Tải bản đầy đủ (.doc) (67 trang)

nâng cao chất lượng dịch vụ vui chơi giải trí hạ long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (629.27 KB, 67 trang )

Lời mở đầu
Có thể thấy trong những năm qua ngành dịch vụ của nước ta đã và đang ngày
một phát triển mạnh mẽ, không chỉ ở các lĩnh vực khách sạn, nhà hàng mà
còn ở các doanh nghiệp vận chuyển hàng không, rồi đến cả ngân hàng, dịch
vụ vui chơi giải trí… Nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh đáp ứng yêu cầu
thời hội nhập, các doanh nghiệp dịch vụ đã luôn nỗ lực tập trung thực hiện
các nhiệm vụ chính như: đầu tư tạo sản phẩm dịch vụ cạnh tranh; tìm giải
pháp mở rộng thị trường; tiết kiệm chi phí; xây dựng và có chính sách thu hút
đội ngũ lao động với trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao, ngoại ngữ giỏi,
quản lý chuyên nghiệp; xây dựng chiến lược đào tạo, phát triển nguồn nhân
lực kể cận lâu dài, v.v… Trong đó đặc biệt chú trọng việc cải thiện chất lượng
sản phẩm dịch vụ. Bởi vì khách hàng ngày càng quan tâm đến chất lượng sản
phẩm dịch vụ nhiều hơn bất kỳ một yếu tố nào khác.
Khi xã hội ngày càng phát triển, cuộc sống của người dân dần được cải thiện
thì nhu cầu về tiêu dùng dịch vụ ngày càng cao, đặc biệt là dịch vụ vui chơi
giải trí. Đây là cách giúp họ quên đi những bộn bề lo toan trong cuộc sống
thường nhật để có thể thư giãn, giảm stress. Nhắc tới vui chơi giải trí mọi
người thường nghĩ ngay tới nơi dành cho những trẻ em. Tuy nhiên, ngày nay
các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ vui chơi giải trí đã tạo nên những khu
vui chơi mà người lớn hay trẻ em đều có thể tham gia. Đó cũng là cách gắn
kết gia đình, bạn bè..với nhau. Thấu hiểu điều này, nhóm 7 đã tập trung
nghiên cứu về đề tài: Quản trị chất lượng dịch vụ tại doanh nghiệp kinh doanh
dịch vụ vui chơi giải trí Hạ Long
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản trị chất lượng dịch vụ và dịch vụ vui chơi
giải trí
1.1. Khái quát về dịch vụ và chất lượng dịch vụ
1.1.1. Dịch vụ
1.1.1.1. Khái niệm dịch vụ
*Theo quan điểm truyền thống:
1



Những gì không phải nuôi trồng, không phải sản xuất là dịch vụ: Khách sạn,
nhà hàng, tiệm sửa chữa, giải trí, bảo tàng, chăm sóc sức khỏe, phương tiện
công cộng,quân đội…
*Dưới góc độ kinh tế thị trường:
Dịch vụ là mọi thứ có giá trị, khác hàng hóa vật chất mà một người trong tổ
chức cung cáp cho một người hoặc một tổ chức khác để đổi lấy một thứ gì đó.
*Theo Kotler ( 1998):
Dịch vụ là bất kỳ hoạt động hoặc lợi ích nào mà một nhà cung ứng có thể
cung cấp cho khách hàng mà không liên quan đến việc chuyển quyền sở hữu.
*ISO 9004-2: 1991 E:
Dịch vụ là kết quả mang lại nhờ các hoạt động tương tác giữa người cung ứng
và khách hàng, cũng như nhờ các hoạt động của người cung cấp để đáp ứng
nhu cầu của người tiêu dùng.
1.1.1.2. Đặc điểm của dịch vụ
- Vô hình: DV mang tính vô hình, làm cho các giác quan của khách hàng
không nhận biết được trước khi mua DV. Đây chính là một khó khăn lớn khi
bán một DV so với khi bán một hàng hoá hữu hình, vì khách hàng khó thử
DV trước khi mua, khó cảm nhận được chất lượng, khó lựa chọn DV, nhà
cung cấp DV khó quảng cáo về DV. Do vậy, DV khó bán hơn hàng hoá.
- Không thể tách rời: Quá trình cung ứng và tiêu thụ dịch vụ diễn ra đồng
thời. Người cung ứng dịch vụ sẽ bắt đầu cung ứng dịch vụ thì đó cũng là lúc
người tiêu dùng bắt đầu quá trình tiêu dùng dịch vụ, và khi mà người tiêu
dùng dịch vụ chấm dứt quá trình tiêu dùng dịch vụ của mình thì đó cũng là
lúc mà người cung ứng dịch vụ chấm dứt quá trình cung ứng dịch vụ.
- Không đồng nhất: DV không thể được cung cấp hàng loạt, tập trung như
sản xuất hàng hoá. Do vậy, nhà cung cấp khó kiểm tra chất lượng theo một
tiêu chuẩn thống nhất. Mặt khác, sự cảm nhận của khách hàng về chất lượng
DV lại chịu tác động mạnh bởi kỹ năng, thái độ của người cung cấp DV. Sức
2



khoẻ, sự nhiệt tình của nhân viên cung cấp DV vào buổi sáng và buổi chiều có
thể khác nhau. Do vậy, khó có thể đạt được sự đồng đều về chất lượng DV
ngay trong một ngày. DV càng nhiều người phục vụ thì càng khó đảm bảo
tính đồng đều về chất lượng.
Để khắc phục nhược điểm này, doanh nghiệp có thể thực hiện cơ giới hoá, tự
động hoá trong khâu cung cấp DV, đồng thời có chính sách quản lý nhân sự
đặc thù đối với các nhân viên cung cấp DV. Tuy nhiên, việc tiếp xúc với nhân
viên cung cấp DV lịch sự, niềm nở cũng là một yếu tố hấp dẫn khách hàng.
Mặt khác, không phải bất kỳ DV nào cũng có thể tự động hoá quá trình cung
cấp được.
- Không thể dự trữ: Tính không thể dự trữ là hệ quả của tính vô hình và
không thể tách rời. Ở đây nhà cung cấp dịch vụ không cất trữ những dịch vụ
nhưng họ cất trữ khả năng cung cấp dịch vụ cho những lần tiếp theo. DV chỉ
tồn tại vào thời gian mà nó được cung cấp. Do vậy, DV không thể sản xuất
hàng loạt để cất vào kho dự trữ, khi có nhu cầu thị trường thì đem ra bán.
Một máy bay cất cánh đúng giờ với một nửa số ghế bỏ trống sẽ chịu lỗ chứ
không thể để các chỗ trống đó lại bán vào các giờ khác khi có đông hành
khách có nhu cầu bay tuyến đường bay đó.
Một tổng đài điện thoại vẫn phải hoạt động khi không có cuộc gọi nào vào các
giờ nhàn rỗi, nhưng công ty vẫn phải tính khấu hao, tính chi phí điện và nhân
công trực để vận hành tổng đài.
Một số các quầy giao dịch bưu điện vẫn phải mở cửa đến 9-10h đêm mặc dù
không có khách, trong khi đó lại bận túi bụi vào các giờ cao điểm. Nếu tăng
công suất máy móc (ví dụ dung lượng tổng đài) để đáp ứng vào giờ cao điểm
thì lại lãng phí vào các giờ vắng khách.
Đặc tính này sẽ ảnh hưởng đến các chính sách của Marketing DV như chính
sách giá cước thay đổi theo thời gian, mùa vụ, chính sách dự báo nhu cầu, kế
hoạch bố trí nhân lực...

