VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
NGUYỄN GIANG NAM
TỘI MUA BÁN TRÁI PHÉP CHẤT MA TÚY THEO
PHÁP LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM TỪ THỰC TIỄN
TỈNH NAM ĐỊNH
Chuyên ngành: Luật hình sự và tố tụng hình sự
Mã số
: 60.38.01.04
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
HÀ NỘI, năm 2017
Công trình được hoàn thành tại: Học viện Khoa học xã hội
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Trần Văn Luyện
Phản biện 1: ......................................................................
Phản biện 2: ......................................................................
Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ
họp tại: Học viện Khoa học xã hội
Vào hồi: ……giờ…….ngày……tháng…..năm …….
Có thể tìm hiểu luận văn tại: Thư viện Học viện Khoa
học xã hội
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Pháp luật hình sự Việt Nam đối với tội phạm về ma túy luôn
được sửa đổi bổ sung với hướng ngày càng cụ thể hơn nhằm đáp ứng
yêu cầu của cuộc đấu tranh phòn chống tội phạm này. Mặc dù đã có
nhiều cố gắng về mặt lập pháp, đưa ra các chế tài nghiêm khắc được
quy định trong BLHS nhằm khẳng định chính sách hình sự của Nhà
nước trong việc đấu tranh, ngăn chặn phòng, chống các tội phạm về
ma túy. Tuy nhiên, trong bối cảnh đất nước chuyển sang cơ chế thị
trường, diễn biến của tình hình tội phạm về ma túy hết sức phức tạp,
ngày càng gia tăng, gây mất ổn định trật tự an ninh xã hội.
Những năm qua các cơ quan pháp luật của tỉnh Nam Định
đã tích cực đấu tranh nhằm ngăn chặn các hành vi mua bán trái phép
chất ma túy và đã đạt được những kết quả đáng ghi nhận. Tuy nhiên
với diễn biến phức tạp của loại tội phạm này, việc điều tra, truy tố,
xét xử các tội phạm mua bán trái phép chất ma túy vẫn còn những
hạn chế nhất định như chưa kịp thời, chưa toàn diện và từ đó mới chỉ
đáp ứng phần nào công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm. Bởi vậy
mà tội phạm về mua bán trái phép chất ma túy ở tỉnh Nam Định vẫn
diễn biến phức tạp, gây dư luận xấu trong nhân dân, làm giảm lòng
tin của quần chúng nhân dân đối với pháp luật, ảnh hưởng tới an ninh
chính trị, trật tự an toàn xã hội ở tỉnh Nam Định.
Từ thực tiễn điều tra, truy tố và xét xử tội phạm mua bán trái
phép chất ma túy của các cơ quan pháp luật tỉnh Nam Định trong thời
gian qua vẫn còn hạn chế, bất cập. Vì vậy việc nghiên cứu thực tiễn
tội mua bán trái phép chất ma túy trên địa bàn tỉnh Nam Định là một
việc làm cần thiết, có ý nghĩa rất quan trọng cả về lý luận và thực
1
tiễn, nên tác giả chọn đề tài: "Tội mua bán trái phéo chất ma túy
theo pháp luật hình sự Việt Nam từ thực tiễn tỉnh Nam Định" làm
luận văn thạc sĩ Luật học.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Hành vi mua bán trái phép chất ma túy đã được đề cập trong
một số công trình nghiên cứu khoa học về luật hình sự, trong các
bình luận khoa học về luật hình sự, các luận văn thạc sĩ, tiến sĩ của
một số tác giả nghiên cứu các nội dung liên quan đến đề tài tội phạm
về ma túy trên các phương diện khác nhau như Phát hiện và điều tra
các tội phạm về ma túy; Các tội phạm về ma túy: Cơ sở lý luận và
thực tiễn; Phát hiện và điều tra tội phạm tàng trữ, vận chuyển, mua
bán trái phép chất ma túy của lực lượng Cảnh sát nhân dân; Đấu
tranh phòng chống các tội phạm ở Việt Nam... Tuy nhiên, chưa có
một công trình khoa học nào nghiên cứu chuyên sâu về tội mua bán
trái phép chất ma túy từ thực tiễn tỉnh Nam Định dưới góc độ pháp lý
hình sự, cụ thể hơn là chưa có công trình nghiên cứu nào đề cập vấn
đề định tội danh tội cũng như vấn đề quyết định hình phạt đối với tội
mua bán trái phép chất ma túy từ thực tiễn tỉnh Nam Định.
