đình có công với
Cách mạng. Đảng, Nhà nước và địa phương cần quan tâm ưu tiên, hỗ
trợ giúp đỡ và bố trí các công việc phù hợp cho các gia đình chính
sách, các gia đình có công với Cách mạng còn khó khăn trong cuộc
sống để tăng thu nhập và ổn định cuộc sống hàng ngày.
3.2.4. Giải pháp nâng cao năng lực quản lý, điều hành:
Phát huy vai trò lãnh đạo của cấp uỷ Đảng và người đứng đầu; sự chỉ
đạo, quản lý, điều hành của chính quyền và sự phối hợp của Mặt
trận, đoàn thể của xã và cơ sở; chú trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng
nâng cao trình độ, năng lực lãnh đạo, quản lý, chuyên môn nghiệp vụ
cho cán bộ ở từng xã; củng cố, kiện toàn và nâng cao hiệu quả hoạt
động của Ban giảm nghèo. Điều quan trọng nhất là sự quan tâm chỉ
đạo của tỉnh, huyện; sự vào cuộc của các Sở, ngành liên quan; sự
quyết tâm của của xã và đặc biệt là từng xã phải xây dựng kế hoạch
giảm nghèo thật cụ thể, sát thực với khả năng và tình hình thực tế của
địa phương trong từng năm và cả giai đoạn; cần xác định đúng hộ
nghèo, hộ cận nghèo và nguyên nhân chủ yếu dẫn đến nghèo của

22


từng hộ; phải hướng dẫn hộ nghèo đăng ký thoát nghèo và lập danh
sách những hộ có khả năng thoát nghèo hàng năm, từ đó xã, thôn,
bản có giải pháp trợ giúp cụ thể đối với những hộ đã đăng ký thoát
nghèo để họ nỗ lực vươn lên thoát nghèo một cách bền vững.
Khuyến nghị:
- Khuyến nghị với Nhà nước: Nhà nước không nên xóa đói
giảm nghèo bằng cách hỗ trợ bằng tiền và vật chất như hiện nay, theo
kiểu, thiếu gì thì hỗ trợ cái đó. Về lâu dài cần phải thay thế bằng hình
thức cho vay có điều kiện và buộc các hộ nghèo phải hoàn trả, hướng
vào những chính sách khuyến khích thoát nghèo bền vững, không
tiếp tục tạo ra sự trông chờ, ỷ lại vào Nhà nước. Trước hết, là những
hộ mới thoát nghèo, những hộ cận nghèo để họ không tái nghèo và
không rơi xuống diện nghèo. Đồng thơi cần có các chính sách đồng
bộ để tạo việc làm để tăng thu nhập cho người nghèo.
- Khuyến nghị với địa phương:
+) Với cấp tỉnh: Xây dựng cơ sở hạ tầng phải đồng đều trên
toàn thành phố, thu hút đầu tư và tạo điều kiện cho các doanh nghiệp
hoạt động trên địa giới thành phố để tạo ra nhiều việc làm tại chỗ.
+) Với cấp huyện: Thường xuyên kiểm tra, giám sát và đánh
giá việc thực hiện triển khai các dự án GNBV trên địa bàn huyện, ưu
tiên hỗ trợ phát triển các làng nghề có sẵn, thu hút các doanh nghiệp
từ bên ngoài vào để tạo ra nhiều việc làm tại chỗ.
+) Với cấp xã: Cần kiểm tra rà soát chặt chẽ đối với các đối
tượng thụ hưởng chế độ không được để xảy ra tình trạng nhầm lẫn và
thiếu sót.

23



×