3


- Các đặc tính khác của dịch vụ:Sự tham gia của khách hàng; Không vận
chuyển được; Không chuyển quyền sở hữu; Khó kiểm tra chất lượng trước
khi bán; Dễ hư hỏng; Dễ sao chép; Tính thời vụ; Tính trọn gói của sản phẩm
dịch vụ; Tính công cộng.
1.1.1.3. Các yếu tố cấu thành dịch vụ

Khách hàng
Sản phẩm
dịch vụ

Thông tin
phản hồi

-

Nhà cung ứng
Đội ngũ lao động
Hệ thống cơ sở vật chất
Sản phẩm

1.1.1.4. Quy trình cung ứng dịch vụ
Quy trình cung ứng dịch vụ bắt đầu từ khi khám phá nhu cầu của khách hàng
cho đến khi khách hàng kết thúc tiêu dùng sản phẩm dịch vụ. Đây là quy trình
liên tục, ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình cung ứng dịch vụ. Quy trình như
sơ đồ dưới đây:
Nhu cầu Thiết kế Quảng cáo Sản xuất Cung ứng  Tiêu
dùng.

Đây là một chu trình diễn ra liên tục, đòi hỏi nhà cung ứng phải nhanh chóng
trong nắm bắt nhu cầu khách hàng, nhanh chóng ra quyết định quy trình cung
ứng sản phẩm nhưng cũng cần cẩn thận và tránh sai sót bởi không có cơ hội
làm lại.

1. Quan điểm của người sử
Khái dịch
quátvụvề chất lượng dịch vụ
dụng:1.1.2.
Chất lượng
là mức phù hợp của sản
Khái
niệm
phẩm 1.1.2.1.
dịch vụ thỏa
mãn
các
yêu cầu đề ra hay định
3. 4.
Quan
giáViệt
trị: Nam
Chất 5814-94
lượng và
Tiêuđiểm
chuẩn
trước của người mua, là
dịch
vụ là quan
tỷ lệ dịch

giữa vụ
kếtlà mức
ISO-9000:
Chấthệlượng
khả năng làm thỏa mãn
quảphù
đạthợp
được

chi
phí
bỏ
ra,
của4sản phẩm dịch nó
vụ thỏa
nhu cầu của người dử dụng
phụ thuộc
vàocầu
khảđềnăng
chi định
trả trước
Chất
lượng
mãn
các yêu
ra hoặc
sản phẩm dịch vụ đó
của người
giá
dịchvà

vụmua
củamua
người

2. Quan điểm của người
sản xuất: Chất lượng
dịch vụ là điều họ phải
làm để đáp ứng các quy
định và yêu cầu do
khách hàng đặt ra, để
được khách hàng chấp
nhận


Khái niệm chung: Chất lượng dịch vụ là sự thỏa mãn của khách hàng được
xác định bởi việc so sánh giữa chất lượng dịch vụ cảm nhận và dịch vụ trông
đợi.
1.1.2.2. Chỉ tiêu đánh giá chất lượng dịch vụ
1 Sự tin cậy
2 Tinh thần trách nhiệm
3 Sự đảm bảo
4 Sự đồng cảm
5 Tính hữu hình
1.1.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ
Yếu tố bên trong:

Yếu tố bên ngoài
5



- Mô hình quản trị

- Khách hàng ( tâm lý,

trình độ)
- Cơ sở vật chất kĩ thuật

- Đối tác kinh doanh

-Con người(tâm lí, trình độ)

- Đối thủ cạnh tranh

- Uy tín, vị thế doanh nghiệp

- Yếu tố xã hội

- Công tác nghiên cứu thị trường

- Sự phát triển khoa học

kĩ thuật
- Công tác quản lý chất lượng dịch vụ

- Cơ chế quản lý

1.2. Dịch vụ vui chơi giải trí
1.2.1. Nguồn gốc và khái niệm về vui chơi giải trí và dịch vụ vui chơi giải trí
Về nguồn gốc thì hoạt động vui chơi giải trí đã có từ rất lâu, vì đây là một nhu
cầu hết sức tự nhiên của con người nhằm giải tỏa sự mệt mỏi, buồn chán, làm

hoàn thiện phong phú thêm cuộc sống. Vui chơi giải trí gắn liền với bản sắc
dân tộc và phát triển theo thời gian, từ hình thức vui chơi yên tĩnh, giản đơn
đến các loại hình phức tạp, mạo hiểm, hiện đại và mang tính tập thể cao.
Từ xa xưa, các tầng lớp thượng lưu, vua chúa, quan lại đã cho xây dựng
những khu vườn rộng lớn, trong đó có xây dựng những hồ nước, giả sơn…
cùng nhiều loài cây hoa lạ để tổ chức hoạt động vui chơi giải trí. Ngoài ra họ
còn có các hoạt động khác như: săn bắn, cưỡi ngựa, bơi thuyền…; còn các
tầng lớp bình dân lại có các hoạt động vui chơi giải trí vào các kì lễ hội sau
mùa thu hoạch. Nhưng các hoạt động vui chơi giải trí thời xưa có những nét
khác biệt về bản chất so với thời hiện đại ở chỗ con người thời xưa tham gia
các hoạt động vui chơi giải trí do các phong tục, tập quán, do có nhiều thời
gian rỗi nhằm mục đích chủ yếu là gặp gỡ, giao tiếp, mở rộng hiểu biết về con
người, thiên nhiên. Còn hoạt động vui chơi giải trí hiện đại nảy sinh từ một
nền sản xuất xã hội hóa cao. Con người chịu sức ép nặng nề từ công việc, sự
căng thẳng về tâm lý, do vậy mục đích chủ yếu của họ khi tham gia hoạt động
vui chơi giải trí là để nghỉ ngơi, thư giãn.