Để đấu tranh phòng, chống có hiệu quả tội phạm này cũng như
xét xử đúng người, đúng tội, đúng pháp luật, không bỏ lọt tội phạm và
không làm oan người vô tội, thì không chỉ nghiên cứu tội mua bán trái
phép chất ma túy dưới góc độ tội phạm học mà còn phải nghiên cứu cả
dưới góc độ luật hình sự và tố tụng hình sự từ đó tìm ra những hạn chế,
bất cập trong việc áp dụng pháp luật hình sự về tội mua bán trái phép
chất ma túy trong công tác đấu tranh, ngăn chặn phòng, chống loại tội
phạm, làm cơ sở thống nhất cho việc hoàn thiện pháp luật hình sự.
2
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
- Mục đích nhiên cứu: Trên cơ sở phân tích khái niệm, các
dấu hiệu pháp lý và hình phạt của tội mua bán trái phép chất ma túy
theo pháp luật hình sự Việt Nam; thực tiễn định tội danh và quyết
định hình phạt đối với tội mua bán trái phép chất ma túy trên địa bàn
tỉnh Nam Định. Luận văn đề xuất các kiến nghị để hoàn thiện các quy
định về tội mua bán trái phép chất ma túy theo BLHS.
- Nhiệm vụ nghiên cứu:
+ Tìm hiểu lịch sử quy định và hoàn thiện các quy phạm
pháp luật hình sự Việt Nam về tội mua bán trái phép chất ma túy.
+ Phân tích khái niệm và các dấu hiệu pháp lý của tội mua
bán trái phép chất ma túy theo pháp luật hình sự Việt Nam.
+ Phân tích thực tiễn định tội danh và quyết định hình phạt
đối với tội mua bán trái phép chất ma túy trên địa bàn tỉnh Nam
Định.
+ Các yêu cầu và giải pháp đảm bảo định tội danh và QĐHP
đối với tội mua bán trái phép chất ma túy trên địa bàn tỉnh Nam
Định.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Luận văn lấy các quan điểm khoa
học pháp lý hình sự, các quy định của BLHS, thực tiễn định tội danh
và QĐHP đối với tội mua bán trái phép chất ma túy trên địa bàn tỉnh
Nam Định để nghiên cứu các vấn đề thuộc nội dung của luận văn.
- Phạm vi nghiên cứu: Đề tài được nghiên cứu tội mua bán
trái phép chất ma túy dưới góc độ khoa học luật hình sự và tố tụng
hình sự, các số liệu phục vụ nghiên cứu đề tài được tác giả luận văn
thu thập thống kê trên địa bàn tỉnh Nam Định trong giai đoạn từ năm
2012 đến năm 2016.
3
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
Đề tài được nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận của
chủ nghĩa Mác - Lênin; tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của
Đảng ta về Nhà nước và pháp luật.
Để hoàn thành đề tài, tác giả đã sử dụng một số phương pháp
nghiên cứu đặc thù như: diễn giải, phân tích, quy nạp, thống kê; phương
pháp tổng hợp và phương pháp so sánh, tranh thủ ý kiến chuyên gia... để
giải quyết những vấn đề khoa học được đặt ra từ nội dung đề tài.
Để thực hiện yêu cầu đặt ra của đề tài, tác giả còn nghiên cứu
toàn bộ các bản án hình sự xét xử về tội mua bán trái phép chất ma
túy của ngành Tòa án nhân dân (TAND) tỉnh Nam Định; các bản Cáo
trạng của Viện kiểm sát nhân dân (VKSND) tỉnh Nam Định giai đoạt
từ năm 2012 đến năm 2016.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Luận văn là một công trình nghiên cứu việc thực hiện pháp luật
thuộc chuyên ngành khoa học pháp lý hình sự vào hoạt động định tội
danh và QĐHP tội mua bán trái phép chất ma túy của các cơ quan tiến
hành tố tụng. Là minh chứng thiết thực cho việc nâng cao chất lượng áp
dụng pháp luật trong hoạt động định tội danh, QĐHP tội mua bán trái
phép chất ma túy, góp phần chống oai, sai và bỏ lọt tội phạm.
Luận văn có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo trong
công tác đào tạo và nghiên cứu khoa học pháp lý hình sự.
7. Cơ cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo,
nội dung luận văn gồm ba chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận và pháp luật về tội mua bán
trái phép chất ma túy theo pháp luật hình sự Việt Nam.
4
Chương 2: Định tội danh và quyết định hình phạt đối với tội
mua bán trái phép chất ma túy trên địa bàn tỉnh Nam Định.
Chương 3: Các yêu cầu và giải pháp bảo đảm định tội danh
và quyết định hình phạt đối với tội mua bán trái phép chất ma túy từ
thực tiễn tỉnh Nam Định.
5
Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT VỀ TỘI MUA
BÁN TRÁI PHÉP CHẤT MA TÚY
1.1. Khái quát lập pháp hình sự Việt Nam về tội mua bán
trái phép chất ma túy
Trong phần này tác giả tập trung nêu và phân tích lịch sử
hình thành và phát triển của các quy phạm pháp luật hình sự Việt
Nam về tội mua bán trái phép chất ma túy qua 3 các giai đoạn: Giai
đoạn trước khi ban hành BLHS năm 1985; giai đoạn từ BLHS năm
1985 ra đời đến khi ban hành BLHS năm 1999; giai đoạn từ khi ban
hành BLHS năm 1999 đến khi ban hành BLHS năm 2015 và được
sắp xếp như sau:
1.1.1. Giai đoạn trước khi ban hành Bộ luật hình sự năm
1985
1.1.2. Giai đoạn BLHS năm 1985 ra đời đến khi ban hành
BLHS năm 1999.
1.1.3. Giai đoạn từ khi ban hành BLHS năm 1999 đến khi
ban hành BLHS năm 2015.
1.2. Khái niệm và các dấu hiệu pháp lý của tội mua bán
trái phép chất ma túy theo pháp luật hình sự Việt Nam.
1.2.1. Khái niệm chất ma túy.
Trên cơ sở tiếp thu có chọn lọc những quan điểm khác nhau
về khái niệm chất ma túy, có thể đưa ra định nghĩa khoa học của khái
niệm chất ma túy như sau:
Chất ma tuý là chất gây nghiện, chất hướng thần được quy
định trong danh các danh mục do Chính phủ ban hành.
6
Chất gây nghiện là chất kích thích hoặc ức chế thần kinh, dễ
gây tình trạng nghiện đối với người sử dụng.
Chất hướng thần là chất kích thích, ức chế thần kinh hoặc
gây ảo giác, nếu sử dụng nhiều lần có thể dẫn tới tình trạng nghiện
với người sử dụng.
1.2.2. Khái niệm tội mua bán trái phép chất ma túy theo
pháp luật hình sự Việt Nam
Tác giả luận văn đã đưa ra khái niệm về tội phạm theo quy
định tại Điều 8 Bộ luật hình sự của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam năm 1999, đồng thời chỉ ra điểm mới về tội phạm quy định
tại Điều 8 BLHS năm 2015, đó là: BLHS năm 2015 đã mở rộng
phạm vi chủ thể tội phạm, bổ sung pháp nhân thương mại trong một
số trường hợp cũng là chủ thể của tội phạm.
Trên cơ sở đó, tác giả đã đưa ra các khái niệm về mua bán
trái phép chất ma túy.
1.2.3. Các dấu hiệu pháp lý của tội mua bán trái phép chất
ma túy
Luận văn phân tích đặc trưng CTTP của tội phạm mua bán
trái phép chất ma tuy dựa trên các yếu tố CTTP được quy định trong
BLHS, đó là:
* Khách thể của tội mua bán trái phép chất ma túy là những
quan hệ xã hội được Luật hình sự bảo vệ, đó là chế độ thống nhất
quản lý của Nhà nước về chất ma túy.
* Mặt khách quan của tội mua bán trái phép chất ma túy thể
hiện cụ thể về tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội, đó là những
hành vi vi phạm các quy định của Nhà nước về chế độ thống nhất
quản lý các chất ma túy.
7
* Chủ thể của tội mua bán trái phép chất ma túy: Chủ thể của
tội mua bán trái phép chất ma túy phải là một người có đủ năng lực
TNHS và đạt độ tuổi nhất định. Đối với tội phạm mua bán trái phép
chất ma túy thì đây là loại tội phạm mà theo phân loại tội phạm của
BLHS thì thuộc loại tội phạm nghiêm trọng, rất nghiêm trọng và đặc
biệt nghiêm trọng với cấu thành tương ứng quy định ở khoản 1, 2, 3
và 4. Như vậy, chỉ những người đủ 16 tuổi mới phải chịu TNHS về
tội mua bán trái phép chất ma túy theo cấu thành cơ bản (khoản 1)
hay cấu thành tăng nặng (khoản 2, 3, 4); còn đối với người dưới 16
tuổi thì không phải chịu TNHS đối với tội mua bán trái phép chất ma
túy theo khoản 1 điều luật.
* Mặt chủ quan của tội mua bán trái phép chất ma bao gồm
các yếu tố: lỗi, động cơ và mục đích phạm tội, đó là sự phản ánh mối
liên hệ giữa ý thức của người phạm tội đối với hành vi nguy hiểm
cho xã hội mà người đó đã thực hiện. Tội mua bán trái phép chất ma
túy được thực hiện với lỗi cố ý trực tiếp.