6


Theo các nhà nghiên cứu thì vui chơi giải trí hiện đại gắn liền với các kì nghỉ
an dưỡng xuất hiện lần đầu tiên ở châu Âu vào thế kỉ 18-19. Khi mà quá trình
công nghiệp hóa, hiên đại hóa phát triển mạnh mẽ, các gia đình quý tộc, tư
sản thành thị đua nhau xây dựng các khu nghỉ trong các trang trại ở nông thôn
để tổ chức các hoạt động vui chơi giải trí vào thời gian rảnh. Đó là nhu cầu xã
hội và tất yếu lịch sử. Dần dần các hoạt động vui chơi giải trí đã trở thành phổ
biến ở các nước châu Âu và Bắc Mỹ như: Anh, Pháp…và các nước Đông Âu
là những nước có chế độ làm việc năm ngày trong tuần.
Ngày nay hoạt động vui chơi giải trí ở những nước đang phát triển như: Thái
Lan, Singapore… cũng đạt được những thành tựu đáng kể và không những

phục vụ khách trong nước mà còn là nhân tố góp phần thu hút hàng triệu du
khách nước ngoài.
Xu hướng hiện nay của các nhà đầu tư lĩnh vực vui chơi giải trí là xây dựng
các khu liên hiệp gồm nhà nghỉ, bể bơi, không gian xanh, trò chơi mang tính
mạo hiểm… Về hình thức vui chơi giải trí hiện nay đa dạng, phong phú hơn
do có sự tiến bộ về khoa hoạc kỹ thuật và việc ứng dụng nó phục vụ lợi ích
con người.
Như vậy, vui chơi giải trí được hiểu là những hoạt động thư giãn diễn ra trong
thời gian rảnh rỗi để thỏa mãn các đòi hỏi tự nhiên của con người nhằm tái tạo
thể lực và tinh thần.
Dịch vụ vui chơi giải trí được hiểu là kết quả mang lại nhờ các hoạt động
tương tác giữa người cung cấp dịch vụ vui chơi giải trí với khách hàng, cũng
như nhờ những hoạt động của người cung cấp để đáp ứng nhu cầu vui chơi
giải trí của khách hàng.
1.2.2. Đặc điểm của dịch vụ vui chơi giải trí
- Tính vô hình tương đối của dịch vụ: Khi nhận được kết quả từ hoạt động
dịch vụ vui chơi giải trí, hiếm khi khách hàng nhận được các sản phẩm mà chỉ
là sự cảm nhận về dịch vụ. Do đó những yếu tố hữu hình và vô hình đều góp
phần tạo nên cảm nhận và ấn tượng của khách về dịch vụ.
7


- Quá trình sản xuất và tiêu dùng sản phẩm dịch vụ diễn ra đồng thời: Đây là
đặc điểm mang tính đặc trưng của dịch vụ. Do đó, cũng giống như các ngành
dịch vụ khác, dịch vụ vui chơi giải trí chỉ có thể thực hiện khi có sự tham gia
tiêu dùng của khách hàng.
- Có sự tham gia của khách hàng trong quá trình tạo ra dịch vụ: Khách hàng
trên thực tế có tính quyết định tới việc sản xuất dịch vụ. Khách hàng cần gì,
cần như thế nào sẽ quyết định cách thức cung cấp dịch vụ của nhà cung cấp,
yêu cầu của khách hàng là đầu vào và sự thỏa mãn khách hàng là đầu ra của

quá trình dịch vụ.
- Khó kiểm tra chất lượng dịch vụ trước khi bán: Việc sản xuất và tiêu thụ
diễn ra đồng thời nên trước khi đưa dịch vụ tới tay người tiêu dùng nhà sản
xuất không có điều kiện kiểm tra chất lượng dịch vụ trước. Do đó, để hạn chế
những thiếu sót, nhà cung ứng dịch vụ phải làm theo đúng quy trình, nguyên
tắc và thường xuyên theo dõi, kiểm tra trong quá trình sản xuất và tiêu thụ.
- Tính không đồng nhất dịch vụ vui chơi giải trí: Do nhiều nguyên nhân khác
nhau như: Tình trạng cơ sở vật chất, thiết bị, đội ngũ nhân viên, thời tiết…đặc
biệt là trạng thái tâm lý và yêu cầu của khách hàng khác nhau vào những thời
điểm khác nhau nên dẫn đến tình trạng chất lượng dịch vụ không giống nhau.
Để hạn chế sự khác biệt này, nhà cung cấp cần cố gắng tạo ra những điều kiện
chủ quan luôn ở tình trạng tốt nhất.
- Tính thời vụ: Bản thân du lịch là ngành kinh tế có tính thời vụ cao, dịch vụ
vui chơi giải trí trong du lịch phục vụ khách do đó cũng một phần chịu sự tác
động. Hơn nữa, đặc điểm riêng của từng loại dịch vụ, chịu sự tác động bởi
nhiều yếu tố khác nhau nên dịch vụ vui chơi giải trí cũng mang tính thời vụ.
Tình trạng này dẫn đến cung cầu mất cân đối, gây lãng phí về nhân lực, cơ sở
vật chất và giảm chất lượng vào thời kì cao điểm. Vì vậy, thời kì thấp điểm
cần có những chính sách khuyến mại để thu hút khách đến với doanh nghiệp.
- Tính cố định: Dịch vụ vui chơi giải trí được tạo ra bởi nhiều yếu tố khác
nhau, khách du lịch muốn được hưởng dịch vụ cần phải di chuyển tới dịch vụ
8


vui chơi giải trí. Do đó, công tác thông tin, quảng cáo đóng vai trò khá quan
trọng trong việc thu hút khách hàng.
- Tính dễ sao chép: Dịch vụ vui chơi giải trí mang tính phổ thông, không đăng
kí bản quyền nên rất dễ bị sao chép, dẫn đến sự nhàm chán, nghèo nàn, đại
trà. Để hạn chế điều này, cơ sở cung ứng dịch vụ phải luôn đổi mới và nâng
cao chất lượng dịch vụ để tạo ra lợi thế cạnh tranh.

1.2.3. Các yếu tố tham gia vào quá trình sản xuất dịch vụ vui chơi giải trí
Khi nghiên cứu về dịch vụ vui chơi giải trí, để đưa ra những giải pháp tối ưu
cho sự phát triển của dịch vụ này thì một điều không thể không xét đến chính
là xem xét các yếu tố tham gia vào quá trình tạo ra dịch vụ vui chơi giải trí.
Về cơ bản, quá trình sản xuất dịch vụ vui chơi giải trí có sự tham gia của 2
yếu tố sau:
Nhà cung ứng: Là người cung cấp dịch vụ vui chơi giải trí cho khách hàng.
Các nhân tố bên trong đó là đội ngũ nhân viên, cơ sở vật chất kỹ thuật, tài
chính, môi trường văn hóa… để cung cấp cho khách một dịch vụ tốt nhất.
Đây là những nhân tố mang tính chủ quan nên doanh nghiệp cung ứng dịch vụ
có thể kiểm soát và điều chỉnh được.
Khách hàng: Đây chính là nhân tố thứ hai tạo ra dịch vụ vì một trong những
đặc trưng của ngành dịch vụ là quá trình sản xuất và tiêu dùng diễn ra đồng
thời. Nghiên cứu về khách hàng, doanh nghiệp cung ứng cần xem xét trên các
khía cạnh khác nhau về đặc điểm nguồn khách hàng khác nhau về phạm vi
lãnh thổ, phong tục tập quán, trình độ phát triển kinh tế, khoa học-kỹ thuật…
Từ đó thấy được nhu cầu thực sự của khách hàng cho từng nhóm đối tượng.
1.2.4 Các chỉ tiêu đánh giá sự phát triển của dịch vụ VCGT.
Đánh gía sự phát triển dịch vụ VCGT tại một khu du lịch là một việc
tương đối khó khăn, phải kết hợp hài hoà những đánh giá khách quan và chủ
quan. Vì vậy, một mặt cần khảo sát, đánh gía đối sánh tiềm năng với thực
trạng phát triển hệ thống dịch vụ VCGT qui mô hệ thống dịch vụ VCGT, sự
9