8
Chương 2
ĐỊNH TỘI DANH VÀ QUYẾT ĐỊNH HÌNH PHẠT ĐỐI VỚI
TỘI MUA BÁN TRÁI PHÉP CHẤT MA TÚY
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NAM ĐỊNH
2.1. Thực tiễn định tội danh tội mua bán trái phép chất
ma túy trên địa bàn tỉnh Nam Định
2.1.1. Một số vấn đề lý luận về định tội danh tội mua bán
trái phép chất ma túy
Luận văn nêu ra khái niệm và đặc điểm của định tội danh:
Định tội danh là một quá trình nhận thức lý luận có tính
lôgic, đồng thời là một trong những dạng của hoạt động thực tiễn áp
dụng pháp luật hình sự và pháp luật tố tụng hình sự, trên cơ sở các
chứng cứ, tài liệu thu thập được phản ánh các tình tiết thực tế của vụ
án đã xảy ra để đối chiếu, so sánh và kiểm tra nhằm xác định sự phù
hợp của chúng với các dấu hiệu của cấu thành tội phạm cụ thể tương
ứng do luật hình sự quy định.
Từ nội dung khái niệm nêu trên, có thể thấy định tội danh có
những đặc điểm sau:
Định tội danh là một quá trình nhận thức có tính lôgic giữa lý
luận và thực tiễn.
Định tội danh phải tuân thủ nghiêm chỉnh các quy phạm pháp
luật của luật nội dung là BLHS cũng như các quy phạm pháp luật của
luật hình thức là BLTTHS.
Định tội danh là một dạng hoạt động thực tiễn áp dụng pháp
luật của các cơ quan tiến hành tố tụng (Cơ quan điều tra, Viện kiểm
sát, Tòa án) để cụ thể hóa các quy phạm pháp luật trừu tượng vào đời
sống thực tế. Trên cơ sở xác định đúng đắn, đầy đủ các tình tiết của
9
hành vi phạm tội đã thực hiện và nhận thức đầy đủ, đúng đắn nội
dung của các quy phạm pháp luật hình sự.
Cơ sở pháp lý của định tội danh đối với tội mua bán trái phép
chất ma túy là toàn bộ các quy định của pháp luật hiện hành liên quan
đến định tội danh đối với tội phạm này. Theo quan điểm của các nhà
khoa học pháp lý hình sự Việt Nam hiện nay, có thể có hai cách tiếp
cận đối với vấn đề cơ sở pháp lý của định tội danh: một cách tiếp cận
trực tiếp là BLHS, và cách tiếp cận gián tiếp là thông qua các văn bản
pháp lý khác như: Nghị quyết; Thông tư…
2.1.2. Thực tiễn định tội danh và nguyên nhân
Định tội danh là việc so sánh, đối chiếu hành vi nguy hiểm
cho xã hội được thực hiện với các dấu hiệu của CTTP cụ thể trong
Phần các tội phạm của BLHS, từ đó xác định và tìm ra sự tương
đồng. Như vậy, định tội danh đối với tội mua bán trái phép chất ma
túy là sự đánh giá về mặt pháp lý hình sự hành vi mua bán trái phép
chất ma túy đã xảy ra trên cơ sở đối chiếu, so sánh và kiểm tra để xác
định sự giống nhau giữa các dấu hiệu của hành vi phạm tội với các
dấu hiệu của CTTP của tội mua bán trái phép chất ma túy quy định
tại Điều 194 BLHS năm 1999 (Điều 251 BLHS năm 2015) .
* Việc đánh giá về mặt pháp lý các dấu hiệu thuộc yếu tố
khách thể của tội mua bán trái phép chất ma túy
* Việc đánh giá về mặt pháp lý các dấu hiệu thuộc mặt khách
quan của tội mua bán trái phép chất ma túy
* Việc đánh giá về mặt pháp lý các dấu hiệu thuộc yếu tố chủ
thể của tội mua bán trái phép chất ma túy
* Việc đánh giá về mặt pháp lý các dấu hiệu thuộc yếu tố chủ
quan của tội mua bán trái phép chất ma túy
10
* Việc định tội danh tội mua bán trái phép chất ma túy theo cấu
thành tăng nặng (khoản 2, 3, 4)
* Việc định tội danh tội mua bán trái phép chất ma túy trong
những trường hợp đặc biệt, đó là:
- Định tội danh tội mua bán trái phép chất ma túy ở giai
đoạn chưa hoàn thành
- Định tội danh đối với trường hợp phạm nhiều tội, trong đó có
tội mua bán trái phép chất ma túy
- Định tội danh tội mua bán trái phép chất ma túy trong
trường hợp đồng phạm
Qua thực tiễn trong 05 năm, từ năm 2012 đến năm 2016, các
cơ quan tiến hành tố tụng tỉnh Nam Định đã thụ lý giải quyết 1.057
vụ án/1.346 bị can phạm tội mua bán trái phép chất ma túy. Về cơ
bản các chủ thể định tội danh đã xác định chính xác, đúng người,
đúng tội, đúng pháp luật, không làm oan người vô tội, không bỏ lọt
tội phạm. Trung bình một năm trong thời gian 05 năm (2012 – 2016),
TAND 2 cấp tỉnh Nam Định xét xử khoảng 200 vụ án và xấp xỉ
khoảng 260 bị cáo về tội mua bán trái phép chất ma túy. Về cơ bản
Tòa án 2 cấp tỉnh Nam Định đã xét xử đúng người, đúng tội danh và
đúng pháp luật. Tuy nhiên, vẫn còn để xảy ra những tồn tại, hạn chế
như:
- Còn có vụ án chưa làm rõ sự thật khách quan, chưa đủ hoặc
chậm thu thập chứng cứ chứng minh tội phạm làm ảnh hưởng đến
việc định tội danh.
- Khó khăn trong công tác giám định chất ma túy để làm căn
cứ khởi tố và định tội danh nhất là đối với các vụ án truy xét mua bán
trái phép chất ma túy nhưng không thu giữ được vật chứng.
11
- Nhận thức không đúng về hành vi khách quan hoặc nhầm
lẫn trong định tội danh giữa các hành vi tàng trữ, vận chuyển, mua
bán trái phép chất ma túy.
2.2. Quyết định hình phạt đối với tội mua bán trái phép chất ma
túy trên địa bàn tỉnh Nam Định
2.2.1 Một số vấn đề lý luận về quyết định hình phạt
QĐHP là hoạt động nhận thức và áp dụng pháp luật hình sự, do
Tòa án có thẩm quyền (Hội đồng xét xử), nhân danh Nhà nước thực hiện
để quyết định loại hình phạt, mức hình phạt cụ thể trong phạm vi giới
hạn của khung hình phạt do BLHS quy định áp dụng cho chính cá nhân
người phạm tội, phù hợp với tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội
của hành vi phạm tội; hoặc miễn hình phạt cho người phạm tội theo quy
định của BLHS.
QĐHP có các đặc điểm sau đây:
Một là, QĐHP chỉ áp dụng đối với cá nhân người có hành vi
phạm tội và đủ điều kiện về mặt chủ thể của tội phạm.
Hai là, QĐHP chỉ diễn ra sau khi Tòa án đã tiến hành hoạt
động định tội danh và trong trường hợp người phạm tội bị khẳng định
là có tội thì quyết định hình phạt sẽ được thực hiện.
Ba là, người phạm tội bị kết tội bằng bản án của Tòa án và
phải chịu TNHS về hành vi phạm tội của mình nhưng được miễn
hình phạt. Chính vì vậy miễn hình phạt là một nội dung thuộc về
QĐHP.
QĐHP là cơ sở pháp lý để đạt được mục đích của hình phạt;
QĐHP đảm bảo tính công minh, đúng pháp luật, tương xứng với tính
chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội, nhân thân
người phạm tội; các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ TNHS để hình phạt
được tuyên đạt được mục đích trừng trị và giáo dục, cải tạo người phạm
12
tội; QĐHP là cơ sở pháp lý đảm bảo và nâng cao hiệu quả của hình phạt;
QĐHP là điều kiện đảm bảo tính khả thi của hệ thống hình phạt; QĐHP
là công cụ hữu hiệu trong công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm;
QĐHP góp phần bảo đảm pháp chế Nhà nước; QĐHP sẽ tác động
đến ý thức của mỗi cá nhân để họ nhận thức được tính nghiêm minh
của pháp luật và tự giác chấp hành pháp luật.
2.2.2. Các căn cứ quyết định hình phạt
- Căn cứ vào những quy định của BLHS liên quan đến
QĐHP bao gồm: đó là những quy định về hệ thống hình phạt (Điều
28); những quy định về nội dung, phạm vi, điều kiện áp dụng hình
phạt (từ Điều 29 đến Điều 40); những quy định về QĐHP; các quy
định về nguyên tắc xử lý (Điều 3); mục đích hình phạt (Điều 27); căn
cứ QĐHP (Điều 45), các tình tiết giảm nhẹ TNHS (Điều 46); QĐHP
trong trường hợp nhẹ hơn quy định của BLHS (Điều 47), các tình tiết
tăng nặng TNHS (Điều 48), tái phạm và tái phạm nguy hiểm (Điều
49), QĐHP trong trường hợp phạm nhiều tội (Điều 50); QĐHP trong
trường hợp chuẩn bị phạm tội, phạm tội chưa đạt (Điều 52); QĐHP
trong trường hợp đồng phạm (Điều 53),…
- Căn cứ vào tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của
hành vi phạm tội.