đa dạng về loại hình dịch vụ, kết quả hoạt động kinh doanh, cơ sở vật chất kỹ
thuật và cơ sở hạ tầng, hệ thống cung ứng dịch vụ….mặt khác, tiến hành điều
tra khách hàng để có sự đánh giá khách quan về chất lượng dịch vụ, mức độ
đáp ứng thị hiếu và nhu cầu của khách hàng…Vì vậy, đề tài đưa ra 14 tiêu chí
đánh giá chủ yếu, là cơ sở để có sự đánh giá cá nhân cũng như đưa ra hệ

thống các chỉ tiêu điều tra khách hàng.
Thu nhập từ dịch vụ VCGT: Đây là chỉ tiêu định lượng quan trọng hàng
đầu, thể hiện ở qui mô doanh thu, lợi nhuận và tỷ trọng trong nền kinh tế quốc
dân.Thu nhập cao thể hiện phần nào sự phát triển và sức hấp dẫn của dịch vụ.
Lượng khách và chi tiêu bình quân khách: Sự phát triển dịch vụ VCGT
thể hiện ở việc điểm đến có thu hút được số lượng khách lớn không, mức chi
tiêu bình quân của khách so với cơ cấu chi tiêu các dịch vụ khác tại điểm đến
và các điểm đến khác có điều kiện tương tự ở trong nước và thế giới như thế nào.
Sự an toàn của dịch vụ VCGT: Là tiêu chí cơ bản và quan trọng cho bất
cứ loại hình vui chơi giải trí nào. Sự an toàn ở đây bao gồm cả an toàn về mặt
thể chất và tinh thần. Điều này đặc biệt với những dich vụ VCGT mang tính
mạo hiểm cao.
Giá cả: Là tiêu chỉ tiêu quan trọng, có khả năng tạo ra kích thích lớn về
cầu dịch vụ VCGT của du khách, góp phần tạo ra sức hấp dẫn của dịch vụ
VCGT đối với du khách. Trong một số trường hợp giá cả lại thể hiện chất
lượng và đẳng cấp của dịch vụ. Đối với các doanh nghiệp du lịch, việc tạo ra
chính sách giá linh hoạt là một trong những giải pháp quan trọng để thu hút
các đối tượng khách khác nhau và tăng doanh thu ngoài thời vụ du lịch.
Sự gắn kết dịch vụ VCGT trong chương trình: Thể hiện sự chủ động, linh
hoạt, thuận tiện cho các doanh nghiệp trong việc nắm bắt nhu cầu của khách
để đưa các dịch vụ VCGT phù hợp, hấp dẫn vào chương trình du lịch.
Mức độ đa dạng loại hình dịch vụ VCGT tại các điểm du lịch: Nhu cầu
của khách du lịch rất đa dạng và không giới hạn. Sự đa dạng các loại hình
VCGT giúp du khách có nhiều cơ hội lựa chọn cho phù hợp nhu cầu, sở thích.
10


Chính vì thế, mức độ hấp dẫn của điểm đến một phần phụ thuộc vào mức độ
đa dạng loại hình dịch vụ VCGT, đồng thời cũng cần tạo ra được sự khác biệt
về dịch vụ so với những điểm du lịch khác.

Mức độ đáp ứng nhu cầu VCGT: “Khách hàng là thượng đế”, dịch vụ
VCGT chỉ phát triển được nếu đáp ứng thị hiếu người tiêu dùng. Thông
thường phát triển loại hình vui chơi giải trí nào sẽ phụ thuộc rất nhiều đặc
điểm tài nguyên du lịch và khả năng ứng dụng khoa học kỹ thuật hiện đại ở
nơi đó. Dịch vụ VCGT ở nước ta nhìn chung là nghèo nàn, đơn điệu, phần lớn
các loại hình VCGT ứng dụng kỹ thuật đã lạc hậu nên mức độ đáp ứng tị hiếu
thấp.
Kỹ năng phục vụ của nhân viên: Là một loại hình dịch vụ nên yếu tố con
người có quyết định rất lớn đối với thành công của dịch vụ VCGT. Kỹ năng
này thể hiện chủ yếu ở thao tác kỹ thuật và trình độ chuyên môn nghiệp vụ
của đội ngũ lao động đặc biệt là nhân viên phục vụ trực tiếp.
Cơ sở vật chất kỹ thuật khu VCGT: Là một trong những yếu tố tạo nên
dịch vụ VCGT. Nhiều khi mức độ tiện nghi là yếu tố hữu hình có tác động rất
lớn tới quyết định mua của du khách. Vì thông qua đó khách hàng đánh giá
chất lượng dịch vụ và dễ dàng so sánh dịch vụ giữa các điểm đến khác nhau.
Cơ sở hạ tầng khu vui chơi giải trí: Sự thuận tiện, ổn định và tiện nghi về
đường giao thông, hệ thống điện, nước, viễn thông, y tế…là yếu tố quan trọng
đánh gía mức độ phát triển đồng bộ của hệ thống dịch vụ VCGT.
An ninh và vệ sinh khu VCGT: Sự sạch sẽ, an toàn ở các điểm VCGT sẽ
thể hiện sự chu đáo, sang trọng và tôn trọng khách hàng.
Mức độ phù hợp về sức chứa khu VCGT: Sức chứa thể hiện ở ba phạm vi:
Sức chứa của cả hệ thống cung ứng dịch vụ VCGT trong khu vực; sức chứa
của khu vui chơi giải trí và không gian dành cho mỗi khách hàng tham gia
loại hình VCGT nào đó trong khu VCGT. Sức chứa này có thể lớn nhỏ khác
nhau, phụ thuộc vào từng loại hình dịch vụ VCGT.

11


Tổ chức đón và tiễn khách: Được đánh giá thông qua thái độ, trang phục,

cách thức tổ chức đón tiễn khách, điều kiện cơ sở vật chất phục vụ việc đón
tiễn...Tổ chức đón tiễn khách là yếu tố quan trọng đánh giá sự chuyên nghiệp
và chất lượng dịch vụ vì trong cung ứng dịch vụ: “ ấn tượng ban đầu là quan
trọng nhất và ấn tượng cuối cùng sẽ lưu lại sâu đậm nhất”.
Mức độ thuận tiện và chính xác trong đặt chỗ và thanh toán: Thể hiện sự
nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện khi tiếp cận và đặt dịch vụ. Các dịch vụ đã
đặt không bị thay đổi khi không có những lý do chính đáng. Đây cũng là yếu
tố quan trọng đánh giá sự chuyên nghiệp và chất lượng dịch vụ”[2, Tr13]
1.2.5. Qui trình và phương pháp đánh giá sự phát triển của dịch vụ VCGT
Có rất nhiều phương pháp đánh giá chất lượng dịch vụ như: căn cứ vào
sự thỏa mãn của khách hàng, căn cứ vào đánh giá của các nhà cung cấp hay
của các chuyên gia....Phương pháp được sử dụng phổ biến nhất là phương
pháp căn cứ vào sự thỏa mãn của khách hàng. Đối với các dịch vụ vui chơi
giải trí thì thường sử dụng phương pháp này thông qua hình thức phát phiếu
điều tra với các bước sau.

Bước 1: Xác định mẫu điều tra
Bước 2: Xây dựng phiếu điều
tra và xác định thang điểm
Bước3: Phát phiếu điều tra

Bước 4: Thu phiếu điều tra

Bước 5: Xử lý số liệu

Bước 6: Kết luận
12


Sơ đồ 1.1. Qui trình đánh giá sự phát triển của dịch vụ vui chơi giải trí

Việc tổng hợp điểm được thực hiện dựa trên công thức sau:
+ Điểm bình quân của chỉ tiêu thứ j
n

Xj =
Trong đó:

∑Xj
j=
1

n

n: Số khách tham gia cho điểm
j: Chỉ tiêu được đánh giá

Xj

: Điểm bình quân của chỉ tiêu j

Xj: Số điểm đánh giá chỉ tiêu j
+ Điểm bình quân các chỉ tiêu:
m

X=
Trong đó:

X

Xj


∑ Xj
j =1

m

: Điểm bình quân các chỉ tiêu
: Điểm bình quân chỉ tiêu thứ j

m: Số các chỉ tiêu
Thang điểm được lập ra tương ứng với mỗi chỉ tiêu cụ thể là:
- Rất tốt
- Tốt

: 5 điểm
: 4 điểm

13


- Trung bình : 3 điểm
- Kém

: 2 điểm

Đánh giá chung:

Xj

= 4,1 ÷ 5,0 Vượt mức trông đợi (V)


Xj

= 3,6 ÷ 4,0 Đáp ứng được mức trông đợi (Đ)

Xj

= 3,5 ÷ 3,0 Dưới mức trông đợi (D)

Từ kết quả thu được, người nghiên cứu so sánh với thang điểm để đánh
giá về chất lượng dịch vụ và đưa ra kết luận.

1.3. Kinh nghiệm phát triển dịch vụ vui chơi giải trí ở một số khu du lịch trên
thế giới và Việt Nam
1.3.1. Kinh nghiệm phát triển dịch vụ vui chơi giải trí ở một số khu du lịch
trên thế giới
1.3.1.1 Khu du lịch Mattbusch (CHLB Đức)
Hình thức tổ chức các loại hình VCGT ở khu du lịch Mattbusch rất hợp lý.
Với diện tích chỉ có 35 ha nằm sát công viên rừng, các nhà qui hoạch đã tổ
chức ở đây hầu hết các loại hình VCGT thông thường. Tại trung tâm toàn khu
nơi tập trung nhiêu nhất các công trình: Khách sạn, hội trường ... có các loại
hình VCGT ứng dụng tiến bộ KHKT như hệ thống sân bãi thể thao, bar, bể
bơi và các trò chơi khác phục vụ cho khách tham quan trong ngày. Trên trục
đường lớn từ đại lộ dẫn vào khu là quảng trường lớn dành cho sinh hoạt cộng
đồng, nơi tổ chức những cuộc hội hè lớn ở thành phố, những ngày vui, ngày
lễ trong năm. Quảng trường này còn dành tổ chức các cuộc thi tài trong các
dịp lễ trong thành phố và với các thành phố khác.Những trò chơi cao cấp,
dành cho số ít được tổ chức trong các nhóm trại. Phần lớn diện tích rừng được
tổ chức thành các bãi cắm trại cho cư dân thành phố nghỉ cuối tuần”[14, Tr14]
14



Các loại hình VCGT được tổ chức thành 6 khu:
- Trung tâm - khu đa chức năng: Hội thảo, hội trường đa năng, nhà
hàng cà phê, bể bơi trong nhà, khu hành chính…
- Các bể bơi bên ngoài
- Khu trang trại
- Khu vui chơi cộng đồng
- Thể thao nước
- Các trò chơi khác
1.3.1.2. Khu du lịch núi Tutchal (Iran)
Tutchal là một vùng núi nổi tiếng của Iran.Với đỉnh cao 3590m ở đây luôn có
tuyết - một tài nguyên lý tưởng cho đất nước Iran nóng khô. Tutchal nằm kề
ngay với Teheran, một thị trường có nhu cầu cao về du lịch và VCGT.Vui
chơi giải trí ở đây sử dụng triệt để các điều kiện tự nhiên, được tổ chức thành
các tuyến lớn theo các khe địa hình. Trên mỗi tuyến đều tận dụng các điểm
xanh để tổ chức các khu cắm trại, các điểm VCGT.
Ứng dụng các tiến bộ KHKT và hoạt động VCGT trong khu du lịch núi này là
hệ thống cáp treo nối các khu chức năng với nhau vừa là phương tiện giao
thông, vừa là hình thức VCGT độc đáo.
1.3.1.3. Hệ thống vườn giải trí ở Kuala Lumpur(Malaysia)
Kuala Lumpur, thủ đô Malaysia là một thành phố cuốn hút rất nhiều
khách du lịch, ở Kuala Lumpur du khách được đáp ứng mọi nhu cầu về nhà ở,
khách sạn, rạp chiếu bóng, quán đêm... Kuala Lumpur còn là nơi có các dịch
vụ bán hàng với một lượng hàng hoá khác nhau rất phong phú. Nhưng đặc
biệt, sức hấp dẫn của thủ đô Malaysia là ở những khu vườn tươi đẹp đang
ngày ngày chào đón du khách đến nghỉ ngơi, giải trí.
Vườn hồ Tasek Perdana: Là một trong những điểm du lịch nổi tiếng của
Kuala Lumpur. Du khách đến đây nghỉ ngơi được đi thuyền trên mặt hồ xanh
trong thong thả lướt qua những mảnh vườn êm ả, líu lo tiếng chim.