- Căn cứ vào đặc điểm nhân thân người phạm tội: đó là tuổi,
nghề nghiệp, thái độ làm việc, quan hệ xã hội, trình độ học vấn, hoàn
cảnh gia đình, đời sống kinh tế, thái độ chính trị, ý thức pháp luật, tôn
giáo, tiền án, tiền sự,…
2.2.3. Thực tiễn quyết định hình phạt đối với tội mua bán trái
phép chất ma túy trên địa bàn tỉnh Nam Định
Theo số liệu thống kê từ năm 2012 đến năm 2016 trong tổng
số 1.346 bị cáo đã xét xử về tội mua bán trái phép chất ma túy, hình
13
phạt áp dụng phổ biến là hình phạt tù, trong đó hình phạt tù dưới 7
năm: 965 bị cáo chiếm 71,6%, hình phạt tù từ 7 năm đến 20 năm: 347
bị cáo chiếm 25,7%; tù chung thân 18 bị cáo chiếm 1,33%; tử hình
16 bị cáo chiếm 1,18% tổng số bị cáo đã xét xử.
2.2.4. Khó khăn, vướng mắc, sai lầm và nguyên nhân
Nam Định là một trong những tỉnh có tình hình phức tạp về
tội phạm ma túy. Tính trung bình hàng năm cả hai cấp đã thụ lý và
giải quyết khoảng trên dưới 500 vụ án về ma túy chiếm khoảng 60%
tổng số án hình sự, trong đó có nhiều vụ đặc biệt nghiêm trọng với số
lượng ma túy lớn; thu giữ đa dạng về các chất ma túy nhất là xuất
hiện các chất ma tuý mới và khác với các loại ma túy thông thường
như cần sa, thuốc phiện, hêrôin, côcain…Các chất ma túy này được
sản xuất hoàn toàn từ nguyên liệu là tiền chất và các hóa chất thiết
yếu khác. Chính vì sự đa dạng của các tiền chất ma túy dùng vào việc
sản xuất ma túy tổng hợp tất nhiên sẽ dẫn đến sự đa dạng các chất ma
túy mới xuất hiện trên thị trường hiện nay. Khi phát hiện và bắt giữ,
đưa mẫu vật đi giám định thì đều là những chất ma túy mới xuất hiện
trên thị trường Việt Nam và chưa có trong danh mục các chất ma túy
nên gây khó khăn cho quá trình xử lý vụ án.
Đối với những vụ án không thu giữ được vật chứng để giám
định thì việc xác định loại, trọng lượng ma túy để xử lý chỉ mang tính
tương đối. Mặt khác, những đối tượng phạm tội thường có ý thức
phản cung, chối tội dẫn đến khó khăn trong việc đưa ra chứng cứ
chứng minh hành vi phạm tội, không xử lý được đầy đủ các hành vi
hoặc bỏ lọt tội phạm.
Khi bắt quả tang người phạm tội, vật chứng được thu giữ
niêm phong theo quy định và có chữ ký của người phạm tội. Nhưng
khi mở niêm phong để lấy mẫu giám định thì người phạm tội không
14
được chứng kiến việc mở niêm phong đó (vì đã bị đưa vào nhà tạm
giữ hoặc tạm giam rồi). Vậy Cơ quan giám định mở niêm phong đó
có khách quan không, trường hợp vụ án có luật sư tham gia có ý kiến
thì cơ quan tố tụng rất khó giải thích, cần có quy định để việc mở
niêm phong chặt chẽ hơn.
15
Chương 3
NHỮNG YÊU CẦU VÀ GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM ĐỊNH
TỘI DANH VÀ QUYẾT ĐỊNH HÌNH PHẠT ĐỐI VỚI TỘI
MUA BÁN TRÁI PHÉP CHẤT MA TÚY
3.1. Những yêu cầu khách quan phải nâng cao hiệu quả
áp dụng các quy định của BLHS đối với tội mua bán trái phép
chất ma túy
3.1.1. Yêu cầu về lý luận và thực tiễn
Tăng cường tổng kết thực tiễn công tác điều tra, truy tố, xét
xử nhằm qua đó sơ kết, tổng kết việc thực hiện các văn bản pháp luật;
tổng hợp các vướng mắc, kiến nghị của những cơ quan pháp luật địa
phương đối với các cơ quan tư pháp Trung ương áp dụng chính xác
pháp luật.