15


Công viên chim: Nằm giữa những thảm cỏ xanh rờn và khung cảnh đa
sắc Taman Tosck Perdana là khu bảo tồn chim chóc độc đáo của Kuala
Lumpur. Công viên này ở cạnh vườn phong lan từ bao lâu nay đã trở thành
nơi cư ngụ của hàng ngàn loài chim quý hiếm.
Vườn Hoa Dâm Bụt: Đây là nơi du lịch cuốn hút nhất ở Kuala Lumpur
hiện nay. Vườn này với đủ các chủng loại hoa dâm bụt tạo nên những bức
tranh đa sắc, hấp dẫn.
Vườn Châu Á: Khu vườn độc đáo này là nơi trưng bày bộ sưu tập điêu
khắc đã đoạt giải thưởng của những nghệ sĩ nổi tiếng nhất Châu Á. Trong đó,
các nước Đông Nam Á (Malaysia, Singapore, Indonesia, Thailand, Brunei,
Darussalam và Philippines) đã góp phần không nhỏ cho bộ sưu tập nghệ thuật
này.
Vườn Phong Lan: Nằm cạnh khu lưu niệm Tun Abdul Razak là khu
vườn hoa phong lan quyến rũ bởi các loại hoa phong lan nhập ngoại và các
loài cây đặc sản địa phương, bao gồm cả cây lai giống. Du khách có dịp
thưởng thức vẻ đẹp phong lan ở nơi đây, trên một đỉnh đồi kỳ vĩ.
Công viên Titiwangsa: Nằm ngay sát trung tâm thành phố, công viên
Titiwangsa là một vườn hồ giải trí được nhiều người biết đến ở Kuala
Lumpur. Ở đây có một chiếc hồ nhân tạo, nhà hàng và khu vui chơi trẻ em...
thuận lợi cho những chuyến picníc, những môn thể thao dưới nước, những
cuộc đi bộ thư dãn đầu óc. ”.[14, Tr14]
1.3.2. Kinh nghiệm phát triển dịch vụ vui chơi giải trí ở một số khu du lịch
Việt Nam.
1.3.2.1 Công viên giải trí Vinpearl – Nha Trang
Công viên giải trí Vinpearl nằm cách thành phố biển Nha Trang 3 km về phía
Đông, thuộc khu vực đảo Hòn Tre.Với qui hoạch kiến trúc hiện đại, công viên

được thiết kế thành một hệ thống độc lập nhưng đặt liên hoàn và hài hoà cạnh
hệ thống Vinpearl Resort & Spa. Công viên được xây dựng trên diện tích
200.000 m2 với rất nhiều công trình hiện đại và đặc sắc, bao gồm các hạng
16


mục hiện đại, phục vụ nhu cầu vui chơi, giải trí và khám phá của du khách.
Có thể sánh ngang với nhiều công viên giải trí tiên tiến của nhiều nước trong
khu vực và châu lục.
Công viên giải trí Vinpearl bao gồm nhiều công trình có qui mô tầm cỡ như:
Tuyến cáp treo vượt biển được đề cử kỷ lục Guiness thế giới với chiều dài
3.320m, dãy phố mua sắm rộng 6000 m2 với những gian hàng thiết kế độc
đáo, Khu công viên nước Vinpearl rộng 60.000 m2 với nhiều trò chơi mạo
hiểm kỳ thú; khu sân khấu nhạc nước và biểu diễn ngoài trời với sức chứa
hơn 5.000 chỗ ngồi; Trung tâm hội nghị và biểu diễn đa năng có sức chứa
1.500 chỗ ngồi với các trang thiết bị âm thanh ánh sáng tối tân hiện đại đại
với các làn trượt cảm giác mạnh hoặc thư thái với bãi biển tinh khiết cát trắng
phau dài 450 cm.
Các trò chơi tại công viên nước Vinpearl- Nha Trang
* Khu vực trò chơi mạo hiểm 1 (real Thrill)
- Phao bay vượt dốc ( Uphill Boats)
- Đường trượt nhiều làn đặc biệt ( Multisurf)
- Lỗ đêm vũ trụ ( Space Hole)
- Cảm tử quân ( Kamikaze)
- Rơi tự do ( Free fall)
- Sóng thần ( Tsunami)
* Khu vực trò chơi dành cho trẻ em ( Kiddie pool)
* Hồ tạo sóng (Wave pool)
* Dòng sông lười ( Lazy river)
* Khu trò chơi gia đình và mạo hiểm 3 ( Family area and real Thrill 3)

Máng trượt thân người ( Traditional body slide)
Family rafting slide
Inner Tube slide (ống đen)
* Bãi tắm sandsilk
* Nhà hàng Vịnh Xanh (Blue lagoon restaurant)
17


* Shop thế giới nước (Water world souvernir shop)
Thuỷ cung vinpearl: Với diện tích 3.400 m2, đây là một đại dương thu nhỏ
với hơn 300 loài cá đẹp, quý hiếm và lạ mắt được chia theo vùng khí hậu
Amazon, khu sinh vật biển vùng khí hậu Duyên Hải. Khi tham quan thuỷ
cung Vinpearl, du khách sẽ được di chuyển bằng thang cuốn trong một đường
hầm dưới đáy biển được thiết kế công phu để tạo cảm giác hấp dẫn, kỳ bí.
Cho đến nay, thuỷ cung Vinpearl vẫn là thuỷ cung lớn nhất Việt Nam.[30,
Tr11]

Bảng 1.1: Các hoạt động phục vụ nhu cầu VCGT tại Nha Trang – Khánh Hoà
ST

Loại

Tên hoạt

T

hình

động


Mô tả

Giá dịch vụ

Đơn vị tổ chức
Ana Mandara
resort,

Các dịch vụ cao

01

Nghỉ
dưỡng

Nghỉ
dưỡng
cao cấp

cấp: khách sạn,
bungalow, nhà
hàng, cafe – bar,
tắm biển,
spa...riêng biệt.

Giá phòng dao
động từ 150
usd -400 usd
tùy theo thời
điểm.


Eveson
Hightway
Resort,
Vinpearl Resort,
Diamond Bay
Resort,
Hon Tam
Resort...

18


Sân tập golf, sân

Diamond Bay

đánh trong nhà,
ngoài trời, khu tập
chipping, putting,
Đánh

hố cát, pro shop,

golf

đèn chiếu ban

Hoạt
02


đêm, hướng dẫn

động

thực hành qua

thể
thao

03

video, sân
tennis…
Thể thao Lặn Biển xem san

300.000đ/ 15

Hoa Biển Tuyết,

dưới

hô, Jetky, Bay

phút

Hải Minh...

nước


dù, ...
Khám phá núi

20$/khách

Adventure

Leo núi

rừng Khánh

Công

Hòa, ...
Hệ thống cáp treo, Trọn gói

viên giải

trò chơi cảm giác

300.000

trí cao

mạnh, game, công

đ/khách

cấp


viên nước, thủy

Vinpearlland

Vinpearll cung, ẩm thực...
and
04

Ẩm
thực

Tôm hùm, Cua,
Hải sản

đặc sản tươi

Ghẹ, Bào ngư, Vi

Làng Chài, Bãi

cá, Hải sâm,

sống

Nhum biển, Cá

Đặc sản

mú mặt quỷ...
Nem Ninh Hòa,

Bún cá dầm, Yến,
Nước Mắm, Mực

19

Tiên,...

18.000đ/phần

Chợ Đầm, Lê
Lợi...


Quán

1 nắng,...
Lẩu dê, cầy, hải

120.000 –

Nguyễn thị minh

nhậu

sản

200.000

khai, Tháp Bà...
Babolat, Tuổi


Cafe , Kem tươi,

12.000 –

Trà sữa, Sinh tố...

20.000

Cafe
05

Cafe

Karaoke
Karaok

geSpa

Biển, Hòn

Disco and drink

40.000 –

Sailing Club,

80.000

OX, GMC, 007,


Karaoke gia đình,

80.000 –

karaoke cao cấp

120.000

No1, New, ...
Karaoke Thủy
Trúc, Trúc Xanh,
Thiên Minh,

Massage mặt,

e
Massa

Catherlin, Hoa
Kiến,...
Rocky bar,

Bar
Bar

06

Ngọc, Diamond,


Massage
– Spa

massage chân,
massge toàn thân,

Quốc Tế, Duyên
150.000 trở lên Hải, Sứ Spa,

xông hơi, tắm

Nguyên Spa...

khoáng...
Điện
07

ảnh,
văn
nghệ

Rạp 08 Hoàng
Xem
phim –
ca nhạc

Phim chiếu rạp, ca 30.000đồng/su
nhạc phòng trà..

ất


Hoa Thám, cafe
Book, cafe Hòn
Kiến, cafe Phú
Sĩ...

Nguồn: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Khánh Hòa (năm 2010)
1.3.2.2. Công viên giải trí và du lịch văn hóa Thiên Đường Bảo Sơn(Hà Nội)
Công viên giải trí và du lịch văn hóa Thiên đường Bảo Sơn là khu giải trí duy
nhất tổng hợp cả kinh tế và du lịch. Công viên có diện tích 20 ha, được khởi
công từ tháng 3/2005, và tọa lạc tại Km 8 đường Láng – Hòa Lạc. Tập đoàn
Bảo Sơn - Công ty Cổ phần Tập đoàn Đầu tư Xây dựng và Du lịch Bảo Sơn là
20


chủ đầu tư. Tại đây du khách sẽ vừa được chiêm ngưỡng nền văn hóa và kiến
trúc cổ Việt Nam, một mô hình Việt Nam thu nhỏ với những nét tinh hoa, đặc
sắc mà thiên nhiên và tạo hóa đã ưu đãi cho riêng đất nước và con người Việt
Nam, vừa có thể sở hữu những sản phẩm tinh xảo mang đặc trưng văn hoá
vùng miền được làm ra bởi những nghệ nhân.Các khu vực trong công viên
giải trí và du lịch văn hóa Thiên Đường Bảo Sơn bao gồm:
Bảng 1.2. Các hạng mục VCGT tại Thiên đường Bảo Sơn
STT Hạng mục
1
Phố cổ
2
Khu làng nghề truyền thống Việt Nam
3

Khu ẩm thực & biểu diễn nghệ thuật với món ăn đặc sắc 3 miền


4
Khu Bảo tồn Thiên nhiên
5
Khu vui chơi Giải trí và Công Nghệ
6
Khu Khách Sạn và Khu Công Cộng
Nguồn: Tập Đoàn Bảo Sơn
Đây là khu vui chơi giải trí hiện đại nhất của thủ đô, công viên giải trí và du
lịch văn hóa Thiên Đường Bảo Sơn được trang bị một hệ thống cơ sở vật chất
kĩ thuật hiện đại.
Chủ đề của Thiên Đường Bảo Sơn là bảo tồn kiến trúc cổ Việt Nam, tôn vinh
những giá trị truyền thống tốt đẹp, khai thác những nét độc đáo của thiên
nhiên và văn hóa Việt Nam trong một quần thể du lịch, giải trí công nghệ cao
của châu Âu và thế giới. Đến đây, khách du lịch sẽ được hoà mình trong
không gian rộng lớn, với các khu du lịch hấp dẫn như khu làng nghề truyền
thống Việt Nam, khu du lịch sinh thái, khu phố cổ, khu ẩm thực và biểu diễn
nghệ thuật với món ăn đặc sắc của 3 miền…
Với diện tích 5.000m2, khu phố cổ tái hiện lại cuộc sống sinh hoạt của người
dân Hà Nội cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX. Đây là nét độc đáo của công viên
với hơn 20 căn nhà liền kề được thiết kế và xây dựng theo kiến trúc Hà Nội
xưa. Mỗi căn nhà là một cửa hàng trưng bày và kinh doanh sản phẩm truyền

21


thống được sắp xếp đảm bảo sự kết hợp hài hoà, tạo nên cảnh tượng sinh
động về Hà Nội xưa. Đây không chỉ là nơi bảo tồn kiến trúc độc đáo của Hà
Nội xưa, mà còn bảo tồn di sản văn hoá tinh thần về lịch sử của một Hà Nội
ngàn năm văn hiến, giúp cho du khách có thể thưởng ngoạn, tìm hiểu, thưởng

thức những món ăn, những dịch vụ đã từng có trong lịch sử của Hà Nội và
còn nguyên giá trị sử dụng cho đến ngày nay.
Khu làng nghề truyền thống có diện tích 10.000m2, nơi đây hội tụ và tái hiện
15 làng nghề truyền thống nổi tiếng nhất Việt Nam từ quy trình sản xuất, chế
tác đến phong cảnh, bối cảnh làm ra chúng, với cây đa, giếng nước, đình làng
đem lại cho khách tham quan cảm giác thú vị và độc đáo. Khu làng nghề được
chia theo các phân khu tương ứng với từng nghề đặc trưng. Mỗi căn nhà đều
là nơi tổ chức thao diễn sản xuất trực tiếp, trong đó, du khách có thể tham gia
vào quá trình sản xuất hoặc mua các sản phẩm của những làng nghề nổi tiếng
như Lụa Vạn Phúc, tranh đá quý, gốm Phù Lãng, vàng bạc đá quý, song mây,
nghề gốm, gỗ chạm khảm, gò đúc đồng, nhuộm thổ cẩm sáp người Dao, dệt
thổ cẩm dân tộc Thái, túi mỹ nghệ, khảm gỗ, thêu ren, giả cổ... Đình làng
cũng là nơi tái hiện lại những sinh hoạt văn hoá cộng đồng của làng Việt
truyền thống với họp làng, chiếu chèo, hát quan họ, biểu diễn rối nước, các
chương trình ca múa nhạc dân tộc.
Hiện hữu trong khuôn viên Thiên Đường Bảo Sơn là một công viên có thiên
nhiên tươi đẹp, rợp bóng sắc lá, sắc hoa và thế giới hoang dã của cây cỏ, chim
muông… Bên cạnh đó là một thế giới đại dương thu nhỏ với 2 ngọn núi nhân
tạo lấy từ tích Hòn Trống Mái nổi tiếng có chiều cao 35m trên diện tích
10.000 m2. Đây là thế giới kỳ diệu của 2.000 loại cá đến từ các châu lục trong
đó có cá mập, cá đuối, cá heo, hải cẩu, sư tử biển và các loại cá quý hiếm
khác. Ngoài ra, ở đây còn có nhà hàng hình con thuyền để khách tham quan
nghỉ ngơi, ngắm cảnh và thưởng thức các loại đồ ăn thức uống. Thế giới đại
dương còn là nơi để chăm sóc, thuần dưỡng, huấn luyện cá heo, hải cẩu biểu
diễn. Tới khu du lịch sinh thái, du khách còn được thoả sức thư giãn, chiêm
22


ngưỡng cảnh đẹp thiên nhiên bên vườn thượng uyển, vườn hoa phong lan,
vườn bướm, dàn hoa đường dạo...