3.1.2. Yêu cầu về lập pháp hình sự
Hoàn thiện pháp luật hình sự Việt Nam về các dấu hiệu pháp
lý, hình phạt cũng như các văn bản hướng dẫn áp dụng tội mua bán
trái phép chất ma túy chính là từng bước khắc phục tồn tại trong việc
định tội danh đối với tội phạm này trong công tác xét xử của Tòa án,
từ đó nâng cao chất lượng và hiệu quả của công tác định tội danh có
ý nghĩa về phương diện lập pháp hình sự, cũng như xác định rõ ranh
giới phạm tội và không phải là tội phạm, tránh vi phạm trong thực
tiễn xét xử.
Khắc phục hạn chế, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của một
vài Thẩm phán để đáp ứng yêu cầu của thực tế áp dụng pháp luật.
16
3.2. Các giải pháp đảm bảo định tội danh và quyết định
hình phạt đúng với tội mua bán trái phép chất ma túy
3.2.1. Hoàn thiện văn bản pháp luật hình sự quy định về tội
mua bán trái phép chất ma túy
BLHS năm 2015 được sửa đổi bỏ sung năm 2017 có hiệu lực
kể từ ngày 01/01/2018. Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn để xây dựng
pháp luật cho phù hợp cũng như đảm bảo việc áp dụng pháp luật có
hiệu quả trên thực tế. Việc chia tách các tội phạm về ma túy thành
các tội độc lập như vậy là cần thiết với thực tiễn việc xử lý tội phạm
về ma túy hiện nay. Tuy nhiên, đó mới chỉ là hợp lý khi chia tách
điều luật, còn trong bản thân điều luật cũng vẫn còn những bất hợp
lý. Như: tình tiết định khung “phạm tội 02 lần” (điểm b khoản 2 Điều
251 BLHS) và “phạm tội với 02 người trở lên” (điểm c khoản 2 Điều
251 BLHS) cũng cần được nghiên cứu hoàn thiện bởi có những điểm
mâu thuẫn.
Định tội danh tội mua bán trái phép chất ma túy trong trường
hợp đồng phạm được chính xác thì cần bổ sung, hoàn thiện khái niệm
pháp lý cơ bản như: “khái niệm đồng phạm”; “trách nhiệm hình sự
trong đồng phạm”; nên sử dụng khái niệm “cùng tham gia” để thay
ngữ cho thuật ngữ “cùng thực hiện” mà bộ luật hình sự hiện hành
đang ghi nhận. Chế định đồng phạm đã được sửa đổi tại điều 17
BLHS năm 2015, tuy nhiên theo tác giả thì vẫn cần phải sửa “đồng
phạm là trường hợp có từ hai người trở lên cố ý cùng tham gia một
tội phạm”. Bởi lẽ, việc sử dụng thuật ngữ “cùng thực hiện” mới chỉ
nêu lên được hành vi của một loại người đồng phạm, đó là người
thực hành, như vậy mới chỉ đề cập đến hình thức đồng phạm giản
17
đơn, với sự phạm tội của những người cùng thực hành mà không có
những người đồng phạm khác.
BLHS năm 2015 đã có những sửa đổi, bổ sung đáng lưu ý về
định lượng, đơn vị tính cũng như hình phạt đối với tội mua bán trái
phép chất ma túy (Điều 251). Tuy nhiên trong BLHS năm 2015 vẫn
còn hạn chế, chưa được hoàn thiện, đó là: việc quy định trọng lượng
các chất ma túy còn có sự khác nhau, chưa đảm bảo tính thống nhất
và công bằng. Việc quy định trọng lượng chất ma túy này so với
trọng lượng chất ma túy khác ở mức thấp nhất và mức cao nhất trong
cùng một khung hình phạt là khác nhau, không theo một tỷ lệ nào và
BLHS năm 2015 thì sự không hợp lý này vẫn chưa được khắc phục.
3.2.2. Đào tạo, tập huấn nâng cao trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ và làm tốt công tác tổ chức cán bộ
Tác giả đưa ra giải pháp cần xây dựng một đội ngũ cán bộ tư
pháp tinh nhuệ, có năng lực, trình độ, có kinh nghiệm và có bản lĩnh
chính trị vững vàng để đáp ứng được yêu cầu đặt ra. Các cơ quan tư
pháp ở Trung ương và địa phương phải thường xuyên tổ chức lớp tập
huấn nghiệp vụ chuyên sâu về lĩnh vực pháp luật hình sự, pháp luật
tố tụng hình sự cho đội ngũ Điều tra viên, Kiểm sát viên, Thẩm phán
của ngành mình, nhằm đào tạo, bồi dưỡng và cập nhật kịp thời các
kiến thức mới, các phương thức, thủ đoạn, các hình thức phạm tội
mới cho đội ngũ cán bộ này.