Các trò chơi cảm giác mạnh như rồng thép, đu quay vòng tròn, đu quay cưỡi
ngựa 2 tầng, ô tô xuyên núi, tàu vũ trụ bay quay, tàu hoả lắc lư, đu văng và
quay lắc, cưỡi động vật... Tại đây còn có các trò chơi ngộ nghĩnh như ếch
nhảy, mê cung cỏ... Đặc biệt là các trò chơi công nghệ như khu chiếu phim 4
chiều, khu sân khấu đa năng và nhạc nước màu - chiếu phim bằng công nghệ
laser và trình diễn xiếc cá heo & hải cẩu... Sân khấu đa năng được xây dựng
trên diện tích 30.000m2, khán đài có tới 7.000 chỗ ngồi, đây là nơi diễn ra các
chương trình giải trí, các sự kiện lớn của Việt Nam và khu vực. Với công nghệ
giải trí của châu Âu, đến đây khách du lịch sẽ được thưởng thức các màn trình
diễn nhạc nước màu hiện đại và chiếu phim nổi laser trên màn hình nước.
Ngoài ra, khách hàng còn có thể thoải mái vẫy vùng trong khu bể bơi, đây là
quần thể của các hồ bơi nóng lạnh, jacuzzi (tắm nước mạch nước ngầm), cầu
trượt nước và nhiều trò chơi dưới nước hấp dẫn và an toàn dành cho nhiều lứa
tuổi. Khu nhà hàng nhà hát là một mô hình kiến trúc tổng hợp, nơi giao thoa
giữa nghệ thuật ẩm thực và biểu diễn rất thích hợp cho những buổi dạ tiệc đặc
biệt. Khu chợ quê gồm 31 kiot với hơn 100 món ăn đặc trưng của 3 miền Bắc,
Trung, Nam.
Có thể nói, trong số các khu vui chơi giải trí hiện có trên địa bàn thành phố
Hà Nội, Thiên đường Bảo Sơn là nơi duy nhất tập trung nhiều loại hình giải
trí đa dạng từ du lịch, vui chơi, thưởng ngoạn đến mua sắm, hội họp, tổ chức
sự kiện. Với ý tưởng sâu sắc, giới thiệu với du khách trong nước và quốc tế
một mô hình Việt Nam thu nhỏ - với những giá trị tinh hoa được chắt lọc và
hội tụ.
Bài học kinh nghiệm cho Hạ Long
Từ kinh nghiệm tổ chức DV vui chơi giải trí của một số điểm du lịch trong và
ngoài nước, với vịnh Hạ Long có thể học tập một số bài học như sau:
1.3.3.1. Phát triển sản phẩm vui chơi giải trí đa dạng và đặc trưng
23



Phần lớn các khu du lịch trên thế giới đều có dịch vụ VCGT phát triển đa
dạng các loại hình với qui mô lớn và có hệ thống, có khả năng đáp ứng nhu
cầu của nhiều đối tượng khác nhau. Thông thường mỗi loại hình dịch vụ được
xây dựng thành các khu riêng biệt nằm trong hệ thống chung. Các loại dịch vụ
này khá đa dạng, sử dụng tài nguyên du lịch nhân văn nhưng đặc biệt chú
trọng tài nguyên tự nhiên để phát triển các loại hình giải trí đặc trưng, phù
hợp điều kiện vùng biển.

CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG DỊCH VỤ VUI CHƠI GIẢI TRÍ TẠI HẠ
LONG
2.1. Tổng quan về Hạ Long
2.1.1. Khái quát về Hạ Long
2.1.1.1. Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên
* Vị trí địa lý
24


TP Hạ Long với diện tích 208,7km2, dân số 203.701 người (năm 2007), nằm
hai bên Cửa Lục, là trung tâm văn hoá, kinh tế, chính trị của tỉnh Quảng Ninh.
TP trước đây là thị xã Hòn Gai. Phía Đông Hạ Long giáp thị xã Cẩm Phả, là
khu vực phát triển công nghiệp và tập trung hầu hết các cơ quan quản lý của
tỉnh. Phía Tây giáp huyện Yên Hưng - là khu du lịch sôi động, bắc giáp huyện
Hoành Bồ, phía Nam là vịnh Hạ Long với bờ biển dài trên 20km. Dân cư
sống ở TP Hạ Long chủ yếu là dân tộc Việt (Kinh), hầu hết là người từ các
vùng khác đến lập cư ở đây. Địa bàn TP bao gồm các phường: Hà Khánh, Hà
Lầm, Hà Trung, Hà Phong, Hà Tu, Hồng Hải, Cao Thắng, Cao Xanh, Yết
Kiêu, Trần Hưng Đạo, Bạch Đằng, Hòn Gai, Bãi Cháy, Hồng Hà, Hà Khẩu,
Giếng Đáy, Hùng Thắng, Tuần Châu và hai xã: Việt Hưng, Đại Yên .
Vịnh Hạ Long là một vịnh nhỏ thuộc bộ phận của vịnh Bắc Bộ, được giới hạn
với phía Đông Bắc giáp vịnh Bái Tử Long; phía Tây Nam giáp quần đảo Cát

Bà; phía Tây và Tây Bắc giáp đất liền bằng đường bờ biển khoảng 120km kéo
dài từ huyện Yên Hưng, qua TP Hạ Long, thị xã Cẩm Phả đến hết huyện đảo
Vân Đồn; phía Đông Nam và phía Nam hướng ra vịnh Bắc Bộ. Trong diện
tích 1.553km² gồm vùng lõi và vùng đệm, nằm tại các tọa độ từ 106°58'107°22' Đông và 20°45'-20°50' Bắc, vịnh Hạ Long bao gồm 1.969 hòn đảo
lớn nhỏ, trong đó gần 1000 hòn đảo đã được đặt tên.
* Điều kiện tự nhiên
a. Địa hình
TP Hạ Long có địa hình đa dạng và phức tạp, là một trong những khu vực
hình thành lâu đời nhất trên lãnh thổ Việt Nam, bao gồm cả đồi núi, thung
lũng, vùng ven biển và hải đảo, được chia thành 3 vùng rõ rệt.
- Vùng đồi núi bao bọc phía bắc và đông bắc (phía bắc quốc lộ 18A) chiếm
70% diện tích đất của TP, có độ cao trung bình từ 150m đến 250m, chạy dài
từ Yên Lập đến Hà Tu, đỉnh cao nhất là 504m so với mực nước biển. Dải đồi
núi này thấp dần về phía biển, độ dốc trung bình từ 15-20%, xen giữa là các
thung lũng nhỏ hẹp.
25


×