3.2.3. Chú trọng hoạt động của Hội đồng xét xử đảm bảo
nghiêm minh, đúng pháp luật đối với tội phạm mua bán trái phép
chất ma túy
Tác giả đưa ra nhóm các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
xét xử, đó là: tổ chức hợp lý hệ thống xét xử; tuyển chọn, đào tạo, bồi
dưỡng, bổ nhiệm đúng đội ngũ cán bộ tư pháp xét xử nói chung,
18
Thẩm phán và Hội thẩm nhân dân nói riêng; bổ sung, hoàn thiện các
quy phạm pháp luật điều chỉnh hoạt động tố tụng, tư pháp; khắc phục
những quy định chồng chéo, những quy định trái với những nguyên
tắc chung; bảo đảm đầy đủ các điều kiện cơ sở vật chất kỹ thuật cần
thiết phục vụ cho các hoạt động xét xử; nâng cao trình độ lý luận
chính trị, kiến thức pháp luật, nghiệp vụ xét xử và tinh thần tự tôn
nghề nghiệp, phụng sự pháp luật của đội ngũ Thẩm phán;
3.2.4. Nâng cao chất lượng phối hợp giữa Cơ quan điều
tra, Viện kiểm sát, Tòa án
Tác giả đưa ra đề xuất cần nâng cao chất lượng phối hợp
giữa các cơ quan tiến hành tố tụng như: xây dựng quy chế phối hợp
liên ngành, tổng kết định kỳ hàng năm việc giải quyết các vụ án về
ma túy nhằm tìm ra những khó khăn, vướng mắc, bất cập trong quá
trình giải quyết còn để tìm cách tháo gỡ; nêu ra những phương thức,
thủ đoạn phạm tội mới, những kinh nghiệm hay để các đơn vị trao
đổi, học hỏi.
19
KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu tội mua bán trái phép chất ma túy theo pháp
luật hình sự Việt Nam từ thực tiễn tỉnh Nam Định, bước đầu luận văn đã
có gắng làm sáng tỏ một số vấn đề về lý luận và thực tiễn để làm rõ các
dấu hiệu phạm tội cũng như việc định tội danh và QĐHP đối với tội
phạm này trên địa bàn tỉnh Nam Định. Kết quả đạt được cho phép chúng
tôi đi đến kết luận dưới đây:
Một là, tội mua bán trái phép chất ma túy trên địa bàn tỉnh Nam
Định diễn ra ngày càng tăng, với tính chất ngày càng nghiêm trọng, thủ
đoạn ngày càng tinh vi, với các ổ nhóm chuyên nghiệp với nhiều đối
tượng tham gia, mua bán với số lượng ma túy lớn. Để ngăn chặn thảm
họa ma túy, Đảng và Nhà nước ta đã đầu tư nhiều cơ sở vật chất, xây
dựng lực lượng chuyên trách phòng, chống ma túy, tích cực vận động
nhân dân, huy động toàn bộ hệ thống chính trị tham gia vào việc đấu
tranh, phát hiện phòng chống các tội phạm về ma túy nói chung và về tội
phạm mua bán trái phép chất ma túy nói riêng. Tuy cuộc đấu tranh tội
phạm mua bán trái phép chất ma túy đã thu được những kết quả đáng
khích lệ, song số vụ án mua bán trái phép chất ma tuy vẫn chưa hề giảm
do nhiều nguyên nhân chủ quan và khách quan khác nhau, trong đó đặc
biệt là hệ thống lý luận về TNHS, về định tội danh và QĐHP đối với tội
phạm mua bán trái phép chất ma túy còn chưa đáp ứng được tình hình
thực tiễn.
Hai là, dựa trên cơ sở lý luận khoa học hình sự, cũng như
nghiên cứu tổng kết thực tiễn định tội danh và QĐHP đối với tội mua
20
bán trái phép chất ma túy trên địa bàn tỉnh Nam Định hiện nay và các
quy định của BLHS hiện hành, luận văn đã đi sâu vào nghiên cứu
TNHS, định tội danh và QĐHP đối với tội mua bán trái phép chất ma
túy theo BLHS hiện hành, để từ đó góp phần hoàn thiện hơn nữa các
quy định về TNHS, định tội danh và QĐHP đối với tội mua bán trái
phép chất ma túy.
Trong tình hình đổi mới đất nước cùng những diễn biến phức
tạp của tình hình tội phạm nhất là tội phạm mua bán trái phép chất ma
túy trong giai đoạn hiện nay, việc hoàn thiện pháp luật hình sự đòi hỏi
cấp bách của xã hội, những kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận
văn này hy vọng sẽ góp phần hoàn thiện những bất cập, hạn chế cả về lý
luận và trong thực tiễn định tội danh và QĐHP đối với tội mua bán trái
phép chất ma túy.
21